6 minute read

2.1.7.Định tính anthraquinon

GVHD:Thái Thị Cẩm Xây dựng tiêu chuẩn dược liệu Lá cây Náng DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL Hình 3.31. Định tính triterpenoid trong dịch chiết ether (+) Ống 1: ống chứng Ống 2: ống thử - dung dịch p hía trên dần chuyển thành màu xanh lục hay tím  Kết quả: có triterpenoid trong dịch chiết ether 2.1.5. Định tính alkaloid Lấy khoảng 10ml dịch ether cho vào chén sứ, bốc hơi tới cắn. Hòa cắn trong 2 - 4ml dung dịch acid hydroclorid 1%. Chia dung dịch acid vào 4 ống nghiệm nhỏ. Định tính alkaloid bằng các thuốc thử Mayer, Bouchardat, Bertrand ( có sử dụng thêm một vài thuốc thử tạo tủa khác như thuốc thử Dragendorff, thuốc thử Hager...). Thuốc thử Kết quả Thuốc thử Valse – Mayer tủa trắng –vàng nhạt. Thuốc thử Dragendorff tủa đỏ cam. Thuốc thử Bouchardat tủa đỏ nâu. Thuốc thử Bertrand tủa trắng Thuốc thử Hager tủa vàng cam Bảng 3.1. Các thuốc thử định tính alkaloid So sánh với ống chứng không có thuốc thử. Nếu dung dịch đục hoặc có tủa: có alkaloid. 47

GVHD:Thái Thị Cẩm Xây dựng tiêu chuẩn dược liệu Lá cây Náng DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL

Advertisement

Hình 3.32. Định tính alkaloid trong dịch chiết ether (+)

Ống 1: ống chứng.

Ống 2: Thuốc thử Valse – Mayer (có tủa vàng nhạt trong ống) Ống 3: Thuốc thử Bouchardat (có tủa đỏ nâu trong ống) Ống 4: Thuốc thử Dragendorff (có tủa đỏ cam trong ống)  Kết quả: có alkaloid trong dịch chiết ether 2.1.6. Định tính coumarin Lấy khoảng 5ml dịch ether cho vào chén sứ, bốc hơi tới cắn. Hòa cắn trong 2ml cồn 70%. Chia đều dịch chiết vào 2 ống nghiệm nhỏ. Thêm vào ống thứ nhất 0,5ml KOH 10% và ống thứ 2 một lượng nước cất tương đương. Đun cách thủy cả 2 ống nghiệm trong 2 p hút, để nguội và soi dưới đèn tử ngoại 365nm. Dung dịch trong ống 1 có huỳnh quang mạnh hơn dung dịch trong ống thứ 2: có coumarin. Ống 1: thêm 0,5ml KOH10% Ống 2: thêm lượng nước cất tương đương. Sau khi soi đèn:  Kết quả: ống 1 có huỳnh quang mạnh hơn dung dịch trong ống thứ 2  Có coumarin trong dịch chiết

Hình 3.33. Định tính coumarin trong ether dịch chiết ether (+)

GVHD:Thái Thị Cẩm Xây dựng tiêu chuẩn dược liệu Lá cây Náng DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL 2.1.7. Định tính anthraquinon Lấy khoảng 5ml dịch ether cho vào 1 ống nghiệm nhỏ. Thêm vào 1ml dung dịch NaOH 10% và lắc kỹ. Nếu lớp kiềm có màu hồng tới đỏ: có anthraquinon dạng tự do Ống 1: ống chứng Ống 2: ống thử - màu xanh lá nhạt, ở lớp trên màu xanh lá đậm  Không có màu hồng tới đỏ  Không có anthraquinon dạng tự do trong dịch chiết ether. Hình 3.34. Định tính anthraquinon trong dịch chiết ether (-) 2.1.8. Định tính flavonoid Lấy khoảng 10ml dịch ether cho vào chén sứ, bốc hơi tới cắn khô. Hòa cắn với 2 ml cồn và gạn dịch cồn vào 1 ống nghiệm nhỏ. Thêm vào dung dịch 1 ít bột magnesi kim loại và thêm từ từ 0,5ml HCl đậm đặc. Nếu sau p hản ứng, dung dịch có màu hồng tới đỏ: có Flavonoid. Ống 1: ống chứng. Ống 2: ống thử - màu xanh đậm  Không có màu hồng tới đỏ  Không có flavonoid trong dịch chiết ether. Hình 3.35. Định tính flavonoid trong dịch chiết ether (-) 49

GVHD:Thái Thị Cẩm Xây dựng tiêu chuẩn dược liệu Lá cây Náng DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL

2.2. Xác định các nhóm hợp chất tan trong dịch chiết cồn 1. Alkaloid 2. Coumarin 3. Glycosid tim 4. Flavonoid 5. Tannin 6. Sap onin 7. Các chất khử 8. Acid hữu cơ 2.2.1. Định tính alkaloid

Hình 3.36. Định tính alkaloid trong dịch chiết cồn (+)

Ống 1: ống chứng.

