3 minute read

Hình 1.3. Quy trình sản xuất chế phẩm Bt

ra từ các chủng vi sinh vật được nuôi cấy trên môi trường dinh dưỡng khác 2 DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL nhau theo phương pháp thủ công, bán thủ công hoặc phương pháp lên men công nghiệp để tạo ra những chế phẩm có chất lượng cao có khả năng phòng trừ được các loại sâu hại cây trồng nông, lâm nghiệp. Thường gặp nhất là chế phẩm Bt, là sinh khối của một vài loài thuộc giống Bacillus. Chúng còn sống và có khả năng sinh tinh thể độc trong ống tiêu hoá của côn trùng làm côn trùng bị chết. Hoặc một số nấm mốc (Metarhizium anisopliae, Beauveria bassiana) và virus diệt côn trùng khác. Ví dụ: Quy trình sản xuất chế phẩm Bt Hình 1.3. Quy trình sản xuất chế phẩm Bt Các bước tiến hành quy trình sản xuất chế phẩm theo Hình 1.3. Đầu tiên là quá trình chuẩn bị môi trường. Nguồn carbon là tinh bột, maltose, glucose. Nếu là tinh bột thường dùng là gạo, ngô, sắn,… Tinh bột qua giai đoạn thủy phân tạo đường đơn và đường đôi sử dụng amylase hoặc H SO4 trong điều kiện nhiệt độ cao để thủy phân. Nguồn N thường sử dụng là bột cá, bột ngô, bột bánh lạc, bột bánh đậu, cao thịt bò, peptone, bột men,… Muối vô cơ thường bổ sung vào môi trường là các muối sau:

27

Advertisement

K HPO2 4, MgSO4, CaCO3. Môi trường sau khi trộn lẫn các thành phần trên DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL được đem đi dịch hóa rồi đưa qua công đoạn khử trùng với các chế độ khử trùng sau: Khử trùng bằng phương pháp gián đoạn: tiến hành ở áp suất dư 0,05 – 0,1Mpa với nhiệt độ từ 110 – 1200C trong vòng 1 – 1,5 giờ; hoặc khử trùng liên tục: tiến hành ở nhiệt độ cao hơn 140 – 1450C và thời gian ngắn hơn 5 – 15 phút. - Lên men: Tiến hành trong nồi lên men có dung tích 500l, 1000l, 2000l , ở nhiệt độ từ 27 – 320C điều chỉnh pH 7,5 trong khoảng thời gian từ 48 – 72 giờ. Trong quá trình lên men tiến hành thổi khí. - Chế độ thổi khí: Đây là chỉ tiêu cho quá trình hình thành bào tử và tinh thể độc. Ngưỡng thổi khí tốt nhất trong quá trình lên men là 0,5 – 0,6m3 môi trường/m3 không khí. Nếu chế độ thổi khí ở mức thấp thì bào tử phát triển yếu, mật độ thưa, nếu chế độ thổi khí ở mức cao bào tử phát triển nhanh thời gian lên men ngắn, tinh thể độc tố nhỏ, hiệu quả diệt sâu không cao, nên chế độ thổi khí như trên là hợp lý nhất. - Thu nhận sản phẩm: Sau khi lên men được 48 – 72 giờ, tiến hành tách sản phẩm bằng cách lọc và ly tâm lạnh 4000 vòng/phút, thu kết tủa. Sau đó bổ sung thêm một số chất định hình và bảo quản rồi đem đi sấy khô trong điều kiện thường hoặc chân không ở nhiệt độ 50 – 650C trong 1h, 70 – 800C trong vòng 20 phút, độ ẩm giảm xuống từ 3 – 5% thì đạt. - Hoàn thiện sản phẩm, sản phẩm sẽ được đóng gói, chế thành các dạng chế phẩm khác nhau. Hiệu quả phòng trừ bằng chế phẩm Bt không hoàn toàn quyết định bởi thành phần hoạt tính của chế phẩm mà dạng chế phẩm cũng là một nhân tố quan trọng. - Các dạng chế phẩm Bt + Thuốc Bt dạng lỏng: Sau khi kết thúc quá trình lên men thu hồi sinh khối, phối trộn với các chất phụ gia, chất bám dính, chất chống thối để tạo ra chế phẩm Bt. Kiểm tra chất lượng, cuối cùng đóng chai để bảo quản. + Thuốc Bt dạng sữa: Thu sinh khối, sử dụng phương pháp ly tâm thu nhận bào tử và tinh thể độc, sau đó tiến hành nhũ tương hóa. Chế phẩm thu được ở dạng nhão nhớt.

28

This article is from: