Tạp chí CLEANING & ENVIRONMENT | Life Balance - No.14 - TỔNG QUÁT VỀ CÁC PHƯƠNG PHÁP LÀM SẠCH P.2

Page 1

XÁC ĐỊNH CÔNG VIỆC của nhân sự làm sạch


Quý độc giả thân mến, Làm sạch không phải là một nhiệm vụ dễ dàng, nó luôn đòi hỏi rất nhiều thời gian cũng như công sức của quý vị và không phải ai cũng biết cách dọn dẹp vệ sinh nhà cửa đúng cách và khoa học, tiết kiệm thời gian. Không chỉ đơn thuần là công việc mang tính thường nhật - công việc làm sạch cho các cơ sở, nơi trốn, góp phần thúc đẩy tinh thần làm việc của con người mà giờ đây nó còn trở thành một dịch vụ làm sạch, hoạt động một cách có hệ thống, quy mô và được phân chia theo từng dạng làm sạch khác nhau. Do vậy, vai trò và công việc của nhân sự làm sạch cũng theo đó mà trở nên quan trọng. Xác định rõ trách nhiệm, kiến thức nghề nghiệp trong ngành dịch vụ làm sạch cũng chính là những nội dung chúng tôi gửi đến Quý độc giả trong chủ đề số tạp chí lần này. Hy vọng số tạp chí này sẽ mang lại cho Quý vị nhiều thông tin bổ ích Trân trọng!

Anh

Bùi Tuấn Anh PHÓ TỔNG BIÊN TẬP


CHỊU TRÁCH NHIỆM NỘI DUNG

HỘI ĐỒNG BIÊN TẬP

TỔNG BIÊN TẬP Nguyễn Tất Hồng Dương

Bùi Tuấn Anh Nguyễn Thị Yến Nguyễn Duy Huân Nguyễn Kim Thi Hà Thị Hạnh Vân Nguyễn Bảo Đại Trần Hạnh Phạm Hoàng Tú Ngô Thùy Dung Bùi Mai Thùy Dương Huỳnh Thị Thúy Thoa

PHÓ TỔNG BIÊN TẬP Bùi Tuấn Anh

BIÊN TẬP & THIẾT KẾ Phòng Phát triển Cộng đồng

www.lifebalance.vn

www.facebook.com/lifebalance.vn


06

30 TÍNH TOÁN THỜI GIAN LÀM SẠCH

46

XÁC ĐỊNH CÔNG VIỆC

58 SỐ CHỈ SỐ

7 PHÚT SHINKANSEN



Toàn cầu

6

3

TÍNH TOÁN THỜI GIAN LÀM VIỆC


7

Giới thiệu

Việc tính toán số giờ làm việc chuẩn, đã được lập kế hoạch từ trước là không thể thiếu để quản lý việc làm sạch một cách hiệu quả. Với ý nghĩa đó, việc tính toán được thực hiện nhằm tìm hiểu số thời gian cần để thực hiện các công việc liên quan đến quá trình làm sạch một cách chi tiết và chung chung trong những hoàn cảnh được chỉ ra. Việc tính toán thời gian làm việc do đó, không những là cơ sở cho việc ước lượng hoặc dự tính ngân sách mua vật liệu mà còn là cơ sở cho việc tính toán số nhân công cần thiết. Việc tính toán cũng được sử dụng để đặt ra các công việc riêng nhằm chuẩn bị cho kế hoạch làm việc và xác định việc phải thực hiện. Cân nhắc vai trò quan trọng của việc tính toán thời gian, đối với việc đề ra kế hoạch thực tiễn, điều kiện tiên quyết bắt buộc đó là phải có kinh nghiệm và khả năng làm sạch, với kinh nghiệm phân tích công việc. Yếu tố kinh nghiệm trong phân tích công việc cũng quan trọng bởi để lựa chọn “quy chuẩn về thời gian”, đòi hỏi phải có kiến thức trong lĩnh vực này khi vấn đề về tối ưu nhân tố nổi lên và thói quen hiệu quả nhất được lựa chọn.


Toàn cầu

8

Việc tính toán thời gian làm việc được thực hiện dựa trên các tiêu chuẩn sau: - m2, mét linear hay số lượng/số liệu được kiểm tra - Phương pháp làm sạch - Các hệ thống - Tần suất làm sạch - Quy chuẩn thời gian - Yêu cầu chất lượng - Các nhân tố làm trầm trọng hoặc giảm nhẹ Các vấn đề có thể nảy sinh khi xuất hiện hoàn cảnh đặc biệt hoặc xuất hiện chất bẩn lạ mà không một quy chuẩn thời gian nào có sẵn và do đó, cần phải đánh giá ngay lập tức.


9

Chúng ta có thể suy nghĩ về việc bảo dưỡng tàu, làm sạch nhà thờ, bảo quản căn phòng sạch sẽ và các di tích cổ. Mặc dù có nhiều hơn một khả năng nhưng tất cả mọi sự tính toán về thời gian làm việc được thực hiện được tính theo số giờ trên 100m 2/tuần. Điểm thuận lợi là ở chỗ, việc tính toán trên tuần dễ lý giải hơn trên tháng hoặc trên năm, đồng thời việc tính toán này cũng đánh giá sâu hơn về số nhân sự cần sử dụng. Sự thật có thể không cần thiết được nhấn mạnh đó là toàn bộ thời gian được tính toán là thời gian lao động của con người, được thực hiện bởi đội ngũ công nhân có kinh nghiệm, đạt được nhịp độ 60 và bao gồm cả thời gian nghỉ.


Toàn cầu

10

Xây dựng kế hoạch kiểm kê Việc được thông báo về toàn bộ các chi tiết của ngôi nhà có ý nghĩa vô cùng quan trọng ảnh hưởng đến việc tính toán thời gian. Nên sử dụng một bảng mẫu với danh sách toàn bộ các chi tiết quan trọng; chỉ cần điền vào. Xem mẫu có sẵn, bảng thông tin về các đồ vật trong phần “Bảo quản việc làm sạchCông việc tính toán”) Khi xây dựng kế hoạch kiểm tra, tổng số m 2 cần phải được tính toán. Việc tính toán này được thực hiện với sự trợ giúp của sơ đồ bài trí có sẵn. Chú ý về kích thước. Nếu không có các sơ đồ, cần thiết phải tính toán số m 2.


11

Thực hiện việc kiểm kê đồ đạc Các số liệu kiểm kê tổng thể rất cần thiết phục vụ cho mục đích tính toán chi tiết. Thực tế cho thấy phải biết chính xác số đồ đạc cần được làm sạch. Cách tốt nhất để thực hiện kiểm kê là tìm hiểu xung quanh ngôi nhà và tính toán, đếm các bộ phận cần được làm sạch. Trong quá trình tìm hiểu này, cần phải ghi lại mức độ sử dụng, độ bẩn (dự đoán).


Toàn cầu 12


13

Thiết lập chương trình Trong một chương trình làm sạch, các hoạt động làm sạch cùng tần suất thực hiện sẽ được ghi lại Các quy chuẩn thời gian Trong chương “Nghiên cứu về lao động”, khái niệm “giá trị công việc” đã được giải quyết, đồng thời khái niệm các quy chuẩn về thời gian cũng đã được cắt nghĩa. Cũng phải khẳng định rằng, có rất nhiều hoạt động biến đổi trong công việc làm sạch đến nỗi rất khó có thể ghi lại giá trị công việc của một phương pháp thực hiện. Kết cục là, không chỉ chỉ số trung bình của giá trị lao động được quan tâm giải quyết mà cần phải dự đoán xem liệu hoàn cảnh làm việc sẽ hướng đến quy chuẩn nào trên khoảng thời gian trung bình hay hướng đến quy chuẩn dười thời gian trung bình.


Toàn cầu

14

Nhìn chung, có 3 giá trị được chỉ ra trên một quy chuẩn thời gian: Theo “N” (= bình thường), quy chuẩn thời gian trung bình được chỉ ra. Quy chuẩn về thời gian được thể hiện dưới dạng “-” hoặc “+” khi hướng đến các hoàn cảnh tố thiểu hoặc tối đa. Những quy chuẩn thời gian khác nhau được thể hiện ở bảng 4.


15


Toàn cầu

16

Bảng 4: Quy chuẩn thời gian đối với sàn cứng và sàn trải thảm

Sàn cứng

Thời gian tiêu chuẩn trong Phút/m2

Xử lý Chi tiết - n Chải Chải trước 0,05 0,07 Chải 0,15 0,18 Quét bụi độ dầy làm việc 160cm 0,03 độ dầy làm việc 110cm 0,06 0,08 độ dầy làm việc 60cm 0,08 0,10 Lau Một lần 0,20 0,25 Hai lần 0,35 0,40 Tẩy vết nhơ Từng phần 0,03 Hút bụi Máy hút bụi 0,20 0,25 Chùi/hút Bề mặt thoáng rộng 0,10 0,12 Phun ẩm/ Từng phần Tốc độ thấp 0,35 0,40 Đánh bóng Tốc độ cao 0,25 0,30 Toàn bộ sàn Tốc độ thấp 0,50 0,60 Tốc độ cao 0,35 0,45 Đánh bóng Từng phần Tốc độ thấp 0,25 0,30 Tốc độ cao 0,20 0,25 Toàn bộ sàn Tốc độ thấp 0,20 0,25 Tốc độ cao 0,15 0,20 Tốc độ rất cao 0,10 0,15 Tẩy bề mặt Không có lớp bảo vệ 0,50 0,60 Có lớp bảo vệ 0,80 0,90 Lau chùi Bao gồm làm khô bề mặt 1,00 1,10 bằng tay Làm khô bậc thang 1,80 2,00 Lau chùi Lau khô sàn 0,70 0,80 bằng máy Tẩy bóng Bao gồm lau/làm khô 1,80 2,00 Làm khô Bề mặt thoáng 0,40 0,50 bằng máy hút bụi Sử dụng Trên từng lớp bảo vệ 0,25 Lau bằng Bậc thang, bao gồm cả làm khô chất lỏng0,40 Làm sạch Bề mặt thoáng áp suất cao 0,20

+ 0,10 0,20 0,10 0,12 0,30 0,45 0,30 0,15 0,45 0,35 0,70 0,55 0,35 0,30 0,30 0,25 0,20 0,70 1,00 1,25 2,15 0,90 2,20 0,60


17

Sàn trải thảm

Thời gian tiêu chuẩn trong Phút/m2

Xử lý

Chi tiết

-

n

+

Quét thảm bằng trục lăn/Chạm nhẹ

0,06

0,08

0,10

Tẩy vết bẩn

0,04

0,06

0,10

Hút bụi có bàn chải/Độ dầy làm việc 52cm

0,15

0,20

0,25

Độ dầy làm việc 35cm

0,25

0,30

0,35

Hút bụi

Máy hút bụi

0,20

0,25

0,30

Thêm đối với thảm khó

Tẩy

Mặt thoáng/hoàn toàn

2,20

Xịt hơi

Mặt thoáng/hoàn toàn

1,70

Tách

Dùng hoá chất acrosol

0,10 2,20

2,30


Toàn cầu

18

Bảng 5: Nghiên cứu về tiêu chuẩn thời gian bên trong/nhà vệ sinh/kính Bên trong/nhà vệ sinh/kính

Xử lý

Thời gian tiêu chuẩn trong Phút/m2

Làm sạch hàng ngày Gạt tàn Thùng đựng rác Bàn Bàn làm việc (bao gồm cả gạt tàn, điện thoại và đồ vật nhỏ) Cửa/Tủ chén đĩa Cửa kính/ cửa văn phòng Lò sưởi Ngưỡng cửa sổ Tủ chén bát thấp trên sàn Cầu thang Tay vịn cầu thang Tường có thể rửa Chậu rửa ngoài nhà vệ sinh Đơn vị bên trong Thêm đơn vị bên trong Bệ nhà vệ sinh/bệ xí/bệ tiểu tiện Vòi tắm Làm sạch định kỳ Bàn ăn Bàn làm việc Ghế Tường ngang Bảng gờ, gờ, ống, tủ chén cao Lò sưởi Đơn vị bên trong Thêm vào đơn vị bên trong

Đơn vị

-

n

+

Chiếc Chiếc Chiếc Chiếc

0,15 0,15 0,15 0,50

0,20 0,20 0,20 0,60

0,25 0,25 0,25 0,70

Chiếc 0,20 Chiếc 0,30 m 0,05 m2 0,10 chiếc 0,10 chiếc 2,50 m 0,05 m2 0, 35 chiếc 1,25 chiếc m2 chiếc 2,00 chiếc 3,00

