GRADUATION'S STUFFS

Page 1




01 GIỚI THIỆU TỔNG QUÁT

02 CƠ SỞ THIẾT KẾ

03 PHÂN TÍCH KHU ĐẤT

Lý do chọn đề tài.............................. 9 Xác định thể loại quy mô............... 26 Họa đồ vị trí...................................... 41 Sự cần thiết của đề tài................... 10 Những hiểu biết của đề tài........... 27 Điều kiện tự nhiên............................43 Mục tiêu nghiên cứu.........................22 Xu Hướng Thiết Kế........................... 30 Đặt điểm khu đất............................ 45 Đánh giá khu đất xây dựng...........47


04 NHIỆM VỤ THIẾT KẾ

Quy mô công trình.......................... 50 NHIỆM VỤ THIẾT KẾ...........................52

05 Phương án thiết kế

06 56 Tài liệu tham khảo

80



1. GIỚI THIỆU TỔNG QUÁT VỀ ĐỀ TÀI


8


Lý do chọn đề tài Có một thực tế là hiện nay các trung tâm triển lãm ở HCM đang không phát huy được vai trò xã hội - thẩm mỹ của nó, và thường được lý giải do hoạt động mờ nhạt, thiếu hấp dẫn, hoặc là công chúng chưa có nhu cầu đến trung tâm triển lãm để tham quan HÌNH KHỐI Trung tâm triển lãm khiến khách tham quan rất dễ chán ,không mới mẻ, bắt kịp với xu hướng kiến trúc đương đại. 9


Sự cần thiết của đề tài Sơ lược về lịch sử Nghệ Thuật Đương Đại Việt Nam Nếu ta tìm cách đánh giá sự phát triển của quá trình sáng tạo nghệ thuật ở Việt Nam trong vòng hai mươi năm qua, kết luận đầu tiên sẽ có phần ảm đạm. Đến bây giờ, đã khá rõ là trong khi nền kinh tế đã mở cửa từ cuối những năm 80, nghệ thuật lại trải qua một giai đoạn trì trệ, nếu không nói là thoái trào. Kỳ lạ ở chỗ, điều này xảy ra ngay khi các gallery, các buổi triển lãm ở cả trong và ngoài Việt Nam nảy nở, đi kèm với vô số “hội thảo”, “ trại sáng tác” và các kiểu “tọa đàm nghệ thuật” rỗng tuếch nhưng không sao thoát được. Chuyện nghệ thuật Việt Nam tiếp tục không thể ngoi lên “sàn” thế giới, ở cả những buổi đấu giá danh tiếng hay những hội chợ nghệ thuật quốc tế – mặc dù đã có những nỗ lực (vô vọng) trong việc bắt chước những kiểu kitsch của Tàu hay Ấn (nhan nhản ở những sự kiện nói trên), hay chuyện lúng túng khi bước vào thế giới của video art, trình diễn, sắp đặt – đã minh họa rõ rệt cho sự thất bại. Những người khác, lạc quan hơn, vẫn nghĩ giai đoạn trống trải này hiện chỉ là tạm thời đối với nền nghệ thuật Việt Nam. Sự mất kiên nhẫn từng chiếm ưu thế hồi đầu năm 2000 vì những hứa hẹn suông của lớp nghệ sĩ trẻ đã khiến người ta dần dần thất vọng, chán nản và cuối cùng là thờ ơ. Mệt mỏi với những nghệ sĩ chẳng đi đâu về đâu, giới yêu nghệ thuật đích thực (vốn đã nhỏ bé) ở Việt Nam dường như đã bỏ cuộc, nhường chỗ cho các nhà tư vấn nước ngoài, Việt Kiều, giới doanh nhân ngoại quốc, những người nhanh chóng tự phong mình là các nhà sưu tập thành danh. Ta dễ thấy được rằng thủ phạm ở đây khá đa dạng và đều có liên quan đến nhau: gallery không làm được việc, những cơ sở nước ngoài chạy hụt hơi theo sau đám nghệ sĩ thiếu trưởng thành – cái đám gọi là “Avant Garde”- những người đang mải theo đuổi thứ mà họ cho là thị trường đang chờ đợi, để rồi có được chút tiếng tăm quốc tế; sự không tồn tại của nền phê bình, và sự thờ ơ hoàn toàn của công chúng địa phương cũng như thị trường nội địa. 10


Sơ lược về sự ra đời của các Trung tâm triển lãm Nghệ Thuật Đương Đại Việt Nam 1997 -

Viện Goethe

1998 -

Nha San Collective

2003 -

Viện Pháp - Hà Nội

2003 -

Zero Station

2004 -

Art house Vietnam

2009 -

DOC Lab

2010 -

Dia/projects

2010 -

Arebesque

2016 -

The Factory

2017 -

Vincom center Contemporary Art

11


Chân Dung nền Nghệ Thuật Đương Đại Việt Nam

12


Liên tục trong hơn 20 năm qua, vấn đề về một không gian giao lưu, trao đổi, học tập và thực hành văn hóa nghệ thuật, đặc biệt là nghệ thuật đương đại (NTĐĐ), thường xuyên được đưa ra. Những nghệ sĩ luôn đau đầu tìm nơi thể hiện “đứa con tinh thần” của mình. Các nghệ sĩ và hoạt động NTĐĐ chủ yếu phân bố ở Hà Nội, TP. HCM và Huế là ba trung tâm chính, đây đó lẻ tẻ ở các địa phương khác cũng có các hoạt động theo các workshop hoặc dự án nghệ thuật cộng đồng. Liên tục xuất hiện các nhóm nghệ thuật ở khắp nơi, tự kết nối tổ chức các hoạt động thường xuyên. Họ tự xây dựng các không gian NTĐĐ và trở thành các địa chỉ hấp dẫn nhất: nhà Đào Anh Khánh, Sàn Art, không gian âm nhạc thể nghiệm Đom Đóm ở Hà Nội,… Quỳnh Gallery, Ga 0, Himoko Café… ở TP. HCM; New Space của anh em Thanh - Hải và Công ty Phương Nam ở Huế… Trong đó, nổi bật nhất có thể kể đến dự án với tên gọi Viễn cảnh bảo tàng nghệ thuật đương đại (Initiative - Contemporary Arts Museum, viết tắt là I - CAMP) của Trần Lương. Trải qua những băn khoăn trăn trở kéo dài trong nhiều năm, gần đây, một sự kiện mới xảy ra đã phần nào làm nóng lên những ý kiến về không gian cho NTĐĐ: sự khởi đầu và kết thúc đầy chóng vánh của Zone 9 – được nhà nghiên cứu nghệ thuật Nguyễn Như Huy so sánh với “quận nghệ thuật” SoHo (Mỹ).

Tạp chí Diplomat 12/11 đã đăng bài xã luận của Elisabeth Rosen về hiện tượng Zone 9. Từ một nhà xưởng đầy chuột nơi đây lại trở thành khu nghệ thuật đáng giá, đại diện cho sức trẻ, sức sáng tạo của nghệ sỹ, doanh nhân Việt Nam. Không chỉ vậy nó còn thu hút tầng lớp trung lưu mới đang có thu nhập vượt hẳn thế hệ trước thời kỳ Đổi Mới. Lần đầu tiên, Việt Nam đã làm được những điều mà Trung Quốc, Hàn Quốc đã làm trước đó, phản ánh sự phát triển tất yếu của văn hóa. Khu nghệ thuật 798 tại Trung Quốc đã từng có số phận rất bấp bênh như áp lực truyền thông trong dịp đánh bóng hình ảnh thế vận hội Bắc Kinh, nhưng chính phủ Trung Quốc cuối cùng đã cam kết hỗ trợ cho Zone 798. Vậy còn Việt Nam đã sẵn sàng để có một quyết định tương tự? Bên cạnh đó, thời gian gần đây, vấn đề về định hướng thẩm mỹ nghệ thuật của công chúng và nhất là giới trẻ ngày càng cần được chú trọng nhiều hơn. Thực trạng có chiều hướng đi xuống về chất lượng nghệ thuật của đời sống là điều các nghệ sĩ và các nhà văn hóa đang cảnh báo. Hầu hết các loại hình nghệ thuật đều cần một cầu nối đến với công chúng trực tiếp hơn nữa. Qua đó, có thể thấy nhu cầu về một trung tâm văn hóa nghệ thuật không chỉ trong giới nghệ sĩ mà cả trong giới trẻ, công chúng là rất lớn! Từ nhận thức đó, sinh viên đề xuất đề tài tốt nghiệp TRUNG TÂM NGHỆ THUẬT ĐƯƠNG ĐẠI TP.HCM

Tác phẩm Lúa trời – Bùi Hải Sơn,Triễn lãm Hà Nội – Sài Gòn lần thứ 4 13


LÀN SÓNG THỨ NH

14

ĐÀO ANH KHÁNH Nghệ sĩ nổi tiếng bởi các cuộc trình diễn kết hợp sắp đặt đa phương tiện ngoài trời. Các sắp đặt thường được dàn dựng công phu, hoành tráng, thu hút nhiều người

LY HOÀNG LY Vừa là nhà thơ, vừa là nghệ sĩ sắp đặt và trình diễn đầu tiên của Việt Nam. Tác phẩm của cô thường được nói về thân phận người phụ nữ, yếu mềm, vẻ đẹp và nhẫn nại.

1999

2000

Installation art Pop - art Art

Pop - art

Cuối những năm 1999: HN có Đào Anh Khánh với một loại các trình diễn sắp đặt không gian, diễn ra liên tục hàng năm (Studio Anh Khánh, Gia Lâm, Hà Nội) Cuối những năm 1999: nhà sàn Đức trở thành địa điểm triển lãm sôi nổi, bán công khai NTĐĐ ở HN, Viện Goethe Hà Nội là địa điểm thứ 2 của NTĐĐ diễn ra các triển lãm. Chủ đề mạnh dạn đề cập tới một số vấn đề bức xúc của xã hội và đời sống lúc bấy giờ

Sự ra đời của Trugn tâm Mỹ thuật Đương Đại VN (do quỹ Ford tài trợ) với phó giám đốc điều hanh Trần Lương 8/2001: Ly Hoàng Ly sắp đặt và trình diễn Tháp Mâm tại Open Workshop, Khu du lịch Bình Quới – TPHCM

NGUYỄN B Chuyên sáng tác g tượng, làm sắp đặ mạnh bản năng, đ dân gian kết hợp v hiện đại - đương đạ

20

Installat

11/2002: Ly Hoàng các bước chân và trì và Gai (Trung Tâm 1/3/2002: Triển lãm thực tế của nhóm Mạo Khê, thể hiện mới, sự cảm thông họa sĩ và đời sốn lãm bao gồm các tá của Bảo Toàn, perf Lương, video-art củ Trí Mạnh


HẤT (2000- 2002)

BẢO TOÀN gốm, vẽ trnh, làm ặt. Ngôn ngữ NT đậm chất thô mộc với tư duy sáng tạo ại.

001

tion art

g Ly sắp đặt Khuôn ình diễn Hoa Hồng Mỹ thuật ĐĐ, HN) m kết quả chuyến đi họa sĩ tại mỏ than n những cái nhìn g và nhập cuộc của ng vùng mỏ. Triển ác tác phẩm sắp đạt formance của Trần ủa Lê Vũ và Nguyễn

LÊ QUÝ TÔNG Họa sĩ chuyên vẽ tranh sơn dầu, đề cập tới phong cảnh đô thị trong cơ lốc xây dựng, phát triển và thay đổi - cái mới chên lấn cái cũ, hiện thực bề bộn

VŨ ĐÌNH TUẤN Họa sĩ đồ họa, chuyên sáng tác tranh in khắc gỗ và tranh lụa. Dựa trên nền tảng của NT truyền thống, họa sĩ đã tạo ra một bước tiến mới - hiện đại hóa cả về ngôn ngữ lẫn kỹ thuật

2002

2003

Installation art Performance art Art

Installation art Art

25 - 28/11/2002: Workshop Cửa sổ châu Á, một số sự kiện mang tính quốc tế, thu hút nghệ sĩ cả ba miền Bắc - Trung - Nam cùng tham gia, đánh dấu sự có mặt chính thức của NTĐĐ VN trong khu vực. 11/2002: Triển lãm chuyên đề và nghê thuật truyền thống Focus on Media Art với sự tham gia của 11 người trong đó có: Trần Lương, Đinh Gia Lê, Vũ Thụy, Nguyễn Quang Huy, Nguyễn Trí Mạnh, Lê Vũ, Nguyễn Minh Phước...

