BÁO CÁO SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM MÔN THỂ DỤC
vectorstock.com/10212077
Ths Nguyễn Thanh Tú eBook Collection
Sáng kiến Một số biện pháp nâng cao hiệu quả công tác huấn luyện đội tuyển chạy cự ly ngắn tại trường THPT Thịnh Long WORD VERSION | 2021 EDITION ORDER NOW / CHUYỂN GIAO QUA EMAIL TAILIEUCHUANTHAMKHAO@GMAIL.COM
Tài liệu chuẩn tham khảo Phát triển kênh bởi Ths Nguyễn Thanh Tú Đơn vị tài trợ / phát hành / chia sẻ học thuật : Nguyen Thanh Tu Group Hỗ trợ trực tuyến Fb www.facebook.com/DayKemQuyNhon Mobi/Zalo 0905779594
I. Điều kiện hoàn cảnh tạo ra sáng kiến Thể dục thể thao là một bộ phận quan trọng của nền giáo dục XHCN nhằm đào tạo con người phát triển toàn diện có đầy đủ Đức – Trí – Thể - Mỹ. Trong
FF IC IA L
đó “Thể” là một yếu tố quan trọng, là điều kiện cơ bản để phát triển các mặt khác.
Trong những năm qua dưới sự lãnh đạo và quan tâm sâu sắc của Đảng, Nhà nước. Ngành TDTT nói chung và thể thao học đường nói riêng đã có những những thành tích cao trên đấu trường quốc tế.
O
bước phát triển vượt bậc, hoà nhập với thể thao thế giới bước đầu đã đạt được Theo tinh thần nghị quyết trung ương II về giáo dục - đào tạo, Chỉ thị
N
36/CP/TW của Ban Bí thư Trung ương Đảng, chính quyền, các ngành các tổ
Ơ
chức xã hội các cấp theo trách nhiệm được giao, cũng như hệ thống TDTT Việt
H
Nam là hoàn thiện về mặt thể chất cho mọi thành viên trong xã hội. Hiếnpháp
N
nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam có ghi: “Đào tạo người lao
Y
động có ngành nghề năng động sáng tạo, có niềm tự hào dân tộc, có đạo đức,
Q
vàbảo vệ tổ quốc”.
U
có ý trí vươn lên góp phần đáp ứng được yêu cầu của sự nghiệp xây dựng Vì vậy GDTC là một mặt của giáo dục toàn diện, không thể thiếu được trong
M
các trường phổ thông. GDTC không những là biện pháp tích cực để tăng cường
KÈ
sức khoẻ cho học sinh, mà còn là một trong những phương tiện có hiệu quả để giáo dục đạo đức, thẩm mỹ và nhân sinh quan cộng sản chủ nghĩa cho học sinh,
ẠY
góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục của Đảng đưa đất nước ta tiến lên con
D
đường công nghiệp hoá – hiện đại hoá. Bởi vì trong hành trang của những chủ nhân tương lai của thế kỷ XXI không thể thiếu được một trong bốn phẩm chất
con người toàn diện đó là: Đức dục, Trí dục, Thể dục, Mỹ dục. Trong những năm qua công tác tuyển chọn, đào tạo vận động viên thành tích cao ngày càng được quan tâm, hệ thống đào tạo được xây dựng ngay từ lứa 1
“ Phù Đổng” đã đem lại thành quả xứng đáng, những tài năng thể thao được tuyển chọn và đào tạo đã đem lại nhiều vinh quang cho tổ quốc, đồng thời cũng hứa hẹn những thành tích tốt trong tương lai. Việc kết hợp tốt giữa công tác
FF IC IA L
tuyển chọn chính xác, khoa học kết hợp với đào tạo hệ thống là sự lựa chọn đúng đắn của thể thao Việt Nam nói chung và thể thao trường học nói riêng..
Đối với người giáo viên Giáo dục thể chất trong trường THPT, việc đánh giá tuyển chọn, huấn luyện những học sinh có tài năng thể thao để bồi dưỡng, định
hướng phát triển tài năng học sinh cũng như phục vụ nhiệm vụ phát triển phong
O
trào Giáo dục thể chất trong nhà trường có ý nghĩa rất quan trọng, góp phần
giáo dục toàn diện cho học sinh và giới thiệu cho ngành thể thao những học
N
sinh có năng khiếu để tiếp tục đào tạo nâng cao.
Ơ
Chạy cự ly ngắn là một nội dung trong bộ môn Điền kinh được giảng dạy
H
chính khóa trong chương trình môn thể dục lớp 10, 11, 12. Đây là chủ đề chính
N
trong các nội dung học tập của môn học Giáo dục thể chất chương trình THPT
Y
Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn. Trong năm học qua tôi đã nghiên cứu và áp
U
dụng sáng kiến “Một số biện pháp nâng cao hiệu quả công tác huấn luyện đội
Q
tuyển chạy cự ly ngắn tại trường THPT Thịnh Long”. Sáng kiến tập trung vào phần tuyển chọn và huấn luyện VĐV – Học sinh nội dung chạy 100m và tiếp
M
sức 4x100m nhằm nâng cao chất lượng học tập nội dung chạy cự ly ngắn nói
KÈ
chung và thành tích của đội tuyển TDTT trường THPT Thịnh Long nói riêng II. Thực trạng
ẠY
- Một số giáo viên chưa nắm vững những vấn đề cơ bản của các nội dung
D
chạy cự ly ngắn do trong trường đại học không được học tất cả các nội dung của chạy cự ly ngắn ( trong các trường TDTT sinh viên không chuyên sâu chỉ được học kỹ thuật chạy 100m, không được học kỹ thuật chạy 200m, 400m, tiếp sức) nên gặp nhiều khó khăn trong công tác giảng dạy tại các trường phổ thông.
2
- Trong suy nghĩ của một bộ phận giáo viên và các em học sinh thì kỹ thuật chạy cự ly ngắn rất đơn giản chỉ cần chạy nhanh, thực hiện được 4 giai đoạn Xuất phát – Chạy lao – Chạy giữa quãng – Về đích là đủ. Hay nội dung chạy
FF IC IA L
tiếp sức chỉ cần 1 cái tín gậy và 4 người chạy trao cho nhau nên chủ quan trong giảng dạy, huấn luyện và tập luyện dẫn tới thành tích không cao.
- Những kiến thức về công tác tuyển chọn và huấn luyện thể thao thành tích
cao còn khá hạn chế đối với đội ngũ Giáo viên GDTC. Nhiều giáo viên tuyển
chọn và huấn luyện các thành viên cho đội tuyển của mình một cách qua loa,
O
chiếu lệ, chưa tìm hiểu để phát hiện những tài năng ẩn chứa trong số học sinh các nhà trường.
N
III. Các giải pháp
Ơ
- Nghiên cứu nội dung về huấn luyện và tuyển chọn tài năng thể thao nói
H
chung, tuyển chọn và huấn luyện nội dung chạy cự ly ngắn nói riêng
N
- Nghiên cứu các kiến thức về tuyển chọn và huấn luyện tài năng thể thao đã
Y
được học và các tài liệu có liên quan, kiến thức nội dung chạy cự ly ngắn đã có
U
trong sách giáo khoa Thể dục 10, 11, 12. Qua đó xây dựng chương trình tuyển
Q
chọn và huấn luyện đội tuyển chạy cự ly ngắn cho riêng mình dựa trên nền tảng cơ bản trong SGK Thể dục 10,11, 12 và giáo trình giảng dạy môn Điền Kinh.
M
- Tham khảo ý kiến của các HLV kinh nghiệm tại trường nghiệp vụ TDTT
KÈ
tỉnh Nam Định, các đồng nghiệp có kinh nghiệm và chuyên môn sâu trong nội dung chạy cự ly ngắn tại các trường THPT trong tỉnh Nam Định
ẠY
Nội dung các giải pháp đã đưa ra trong sáng kiến:
D
- Một số vấn đề cơ bản trong tuyển chọn tài năng thể thao
- Áp dụng thực tế trong công tác tuyển chọn đội tuyển chạy cự ly ngắn tại
trường THPT Thịnh Long. + Giai đoạn tuyển chọn định hướng + Giai đoạn tuyển chọn chọn lọc 3
- Huấn luyện đội tuyển chạy cự ly ngắn trường THPT Thịnh Long + Huấn luyện cự ly 100m
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
FF IC IA L
+ Huấn luyện đội chạy tiếp sức 4x100m
4
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG SÁNG KIẾN
FF IC IA L
GDTC: Giáo dục thể chất GV: Giáo viên HKPĐ: Hội khỏe phù đổng HLV: Huấn luyện viên TDTT: Thể dục thể thao THPT: Trung học phổ thông XHCN: Xã hội chủ nghĩa
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
VĐV: Vận động viên
5
MỤC LỤC
1 9 11
1. Một số vấn đề cơ bản về công tác tuyển chọn tài năng thể thao 1.1 Giai đoạn tuyển chọn định hướng 1.2 Giai đoạn tuyển chọn chọn lọc 2. Các phương pháp để tuyển chọn tài năng thể thao 2.1 Phương pháp quan sát sư phạm trong tuyển chọn tài năng thể thao 2.2 Phương pháp kiểm tra sư phạm 2.3 Phương pháp quan sát và kiểm tra y học 2.4 Phương pháp kiểm tra chức năng thần kinh tâm lý 2.5 Phương pháp so sánh thông kê và phương pháp tính chỉ số 3. Áp dụng trong thực tiễn tuyển chọn VĐV cho đội tuyển chạy tiếp sức 4x100m trường THPT Thịnh Long 3.1. Giai đoạn tuyển chọn định hướng 3.1.1 Quan sát thường xuyên trong các giờ học ở các lớp dạy, trao đổi với đồng nghiệp cùng bộ môn để tìm hiểu các học sinh có năng lực ở các lớp khác. 3.1.2 Quan sát các buổi tập ngoại khóa của học sinh: 3.1.3 Quan sát qua HKPĐ cấp trường 3.1.4 Tạo nguồn từ việc quan sát các buổi HKPĐ ở các trường THCS trong khu vực, HKPĐ huyện Hải Hậu 3.2 Giai đoạn tuyển chọn chọn lọc 3.2.1 Đánh giá các chỉ số về hình thái, tố chất vận động của các VĐV 3.2.2 Đặc trưng tính cách và phẩm chất tâm lý 3.2.3 So sánh chỉ số trong tập luyện để lựa chọn VĐV tốt nhất, hoặc phù hợp với vị trí, nội dung sở trường 3.2.4 Tiến hành đấu tập và thi đấu tuyển chọn
11 16 19 22 23 23 23 24 24 24
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
FF IC IA L
THÔNG TIN CHUNG VỀ SÁNG KIẾN ĐẶT VẤN ĐỀ CHƯƠNG I - MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CÔNG TÁC TUYỂN CHỌN TÀI NĂNG THỂ THAO VÀ ÁP DỤNG THỰC TẾ TRONG CÔNG TÁC TUYỂN CHỌN, HUẤN LUYỆN ĐỘI TUYỂN CHẠY CỰ LY NGẮN TẠI TRƯỜNG THPT THỊNH LONG
D
ẠY
CHƯƠNG II: HUẤN LUYỆN ĐỘI TUYỂN CHẠY CỰ LY NGẮN TẠI TRƯỜNG THPT THỊNH LONG
1. Vai trò của sức nhanh với việc nâng cao thành tích chạy cự ly ngắn 1.1 Cơ sở lý luận của tố chất sức nhanh 1.2 Sức nhanh và các biểu hiện của sức nhanh 1.3 Cơ sở sinh lý của tố chát sức nhanh 2. Đặc điểm của chạy 100m và chạy tiếp sức 4x100m 2.1 Đặc điểm của chạy 100m 2.2 Đặc điểm của chạy tiếp sức 4x 100m 3. Quy trình huấn luyện đội tuyển chạy cự ly ngắn tại trường THPT Thịnh 6
24 24
25 25 26 27 27 31 33 33 36 36 37 38 39 40 40 44 46
46 47 48 49 50 51 55 57 58 64 66
O
FF IC IA L
Long 3.1 Thời kỳ huấn luyện ban đầu: Từ tháng 10 đến tháng 12 năm 2015 3.2 Thời kỳ thi đấu: Từ tháng 1 đến cuối tháng 3 năm 2016 3.3 Quy trình huấn luyện cụ thể 3.3.1 Dạy kỹ thuật bổ trợ 3.3.2.Kỹ thuật xuất phát 3.3.3 Kỹ thuật trao - nhận tín gậy trong chạy tiếp sức 4 x 100m 3.3.4 Kỹ thuật chạy trên đường vòng 3.3.5 Lựa chọn vị trí của VĐV 3.3.6 Huấn luyện thể lực 3.3.7 Bồi dưỡng tâm lý và ý chí thi đấu của học sinh 3.3.8 Tổ chức thi đấu để hoàn thiện kỹ thuật, chiến thuật và ổn định tâm lý 3.3.9 Chuẩn bị lực lượng dự bị khi thi đấu CHƯƠNG III - KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CỦA SÁNG KIẾN
H
Ơ
N
1. Hiệu quả từ công tác tuyển chọn, huấn luyện đội tuyển chạy cự ly ngắn tại trường THPT Thịnh Long 2. Thành tích cụ thể sau khi áp dụng công tác tuyển chọn và huấn luyện đội tuyển chạy cự ly ngắn tại trường THPT Thịnh Long KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
N
1. Kết luận 2. Đề xuất kiến nghị
U
Y
HIỆU QUẢ DO SÁNG KIẾN ĐEM LẠI DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
D
ẠY
KÈ
M
Q
PHỤ LỤC
7
68 69 69 70
74 74 74 75 78 79
ĐẶT VẤN ĐỀ
TDTT là một thành tố của nền văn hóa xã hội, một bộ phận quan trọng và không thể thiếu trong việc cấu thành nên một xã hội hoàn chỉnh và là một
FF IC IA L
phương tiện tối ưu để rèn luyện sức khoẻ.
Đối với mỗi quốc gia trên thế giới, TDTT luôn giữ một vai trò quan trọng
trong các hoạt động của đất nước. TDTT được xác định với 2 mục đích cơ bản:
TDTT vì sức khoẻ mọi người (TDTT quần chúng) và thể thao thành tích cao. Dù với mục đích nào thì kết quả cuối cùng của công tác TDTT là đem đến cho
O
con người có một cơ thể cường tráng, sức khoẻ dồi dào, tinh thần khoẻ mạnh.
Trong những năm qua dưới sự lãnh đạo và quan tâm sâu sắc của Đảng, Nhà
N
nước. Ngành TDTT đã có những bước phát triển vượt bậc, hoà nhập với thể
Ơ
thao thế giới bước đầu đã đạt được những thành tích cao trên đấu trường quốc
H
tế.
N
Công tác tuyển chọn, đào tạo vận động viên (VĐV) thành tích cao ngày càng
Y
được quan tâm đã đem lại thành quả xứng đáng, đó là những lứa vận động viên
U
tài năng cho đất nước. Những tài năng thể thao được tuyển chọn và đào tạo đã
Q
đem lại nhiều vinh quang cho tổ quốc, đồng thời cũng hứa hẹn những thành tích tốt trong tương lai. Việc kết hợp tốt giữa công tác tuyển chọn chính xác, khoa
KÈ
Nam.
M
học kết hợp với đào tạo hệ thống là sự lựa chọn đúng đắn của thể thao Việt Những hạn chế trong công tác tuyển chọn tài năng thể thao và huấn luyện
ẠY
thành tích cao đang được khắc phục, đồng thời được đẩy mạnh và hiện đại hoá
D
là cơ sở để tạo niềm tin vào sự phát triển của thể thao Việt Nam. Thể thao Việt Nam sẽ trở thành cường quốc trong khu vực và đạt tới trình độ Olimpic. Đó là
mong muốn của Đảng, Nhà nước và toàn ngành TDTT. Điều đó sẽ có phần đóng góp không nhỏ từ quá trình tuyển chọn những tài năng thể thao và huấn luyện một cách khoa học những tài năng đã được tuyển chọn. 8
Đối với người giáo viên thể thao trong trường THPT, việc đánh giá tuyển chọn những học sinh có tài năng thể thao để bồi dưỡng, định hướng phát triển thể chất trong nhà trường có ý nghĩa rất quan trọng.
FF IC IA L
tài năng học sinh cũng như phục vụ nhiệm vụ phát triển phong trào Giáo dục Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn, trong năm học qua. Tôi đã nghiên cứu và áp
dụng sáng kiến “ Một số biện pháp nâng cao hiệu quả công tác huấn luyện đội tuyển chạy cự ly ngắn tại trường THPT Thịnh Long”. Với mong muốn
nâng cao chất lượng đội tuyển TDTT học sinh của nhà trường, tạo dựng một đội
O
tuyển mạnh trong khối các trường THPT tỉnh Nam Định, góp phần nhỏ bé phát
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
triển tài năng thể thao của các em học sinh.
9
Chương I MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CÔNG TÁC TUYỂN CHỌN, HUẤN LUYỆN TÀI NĂNG THỂ THAO VÀ ÁP DỤNG THỰC TẾ TRONG CÔNG TÁC TUYỂN CHỌN, HUẤN LUYỆN ĐỘI TUYỂN CHẠY CỰ LY NGẮN TẠI TRƯỜNG THPT THỊNH LONG
FF IC IA L
1. Một số vấn đề cơ bản về công tác tuyển chọn tài năng thể thao:
Điểm mấu chốt của thành tích thể thao là sự kết hợp giữa tuyển chọn và huấn luyện. Trong đó hệ thống tuyển chọn hoàn hảo là điều kiện đầu tiên để có thể có được những vận động viên thể thao tài năng trong tương lai.
Về bản chất khoa học tuyển chọn và khoa học huấn luyện là một thể thống
O
nhất có mối quan hệ hết sức mật thiết. Mục đích của công tác tuyển chọn là
N
nhằm dự đoán và phát huy tiềm năng của con người, nâng cao hiệu quả khi
Ơ
huấn luyện TDTT. Ngược lại hiệu quả của công tác huấn luyện lại không ngừng kiểm nghiệm và phản hồi về cho công tác tuyển chọn, xác định lại công tác
H
tuyển chọn có thành công, chính xác hay không? Hai nhân tố này luôn song
N
hành và có mối quan hệ tương hỗ, thúc lẫn đẩy nhau.
Y
Ngày nay với sự tiến bộ của khoa học kĩ thuật, phương pháp tuyển chọn
U
truyền thống chủ yếu dựa vào kinh nghiệm và sự đào thải tự nhiên đã không
Q
còn phù hợp với nhu cầu của sự phát triển thể thao thành tích cao mà đòi hỏi
M
mỗi người làm công tác huấn luyện thể thao phải tìm tòi, học hỏi, áp dụng khoa học kỹ thuật để đánh giá chính xác được sự phát triển năng lực vận động của
KÈ
con người. Qua đó tuyển chọn và đưa vào huấn luyện nhằm đảm bảo chắc chắn những cá nhân được tuyển chọn và huấn luyện sẽ đạt thành tích cao trong tương
ẠY
lai.
D
So với nhiều nước trên thế giới thể thao Việt Nam hoà nhập và phát triển
tương đối chậm do nhiều yếu tố lịch sử, khách quan. Chúng ta đã trải qua hai cuộc kháng chiến trong suốt 30 năm gian khổ, sự ảnh hưởng nặng nề của thời kì
bao cấp, sự phát triển kinh tế chậm chạp trong thời kì cấm vận. Tới năm 1980 tại Thế vận hội Olimpic Matxcơva, thể thao Việt Nam XHCN mới lần đầu tiên
10
tham gia một kì Thế vận hội. Tuy nhiên trong thời kì hội nhập chúng ta đã có những bước tiến thần kỳ trong lĩnh vực thể thao nói chung và lĩnh vực tuyển chọn tài năng thể thao nói riêng. Đó là thành tựu của sự nỗ lực không ngừng
FF IC IA L
của những người làm công tác TDTT trên cả nước. Thành tựu đó được ghi dấu
bởi tấm HCB của vận động viên Trần Hiếu Ngân ở Olimpic Sydney – 2000 và Hoàng Anh Tuấn ở Olimpic Bắc Kinh – 2008, đồng thời đã có nhiều vận động
viên đạt trình độ kiện tướng Quốc tế. Đó là những kỳ tích, trong đó công tác nghiên cứu về khoa học tuyển chọn thể thao có đóng góp rất lớn.