Ống 2: Thuốc thử Dragendorff (có tủa đỏ cam trong ống) Ống 3: Thuốc thử Bouchardat (có tủa đỏ nâu trong ống) Ống 4: Thuốc thử Valse – Mayer (có tủa vàng nhạt trong ống)  Kết quả: có alkaloid trong dịch chiết cồn 2.2.2. Định tính coumarin

Lấy khoảng 5ml dịch cồn cho vào chén sứ, bốc hơi tới cắn. Hòa cắn trong 2ml cồn 70%, chia đều dịch chiết vào 2 ống nghiệm nhỏ. Thêm vào ống thứ nhất 0,5ml KOH 10% và ống thứ hai một lượng nước cất tương đương. Đun cách thủy hai ống nghiệm trong 2 p hút, để nguội và soi dưới đèn tử ngoại 365nm.

Sự xuất hiện của huỳnh quang mạnh của ống thứ nhất chứng tỏ sự có mặt của coumarin. Thêm vào cả hai ống nghiệm, mỗi ống 2,5ml nước cất. Nếu dung dịch trong ống 1 trong hơn dung dịch ống 2: có Coumarin.

GVHD:Thái Thị Cẩm Xây dựng tiêu chuẩn dược liệu Lá cây Náng DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL Hình 3.37. Định tính coumarin trong dịch chiết cồn (+) Ống 1: thêm 0,5ml KOH 10% Ống 2: thêm lượng nước cất tương đương. Sau khi soi đèn tử ngoại 365nm  Kết quả: ống 1 có huỳnh quang mạnh hơn dung dịch trong ống thứ 2.  Có coumarin trong dịch chiết cồn 2.2.3. Định tính glycosid tim Định tính đường 2-desoxy: Lấy 5ml dịch cồn cho vào chén sứ bốc hơi cho tới cắn. Hòa lại cắn với 5ml thuốc thử xanthydrol khuấy cho tan hết cắn, đậy ống nghiệm bằng nút bông gòn, cách thủy 5 p hút. Nếu có màu hồng đến đỏ mận: có đường 2-desoxy. Hình 3.38. Định tính glycosid tim trong dịch chiết cồn (-) Ống 1: ống chứng. Ống 2: ống thử - không có màu hồng đến đỏ mận.  Không có đường 2-desoxy => không có glycosid tim trong dịch chiết cồn 51

GVHD:Thái Thị Cẩm Xây dựng tiêu chuẩn dược liệu Lá cây Náng DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL 2.2.4. Định tính flavonoid Lấy khoảng 5ml dịch cồn cho vào chén sứ, bốc hơi còn khoảng 2ml và gạn dịch cồn vào 1 ống nghiệm nhỏ. Thêm vào dung dịch một ít bột magnesi kim loại và 0,5ml HCl đđ. Nếu dung dịch có màu từ hồng tới đỏ: Có flavonoid. Hình 3.39. Định tính flavonoid trong dịch chiết cồn (-) Ống 1: ống chứng. Ống 2: ống thử - không có màu từ hồng tới đỏ.  Không có flavonoid trong dịch chiết cồn a) Định tính anthocyanosid Lấy 1ml dịch chiết cho vào 1 ống nghiệm nhỏ. Thêm 2-3 giọt dung dịch acid hydrocloric 10%. Nếu dung dịch có màu hồng đỏ tới đỏ và chuyển sang màu xanh khi kiềm hóa bằng dung dịch natri hydroxid 10%: Có anthocyanosid. Hình 3.40. Định tính anthocyanosid trong dịch chiết cồn (-) Ống 1: ống chứng. Ống 2: ống thử - không có màu từ hồng tới đỏ và chuyển sang màu xanh khi kiềm hóa bằng dung dịch natri hydroxid 10%  Không có anthocyanosid trong dịch chiết cồn b) Định tính p roanthocyanidin 52

This article is from: