Apartment Chuyên đề: Xác định vị trí dự án (Phần 2)
SỰ RIÊNG TƯ VỀ TẦM NHÌN
LỐI ĐI • CHO NGƯỜI ĐI BỘ
LỐI VÀO CHO XE CỘ
•
BÃI ĐỖ XE •
4
Lưu hành nội bộ
Quý độc giả thân mến! Việc thiết kế căn hộ chung cư góp phần tạo ra các khu dân cư an toàn, văn minh và đáng sống. Bằng cách mô tả các yếu tố vật lý của địa phương và các điều kiện ảnh hưởng đến công trình, các cơ hội và hạn chế cho dự án căn hộ trong tương lai có thể được xác định và giải quyết trong thiết kế. Trong số thứ 4 của tạp chí Apartment, đội ngũ biên tập tiếp tục đem đến cho quý độc giả hướng dẫn về thiết kế và hình thể dự án căn hộ ở quy mô công trình. Trong đó, nội dung bao gồm sự riêng tư về tầm nhìn; lối đi cho người đi bộ; lối vào cho xe cộ; bãi đỗ xe. Các yếu tố thiết kế khu dân cư và tòa nhà làm tăng sự riêng tư không ảnh hưởng đến việc sử dụng năng lượng mặt trời và không khí, cân bằng tầm nhìn và cảnh quan từ các phòng có thể ở được và không gian mở riêng tư. Mức độ riêng tư cũng được đánh giá bởi những kỳ vọng của cư dân về quyền riêng tư và khả năng kiểm soát sự riêng tư của họ với vật dụng che chắn. Đội ngũ biên tập mong rằng sẽ nhận được những ý kiến đóng góp chân thành đến từ quý độc giả.
Phó Tổng biên tập
Chịu trách nhiệm nội dung
Hội đồng biên tập Nguyễn Danh Hải Nguyễn Hồng Minh Nguyễn Hoàng Thanh Nguyễn Quang Huy Lưu Hồng Hải Nguyễn Quốc Cương Nguyễn Cảnh Toàn Lê Tiến Trung Nguyễn Văn Thiệp Trương Minh Thắng Cam Văn Chương Đỗ Trung Hiếu Cao Tiến Trung Tổng biên tập Nguyễn Tất Hồng Dương Phó Tổng biên tập Hoàng Minh Nguyễn Biên tập & Thiết kế Phòng Phát triển Cộng đồng Website www.iirr.vn facebook.com/iirr.vn
06 SỰ RIÊNG TƯ VỀ TẦM NHÌN Trong dự án có mật độ dân số cao, nó cũng góp phần vào việc tăng mức độ tiện nghi chung của tổng thế dự án.
18 LỐI VÀO CHO XE CỘ Vị trí, loại đường và thiết kế của các lối đi cho xe cộ có tác động đáng kể đến cảnh quan đường phố, bố cục khu dân cư và thiết kế mặt tiền tòa nhà.
15 LỐI ĐI CHO NGƯỜI ĐI BỘ Lối đi bộ được thiết kế tốt mang đến môi trường đi lại chất lượng cao, hợp lí, an toàn và dễ chịu dọc theo đường phố, phía trong dự án và các căn hộ riêng biệt.
21 BÃI ĐỖ XE Giảm thiểu số chỗ đỗ xe giúp làm giảm sự phụ thuộc vào xe hơi và khuyến khích đi bộ, đi xe đạp và sử dụng dịch vụ giao thông công cộng.
SỰ RIÊNG TƯ VỀ TẦM NHÌN
Sự riêng tư về tầm nhìn là yếu tố quan trọng để tạo nên sự tiện nghi của cư dân. Vị trí của tòa nhà cần đảm bảo khoảng cách đều nhau giữa những căn hộ. Sự riêng tư cho phép cư dân trong một khu dự án căn hộ và các tòa nhà cạnh nhau, sử dụng không gian riêng tư của họ mà không bị chú ý. Nó cân bằng giữa nhu cầu về cảnh quan và tầm nhìn với nhu cầu về sự riêng tư. Trong dự án có mật độ dân số cao, nó cũng góp phần vào việc tăng mức độ tiện nghi chung của tổng thế dự án. Sự riêng tư về tầm nhìn cân bằng giữa những giải pháp thiết kế cụ thể cho từng vị trí và bối cảnh với cảnh quan, tầm nhìn, thông gió và năng lượng mặt trời. Bối cảnh lân cận, đặc điểm khu đất, địa hình, quy mô dự án và cách bố trí căn hộ đều cần được xem xét. 6
Khoảng cách đảm bảo riêng tư ở phía trước ban công hoặc cửa sổ không thể được sử dụng bởi ban công hoặc cửa sổ khác. Điều này không áp dụng cho các cửa sổ cạnh nhau trong cùng một mặt của tòa nhà.
Bất kỳ khu dân cư nào cũng có một loạt các điều kiện riêng tư về tầm nhìn.
7
Tòa nhà mới cạnh nhau với các tòa nhà hiện hữu nên có khoảng cách tiêu chuẩn đến ranh giới theo tiêu chuẩn thiết kế.
Khoảng cách giữa các tòa nhà được phân chia đều nhau với các tòa nhà lân cận, nhằm đáp ứng tiêu chuẩn riêng tư về nhìn bên trong và bên ngoài tòa nhà.
8
TIÊU CHUẨN THIẾT KẾ Khoảng cách giữa cửa sổ và ban công cần đảm bảo sự riêng tư về tầm nhìn. Khoảng cách tối thiểu cần thiết từ các tòa nhà đến đường biên ở bên và phía sau như sau:
Phòng và ban công ở được
Phòng không thể ở
khoảng 12m (4 tầng)
6m
3m
khoảng 25m (5-8 tầng)
9m
4.5m
12m
6m
Độ cao tòa nhà
hơn 25m (9+ tầng)
Lưu ý: Khoảng cách giữa các tòa nhà trên cùng một khu đất nên cộng dồn các khoảng cách giữa các tòa nhà cần có tùy thuộc vào loại phòng Hành lang lưu thông nên được coi là không gian có thể ở được khi đo khoảng cách riêng tư giữa các công trình lân cận 9
HƯỚNG DẪN THIẾT KẾ
Nên áp dụng phương án khoảng lùi đối với các công trình xây dựng có chiều cao tăng lên để gia tăng khoảng cách giữa các tòa nhà. Các chú ý khoảng lùi sau để tránh tạo nên kiến trúc hình tháp "ziggurat".
Đối với các tòa nhà dân cư bên cạnh các tòa nhà thương mại, nên đo khoảng cách phân tách như sau: • Với khu văn phòng và bán lẻ và hành lang thương mại nên dùng khoảng cách đo phòng ở được • Khu dịch vụ và khu trồng cây dùng cách đo phòng không ở được
8th 9m
9m
7th 6th
6m
9m
5th 4th
6m
6m
3rd 2nd 1st
Trong cùng một khu vực, khoảng cách tối thiểu phải được chia sẻ đều giữa các tòa nhà. Tại các vị trí dốc, khoảng cách tiêu chuẩn cần đảm bảo sự riêng tư về tầm nhìn cho các căn hộ ở các tầng khác nhau.
10
án mới nên được đặt và hướng để tối đa hóa sự riêng tư về tầm nhìn giữa các tòa nhà trong khu đất và các tòa nhà lân cận. Biện pháp
• Trên các khu đất dốc, các căn hộ ở
Các tòa nhà chung cư nên tăng cách thêm các cầu đặt ra trong tiêu thiết kế 1) khi ở cạnh với một khu vực khác có mật độ dân cư thấp hơn để có sự đổi về mô và tăng
tránh các góc nhìn trực tiếp đến cửa sổ và ban công ở các góc. cần có bức tường trống.
cách giữa các
11
TẦM NHÌN RIÊNG Điều kiện trong một dự án
Điều kiện về chỉ giới đường đỏ
Điều kiện về tường trống
Phòng để ở với phòng để ở
Phòng để ở với phòng để ở
Đến phòng để ở
45˚ 45˚
45˚
6m
6m
6m
6m
boundary
Phòng để ở với phòng không để ở
45˚
45˚
future built form
6m
Phòng để ở với công trình trong tương lai
Đến phòng không để ở
45˚
45˚
3m
45˚
<6m
6m
45˚
3m
boundary
6m
45˚
Sơ đồ thể hiện những điều kiện mặt giao riêng tư khác nhau
Cửa sổ không có chức năng để ở, liền kề với ban công được sử dụng ở phía cuối mặt toà nhà và giữa các toà nhà như những bức tường vững chắc dành cho không gian riêng tư. Ban công vững chắc ở tầng thấp sẽ tránh sự ồn ào của đường phố. 12
Thiết kế hàng rào và ban công giúp tạo nên sự riêng tư cho căn hộ khi nhìn từ các khu vực công cộng hoặc các tòa nhà lân cận.