O
Tìm hiểu lại lịch sử vào năm 1962 khi đất nước ta còn đang bị chia cắt làm hai miền, miền Nam đấu tranh giành độc lập thống nhất đất nước, miền Bắc đi
N
lên CNXH, ngành TDTT đã tổ chức Hội nghị lần thứ I với mục đích tìm hiểu về
Ơ
cơ sở của giáo dục học, y sinh học. Tại hội nghị này đã đề ra các hướng nghiên
H
cứu hoàn thiện hệ thống đào tạo thể thao trẻ em tuổi học sinh. Đây là tiền đề
N
cho các hội nghị tiếp theo, là cơ sở lý luận cho việc đi sâu nghiên cứu thể thao
Y
thành tích cao.
U
Hội nghị lần thứ II năm 1968 đã đưa ra những tham luận về tổ chức hợp lí
Q
quá trình huấn luyện nhiều năm, phát triển các tố chất thể lực và hình thành kĩ năng, kĩ xảo, chiến thuật trong tập luyện và thi đấu thể thao. Tuyển chọn, đào
M
tạo, bồi dưỡng nhân tài thể thao và đề ra phương pháp giáo dục vận động viên
KÈ
trẻ. Tuy nhiên trong hội nghị này chưa đưa ra được những tiêu chí cụ thể mà mới chỉ có mục đích đặt ra vấn đề, hướng nghiên cứu trong công tác tuyển chọn
ẠY
tài năng thể thao.
D
Hội nghị lần thứ III năm 1973 mang tính đột phá lớn. Tại hội nghị này nhiều
kết quả nghiên cứu đã được trình bày nhằm luận chứng về phương tiện, phương
pháp và hình thức tổ chức huấn luyện nhiều năm. Xác định nguyên tắc định lượng, lượng vận động tập luyện và lượng vận động thi đấu. Đồng thời xác định được luận chứng và tiêu chuẩn tuyển chọn vận động viên cho các trường
11
chuyên thể thao. Tuy nhiên các tiêu chuẩn này chưa thực sự mang tính khoa học. Hội nghi lần thứ IV năm 1977 công bố nhiều kết quả nghiên cứu và hợp lí
FF IC IA L
hoá hệ thống quản lí, huấn luyện vận động viên trẻ. Các kết quả nghiên cứu đã cho kết quả cụ thể hơn về kiểm tra trình độ chuẩn bị của vận động viên, tuyển chọn và định hướng thể thao, đặt ra những phương pháp giáo dục vận động viên trẻ mang tính khoa học và thực tiễn hơn so với các hội nghị trước.
Từ sau hội nghị lần thứ IV năm 1973 đến nay, công tác nghiên cứu và tuyển
O
chọn tài năng được quan tâm và đẩy mạnh. Đặc biệt từ năm 2000 trở lại đây
nhiều công trình, tác phẩm nghiên cứu được công bố và áp dụng rộng rãi, là
N
động lực và cơ sở để thể thao Việt Nam phát triển mạnh mẽ ghi dấu son trên
Ơ
đấu trường quốc tế.
H
Với sự quan tâm của Đảng, Chính phủ, Nhà nước. Đặc biệt ngành TDTT đã
N
nhận thức sâu sắc được vai trò và ý nghĩa của công tác nghiên cứu khoa học về
Y
vấn đề tuyển chọn tài năng nên sự phát triển của công tác này đã có những bước
U
tiến quan trọng. Việc áp dụng những tiến bộ của khoa học kĩ thuật đã cho ra
Q
nhiều kết quả nghiên cứu. Các trung tâm thể dục thể thao đã đầu tư nhiều vào công tác nghiên cứu tìm ra những hướng đi mới trong công tác tuyển chọn, việc
M
trang bị máy móc hiện đại trợ giúp cho công tác tuyển chọn cũng đã đem lại
KÈ
nhiều thành tựu, qua đó giúp cho công tác tuyển chọn và đào tạo phát hiện nhiều vận động viên tài năng cho đất nước.
ẠY
Những thành tựu trong công tác tuyển chọn và đào tạo vận động viên là rất
D
lớn, trong đó phải kể đến thành tựu đầu tiên đó là các nhà nghiên cứu đã đưa ra
được định nghĩa về năng lực thể thao. Năng lực thể thao đã được con người bàn luận đến từ thế kỉ XVIII, XIX khi đó người ta cho rằng năng lực thể thao là sự thiên định ở mỗi con người và coi đó là lực lượng siêu nhân. Tuy nhiên trải qua quá trình nghiên cứu các nhà khoa
12
học về tuyển chọn đã đưa ra được quan điểm thống nhất về năng lực thể thao, đó là khả năng của con người trong hoạt động thể thao. Khả năng này làm cho con người tập luyện có hiệu quả cao và thi đấu đạt thành tích cao trong môn thể
FF IC IA L
thao chuyên sâu. Ở một góc độ hẹp hơn năng lực thể thao là sự phù hợp của
những đặc điểm cá nhân với yêu cầu môn thể thao. Trong đó khả năng là căn cứ vào cái có sẵn trong sự vận hiện tượng để dự báo, tiên đoán sự phát triển trong tương lai.
Tài năng
Thiên tài
N
Năng lực
O
Theo mức độ phát triển của năng lực người ta chia thành các cấp độ:
Ơ
Năng lực là cái có sẵn, khi nó phát triển và mang ý nghĩa xã hội to lớn nó sẽ
H
chuyển thành cấp độ tài năng. Nói một cách khác tài năng là bước phát triển cao
N
hơn của năng lực.
Y
Năng lực là cái dễ nhận biết bởi vì những biểu hiện đầu tiên của năng lực có
U
thể quan sát thấy trong những lần tham gia hoạt động hoặc các cuộc thi đấu vui
Q
chơi, thử sức đầu tiên. Ngoài ra năng lực còn được thể hiện ở thiên hướng. Để phát triển năng lực các nhà nghiên cứu đã đưa ra 3 quan điểm, đó là quan điểm
M
về năng lực di truyền, năng lực được đào tạo và quan điểm dung hoà (quan
KÈ
điểm của những nhà tâm lý học Mác-xít). Cơ sở phát triển của năng lực là đặc điểm cấu tạo đặc biệt của não
ẠY
Ví dụ: Ai cũng có thể chơi bóng đá nhưng không nhiều người có thể chuyền
D
bóng, tạt bóng chính xác như David Beckham. Cầu thủ này khác với những
người bình thường là trong tư duy của não có những năng lực đặc biệt về bóng
đá. Tuy nhiên để chuyển từ năng lực thành tài năng là cả một quá trình phụ thuộc vào nhiều yếu tố.
13
Bước phát triển cao hơn của tài năng là thiên tài. Khi đã trở thành thiên tài tức là năng lực của con người phát triển một cách cao nhất. Đây là sự cá biệt và chỉ có một số ít người đạt được. Trong lĩnh vực thể thao thiên tài là những
FF IC IA L
người có thể tiếp cận được tới danh hiệu kiện tướng quốc tế, có khả năng giành huy chương tại Đại hội Olimpic, có thể đạt và phá vỡ các kỷ lục thế giới.
Ví dụ: Trong môn cử tạ của thể thao Việt Nam có rất nhiều vận động viên
tài năng nhưng cho tới nay chỉ có thể có vận động viên Hoàng Anh Tuấn và Nguyễn Thị Thiết được coi là thiên tài trong môn thể thao này. Bởi vì chỉ có hai
O
vận động viên này mới có khả năng tranh tài và giành được huy chương ở Thế vận hội Olimpic với những vận động viên hàng đầu thế giới trong thời điểm
N
hiện nay.
Ơ
Con người chỉ có thể có năng lực thể thao ở một hoặc một số môn thể thao
H
hoặc nội dung nào đó trong một môn thể thao chứ không thể có năng lực trong
N
tất cả mọi môn thể thao.
Y
Ví dụ: Vận động viên chạy ngắn chỉ có thể có năng lực ở các cự li ngắn, có
U
thể đạt huy chương ở các nội dung thuộc cự li ngắn chứ không thể vô địch cả
Q
chạy ngắn, cả chạy bền, cả ném đẩy.... Hoặc một người không thể tham gia và đạt kết quả cao ở thế vận hội Olimpic với cả Điền kinh, Bơi, Vật, Cầu lông,
M
Taekwondo....
KÈ
Như vậy chứng tỏ rằng người có năng lực thể thao không phải là siêu nhân,
thần thánh như những nhận định từ xa xưa.
ẠY
Cùng với định nghĩa về năng lực thể thao, các nhà nghiên cứu đã đưa ra định
D
nghĩa về năng khiếu thể thao, tài năng thể thao. +
+
Lê Công Vinh
Messi
14
+ Năng lực về kĩ chiến thuật trong bóng đá. Với mức độ phát triển nhiều hơn trong bộ não của Messi, cầu thủ này trở thành siêu sao, với mức độ phát triển trong bộ não của cầu thủ Lê Công Vinh
FF IC IA L
mới chỉ ở mức độ cầu thủ xuất sắc.
Thành tựu nghiên cứu lớn tiếp theo của các nhà nghiên cứu về công tác
tuyển chọn tài năng thể thao là xây dựng nên hệ thống tuyển chọn thể thao. Quá trình tuyển chọn thể thao được các nhà nghiên cứu xác định và chia ra làm 2 giai đoạn cụ thể:
O
+ Giai đoạn tuyển chọn định hướng
1.1 Giai đoạn tuyển chọn định hướng
N
+ Giai đoạn tuyển chọn chọn lọc.
Ơ
Ở giai đoạn này các nhà nghiên cứu đã đưa ra các bước cần thiết khi thực
H
hiện công việc như sau:
N
- Sơ tuyển
Y
- Dự tuyển
U
- Tuyển sinh vào các trường năng khiếu.
Q
Khi thực hiện công việc sơ tuyển cần chú ý thu hút và xem xét năng lực vận động của đối tượng cần tuyển, tổ chức tập luyện và thi đấu ban đầu để nhìn
M
nhận và có những đánh giá đầu tiên về tổng thể và bước đầu hình thành trong
KÈ
tâm trí của những người làm công tác tuyển chọn về sự đánh giá, phân tích những đối tượng tuyển chọn, dự báo và đưa ra những quyết định đầu tiên về
ẠY
tuyển chọn. Đối với công tác sơ tuyển không cần thiết quá nhiều thời gian và kỹ
D
lưỡng mà chủ yếu sử dụng phương pháp quan sát sư phạm để đánh giá. Sau khi tổ chức sơ tuyển các nhà tuyển chọn lập danh sách những đối tượng
được tham gia dự tuyển. Dự tuyển là bước quan trọng trong công tác tuyển chọn định hướng. Trong công việc này người tuyển chọn cần vận dụng tất cả những vấn đề có liên quan
15
để tham gia công việc từ kinh nghiệm thực tiễn trong công tác, sự tham khảo ý kiến đồng nghiệp, cho đến việc áp dụng khoa học kĩ thuật hiện đại, sự hỗ trợ của máy móc thiết bị trong công việc. Yêu cầu đầu tiên trong công tác này là
FF IC IA L
phải thành lập hội đồng tuyển chọn và phải thực hiện đúng quy trình tuyển
chọn, thi tuyển. Phải nhìn nhận một cách khách quan, công bằng, chính xác và thông qua ý kiến tập thể, có như vậy mới tuyển chọn được những vận động viên tốt nhất để đào tạo.
Kết quả tuyển chọn sẽ được công bố, những đối tượng đạt yêu cầu sẽ chính
O
thức được đưa vào các trường năng khiếu thể thao để bắt đầu quá trình đào tạo
bài bản. Đây là bước quan trọng nhất trong giai đoạn tuyển chọn định hướng vì
N
kết quả sẽ là sự phản ánh chính xác các quá trình trước đó.
Ơ
Ở giai đoạn này trẻ em sẽ được làm quen dần và tiếp thu những kĩ thuật ở
H
một môn thể thao nào đó theo thiên hướng của đối tượng đó. Sự sáng đẹp của
N
viên ngọc thô sẽ qua bàn tay của những người thợ, còn năng lực thể thao sẽ
Y
được phát triển và thể hiện rõ dưới sự quan sát và giảng dạy của các giáo viên,
U
huấn luyện viên.
Q
Trong giai đoạn đào tạo tại các trường năng khiếu phải đặc biệt quan tâm đến vấn đề lựa chọn môn chuyên sâu, thậm chí một nội dung chuyên sâu mà cá
M
nhân đó có thể phát triển tốt nhất. Đây là cốt lõi của vấn đề “Định hướng”, làm
KÈ
như vậy mới phát huy tối đa được năng lực nổi trội của mỗi cá nhân Ví dụ: Cùng một nhóm vận động viên trẻ tập điền kinh ở nội dung chạy cự li
ẠY
ngắn sau khi quan sát, kiểm tra, đánh giá huấn luyện viên định hướng cho từng
D
em một vào nội dung cụ thể như 100m, 200m hoặc chạy vượt rào.... Ở thời kì này tố chất vận động của cá nhân được thể hiện tương đối rõ tuy
nhiên chưa hẳn đã chính xác hoàn toàn. Nguyên nhân do nhiều yếu tố như hình thể chưa phát triển hết, thể lực chưa hoàn hảo, kĩ thuật chưa thuần thục hoặc do đặc thù của các nội dung khác nhau trong cùng một lứa tuổi biểu hiện chưa rõ
16
ràng. Người huấn luyện viên, giáo viên cần quan sát đánh giá và đưa ra những dự báo trên cơ sở khoa học và kinh nghiệm thực tế để tránh loại sớm những tài năng thực sự nhưng phát triển chậm.
FF IC IA L
Ví dụ: Đối với vận động viên chạy ngắn thường biểu hiện khả năng sớm hơn các vận động viên ở cự li dài.
Một trong những đặc điểm nổi bật của phương pháp tuyển chọn trong giai đoạn này là phải kiểm tra đánh giá sự phát triển năng lực thể thao qua từng
năm, từng giai đoạn huấn luyện. Những cá nhân không đạt tiêu chuẩn kiểm tra
O
sẽ bị loại dần. Trải qua một thời kì huấn luyện sơ bộ và chuyên môn hoá sâu, khi đã xác định được những vận động viên có năng lực, có thể đạt được thành
N
tích cao, có năng lực hoàn thiện thể thao hiệu quả thì cần thiết phải đưa lực
Ơ
lượng này vào các trường chuyên thể thao hoặc các trung tâm huấn luyện thể
H
thao cấp cao để có đủ điều kiện huấn luyện đạt thành tích cao.
N
Trong thời kì này đặc biệt chú ý tới thành tích thể thao, khả năng thích nghi
Y
với lượng vận động lớn, tuổi sinh học, sự ổn định tâm lý trong tập luyện và thi
U
đấu, ý chí tiến thủ..... Ưu điểm của thời kì này là số lượng vận động viên còn ít
Q
cho nên dễ quan sát, kiểm tra, phân tích đánh giá. Đặc điểm cần lưu ý trong quá trình tuyển chọn định hướng là sự so sánh về
M
mức độ phát triển về mọi mặt của vận động viên triển vọng với modern của vận
KÈ
động viên cấp cao. Triển vọng của vận động viên trẻ có liên quan rất nhiều với hoàn thiện tri giác chuyên môn, tổ hợp đặc tính tâm sinh lý gắn với cảm giác
ẠY
thời gian, nhịp độ, cảm giác dùng sức....Vì vậy ý nghĩa của các chỉ số tâm lí,
D
nhân cách không ngừng tăng lên. Vận động viên có triển vọng là những vận động viên có ý chí tiến thủ, khát vọng chiến thắng, kiên trì tập luyện, quyết đoán và có tinh thần dũng cảm. Nên chú ý tới những biểu hiện tự tin vào sức lực bản thân, vững vàng trong những tình huống tập luyện và thi đấu quá căng thẳng, năng lực và nguyện vọng thi đấu. Đặc biệt đánh giá cao những vận động
17
viên có nhu cầu, nguyện vọng tập luyện với các đồng đội mạnh hơn, thi đấu với những đối thủ có đẳng cấp cao hơn. 1.2 Giai đoạn tuyển chọn chọn lọc
FF IC IA L
Từ giai đoạn chuyên môn hoá sâu chọn lọc các vận động viên ưu tú đạt trình
độ kiện tướng để đào tạo các vận động viên đạt đẳng cấp kiện tướng quốc tế (Kiện tướng quốc tế là các vận động viên đạt thành tích xếp hạng từ 1 đến 6
trong các kì Thế vận hội Olimpic hoặc các giải đấu có tính chất quan trọng tương tự).
O
Mục đích cao nhất của giai đoạn này là chọn lọc để thành lập các đội tuyển Quốc gia tham dự các giải đấu lớn trên đấu trường quốc tế. Đặc điểm tuyển
N
chọn của giai đoạn này là các bước tuyển chọn đơn giản và dễ dàng hơn so với
Ơ
các bậc tuyển chọn trước. Chỉ cần chọn lọc các vận động viên đạt thành tích cao
H
ở các giải thi đấu để tham gia đội tuyển quốc gia. Nói cách khác trong giai đoạn
N
này chỉ cần trạm trổ những hoa văn trên nền các viên ngọc sáng đã được mài
Y
giũa để tăng giá trị cho viên ngọc đó mà thôi.
U
Trong giai đoạn tuyển chọn chọn lọc việc đánh giá phẩm chất nhân cách và
Q
tâm lí vận động viên có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, ở đây người huấn luyện viên cần đánh giá sự ổn đinh tâm lí của vận động viên trong các tình huống thi
M
đấu căng thẳng, khả năng chịu đựng áp lực tâm lí lớn, kéo dài, kỹ năng huy
KÈ
động tổng sức lực, sự ổn định tâm lí khi tập luyện với lượng vận động căng thẳng, năng lực kiểm tra nhịp độ, tốc độ, sự phân phối sức lực, bản lĩnh thi
ẠY
đấu...
D
Quá trình tuyển chọn tài năng thể thao trên thế giới được chia làm 2 trường
phái: Trường phái XHCN đại diện là Liên Xô và hiện nay là Trung Quốc và
trường phái của các nước Tư bản đứng đầu là Mĩ. Theo Kaumenxki huấn luyện viên nổi tiếng của Mĩ thì tiêu chuẩn tuyển chọn theo trường phái của các nước XHCN là sự đánh giá cao về tố chất vận động và năng lực vận động của vận
18
động viên. Còn tiêu chuẩn tuyển chọn của Mĩ là tinh thần tập luyện và thi đấu hết mình. Quan điểm nào cũng có lợi thế riêng, tuy nhiên trong những năm qua trường
FF IC IA L
phái của Liên Xô trước đây và Trung Quốc ngày nay luôn chiếm ưu thế, điều đó
được thể hiện qua vị thế của các nước này trong các kì Đại hội Olimpic mà họ tham gia.
Tại Việt Nam quá trình tuyển chọn thể thao trong những năm qua luôn theo
trường phái của các nước XHCN và ảnh hưởng nhiều mô hình tuyển chọn của
O
Liên Xô và trong những năm gần đây chịu tác động nhiều từ nền thể thao của Trung Quốc và đã đang đa dạng hoá, hiện đại hoá hơn trong công tác tuyển
N
chọn.
H
Ơ
Mô hình tuyển chọn và đào tạo vận động viên ở Việt Nam
Y
N
HKPĐ cấp cơ sở
Tuyển chọn đội tuyển trẻ Quốc gia
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Tuyển chọn vào các TT, trường nghiệp vụ tại các tỉnh, Thành phố
Tuyển chọn về các TT huấn luyện thể thao Quốc gia
Sự đa dạng này là kết quả của sự kết hợp cả 2 trường phái. Công tác tuyển chọn và đào tạo của Việt Nam đã có những bước tiến vượt bậc tuy nhiên còn nhiều hạn chế.
19
Những năm gần đây đã có những mô hình mới cho thấy hiệu quả trong công tác tuyển chọn đào tạo tài năng thể thao và chắc chắn sẽ mang lại hiệu quả cao hơn trong công tác tuyển chọn và đào tạo so với mô hình chung hiện nay.
FF IC IA L
Ví dụ: Học viện bóng đá Hoàng Anh Gia Lai – JMC do câu lạc bộ bóng đá Hoàng Anh Gia Lai liên kết với CLB Arsenal – Vương quốc Anh đã tiến hành
tuyển chọn tài năng bóng đá cho câu lạc bộ theo mô hình được tổng quát như sau:
Mô hình tuyển chọn cầu thủ bóng đá
O
của học viện bóng đá Hoàng Anh Gia Lai JMG
Ơ
N
Tuyên truyền về công tác tuyển sinh
Y
N
H
Sơ tuyển
Đào tạo tập trung
KÈ
M
Q
U
Tuyển chọn theo khu vực
Nhìn chung cơ bản giống các bước của mô hình tuyển chọn chung nhưng
ẠY
quá trình thực hiện cụ thể và khoa học hơn.
D
- Công tác tuyên truyền: Tuyên truyền rộng rãi trên khắp cả nước bằng
nhiều kênh thông tin. Chi tiết về kế hoạch tuyển chọn (Yêu cầu về độ tuổi, nội dung tuyển chọn, chế độ của học viên nếu được tuyển chọn, quá trình đào tạo sau khi tuyển chọn, thời gian tuyển chọn....)
20
- Sơ tuyển: Tổ chức sơ tuyển tại các vùng miền, phân tích đánh giá lập danh sách và thông báo cho những thí sinh được dự thi tuyển theo khu vực các miền.
FF IC IA L
- Tuyển chọn theo khu vực: Tổ chức thi tuyển dưới sự quan sát của các
huấn luyện viên uy tín, các chuyên gia nước ngoài bằng những test kiểm tra
khoa học kết hợp với những bài tập thô sơ, mang tính bản năng, lựa chọn ra những thí sinh ưu tú có triển vọng nhất.
- Tập trung đào tạo: Tập trung các thi sinh lọt qua vòng thi tuyển về
O
trung tâm đào tạo của CLB, tập luỵên dưới sự hướng dẫn của các HLV, chuyên gia nổi tiếng theo mô hình đào tạo chuyên nghiệp, có đánh giá kiểm tra và đào
N
thải. Quá trình đào tạo luôn được hỗ trợ bởi nguồn kinh phí dồi dào, với những
Ơ
điều kiện tốt nhất dành cho học viên và sự hỗ trợ của các thiết bị hiện đại nhất.
H
Đây là một mô hình mang tính đột phá và chắc chắn sẽ mang lại hiệu quả
N
cao bởi đây là một quá trình tuyển chọn đào tạo khép kín được đáp ứng tối đa
Y
các yêu cầu cần thiết. Nó phản ánh xu thế của thời đại, sức mạnh của công tác
U
xã hội hoá và sức mạnh của kinh tế trong tuyển chọn và đào tạo tài năng thể
Q
thao.
Tuyển chọn VĐV là tuyển chọn từ nhỏ, các nhân tài có các điều kiện bẩm
M
sinh ưu việt phù hợp với môn thể thao nào đó để tiến hành bồi dưỡng có hệ
KÈ
thống, có mục đích nhằm đạt được những thành tích thể thao xuất sắc. Tuyển chọn nhằm kiểm tra trực tiếp, căn cứ vào kết quả kiểm tra để đưa ra những dự
ẠY
đoán khả năng thể thao thành tích cao trong tương lai. Nếu không dựa trên
D
những cơ sở khoa học để tuyển chọn thì công tác huấn luyện chỉ tốn công sức,
kinh phí mà sẽ không đem lại kết quả. 2. Các phương pháp để tuyển chọn tài năng thể thao Các phương pháp để tuyển chọn tài năng thể thao bao gồm: Phương pháp sư phạm, tâm lí học, y sinh học. Sử dụng các phương pháp này để xác định phù
21
hợp đặc điểm cá nhân với yêu cầu của môn thể thao chuyên sâu. Trong đó cơ sở y sinh học là phạm trù cơ bản của tuyển chọn VĐV. 2.1 Phương pháp quan sát sư phạm trong tuyển chọn tài năng thể thao
FF IC IA L
Huấn luyện viên cần quan sát về ý chí tập luyện và thi đấu của VĐV, quan sát và tổng kết thành tích trong tập luyện và thi đấu để tuyển chọn. Có thể sử
dụng test để đánh giá khả năng tiếp thu kĩ thuật (sử dụng chủ yếu trong giai đoạn chuyên môn hoá sâu). 2.2 Phương pháp kiểm tra sư phạm
O
Phương pháp kiểm tra sư phạm thường được dùng để đánh giá về tố chất thể lực qua các test sư phạm. Kiểm tra sư phạm là kiểm tra về khả năng thực hiện
N
các kĩ xảo vận động, kết quả kiểm tra này thông qua thành tích mà người được
Ơ
kiểm tra đạt được qua các test.
H
2.3 Phương pháp quan sát và kiểm tra y học
N
Khi sử dụng phương pháp quan sát và kiểm tra y học, huấn luyện viên cần
Y
quan sát sắc mặt, lượng mồ hôi, hiện tượng ói mửa, hiện tượng khó thở, mạch
U
đập ngay sau khi VĐV thực hiện lượng vận động lớn để theo dõi khả năng chịu
Q
đựng lượng vận động.... Kiểm tra y học được tiến hành nhờ các thiết bị đánh giá chức năng sinh lý của VĐV.
M
Sử dụng phương pháp kiểm tra y học với mục đích tìm hiểu về đặc điểm cấu
KÈ
trúc và chức năng các cơ quan của cơ thể thông qua đó đánh giá được sự phát triển thể chất của con người. Trong thể thao kiểm tra y học là nhằm đánh giá
ẠY
khả năng hoạt động thể lực của VĐV, có 2 phương pháp kiểm tra y học:
D
+ Phương pháp kiểm tra y học ở trạng thái nghỉ bao gồm: Phương pháp thẩm
vẩn, quan sát, sờ nắn, gõ, nghe. Các chỉ tiêu cần kiểm tra bao gồm: Chiều cao đứng, chỉ số cân nặng, chỉ số BMT. + Phương pháp kiểm tra chức năng của các cơ quan trong cơ thể: Đo dung
tích sống (VC), VO2max, chỉ số công năng tim, hồng cầu và huyết sắc tố, mạch
22
và huyết áp, chỉ số cấu trúc hình thái tim, các chỉ số chức năng tim, chỉ số chức năng thăng bằng. 2.4 Phương pháp kiểm tra chức năng thần kinh tâm lý
FF IC IA L
Các phương pháp cơ bản, thông dụng trong kiểm tra chức năng thần kinh
tâm lý là các trắc nghiệm tâm lý từ đơn giản đến phức tạp. Cho phép gián tiếp
đánh giá khả năng tiếp thu kĩ thuật và các thuộc tính thần kinh của VĐV. Một số chỉ tiêu thông thường như: Loại hình thần kinh, khả năng phản xạ, khả năng quan sát, cảm giác dùng lực và cảm giác không gian, khả năng tập trung chú ý,
O
năng lực xử lý thông tin...
2.5 Phương pháp so sánh thông kê và phương pháp tính chỉ số
N
Phương pháp so sánh thông kê là phương pháp so sánh các số liệu thu được
Ơ
qua kiểm tra với tiêu chuẩn đã có sẵn. Qua đó rút ra kết luận về mức độ đạt
H
được của chỉ số nghiên cứu.
N
Phương pháp thứ 2 dùng để đánh giá các số đo là phương pháp tính các chỉ
Y
số hình thái, thể lực trong quá trình đánh giá sự phát triển thể chất thông qua
U
các số đo riêng lẻ.
Q
Ngoài các phương pháp nêu trên trong tuyển chọn tài năng thể thao còn sử dụng các phương pháp khác như phương pháp giám sinh hoá, phương pháp sinh
M
cơ, phương pháp giám định dựa trên cơ sở trình độ phát triển.
KÈ
3. Áp dụng trong thực tiễn tuyển chọn VĐV cho đội tuyển chạy cự ly
ngắn tại trường THPT Thịnh Long
ẠY
3.1. Giai đoạn tuyển chọn định hướng
D
3.1.1 Quan sát thường xuyên trong các giờ học ở các lớp dạy, trao đổi với
đồng nghiệp cùng bộ môn để tìm hiểu các học sinh có năng lực ở các lớp khác. Đối với vấn đề này trong các giờ dạy trên lớp thường xuyên quan sát động
tác, cách thực hiện, khả năng tiếp thu, phân tích và thực hiện động tác của những học sinh có năng lực đặc biệt, từ đó ghi nhớ và có kế hoạch bồi dưỡng
23
thêm để kiểm tra, đánh giá, có biện pháp phát triển năng lực tối đa của học sinh đó. Bên cạnh đó thường xuyên quan sát học sinh các lớp khác tập luyện, trao đổi
FF IC IA L
với các giáo viên khác trong nhóm về năng lực và khả năng đặc biệt của các học sinh không trực tiếp dạy, qua đó xác định những học sinh có khả năng trong
từng nội dung để có kế hoạch bồi dưỡng trong các giờ ngoại khóa, đồng thời
đóng góp ý kiến với các giáo viên trực tiếp giảng dạy các học sinh có năng lực đặc biệt để đồng nghiệp thường xuyên quan tâm và cùng có kế hoạch phát triển
O
tài năng học sinh trong các giờ chính khóa.
3.1.2 Quan sát các buổi tập ngoại khóa của học sinh:
N
Các buổi tập ngoại khóa thường là những buổi tập quy tụ được nhiều học
Ơ
sinh có năng khiếu ở các bộ môn, các nội dung nhất định. Việc quan sát các
H
buổi tập ngoại khóa có ý nghĩa hết sức quan trọng trong công tác tuyển chọn.
N
Trong các buổi tập ngoại khóa năng lực của học sinh thường được biểu lộ rõ nét
Y
nhất, có thể nhận thấy rõ khả năng và bước phát triển của từng học sinh thông
U
qua các buổi tập ngoại khóa.
Q
Trong các buổi tập ngoại khóa cần ghi chép những thông số, sự thay đổi tích cực các thông số, kỹ thuật của các học sinh đã được quan tâm để đánh giá về cơ
M
hội phát triển năng lực của những học sinh đó.
KÈ
3.1.3 Quan sát qua HKPĐ cấp trường
Các buổi tập ngoại khóa là nơi quy tụ được nhiều học sinh có năng khiếu
ẠY
nhất tham gia tập luyện thì tại Hội khỏe Phù Đổng cấp trường lại là nơi quy tụ
D
những học sinh có khả năng thi đấu tốt nhất của các lớp, để tham gia thi đấu tại
HKPĐ cấp trường thì các VĐV của các lớp đã trải qua rất nhiều cuộc lựa chọn
từ các thành viên trong các lớp, do đó trong quá trình tổ chức HKPĐ điều quan trọng nhất của công tác tuyển chọn đó là xác định thành tích của số đông học
24
sinh có năng lực để lựa chọn ra những học sinh có thành tích tốt nhất, tâm lý thi đấu tốt nhất, kỹ thuật thi đấu tốt nhất. Thực tế cho thấy công tác tổ chức HKPĐ cấp trường đóng một vai trò rất
FF IC IA L
quan trọng cho việc tuyển chọn đội tuyển TDTT trong các nhà trường. Đối với
nhiều đơn vị, nhiều giáo viên thì chỉ cần tổ chức HKPĐ cấp trường lã đã lựa chọn được đội tuyển của nhà trường. Tuy nhiên đối với trường THPT Thịnh Long thì việc tổ chức HKPĐ cấp trường chỉ là một khâu cuối cùng trong công
tác tuyển chọn sơ bộ cho đội tuyển TDTT nhà trường. Để tổ chức tốt HKPĐ và
O
thông qua HKPĐ để tuyển chọn VĐV trước đó phải làm tốt và kết hợp chặt chẽ giữa việc quan sát thường xuyên trong các giờ học chính khóa và các buổi tập
N
luyện ngoại khóa.
H
khu vực, HKPĐ huyện Hải Hậu.
Ơ
3.1.4 Tạo nguồn từ việc quan sát các buổi HKPĐ ở các trường THCS trong
N
Để có một đội tuyển chất lượng, tập hợp được nhiều học sinh có năng khiếu,
Y
ham mê thể thao ngoài việc tìm kiếm và phát triển những học sinh đang học
U
trong trường thì việc tạo nguồn VĐV từ các trường THCS đóng một vai trò hết
Q
sức quan trọng.
Thực tế cho thấy càng phát hiện sớm những tài năng tại cấp THCS thì việc
M
tạo nguồn cho đội tuyển cấp THPT càng bền vững. Việc tạo nguồn này được
KÈ
thực hiện thông qua các buổi tham quan tổ chức HKPĐ tại các trường THCS trong khu vực, HKPĐ cấp huyện để quan sát và phát hiện tiềm năng của các
ẠY
học sinh ngay từ lớp 6 cho đến lớp 9.
D
Sau khi nhận thấy năng lực của các em cần trao đổi thêm thông tin, đồng
thời trao đổi kinh nghiệm chuyên môn, đóng góp ý kiến với các giáo viên dạy
Thể dục cấp THCS đang trực tiếp giảng dạy các em để góp phần định hướng cho sự phát triển năng lực của các em.
25
Bên cạnh đó việc gặp gỡ trao đổi với bản thân học sinh, gia đình học sinh về năng lực có thể phát triển của các em cũng hết sức quan trọng, sự động viên khích lệ, định hướng đúng đắn, kịp thời sẽ tạo động lực, củng cố niềm tin cho
FF IC IA L
học sinh và gia đình quyết tâm phát triển khả năng của bản thân và của con em họ.
Động viên khuyến khích học sinh có năng lực ở cấp THCS thi tuyển vào
trường, trong vấn đề này cần thể hiện chế độ đãi ngộ của nhà trường đối với
những học sinh có năng khiếu, thành tích đã đạt được của đội tuyển TDTT nhà
O
trường, tương lai và thành tựu của các học sinh đã và đang tham gia tập luyện
trong đội tuyển TDTT của nhà trường để củng cố niềm tin vào một tương lai sẵn có của học sinh.
H
3.2 Giai đoạn tuyển chọn chọn lọc
Ơ
N
tươi sáng, một nghề nghiệp ổn định nếu quyết tâm phát triển năng lực TDTT
N
Sau khi đã tiến hành tuyển chọn sơ bộ để chọn ra những học sinh có năng lực
Y
chuyên biệt cần chuyên sâu hóa công tác tuyển chọn thông qua những công việc
U
sau:
Q
3.2.1 Đánh giá các chỉ số về hình thái, tố chất vận động của các VĐV Đặc điểm hình thái trong hoạt động TDTT là sự quan sát, tìm hiểu, kiểm tra,
M
phân tích, đánh giá về hình thể của VĐV để lựa chọn, phát triển những đặc
KÈ
điểm, những tố chất sẵn có. Khắc phục những tồn tại giúp cho kết quả huấn luyện đạt kết quả cao nhất.
ẠY
Phương pháp cơ bản trong kiểm tra hình thái là phương pháp quan sát tức là
D
quan sát, kiểm tra thực tế, đánh giá đưa ra kết quả.
Đặc điểm hình thái trong các môn thể thao được chú ý nhiều là chiều cao, thể trọng và tỉ lệ giữa chúng. Một số môn thể thao cần chọn VĐV có chiều cao thân thể tốt ( như nhảy cao, nhảy xa, chạy cự ly ngắn, bóng chuyền…), một số môn lại cần chọn VĐV
26
không quá cao (đẩy tạ, chạy cự ly trung bình, cự ly dài...). Một số môn thể thao đòi hỏi xem xét thể hình chi tiết hơn. Trong quan hệ giữa thể hình với thành tích thể thao không chặt chẽ lắm. Chẳng hạn chọn VĐV chạy cự li ngắn có độ
FF IC IA L
cao vòm bàn chân tốt, gân achill mỏng và dài, cổ chân nhỏ…
Có rất nhiều phương pháp kiểm tra hình thái khác nhau trong qua trình tuyển
chọn tuy nhiên với điều kiện thực tế của nhà trường, cơ sở vật chất hiện có và năng lực của bản thân. Đối với quá trình kiểm tra hình thái chức năng VĐV của trường THPT Thịnh Long tôi mới chỉ áp dụng ở các phương pháp sau:
O
* Phương pháp quan sát sư phạm * Phương pháp kiểm tra sư phạm
N
Sử dụng phương pháp kiểm tra sư phạm để đánh giá về tố chất thể lực qua
Ơ
các test sư phạm.
N
của VĐV đạt được qua các test:
H
Kiểm tra khả năng thực hiện các kĩ xảo vận động thông qua thành tích
Y
- Chạy 30m (s)
U
- Bật xa tại chỗ (cm)
Q
- Bật bục ( số lần/phút) - Bật cao tại chỗ
M
- Chạy 400m
KÈ
* Phương pháp kiểm tra y học ở trạng thái nghỉ - Chỉ số BMI (Body Mass Index): Xác định mối quan hệ sinh học giữa
ẠY
môi trường và yếu tố di truyền trong quá trình phát dục ở trẻ em và sự phát triển
D
của cơ thể con người. ( Phương pháp này áp dụng cho các học sinh lớp 10) BMI = Trọng lượng cơ thể (kg) Chiều cao x Chiều cao (m) - Chỉ số Quetelet: Đánh giá sự phát triển cân đối giữa cân nặng và chiều cao, được tính theo công thức: K = Cân nặng (g)
27
Chiều cao (cm) Nam trung bình 350 – 400g/cm Nữ trung bình 325 – 375 g/cm
FF IC IA L
Nếu chỉ số thu được cao hơn chỉ số trung bình chứng tỏ cơ thể béo, thừa trọng lượng và ngược lại chứng tỏ cơ thể gầy thiếu trọng lượng.
- Chỉ số công năng tim: Dùng để đánh giá khả năng đáp ứng của hệ tuần
hoàn đối với lượng vận động nhất định, còn gọi là chỉ số Ruffier – Phép thử hệ tim.
O
HW = (F1 + F2 + F3) – 200 10
N
Trong đó:
Ơ
HW (Heart Work): Là chỉ số công năng tim
H
F1 (Frequence): Là mạch đập lúc nghỉ trong 1 phút, F1 = P1 x4
N
F2 là mạch đập ngay sau vận động một phút, F2 = P2 x4 F3 làm mạch đập của phút hồi phục thứ 2, F3 = P3 x4
Y
P1, P2, P3 là tầm mạch đo trong 15 giây đầu của phút tương ứng.
U
Đánh giá kết quả dựa vào bảng phân loại của Ruffier
KÈ
Từ 1 – 5
M
Dưới 1
Q
HW
Xếp loại Rất tốt Tốt Trung bình
Từ 11 – 15
Kém
ẠY
Từ 6 – 10
D
Từ 16 trở lên
Rất kém
- Nghiệm pháp bước bục Harvard: dùng để xác định phản ứng của hệ thống tim mạch đối với hoạt động thể lực căng thẳng. Đánh giá chức năng tim mạch thông qua đặc điểm hồi phục của tần số mạch sau lượng vận động định mức
28
H=
t x 100 f1+ f2 + f3 x 2
Trong đó: H - chỉ số Harvard
FF IC IA L
t - thời gian bước bục (s) f1 + f2 + f3: tần số mạch tương ứng trong 30s của đầu phút 2, 3, 4 sau vận động 100: thể hiện kết quả bằng số nguyên
* Phương pháp kiểm tra chức năng thần kinh tâm lý
O
Các phương pháp cơ bản thông dụng trong kiểm tra chức năng thần kinh tâm lý là các trắc nghiệm tâm lý từ đơn giản đến phức tạp cho phép gián tiếp
N
đánh giá khả năng tiếp thu kĩ thuật và các thuộc tính thần kinh của VĐV. Một
Ơ
số chỉ tiêu thông thường: Loại hình thần kinh, khả năng phản xạ, khả năng quan
H
sát, cảm giác dùng lực và cảm giác không gian, khả năng tập trung chú ý, năng
N
lực xử lý thông tin, độ linh hoạt thần kinh...
* Phương pháp so sánh thống kê và phương pháp tính chỉ số
Y
Phương pháp so sánh thống kê là phương pháp so sánh các số liệu thu được
U
qua kiểm tra với tiêu chuẩn đã có sẵn, qua đó rút ra kết luận về mức độ đạt dược
Q
của chỉ số nghiên cứu.
M
Phương pháp thứ hai dùng để đánh giá các số đo là phương pháp tính các chỉ
KÈ
số hình thái, thể lực trong quá trình đánh giá sự phát triển thể chất thông qua các số đo riêng lẻ. Để đánh giá sự phát triển một cách cân đối và toàn diện,
ẠY
thường lập những mối quan hệ toán học nhất định giữa các số đo để xây dựng các chỉ số thể lực:
D
- Chỉ số Pignet: Pignet = Cao ( cm) - [ Cân nặng ( kg) + Vòng ngực TB ( cm) ] Trong đó : 20.9 – 24.1: Rất khoẻ 24.2 – 27.4: Khoẻ 27.5 – 33.9: Trung bình
29
34.0 – 37.2: Yếu 37.3 – 40.5: Rất yếu - Chỉ số quay vòng cao ( QVC):
FF IC IA L
QVC = Chiều cao ( cm) - [ Vòng ngực hít vào ( cm) + Vòng đùi phải ( cm) + Vòng cánh tay phải ( cm) ] Tiêu chuẩn đánh giá: Cực khoẻ: < (- 4) Rất khoẻ: ( -4) – 1.9
O
Khoẻ: 2.0 – 7.9 Trung bình: 8.0 – 14.0
N
Yếu: 14.1 – 20.0
Ơ
Cực yếu: > 26
H
Nhìn chung các phương pháp dùng để kiểm tra hình thái, chức năng, tố chất
N
vận động của VĐV đội tuyển TDTT trường THPT Thịnh Long tuy đơn giản
Y
nhưng tỏ ra khá hiệu quả trong việc đánh giá khả năng phát triển của các VĐV
U
đặc biệt là các VĐV đang học ở lớp 10.
Q
3.2.2 Đặc trưng tính cách và phẩm chất tâm lý Thực tế thể thao cho thấy, nếu chỉ dựa vào thân hình lý tưởng và tố chất vận
M
động thì chưa đủ mà VĐV cần phải có cả lòng tự tin, tự cường, cần mẫn, cương
KÈ
nghị, ý trí hăng hái, tinh thần vững vàng…nói chung thể chất tâm lý ưu tú thì mới vươn nên đạt thành tích cao trong thi đấu. Vì vậy những VĐV trong đội
ẠY
tuyển TDTT của nhà trường ngoài việc có tố chất vận động tốt phải là những
D
học sinh có tâm lý vững vàng, có tinh thần quyết tâm cao, có ý thức kỷ luật tốt. Để đáp ứng được yêu cầu này người Giáo viên – HLV trong nhà trường cần
thường xuyên quan sát thái độ, ý thức của từng học sinh trong các buổi tập, ý chí phấn đấu vượt qua mệt mỏi và khả năng phối hợp nhóm trong các bài tập, khả năng giao tiếp, giúp đỡ bạn bè trong đội.
30
Bên cạnh việc quan sát cần ứng dụng các test kiểm tra tâm lý trong quá trình huấn luyện như: - Xác định loại hình thần kinh theo biểu 808 Loại hình thần kinh
FF IC IA L
Nhóm
Linh hoạt - Cận linh hoạt
Nhóm 2
Ổn định - Cận ổn định
Nhóm 3
Hưng phấn - Cận hưng phấn
Nhóm 4
Trung gian - Dưới trung gian - Cẩn thận
Nhóm 5
Dễ hiểu – Phân tán - Ức chế - Mơ hồ
O
Nhóm 1
N
- Kiểm tra khả năng xử lý thông tin: Sử dụng test soát vòng hở Landolt –
Ơ
có 900 vòng hở sắp thành 30 hàng, mỗi hàng 30 vòng hở, giữ lại tám hướng
H
tương ứng. Xác suất các hướng ngang nhau. Người được kiểm tra phải gạch các
N
vòng có khe hở cùng một hương theo quy định trong thời gian 5 phút. Bấm giờ
Y
từ khi soát bảng cho tới khi kết thúc. Căn cứ vào tốc độ, đúng sai để tính lượng
U
thông tin xử lí được
Q
Bảng tiêu chuẩn để tính khả năng xử lý thông tin (kí hiệu S – đơn vị bit/s)
Loại Tốt
M
Loại
S ≤ 2bit/s 1.95 > S> 1,5
Loại Trung bình
1,5 > S > 1,25
Loại Yếu
1, 25 >S > 0,95
ẠY
KÈ
Loại Khá
Loại Kém
D
Kết quả
S > 0,95
- Kiểm tra khả năng chú ý: Sử dụng bảng 25 ô do tác giả Phạm Ngọc
Viễn cải biên từ trắc nghiệm của nhà tâm lí học Liên Xô cũ. Mỗi ô được chia làm 2 theo đường chéo. Nửa trên là các số tự nhiên xếp theo thứ tự từ nhỏ tới lớn, nửa dưới các số đó được đảo lộn ngẫu nhiên. Người được kiểm tra phải tìm
31
và sắp xếp theo thứ tự từ nhỏ tới lớn ở phần dưới của ô (chữ số màu đỏ) và ghi lại con số màu đen cùng ô tương ứng vào bảng nhỏ ở dưới (ghi từ trái sang đánh giá theo bảng tiêu chuẩn Loại
FF IC IA L
phải, hết hàng trên xuống hàng dưới). Kết quả được xác định theo công thức và Kết quả
P ≤ 2,5
Loại Khá
2,9 ≥ P > 2,5
Loại Trung bình
2,5≥ P > 3,9
Loại Yếu
3,9 ≥ P > 4,5
Loại Kém
P > 4,5
N
O
Loại Tốt
Các phương pháp này áp dụng cho các VĐV của trường THPT Thịnh Long
Ơ
ở nội dung chạy cự ly ngắn, đặc biệt là lựa chọn những VĐV xuất phát thấp với
H
bàn đạp.
Y
với vị trí, nội dung sở trường:
N
3.2.3 So sánh chỉ số trong tập luyện để lựa chọn VĐV tốt nhất, hoặc phù hợp
U
Việc tổng hợp các chỉ số trong qua trình tập luyện đóng vai trò rất quan
Q
trọng để lựa chọ được các VĐV tốt nhất, khả năng thi đấu tốt nhất trong từng nội dung, từng vị trí. Khi tập hợp các thông số một cách đầy đủ chính xác thì
M
GV – HLV đội tuyển có thể thiết lập được biểu đồ thành tích của từng học sinh
KÈ
vừa làm căn cứ để lựa chọn, vừa làm cơ sở để điều chỉnh chu kỳ vận động của học sinh cho phù hợp với thời điểm thi đấu ( điều chỉnh điểm rơi phong độ).
ẠY
3.2.4 Tiến hành đấu tập và thi đấu tuyển chọn
D
Công tác tổ chức đấu tập và thi đấu tuyển chọn đóng vai trò then chốt mang
tính chất quyết định đến thành tích của đội tuyển TDTT học sinh. Ý nghĩa của
việc đấu tập là làm cho học sinh quen dần và thích nghi với các cuộc thi đấu chính thức. Các cuộc đấu tập là nơi học sinh thể hiện hết khả năng về kỹ thuật, tư duy chiến thuật và tâm lý thi đấu của cá nhân.
32
Việc tổ chức đấu tập bắt đầu với việc tổ chức đấu tập ngay trong nội bộ các thành viên trong đội tuyển, công việc này giúp cho giáo viên – HLV có sự nhìn nhận rõ nét hơn về các thành viên trong đội tuyển của mình khi bước vào các
FF IC IA L
trận đấu. Bên cạnh việc đấu tập giữa các thành viên trong đội cần cho VĐV dấu
tập với các đội tuyển khác bên ngoài nhà trường, việc đấu tập với các đội tuyển
khác cần có sự thay đổi. Có cả các đội tuyển, cá nhân có trình độ cao hơn, có cả các đội tuyển, cá nhân có trình độ thấp hơn để rèn luyện tâm lý thi đấu cho VĐV.
O
Hiện nay nhiều GV – HLV chỉ xác định các thành viên chính thức cho đội tuyển của mình thông qua việc đấu tập nội bộ, đó là một sai lầm rất lớn trong
N
công tác tuyển chọn và huấn luyện bởi vì nhiều học sinh thi đấu với đồng đội
Ơ
của mình luôn trội hơn nhưng khi gặp các đối thủ bên ngoài thì lại không thể
H
hiện được mình. Những học sinh chưa phải là số 1 trong đội tuyển lại thích ứng
N
với đối thủ, với môi trường thi đấu bên ngoài rất nhanh và hiệu quả.
Y
Thi đấu tuyển chọn là khâu quyết định cuối cùng trong công tác tuyển chọn
U
đội tuyển TDTT của các nhà trường nói chung và trường THPT Thịnh Long nói
Q
riêng. Việc thi đấu tuyển chọn giữa các thành viên trong đội tuyển phải được diễn ra công bằng, khách quan để xác định được những VĐV có thành tích tốt
M
nhất, tạo niềm tin và ý chí phấn đấu, tinh thần đoàn kết của các thành viên trong
KÈ
đội tuyển tránh sự nghi ngờ, đố kỵ của các em học sinh. Tuy nhiên như đã nói ở trên các em VĐV học sinh không phải là những cỗ máy cho nên người GV –
ẠY
HLV không nên đưa ra những quyết định chỉ dựa vào thông số mà việc đánh
D
giá toàn diện mọi mặt mới thực sự đem lại hiệu quả và thành công trong công việc.
Từ những cơ sở lý luận và thực tiễn. bản thân tôi đã xây dựng một quy trình tuyển chọn đội tuyển TDTT học sinh của trường THPT Thịnh Long được mô phỏng theo sơ đồ sau:
33
Mô hình tuyển chọn đội tuyển TDTT học sinh trường THPT Thịnh Long
FF IC IA L
Tuyển chọn đội tuyển TDTT học sinh trường THPT Thịnh Long
Giai đoạn tuyển chọn định hướng
Quan sát các
Quan sát qua
Tạo nguồn từ
thường xuyên
buổi tập ngoại
HKPĐ cấp
việc quan sát
trong các giờ
khóa của học
trường
các buổi
học ở các lớp
sinh
Ơ
N
O
Quan sát
dạy, trao đổi
H
với đồng nghiệp cùng bộ
trường THCS trong khu vực, HKPĐ huyện Hải Hậu
Y
N
môn
HKPĐ ở các
Q
U
Giai đoạn tuyển chọn chọn lọc
Đặc trưng tính
So sánh chỉ số
Tiến hành đấu
chỉ số về hình
cách và phẩm
trong tập luyện
tập và thi đấu
chất tâm lý
để lựa chọn
tuyển chọn
KÈ
M
Đánh giá các thái, tố chất
VĐV tốt nhất,
các VĐV học
hoặc phù hợp
ẠY
vận động của sinh
với vị trí, nội dung sở
D
trường
34
Chương II HUẤN LUYỆN ĐỘI TUYỂN CHẠY CỰ LY NGẮN
FF IC IA L
TẠI TRƯỜNG THPT THỊNH LONG
1. Vai trò của sức nhanh với việc nâng cao thành tích chạy cự ly ngắn. Từ thực tế tập luyện và thi đấu cho thấy thành tích các môn thể thao nói
chung và chạy cự ly ngắn nói riêng đều chịu sự chi phối bởi rất nhiều yếu tố
như: Tố chất thể lực,điều kiện cơ sở vật chất, trạng thái tâm lý. Trong đó các tố chất thể lực đóng vai trò quan trọng đối với thành tích thể thao, trong chạy cự
O
ly ngắn thành tích phụ thuộc chủ yếu bởi 2 yếu tố là tần số bước và độ dài bước,
N
do đó cần phát triển các nhóm cơ có ảnh hưởng đến việc nâng cao độ dài bước
Ơ
chạy. Mặt khác khi đã có độ dài bước chạy tốt cần rèn luyện để độ dài bước
H
chạy phải ổn định và nâng cao khả năng dùng sức hợp lý và đúng thời điểm. Để
N
đạt được yêu cầu, cần phát triển sức nhanh, vì sức nhanh còn nắm vai trò quyết định trong giai đọan xuất phát và chạy lao sau xuất phát.
Y
Hiện nay chạy 100m thành tích của học sinh THPT vẫn chưa cao, vì vậy giai
U
đoạn chạy giữa quãng và về đích, cần luyện nhiều để thích nghi với quá trình
Q
phân giải và cung cấp ATP. Chính vì lẽ đó mà phải giáo dục sức nhanh để nâng
M
cao khả năng giải phóng năng lượng yếm khí và sự thích nghi của cơ thể, đồng
KÈ
thời khi sức nhanh-mạnh tốt thì độ dài bước được nâng cao. Quá trình thả lỏng cơ bắp dài tạo điều kiện cho việc tái tạo ATP tốt nhất, mặt khác do sự thích nghi của vận động viên được nâng cao có tác dụng tốt khi VĐV về đích sẽ
ẠY
không xảy ra hiện tượng đau đầu, chóng mặt, hoa mắt và nhờ lượng ATP được
D
phân giải nhanh chóng mà thành tích của vận động viên cũng tốt hơn rất nhiều.
Từ những phân tích trên chúng ta có thể khẳng định tố chất sức nhanh liên quan mật thiết với thành tích chạy 100m và là tố chất không thể thiếu trong giảng dạy cự ly ngắn. Xác định tầm quan trọng trên của sức nhanh nhằm mục đích:
35
+ Phân tích mối quan hệ của các chỉ tiêu tố chất sức nhanh đối với thành tích chạy cự ly ngắn. + Đánh giá, phân tích các chỉ tiêu sức nhanh và xây dựng hệ thống bài tập phát
FF IC IA L
triển sức nhanh phù hợp với lứa tuổi 16 -17. 1.1. Cơ sở lý luận tố chất sức nhanh
Sức nhanh là khả năng của con người thực hiện động tác trong thời gian ngắn nhất. Khi đánh giá các biểu hiện của sức nhanh người ta phân biệt: - Thời gian tiềm tàng của phản ứng vận động
O
- Tốc độ động tác đơn - Tần số động tác
N
Thông qua những dấu hiệu của sức nhanh tương đối độc lập, đặc biệt là
Ơ
những chỉ số về thời gian phản ứng vận động hầu như không liên quan với tốc
H
độ động tác, đây là hình thức thể lực tốc độ khác nhau. Trong các cự ly chạy
N
nói chung, tốc độ phụ thuộc vào độ dài bước chạy, trong các động tác rất nhanh,
Y
và được thực hiện với tần số cao như trong chạy ngắn, cơ chỉ hoạt động tích cực
U
ở những điểm cuối của biên độ động tác.
Q
Người ta nhận thấy rằng: Tần số động tác phụ thuộc vào tính linh hoạt của quá trình thần kinh, nghĩa là phụ thuộc vào tốc độ chuyển trạng thái hưng phấn
M
và ức chế.
KÈ
Theo quy luật sinh hoá, sức nhanh phụ thuộc vào hàm lượng ATP trong cơ
và độ phân giải ATP dưới ảnh hưởng xung động vì các bài tập diễn ra trong thời
ẠY
gian ngắn nên quá trình tổng hợp ATP hầu như được thực hiện theo cơ chế yếm
D
khí.
Từ những phân tích trên có thể khẳng định rằng để đạt được thành tích cao
trong chạy 100m sẽ phụ thuộc rất nhiều vào các tính chất sức nhanh. Do vậy trong quá trình huấn luyện chạy cự ly ngắn nên cho tập tốc độ khác nhau, kết hợp với các trò chơi nhằm phát triển tốc độ khác nhau, tập phản ứng lặp lại theo
36
tín hiệu đột ngột, bên cạnh đó phải phát triển toàn diện những khả năng chức phận của cơ thể đồng thời cần phải tập luyện sức mạnh bền cho cơ bắp nhằm hỗ trợ phát triển tốc độ tốt hơn. Để phát triển tốc độ, có lợi nhất là các bài tập
FF IC IA L
mang tính chất toàn bộ kĩ thuật môn thể thao lựa chọn. Những bài tập chạy được thực hiện lặp lại nhanh gần bằng tốc độ tới hạn. Theo các nhà lý luận
chuyên ngành điền kinh, qua những người huấn luyện cho thấy thường sử dụng các bài tập phát triển tốc độ đặc trưng sau:
- Cường độ sử dụng cao 90 – 100% cường độ tối đa.
O
- Khối lượng thấp: Tổng quãng đường trong bài tập 0,2 – 0,3km + Cự ly chạy từ 60-200m
N
+ Số lần lặp lại phụ thuộc vào cự ly chạy và cường độ chạy:
Ơ
- Quãng nghỉ hợp lý sao cho có thể hồi phục với cường độ chạy của lần chạy
H
tiếp theo. Như vậy giáo dục tốc độ một cách toàn diện thì cần phải dựa vào nội
N
dung bài tập phong phú đa dạng và đảm bảo tính khoa học. Trên cơ sở lý luận,
Y
dựa vào đặc điểm tâm sinh lý của lứa tuổi và trình độ thể lực của học sinh
U
THPT để xây dựng và lựa chọn nội dung bài tập sao cho hợp lý nhất.
Q
1.2. Sức nhanh và các hình thức biểu hiện của sức nhanh. Sức nhanh là một tố chất thể lực giúp cho việc thực hiện động tác đạt tốc độ
M
và tần số cao. Sức nhanh được phát triển tốt sẽ ảnh hưởng đến tốc độ phát triển
KÈ
những khả năng vận động và đạt thành tích tốt trong học tập.Các hình thức biểu hiện của sức nhanh bao gồm:
ẠY
+ Thời gian tiềm tàng của phản ứng vận động.
D
+ Tốc độ động tác đơn. + Tần số động tác. + Tốc độ ban đầu của động tác.
Các hình thức đơn giản của sức nhanh tương đối độc lập với nhau. Đặc biệt những chỉ số về thời gian phản ứng vận động hầu như không tương quan với tốc
37
độ động tác. Những hình thức kể trên là thể hiện các năng lực tốc độ khác nhau. Trong thực tiễn sức nhanh thường được thể hiện tổng hợp. Ví dụ thành tích chạy ngắn phụ thuộc vào thời gian phản ứng vận động, tốc độ động tác đơn và
FF IC IA L
tần số bước chạy. Trong động tác có sự phối hợp phức tạp thì tốc độ không chỉ phụ thuộc vào sức nhanh mà còn phụ thuộc vào nhiều nhân tố khác nhau. Ví dụ, trong chạy thì tốc độ phụ thuộc vào độ dài bước chạy, còn bước chạy lại
phụ thuộc vào độ dài chi dưới lúc đạp sau. Vì vậy tốc độ động tác hoàn chỉnh
chỉ biểu hiện gián tiếp sức nhanh của con người. Cho nên khi phân tích đánh giá
O
sức nhanh của con người phải căn cứ vào mức độ phát triển của từng hình thức đơn giản của nó.
N
1.3. Cơ sở sinh lý của tố chất sức nhanh
Ơ
Sức nhanh là khả năng thực hiện động tác trong một khoảng thời gian ngắn
H
nhất. Sức nhanh là một tố chất thể lực có biểu hiện ở dạng đơn giản và ở dạng
N
phức tạp.
U
- Thời gian phản ứng
Y
Dạng đơn giản của sức nhanh bao gồm:
Q
- Thời gian của một động tác đơn lẻ - Tần số của hoạt động cục bộ
M
Yếu tố quyết định tốc độ của tất cả các dạng sức nhanh nêu trên là độ linh
KÈ
hoạt của các quá trình thần kinh và tốc độ co cơ. Độ linh hoạt của quá trình thần kinh thể hiện ở khả năng biến đổi nhanh chóng giữa hưng phấn và ức chế trong
ẠY
các trung tâm thần kinh.
D
Tốc độ co cơ phụ thuộc vào tỷ lệ sợi cơ nhanh và sợi cơ chậm trong bó
cơ, các cơ có tỷ lệ sợi cơ nhanh cao, đặc biệt là sợi cơ nhóm II-A có khả năng tốc độ cao hơn. Tập luyện sức nhanh làm cho hàm lượng ATP và CP trong các
sợi cơ, nhất là sợi cơ nhanh II-A và II-B tăng lên. Như vậy sức nhanh phụ thuộc chủ yếu vào tính linh hoạt của thần kinh
38
và tốc độ co cơ, mặc dù có biến đổi dưới tác động của tập luyện nhưng đều là yếu tố quyết định. Do đó trong quá trình tập luyện, sức nhanh biến đổi chậm và ít hơn sức mạnh và sức bền.
FF IC IA L
2. Đặc điểm của chạy cự ly 100m và chạy tiếp sức 4x100m 2.1 Đặc điểm của chạy 100m
Đặc điểm chính là người chạy phải chạy với tốc độ cao nhất của mình. Chạy
100m gồm 4 giai đoạn: Xuất phát, chạy lao sau xuất phát, chạy giữa quãng, chạy về đích. Từ đó học sinh phải nắm kiến thức về các giai đoạn của xuất phát
O
thấp và rút ra được các bài tập phù hợp để đạt được các thành tích cao nhất.
+ Xuất phát: Bắt đầu từ khi người chạy vào chỗ đến khi chân rời khỏi bàn
N
đạp.
Ơ
Nhiệm vụ: giai đoạn này là phản xạ nhanh với khẩu lệnh, đạp mạnh vào bàn
H
đạp cho người chạy có tốc độ nhanh nhất đồng thời chuẩn bị tốt cho chạy lao.
N
Trong thi đấu chạy cự li ngắn người ta thường sử dụng xuất phát thấp có bàn
Y
đạp vì kỹ thuật này giúp người chạy tăng tốc độ khi xuất phát nhờ tốc độ đạp
U
sau và độ ngả thân người nhiều, bàn đạp còn là điểm tỳ để đạp chân khi xuất
Q
phát. Từ năm 1887 VĐV Sarin (Mỹ) đã sử dụng kỹ thuật xuất phát thấp nhưng chưa có bàn đạp.
D
ẠY
KÈ
M
Kỹ thuật: Cách đóng bàn đạp: Có 3 cách : Kiểu phổ thông, kiểu gần, kiểu xa.
39
- Kiểu phổ thông: Bàn đạp trước cách vạch xuất phát 1-1,5 bàn chân. Bàn đạp sau cách bàn đạp trước 1,5 bàn chân ( bằng độ dài cẳng chân ). Gốc độ bàn đạp trước 45-500, bàn đạp sau 70-800. Khoảng cách giữa 2 bàn đạp 1 bàn chân.
FF IC IA L
- Kiểu gần: Giữ nguyên bàn đạp trước cách vạch xuất phát 1-1,5 bàn chân, đưa bàn đạp sau lại gần bàn đạp trước 1 bàn chân.
- Kiểu xa: Giữ nguyên bàn đạp sau cách vạch xuất phát 3-3,5 bàn chân, đưa bàn đạp trước lại gần bàn đạp sau cách bàn đạp sau 1 bàn chân. Khoảng cách
giữa 2 bàn đạp và việc đặt 2 bàn đạp xa hay gần vạch xuất phát phụ thuộc vào
O
đặc điểm thể hình và tố chất thể lực của người chạy. Góc nghiêng các mặt tựa bàn đạp thay đổi tuỳ thuộc vào khoảng cách từ bàn đạp đến vạch xuất phát. Bàn
N
đạp gần vạch xuất phát thì gốc độ nhỏ, xa vạch xuất phát gốc độ tăng lên.
Ơ
Các khẩu lệnh: “Vào chỗ”, “Sẵn sàng”, “Chạy”. Lệnh chạy được thay bằng
H
tiếng súng phát lệnh.
N
+ Chạy lao sau xuất phát: Giai đoạn chạy lao sau xuất phát bắt đầu từ khi
U
chạy tương đối ổn định.
Y
chân rời khỏi bàn đạp đến khi người chạy đạt được tốc độ gần cực đại với bước
Kỹ thuật chạy lao
D
ẠY
KÈ
M
Q
Nhiệm vụ của chạy lao là đạt tốc độ nhanh nhất trong thời gian ngắn nhất.
40
- Độ ngả của thân người về trước rất lớn, bước đầu tiên gần như song song với mặt đất, các bước sau độ ngả ít dần đi. Độ ngả này liên quan đến việc đạp sau tích cực để tăng nhanh tốc độ.
FF IC IA L
- Động tác đạp sau rất tích cực, những bước chạy đầu tiên góc độ đạp sau
nhỏ khoảng 40-420. Góc độ này được tăng dần trong quá trình tăng tốc độ và đạt khoảng 450 khi chuyển sang giai đoạn chạy giữa quãng.
- Điểm đặt chân chống trước trong những bước đầu sang điểm rọi của trọng
tâm cơ thể. Điều này có nghĩa là người chạy có xu hướng đổ về trước, chính vì
O
vậy mà tần số bước phải rất nhanh.
- Điểm đặt chân trong chạy lao không cùng nằm trên đường thẳng ở những
N
bước đầu mà đặt sang hai bên, sau đó thu gần lại và cuối cùng nằm trên đường
Ơ
thẳng.
H
- Những bước đầu trong chạy lao tay đánh tích cực theo hướng trước sau.
N
+ Chạy giữa quãng: Bắt đầu từ khi chạy lao 25 - 30m đến khi chạy về cách
Y
đích khoảng 15 - 20m
U
Nhiệm vụ chạy giữa quãng là duy trì và phát huy tốc độ cao nhất đã đạt được 100m.
Q
sau chạy lao. Tốc độ người chạy thường đạt cao nhất ở mét thứ 50-60 của cự li
M
Kỹ thuật chạy giữa quãng
KÈ
- Thân người có độ ngả về trước từ 5-100
- Chân đặt trên đường chạy phải tiếp xúc bằng nửa bàn chân trên, mũi chân
ẠY
thẳng hướng đường chạy, khi đặt phải có đàn tính của cổ chân và độ miết chân
D
tiếp xúc đất để hạn chế khi lực phản khi chống trước. Điểm đặt chân trong khi
chạy phải nằm trên đường thẳng - Chân đạp sau phải tích cực duỗi hết các khớp, góc độ đạp sau thường từ 40-450. Việc lăn đùi về trước lên cao của chân lăng có tác dụng tăng cường áp lực đạp đất của chân đạp sau.
41
- Đánh tay trong chạy giữa quãng bàn tay nắm hờ, vai thả lỏng, góc độ giữa cẳng tay và cánh tay khoảng 900, khi đánh ra trước hướng đánh vào trong ngang cằm thì dừng lại. Nhịp điệu đánh tay và nhịp điệu của chân gắn bó chặt chẽ với
FF IC IA L
nhau. Đánh tay tích cực sẽ dẫn đến động tác đạp chân tích cực.
Giai doạn chạy giữa quãng là giai đoạn dài nhất trong quá trình chạy vì vậy
Y
N
H
Ơ
N
O
giai đoạn này là giai đoạn quan trọng nhất trong 4 giai đoạn kỹ thuật
U
+ Về đích: Giai đoạn về đích gồm có chạy về đích và chạm đích, đây là giai
Q
đoạn cuối của chạy 100m. Giai đoạn này dài khoảng 15-20m cuối cùng của cự 3-8%)
M
li chạy, khi tốc độ cực đại của người chạy giảm xuống ( thông thường khoảng
KÈ
Nhiệm vụ chủ yếu của giai đoạn này là dồn hết sức để hoàn thành tốt cự li
chạy và nhanh chóng chạm đích sớm nhất.
ẠY
Kỹ thuật: Tương tự như chạy giữa quãng xong cần phải tăng cường động tác
D
đạp sau hơn, độ ngả thân người về trước cũng nhiều hơn, khi cách dây đích khoảng 1,5 -2m nhanh chóng gập thân trên vừa đưa một bên vai về trước. Động tác chạm đích có ý nghĩa lớn để xếp thứ hạng khi có nhiều người chạy cùng về
đích.
42
FF IC IA L O
2. 2 Đặc điểm của chạy tiếp sức 4x 100m.
N
Tiếp sức là tên gọi được du nhập từ tiếng Italia. Dễ hiểu là trước đây, để đạt
Ơ
được việc đưa báo cáo tới nơi nhận bằng một phương pháp nhanh nhất, những
N
duy trì tốc độ di chuyển cao nhất.
H
người chạy đưa tin hỏa tốc buộc phải thay người hoặc ngựa trong các trạm để Chạy tiếp sức trong điền kinh hiện nay là một môn thi mang tính đồng đội có
Y
sức hấp dẫn mạnh mẽ, đặc biệt là ở các cự ly ngắn. Nhân tố quyết định thành
U
tích chạy tiếp sức là sự phối hợp hài hòa khi trao nhận gậy tiếp sức.
Q
Cùng là các môn chạy nên về nguyên lý kỹ thuật chạy tiếp sức giống nhau
M
như chạy ngắn, cự ly trung bình và cự ly chạy dài. Đó là một hoạt động có chu
KÈ
kỳ, một chu kỳ gồm hai bước đơn, trong đó có hai lần cơ thể bay trên không và hai lần có một chân chống đất. Tốc độ chạy phụ thuộc vào độ dài và tần số bước. Độ dài bước tùy thuộc cấu trúc giải phẫu sức mạnh và góc độ đạp sau,
ẠY
còn tần số bước phụ thuộc vào sức mạnh, tốc độ đạp sau ,tốc độ đưa chân và cả
D
sự phối hợp động tác tay và chân. Trong một chu kỳ bước chạy, để rút ngắn thời gian chạy không chỉ cần đạp sau nhanh mạnh, đúng hướng mà còn phải rút
ngắn thời gian bay trên không, bởi vì khi bay cơ thể chuyển động dần đều do là chuyển động theo quán tính. Bên cạnh đó yêu cầu của chạy tiếp sức là các vận động viên phải trao và nhận tín gậy trong khu vực 20m quy định. Đồng thời
43
trao và nhận tín gậy phải thực hiện trong điều kiện tốc độ cao tương ứng với tốc độ của cự ly chạy ngắn. Nên trước hết các thành viên phải có sự phối hợp đồng đội, trao nhận tín gậy tốt. Việc trao nhận tín gậy phải được thực hiện khi người
FF IC IA L
trao không giảm tốc độ chạy, đồng thời người nhận đã đạt tới tốc độ tối đa của mình và khi hai người chạy tới đoạn giữa của khu vực trao tín gậy. Nếu đạt được điều đó thì thành tích của đội sẽ nhanh hơn thành tích chạy 100m của bốn người trong đội cộng lại, bởi vì trong chạy 4x100m lúc này có tới 3x100m vận
động viên được chạy với tốc độ cao. Trong thực tế rất nhiều đội chạy tiếp sức
O
có thành tích của từng cá nhân trong đội rất tốt nhưng lại thua các đội kém hơn do sự phối hợp trao nhân tín gậy không tốt hoặc bị rơi gậy.
N
Cùng với các yếu tố trên việc phân công thứ tự người chạy trong đội cần
Ơ
phải được khai thác được thế mạnh của từng cá nhân: Người số 1 chạy đầu tiên
H
phải là người có kỹ thuật xuất phát thấp tốt nhất trong đội ( xuất phát nhanh
N
không bị phạm quy và đạt tốc độ cao sớm). Người số 2, số 3 cần phải có sức
Y
bền tốc độ ( vì phải chạy 120m) và có kỹ thuật trao nhận tín gậy tốt. người số 4
U
chạy đoạn cuối phải là người chạy nước rút tốt và là vận động viên có tâm lý thi
D
ẠY
KÈ
M
Q
đấu tốt, kỹ thuật về đích hoàn hảo.
44
3
FF IC IA L
2
1
Ơ
Vạch chờ xuất phát
N
Vạch giới hạn trao nhận gậy
O
4
H
3. Quy trình huấn luyện đội tuyển chạy cự ly ngắn tại trường THPT
N
Thịnh Long
Y
Sau khi đã tìm hiểu kỹ về đặc điểm của chạy 100m và chạy tiếp sức
U
4x100m, qua thực tế quá trình giảng dạy, huấn luyện. Có thể nhận thấy đây là
Q
những nội dung đòi hỏi sự kết hợp của nhiều yếu tố khác nhau như: tốc độ, thể
M
lực, kỹ, chiến thuật, khéo léo, ý chí và tâm lý trong suốt quá trình tập luyện và thi đấu. Vì vậy phải có một phương pháp giảng dạy và huấn luyện sao cho phù
KÈ
hợp vói điều kiện thời gian ngắn mà vẫn mang hiệu quả cao. Để đạt được điều đó cần chia thời kỳ huấn luyện, bồi dưỡng làm 2 giai đoạn, giai đoạn ban đầu và
ẠY
giai đoạn chuyên sâu hóa.
D
3.1 Thời kỳ huấn luyện ban đầu: Từ tháng 10 đến tháng 12 năm 2015
Đây là sự khởi đầu cần thiết và rất quan trọng cho các bước tiếp theo của cả
quá trình giảng dạy và huấn luyện, chính vì thế ở giai đoạn này bước đầu tiên là quan sát và tuyển chọn kết hợp huấn luyện sơ bộ số đông thông qua các buổi tập theo lịch của nhà trường, các buổi ngoại khóa. Ở giai đoạn này cần tập trung
45
vào giảng dạy các kỹ thuật cơ bản, thể lực, chiến thuật, luật thi đấu cho học sinh. Ngoài các buổi tập theo lịch của nhà trường cũng như các buổi ngoại khóa cần phải tận dụng thời gian từ khoảng 16h30 đến 18h00 là thời gian các em học
FF IC IA L
sinh vui chơi tập luyện thể thao để bồi dưỡng huấn luyện với kế hoạch và giáo
án huấn luyện cụ thể. Qua thời kỳ chuẩn bị các VĐV cơ bản đã nắm được các kỹ thuật, chiến thuật, luật thi đấu và thể lực tượng đối tốt từ đó người Giáo viên
- HLV có cơ sở để lựa chọn những học sinh tốt nhất để chuẩn bị bước vào thời kỳ chuyên sâu hóa.
O
Kế hoạch chung cho thời kỳ huấn luyện ban đầu Tháng
- Tuyển chọn học sinh lớp 10, dạy kỹ thuật cơ bản.
N
9
Công việc cụ thể
- Hoàn thiện việc dạy mới kỹ thuật đối với học sinh lớp 10
N
10
H
- Huấn luyện thể lực
Ơ
- Ôn lại kỹ thuật, chiến thuật cho các học sinh lớp 11,12
Y
được tuyển chọn, trang bị những điều luật cơ bản về nội dung
U
chạy 100m, đặc biệt là chạy tiếp sức
Q
- Huấn luyện thể lực. - Luyện tập khả năng phối hợp đồng đội - Huấn luyện kỹ thuật, chiến thuật, thể lực.
M
11
KÈ
- Luyện tập khả năng phối hợp đồng đội
D
ẠY
12
- Lựa chọn, rút gọn thành phần đội tuyển - Huấn luyện kỹ thuật, chiến thuật, thể lực.
- Luyện tập khả năng phối hợp đồng đội - Nắm vững luật thi đấu
3.2 Thời kỳ thi đấu: Từ tháng 1 đến cuối tháng 3 năm 2016
46
Đây là thời kỳ hết sức quan trọng bởi nó sẽ đánh giá kết quả của từng quá trình huấn luyện và giảng dạy. Để đạt được thành tích cao trong thi đấu người Giáo viên - HLV không được quên việc lồng ghép các buổi thi đấu tập giữa các
FF IC IA L
đội sau khi đã hoàn thiện kỹ, chiến thuật, luật thi đấu. Vì vậy ở thời kỳ này phải giúp cho học sinh đạt tới đỉnh cao về thể lực chuyên môn, tâm lý thi đấu vững
vàng, sự hưng phấn và phối hợp ăn ý khi trao - nhận tín gậy giữa 4 người trong
đội. Đồng thời có khả năng tư duy chiến thuật, biết phân phối sức hợp lý và sử dụng kỹ, chiến thuật tốt để có những bước đột phá phù hợp với mọi tình huống,
O
diễn biến thi đấu trên đường chạy và phát huy được sở trường của mình. Kế hoạch chung cho thời kỳ huấn luyện chuyên sâu hóa Công việc cụ thể - Huấn luyện kỹ thuật, chiến thuật, thể lực.
Ơ
1
N
Tháng
H
- Luyện tập khả năng phối hợp đồng đội
- Huấn luyện kỹ thuật, chiến thuật, thể lực.
Y
2
N
- Thi đấu, kiểm tra nắm bắt các thông số của VĐV.
U
- Luyện tập khả năng phối hợp đồng đội
Q
- Thi đấu, kiểm tra nội bộ, xác định thành viên chính thức và dự bị. - Điều chỉnh điểm rơi phong độ theo dự kiến lịch thi đấu HKPĐ tỉnh
M
Nam Định của Ban tổ chức.
KÈ
- Tập huấn tại SVĐ Thiên Trường ( 1 buổi)
D
ẠY
3
- Huấn luyện kỹ thuật, chiến thuật, thể lực. - Luyện tập khả năng phối hợp đồng đội
- Điều chỉnh điểm rơi phong độ theo lịch thi đấu chính thức của Sở GD&ĐT Nam Định. - Tập huấn tại SVĐ Thiên Trường ( 1 - 2 buổi)
3.3 Quy trình huấn luyện cụ thể
47
- Dạy kỹ thuật bổ trợ - Kỹ thuật xuất phát. - Kỹ thuật chạy lao sau xuất phát
FF IC IA L
- Kỹ thuật chạy giữa quãng
- Cách trao – nhận tín gậy ( đối với chạy tiếp sức 4x100m). - Kỹ thuật chạy trên đường vòng.
- Lựa chọn vị trí củaVĐV và kết hợp với huấn luyện thể lực. - Nắm rõ tâm lý và ý trí thi đấu của VĐV.
O
- Tổ chức thi đấu để hoàn thiện kỹ, chiến thuật và ổn định tâm lý. 3.3.1 Dạy kỹ thuật bổ trợ.
N
- Các động tác bổ trợ là nội dung đầu tiên cần giảng dạy và huấn luyện trong
Ơ
chạy cự ly ngắn.
H
+ Đối với kỹ thuật chạy bước nhỏ yêu cầu cổ chân phải linh hoạt, thân trên
N
phải thả lỏng, khi chân tiếp súc với đất phải có độ miết của cổ chân.
Y
+ Đối với kỹ thuật chạy nâng cao đùi: Đùi nâng cao vuông góc với thân
U
người, cẳng chân thả lỏng, cao trọng tâm, tần số nhanh, tiếp súc đất bằng nửa
Q
bàn chân trên.
+ Đối với kỹ thuật chạy đạp sau: Các khớp hông, gối, cổ chân phải duỗi hết
M
và nâng cao đùi chân năng.
KÈ
+ Đối với kỹ thuật đánh tay: Hai tay đánh từ chậm tới nhanh, vai thả lỏng,
góc độ giữa cẳng và cánh tay khoảng 90o.
ẠY
Trong quá trình học chạy cự ly ngắn là một nội dung cơ bản trong tập luyện.
D
Do vậy mỗi khi có điều kiện, giáo viên nên nhắc nhở kịp thời, sửa chửa đôi khi
kết hợp tập luyện phát triển sức nhanh như: tập phản xạ, phát triển tần số động tác tay, chân, tập phát triển sức mạnh đạp sau – tăng độ dài bước. Củng cố kỹ thuật chạy cự li ngắn như xuất phát thấp, chạy lao sau xuất phát, chạy giữa quãng, chạy về đích và đánh đích..