2003: Trường Đại học Mỹ thuật Hà Nội mở một lớp dạy Video - Art với sự giúp đỡ của các nghệ sĩ đến từ Thụy Điển. Các thể nghiệ về NTĐĐ ở TPHCM và Huế nhìn chung có phần mờ nhạt, ít để lại ấn tượng

15


LÀN SÓNG THỨ H

NGUYỄN ĐÌNH ĐĂNG Họa sĩ theo xu hướng Siêu thực, đồng thời là tiến sĩ khoa học về Vật lý hạt nhân, đã tự tìm ra cho mình một kỹ thuật sơn dầu riêng. Họa sĩ chủ yếu vẽ bạn bè, người thân và tự họa

LÊ QUANG ĐÌNH Tác phẩm của anh như mốn đào bới quá khứ, tìm lại một phần lịch sử bị chìm khuất, hoặc một lý do nào đó không được ghi trên văn bản...

2003 Performance art Installation art Art

Cuối những năm 1999: CLB Họa sĩ trẻ thuộc Hội Mỹ thuật Việt Nam cũng bắt đầu vào cuộc bằng cuộc triển lãm thẻ nghiệm Chiều số 4 tại Trung tâm Mỹ thuật Đương đại Hà Nội. 10/2003: Triển lãm Xanh - Đỏ Vàng của 16 nghệ sĩ nhân ngày khai mạc Viện Goethe mới ở HN (56 - 58 Nguyễn Thái Học) gây ấn tượng bởi sự xuất hiện rầ rộ có tính bước ngoặc của nghệ thuật mới, với các tác phẩm sắp đặt và video - art có nội dung cũng như tính chuyên nghiệp được đẩy cao

16

Trường Đại học Mỹ thuật HN khánh thành Trung tâm Sáng tạo và Phát triển nghệ thuật tạo hình. Video - art chiếm vị trí đặc biệt tại triển lãm lần này, thể hiện chất lượng khá tốt. Ra đời Ryllega Gallery, 1 Tràng Tiền HN (do 2 nghệ sĩ Nguyễn Minh Phước và Vũ Thụy sáng lập). Điển hình với 1 loạt triển lãm: Đàn Cá Nhỏ (2004) của Minh Thành, Bầu Trời Xanh (7/2004) của Phạm Ngọc Dương, The Support (8/2004) của Nguyễn Trí Mạnh, Vòng Tròn (9/2004) của Nguyễn Minh Phước

LÊ QUẢ Họa sĩ vẽ sơn mài cá tính NT mạnh m tác trải qua nhiều g Primitivist cho đến "pop hóa" xen lẫn tư

20

Installat Perform A

Ghi nhận thêm mộ hiệu quả, gây tiến Khanh và chương (2/2004); Bảo Toàn Vàng (11/2003, Hội (10/2004, Bt. Mỹ th Minh Thành và tri (9/2003, Art Viet Hàng Than, Hà Nội (12/2004, ĐH Mỹ Ngọc Dương với cá (5/2004, Viện Goet Ly với sắp đặt Bầu CM)


HAI (2003 - 2005)

ẢNG HÀ i, sơn dầu với một mẽ, cực đoan. Sáng giai đoạn, từ Neo n biểu hiện, rồi đến ưởng tượng

004

tion art mance art Art

ột số triển lãm khá ng vang: Đào Anh g trình Đáo Xuân n và các sắp đặt Mùa i đồng Anh), Hối tụ huật VN). Nguyễn iển lãm Sự im lặng Nam Gallery, 32 i); Những quân bài thuật HN); Phạm ác sắp đặt ranh giới the HN); Ly Hoàng Sữa (1/2005, TPH-

NGUYỄN MẠNH HÙNH Là một nghệ sĩ đa năng, vẽ tranh, làm sắp đặt, trình diễn, sáng tác, video art, thể nghiệm âm nhạc đương đại mang tính Pop và tính siêu thực, hài hước, tương phản xã hội,...

JUN NGUYEN - HATSUSHIBA Nghệ sĩ Việt kiều học nghệ thuật tại Mỹ. Là nghệ sĩ đa phương tiên: Làm sắp đặt, video art, trình diễn. Nổi tiếng với tắc phẩm video art quay dưới nước vùng biển Nha Trang - VN,...

2005 Installation art Performance art Art

Năm 2004 và 2005, LIM DIM - Festival Trình diễn, một sự kiện nghệ thuật mang tính quốc tế, bao gồm các nghệ sĩ đến từ Nhật, Anh và các nghệ sĩ Việt Nam tổ chức trình diễn thành hai đợt tịa viện Goethe Hà Nội, Hội đồng Anh, nhà sàn Đức, Lương Sơn Hòa Bình.

Cùng thời gian này, TPHCM có thêm hoạt động của Mai's Gallery (16 Nguyễn Huệ, Q1), Quỳnh''s Gallery, Himiko cafe, về sau có Sàn art (thành lập 2007)... Bên cạnh Viện Goethe Hà Nội, có thêm Hội đồng Anh, L' Espace Francais, Dongson today Foudation là các nhà tài trợ tích cực cho nghệ thuật đương đại, cả kinh phí lẫn địa điểm.

17


LÀN SÓNG LẦN THỨ

18

MAI DUY MINH Họa sĩ chuyên vẽ tranh sơn dầu. Sáng tác theo xu hướng trừu tượng - hiện thực cổ điển, nhiều chất thơ lãng mạn - bi hùng...

ĐINH Ý NHI Nữ họa sĩ có lối vẽ ào ạt, tự nhiên, nhiều khi nguệch ngoạc sơ khai, trôi chảy theo bản năng. Tranh biểu cảm trơ trụi - xác xơ tiều tụy, cô đơn hoảng hốt...

2006

2007

Performance art Installation art Art

Performance art Art

8/2006: Workshop Trình diễn quốc tế do Blue space Gallerry (bà Huỳnh Thị Nga điều hành) tổ chức tại TPHCM và Đà Lạt với 36 nghệ sĩ từ 20 nước tham dự.

Festival Mỹ thuật trẻ 2007 tổ chức tại Đại học Mỹ thuật Hà Nội có 54 nghệ sĩ trẻ từ ba niên Bắc - Trung - Nam tham dự với 54 tác phẩm.

LÊ HUY Họa sĩ vẽ tranh s đó là các tranh đồ etching...) Bút phá thực, pha yếu tố siê thần thời địa - thẩm

20

Installat A

2008: có Cuộc thi thuật trình diễn d và trao đổi Văn hó Nam tổ chức. 2009: Biennale Mỹ có 155 tác giả với 1 dự.


Ứ BA (2006 - 2010)

Y TIẾP sơn dầu, bên cạnh họa (Lito, khắc gỗ, áp hiện thực - cực êu thực, mang tinh m mỹ cổ điển.

008

tion art Art

Tài năng về nghệ do Quỹ Phát triển óa Đan Mạch - Việt

thuật trẻ TPHCM 195 tác phẩm tham

LÝ TRẦN QUỲNH GIANG Chuyên gia làm tranh khắc gỗ bản và vẽ tranh sơn dầu, làm tượng, ngôn ngữ biểu hiện xen lẫn các yếu tố ám ảnh, tưởng tượng siêu thực - hướng nội.

ĐINH THỊ THẮM POONG thường vẽ các tranh sinh hoạt người dân tộc thiểu số như những ký ức về đời sống cộng đồng, văn háo của dân tọc mình (Thái - Mường)...

2009

2010

Installation art Art

Performance art Installation art Art

Một số triển lãm cá nhân tạo được tiếng vang và dâu ấn nhất định như: Mực - Đất của Nguyễn Minh Thành (2007, Art Vinam Gallery, Hà Nội); sắp đặt ảnh Trên Cao (2007, Viện Goethe, Hà Nội) của Nguyễn Thế Sơn; Máy của Lê Quang Hà (2008, Viện Goethe, Hà Nội); sắp đặt Những chiếc gương phản chiếu của Oanh Phi Phi (93 Đinh Tiên Hoàn, Hà Nội); Người trong Thành phố (2010, Viện Goethe, Hà Nội) của Phạm Ngọc Dương...

Nhìn chung các sự kiện có qui mô toàn quốc vẫn chưa được hiệu ứng cần thiết như mong đợi trong giới mỹ thuật cũng như công chúng xã hội

19


TÓM TẮT HOẠT ĐỘNG

20

VŨ ĐỨC TOÀN Là một nghệ sỹ trình diễn, tác phẩm của anh thường dựa trên những ý niệm giản đơn nhưng đầy truy vấn đối với những vấn đề trong xã hội

HOÀNG MINH ĐỨC Mọi thứ ở cuộc sống của anh cũng như cách anh đã đem nó vào nghệ thuật… Ào ạt, nóng hổi và liên miên. Như thể không “sáng tác” mà “hành động” nghệ thuật.

2011 - 2012

2013

Performance art Art

Performance art Art

24/8/2011: KHI CÒN MỘT NẮM (Tác phẩm trình diễn của Diệu Hà) và LIPSTICK – SON (Tác phẩm trình diễn của Tal AlperStein) Tại Không gian Khoan Cắt Bê Tông , Thủ Đức, TP.HCM 26/10/2012: Triển lãm nghệ thuật quốc tế “Art Under Roof ” tại Trường Đại học Văn hóa HN với hơn 65 tác phẩm nghệ thuật của 65 nghệ sĩ trong nước và quốc tế, đã đánh dấu những thành công rực rỡ, khẳng định thành quả và giá trị của lao động nghệ thuật chân chính

Năm 2013, Nguyễn Phương Linh, Tuần Mami, Nguyễn Quốc Thành đồng sáng lập Nhà Sàn Collectivemột nhóm các nghệ sĩ trong nước đã dốc sức tìm hiểu bối cảnh và lịch sử chính trị-xã hội, địa phương và toàn cầu. Cộng đồng Nhà Sàn Collective luôn hỗ trợ, giúp đỡ lẫn nhau cũng như tìm kiếm và nuôi dưỡng các nghệ sĩ trẻ khác.

LẠI THỊ D Các tác phẩm của đến sự giới hạn kí nói riêng và của con Bằng những hành sắc cá nhân để vượ kiến tâm lý một các

20

Perform Installat A

11/01/2014: Súp Vi CLAB tổ chức), lần tới khán giả một cá video trình diễn c Minh Đức (Đức diễn của anh bao g cá nhân và tác phẩ thành viên của nhó Lục. 18/12/2015: Trưng đặt và video art “Ch Bàng Nhất Linh


G TỪ NĂM 2011- NAY

DIỆU HÀ chị thường đề cập ín đáo của phụ nữ n người nói chung. vi, chị bộc lộ bản ợt qua những định ch rất riêng.

NGUYỄN PHƯƠNG LINH Công việc của cô là truyền tải những ý nghĩa về sự kỳ thị, phân biệt, sự hỗn loạn hay mơ hồ của cuộc sống con người.

GABBY QUỲNH - ANH MILLER Là một nghệ sĩ người Mỹ gốc Việt, được sinh ra giữa lối sống buông thả của Vùng Vịnh và sự khắt khe của một quốc gia độc đảng.