Hướng dẫn thiết kế Không gian mở chung, khu vực sử dụng chung và lối đi nên được tách biệt với không gian mở riêng và cửa sổ của căn hộ, đặc biệt là cửa sổ phòng có thể ở được. Biện pháp thiết kế bao gồm: Dùng khoảng lùi xây dựng Dùng lan can đặc hay một phần đặc ở ban công tại các tầng thấp Sự riêng tư của căn hộ có thể được cải thiện bằng cách đặt các lõi lưu thông ở các góc bên trong của tòa nhà
Các yếu tố thiết kế khu dân cư và tòa nhà làm tăng sự riêng tư không ảnh hưởng đến việc sử dụng năng lượng mặt trời và không khí, cân bằng tầm nhìn và cảnh quan từ các phòng có thể ở được và không gian mở riêng tư.
Dùng hàng rào, cây, cảnh quan để ngăn cách Dùng cách thiết bị che chắn Dùng cửa sổ hóng mát hoặc cửa sổ mở lật để tạo sự riêng tư theo một hướng và tầm nhìn theo hướng khác Xây căn hộ / không gian mở riêng tư cao hơn khu vực công cộng hoặc không gian mở chung Gắn chậu cây vào tường và lan can để tăng sự tách biệt thị giác Lắp giàn mái che hoặc thiết bị che mát để hạn chế nhìn ra căn hộ thấp hơn hoặc không gian mở riêng tư Trên các khu đất bị hạn chế khiến cho việc khó lựa chọn mặt bằng, nên sử dụng cửa chớp điều chỉnh được hay những tấm bình phong cho các cửa sổ và ban công. Sử dụng cửa chớp điều chỉnh được hay những tấm bình phong cho các cửa sổ và ban công Hàng rào của căn hộ tầng trệt không nên kín để giám sát không gian mở công cộng và khu vực công cộng 13
Phòng ngủ, phòng khách và các phòng để ở khác nên được tách biệt khỏi hành lang và không gian lưu thông mở khác bởi các khu dịch vụ trong căn hộ (như bếp, phòng thay đồ, nhà kho…). Cửa sổ nên đặt so le với cửa sổ khác của các tòa nhà cạnh nhau. Ban công và sân thượng riêng nên được đặt ở phía trước phòng khách để tăng sự riêng tư bên trong. Lô gia và (hoặc) các vách ngăn dọc nên được sử dụng giữa các ban công cạnh nhau.
14
3m
3m
Mặt bằng và các tính năng thiết kế của tòa nhà như cửa chớp có thể góp phần tăng sự riêng tư giữa các căn hộ.
LỐI ĐI CHO NGƯỜI ĐI BỘ Lối đi bộ được thiết kế tốt mang đến lại môi trường đi lại chất lượng cao, hợp lí, an toàn và dễ chịu dọc theo đường phố, ở trong dự án và các căn hộ riêng biệt. Lối đi và lối vào cho người đi bộ cần được ưu tiên hơn lối đi cho xe cộ.
Các lối vào tòa nhà đạt được kết quả khi nó có thể xác định rõ không gian chung và dễ nhận thấy và làm năng động đường phố.
Các lối vào của tòa nhà tạo nên kết nối với không gian công cộng và lối tiếp cận của một hoặc nhiều tòa nhà. Thiết kế của lối vào và sự kết hợp của chúng với thiết kế tòa nhà và cảnh quan góp phần tạo nên bản sắc của tòa nhà và đặc tính của cảnh quan đường phố. Các lối vào của tòa nhà có thể dẫn đến một lối đi chung hoặc trực tiếp dẫn vào không gian riêng tư của một căn hộ. 15
MỤC TIÊU - I Lối vào tòa nhà và lối đi bộ kết nối và dẫn đến các khu công cộng
HƯỚNG DẪN THI ẾT KẾ
Nên cung cấp các lối vào (bao gồm lối vào chung của tòa nhà và lối vào riêng ở tầng trệt) để tăng tính hoạt động của con phố.
Vị trí của các lối vào liên quan đến kiểu hình đường phố, phân khu và mạng lưới lối đi bộ hiện hữu. Các lối vào tòa nhà phải được xác định rõ ràng và các lối vào chung phải được phân biệt rõ ràng với các lối vào riêng.
Ở những nơi mặt tiền trên phố bị hạn chế và có nhiều tòa nhà trên cùng khu đất, con phố chính cần có bảng chỉ dẫn và lối đi đến các lối phụ của tòa nhà trên các con phố chính.
MỤC TIÊU - II Cửa, lối và đường ra vào cần dễ truy cập và nhận biết.
