9 minute read
Bảng 3.10. Sự thay đổi hàm lượng H2S theo thời gian
3.4.3. Kết quả sự thay đổi hàm lượng sulfate theo thời gian, thông qua việc đo hàm lượn H2S sinh ra Bảng 3.10. Sự thay đổi hàm lượng H2S theo thời gian
Thời gian (ngày) [H2S] (mg/l) (mẫu thí nghiệm) [H2S] (mg/l) (Số liệu đối chứng) [6] 0 1 2 3 4 5 6 7 8
Advertisement
45.7 51.2 59.1 68.4 77.6 85.3 88.3 90.7 92.5
40.2 47.8 56.2 69.5 80.1 88.3 95.7 98.3 102.1
Đồ thị 3.8: Sự thay đổi hàm lượng H2S theo thời gian.
Như vậy qua quá trình xử lý nước bị nhiễm phèn sắt trong quy mô phòng thí nghiệm bằng vi khuẩn khử sulfate (SRB) ta thấy: nồng độ sulfate, nồng độ [Fe2+] đều giảm đồng thời pH môi trường tăng lên sau 8 ngày khảo sát. Điều này chứng tỏ khả năng khử khử sulfate và loại bỏ ion sắt ra khỏi nước bị nhiễm phèn sắt của chủng vi khuẩn SRB. 3.5. Giữ giống vi khuẩn SRB trên môi trường thạch có lớp dầu khoáng
Để hạn chế hay đình chỉ sự trao đổi chất, sự sinh sản và phát triển…của vi khuẩn SRB trong các điều kiện môi trường khác nhau. Ta phải tiến hành bảo quản sao cho giống vẫn giữ được nguyên tính chất, đặc điểm hình thái và đặc biệt là hoạt lực của nó trong thời gian dài.
Sử dụng phương pháp giữ giống vi khuẩn SRB trên môi trường thạch có lớp dầu khoáng. Giống được giữ trong tủ lạnh ở điều kiện nhiệt độ 4÷50C.
Hình 3.8: Giữ giống vi khuẩn SRB trên môi trường thạch có lớp dầu khoáng.
CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
4.1. Kết Luận
Qua quá trình thực hiện đề tài: ““Phân lập vi khuẩn có khả năng khử sulfate (Sulfate reducing bacteria- SRB) nhằm ứng dụng trong xử lý nước bị nhiễm phèn sắt ”. Nhóm nghiên cứu đã thu được một số kết quả như sau: 1. Kết quả nghiên cứu đặc điểm sinh hóa của chủng vi khuẩn SRB vừa mới phân lập được như sau: - Sinh trưởng tốt trên nguồn cơ chất lacte. - Nguồn nitơ bổ sung: chiết xuất cao nấm men. - Điều kiện môi trường: + pH=6.5÷8, tối ưu ở khoảng pH=7÷7.5 + Nhiệt độ: t0=20÷370C, tối ưu ở 300C
Dựa vào khóa phân loại Bergey (Bergey‘s Manual of SystematicBacteriology) [23]. Có thể kết luận chủng vi khuẩn phân lập được từ phân bò là chủng vi khuẩn khử sulfate (SRB), và có độ tương đồng khoảng 60% với vi khuẩn Desulfovibrio Oxamicus.
2. Khảo sát và đánh giá sơ bộ khả năng xử lý nước bị nhiễm phèn sắt của chủng vi khuẩn khử sulfate (SRB) trong quy mô phòng thí nghiệm và thu được kết quả khả quan: hàm lượng H2S, nồng độ [Fe2+] giảm, đồng thời pH môi trường tăng lên sau 8 ngày khảo sát. Cụ thể:
- Hàm lượng H2S tăng từ 45.7 mg/l lên 92.5 mg/l. - Nồng độ ion sắt [Fe2+] giảm từ 57mg/l còn 28.6 mg/l.
- pH môi trường từ 3.8 tăng lên 7.4 3. Giữ giống vi khuẩn SRB bằng phương pháp: giữ giống vi sinh vật trên môi trường thạch có lớp dầu khoáng. 4.2. Kiến nghị
Do thời gian, hóa chất, dụng cụ, trang thiết bị…nghiên cứu có hạn nên nhóm nghiên cứu chỉ mới thu được những kết quả như trên và xin đề xuất một số nghiên cứu tiếp theo nhằm hoàn thiện quá trình phân lập và khảo sát hoạt tính của vi khuẩn khử sulfate (SRB):
• Phương pháp phân tích trình tự gen 16S rDNA: gen 16S rDNA của chủng phân lập trên được khuếch đại trong phản ứng PCR sử dụng cặp mồi 27F SVTH: TRỊNH THỊ MỸ HẠNH Trang 49
(AGAGTTTGATCCTGGTCAG) (weisburg và cs,1991) để xây dựng được cây phân loài và định danh được chủng vi khuẩn khử sulfate SRB phân lập được [32]. • Khảo sát khả năng xử lý của vi khuẩn khử sulphate SRB với các kim loại nặng độc hại khác như: Crom, đồng, kẽm, uranium,… • Nghiên cứu điều khiển quá trình lên men để sản xuất ra chế phẩm vi sinh có khả năng xử lý nước bị nhiễm phèn sắt.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tiếng Việt [1] Nguyễn Lân Dũng (chủ biên), Nguyễn Đình Quyến, Phạm Văn Ty (2003). Vi sinh vật Học. NXB Giáo Dục.
[2] Vũ Thị Minh Đức (2001). Giáo trình Thực Tập vi sinh vật học. NXB Đại học Quốc Gia Hà Nội, trang 28-39. [3] Đặng Thị Cẩm Hà (2006). Giáo trình Công nghệ Sinh học bảo vệ môi trường. Trường ĐHBK Đà Nẵng. [4] Nguyễn Thị Hải (2012). “Phân lập vi khuẩn khử sulphate (SRB) để ứng dụng trong xử lý nước thải axit từ hoạt động khai thác khoáng sản”. Tạp chí Công nghệ Sinh học, số 6 + 7, trang 42 – 40. [5] Lại Thúy Hiền, Đặng Phương Nga (1998). “Một số đặc điểm sinh lý, sinh hóa của một số chủng vi khuẩn KSF phân lập từ mỏ dầu Bạch Hổ”, tạp chí khoa học 20(2): 33-38. [6] Lại Thúy Hiền, Lê Phi Nga (1992). “Nghiên cứu khả năng gây ăn mòn kim loại của vi khuẩn Desulfovibrio vulgaris”. Tạp chí sinh học 14(4): 26-29. [7] Nguyễn Thị Thu Huyền, Trương Đại Dương, Lại Thúy Hiền (2011). “Vi khuẩn khử sulphate ưa ấm sử dụng dầu thô Desulfovibrio Desulfuricans DH3P phân lập từ giếng khoan dầu khí mỏ Đại Hùng, Vũng Tàu”. Tạp chí Khoa học và Công nghệ biển T11. Số 4. Trang 21-33.
[8] Lê Thị Vu Lan, Phạm Minh Nhật (2012). Giáo trình Thực tập Vi Sinh Đại Cương. Khoa Môi Trường Và Công Nghệ Sinh Học, trường Đại Học Công Nghệ thành phố Hồ Chí Minh. [9] Biền Văn Minh (2003). Phân lập, tuyển chọn vi sinh vật kiểm định ở Thừa Thiên Huếdùng làm đối tượng dạy thực hành vi sinh vật tại khoa sinh, trường ĐHSP-ĐH Huế. Tạp chí khoa học giáo dục số 3, trường ĐHSP Hà Nội, trang 84-86. [10] Nghiêm Ngọc Minh, Phạm Ngọc Long, Nguyễn Bá Hữu, Đặng Thị Cẩm Hà (2008). “Nghiên cứu một số đặc điểm phân loại chủng kỵ khí không bắt buộc BDNS3 phân lập từ đất nhiễm chất diệt cỏ dioxin tại khu vực sân bay Đà Nẵng”. Tạp chí Công nghệ Sinh học 6(3): 391-396, 2008.
[11] Đoàn Thị Hoài Nam (2008). Giáo trình Công Nghệ Sinh Học Môi Trường. Đại học Bách Khoa Đà Nẵng.
[12] Lê Xuân Phương (2010). Giáo Trình Thí Nghiệm Vi Sinh Vật Học. Khoa Hóa, Đại Học Bách Khoa Đà Nẵng.
[13] Lê Xuân Phương (2008). Giáo trình Hình thái, Cấu tạo và đặc tính cơ bản của vi sinh vật. Khoa Hóa, Đại Học Bách Khoa Đà Nẵng. [14] Võ Công Tuấn (2012). Giáo trình Thí nghiệm kỹ thuật phân tích trong công nghệ Sinh Học. Khoa Hóa, trường Đại học Bách Đà Khoa Nẵng. [15] Trần Thị Thanh (2009). Công nghệ vi sinh. NXB giáo dục Việt Nam. [16] Trần Linh Thước (2005). Phương Pháp Phân Tích Vi Sinh Vật Trong Nước,Thực Phẩm Và Mĩ Phẩm. NXB Giáo Dục.
[17] Đào Hữu Vinh, Từ Vọng Nghi (1996). Các phương pháp hóa phân tích – tập 1. NXB Đại học và Trung học chuyên nghiệp Hà Nội.
Tài liệu Tiếng Anh
[18] Abhishek Mishra and Anushree Malik (2007). “Heavy metal removal from synthetic wastewaters in an anaerobic bioreactor using stillage from ethanol distilleries as a carbon source”. Environmental science and Technology, DOI: 10,1080 / 10934529.2011.627044.
[19] Bijmans, M.F.M., (2008).” Sulfate reduction under acidic conditions for selective metal recovery”. Thesis Wageningen doctorship, Wageningen, The Netherlands. Netherlands Research School for the Socio-Economic and Natural
Sciences of the Environment.
[20] DeMaré, Frank, Donald M. Kurtz Jr, và Pär Nordlund. " Desulfovibrio vulgaris rubrerythrin rubredoxin". (1996): 539-546.
[21] Gallegos-Garcia M., Celis L.B., Rangel-Mendez R., Razo-Flores E ( 2009). Precipitation and recovery of metal sulfides from metal containing acidic wastewater in a sulfidogenic down-flow fluidized bed reactor. Biotechnol and Bioeng., 102:91-99.
[22] Hao OJ, Chen JM, Huang L, Buglass RL (1996). “Sulphate reducing bacteria”. Crit. Rev. Enviro. Sci. Technol., 26, pp. 155-187.
[23] Hemme, Christopher, và Judy Wall (2004). "Insights Desulfovibrio vulgaris Hildenborough". Omics Integrative Biology 8: 43-55.
[24] Holt J.G, Krieg N.R.,Sneath PHA., Staley J.T., Williamss.T (1994). “Bergey’s Manual of Determinative Bacteriology”, Ninth Edition, The wiliams willins company, pp, 88-145.
[25] Kremer DR, Hansen TA (1988). “Pathway of propionate degradation in Desulfobulbus propionicus”. FEMS Microbiol. Lett., 49, pp. 273-277.
[26] Lovley, Derek, và Elizabeth Phillips (1994). "Cromat Desulfovibrio vulgaris và c3 cytochrome". 60: 726-728.
[27] Lansing M. Prescott, john P. Harley, Donal A. Klein (2005). Microbiology. Mc Graw Hill Science.
[28] Metcalf and Eddy (March 26, 2002). Wastewater Engineering : Treatment and Reuse. McGraw-Hill
[29] Peck HD, Lissolo T (1988). “Assimilatory and dissimilatorymsulphate reduction: enzymology and bio energentics”. The Ntrogen and Sulphur Cycles, pp. 99-132.
[30] Postage JR (1984). The sulphate reducing bacteria. Cambridge Univertsity Press, Cambridge.
[31] Widdel F (1988). “Microbiology and ecology of sulphate- and sulphurreducing bacteria”. in Biology of Anaerobic Microorganism, pp. 469-585.
[32] Weisburg WG, Barns SM, Pelletier DA, Lane DJ (1991). "16S ribosomal DNA amplification for phylogenetic study". J. Bacteriol., 173: 697–703.
Tài liệu internet
[33] <http://www.findpatent.ru/patent/235/2355756.html> (Ngày 20.09.2014)
[34] <http://www.ncbi.nlm.nih.gov> (Ngày 25.10.2014)
[35]<http://www.decc.com.vn/khoa-hoc-va-doi-song/87-hi-tho-tp-nhung phuong-phap-xu-ly-nuoc-nhiem-phen> ( Ngày 02.01.2015)
[36] <http://danviet.vn/dien-dan-ban-doc/quang-nam-hang-tram-ho-dan-moimon-cho-nuoc-sach-534297.html> (Ngày 02.01.2015)
[37] <http://www.danang.gov.vn/portal/page/portal/danang/chinhquyen/diem _bao?p_pers_id=&p_folder_id=9370276&p> (Ngày 15.02.2015)
[38] <http://en.wikipedia.org/wiki/Gram_staining> (Ngày 07.03.2015)
[39] <http://maxreading.com/sach-hay/viet-nam-moi-truong-va-cuoc-song/dacdiem-cua-tai-nguyen-va-moi-truong-nuoc-luc-dia-cua-viet-nam-11342.html> (Ngày 03.04.2015)
PHỤ LỤC
Một số công thức pha hóa chất. 1.Pha thuốc nhuộm Gram • Dung dịch Tím kết tinh (Crystal violet): + 2g tím kết tinh hoà tan trong 20ml etanol 95% . + 0,8 g ammon oxalat hoà tan trong 80 ml nước cất. Trộn hai dịch nói trên lại với nhau, giữ 48 giờ rồi lọc. Bảo quản trong lọ tối, sử dụng vài tháng. • Dung dịch Iod:Hoà tan 1g Iod (Iodine) trong 3÷5ml nước cất, thêm 2g KI (Kali iodide), khuấy cho tan hết, thêm nước cất cho đủ 300ml. Bảo quản trong lọ tối.
• Dung dịch tẩy màu:Etanol 95% hoặc trộn hỗn hợp 70ml etanol 95% với 30ml aceton.
• Dung dịch nhuộm bổ sung:Chuẩn bị sẵn dung dịch Safranin O 2,5%, trước khi dùng pha với nước cất theo tỷ lệ 1:5 (vol/vol) để có dung dịch 0,5%.
2. Pha dung dịch đệm acetate
Hòa tan 40g amoni acetate CH3COONH4 và 50ml axit acetic CH3COOH trong nước và pha loãng tới 100ml.
3. Pha dung dịch 1,10-phenantrolin
Hòa tan 0,5g 1,10-phenantrolin clorua, ngậm một phân tử nước (C12H9ClN2.H2O) trong nước và pha loãng 100ml. Có thể thay thế bằng cách hòa tan 0,42g 1,10-phenantrolin ngậm một phân tử nước (C12H9N2.H2O) trong 100ml nước chứa hai giọt axit clohydric HCl.
Dung dịch này ổn định trong một tuần nếu được bảo quản trong tối. 4. Pha hóa chất trong thí nghiệm xác định nồng độ H2S
• Dung dịch Iot 0,01N:
Hòa tan 3.5g KI trong ít nước cất, cho tiếp 1,27g I2 vào trong dung dịch KI, định mức thành 1 lít. • Dung dịch Natrithisunfat (Na2S2O3) 0,01N: Pha từ ống chuẩn có bán trên thị trường.
• Dung dịch hồ tinh bột 0,5%: Cân 0,5g hồ tinh bột và hòa tan trong 100ml nước cất, khuấy cho tan hết và đun sôi để nguội.