48
Trong quá trình huấn luyện, người giáo viên – HLV cần làm cho học sinh thấy nội dung chạy cự ly ngắn cũng là bài tập phát triển tốc độ có hiệu quả. Khi chạy người chạy không chỉ cố gắng để chiến thắng đối phương mà còn thường
FF IC IA L
xuyên phải gắng để việc trao – nhận tín gậy ( đối với chạy tiếp sức) sao cho có
lợi nhất (nhanh chóng, chính xác, đúng thời cơ mà không làm giảm tốc độ…).
Đặc biệt đối với nội dung chạy tiếp sức thành tích là thành tích của cả một đội. Dù chỉ một người không hoàn thành nhiệm vụ sẽ làm ảnh hưởng xấu tới thành tích của cả đội.
O
3.3.2.Kỹ thuật xuất phát.
Một đặc điểm đặc biệt cần lưu ý trong việc huấn luyện kỹ thuật xuất phát
N
cho học sinh là cần phải làm cho học sinh nhận thức được vào thời điểm xuất
Ơ
phát, VĐV không được có ý nghĩa bất an nào, tất cả những điều kiện bên ngoài
H
làm ảnh hưởng tới thời điểm xuất phát cần coi như là những điều kiện thuận lợi
N
để có thể chiến thắng sự mất tập trung trong chính bản thân mình. Trong kỹ
Y
thuật xuất phát của nội dung chạy tiếp sức 4x100m có những đặc điểm riêng
U
biệt cần lưu ý hơn nữa đó là kỹ thuật xuất phát của mỗi vị trí có sự khác nhau chạy 100m
Q
chứ không ổn định như xuất phát trên đường thẳng vaf có bàn đạp của kỹ thuật
M
- Kỹ thuật xuất phát của người số 1 trong chạy tiếp sức.
KÈ
Vận động viên chạy đoạn đầu trong chạy tiếp sức 4x100m, xuất phát thấp
với bàn đạp và cấm tín gậy ở tay phải. Khi tay chống đất để xuất phát, ngón trỏ
ẠY
và ngón cái tách ra như đo gang, chống trên đường chạy và sau vạch xuất phát,
D
các ngón còn lại cấm nửa phần sau của tín gậy. Dùng đốt thứ hai của 3 ngón
cùng với ngón cái và ngón trỏ tì xuống đất. Tuy nhiên do người chạy phải cầm
tín gậy và phải xuất phát trên đường vòng nên khi đóng bàn đạp, các bàn đạp cần đặt lệch sang phải ô chạy. Vị trí đóng bàn đạp cần đảm bảo được chạy lao sau xuất phát (có lợi cho việc tăng tốc độ ) trên đường thẳng là đường tiếp tuyến
49
từ vị trí xuất phát tới vạch giới hạn bên trái ô chạy. Khi đóng bàn đạp cần chú ý sao cho trục dọc của hai bàn đạp đều song song với đường tiếp tuyến ( từ vị trí đặt bàn đạp đến đường vòng ) để người chạy có thể chạy thẳng đến vạch trong
FF IC IA L
của đường chạy một cách tiết kiệm đường đi nhất. Người chạy số một phải bám sát vạch trong của đường chạy để khi trao gậy vào tay trái của người thứ hai
H
Ơ
N
O
được thuận lợi.
N
- Kỹ thuật xuất phát của người thứ hai, thứ ba, thứ tư của chạy tiếp sức 4 x 100m: Ba người chạy các đoạn tiếp theo đều là những người sẽ nhận tín gậy.
Y
Tuy chạy ở các vị trí khác nhau nhưng về cơ bản nhiệm vụ và kĩ thuật đều như
U
nhau. Ba người này không chạy theo tín hiệu xuất phát, mà phải nhìn đồng đội
Q
chạy trước mình, chạy đến cách mình một đoạn sao cho khi mình xuất phát và
M
đạt đến tốc độ cao thì người kia cũng chạy vừa tới và trao tín gậy được cho
KÈ
nhau một cách thuận lợi nhất trong khu vực 20m quy định. Trong chạy tiếp sức 4x100m những người sẽ nhận tín gậy được đứng đợi và xuất phát trước khu vực
ẠY
trao- nhận tín gậy tối đa là. Mỗi người cần có một điểm báo hiệu để khi thấy người cầm tín gậy chạy tới điểm báo đó thì lập tức xuất phát. Để tiện cho việc
D
quan sát những người này phải dùng kĩ thuật xuất phát cao có ba điểm chống
tựa và quay đầu nhìn về sau. Sau xuất phát phải khẩn trương để sớm bắt được tốc độ cao. Khi chạy nếu thấy tiếng báo hiệu của người đưa tín gậy thì lập tức đưa thẳng tay ra sau để nhận tín gậy tùy cách trao đã thỏa thuận, tiếp tục chạy hết phần cự ly của mình để trao tín gậy cho người chạy đoạn tiếp theo. Người
50
số 4 chạy đoạn cuối cùng chỉ có trách nhiệm nhận tín gậy mà không phải trao cho ai. - Các bài tập bổ trợ cho xuất phát:
FF IC IA L
+ Xuất phát từ các tư thế ban đầu: Nằm, ngửa, nằm sấp chống tay, quỳ trên gối, ngồi, xuất phát cao…
+ Ngồi xuống, đứng lên với trọng lượng giới hạn và gần giới hạn + Bật cao lên trên khi có mang vật nặng + Bật cao lên trên từ tư thế ngồi trên 1 chân
O
+ Ngồi xuống đứng lên với tạ trên vai 4 đến 5 lần có tính thời gian.
N
+ Nhảy xa từ tư thế bàn đạp xuất phát hoặc từ tư thế xuất phát cao. 3.3.3 Kỹ thuật trao- nhận tín gậy trong chạy tiếp sức 4 x 100m.
Ơ
Có hai cách trao- nhận tín gậy: Từ trên xuống và từ dưới lên. Qua quá trình
H
giảng dạy, huấn luyện và tìm hiểu về chạy tiếp sức tôi thấy kĩ thuật trao- nhận
N
tín gậy từ trên xuống có nhiều điểm ưu việt hơn nên tôi đã hướng dẫn học sinh
Y
của mình tập luyện theo cách trao này. Đối vối cách trao từ trên xuống người
U
nhận đưa tay ra sau, lòng bàn tay ngửa lên trời, ngón cái chĩa sang bên bốn
Q
ngón kia chụm lại với nhau. Người trao tín gậy đặt một đầu gậy từ trên xuống
D
ẠY
KÈ
M
vào lòng bàn tay đồng đội mình.
Trong kĩ thuật chạy tiếp sức, khó nhất là việc trao và nhận được tín gậy trong khu vực quy định, khi cả người trao và người nhận tín gậy đều chạy với
51
tốc độ cao ( gần bằng tốc độ tối đa của mỗi người). Để đạt được điều này vận động viên cần làm tốt hai việc sau: + Xác định vạch báo hiệu chính xác: Đó là khi việc trao và nhận tín gậy
FF IC IA L
được diễn ra trước khi người nhận ra khỏi khu vực quy định và người nhận được hoặc gần đạt được tốc độ tối đa của mình.
Đối với các thành viên của đội tuyển trường THPT Thịnh Long tôi thường
áp dụng cách xác định vạch báo hiệu như sau: Từ vạch giới hạn đầu tiên của khu vực trao nhận gậy VĐV bước lùi về phía sau 3 bước thường, đánh dấu. Sau
O
đó từ điểm đánh dấu tiến về phía trước 5 bước thường, từ điểm đó di chuyển
sang mép bên kia của đường chạy di chuyển ngược lại 18 bàn chân đối với
N
Nam, 22 bàn chân đối với Nữ đánh dấu bằng ký hiệu. Đó chính là vạch báo
U
Y
A
N
H
Ơ
hiệu giữa hai người chạy.
M
Q
B
- Trao và nhận tín gậy chính xác: Trao và nhận tín gậy đúng thời cơ mà
KÈ
không làm giảm tốc độ chạy. Để có được điều này, từng học sinh không chỉ biết thực hiện thuần thục kĩ thuật cá nhân mà còn phải phối hợp với đồng đội một
ẠY
cách nhuần nhuyễn. Để đạt được điều đó cần phải thực hiện một số bài tập sau:
D
+Xác định vạch báo hiệu A : Để xác định được vạch báo hiệu A, ban đầu đặt
vạch A cách vạch B khoảng 8 – 10m để học sinh chạy thử,sau đó điều chỉnh (tiến lên hay lùi xuống) cho phù hợp. Chỉ điều chỉnh vị trí của A tuyệt đối
không thay đổi tốc độ chạy. Nếu với A ban đầu, người trao gậy đuổi không kịp
52
người nhận thì phải đưa A về gần B và ngược lại nếu đuổi kịp sớm, phải đưa A ra xa B hơn. + Phối hợp trao –nhận tín gậy : Trước hết phải xác định đó là kỹ thuật trao từ
FF IC IA L
trên xuống. Từng học sinh trong đội tự tập theo nhiệm vụ được phân công. Nếu
là người trao, tập đưa tín gậy về trước và phát tín hiệu bằng âm thanh (thường là “hấp” tuy nhiên để tránh tình trạng nhầm với tín hiệu của đối thủ nên ra tín hiệu bằng cách gọi tên đồng đội của mình ở vị trí nhận gậy, ví dụ “Lan”). Khi tay khi đánh tay về trước mới làm động tác trao.
O
cầm gậy đánh về trước thì hô, sau khi hô vẫn đánh tay cầm gậy về sau, tiếp đó
Sai lầm chủ yếu của học sinh trao gậy là ngay sau khi ra lệnh lập tức bắt đầu
N
chuyển gậy tiếp sức cho đồng đội của mình mà không có quãng dừng. Điều này
Ơ
làm cho hai VĐV thực hiện động tác tay ngược nhau và hậu quả là thường làm
H
rơi gậy. Để tránh sai lầm này giáo viên cần tạo thói quen cho người trao là sau
N
khi ra lệnh cần nhất thiết phảu thấy rõ tay của đồng đội đã duỗi thẳng và thực
Y
hiện việc trao chính xác.
U
Nếu là người nhận , trong khi đánh tay như đang chạy, làm động tác đưa tay
Q
về sau để nhận tín gậy với kỹ thuật tương ứng với kỹ thuật của người trao. Một trong những sai lầm lớn nhất của các em học sinh nhận gậy là dùng tay tìm gậy.
M
Để khắc phục thì động tác phải nhanh và ổn định, để người trao luôn biết trước
KÈ
sẽ phải đưa gậy vào vị trí nào, để có sự ổn định đó khi đưa tay về sau cần phải duỗi thẳng và giữ im nó, đưa sát người, tuy nhiên đối với học sinh phổ thông
ẠY
thời gian tập luyện không nhiều thì động tác đưa tay ra sau bắt gậy cần giật
D
khuỷu tay lên cao như thế người trao sẽ không bị cúi nhiều, mất thăng bằng cơ thể dễ bị ngã hoặc ảnh hưởng đến tốc độ.Việc tập của học sinh phải theo trình
tự từ chậm đến nhanh, khi ổn định rồi thì cho tập theo từng nhóm hai người. +Tập phối hợp hai người: Ban đầu đứng tại chỗ, người nhận đứng trước người trao đứng sau ( hơi lệch sang bên cạnh để tay trao và tay nhận cùng trên
53
một mặt phẳng thẳng đứng, song song với hướng chạy ). Khoảng cách giữa hai người khoảng 1- 1,3m để khi trao và nhận tín gậy tay của hai người đều được duỗi thẳng. Khi tập tại chỗ nhịp nhàng rồi thì bắt đầu di chuyển từ chậm tới
FF IC IA L
nhanh và cuối cùng tập phối hợp có xác định vạch báo hiệu để trao – nhận tín gậy trong khu vực 20m quy định.
+ Tập phối hợp cả đội : Ban đầu cả bốn vận động viên cùng chạy theo một hàng dọc, em nọ cách em kia khoảng 1- 1,3m. Em chạy cuối cùng là em chạy chặng đầu, có cầm tín gậy, sau khi cùng chạy vài bước tín gậy sẽ được chuyển
O
từ em chạy chặng đầu lên em chạy chặng thứ 2. Từ em chạy chặng thứ 2 trao
cho em chạy chặng thứ 3 và em chạy chặng thứ 3 trao cho em chạy chặng cuối
N
cùng. Như vậy học sinh chạy chặng đầu chỉ tập trao gậy cho học sinh chạy
Ơ
chặng 2, còn VĐV chạy chặng 2, chặng 3 vừa tập nhận gậy của VĐV chạy
H
chặng trước vừa tập trao gậy cho VĐV chạy chặng sau mình. VĐV chạy chặng
N
4 chỉ tập nhận gậy của VĐV chặng 3. sau khi đã phối hợp ăn ý thì giáo viên cho
Y
cả đội tập từ chậm đến nhanh và chạy hết cả quãng đường 4 x 100m.
U
1
3
Q
2
M
4
Cũng phải cần lưu ý rằng trong quá trình chạy VĐV không được cầm gậy
KÈ
quá chặt nếu không sẽ ảnh hưởng đến tần số động tác đánh tay. Còn nếu cầm lỏng lẻo quá sẽ làm rơi gậy trong khi chạy. Trong chạy tiếp sức 4 x 100m ,số 1
ẠY
cầm tín gậy ở tay phải , chạy lệch sang bên trái của ô chạy. số 2 cần chạy sát
D
phía ngoài ô chạy và nhận tín gậy bằng tay trái và sau đó trao vào tay phải của
số 3. Cũng như số 1 vì phải chạy ở đường vòng nên số 3 cũng chạy sát mép trong của ô chạy để không bị chạy cự li dài hơn quy định. Số 4 ( chạy trên đường thẳng ) chạy sát bên phải ô chạy và nhận tín gậy bằng tay trái. 3.3.4 Kỹ thuật chạy trên đường vòng
54
Trong trạy tiếp sức 4 x 100m người số 1 và số 3 phải xuất phát và chạy trên đường vòng nên trong quá trình giảng dạy và huấn luyện giáo viên cần chú ý vì kỹ thuật chạy có những điểm khác biệt so với chạy trên đường thẳng. Riêng về
FF IC IA L
kỹ thuật xuất phát thì như đã trình bày ở trên. ở đây chỉ đi sâu vào phân tích và
N
O
làm rõ kỹ thuật chạy trên đường vòng.
Ơ
Khi chạy trên đường vòng, lực li tâm xuất hiện, tốc độ chạy càng cao- lực li
H
tâm càng lớn, lực này có xu hướng đẩy người chạy ra tâm của đường vòng, làm cho cự li chạy dài hơn cự li quy định. Do không chạy sát đường giới hạn bên
N
trái ô chạy ( cự li chạy được tính theo chu vi của đường vòng, chu vi tỉ lệ thuận
Y
với bán kính đường vòng. Khi chạy sát bên phải ô chạy bán kính đường vòng
U
lớn hơn, cự li phải chạy lớn hơn ). Để khắc phục ảnh hưởng của lực li tâm, kỹ
Q
thuật chạy cần có sự đều chỉnh: Toàn bộ cơ thể phải chủ động ngả về phía trong
M
( sang trái, hướng về tâm đường vòng), vai phải cao hơn vai trái một chút. Độ ngả nêu trên phụ thuộc vào tốc độ chạy, đủ thắng lực li tâm để vẫn chạy được
KÈ
sát bên phải ô chạy. tay phải chủ động đánh nhanh hơn và với biên độ lớn hơn so với động tác của tay trái ( việc đánh khửu tay phải rộng ra ngoài còn có tác
ẠY
dụng giữ thăng bằng khi chạy ). Chân trái khi đưa về trước, đầu gối hơi hướng
D
ra ngoài, bàn chân tiếp đất bằng cạnh ngoài, mũi bàn chân cũng hướng ra ngoài
(sang trái). Chân phải khi ở thời điểm thẳng đứng, đầu gối gập ít hơn so với
chân trái. Khi đạp sau cần dùng sức tích cực hơn, khi đưa về trước cần chủ động đưa đầu gối ép sang trái vào trong, khi tiếp đất mũi chân hướng vào trong và bằng cạnh trong của bàn chân, cố đặt chân sát bên trái ô chạy. Khi chạy từ
55
đường thẳng vào đường vòng, độ ngả toàn thân tăng dần, kỹ thuật chạy trên đường thẳng dần chuyển thành kỹ thuật chạy trên đường vòng, thì khi chạy từ đường vòng ra đường thẳng, độ ngả đó lại giảm dần và kỹ thuật chạy chuyển
FF IC IA L
dần từ kỹ thuật chạy trên đường vòng sang kỹ thuật chạy trên đường thẳng. 3.3.5 Lựa chọn vị trí của VĐV
Chạy tiếp sức 4 x 100m là một trong những nội dung thi đấu với tốc độ cao
và sự phối hợp đồng đội hết sức nhanh, chính xác trong thời gian ngắn Chính vì vậy việc phối hợp đồng đội phải hết sức ăn ý, khớp với nhau từng chi tiết nhỏ
O
một và phải tính đến khả năng, sở trường của mỗi cá nhân trong nhóm để tổng hợp lại thành tích cao. Vì vậy việc sắp xếp vị trí của từng VĐV đối với giáo
N
viên –HLV là cực kỳ quan trọng.
Ơ
Nên bố trí người có phản ứng nhanh, xuất phát tốt nhất, khả năng chạy lao
H
và chạy đường vòng tốt nhất trong đội để chạy chặng 1. Người chạy chặng 2
N
chạy trên đường thẳng nhưng đoạn đường phải chạy dài hơn, khoảng 116 -
Y
120m, nên người chạy phải có sức bền tốc độ tốt, khả năng phối hợp ăn ý chính
U
xác với đồng đội trước và tiếp sau mình khi thao tác nhận và trao tín gậy. Người
Q
chạy ở chặng 3 chạy trên đường vòng nên chọn VĐV có khả năng chạy tốc độ cao ở đường vòng và có kỹ thuật nhận và trao tín gậy tốt. Người cuối cùng được
M
chạy trên đường thẳng về đích nên người chạy phải có sức bền tốc độ, nước rút
KÈ
và kỹ thuật đánh đích tốt. Sự phối hợp đồng đội phải hết sức hợp lý, nếu không trong thực tế đã có những đội tiếp sức có các cá nhân xuất sắc nhưng lại thất
ẠY
bại trước các đối thủ yếu hơn bởi sự phối hợp không nhịp nhàng khi trao – nhận
D
tín gậy và sự sắp xếp vị trí không hợp lý.
56
Bảng tổng hợp cách bố trí VĐV chạy các chặng Vị trí
Đặc điểm
Số 1
Xuất phát tốt, phản ứng nhanh, có khả năng chạy lao sau
FF IC IA L
xuất phát và sức nhanh vượt trội, có kỹ thuật chạy đường vòng tốt Số 2
Kỹ thuật trao nhận gậy tốt, có sức bền tốc độ.
Số 3
Kỹ thuật trao nhận gậy tốt, có sức bền tốc độ, kỹ thuật chạy đường vòng tốt
Kỹ thuật nhận gậy tốt, có sức bền tốc độ, có khả năng chạy
Ơ
N
nước rút, kỹ thuật về đích tốt
O
Số 4
3.3.6 Huấn luyện thể lực:
H
Sau khi đã dạy kỹ thuật cơ bản, luật thi đấu, cách xuất phát, cách trao nhận
N
tín gậy, kỹ thuật chạy trên đường vòng và lựa chọn vị trí thích hợp cho từng
Y
VĐV tôi tiến hành huấn luyện nâng cao thể lực cho học sinh. Thể lực bao gồm
U
các tố chất như sức mạnh, sức nhanh , sức bền, sự mềm dẻo và khả năng phối
Q
hợp. Tuy các tố chất thể lực được xem là nền tảng để đạt được thành tích, song cũng chỉ là điều kiện ở một phạm vi nhất định còn sự phối hợp nhịp nhàng ăn ý
M
khi trao - nhận tín gậy và việc sắp xếp hợp lýcác vị trí cũng không kém phần
KÈ
quan trọng. Chính vì thế huấn luyện thể lực phải được gắn liền với huấn luyện kỹ thuật và chiến thuật.
ẠY
Qua quá trình tổng hợp và đúc kết kinh nghiệm từ thực tiễn cho thấy việc
D
huấn luyện các tố chất thể lực tốt sẽ đem lại hiệu quả cao, đặc biệt là việc lựa chọn bài tập phát triển sức nhanh có vai trò hết sức quan trọng trong quá trình
huấn luyện nội dung chạy cự ly ngắn . Để có thể lựa chọn những bài tập có hiệu quả thì nội dung đưa vào tập luyện phong phú đa dạng, đảm bảo phù hợp tâm sinh lý lứa tuổi 16 - 17.
57
Trong thực tế có rất nhiều tài liệu đưa ra những bài tập nhằm mục đích phát triển sức nhanh với ý nghĩa chung nhất. Tuy nhiên trong phạm vi sáng kiến của mình tôi lựa chọn những bài tập thích hợp và phù hợp nhất với đối tượng học
FF IC IA L
sinh. Để phát triển sức nhanh có thể sử dụng đa dạng các bài tập hoặc tổ hợp
các bài tập khác nhau (bài tập khắc phục trọng lực bản thân, trọng lực phụ bài tập với lực đối kháng của bạn cùng tập, bài tập trên các thiết bị trong huấn luyện).
Các bài tập phát triển sức nhanh được sử dụng nhiều trong thời kỳ chuẩn bị
O
và giảm trong quá trình thi đấu. Những bài tập này có tác dụng du y trì sức nhanh. Các bài tập phát triển sức nhanh yêu cầu gắng sức và nỗ lực lớn thường
N
có thể sử dụng 2 lần trong một tuần. Các bài tập có trọng lượng nhẹ có thể sử
Ơ
dụng hàng ngày trong tuần.
H
Sự tăng trưởng sức nhanh của nhóm cơ riêng biệt trong chạy ngắn phụ thuộc
N
vào khả năng phối hợp của bộ máy thần kinh cơ trong các hoạt động vận động.
Y
Nhiệm vụ chung của quá trình giáo dục sức nhanh là phát triển cao nhất tố
U
chất sức nhanh trong các hình thức hoạt động vận động khác nhau, nhiệm vụ
Q
cụ thể của giáo dục sức nhanh là: + Các bài tập khắc phục trọng lượng cơ thể, chạy nâng cao đùi, ...ngoài ra,
M
giáo dục sức nhanh người ta còn sử dụng rộng rãi các bài tập khắc phục trọng
KÈ
lượng cơ thể cộng thêm trọng lượng của bên ngoài chạy vũ trang, chạy kéo bao cát. Sử dụng các bài tập với vật nặng rất tiện lợi dùng các bài tập này có thể tác
ẠY
dụng tới hầu hết các nhóm cơ. Việc dạy chạy ngắn không chỉ dạy về kỹ thuật
D
động tác mà còn phải phát triển sức nhanh cho người tập. Do vậy các bài tập phát triển sức nhanh trong và ngoài giờ có ý nghĩa lớn đến sự nâng cao thành
tích chạy cự ly ngắn cho học sinh. Mục đích của bài tập này nhằm phát triển tính linh hoạt thần kinh, sức mạnh nhanh, sức nhanh bột phát, phát triển tốc độ chạy, nâng cao kỹ thuật động tác
58
trên cơ sở tăng cường sức mạnh, sức nhanh, sức bền tốc độ, yêu cầu nội dung các bài tập cần chú ý tới việc phát triển toàn diện cho cơ thể dễ dàng thực hiện các bài tập có thể dùng hình thức trò chơi, vừa có tác dụng phát triển thể lực,
FF IC IA L
vừa gây hứng thú hoc tập, vừa giáo dục tinh thần cho người tập.
+ Phát triển tính linh hoạt thần kinh đồng thời nâng cao kỹ thuật chạy:
Chạy nâng cao đùi tại chỗ với tần số cao chủ yếu nhằm phát triển tính linh
hoạt của thần kinh. Đối với cự ly chạy 100m ta có thể thực hiện trong thời gian 10-15 (s).
O
Chạy gót chạm mông tại chỗ với tần số cao. Đây là biện pháp phát triển tính linh hoạt thần kinh đồng thời phát triển cơ nhị đầu đùi.
N
+ Phát triển sức mạnh bột phát:
Ơ
Nhảy dây nhanh 40-100 lần nhằm phát triển sức bật mà vận động viên sử
H
dụng nhiều nhất và rất cần.
N
Bật nhảy cao chụm chân, bật nhanh 20 - 30 lần nhằm phát triển sức mạnh.
Y
Bật nhảy với tư thế ngồi 15-20 lần, biện pháp này nhằm phát triển sức mạnh
U
của đùi.
Q
Bật nhảy 20-30 lần trong hố cát. Lò cò cao gối, nhằm phát triển sức mạnh đùi tập 15-20 lần.
M
Lò cò lên bậc cầu thang.
KÈ
Lò cò tập thể: Một tay vịn vai đồng thời cầm chân người trước thành một
hàng dọc. Biện pháp này không chỉ phát huy sức mạnh mà còn giáo dục tinh
ẠY
thần và ý trí tập thể cho người tập.
D
Phát triển sức mạnh tốc độ Chạy các đoạn đường 30m đến 60m với tốc độ cao, có bấm giờ để biết khả
năng của người tập, đồng thời kích thích sự nỗ lực của người tập.Dựa vào việc nghiên cứu các đặc điểm của sức nhanh và các tài liệu có liên quan cộng với quá trình kiểm tra thể lực học sinh, quan sát tập luyện cũng như tham khảo ý
59
kiến của khaorHLV có kinh nghiệm của trường nghiệp vụ TDTT Nam Định, các thầy cô giáo có chuyên môn sâu đang giảng tại các trường THPT trong tỉnh Tôi đã tổng hợp một số bài tập nhằm phát triển sức nhanh cho các em học sinh
FF IC IA L
trong đội tuyển chạy cự ly ngắn trường THPT Thịnh Long: như sau * Bài tập 1: Chạy nhanh tại chỗ.
- Mục đích: Phát triển tần số động tác và phối hợp hoạt động của hai chân. - Tư thế chuẩn bị: Đứng thẳng tự nhiên.
- Động tác: Chạy tại chỗ có hoặc không vịn, có hoặc không đánh tay, theo
O
thời gian hoặc theo số lần. Nếu khó thực hiện tốt ngay, ba n đầu chỉ tập chuyển trọng tâm cơ thể từ chân nọ sang chân kia: Nửa trước của hai bàn chân không
N
rời khỏi mặt đất. Khi đã quen, chỉ nâng đùi về trước đủ để bàn chân rời khỏi
Ơ
mặt đường là lập tức hạ xuống ngay (nhờ vậy mà tăng được tần số).
H
* Bài tập 2: Chạy có giới hạn độ dài bước
N
- Mục đích: Buộc người tập phải tăng tần số.
Y
- Chuẩn bị: Trên một đoạn 15-20m, đặt các mốc nhỏ cách đều nhau một
U
đoạn ngắn hơn độ dài bước trung bình của học sinh (1-1,5m).
Q
- Động tác: Chạy tăng tốc độ 10-15m rồi chạy vào đoạn có đặt các mốc: Sao cho mỗi mốc cách nhau bằng khoảng cách quy định mà tốc độ chạy không
KÈ
số bước.
M
bị giảm. Để bước chạy không dài hơn mức quy định mà phải chủ động tăng tần * Bài tập 3: Bám đuổi
ẠY
- Chuẩn bị: Từng đôi (tương đương về sức nhanh) chạy nhẹ nhàng theo hàng
D
dọc, cách nhau 1,5-2m. - Động tác: Khi nghe lệnh (còi) cả hai người lập tức tăng tốc. Người phía
sau cố gắng đuổi kịp người phía trước, người phía trước cố không để người phía sau đuổi kịp. Chỉ tăng tốc khoảng 10m, sau đó lại chạy nhẹ nhàng chờ lệnh tiếp. * Bài tập 4: Chạy lặp lại các đoạn ngắn (30m).
60
- Chuẩn bị: Xuất phát cao hoặc xuất phát với bàn đạp. - Động tác: Chạy lặp lại 2-4 lần tốc độ tối đa, có xác định thời gian (bấm giờ) nghỉ giữa các đợt là chạy nhẹ nhàng và thở sâu, tích cực. Học sinh được lần chạy sau.
FF IC IA L
biết thành tích của mình ở mỗi lần chạy. Cố gắng không bị giảm tốc độ ở các
Chú ý: Cảm nhận nỗ lực dùng sức và tốc độ của mình đã đạt ở mỗi lần chạy, cho nghỉ giữa 2 lần chạy. * Bài tập 5: Chạy tốc độ cao các đoạn ngắn (20m).
O
Chuẩn bị: xác định cự ly 20m, để chạy tăng tốc độ 10 – 15m trước đó.
- Động tác: Phải đảm bảo chạy cự ly quy định với tốc độ tối đa, không chờ
Ơ
chưa vượt qua vạch báo hiệu thứ hai.
N
khi đến vạch báo hiệu đầu tiên mới tăng tốc độ đột ngột, không giảm tốc độ khi
H
* Bài tập 6: Chạy nâng cao đùi trên cát
N
- Mục đích: Phát triển sức mạnh cơ đùi
Y
- Yêu cầu: Tăng dần tốc độ, khối lượng vận động.
U
* Bài tập 7: Chạy đạp sau
Q
- Mục đích: Tăng hiệu quả động tác đạp sau phối hợp dùng sức hợp lý giữa các bộ phần của cơ thể khi chạy.
M
- Động tác: Chạy đạp sau của từng chân (duỗi hết khớp hông, khớp gối và
KÈ
cổ chân) góc độ nhỏ, đồng thời nâng đùi của chân phía trước lên song song với mặt đất. Trong từng bước có giai đoạn bay trên không ở tư thế kết thúc đạp sau.
ẠY
Cuối giai đoạn bay phải chủ động hạ bàn chân trước xuống dưới.
D
- Chân chống chuyển về sau để chuyển đạp sau tiếp, đồng thời tích cực rút
chân sau đưa đùi chân đó về trước lên trên. Hai tay đánh rộng, mạnh so le với chân, về cuối chuyển thành chạy một số bước. * Bài tập 8: Chạy 300m xuất phát thấp - Mục đích: Phát triển khả năng phản ứng vận động.
61
- Yêu cầu: Nghe tín hiệu và thực hiện động tác nhanh nhất. * Bài tập 9: Trò chơi đội nào nhanh hơn - Mục đích: Phát triển tốc độ, khả năng phản xạ, phát triển sự khéo léo.
FF IC IA L
- Chuẩn bị: Kẻ 2 vạch xuất phát cách nhau 1,5 – 2m. Sau mỗi vạch xuất phát, cách 15m có 1 vạch đích, chia số học sinh thành 2 đội, 2 đội đứng thành từng đôi đối diện nhau sau vạch xuất phát, mỗi đội mang một tên quy định.
- Cách chơi: Khi giáo viên hô tên đội nào, đội đó lập tức quay người 180 độ
và chạy thật nhanh về vạch đích của mình. Đội kia đuổi theo và vỗ nhẹ (vỗ chứ
O
không phải là đẩy) vào người đối phương khi họ chưa vượt qua vạch đích. Phân biệt thắng thua bằng số người bị vỗ của đội sau một số lần chạy như nhau.
N
* Bài tập 10: Chạy xuất phát thấp 50m dưới hình thức thi đấu
Ơ
- Mục đích: Phát triển sức nhanh và tạo trạng thái tâm lý cho học sinh.
H
- Yêu cầu: Hai người chạy một lượt, chạy với tốc độ tối đa.
N
* Bài tập 11: Chạy tốc độ cao 60m
Y
- Mục đích: Phát triển sức nhanh
U
- Yêu cầu: Chạy với 95% sức.
Q
* Bài tập 12: Bài tập XPT với tín hiệu - Mục đích: Phát triển khả năng vận động
M
- Yêu cầu: Nghe và đáp lại tín hiệu một cách nhanh nhất.
KÈ
* Bài tập 13: Bài tập chạy trên cự ly 100m. - Mục đích: phát triển sức nhanh
ẠY
- Yêu cầu: chạy 100% sức.
D
* Bài tập 15: Tổ hợp chạy 100m + 200m + 300m có thời gian nghỉ giữa
quãng
- Mục đích: Phát triển sức bền tốc độ. - Yêu cầu: Chạy với khoảng 85% sức * Bài tập 15: Chạy việt dã
62
- Mục đích phát triển sức bền chuyên môn. - Yêu cầu: Chạy với tốc độ trung bình, gắng sức tối đa. 3.3.7 Bồi dưỡng tâm lý và ý chí thi đấu của học sinh.
FF IC IA L
Tâm lý thi đấu có vai trò hết sức quan trọng đối với thành tích thi đấu chạy
cự ly ngắn. Đối với chạy 100m quãng đường ngắn, khả năng phối hợp các giai đoạn phải thật ổn định và ăn khớp, đặc biệt là giai đoạn xuất phát học sinh
thường được huấn luyện trong thời gian ngắn nên hay xảy ra hiện tượng sốt xuất phát dễ bị phạm quy, ngược lại sợ bị phạm quy nên xuất phát chậm. Do
O
vậy cần lưu ý VĐV học sinh tập trung tối đa vào hoạt động, phản ứng thật
nhanh theo bất kỳ tín hiệu của trọng tài. Hay trong quá trình chạy giữa quãng và
N
về đích cần có sự nỗ lực tối đa, không chủ quan trước đối thủ.
Ơ
Huấn luyện và giảng dạy chạy tiếp sức khó hơn rất nhiều nội dung khác, đặc
H
biệt là về mặt tâm lý. Vì chỉ cần một thành viên trong đội có tâm lý thi đấu yếu,
N
dễ bị phân tán, sẽ làm ảnh hưởng đến thành tích chung của cả đội. Cho nên
Y
người Giáo viên – HLV phải có năng lực qua sát tốt và có năng lực tư duy
U
lôgic, giỏi về xây dựng mối liên hệ giữa thầy và trò trên cơ sở tín nhiệm và tôn
Q
trọng lẫn nhau, đồng thời phải có khả năng thuyết phục và giáo dục. Trong quá trình giảng dạy và huấn luyện có những lúc học sinh từ chối tập một số bài tập
M
nào đó mà không nói rõ nguyên nhân vì sao không tập. Đối với học sinh nữ ở
KÈ
đây có thể là vấn đề liên quan đến chu kỳ kinh nguyệt, còn học sinh nam thì có thể là một số yếu tố tâm lý phát sinh đột xuất.
ẠY
Giáo viên khi gặp trường hợp này không nên vội vàng trách móc hay tùy
D
tiện phê bình ngay các em ngay trên lớp hoặc trong buồi tập mà phải tìm hiểu rõ nguyên nhân đích thực. Khi biết rõ nguyên nhân giáo viên cần phải khuyên nhủ,
thậm chí có thể phê bình nhưng không nên quá chỉ trích về vấn đề đó vì ở lứa tuổi này các em rất rễ bị tự ái. Giáo viên cần biết giải quyết một cách khéo léo những khúc mắc một cách bình tĩnh, có lý lẽ, biết khuyến khích các em tập
63
luyện tốt. Lấy động viên, thuyết phục là chính chứ không gò ép, nóng nảy. Qua đó dần dần giáo dục cho các em có tính kiên cường, biết tự kiềm chế và có ý chí. Người Giáo viên – HLV phải làm cho các em hiểu rằng muốn có một sức
FF IC IA L
khỏe tốt và đạt được thành tích cao trong thi đấu thể thao thì phải luyện tập
thường xuyên và phải có sự mệt nhọc cần thiết. Các chuyên gia tâm lý và các HLV thể thao chuyên nghiệp cho rằng 70% sự thắng bại trong thi đấu thể thao
là nhờ các tố chất và quá trình tập luyện còn 30% là yếu tố tâm lý. Tất cả những
yêu cầu trên có thể giúp cho Giáo viên - HLV nâng cao được uy tín đối với học
O
sinh, mặt khác trong huấn luyện đội tuyển học sinh giỏi TDTT người giáo viên
cần phải nắm vững và phát huy nghệ thuật của một nhà giáo dục mới có thể
N
phát huy tính chủ đạo được.
Ơ
Bên cạnh đó người HLV- Giáo viên phải hiểu được rằng một VĐV ưu tú
H
ngoài trình độ trí lực cao, trạng thái tâm lý thích hợp và năng lực cao về ý thức
N
vận động động, còn cần phải có các cá tính khác thích ứng với trình độ thể thao
Y
hiện đại như: tính cách, tình cảm, ý trí quyết đấu, nghị lực quyết tâm, năng lực
U
tư duy…Có thể dùng phương pháp trò chuyện, quan sát và đo một số chỉ số tâm
Q
lý đơn giản khác để điều tra các vấn đề sau: - Tâm tư, suy nghĩ đối với quá trình luyện tập gian khổ.
M
- Khả năng tập trung sức phấn đấu thông qua tập luyện hàng ngày.
KÈ
- Thái độ hợp tác HLV và các nhân viên chăm sóc y tế. - Tinh thần, thái độ tham gia thi đấu, có ý chí quyết đấu kể cả với đối thủ
ẠY
mạnh hơn mình, có ý thức cạnh tranh vươn lên đúng đắn, sự hồ hởi, phấn khởi
D
trong tập luyện và thi đấu. - Thông thường hồi hộp trước thi đấu là điều dễ xảy ra với các VĐV học
sinh. Ở một số học sinh sự hồi hộp có thể dẫn đến quá căng thẳng thần kinh. Sự gắng sức, bình tĩnh và sáng suốt, lựa chọn phương pháp tối ưu để dành chiến thắng. Đối với trường hợp này trong quá trình huấn luyện người Giáo viên –
64
HLV cần chú ý tạo ra không khí tương đồng với những buổi thi đấu để học sinh quen dần và không bị ngợp khi bước vào sân thi đấu. - Trong quá trình huấn luyện luôn xây dựng cho mình một niềm tin, tinh
FF IC IA L
thần thái độ tập luyện tự giác, nghiêm túc.
3.3.8 Tổ chức thi đấu để hoàn thiện kỹ thuật, chiến thuật và ổn định tâm lý.
Sau khi trang bị cho học sinh các kỹ, chiến thuật và các yếu tố tâm lý cần
thiết cùng với tâm lí vững vàng và qua quá trình tập luyện nên tiến hành tổ chức
các cuộc thi đấu cho học sinh để hoàn thiện kĩ, chiến thuật và ổn định tâm lý.
O
Vận dụng đúng luật thi đấu và đủ dường chạy để các em có thể phát huy sở trường của mình, từ đó có thể rút ra được những kinh nghiệm thực tế để chuẩn
N
bị tốt cho các cuộc thi đấu chính thức.
Ơ
Đối với đội tuyDDoongrlaan6cuwj ly ngắn của trường THPT Thịnh Long do
H
điều kiện sân bãi nhà trường không đảm bảo nên các buổi tập kỹ thuật và phối
N
hợp vị trí thường xuyên phải tập luyện tại khu du lịch với đường nhựa cứng và
Y
đường vòng hẹp nên cảm giác đường chạy của các em học sinh không tốt, đặc
U
biệt là với đội tuyển chạy tiếp sức 4 x 100m, ảnh hưởng đến thành tích, khả
Q
năng phối hợp trao nhận gậy giữa các vị trí dẫn đến kết quả khi đi thi đấu trong các năm trước chưa thực sự cao. Khắc phục vấn đề này trong năm học 2015 –
M
2016 để chuẩn bị cho Hội khỏe Phù Đổng tỉnh Nam Định lần thứ IX - năm
KÈ
2016. Bản thân tôi đã khắc phục bằng cách thường xuyên cho các VĐV tập chạy bắt tốc độ đoạn ngắn với giày đinh trên mặt sân cỏ đồng thời đề xuất với
ẠY
BGH nhà trường cấp kinh phí thuê ô tô chở các thành viên trong đội tuyển lên
D
SVĐ Thiên Trường 3 lần để các em học sinh làm quen với cảm giác đường
chạy và cảm giác chính xác của cự ly, vị trí thi đấu. Qua đó các em học sinh đã khắc phục được sự ngỡ ngàng khi thi đấu trên sân vận động, tâm lý hưng phấn, thành tích tốt hơn rất nhiều khi tập luyện trên đường nhựa cứng.