HƯỚNG DẪN THI ẾT KẾ Khu vực ra vào của tòa nhà bao gồm sảnh thang máy, cầu thang và hành lang phải được nhìn thấy rõ từ khu vực công cộng và không gian sinh hoạt chung. Thiết kế của tầng trệt và bãi đỗ xe ngầm phải tối thiểu hóa sự thay đổi cao độ dọc theo lối và cổng vào.
Các bậc thang và dốc lên xuống nên được tích hợp vào thiết kế tổng thể của tòa nhà và cảnh quan.
Đối với các dự án lớn, cần cung cấp bản đồ chỉ đường hỗ trợ khách và người dân.
Đối với dự án lớn, cần có hệ thống ra vào và liên lạc điện tử để quản lý việc ra vào.
16
MỤC TIÊU - III Những khu đất lớn mang lại những lối đi bộ kết nối với khu phố và các điểm đến
HƯỚNG DẪN THI ẾT KẾ Những lối đi bộ xuyên qua những công trình trên khắp khu đất trực tiếp kết nối với không gian mở, những con phố chính, trung tâm và hệ thống giao thông công cộng. Những lối đi bộ nên kết nối trực tiếp, có tầm nhìn tốt, nhìn thấy được từ các phòng để ở hay những không gian mở riêng của các căn hộ, đủ ánh sáng và có các hoạt động tích cực tại nơi thích hợp. 17
WHY CHOOSE US? Ut enim ad minim veniam, quis nostrud exercitation ullamco laboris nisi ut aliquip ex ea commodo consequat. Duis aute irure dolor in reprehenderit in voluptate velit esse cillum dolore
BEST SERVICE
eu fugiat nulla pariatur. Excepteur sint occaecat cupidatat non proident, sunt in culpa qui
deserunt mollit anim id est
laborum.
Duis aute irure dolor in reprehenderit in voluptate velit esse cillum dolore eu fugiat nulla pariatur. Duis aute irure dolor in reprehenderit in voluptate velit esse cillum dolore eu fugiat nulla pariatur. Duis aute irure dolor in reprehenderit in voluptate velit
Lorem ipsum dolor sit amet, consectetur adipisicing elit, sed
esse cillum dolore eu fugiat nulla pariatur.
do eiusmod tempor incididunt ut labore et dolore magna aliqua. Ut enim ad minim veniam, quis nostrud exercitation ullamco laboris nisi ut aliquip ex ea commodo consequat. Duis aute
OUR SERVICES
irure dolor in reprehenderit in voluptate velit esse cillum dolore eu fugiat nulla pariatur. Excepteur sint occaecat cupidatat non proident, sunt in culpa qui laborum.
LỐIBusiness VÀO CHO XE CỘ Service Title
Vị trí, loại đường và thiết kế của các lối đi cho xe cộ có tác động đáng kể đến cảnh quan đường phố, bố cục khu dân cư và thiết kế mặt tiền tòa nhà. Điều quan trọng là lối đi cho xe cộ được tích hợp trong bản vẽ quy hoạch khu đất từ giai đoạn đầu để cân bằng mọi xung đột tiềm ẩn với mô hình giao thông, yếu tố cảnh quan đường phố và lối đi an toàn cho người đi bộ.
18
deserunt mollit anim id est
Business Service Title
MỤC TIÊU
Các lối giao thông cho xe cộ được thiết kế và đặt ở vị trí nhằm có được sự an toàn, giảm thiểu xung đột giữa người đi bộ và xe cộ và tạo ra cảnh quan đường phố đẹp
HƯỚNG DẪN THI ẾT KẾ Lối vào bãi đỗ xe nên được tích hợp với mặt tiền tổng thể của tòa nhà. Giải pháp thiết kế có thể bao gồm: Dùng các vật liệu và màu sắc làm giảm thiểu việc bị nhìn thấy từ đường phố. Các loại cửa an ninh hoặc cổng tại các lối mà giảm thiểu khoảng trống ở mặt tiền. Những nơi ko có cửa, nội thất có thể được nhìn thấy từ ngoài, phản ánh thiết kế mặt tiền, và khu hạ tầng kĩ thuật của tòa nhà, đường ống và ống dẫn được làm khuất.
Lối vào bãi đỗ xe nên được đặt phía sau lộ giới của tòa nhà. Các lối vào của xe cộ nên được đặt ở điểm thấp nhất của tòa nhà để giảm thiểu độ dài đường dốc, việc san lấp và tác động đến hình dáng và mặt bằng tòa nhà. Lối vào và lối đi của bãi đậu xe nên được đặt trên các lối và làn đường phụ nếu có thể. Cần tránh có các khu vực dừng xe mà làm tăng chiều rộng của đường đi lại của xe cộ và lấn vào khoảng lùi tòa nhà. Vị trí lối vào nên tránh ánh sáng đèn pha từ các phương tiện chiếu vào phòng để ở. Nên có một khoảng cách giữa các lối vào của xe cộ và các ngã đường giao.
19
Chiều rộng và số lượng lối đi của xe cộ nên được giới hạn ở mức tối thiểu Tác động về thị giác do đường lưu thông xe cộ quá dài nên được giảm thiểu thông qua việc thay đổi phương hướng đường và trồng hàng rào cây xanh. Cần tránh việc các phương tiện lớn vàohoặc quay đầu trong khu đất dự án Che chắn các khu thu gom rác, khu vực tháo dỡ hàng hóa và khu hạ tầng kĩ thuật. Các biển chỉ dẫn nên được đặt tại ngã tư cho người đi bộ và xe cộ nhìn thấy Các thiết bị giảm thiểu tốc độ như các gờ giảm tốc hay việc thay đổi vật liệu lát đường nên được sử dụng tại các vị trí thích hợp. Lối đi cho người đi bộ và xe cộ nên được tách ra và phân biệt. Giải pháp thiết kế có thể bao gồm: Thay đổi về vật liệu trên bề mặt Thay đổi về cao độ Việc sử dụng cảnh quan để phân cách
20
BÃI ĐỖ XE
Khu dân cư này có không gian mở xanh phía trên bãi đỗ xe. Mặt đất hướng ra đường được bao bọc bởi các khu bán lẻ và thương mại.
Việc tích hợp bãi đỗ xe ô tô trong các tòa nhà chung cư có tác động đáng kể đến bản vẽ quy hoạch khu đất, cảnh quan và thiết kế tòa nhà. Bãi đậu xe có thể được đặt dưới lòng đất, trên mặt đất trong tòa nhà hoặc ở tầng trệt.
Vị trí, hình thức và cách tổ chức của bãi đỗ xe thường là sự cân bằng giữa tính khả thi của dự án, các hạn chế của khu đất, bối cảnh địa phương, các loại căn hộ và các quy định về việc đỗ xe. Các khu đất trồng cây, việc quản lý nước mưa và bảo tồn cây xanh cũng có thể ảnh hưởng đến kích thước và hình dạng của bãi đỗ xe.
21
Số chỗ đỗ xe nên được xác định dựa theo những hạ tầng sẵn có, tần suất và sự thuận tiện của các phương tiện giao thông công cộng hoặc cự ly đến trung tâm trong khu vực. Giảm thiểu số chỗ đỗ xe giúp làm giảm sự phụ thuộc vào xe hơi và khuyến khích đi bộ, đi xe đạp và sử dụng dịch vụ giao thông công cộng.
22
Cung cấp chỗ đậu xe cho các hình thức đi lại thay thế như đi chung xe hơi, xe máy và xe đạp cũng nên được xem xét. Trường hợp có ít chỗ đậu xe hơi, cơ quan nhà nước không nên cung cấp giấy phép đậu xe trên đường phố cho cư dân.
MỤC TIÊU 1 Bãi đậu xe hơi được cung cấp dựa trên độ tiếp cận với giao thông công cộng ở các trung tâm ở mỗi khu vực. TIÊU CHUẨN THIẾT KẾ Đối với những dự án ở những địa điểm sau: Trên các khu đất trong bán kính 800 mét từ ga hoặc trạm dừng đường sắt trong Khu vực đô thị . Trên vùng được quy hoạch hoặc ở các địa điểm trong bán kính 400 mét từ vùng được quy hoạch, Khu trung tâm thương mại, khu hỗn hợp hoặc khu tương đương tại một trung tâm khu vực được chỉ định. Số chỗ để xe tối thiểu cho người dân và du khách được nêu trong "Hướng dẫn giao thông tại dự án" (Guide to Traffic Generating Developments), hoặc theo Quy định của UBND tại địa phương, tùy theo mức nào ít hơn. Bãi đỗ xe cần cho một dự án không được đặt trên phố.
HƯỚNG DẪN THIẾT KẾ Khi một chương trình dùng chung xe hơi hoạt động tại địa phương, cung cấp chỗ đỗ xe dùng chung trong khu dự án. Không gian chia sẻ xe nên được đặt trên mặt đất. Trường hợp có ít chỗ đậu xe bên trong dự án không nên cung cấp giấy phép đậu xe trên đường phố cho cư dân.
23
MỤC TIÊU 2 Bãi đậu xe và cơ sở hạ tầng cho các phương tiện giao thông khác.
HƯỚNG DẪN THIẾT KẾ Bãi để xe đạp có mái che cần dễ tiếp cận từ cả khu vực công cộng và không gian chung. Nên có trạm sạc ở vị trí thuận tiện cho xe điện. 24
Khu vực để xe máy và xe ga phải đặt ở vị trí thuận tiện và có đủ chỗ để.
Cửa cuốn khe thoáng cho phép thông gió tự nhiên và cải thiện an ninh của khu vực đỗ xe bằng cách cho phép giám sát thụ động.
Bãi đỗ xe đạp cho cư dân đảm bảo an toàn và dễ dàng ra vào từ các khu vực sinh hoạt chung.
Thông gió tự nhiên của bãi đậu xe ngầm được tích hợp vào thiết kế cảnh quan của khu dân cư này. 25
Mặt bằng bãi để xe và lối dốc xuống được thiết kế hiệu quả.
Khoang rửa xe được tích hợp vào tầng hầm để xe của một tòa nhà chung cư.
Có thể đi vào bãi rửa xe mà không cần đi qua chỗ đậu xe.
26
Bãi
xe được
và ý, õ àng
x
ong b
xe
MỤC TIÊU 3
HƯỚNG DẪN THIẾT KẾ
1 tầng trong bãi đỗ xe, bao các thu gom rác, đường và cột mốc ràng, kho bãi và khu vực rửa xe có thể tiếp cận mà không cần đi qua bãi đỗ xe.
2 Sảnh thang máy hay cầu thang nên biết.
Các khu vực lưu thông chung nên có
Với bãi đỗ xe lớn, cần xác định lối đi an toàn cho người đi bộ, các khu vực lưu thông cần có ánh sáng, màu
chiếu sáng đầy đủ.
ràng.
27
“Các bãi đỗ xe nằm trên mặt đất được che chắn một phần hoặc toàn phần khỏi tầm nhìn từ bên ngoài.”
MỤC TIÊU 4 Tác động trực quan và tác động môi trường của bãi đậu xe ngầm được giảm thiểu.
HƯỚNG DẪN THIẾT KẾ Độ sâu của hầm nên được giảm thiểu thông qua việc thiết kế mặt bằng và dốc xuống hầm gửi xe một cách hiệu quả. Mặt bằng bãi để xe phải được sắp xếp hợp lý, sử dụng các đường phân lốt để xe một cách lôgic, hiệu quả như là22 dãy lốt xe sát nhau. Bãi đỗ xe ở tầng hầm thứ nhất và thứ hai nên được thông gió tự nhiên.
28
Với các khu đất dốc, phần hầm để xe có thể không hoàn toàn ở dưới mặt đất, phần ở trên mặt đất này không nên cao quá 1 mét so với mặt đất. Giải pháp thiết kế có thể sử dụng trong trường hợp này là sàn đỗ xe phân tầng. Song cửa thông gió hoặc thiết bị che chắn cho các khoảng hở của bãi đậu xe nên có trong thiết kế mặt tiền và cảnh quan.
Cần giảm thiểu tác động của bãi đỗ xe và các điểm ra vào của xe cộ trên đường phố.
Cảnh quan của bãi đỗ xe trên đường làm giảm tác động trực quan, cung cấp các tiện ích và lợi ích môi trường như bóng râm, giảm nhiệt độ mặt đường và quản lý nước.
29
Các biện pháp che chắn có thể được sử dụng để tích hợp bãi đậu xe trên mặt đất với mặt tiền.
Bố trí cảnh quan ở bãi đậu xe trên mặt đất có thể làm tăng đặc điểm của đường phố.
30
MỤC TIÊU 5
HƯỚNG DẪN THIẾT KẾ Nên tránh xây bãi gửi xe trên mặt đất. Trường hợp bắt buộc phải xây dựng trên mặt đất, sử dụng các giải pháp thiết kế sau: Bãi đậu xe nằm ở phía cạnh hoặc phía sau của lô đất cách xa mặt tiền đường chính. Xe ô tô được che chắn khỏi tầm nhìn từ đường phố, c á c tòa nhà, không gian mở riêng và công cộng. Có lối đi an toàn và dẫn thẳng đến các lối vào tòa nhà.
Giảm thiểu tác động trực quan và tác động môi trường của bãi để xe ở tầng trệt.
Bãi đậu xe được tích hợp vào thiết kế cảnh quan của khu đất, bằng cách mở rộng diện tích trồng cây và chi tiết cảnh quan vào không gian bãi đậu xe. Quản lý nước mưa chảy ra từ bề mặt bãi đỗ. Xây bể lọc nước, mương lọc sinh học và vườn mưa ở những nơi thích hợp. Sử dụng vật liệu lát sáng màu hoặc hệ thống lát thấm nước, giữa mỗi 4-5 chỗ đậu xe trồng 1 cây che bóng để giảm nhiệt độ mặt đường nhất là các chỗ đã lát đường.
THƯƠNG MẠI
BÁN LẺ
31
MỤC TIÊU 6
HƯỚNG DẪN THIẾT KẾ
Không đỗ xe dọc theo mặt tiền đường chính. Sử dụng thiết bị, che chắn, các yếu tố cảnh quan và thiết kế khác như các tác phẩm mỹ thuật đường phố để hòa hợp cảnh quan giữa bãi đậu xe trên mặt đất với mặt tiền đường phố. Giải pháp thiết kế có thể bao gồm: Bãi đậu xe ô tô được xây khuất phía sau mặt tiền, với các cửa sổ được tích hợp vào thiết kế mặt tiền tổng thể.
Giảm thiểu các tác động trực quan và tác động môi trường của bãi đậu xe kín phía trên tầng trệt.
Bãi đậu xe được bao quanh bởi các thành phần xây dựng khác, như các đơn vị bán lẻ, khu thương mại hoặc căn hộ SOHO (căn hộ văn phòng) dọc theo mặt tiền đường. Nên bố trí các hoạt động mặt tiền tích cực và thiết thực ở tầng trệt.
Bãi đậu xe trên mặt đất nên được che khuất sau mặt tiền tòa nhà và được bao bọc bởi các khu vực với mục đích sử dụng khác dọc theo mặt tiền đường chính.
32
THUẬT NGỮ
Sự riêng tư âm thanh
Mức độ cách âm giữa các căn hộ, giữa căn hộ với khu vực công cộng xung quanh, và giữa không gian bên ngoài và bên trong. Mặt tiền
Mặt phía ngoài của tòa nhà, mặt chính, đối diện với đường phố hoặc không gian công cộng. Khu vực kinh doanh
Khu đất được xác định trong Bản đồ quy hoạch khu đất trong quy hoạch môi trường của địa phương.
Chú ý: dự án chung cư có thể không được phép hoặc không phù hợp trong tất cả khu vực kinh doanh. Hành lang ngoài
Hành lang ở phía ngoài, thường có một lối đi, cung cấp lối đi đến các căn hộ riêng dọc theo nó.
Tiện nghi
Khả năng sống tiện lợi hay chất lượng sống của một nơi, khiến nó thoải mái và dễ chịu cho một cá nhân hay một nhóm người ở. Sự tiện nghi rất quan trọng ở công cộng, khu vực chung hay khu vực riêng tư, nó bao gồm cả sự hài lòng về ánh sáng tự nhiên, cảnh quan, sự riêng tư và yên tĩnh. Nó cũng bao gồm cả sự bảo vệ khỏi ô nhiễm và mùi. Chiều cao tòa nhà
(a) Là chiều cao của tòa nhà được tính theo mét - khoảng cách thẳng đứng từ mặt đất (hiện tại) đến điểm cao nhất của tòa nhà, hoặc
(b) Là cao trình chuẩn của tòa nhà – khoảng cách thẳng đứng tính từ “mực chuẩn 0 về độ cao của lưới độ cao quốc gia” theo Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về xây dựng lưới độ cao. 33
Cửa sổ nhô ra (Bay window)
Kiểu cửa sổ chìa ra một khoảng ngắn phía ngoài mặt tường của tòa nhà. Có thể có cánh cửa sổ ở hai bên và đôi lúc bố trí cả chỗ ngồi . Trục lưu thông theo chiều dọc
Thiết bị lưu thông lên xuống (thang máy hay cầu thang bộ) trong một tòa nhà. Một trục lưu thông theo chiều dọc đơn có thể bao gồm nhiều cầu thang trong một khu vực. Sân trong
không gian chung ở tầng trệt hay trong công trình (gác lửng hay mái) không có mái che trong tòa nhà và được vây quanh bởi ít nhất ba mặt. Điểm chuẩn hay đường chuẩn
Một điểm hay đường quan trọng trong không gian được tạo ra từ bối cảnh sẵn có, thường được định nghĩa như Australian Height Datum. Ví dụ, đỉnh của các cây chính hay mái của một kiến trúc di sản.