014

2016 - 2017

2018

mance art tion art Art

Performance art Installation art Art

Performance art Installation art Art

27/02/2016 Chuỗi sự kiện nghệ thuật đường phố với các nghệ sĩ hội họa, điêu khắc, âm nhạc, biểu diễn sẽ diễn ra lần đầu tiên tại Hanoi Creative City. Do họa sĩ Phương Vũ Mạnh tổ chức 2017: VIETNAM HALOGRAPHY 2017 đánh dấu lần đầu tiên được tổ chức ở cả 2 thành phố lớn là Hà Nội và Tp. Hồ Chí Minh.

14/12/2018: Nhà Sàn Collective tổ chức sự kiện 20+ IN: ACT nhầm kỉ niệm 20 thành lập Nhà Sàn Studio tiền thân của Nhà Sàn Collective với nhiều sự kiện đi kèm với hoạt động từ Phim ảnh đến triển lãm và các buổi tọa với nhiều hạng mục nghệ thuật đa dạng. Thời gian này các hoạt động nghệ thuật sôi nổi và tuông trào liên tục với sự đóng góp của giới nghệ sĩ từ mọi thế hệ. Các hoạt động triển lãm - hội chợ nghệ thuật được đan xen tổ chức với nhiều triển vọng

ideo Soup (do DOn đầu tiên giới thiệu ách hệ thống chuỗi của nghệ sĩ Hoàng Nhãn). Các trình gồm các tác phẩm ẩm với tư cách một óm trình diễn Phụ

bày tác phẩm sắp hiếc ghế trống” của

21


Mục tiêu nghiên cứu Thông qua việc đánh giá thực trạng hệ thống trưng bày và hình khối của các công trình triển lãm hiện nay, đề xuất các giải pháp trong việc đổi mới trưng bày và hình khối theo phong cách kiến trúc đương đại. Gìn giữ các di sản văn hóa Việt Nam và các tác phẩm có giá trị về lịch sử, nghệ thuật; tạo sân chơi để các nghệ sĩ triển lãm tác phẩm theo hình thức kinh doanh nghệ thuật chuyên nghiệp; lập bộ sưu tập các tác phẩm có giá trị của Việt Nam. Bên cạnh đó, giới thiệu những tác phẩm có giá trị, các xu hướng nghệ thuật mới nhằm góp phần định hướng thẩm mỹ và lan tỏa tri thức nghệ thuật tới đông đảo người dân.Là cơ sở nền tảng, góp phần hình thành, phát triển nghệ thuật và văn hoá hiện đại trong nước, đồng thời tạo cầu nối cho nghệ sĩ Việt Nam chủ động tham gia thị trường nghệ thuật khu vực và thế giới. Một du khách nhỏ tuổi tại triển lãm văn hóa châu Phi tại bảo tàng lâu đài Bruce, Haringey, London, năm 1990. Trong thời đại hiện đại, chức năng của bảo tàng là để nghiên cứu và chứng minh các bối cảnh xã hội và văn hóa của các đồ tạo tác và thúc đẩy mối quan hệ giữa các vật thể và con người.

22


Một du khách nhỏ tuổi tại triển lãm văn hóa châu Phi tại bảo tàng lâu đài Bruce, Haringey, London, năm 1990. Trong thời kì hiện đại, chức năng của Trung tâm triển lãm là để chứng minh bối cảnh văn hóa - xã hội của các tạo tác đương thời và thúc đẩy mối quan hệ giữa các vật thể và con người.

23


24


2. CƠ SỞ THIẾT KẾ

25


Xác định thể loại quy mô, chức năng công trình và tên đồ án tốt nghiệp Đề tài: TRUNG TÂM TRIỂN LÃM NGHỆ THUẬT ĐƯƠNG ĐẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Diện tích: 2.5 – 3ha. Quy mô: Cấp Thành Phố Đối tượng: Tấtcả mọi người từ mọi lứa tuổi Chức năng: Trung tâm triển lãm nghệ thuật cho Cả nước

26


Những hiểu biết của đề tài Khái niệm - Định nghĩa - Thuật ngữ về Trung tâm triển lãm

Triển lãm Triễn lãm, theo một định nghĩa chung nhất, thì đó là một cuộc trưng bài có tổ chức với sự sắp đặt một số sản phẩm được chọn lọc. Trên thực tế, triển lãm thường diễn ra trong một một văn hóa môi trường giáo dục như bảo tàng, phòng trưng bày, công viên, thư viện, trung tâm triển lãm, hoặc hội chợ quốc tế. Không gian triễn lãm có thể bao gồm nhiều thể loại như việc trưng bày tác phẩm ở cả bảo tàng lẫn phòng trưng bày nhỏ, triển lãm diễn giải, bảo tàng lịch sử tự nhiên và bảo tàng lịch sử, cũng như là các cuộc triển lãm tập trung thương mại và hội chợ thương mại.

Trung tâm Triển lãm Những công trình hay các vị trí riêng biệt dùng để bảo quản lâu dài từ 2 đến 5 năm hay tạm thời những đồ vật sưu tầm đặc biệt ( Hiện vật, tư liệu lịch sử, các tác phẩm và dấu ấn văn hóa, các tác phẩm nghệ thuật, các mẫu vật của thiên nhiên v.v…) được gọi là Triển lãm. Triển lãm nói chung nói về bản chất đều là tạm thời. Triển lãm thường là đối với các sản phẩm còn mới. Có triển lãm thương mại; có triển lãm văn hoá và giáo dục; triển lãm cổ vật với những chủ đề đặc biệt; và triển lãm nghệ thuật. Mỗi loại này đặt ra những vấn đề khác nhau và nhu cầu xử lý khác nhau. Thiết kế triển lãm đã phát triển như là một quy luật mới, như là một đỉnh cao của tất cả phương tiện truyền thông một cách hiệu quả. Các phương tiện đó kết hợp với nghệ thuật giao tiếp

thị giác tạo thành một điều đáng chú ý phức tạp: ngôn ngữ là hiển thị hình ảnh hay âm thanh, hình ảnh là các ký hiệu, tranh vẽ, tranh ảnh, phương tiện điêu khắc, vật liệu và bề mặt, màu sắc, ánh sáng, chuyển động (của màn hình cũng như của khách truy cập), phim ảnh, sơ đồ và biểu đồ. Tất cả các ứng dụng trên và thuật định hướng tâm lý làm cho thiết kế triển lãm trở nên hiệu quả và có một ngôn ngữ riêng của nó. Nó tích hợp được cách sử dụng đồ họa với cấu trúc kiến trúc, về hiệu quả tâm lý quảng cáo với các khái niệm không gian, ánh sáng và màu sắc với chuyển động và âm thanh. Để có thể “chơi” thành công với phong cách hiện đại này, ứng dụng của truyền thông đa phương tiện là nhiệm vụ của nhà thiết kế triển lãm.

So sánh Trung tâm Triển lãm - Bảo Tàng Đối tượng Không gian trưng bày Nội dung trưng bày Hệ thống phục vụ Hạ tầng

Bảo Tàng Chuyên gia và nghiên cứu sinh

Triển lãm Tất cả mọi người

Kin Không gian triển lãm lưu động Mang tính chất Lịch Sử chủ yếu Theo chuỗi Kho Hệ thống bảo vệ - bảo quản Động – Tĩnh Kĩ thuật nghiên cứu – kĩ thuật

Mở Mang yếu tố Kinh tế chủ yếu Định kì – theo chuyên đề Khung tạm Đèn chiếu lưu động Động Truyền thông quảng bá

27


Nghệ thuật Đương Đại Khái niệm của Nghệ Thuật Đương Đại Nghệ thuật đương đại là nghệ thuật ngày nay, được hình thành vào nửa cuối thế kỉ 20 (1950) trở về sau. Nghệ sĩ đương đại làm việc trong một thế giới với sự toàn cầu hóa, sự đa dạng văn hóa, và sự phát triển công nghệ. Nghệ thuật của họ là sự kết hợp đam mê về vật liệu, phương pháp, khái niệm, và các đối tượng tiếp tục thách thức ranh giới đã được (hình thành) rõ ràng trong thế kỷ 20. Đa dạng và chiết trung(không bị gò bó vào một nguồn tư tưởng... mà chọn lựa và sử dụng từ một phạm vi rộng), nghệ thuật đương đại tóm lại nổi bật lên trong sự thiếu hụt khan hiếm đồng phục (trong những vật liệu, cá thể, chất liệu theo kiểu giống nhau hay ta thường hiểu là đồng phục thì nghệ thuật đương đại nổi bật lên qua sự khác biệt chỉ riêng nó ) , một nguyễn lý có tổ chức, hệ tư tưởng, hoặc "Chủ nghĩa". Nghệ thuật đương đại là một phần của một cuộc đối thoại văn hóa mà mối quan tâm lớn hơn các khuôn khổ theo ngữ cảnh như bản sắc cá nhân và văn hóa, gia đình, cộng đồng, và quốc tịch. Trong tiếng Anh bản ngữ, Hiện đại Và Đương đại được cho là đồng nghĩa, là kết quả của sự kết hợp các định nghĩa về nghệ thuật hiện đại Và nghệ thuật đương đại bởi những người bình thường. Chủ đề của Nghệ Thuật Đương Đại Một trong những khó khăn mà nhiều người gặp phải khi tiếp cận tác phẩm nghệ thuật đương đại là sự đa dạng của nó về sự đa dạng về chất liệu, hình thức, chủ đề và thậm chí cả khoảng thời gian. Nó "được phân biệt bởi rất ít một nguyên tắc tổ chức thống nhất, ý thức hệ hoặc chủ nghĩa" mà chúng ta thường thấy trong các giai đoạn khác, và thường là các giai đoạn và phong trào nghệ thuật quen thuộc hơn. Nói rộng ra, chúng ta thấy Chủ nghĩa hiện đại khi nhìn vào các nguyên tắc hiện đại, trọng tâm của công việc là tự tham khảo, điều tra các tài liệu của chính nó (điều tra về đường nét, hình dạng, màu sắc, hình thức). Tương tự như vậy, trường phái ấn tượng nhìn vào nhận thức của chúng ta về một khoảnh khắc thông qua ánh sáng và màu sắc trái ngược với những nỗ lực đối với chủ nghĩa hiện thực khắc ng-

hiệt (Chủ nghĩa hiện thực cũng là một phong trào nghệ thuật). Mặt khác, nghệ thuật đương đại không có một mục tiêu hay quan điểm duy nhất. Quan điểm của nó thay vào đó là không rõ ràng, có lẽ phản ánh thế giới ngày nay. Do đó, nó có thể mâu thuẫn, khó hiểu và kết thúc mở. Tuy nhiên, có một số chủ đề phổ biến đã xuất hiện trong các tác phẩm đương đại. Trong khi những chủ đề này không đầy đủ, các chủ đề đáng chú ý bao gồm: chính trị, bản sắc, cơ thể, toàn cầu hóa và di cư, công nghệ, xã hội và văn hóa đương đại, thời gian và ký ức, và phê bình thể chế và chính trị. Lý thuyết hậu hiện đại, hậu cấu trúc, nữ quyền và chủ nghĩa Mác đã đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của các lý thuyết nghệ thuật đương đại.

Mối liên hệ của Nghệ Thuật Đương Đại Một mối liên hệ chung từ đầu thế kỷ 20 là câu hỏi về cái gì tạo nên nghệ thuật. Trong thời kỳ đương đại (1950 đến nay), khái niệm tiên phong có thể ra đời trong việc xác định nghệ thuật nào được chú ý bởi các phòng trưng bày, bảo tàng và nhà sưu tập. 28

Những mối liên hệ của nghệ thuật đương đại cũng chỉ đến để chỉ trích. Andrea Rosen đã nói rằng một số họa sĩ đương đại "hoàn toàn không biết ý nghĩa của một nghệ sĩ đương đại" và họ "tồn tại trong nó với tất cả những lý do sai lầm"


Thái độ của đại chúng đối với Nghệ Thuật Đương Đại Nghệ thuật đương đại đôi khi có thể mâu thuẫn với công chúng mà không cảm thấy rằng nghệ thuật và các tổ chức của nó chia sẻ các giá trị của nó. Ở Anh, vào những năm 1990, nghệ thuật đương đại đã trở thành một phần của văn hóa đại chúng, với các nghệ sĩ trở thành ngôi sao, nhưng điều này không dẫn đến một "điều không tưởng về văn hóa" được hy vọng. Một số nhà phê bình như Julian Spalding và Donald Kuspit đã cho rằng sự hoài nghi, thậm chí từ chối, là một phản

ứng hợp pháp và hợp lý đối với nhiều nghệ thuật đương đại. Brian Ashbee trong một bài tiểu luận có tên "Art Bollocks" chỉ trích "nhiều nghệ thuật sắp đặt, nhiếp ảnh, nghệ thuật khái niệm, video và các thực tiễn khác thường được gọi là hậu hiện đại" vì quá phụ thuộc vào giải thích bằng lời nói dưới dạng diễn ngôn lý thuyết. Tuy nhiên, sự chấp nhận nghệ thuật phi truyền thống trong các bảo tàng đã tăng lên do quan điểm thay đổi về những gì tạo nên một tác phẩm nghệ thuật 29


Xu Hướng Thiết Kế Ngôn ngữ Thiết kế

Mặt Đứng Với khí hậu nhiệt đới gió mùa cận xích đạo đặc trưng. Hằng năm lượng giờ nắng nhận được của Thành phố Hồ Chi Minh lên đến 2500 giờ. Vì thế, lựa chọn hình thức mặt đứng cho công trình cũng rất là quan trọng. Những xu hướng mặt đứng sau được kiến trúc sư sử dụng khác nhiều trong các công trình ở Việt Nam. Tạo hành lang ngoài

30


Tạo Lam - Hai lớp vỏ bao che

Giảm độ lì bề mặt

31


Sử dụng vật liệu địa phương

Một trong những xu hướng xanh - kiến trúc bền vững hiện nay là đi theo chủ nghĩa sử dụng vật liệu có sẵn - vật liệu địa phương. Với những ưu điểm là chi phí thấp, thích ứng với điều kiện địa phương như thời tiết, tài nguyên,.. Trong đó, vật liệu dễ dàng khai thác từ các khu vực xung quanh như gỗ, gạch, kết cấu thép và xi măng tái chế. 32


Yêu cầu tiết kiệm Năng lượng Tiết kiệm tối đa năng lượng Ngay từ bước đầu cần chọn số liệu đầu vào (về bức xạ mặt trời, không khí, nhiệt độ, độ ẩm tương đối, gió…) để tận dụng khí hậu thiên nhiên và cảnh quan tự nhiên. Thông qua việc cắt giảm tiêu thụ năng lượng đi đôi với khí thải CO2 cho các công trình xây dựng là một trong những yêu cầu bức thiết. Có nhiều loại vật liệu xây dựng xanh hiện nay trên thị trường giúp các công trình cải thiện các mức tiêu thụ năng lượng này. Cụ thể, các sản phẩm đóng góp cho xây dựng bền vững và tiết kiệm năng lượng như cách nhiệt cho mái, tường bao, hệ thống ống dẫn khí lạnh là yêu cầu gần như bắt buộc cho mọi công trình để đạt được tiêu chuẩn về tiêu thụ năng lượng tối thiểu. Hệ thống điều hòa không khí HVAC tiết kiệm điện năng và đèn LED chiếu sáng, sensor đo ánh sáng…; Tấm thạch cao (thay thế tường gạch), tường bê tông hay vật liệu không nung thay thế cho các vật liệu nung; Kính Low-E glass giúp cắt giảm nhiệt lượng từ bức xạ mặt trời mà vẫn cho ánh sáng đi qua, tiết kiệm chi phí cho chiếu sáng nhưng vẫn cách nhiệt. Các sản phẩm sản xuất tại địa phương cũng đóng góp vào kiến trúc xanh, quá trình vận chuyển sản phẩm từ các khu vực xa hơn cũng phát thải ra khí CO2.

Sử dụng hình khối phù hợp Thứ tự ưu tiên lựa chọn hình khối nhà cao tầng để tiết kiệm năng lượng như sau: khối trụ tròn, khối đa diện đều, khối trụ vuông, khối trụ chữ nhật rồi mới đến các khối có hình thù lồi lõm phức tạp khác. Từ việc sử dụng kính, có thể thấy bề mặt kính trong các công trình xây dựng không chỉ thụ động tiết kiệm năng lượng, tức là chỉ ngăn nhiệt từ ngoài vào trong mà giảm thiểu truyền tải nhiệt ra ngoài, kính còn có khả năng chủ động thu năng lượng chuyển hóa thành dạng năng lượng phục vụ sinh hoạt của tòa nhà. Bên cạnh đó, hệ thống chiếu sáng tự nhiên thông qua thiết kế cửa sổ nhằm tận dụng ánh sáng tự nhiên cũng là một biện pháp - Hình bên là biểu đồ bức xạ nhiệt trên bề mặt cong với các độ lòi lõm khác nhau. Ta dễ dàng nhìn thấy, ở những đỉnh chóp cao nhiệt độ có xu hướng tăng cao và tương đối lớn so với những vùng lõm trũng xuống (trên cùng thời gian và lượng bức xạ nhận được) -Bên dưới là mái ứng dụng dựa trên khảo xác được nhắc tới. Cho thấy hệ thống mái có xu hướng lõm xuống ở vùng trung tâm sử dụng và cao ở 4 đỉnh góc hình hộp. 33


TIÊU CHUẨN, QUY CHUẨN QUY HOẠCH CHUNG Khoảng lùi công trình • Khoảng lùi của các công trình so với lộ giới đường quy hoạch được quy định tùy thuộc vào tổ chức quy hoạch không gian kiến trúc, chiều cao công trình và chiều rộng của lộ giới, nhưng khoảng lùi tối thiểu phải thỏa mãn quy định • Đối với tổ hợp công trình bao gồm phần đế công trình Chiều cao xây dựng công trình Lộ giới đường tiếp giáp với lô đất xây dựng công trình (m) <19 19 ~ 22 22 ~ 25 >=25

và tháp cao phía trên thì các quy định về khoảng lùi công trình được áp dụng riêng đối với phần đế công trình và đối với phần tháp cao phía trên theo tầng cao xây dựng tương ứng của mỗi phần tính từ mặt đất (cốt vỉa hè).

=<16

19

22

25

>=28

0 0 0 0

0 0 0 0

3 0 0 0

4 3 0 0

6 6 6 6

Bảng 1: Khoảng lùi công trình –( QCVN 01:2008 )

Khoảng lùi công trình • Mật độ xây dựng thuần (net-tô) tối đa của các công trình công cộng như giáo dục, y tế, văn hóa, TDTT, chợ trong các khu vực xây dựng mới là 40%. • Công thức tính Mật độ xây dựng (MĐXD) công trình

Hệ số sử dụng đất (HSSDĐ) Trong đó: ∑Ssàn : Tổng diện tích sàn công trình (không bao gồm sàn mái và sàn tầng hầm) (m2) Sd: Diện tích lô đất HSSDĐ theo tiêu chuẩn ≤ 5

Tỷ lệ đất cây xanh trong lô đất xây dựng công trình Tỷ lê đất cây xanh đối với lô đất xây dựng công trình thuộc công trình văn hóa là 30% (QCVN 01:2008)

Hệ số mặt bằng K1 • Hệ số thể hiện mức độ tiện nghi sử dụng mặt bằng công trình. Hệ số K1 càng nhỏ thì mức độ tiện nghi càng lớn. Hệ số mặt bằng K1 tính theo công thức sau:

Hệ số khối tích K2 • Hệ số thể hiện mức độ tiện nghi sử dụng khối tích công trình. Hệ số mặt bằng K2 được tính theo công thức sau: 34


TIÊU CHUẨN, QUY CHUẨN VỀ THỂ LOẠI CÔNG TRÌNH VĂN HÓA Yêu cầu về khu đất xây dựng công trình văn hóa • Khu đất để xây dựng công trình cần đảm bảo các yêu cầu sau: a) Phù hợp với chỉ tiêu sử dụng đất của khu vực được phê duyệt; b) Sử dụng đất đai và không gian đô thị hợp lý; c)Phù hợp với nhu cầu sử dụng;

d) An toàn phòng cháy, chống động đất, phòng và chống lũ; e) Đạt được hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trường; f) Phù hợp trình độ phát triển kinh tế của địa phương; g) Tiết kiệm chi phí, năng lượng, đảm bảo tính năng kết cấu.

NGUYÊN TẮC - NGUYÊN LÝ THIẾT KẾ

Chiều cao công trình

• Chiều cao tính từ cốt mặt đất đặt công trình theo quy hoạch được duyệt tới điểm cao nhất của công trình, kể cả mái tum và mái dốc. • Chú thích: Các thiết bị kỹ thuật trên mái (gồm: cột ăngten, cột thu sét, thiết bị sử dụng năng lượng mặt trời, bể nước kim loại…) không tính vào chiều cao

Chiều cao tầng

• Chiều cao tầng là khoảng cách giữa hai sàn nhà, được tính từ sàn tầng dưới đến sàn tầng kế tiếp.

Tầng trên mặt đất • Tầng có cốt sàn cao hơn hoặc bằng cốt mặt đất đặt công trình theo quy hoạch được duyệt

Tầng hầm

Chiều cao thông thủy

• Chiều cao từ mặt sàn hoàn thiện đến mặt dưới của kết cấu chịu lực hoặc trần đã hoàn thiện của tầng đó.

Số tầng nhà • Số tầng của ngôi nhà bao gồm toàn bộ các tầng trên mặt đất (kể cả tầng kỹ thuật, tầng áp mái, mái tum) và tầng nửa hầm. • Chú thích: Các tầng hầm không tính vào số tầng nhà.

Tầng áp mái

• Tầng nằm bên trong không gian của mái dốc mà toàn bộ hoặc một phần mặt đứng của nó được tạo bởi bề mặt mái nghiêng hoặc mái gấp, trong đó tường đứng (nếu có) không cao quá mặt sàn 1,5 m

Tầng nửa hầm

•Tầng có quá một nửa chiều cao nằm dưới cốt mặt đất • Tầng có một nửa chiều cao nằm trên hoặc ngang cốt đặt công trình theo quy hoạch được duyệt mặt đất đặt công trình theo quy hoạch được duyệt

Tầng kỹ thuật • Tầng bố trí các thiết bị kỹ thuật. Tầng kỹ thuật có thể là tầng hầm, tầng nửa hầm, tầng áp mái hoặc tầng thuộc phần giữa của ngôi nhà.

Diện tích sử dụng

Diện tích phục vụ

• Tổng diện tích làm việc và diện tích phục vụ. • Diện tích các gian phòng, các bộ phận được tính theo kích thước thông thủy tính từ mặt ngoài lớp trát (nhưng không trừ bề dày của lớp vật liệu ốp chân tường) và không tính diện tích các ống rác, ống khói, ống thông hơi, điện, nước… đặt trong phòng hay bộ phận đó.

• Tổng diện tích sảnh, hành lang, buồng thang, khu vệ sinh, buồng đệm và các phòng kỹ thuật. • Chú thích: Các phòng kỹ thuật là các phòng đặt nồi hơi, phòng đặt máy bơm, máy biến thế, thiết bị thông gió cơ khí, máy điều hòa không khí, • Phòng để thiết bị máy thang máy chở người, chở hàng

• Tổng diện tích các phòng làm việc chính và phòng làm việc phụ trợ. • Diện tích làm việc gồm những diện tích sau: 1) Diện tích hành lang kết hợp phòng học trong trường học, chỗ ngồi chơi trong bệnh viện, nhà an dưỡng, nhà hát, rạp chiếu bóng, câu lạc bộ… 2) Diện tích các phòng phát thanh, khối quản lý, phòng bảng điện, tổng đài, phòng phụ của sân khấu, chủ tịch đoàn, phòng kỹ thuật máy chiếu phim…

• Tổng diện tích của tường, vách, cột tính trên mặt bằng, bao gồm: Tường chịu lực và không chịu lực; Tường và vách ngăn; Cột; Ngưỡng cửa đi, bậu cửa sổ các loại; Các ống khói, ống rác, ống thông hơi, ống cấp điện, ống nước đặt ngầm (kể cả phần lỏng ống và bề dày của từng ống); Các hốc tường, các khoảng tường trống giữa hai phòng không lắp cửa đi, có chiều rộng nhỏ hơn 1 m và chiều cao nhỏ hơn 1,9m.

Diện tích làm việc

Diện tích kết cấu

35


Cơ sở thiết kế chung SỐ LIÊU-TÀI LIỆU CƠ SỞ Tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam Dữ liệu kiến trúc sư ( Neufert 1995) Nguyên lý thiết kế công trình công cộng TCXD213:1998 NHÀ VÀ CÔNG TRÌNH DÂN DỤNG TCVN 2748:1991 PHÂN CẤP CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG TCVN 3905:1984 NHÀ Ở VÀ NHÀ CÔNG CỘNG

TCXDVN 264:2002 NGUYÊN TẮC CƠ BẢN XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH ĐỂ ĐẢM BẢO NGƯỜI TÀN TẬT TIẾP CẬN SỬ DỤNG TCXD 288:1998 LỐI ĐI CHO NGƯỜI TÀN TẬT TCXDVN 276:2003 CÔNG TRÌNH CÔNG CỘNGNGUYÊN TẮC THIẾT KẾ

CÁC YÊU CẦU CHUNG VỀ THIẾT KẾ Sảnh : Với công trình có người ra vào ồ ạt tiêu chuẩn: 0,25 - 0,35 m2/ người Với công trình có người ra vào điều hoà tiêu chuẩn: 0,15 - 0,20 m2/ người Diện tích không gian triển lãm Diện tích kho lưu trữ Diện tích quảng trường (không tính vỉa hè) 0,25m2/người Kích thước cửa ra vào 1m cho 100 người vào Khu vệ sinh

25 nam hoặc 25 nữ / xí Khoảng cách thoát người < 20 – 25m Thời gian thoát người ra khỏi công trình 4 – 6 phút Thời gian thoát người ra khỏi phòng : 2 phút Độ dốc thoát người <= 10% Trích dẫn một số tiêu chuẩn thiết kế Việt Nam ứng dụng cho công trình công cộng.

Cầu thang, bậc thềm, đường dốc, lan can, Cầu thang Số lượng, vị trí cầu thang và hình thức gian cầu thang phải đáp ứng yêu cầu sử dụng thuận tiện và thoát người an toàn. Chiều rộng thông thuỷ của cầu thang ngoài việc đáp ứng quy định của quy phạm phòng cháy, còn phải dựa vào đặc trưng sử dụng của công trình. Chiều rộng của cầu thang dùng để thoát người khi có sự cố được thiết kế không nhỏ hơn 0,9m. Khi đoạn cầu thang đổi hướng, chiều rộng nhỏ nhất nơi có tay vịn chiếu nghỉ không được nhỏ hơn vế thang. Nếu có yêu cầu vận chuyển những hàng hoá lớn, có thể mở rộng cho phù hợp với yêu cầu sử dụng Chiều cao của một đợt thang không được lớn hơn 1,8m và phải bố trí chiếu nghỉ. Chiều rộng chiếu nghỉ không nhỏ hơn 1,2m (xem hình 2). Chiều cao thông thuỷ (không kể vế thang đầu tiên tại

thang máy tầng trệt) của phía trên và phía dưới chiếu nghỉ cầu thang không được nhỏ hơn 2m. Chiều cao thông thuỷ của vế thang không được nhỏ hơn 2,2m. Chú thích: Chiều cao thông thuỷ của vế thang là chiều cao thẳng đứng tính từ mặt bậc của vế thang dưới đến mặt trần nghiêng của vế thang trên. Cầu thang ít nhất phải có một phía có tay vịn. Vế thang có chiều rộng cho ba dòng người thì phải bố trí tay vịn hai phía, nếu có chiều rộng cho bốn dòng người thì nên bố trí tay vịn ở giữa. Chiều cao tay vịn của cầu thang trong phòng tính từ mép trước của bậc không được nhỏ hơn 0,9m. Đối với các công trình dành cho thiếu nhi, người tàn tật phải lấy theo các tiêu chuẩn thiết kế hiện hành có liên quan. Mặt bậc nên có biện pháp xử lý chống trơn, trượt. Tỉ lệ giữa chiều cao với chiều rộng của bậc thang phải phù hợp với quy định trong Bảng1

Loại công trình Trường học, Mầm non Rạp chiếu bóng, nhà hát, nhà thi đấu, cửa hàng, bệnh viện Các công trình kiến trúc khác Cầu thang phục vụ chuyên dùng

Chiều rộng nhỏ nhất (m) Chiều cao lớn nhất (m) 0.26 0.15 0.28

0.16

0.30 0.22

0.15 - 0.17 0.20

Bảng 1. Chiều rộng nhỏ nhất và chiều cao lớn nhất của bậc thang Chú thích: 1. Chiều rộng mặt bậc của cầu thang xoắn ốc không có cột giữa và cầu thang hình cung tại điểm cách tay vịn 0,25m, không được nhỏ hơn 0,22m. 2. Trong các công trình công cộng cần chú ý đến đối tượng sử dụng là người tàn tật. Yêu cầu thiết kế cần tuân theo các quy định trong tiêu chuẩn TCXDVN 264:2002 “Nhà và công trình- Nguyên tắc cơ bản xây dựng công trình để đảm bảo người tàn tật tiếp cận sử dụng” 36

Bậc thềm Chiều rộng mặt bậc của bậc thềm trong và ngoài nhà không được nhỏ hơn 0,3m. Chiều cao bậc không được lớn hơn 0,15m. Khi số bậc ở lối vào công trình lớn hơn 3 cần bố trí tay vịn. hai bên. Chiều cao bậc thềm của nơi tập trung nhiều người không được cao quá 1m và phải có lan can bảo vệ


Đường dốc Đối với những công trình như các trụ sở cơ quan hành chính quan trọng, thư viện, bảo tàng, cung văn hoá, nhà hát, công viên, trường học, bệnh viện, khách sạn phải thiết kế đường dốc cho người đi xe lăn. Tiêu chuẩn thiết kế đường dốc lấy theo các quy định trong tiêu chuẩn TCXDVN 264:2002 “Nhà và công trình- Nguyên tắc cơ bản xây dựng công trình để đảm bảo người tàn tật tiếp cận sử dụng” nhưng không được lớn hơn 1:12. Đường dốc phải phẳng, không gồ ghề, không trơn, trượt và phải bố trí tay vịn ở cả hai phía đường dốc . Lan can Ở tất cả nơi có tiếp giáp với bên ngoài như ban công, hành lang ngoài, hành lang bên trong, giếng trời bên trong, mái có người lên, cầu thang ngoài nhà đều phải bố trí lan can bảo vệ, đồng thời phải phù hợp những yêu cầu dưới đây: a) Lan can phải làm bằng vật liệu kiên cố, vững chắc, có thể chịu được tải trọng ngang, được tính toán theo cường độ và độ ổn định dưới tác động của tải trọng theo tiêu chuẩn TCVN 2737-1995 “ Tải trọng và tác động. Tiêu chuẩn thiết kế”; b) Chiều cao lan can phụ thuộc vào cao độ của mặt sàn nhà nhưng không được nhỏ hơn 0,9m tính từ độ cao mặt sàn đến phía trên tay vịn. Chiều cao lan can của nhà cao tầng được nâng lên cao hơn nhưng không được vượt quá 1,2m. c) Trong khoảng cách 0,1m tính từ mặt nhà hoặc mặt sàn của lan can không được để hở. d) Nơi có nhiều trẻ em hoạt động, lan can phải có cấu tạo khó trèo. Khoảng cách thông thuỷ giữa các thanh đứng không được lớn hơn 0,1m. Thang máy Đối với công trình cao trên 5 tầng cần thiết kế thang máy. Số lượng thang phụ thuộc vào loại thang và lượng người phục vụ . Trường hợp có yêu cầu đặc biệt phải được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Không sử dụng thang máy làm lối thoát người khi có sự cố. Trong công trình có thang máy vẫn phải bố trí cầu thang bộ, như quy định trong tiêu chuẩn TCVN 26221995 “Phòng cháy chữa cháy cho nhà và công trình. Yêu cầu thiết kế”. Mỗi một đơn nguyên công trình hay một khu phục vụ trong công trình nếu dùng thang máy làm phương tiện giao thông đứng chủ yếu thì số thang máy chở người không được ít hơn 2. Thang máy phải được bố trí ở gần lối vào chính. Buồng thang máy phải đủ rộng, có bố trí tay vịn và bảng điều khiển cho người tàn tật đi xe lăn và người khiếm thị sử dụng. Giếng thang máy không nên bố trí sát bên cạnh các phòng chính của công trình, nếu không phải có biện pháp cách âm, cách chấn động. Kết cấu bao che của buồng thang máy phải được cách

nhiệt. Trong phòng phải có thông gió, chống ẩm và chống bụi. Không được bố trí trực tiếp bể nước trên buồng thang máy và không cho các đường ống cấp nước, cấp nhiệt đi qua buồng thang máy. Việc lắp đặt thang máy và yêu cầu an toàn khi sử dụng cần tuân theo các quy định trong tiêu chuẩn TCVN 5744-1993 “ Thang máy. Yêu cầu an toàn trong lắp đặt và sử dụng”. Mái Độ dốc của mái phải xác định trên cơ sở điều kiện của vật liệu chống thấm, cấu tạo và thời tiết địa phương. Độ dốc nhỏ nhất của mái được quy định của bảng 2. Các lớp của mái (bao gồm phần nhô ra của mái và tầng giáp mái) đều phải dùng vật liệu không cháy. Thoát nước mái phải ưu tiên dùng thoát nước bên ngoài nhà. Mái của nhà cao tầng, có khẩu độ lớn và diện tích tập trung nước tương đối lớn phải dùng thoát nước bên trong nhà. Mái có bố trí lớp cách nhiệt phải tính toán nhiệt, đồng thời phải có biện pháp chống đọng sương, chống thấm nước bốc hơi và chống ẩm cho lớp cách nhiệt trong khi thi công. Dùng mái có tầng khung cách nhiệt thì lớp không khí này phải có đủ độ cao và không làm cản trở đường thông gió. Dùng mái tấm xi măng lưới thép hoặc kết cấu bê tông cốt thép vỏ mỏng, phải có biện pháp bảo vệ chống phong hoá, chống xâm thực; Mái chống thấm cứng phải có biện pháp chống nứt. Phải có biện pháp gia cố cho mái ngói và mái dùng vật liệu cuộn ở những nơi có gió mạnh. Các công trình có chiều cao trên 10m nếu không có cầu thang đi lên mái, phải bố trí lỗ người đi lên mái hoặc cầu thang leo ở bên ngoài. Trần Có rất nhiều loại trần được sử dụng trong các công trình công cộng. Tuỳ thuộc vào yêu cầu của từng công trình mà lựa chọn cho phù hợp. Đối với trần treo trát vôi phải bố trí lỗ thông gió và lỗ cho người lên kiểm tra sửa chữa . Đối với trần của hội trường lớn và trần treo có hệ thống đường ống tương đối nhiều, phải bố trí tầng giáp mái để kiểm tra sửa chữa, đồng thời bố trí sàn đi lại nếu có yêu cầu. Nền và sàn nhà Mặt sàn và nền nhà của các gian phòng phải bảo đảm không trơn trượt, không có kẽ hở, không bị mài mòn, dễ lau chùi và chống được nồm, ẩm. Đối với các công trình thể thao còn phải có tính năng đàn hồi và cách âm tốt. Đối với các bệnh viện, phòng thí nghiệm phải không bị biến dạng do thuốc sát trùng hoặc tẩy uế, chống được tác dụng của các chất hoá học... Nền nhà xây dựng trên lớp đất nền phải có các biện pháp chống ẩm và ngăn ngừa khả năng lún không đều. 37


38


3. PHÂN TÍCH ĐẶC ĐIỂM KHU ĐẤT

39



VỊ TRÍ KHU ĐẤT TỔNG QUÁT NẰM TRONG QUY HOẠCH THÀNH PHỐ DÙNG ĐỂ LÀM TRUNG TÂM TRIỂN LÃM VÀ SỰ KIỆN KHU ĐẤT Ở PHẦN PHÍA ĐÔNG CỦA KHU ĐÔ THỊ MỚI THỦ THIÊM CÓ TẦM NHÌN TỐT, VÀ ĐỊA HÌNH BẰNG PHẲNG VỚI CÔNG VIÊN BAO QUANH VÀ MỘT MẶT GIÁP ĐƯỜNG LỚN CÓ TIỀM NĂNG PHỤC VỤ MỌI ĐỐI TƯỢNG VÀ MANG TÍNH CỘNG ĐỒNG CAO

GIAO THÔNG VỚI MỘT MẶT GIÁP ĐƯỜNG LỚN CÓ LỘ GIỚI 28.1M CHO PHÉP 4 LÀN XE LƯU THÔNG CÙNG MỘT LÚC. BÊN CẠNH ĐÓ CÔNG TRÌNH CÓ MỘT MẶT GIÁP VỚI KÊNH NHỎ VÀ CÓ BẾN CỦA TUYẾN XE BUÝT ĐƯỜNG THỦY SÀI GÒN. GIÚP DỄ DÀNG TIẾP CẬN TỪ MỌI HƯỚNG. ĐIỂM SÁNG THỨ 2 CÔNG TRÌNH CŨNG KHÁ GẦN VỚI CÔNG VIÊN TRUNG TÂM VÀ HỒ TRUNG TÂM.

CÔNG TRÌNH DIỆN TÍCH: 2.5 HA SỐ TẦNG CAO: 4 TẦNG MẬT ĐỘ XÂY DỰNG: 40% QUY MÔ XÂY DỰNG: CẤP THÀNH PHÓ


NẮNG

GIAO THÔNG

42


GIÓ

HƯỚNG NHÌN

43


CÁC SỐ LIỆU VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN Khí hậu

Thuộc vùng khí hậu chung của Thành Phố. Quận 2 có khí hậu cận xích đạo nên nhiệt độ cao và ổn định trong năm. Số giờ nắng 160 270 giờ, độ ẩm trung bình cao 79.5%. Nhiệt độ trung bình năm là 28oC. Cao nhất vào tháng 4 (30.5oC) thấp nhất vào tháng 12 (26oC). Lượng mưa trung bình năm là 1934mm. Có 2 mùa rõ rệt là mùa mưa (tháng 5 đến tháng 11); mưa vào xế chiều, có cường độ lớn nhưng

mau tạnh, đôi khi mưa kéo dài cả ngày. Mùa khô (tháng 12 - tháng 4 nắm sau) với nhiệt độ mát mẻ và se lạnh vào buổi sớm. Không có mùa Đông

LƯỢNG MƯA + Lượng mưa bình quân năm : 1944 mm + Năm nhiều nhất : 2718 mm (1904) + Năm ít nhất : 1392 mm (1958) + Số ngày mưa bình quân trong năm : 195 ngày + Tháng mưa nhiều nhất (tháng 9) : 1830 mm + Mưa tập trung nhiều nhất : tháng 8, 9, 10 + Mùa khô : tháng 12 - tháng 4

LƯỢNG BỐC HƠI + Bình quân 01 ngày : 8,7 mm + Cao nhất : 13,8 mm - Độ ẩm tương đối của không khí : + Độ ẩm bình quân trong năm : 79,5% + Độ ẩm cao tuyệt đối (tháng 7, 10, 11, 12) : 100% + Độ ẩm thấp tuyệt đối (tháng 3) : 20% - Sương : + Số ngày có sương mù trong năm : 10 - 15 ngày + Tháng có nhiều sương mù nhất : tháng 10, 11, 12

Lượng mưa trung bình các tháng (mm) NHIỆT ĐỘ KHÔNG KHÍ Bình quân trong năm : 27oC + Cao nhất (tháng 4) : 38,8oC + Thấp nhất (tháng 1) : 25,7oC + Cao tuyệt đối (tháng 8 - 1912) : 40oC + Thấp tuyệt đối (tháng 1 /1937) : 13oC

Khí hậu mang đặc điểm nhiệt đới gió mùa, nóng ẩm với 2 mùa rõ rệt: mùa mưa, từ tháng 5 - 11, mùa khô từ khoảng tháng 12 năm trước đến tháng 4 năm sau. Theo trạm khí tượng Tân Sơn Nhất, tình hình khí hậu tại Thành phố Hồ Chí Minh như sau:

BỨC XẠ MẶT TRỜI + Tổng lượng bức xạ trung bình : 3445 cal/năm + Tổng lượng bức xạ lớn nhất : 1324,8 cal/năm + Tổng lượng bức xạ lớn nhất : 3687,8 cal/năm + Lượng nắng trung bình cao nhất trong năm: 6,3 giờ nắng/ ngày + Tổng số giờ nắng trong năm: 2500 giờ GIÓ

Nhiệt độ không khí trung bình các tháng (oC) 44

+ Tây - Tây Nam (tháng 6 - 7) : tốc độ gió 3,5 m/s + Đông - Đông Bắc (tháng 11 - 12) : tốc độ gió 3 m/s + Tháng gió mạnh nhất (tháng 8) : tốc độ gió 4,5 m/s + Tháng gió yếu nhất (tháng 12) : tốc độ gió 2,3 m/s + Gió Đông - Đông Nam (tín phong) : tốc độ gió 3,7 m/s


45


ĐÁNH GIÁ KHU ĐẤT Thủ thiêm là một đô thị mang tính chất tổng hợp hiện đại bao gồm một trung tâm tài chính quốc tế, trung tâm đô thị mới, các khu kho tàng, khu công nghiệp khoa học, khu dân dụng với các công trình tiện nghi, tích hợp khác. Bên cạnh các khu đô thị sẽ hình thành vành đai cây xanh, khu sinh dưỡng dự trữ, văn hoá và nghỉ ngơi, trung tâm văn hoá và giáo dục mới. Là một đô thị hiện đại mới của Việt Nam vào thế kỉ 21 và là một khu đô thị mới tầm cỡ quốc tế. Đây là vị trí thuận lợi để xây dựng công trình Trung tâm Triển lãm: - Nằm ngay trên khu đất có 2 mặt giáp sông, xung quanh có công viên cây xanh ven sông bao bọc. Với góc nhìn thoáng đãng có thể tạo tầm n.hìn hướng vào khu đất và ngược lại. - Vị trí xây dựng gần khu dân cư, gần các công trình trường học, các công trình văn hoá khác, ... Ngoài ra còn nằm khá gần các làng nghề nghệ thuật. Tạo một trung tâm kết nối nghệ thuật giữa các khu vực với nhau

Giao thông Giao thông bên ngoài Trung tâm đô thị mới Thủ Thiêm kết nối với trung tâm kinh tế thành phố Hồ Chí Minh bởi 5 cây cầu với quận Bình Thạnh, với quận 1 (cuối đường Tôn Đức Thắng), với quận 1 (tại quảng trường Mê Linh), với quận 4, quận 7 và 1 đường. Giao thông nội bộ Đại lộ bùng binh với 45,5m đường viền và một mảnh vườn nhà kính ở giữa, nối khu vực trung tâm với khu dân cư phía Bắc và cuối khu dân cư phía Đông. Đại lộ bao gồm 4 làn xe, mỗi làn rộng 3,5m với 2 làn cho xe đậu. Đại lộ Đông-Tây, với 68m đường viền, có 6 làn xe mỗi cái rộng 3,5m và 2 làn xe đậu dọc theo. Hầu hết mọi con đường đều có chỗ giữ xe dọc bên đường. Khu vực đậu xe ngầm được đặt ở khu vực công cộng chính Giao thông công cộng 3 ga điện ngầm chính được đặt ở Quảng trường trung tâm, Hồ trung tâm và Học viện Nghiên cứu nằm ở phía Đông của đường cao tốc. Các ga điện ngầm cho phép dễ dàng tiến vào và chỉ tốn 10 phút đi bộ từ công trình 46

chính đến nơi cần tới. Các dịch vụ xe buýt ngắn không ngừng được mở dọc theo khu đại lộ bùng binh và di chuyển xuyên suốt 6,2km qua khu trung tâm, khu dân cư phía Bắc và đại lộ Đông-Tây. Khoảng 11 điểm dừng xe được lắp đặt. Những điểm dừng chính đặt ở khu Trung tâm hội nghị và sân vận động, nhà thi đấu 6 bến phà đang xây dựng nhằm phục vụ di chuyển giữa quận 1, trung tâm đô thị mới Thủ Thiêm và những điểm chính dọc theo sông Sài Gòn. Một mạng lưới gồm hơn 12 đường tàu taxi phục vụ cho việc di chuyển của công nhân và du khách được đặt dọc theo lòng sông của Thủ Thiêm.

Hạ tầng kỹ thuật

Hiện tại, hạ tầng kỹ thuật của Thủ Thiêm nói chung và của vị trí khu đất được chọn xây dựng chưa hoàn chỉnh. Tuy nhiên các hạng mục hạ tầng đang được gấp rút thi công, dự kiến trong nay mai toàn bộ hệ thống hạ tầng của Thủ Thiêm cũng như khu đất được chọn xây dựng sẽ hoàn thành, đáp ứng đầy đủ các nhu cầu của nhà đầu tư

Cảnh quan Hồ trung tâm Là điểm nhấn quan trọng của đô thị, nhắc lại hình ảnh đô thị Sài Gòn sông nước. Đồng thời cũng là hồ điều tiết nước cho đô thị Thủ Thiêm Công viên Công viên được dự kiến là không gian công cộng đa chiều, phục vụ cả hoạt động giải trí thụ động lẫn chủ động, như các khu cảnh quan mở rộng, các khu vườn đương đại, lối đi có phủ xanh, bờ đất mấp mô, sân thi đấu thể thao, sân cỏ, ki-ốt và nghệ thuật công chúng. Đối với khu trung tâm Thủ Thiêm, công viên bờ sông giữ vai trò là “cánh cửa trước” mở ra sông, kết nối trung tâm hội nghị ở phía bắc với sân vận động và nhà thi đấu ở phía nam. Công viên bờ sông, cùng với việc chỉnh trang bờ tây sông Sài Gòn, sẽ biến bờ sông thành trung tâm thực sự của toàn thành phố. -> Sử dụng yếu tố thiên nhiên để dẫn dắt không gian, không gian trung chuyển làm “mềm” công trình, hoà lẫn không gian bên ngoài và bên trong thành một thể thống nhất Tăng thêm các không gian mở,giải lao, đọc ngoài trời,dạo chơi,... tạo cảm giác thư giản


47


48


4. NHIỆM VỤ THIẾT KẾ

49


NHIỆM VỤ THIẾT KẾ QUY MÔ CÔNG TRÌNH Là công trình cấp I , mang tính văn hóa – nghệ thuật, du lịch, thương mại của thành phố. Phân cấp quản lý công trình là cấp thành phố. TÍNH TOÁN SỐ NGƯỜI ĐẾN CÔNG TRÌNH ( CHO DÂN ĐỊA PHƯƠNG) - Công trình có bán kính phục vụ 3,5km , thời gian đi bộ 15-30 phút. - Số liệu tính toán cho công trình : Ta lấy : 40% số dân quận 1 30% số dân quận 4 20% số dân quận Thủ Thiêm 10% số dân các quận lân cận ( trong bán kính 3,5km ) quận 3 – quận Bình Thạnh – quận 7 10% số dân các quận khác

Quận 1

198.815 người * 40% = 79,526 người

Thủ Thiêm

145,369 người * 20% = 29,073 người

Quận 4

274.828 người * 25% = 68,707 người

Các quận lân cận

604,394 người * 10% = 60,439 người

Các quận khác

837,045 người * 5% = 41,852 người

Tổng số người đến công trình là 279,597 người Theo tiêu chuẩn thì cứ 1000 người thì sẽ có 8 người đến công trình. Vậy tổng số người đến công trình là 279,597 người *8/1000 = 2.236 người TÍNH TOÁN SỐ NGƯỜI ĐẾN CÔNG TRÌNH ( CHO KHÁCH DU LỊCH ) Số khách Du lịch đến TP.HCM ( số liệu năm 2016 ) là 4,7 triệu người. Lấy 5% lượng khách này cho công trình ta có 376.000 khách. => Số người đến công trình theo tiêu chuẩn ( 8 người trên 1000 người ) là 376.000 * 8/1000 = 1880 người. =>TỔNG SỐ NGƯỜI ĐẾN CÔNG TRÌNH LÀ 4116 người

THÀNH PHẦN

50

Tổng diện tích khu đất

3 Ha

Tổng diện tích sàn (GFA)

10000 m2

Mật độ xây dựng

30%

Hệ số sử dụng đất

1 - 1.5

Số tầng cao

5-8


KHU VỰC SẢNH 1 Sảnh chính 2 Sảnh phụ 3 Cầu thang, Sảnh tập trung 4 Phòng vệ sinh KHU TRƯNG BÀY

0.4 - 0.5 m2/người 0.2 - 0.3 m2/người 0.2 m2/người 1 xí, 1 rửa/25 người

5 6 7

Thời gan vào của khách Thời gan ra của khách Chiều cao không gian trưng bày bình S = 24 - 36 m2 thường 8 Chiều cao không gian trưng bày lớn S = 40 -50 m2 9 Diện tích cho tượng 10 Hành lang nghỉ 11 Sảnh 12 Thể tích phòng tham quan 13 Chiều rộng cửa tối thiểu KHU VỰC HỘI THẢO, THƯ VIỆN, WORKSHOP

15 - 30 phút 5 - 20 phút 4.5 m

14

Diện tích phòng hội thảo

0.8 - 1.2 m2/người

15

Vệ sinh khán giả

TCXDVN 355 : 200 Nam Nữ

16

Diện tích phòng đọc

17

Kho sách

KHU VỰC HÀNH CHÍNH

TCVN 3981 : 1985

6-8m 6 - 10 m2/tượng >= 4 m 6 m2/người 20 - 30 m3 1.6 m/250 khách

100 người/1 xí 3-5 người/1 tiểu 1 - 3 xí/1 rửa tay 50 người/1 xí 300 người/1 phòng rửa 1 - 3 xí/1 rửa tay 2.4 m2/người 2.5 m2/1000 đơn vị sách 1 m2/400 sách (giá 2 mặt 60 sách/1 m2 phòng đọc

18 Phòng làm việc 19 Phòng nghỉ nhân viên 20 Các phòng máy 21 Phòng thay quần áo cá nhân 22 Phòng thay quần áo chung KHU VỰC PHỤC VỤ 23 Cửa hàng ăn nhẹ 24 Cafeteria 25 Quầy phục vụ KHU VỰC ĐẬU XE, SÂN VƯỜN 26 27 28 29

Đậu xe Diện tích Quảng Trường Khoảng cách thoát nước Độ dốc thoát 51


NHIỆM VỤ THIẾT KẾ KHỐI CHỨC NĂNG

DIỆN TÍCH (m2)

CHIỀU CAO (m)

GHI CHÚ

300

10 -15

Tính cho 1000 người

60

3 -3.6

Tính cho 1/3 lượng người sử dụng 0,03 m2/người

30

3 -3.6

0,15 m2/người

60

3 -3.6

3 quầy, 20 m2/quầy

150

4.5

Mang tính chất quảng bá, giới thiệu

30 (x2)

2.8 - 3

150 nam: 3 xí, 3 tiểu, 3 rửa 100 nữ: 5 xí, 5 rửa

Khuyết tật

10

2.8 - 3

2 x 5 m2

Lịch sử hình thành

300

3.6 - 4

Trưng bày hình ảnh các mốc giai đoạn.

300

3.6 - 4

Trưng bày vật thể

3000

5.4 - 6

+ Hội họa

1000

5.4 - 6

+ Điêu khắc - Không gian triển lãm tác phẩm điêu khắc kích thước nhỏ. - Không gian triển lãm tác phẩm điêu khắc kích thước lớn.

1000

5.4 - 6

+ Nghệ thuật sắp đặt - Không gian triển lãm tác phẩm sắp đặt kích thước nhỏ. - Không gian triển lãm tác phẩm sắp đặt kích thước lớn.

1000

5.4 - 8

Trưng bày ảo

2000

5.4 - 6

+ Video Art

1000

5.4 - 6

+ Nghệ thuật ánh sáng.

1000

5.4 - 6

Trình diễn nghệ thuật

1000

4.2 - 6

+ Body art

500

4.2 - 6

+ Nghệ thuật trình diễn

500

4.2 - 6

Hội họa

300

5.4 - 6

Điêu khắc

300

5.4 - 6

300

5.4 - 6

Mô hình các tác phẩm sắp đặt đầu tiên.

300

5.4 - 6

Trình chiếu các tác phẩm video art thời kỳ đầu.

THÀNH PHẦN Sảnh chính Quầy thông tin hướng dẫn

ĐÓN TIẾP Khu vực gửi đồ VÀ PHỤC Quầy lưu niệm VỤ KHÁCH Triễn lãm tạm thời (700m2) Vệ sinh

KHÔNG GIAN TRƯNG BÀY GIỚI THIỆU TỔNG QUAN TRUNG TÂM (600M2)

TRƯNG BÀY TRIỂN LÃM (13200m2)

KHÔNG GIAN TRƯNG BÀY NGẮN HẠN (12000m2)

KHÔNG GIAN TRƯNG BÀY THƯỜNG XUYÊN (1200m2)

TRƯNG BÀY TRIỂN LÃM

52

Bình thường

Nền Nghệ thuật ở Sài Gòn

Nghệ thuật sắp đặt

Video art

TRƯNG BÀY NGOÀI TRỜI

2000

Tùy vào loại, số lượng và kích thước vật phẩm mà thiết kế không gian có chiều cao, hình dạng phù hợp. Không gian có thể chiếu sáng tự nhiên hoặc nhân tạo.

Không gian kín, chỉ chiếu sáng nhân tạo. Không gian kín, chỉ chiếu sáng nhân tạo.

Trưng bày các vật thể có kích thước lớn


Sảnh hội thảo + Gửi đồ + Giải lao + WC + Quầy hướng dẫn Không gian hội thảo 300 chỗ KHỐI Kỹ thuật phụ trợ (âm thanh, ánh sáng) KHÁN PHÒNG Phòng máy chiếu HỘI THẢO Phòng nghỉ diễn giả (750m2) In ấn, dịch thuật

10

350

Kho

30

Giải khát

100

WC

30

Sảnh thư viện + Gửi đồ + WC + Khu tra cứu

5.5 - 6 3.6 3.6 3.6 3.6 3.6 3.6 2.8 - 3

150

4.2 - 5

Khu trưng bày sách + Sảnh giao lưu

150

Phòng đọc lớn và tra cứu tư liệu

300

Thư viện điện tử

100

Phòng xem video

100

Kho sách tư liệu mở

200

Kho sách quí

100

4.2 - 5 4.2 - 5 4.2 4.2 4.2 4.2 3.6 3.6 4.2 3.6 3.6 3.6 4.2 4.2 4.2 3.6 2.8 - 3

Quản lý thư viện KHỐI THƯ VIỆN Thủ thư (1.500m2) Sảnh nhập sách

30 40 20 30

20 20 50

Phân loại và mã hóa dữ liệu

30

In ấn - Scan - Photocopy

30

Phòng máy chủ lưu trữ dữ liệu điện tử

40

Phòng đọc thiếu nhi

50

Phòng đọc cho nhóm thảo luận

50

Phòng đọc tạp chí

50

Khu nghỉ nhân viên

30

Vệ sinh nhân viên

30

Sảnh chung

KHỐI HỌC TẬP - CLB (800m2)

150

+ Gửi đồ + Phòng ghi danh + WC + Quầy hướng dẫn

150

4.5 - 5

Không gian triễn lãm tác phẩm học viên

150

5.4 - 6

CLB Hội họa

50

CLB Điêu Khắc

100

CLB Múa Đương Đại

100

CLB Nhiếp ảnh

50

CLB Làm Phim (Video)

50

Kho Họa Cụ

30

Kho Dụng Cụ

60

Phòng Hành chính Tổng hợp

30

Phòng Ban Quản lý CLB

30

3.6 4.2 3.6 3.6 3.6 3.6 3.6 3.6 3.6

150

4.2

200

4.2 - 5

Sảnh chung

+ Gửi đồ / Quầy hướng dẫn +WC

Không gian triễn lãm tác phẩm các nghệ sĩ - nghệ nhân đang làm việc

Có thể kết hợp giải khát

Bảo đảm cự ly thoát người an toàn. Thiết kế trang âm hợp lý.

Có thể kết hợp giải khát Bảo đảm cự ly thoát người an toàn. Thiết kế trang âm hợp lý.

Có thể kết hợp giải khát

Tùy vào loại, số lượng và kích thước vật phẩm mà thiết kế không gian có chiều cao, hình dạng phù hợp. Không gian có thể chiếu sáng tự nhiên hoặc nhân tạ

Có thể kết hợp giải khát

53


KHÔNG GIAN NGHIÊN CỨU (2000m2)

KHỐI KỸ THUẬT PHỤ TRỢ (700m2)

HÀNH CHÍNH, QUẢN LÝ (600m2)

Nhóm các Nghệ sĩ làm việc chuyên ngành Trưng bày Vật thể - Vật phẩm

1000

4.2 - 6

+ Hội họa: - Phòng vẽ Tranh lụa - Phòng vẽ Tranh Sơn dầu/Sơn mài - Phòng vẽ Tranh Cát - Phòng vẽ Tranh Phun Sơn - Phòng vẽ Tranh Thêu

600

4.2

+ Điêu khắc

200

+ Nghệ thuật sắp đặt:

200

Nhóm các Nghệ sĩ làm việc theo chuyên ngành Trưng bày ảo

4.2 - 5 4.2 - 6

400

4 - 4.5

+ Video Art: - Phòng làm phim - Phòng chụp hình / rửa hình

200

4 - 4.5

+ Nghệ thuật Ánh sáng - Phòng chụp hình / rửa hình - Phòng tạo lập phông nền

200

4 - 4.5

Nhóm các Nghệ sĩ làm việc theo chuyên ngành Trình diễn

400

4 - 4.5

+ Nghệ thuật trình diễn

200

+ Body Art

200

Sảnh chung

100

Phòng Phụ Trách Thông Tin

30

Phòng Camera

30

Phòng Quản Lý Kỹ Thuật

30

Phòng Điều Hành Quản Lý Công Trình

30

Phòng Kỹ Thuật Điện

30

Phòng Bảo Trì

30

Phòng Máy Điều Hòa Trung Tâm

300

Phòng Máy Phát Điện Dự Phòng

30

Phòng Chứa Máy Bơm

30

Phòng Chứa Nước Chữa Cháy

20

Bể Nước Thải Sinh Hoạt

20

Bể Tự Hoại

20

Sảnh nhân viên +wc

120

Phòng Kế hoạch

30

Phòng Giám Đốc

30

Phòng Phó Giám Đốc

30

Phòng Kế Toán

30

Phòng Y Tế

30

Phòng Máy Chủ - IT

20

Phòng Tiếp Khách

30

Phòng Họp

80

Phòng Lưu Trữ

20

Kho

20

Sảnh +WC

150

Sảnh nhập hàng

100

Quản lý - Phân loại - Sắp xếp

150

Kho tạm

150

Phòng vệ sinh mẫu vật

50 50

Phòng gom rác phục chế

54

Tùy vào loại, số lượng và kích thước vật phẩm mà thiết kế không gian có chiều cao, hình dạng phù hợp. Không gian có thể chiếu sáng tự nhiên hoặc nhân tạo

3.6 - 4.5 3.6 - 4.5 4.5 3.6 3.2 3.2 3.2 3.2 3.2 3.2 3.2 3.2 3.2 3.2 3.2 4.2 2 phòng 3.6 Có WC riêng 3.6 2 phòng 3.6 3.6 3.6 3.6 3.6 3.6 3.6 3.6 4 4 3.6 3.6 3.6 3.6


KHO PHỤ TRỢ (1900m2)

Xưởng

100

Kho trung chuyển

150

Kho tiếp nhận và phân loại

200

Kho triễn lãm vật thể

400

Kho triễn lãm ảo

200

Kho triễn lãm nghệ thuật trình diễn

200

4.2 4.2 4.2 4.2 4.2 4.2

55


56


5. PHƯƠNG ÁN THIẾT KẾ

57


THỰC TRẠNG CÁC TRUNG TÂM NGHỆ THUẬT ĐƯƠNG ĐẠI Ở VIỆT NAM HIỆN NAY, CÁC TRUNG TÂM NGHỆ THUẬT ĐƯƠNG ĐẠI TẠI VIỆT NAM CÒN KHÁ NHỎ. VÌ KHÔNG CÓ DIỆN TÍCH LẪN QUY MÔ VÀ ĐẦU TƯ. CÁC HÌNH THỨC TỒN TẠI CỦA CHÚNG THƯỜNG LÀ CÁC GALLERY VÀ TRIỂN LÃM DƯỚI DẠNG NHỎ. NÊN KHÔNG GIAN TRIỂN LÃM TRỞ NÊN CHẬT HẸP. ĐỀU ĐÓ DẪN ĐẾN VIỆC GIẢM ĐI CẢM XÚC CỦA NGƯỜI XEM VÀ HẠN HẸP VỀ Ý TƯỞNG CỦA NGHỆ SĨ.

GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI TRUNG TÂM TRIỂN LÃM NGHỆ THUẬT ĐƯƠNG ĐẠI NẰM TRONG CHUỖI CÁC CÔNG TRÌNH CỦA ĐÔ THỊ MỚI. MÀ NHẰM VÀO ĐÓ, MỌI NGƯỜI CÓ THỂ ĐẾN ĐÂY GIAO LƯU, SINH HOẠT. KHÔNG CHỈ LÀ TRIỂN LÃM NGHỆ THUẬT MÀ CÒN LÀ GIAO LƯU, HỌC HỎI. DỰA TRÊN TINH THẦN SÁNG TẠO KHÔNG NGỪNG. TRUNG TÂM CÒN GÓP PHẦN HỖ TRỢ ĐẠI BỘ PHẬN HSSV DỄ DÀNG HỌC TẬP VÀ PHÁT TRIỂN HƠN VỚI HỆ THỐNG CÁC CÂU LẠC BỘ VÀ THƯ VIỆN. LÀ NƠI NGHIÊN CỨU, TÌM TÒI SÁNG TẠO CHO NS.

MỤC TIÊU

ĐỐI TƯỢNG PHỤC VỤ

CỘNG ĐỒNG

NGHỆ THUẬT

KẾT NỐI CỘNG ĐỒNG

KHÔNG GIAN GIAO LƯU HÒA HỢP BỐI CẢNH

MANG TÍNH DU LỊCH

HỌC TẬP - NGHIÊN CỨU TIẾT KIỆM NĂM LƯỢNG

58

KIẾN TRÚC


Cơ sở hình thành Ý Tưởng

CÁC PHƯƠNG ÁN SO SÁNH

PHƯƠNG ÁN 1 “LẤY Ý TƯỞNG TỪ NHỮNG NGÔI NHÀ CHỌC TRỜI ĐAN XEN NHAU”

PHƯƠNG ÁN 2 “SỰ KẾ THỪA CỦA PHƯƠNG ÁN THỨ NHẤT VỚI ĐƯỜNG CÔNG MỀM MẠI”

PHƯƠNG ÁN 3 “PHƯƠNG ÁN MỚI VỚI NHỮNG CÁI NHÌN MANG TÍNH TOÀN CẦU - THỜI SỰ VÀ ‘ĐƯƠNG ĐẠI’”

Ý TƯỞNG

NGHỆ THUẬT ĐƯƠNG ĐẠI LÀ MỘT PHẠM TRÙ ĐA DẠNG NHIỀU MÀU SẮC VÀ THÂY ĐỔI KHÔNG NGỪNG. NÓ LUÔN SẼ LẶP LẠI HẾT LẦN NÀY ĐẾN LẦN KHÁC NHỮNG XU HƯỚNG NGHỆ THUẬT. NHƯNG XÉT CHO CÙNG, NÓ SẼ ĐƯỢC PHÁT TRIỂN THEO ĐÚNG THỜI KÌ CỦA CHÍNH NÓ, MANG MÀU SẮC, ÂM HƯỞNG VÀ HƠI THỞ ĐƯƠNG ĐẠI. VÌ THẾ SỰ TĨNH GIẢN VỀ HÌNH THỨC KIẾN TRÚC CŨNG BẮT ĐẦU TỪ ĐÓ. SỰ TỐI GIẢN KIẾN TRÚC MANG LẠI SỰ TRẺ TRUNG, NĂNG ĐỘNG VÀ CỞI MỞ. TRÁI VỚI SỰ THAY ĐỔI KHÔNG NGỪNG ĐƯỜNG CONG CẦU KÌ (CHÚNG LUÔN THAY ĐỔI PHÔM DÁNG, HÌNH THỨC TỶ LỆ THEO NĂM - DẪN ĐẾN SỰ CẦU KÌ VÀ DỄ BỊ LỖI THỜI) LỖ THÔNG TẦNG ĐƯỢC LẤY CẢM HỨNG TỪ NGHỆ THUẬT BIỂU DIỄN MÚA LỤA. VỚI SỰ ĐAN XEN, HUYỀN ẢO CỦA SỢI LỤA DÀI TRÊN BÀN TAY NGƯỜI NGHỆ SỸ. ĐÂ TẠO NÊN NHỮNG ĐƯỜNG CONG VÔ ĐỊNH TÍNH ĐAN HẾT VÒNG NÀY ĐẾN VÒNG KHÁC.

59


PHÂN KHU CHíNH

TẦM NHÌN

LÕI THANG XOẮN

MẢNG XANH

60


PHÂN TÍCH CHỨC NĂNG

KHÔNG GIAN GIAO LƯU

GIAO THÔNG TIẾP CẬN

PHÂN KHU DỊCH VỤ

HƯỚNG GIÓ

61


CHU KÌ HOẠT ĐỘNG

TRIỂN LÃM NGOÀI TRỜI ĐI DẠO - KẾT HỢP THỂ DỤC THAM QUAN CAFETERIA

SÁNG

THAM QUAN SINH HOẠT CLB THƯ VIỆN NGHIÊN CỨU CAFETERIA

CHIỀU

SINH HOẠT GIAO LƯU NGOÀI TRỜI CHIẾU PHIM CUỐI TUẦN ĐI DẠO - KẾT HỢP THỂ DỤC CAFETERIA

TỐI


SƠ ĐỒ KHÔNG GIAN

NGHIÊN CỨU TRIỂN LÃM HÀNH CHÍNH THƯ VIỆN TRIỂN LÃM HÀNH CHÍNH CÂU LẠC BỘ TRIỂN LÃM HỘI THẢO TRIỂN LÃM

| SƠ ĐỒ PHÂN KHU CHỨC NĂNG

THOÁT HIỂM KHÁCH THAM QUAN NHÂN VIÊN

| SƠ ĐỒ GIAO THÔNG

4 3 2

1. CHUYÊN ĐỀ ĐỊNH HÌNH 2. CHUYÊN ĐỀ ĐIÊU KHẮC 3. CHUYÊN ĐỀ CHỦ NGHĨA NGHỆ THUẬT. 4. CHUYÊN ĐỀ TỔNG HỢP

1

| SƠ ĐỒ DÂY CHUYỀN THAM QUAN



MẶT BẰNG TRỆT TỔNG THỂ COTE +0.000 0

5

10

25

50


MẶT BẰNG TẦNG 2 0

5

10

25

50

MẶT BẰNG TẦNG 3

0

5

10

25

50


MẶT BẰNG TẦNG 4 0

5

10

25

50

MẶT BẰNG TẦNG HẦM 0

5

10

25

50


MẶT ĐỨNG CHÍNH

MẶT ĐỨNG ĐÔNG BẮC

MẶT ĐỨNG TÂY NAM


MẶT ĐỨNG TÂY BẮC

MẶT CẮT C-C’

MẶT CẮT B-B’

MẶT CẮT A-A’



PHỐI CẢNH - TIẾU CẢNH






CHI TIẾT NỘI THẤT

A

B

C


KHAI TRIỂN NỘI THẤT 2

3

4

1

MẶT BẰNG TRANG TRÍ

TL 1 : 100

MẶT BẰNG BỐ TRÍ TRẦN ĐÈN

TL 1 : 100

MẶT ĐỨNG VÁCH 1

TL 1 : 100

MẶT ĐỨNG VÁCH 3

TL 1 : 100

MẶT ĐỨNG VÁCH 2

TL 1 : 100

MẶT ĐỨNG VÁCH 4

TL 1 : 100

1

2

3

4

5

6

7

8


SƠ ĐỒ TÁCH LỚP CẤU TẠO NỘI THẤT



TÀI LIỆU THAM KHẢO Trang WEB tham khảo: https://hanoigrapevine.com www.nhasan.org/ http://diacritics.org/2012/03/gabby-quynh-anh-miller-on-making-art-and-trouble-in-viet-nam/ Nguyên lý thiết kế kiến trúc ( Kts Tạ Trường Xuân NXB Xây Dựng – 1999). Tổ chức không gian kiến trúc các loại nhà công cộng ( TS. Kts vũ duy cừ _ NXB Xây Dựng – 2003). Dữ liệu KTS – Neufert. Nghị định số 8/2005 ND-CP ngày 24/01/2005 của chính phủ về qui hoạch và xây dựng. Smithsonian Guidelines for Accessible Exhibition Design _ Janice Majewski. Kiến trúc _ GS. TS. KTS. Nguyễn Đức Thiềm _ Nhà xuất bản Xây Dựng – 2013. Kiến trúc công công trình công cộng _ Nhà xuất bản Xây Dựng – 1999. Building Skin & Details _ DESIGN MEDIA PUBLISHING LIMITED. City of Mississauga 2015 Facility Accessibility Design Standards. Construction standards established for the Architectural Barriers Act of 1968. The Rehabilitation Act of 1973. The Americans with Disabilities Act of 1990. Architecture Graphic Standard Architectural Graphic Standard The Architect''s Handbook - Blackwell Lighting and Space Cutural Facilities CA cultural building Community Architecture

80


Pre - Graduation by phuong nhi nguyen



Turn static files into dynamic content formats.

Create a flipbook
Issuu converts static files into: digital portfolios, online yearbooks, online catalogs, digital photo albums and more. Sign up and create your flipbook.