1 minute read
Câu 4: Hóa lập thể của lysergic acid
A. Hóa lập thể của lysergic acid
Lysergic acid A là tiền chất của nhiều ergoline alkaloid và từng được sử dụng làm thuốc kích thích chuyển dạ. Dẫn xuất nổi tiếng nhất là lysergic acid diethylamide, hay thường viết tắt là LSD.
Advertisement
1) Chỉ ra các tâm lập thể của lysergic acid trong công thức cấu tạo trên và cho biết lysergic acid có thể tồn tại bao nhiêu đồng phân lập thể? 2) Tất cả các tâm lập thể của lysergic acid đều có cấu hình R. Hãy biểu diễn cấu trúc của lysergic acid với hóa lập thể chính xác.
B. Tổng hợp lysergic acid
Woodward đã thực hiện được quy trình tổng hợp toàn phần đầu tiên của lysergic acid (racemic) từ năm 1956. Năm 2011, Fujii và Ohno đã công bố một quy trình tổng hợp chọn lọc đối quang với giai đoạn then chốt là phản ứng vòng hóa domino xúc tác bởi palladium. Chất đầu cho giai đoạn then chốt này là allene thủ tính G. Allene G có thể được điều chế từ propargylic alcohol sử dụng phương pháp do Myers phát triển năm 1996. Sau đây là nguyên lí của phương pháp này.
Phương pháp Myers:
3) Dẫn ra kí hiệu mô tả lập thể phù hợp cho D.
Quy trình tổng hợp allene thủ tính G
(X = halogen, TsOH = Me-Ph-SO3H, DEAD = diethylazodicarboxylate (EtOCO)2N2)
4) Biểu diễn cấu trúc trung gian F với hóa lập thể phù hợp. 5) Biêu diễn cấu trúc allene thủ tính G với hóa lập thể phù hợp. Trong phổ khối lượng sau, bạn có thể thấy sự phân bố đồng vị phân của propargylic alcohol E. Khoảng cách giữa các tín hiệu riêng biệt trong mỗi trường hợp là 1.
6) Dựa vào phân bố đồng vị phân, hãy xác định halogen X trong E.
Hướng dẫn
1) 2 tâm lập thể, tương ứng với 4 đồng phân lập thể khả dĩ.
2)
3) aR 4)
5)
7) Bromine.