Không gian mở chung
Không gian ngoài trời nằm ở trên mặt đất hoặc trong công trình thuộc sở hữu chung và được sử dụng cho mục đích giải trí cho cư dân trong tòa nhà. Không gian mở chung có thể chỉ có dân cư ra vào hoặc là khu vực công cộng. Chỉ giới tòa nhà
Đường biên dễ nhận thấy được tạo thành bởi mặt ngoài chính của tòa nhà. Ban công hoặc cửa sổ nhô ra (bay window) có thể hoặc không tính là đường biên phụ thuộc vào cảnh quan đường phố mong muốn. Lan can
Một tường thấp nằm ngang hay hàng rào ở rìa ban công hay mái. Thường được thiết kế tạo thành tường ngoài mặt tiền của các tòa nhà (xem mái đua). Khu đô thị đông đúc
khu vực cho phép hệ số sử dụng đất cho công trình là 2:5:1 hoặc lớn hơn. Khoảng lùi đường
Không gian dọc theo mặt tiền đường giữa chỉ giới đường đỏ và chỉ giới xây dựng.
34
Phòng không ở được
Không gian tự nhiên không được sử dụng thường xuyên hay trong một thời gian dài, bao gồm phòng tắm, buồng giặt, nhà xí, kho chứa, phòng thay đồ, hành lang, sảnh, phòng tối rửa ảnh, phòng phơi đồ. Ánh sáng ban ngày
bao gồm cả ánh sáng từ giếng trời (được khuếch tán qua bầu trời) và ánh nắng mặt trời (tia nắng trực tiếp từ mặt trời). Ánh sáng thay đổi theo thời gian trong ngày, mùa và điều kiện thời tiết. Khu vực đất trồng cây
Khu vực có đất màu ở trong công trình không bị ngăn trở bởi tòa nhà hay các kết cấu phía trên hay phía dưới mặt đất và có kích thước tối thiểu một chiều là 6 mét. Khu vực đất trồng cây không bao gồm tầng hầm đỗ xe, hạ tầng dịch vụ, bể bơi, sân tennis, và các bề mặt không thấm nước bao gồm cả bãi đỗ xe, đường xe chạy và khu vực mái. Phần có thể sử dụng chủ yếu của không gian mở chung
Một phần hợp nhất của không gian mở chung được thiết kế để làm trung tâm vui chơi giải trí và giao lưu kết nối. Khối đế
Phần đế của một tòa nhà mà đặt ở phía trên là phần cao hơn (phần tháp). 35
Sân hiên
Khu vực ngoài trời được lát nền và không có mái che, được kết nối với một căn hộ và có thể đi đến từ ít nhất một phòng. Có thể trên mặt đất hoặc trên một kết cấu (khối đế hoặc mái). Không gian mở riêng tư
Không gian ngoài trời nằm ở tầng trệt hoặc trong một cấu trúc riêng tư và có thể sử dụng cho việc giải trí cho cư dân trong các căn hộ. Không gian mở công cộng
Khu vực công cộng cho mục đích làm không gian mở và nằm trong quyền kiểm soát của các cơ quan công quyền. Đông chí
Là ngày 21 tháng 12 (đông chí) thời điểm mà Mặt Trời xuống tới điểm thấp nhất trên bầu trời. Ánh sáng mặt trời
Chùm tia bức xạ trực tiếp từ mặt trời.
Phòng ở được
Một phòng được sử dụng cho các hoạt động gia đình thông thường. Bao gồm phòng ngủ, phòng khách, phòng chờ, phòng nghe nhạc, phòng xem ti vi, phòng bếp, phòng ăn, phòng may vá, phòng làm việc, phòng giải trí, phòng cho gia đình, phòng tắm nắng; nhưng ngoại trừ phòng tắm, nơi giặt đồ, buồng vệ sinh, nhà kho, phòng thay đồ, ban công, hành lang, sảnh, buồng làm ảnh, phòng phơi đồ và các không gian khác theo bản chất chiếm dụng chuyên biệt thường xuyên hoặc trong một giai đoạn kéo dài. Khả năng tiếp cận ánh sáng mặt trời
Khả năng tòa nhà nhận được ánh sáng trực tiếp từ mặt trời không có cản trở từ các tòa nhà hay các vật cản ngoại trừ cây xanh. Kiến trúc Ziggurat
Có dạng kết cấu bậc thang với các tầng liên tiếp nhỏ dần từ dưới lên. Những lô đất nhỏ
Khu vực có diện tích nhỏ hơn 650 mét vuông. Khu đất dốc
Khu đất có độ dốc lớn hơn hoặc bằng 15%. 36
www.iirr.vn