65
Bên cạnh việc tổ chức thi đấu thì việc kiểm tra đánh giá các thông số của VĐV học sinh thông qua các test là cơ sở quan trọng để người GV – HLV dự báo khả năng phát triển, tìm ra điểm mạnh, điểm yếu của học sinh để có kế
FF IC IA L
hoạch phát triển năng lực hay khắc phục nhược điểm cho từng VĐV.
Đối với đội tuyển chạy cự ly ngắn của trường THPT Thịnh Long thường được áp dụng các test kiểm tra đánh giá sau: - Test đánh giá năng lực tốc độ: + Thời gian phản ứng ( giây)
O
+ Thời gian xuất phát ( giây)
+ Chạy 30m, 50m, 60m, 100m xuất phát thấp ( giây)
N
+ Chạy tốc độ cao 10m, 20m, 30m, 50m ( giây)
H
+ Độ dài bước chạy ( m)
Ơ
+ Tần số bước ( bước/ giây)
N
- Test đánh giá năng lực sức mạnh tốc độ
Y
+ Gánh tạ ngồi xuống – đứng lên, trọng lượng tạ bằng 50 – 100% trọng
U
lượng cơ thể, thực hiện 5 lần, tính thời gian ( giây)
Q
+ Ném tạ 3 – 5 kg từ dưới lên trên ra trước và ra sau ( m) + Bật 3 bước, 5 bước, 10 bước tại chỗ ( m)
M
+ Chạy 30 – 100m có mang trọng lượng dưới 10kg ( giây)
KÈ
- Test đánh giá năng lực sức bền: * Sức bền chung: chạy từ 10 – 20 phút. Xác định độ dài đoạn đường đã chạy
ẠY
được và tính tốc độ trung bình theo công thức V = s/t ( m/giây).
D
Trong đó V: tốc độ trung bình S: độ dài quãng đường chạy qua t: Thời gian chạy Khi sức bền chung tăng đồng nghĩa với hệ số tăng của tốc độ chạy trung
bình.
66
* Sức bền chuyên môn: + Đánh giá bằng cách tính hệ số sức bền theo công thức K = tbt/tc. Trong đó K là hệ số sức bền, tbt là thời gian thực hiện bài tập, tc là thời gian thực hiện một
FF IC IA L
phần bài tập.
+ Test đánh giá sức bền chuyên môn: chạy 150m xuất phát cao ( giây), chạy 200m xuất phát cao ( giây), Sự khác biệt giữa tốc độ chạy giữa cự ly với tốc độ chạy cuối cự ly (m/giây;%), Hệ số sức bền 3.3.9 Chuẩn bị lực lượng dự bị khi thi đấu
O
Công tác chuẩn bị lực lượng VĐV dự bị luôn đóng vai trò quan trọng. Thực tế chuẩn bị đến ngày thi đấu hoặc trong ngày thi đấu do nguyên nhân khách
N
quan nhiều em trong thành phần chính thức lại không thể thi đấu. Nếu không có
Ơ
sự chuẩn bị lực lượng dự bi thì sẽ phải bỏ nội dung thi đấu hoặc có thi đấu cũng
H
sẽ cầm chắc sự thất bại. Chính vì vậy đối với đội tuyển chạy cự ly ngắn của
N
trường THPT Thịnh Long đều phải có sự chuẩn bị lực lượng 01 VĐV dự bị cho
Y
mỗi nội dung, hay mỗi vị trí trong chạy tiếp sức. Những VĐV này có trình độ
U
và khả năng gần tương xứng với các VĐV chính thức và được coi là đội hình 2,
Q
mọi VĐV dự bị đều phải sẵn sàng vào sân thi đấu với khả năng chuyên môn và
D
ẠY
KÈ
M
tinh thần như một VĐV chính thức.
67
CHƯƠNG III KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CỦA SÁNG KIẾN
FF IC IA L
1. Hiệu quả từ công tác tuyển chọn, huấn luyện đội tuyển chạy cự ly ngắn tại trường THPT Thịnh Long
Sau khi sáng kiến ra đời và đưa vào ứng dụng trong thực tế tuyển chọn và huấn luyện đội tuyển TDTT học sinh trường THPT Thịnh Long nói chung và đội tuyển chạy cự ly ngắn nói riêng đã đem lại những hiệu quả sau:
O
- Các buổi học chính khóa, ngoại khóa, các buổi huấn luyện đội tuyển trở nên sôi động hơn nhiều, thái độ của các em học sinh đối với môn học được cải
N
thiện rõ nét
Ơ
- Chất lượng huấn luyện đội tuyển, khả năng tiếp thu, thích ứng, kỹ năng, kỹ
H
xảo của học sinh trong đội tuyển tăng mạnh thể hiện ở kết quả tại Hội khỏe Phù
N
Đổng tỉnh Nam Định lần thứ IX - năm 2016.
- Từ những kết quả của sáng kiến đã góp phần hình thành tư duy “chuyên
U
Y
nghiệp” hơn cho đồng nghiệp và các em học sinh
Q
- Đối với bản thân: Hứng thú và tự tin hơn trong các buổi huấn luyện đội tuyển, chất lượng huấn luyện của bản thân ngày càng được nâng cao. Tạo ra
M
cho bản thân một thói quen làm việc khoa học, say mê tìm tòi những kiến thức
KÈ
mới, tự tin áp dụng những thiết bị hiện đại phục vụ cho công việc. - Đối với đồng nghiệp: Kích thích tính sáng tạo, thái độ làm việc khoa học
ẠY
của đồng nghiệp trong nhóm GDTC – QPAN trường THPT Thịnh Long và một số đồng nghiệp tại các trường trong khu vực huyện Hải Hậu. Là nguồn tư liệu
D
bổ ích để đồng nghiệp cùng áp dụng trong công tác. Trường THPT Thịnh Long là một ngôi trường còn non trẻ, thành lập từ năm
2001 tuy nhiên trong những năm qua thành tích về công tác Giáo dục thể chất luôn được khẳng định, đặc biệt là công tác huấn luyện đội tuyển TDTT tham dự
68
các kỳ thi học sinh giỏi bộ môn, các giải thể thao học sinh, các kỳ HKPĐ cấp tỉnh: + HKPĐ tỉnh Nam Định lần thứ VI – Năm 2004 đạt giải khuyến khích toàn
FF IC IA L
đoàn
+ HKPĐ tỉnh Nam Định lần thứ VII – Năm 2008 đạt giải nhất toàn đoàn + HKPĐ tỉnh Nam Định lần thứ VIII – Năm 2012 đạt giải nhì toàn đoàn
+ Đại hội TDTT ngành GD&ĐT tỉnh Nam Định lần thứ I – Năm 2013 đạt giải ba toàn đoàn
O
+ Giải thể thao học sinh ngành GD&ĐT Nam Định Năm học 2013- 2014, 2014 – 2015 đạt giải ba toàn đoàn.
N
+ HKPĐ tỉnh Nam Định lần thứ IX – Năm 2016 đạt giải nhất toàn đoàn
Ơ
2. Thành tích cụ thể sau khi áp dụng công tác tuyển chọn và huấn luyện
H
đội tuyển chạy cự ly ngắn tại trường THPT Thịnh Long
N
Đối với đội tuyển chạy cuwj ly ngắn do làm đúng quy trình từ tuyển chọn
Y
cho đến huấn luyện nên đã đạt được những thành tích xuất sắc với thành tích
U
như sau:
Q
Thành tích đội chạy cự ly ngắn trường THPT Thịnh Long tại Hội khỏe Phù Đổng tỉnh Nam Định lần thứ IX – Năm 2016 Chạy 100m
D
ẠY
KÈ
1
Nội dung
M
STT
2
Thành tích Nam: VĐV Kim Văn Chức ( 11B) xếp thứ 2 – HCB Nữ: VĐV Nguyễn Thị Lan ( 11D) xếp thứ 3 – HCĐ
Chạy 200m
Nam: VĐV Kim Văn Chức ( 11B) xếp thứ 2 – HCB Nữ: VĐV Nguyễn Thị Lan ( 11D) xếp thứ 3 – HCĐ
69
3
Nam: VĐV Bùi Tiến Thịnh (12G) xếp thứ 2
Chạy 400m
– HCB Nữ: VĐV Nguyễn Thị Hoa (10A4) xếp thứ 4
Chạy tiếp sức 4 x 100m
FF IC IA L
2 - HCB
Nam: VĐV Đỗ Anh Tuấn (11A), Bùi Tiến
Thịnh (12G), Mai Quang Duy (12B), Kim Văn Chức ( 11B) xếp thứ 2 – HCB.
Nữ: VĐV Đỗ Thị Hoa (12A), Trần Thị
O
Thanh (11B), Nguyễn Phương Linh (10C1),
N
Nguyễn Thị Lan (11D) xếp thứ 1 - HCV
Ơ
Thành tích cá nhân đội tuyển chạy cự ly ngắn Năm học 2015 – 2016 Thành Thành Thành Thành tích thi tích chạy tích kiểm đấu tại HKPĐ tích tuyển tại tỉnh Nam tra tốt chọn ban HKPĐ nhất Định đầu cấp trong trường huấn luyện 14”81 14”66 14”41 14”36 - HCĐ
N
Họ và Tên
Q
U
Y
STT
H
* Nội dung chạy 100m
Nguyễn Thị Lan
2
Đỗ Thị Hoa
14”94
14”88
14”63
3
Trần Thị Thanh
14”93
14”86
14”58
4
Nguyễn Phương Linh
15”32
15”31
15”02
5
Nguyễn Thị Hoa
15”39
15”26
15”18
6
Nguyễn Thị Kiều Oanh
15”43
15”35
15”21
7
Nguyễn Thị Huế
15”48
15”46
15”33
8
Vũ Thị Lan
15”48
15”41
15”36
9
Kim Văn Chức
11”99
11”93
11”86
D
ẠY
KÈ
M
1
70
11”72 - HCB
Nguyễn Đình Tứ
12”31
12”24
11” 99
11
Đỗ Anh Tuấn
12”33
12”18
11” 92
12
Mai Quang Duy
12”42
12” 30
11”97
13
Đinh Quốc Huy
12:63
12”56
12”08
14
Trần Văn Hậu
13”09
13”04
12”65
15
Trần Đức Duy
12”91
12”84
12”22
16
Nguyễn Thái Bình
12”93
12”71
12”33
FF IC IA L
10
O
* Kết quả thi đấu nội dung chạy tiếp sức tại HKPĐ tỉnh Nam Định lần thứ IX – Năm 2016
N
+ Đội Nữ gồm các VĐV: Đỗ Thị Hoa, Trần Thị Thanh, Nguyễn Phương
Ơ
Linh, Nguyễn Thị Lan đạt thành tích 54’30 - HCV
H
+ Đội Nam gồm các VĐV: Đỗ Anh Tuấn, Bùi Tiến Thịnh, Mai Quang Duy,
N
Kim Văn Chức đạt thành tích 45”52 – HCB
Y
Kết quả cho thấy thành tích của các học sinh được cải thiện rõ nét, đặc
U
biệt là kết quả đội chạy tiếp sức cho thấy khả năng phối hợp kỹ, chiến ban đầu.
Q
thuật, trình độ thể lực đã được nâng lên rất nhiều so với thời kỳ tuyển chọn
Họ và Tên
D
ẠY
KÈ
STT
M
* Nội dung chạy 200m Thành Thành Thành tích thi Thành tích tích chạy tích kiểm đấu tại HKPĐ tuyển tỉnh Nam tại tra tốt chọn ban HKPĐ nhất Định đầu cấp trong trường huấn luyện 33”76 33”15 32”11 31”66 - HCĐ
1
Nguyễn Thị Lan
2
Trần Thị Thanh
33”71
33”58
32”86
3
Nguyễn Thị Huế
35”12
34”92
33”67
71
Nguyễn T Thu Phương
35”52
34”56
33”77
5
Mai Quang Duy
25”97
25”42
25” 13
6
Kim Văn Chức
26”08
25”11
24”86
7
Bùi Tiến Thịnh
26”98
26”44
25”08
8
Phạm Chí Công
27”21
26”93
25”23
9
Lê Đức Thắng
27”06
26”18
25”71
10
Trần Văn Hậu
27”12
26”54
26”09
O
* Nội dung chạy 400m Họ và Tên
Thành Thành Thành tích thi Thành tích tích chạy tích kiểm đấu tại HKPĐ tuyển tỉnh Nam tra tốt tại chọn ban HKPĐ nhất Định đầu cấp trong trường huấn luyện 80”88 79”96 78”22
Nguyễn Thị Ánh
2
Phạm Thị Nga
3
Nguyễn Thị Hoa
4
80”98
78”21
85”62
84”11
69”01
Vũ Thị Thanh Hiền
85”89
84”59
72”18
5
Bùi Tiến Thịnh
59”68
58”77
56”55
6
Kim Văn Thương
62”18
61”42
61”21
7
Vũ Văn Hoàng
63”55
62”96
59”57
8
Nguyễn Văn Hiểu
63”63
62”98
60”71
D
ẠY
KÈ
Q
U
81”06
M
Y
1
N
H
Ơ
N
STT
24”52 - HCB
FF IC IA L
4
72
68”02 - HCB 55”17 - HCB
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận Trong những năm qua, đặc biệt là trong năm học 2015 – 2016 phong trào tập
FF IC IA L
luyện TDTT của học sinh trường THPT Thịnh Long có những bước phát triển
vượt bậc góp phần rất lớn trong công tác giáo dục toàn diện cho học sinh. Trong
đó công tác tuyển chọn và huấn luyện đội tuyển TDTT nói chung và đội tuyển
chạy cự ly ngắn nói riêng đã góp phần nâng cao chất lượng đội tuyển TDTT, tham gia và dành được nhiều thành tích xuất sắc, đóng góp vào thành tích
O
chung của nhà trường. Thành công của đội tuyển TDTT học sinh trường THPT
Thịnh Long được ghi nhận từ kết quả của việc áp dụng một cách khoa học quy
N
trình tuyển chọn và huấn luyện đã nêu ở trên
Ơ
Cùng với những nỗ lực trong chuyên môn, sự thành công của đội tuyển
H
TDTT học sinh nhà trường còn là thành quả của sự quan tâm, động viên chỉ đạo
N
kịp thời của Sở GD&ĐT Nam Định, Chi ủy – BGH – HĐGD, sự tận tâm, nhiệt
U
2. Đề xuất kiến nghị
Y
tình, yêu nghề của đội ngũ giáo viên trong nhóm GDTC của nhà trường.
Q
Để phát triển hơn nữa phong trào tập luyện TDTT của học sinh nói chung và đội tuyển TDTT học sinh trường THPT Thịnh Long nói riêng. Xứng đáng với
M
truyền thống và tiềm năng của nhà trường xin đưa ra một số kiến nghị như sau:
KÈ
Quy trình tuyển chọn, huấn luyện đội tuyển chạy cự ly ngắn trường THPT
Thịnh Long mà kết quả nghiên cứu của sáng kiến đã đưa ra cần thiết phải được
ẠY
triển khai áp dụng rộng rãi với các nội dung khác, nhằm phát triển hơn nữa
D
phong trào tập luyện TDTT nói chung và thể thao thành tích cao nói riêng của
học sinh trường THPT Thịnh Long. Mỗi GV – HLV cần luôn tận tâm, cố gắng, xây dựng kế hoạch huấn luyện cho phù hợp với học sinh và tình hình thực tế. Tích cực học hỏi nâng cao trình
73
độ chuyên môn để thích nghi với sự phát triển của khoa học kỹ thuật và sự phát triển của xã hội Cấp ủy Đảng, BGH nhà trường cần chỉ đạo, động viên kịp thời, tạo mọi điều
FF IC IA L
kiện cần thiết, đặc biệt là tăng cường cơ sở vật chất phục vụ cho công tác giảng
dạy bộ môn, thiết bị hỗ trợ công tác tuyển chọn, huấn luyện để các thành viên
trong nhóm GDTC thực hiện công tác tuyển chọn, huấn luyện đội tuyển chayj cự ly ngắn nói riêng, đội tuyển TDTT của nhà trường nói chung một cách có hiệu quả.
O
Với bản thân tôi những kiến thức về tuyển chọn tài năng và huấn luyện thể
N
thao đã được tiếp thu là tài sản quý giá, là kim chỉ nam trong công tác. Tôi đã,
Ơ
đang và sẽ vận dụng một cách tối ưu những kiến thức về tuyển chọn tài năng
H
và huấn luyện thể thao đã được học tập vào quá trình công tác của mình để
N
cùng với các đồng nghiệp khác phục vụ tốt cho sự nghiệp thể thao của đất nước, cho phong trào GDTC của trường THPT Thịnh Long, góp phần công sức nhỏ
Y
bé của mình để đào tạo những thế hệ học sinh, VĐV tài năng cho tổ quốc.
U
Do kinh nghiệm và kiến thức cá nhân còn hạn hẹp, trong một thời gian ngắn
Q
nghiên cứu về công tác huấn luyện đội tuyển chạy cự ly ngắn tại trường THPT
M
Thịnh Long. Chắc chắn những ý kiến mà các nhân tôi đưa ra trên đây còn nhiều
KÈ
thiếu sót, hạn chế. Kính mong nhận được sự góp ý kiến để kiến thức về huấn luyện đội tuyển TDTT nói chung, huấn luyện đội tuyển chạy cự ly ngắn nói riêng tại trường THPT Thịnh Long của cá nhân tôi ngày càng được bổ sung
ẠY
phong phú và hiệu quả hơn.
D
IV. Hiệu quả do sáng kiến đem lại: Sau khi sáng kiến của tôi ra đời và đưa vào ứng dụng trong thực tế tuyển chọn và huấn luyện đội tuyển TDTT học sinh trường THPT Thịnh Long nói chung và đội tuyển chạy cự ly ngắn nói riêng đã đem lại những hiệu quả sau:
74
- Các buổi học chính khóa, ngoại khóa, các buổi huấn luyện đội tuyển trở nên sôi động hơn nhiều, thái độ của các em học sinh đối với môn học được cải thiện rõ nét
FF IC IA L
- Chất lượng huấn luyện đội tuyển, khả năng tiếp thu, thích ứng, kỹ năng, kỹ
xảo của học sinh trong đội tuyển tăng mạnh thể hiện ở kết quả tại Hội khỏe Phù Đổng tỉnh Nam Định lần thứ IX - năm 2016.
- Từ những kết quả của sáng kiến đã góp phần hình thành tư duy “chuyên nghiệp” hơn cho đồng nghiệp và các em học sinh
O
- Đối với bản thân: Hứng thú và tự tin hơn trong các buổi huấn luyện đội
tuyển, chất lượng huấn luyện của bản thân ngày càng được nâng cao. Tạo ra
N
cho bản thân một thói quen làm việc khoa học, say mê tìm tòi những kiến thức
Ơ
mới, tự tin áp dụng những thiết bị hiện đại phục vụ cho công việc.
H
- Đối với đồng nghiệp: Kích thích tính sáng tạo, thái độ làm việc khoa học
N
của đồng nghiệp trong nhóm GDTC – QPAN trường THPT Thịnh Long và một
Y
số đồng nghiệp tại các trường trong khu vực huyện Hải Hậu. Là nguồn tư liệu
U
bổ ích để đồng nghiệp cùng áp dụng trong công tác.
Q
VI. Lời cam đoan
Tôi xin cam đoan sáng kiến “Một số biện pháp nâng cao hiệu quả công tác
M
huấn luyện đội tuyển chạy cự ly ngắn tại trường THPT Thịnh Long” là hoàn
KÈ
toàn do tôi nghiên cứu và áp dụng thực tế tại trường THPT Thịnh Long, không sao chép hoặc vi phạm bản quyền của cá nhân nào. Nếu sai tôi xin chịu hoàn
D
ẠY
toàn trách nhiệm.
75
76
D
ẠY M
KÈ Y
U
Q H
N Ơ N
FF IC IA L
O