0,25 0,50 0,80 0,15 0,15 3,00 0,70 0,50 1,50 1,18 0,05 2,50 4,00

0,35 0,80 0,12 0,25 0,2 4,50 0,10 0,75 1,75

chiếc 0,10 chiếc 0,20 chiếc 0,30 m2 0,25 m2 0,05 m 0,20 chiếc m2

0,15 0,25 0,35 0,50 0,10 0,30 1,30 0,60

0,20 0,35 0,40 0,70 0,15 0,40

3,00 5,00


19

Làm sạch toàn bộ Gạt tàn chiếc 0,80 1,00 1,20 Thùng rác chiếc 1,00 1,50 2,00 Bàn chiếc 2,00 2,50 3,00 Bàn làm việc chiếc 3,50 5,00 6,00 Ghế chiếc 3,00 3,50 4,00 Cửa/Tủ chén chiếc 3,00 4,00 5,00 Lò sưởi m 2,50 3,00 4,00 Cửa kính/cửa sổ văn phòng chiếc 3,00 5,00 7,50 Tường ngang m2 3,50 5,00 6,50 Tường có thể rửa m2 0,50 1,00 2,00 Trần m2 0,20 0,30 0,50 Thảm lau chân m2 1,50 Thang máy chiếc 15,00 20,00 30,00 Đơn vị bên trong chiếc 21,00 Thêm vào đơn vị bên trong m2 0,14 Lau và để lại đồ đạc m2 0,30 0,50 0,70 Bệ nhà xí, bệ đại, tiểu tiện chiếc 3,00 4,50 6,00 Bồn tắm chiếc 4,00 5,00 6,00 Gương trên tường m2 2,00 2,50 3,00 Tu bổ Bệ xí, bệ tiểu, đại tiện chiếc 6,00


Toàn cầu

20

Phương pháp tính Với sự giúp đỡ của các số liệu kiểm kê và các tiêu chuẩn thời gian, chúng ta sẽ lập ra các chương trình làm sạch mang tính hệ thống. Cần nhớ rằng, các chương trình này sẽ: - Đạt hiệu quả cao nhất có thể - Không tốn nhiều thời gian hơn cần thiết nhằm đảm bảo chất lượng đề ra - Có ít sự khác biệt về phương pháp và tần suất


21

Nếu như có yêu cầu về hiệu suất, công việc sẽ được thực hiện một cách có hệ thống bằng các phương pháp hiện đại riêng biệt. Điều này có nghĩa là sẽ không có chỗ giành cho phương tiện và phương pháp lạc hậu. Cùng với giá thành, một điều không kém phần quan trọng đó là các tần suất của các phương pháp làm sạch được chọn cần được điều chỉnh vi cấp để tạo ra được hiệu quả cao nhất như mong đợi. Những lựa chọn này có thể được thực hiện nếu như có đủ nhận thức và kỹ năng. Cần phải biết chính xác đâu là điều có thể và không thể thực hiện được bằng các phương pháp và đâu là sự khác biệt trong thời gian.


Toàn cầu

22

Cuối cùng, thêm một điều cần quan tâm nữa đó là không cần quá nhiều tần suất để thực hiện công việc. Đây là điều không chỉ khiến công nhân thực hiện công việc trên thực tế nhầm lẫn mà còn gây ra vấn đề trong việc đề ra kế hoạch. Thực hiện công việc không quá 5 tần suất đối với việc bảo dưỡng toàn bộ chính là một lời khuyên tốt, trừ khi trong trường hợp việc làm sạch toàn bộ. Trong việc tính toán giá trị công việc cấu thành trên một chương trình, N trung bình - quy chuẩn thời gian được thực hiện. Chỉ khi việc kiểm kê thể hiện hoàn cảnh khác, chỉ số này sẽ được tính toán lại.


23

Nếu tất cả thông tin đã có, việc tính toán sẽ có thể bắt đầu. Điều này được thực hiện bằng cách nhân các số liệu kiểm kê với tần suất của hoạt động làm sạch. Kết quả thu được sẽ được nhân với thời gian tiêu chuẩn đi cùng. Đó là: Thời gian = Lượng x tần suất làm sạch x giá trị lao động


Toàn cầu

24

Ví dụ của việc tính toán thời gian: Hút bụi thảm trong văn phòng Thông tin từ kiểm nghiệm: 18 m2 mặt phẳng Chương trình làm sạch khu vực chỉ ra tần số 52 (hàng tuần) Giá trị lao động tương đương là 12 giây trên m2 diện tích chiếm giữ khi sử dụng máy hút bụi thông thường. Tính toán: Thời gian = 18 m2 x 52 lần làm sạch x 12 giây 18 x 52 x 12 = 11,232 giây (11,232 giây: 60 = 187.2 phút; 187.2 phút : 60 = 3.21 giờ một năm) Trong ví dụ trên, tổng thời gian làm sạch được tính bằng giờ/năm. Có thể tính toán thời gian làm sạch trên tuần; đơn vị = giờ/tuần. Trong “nhiệm vụ tính toán thời gian”, sự lựa chọn thứ 2 được đưa ra từ tài liệu tham khảo III, bao gồm bảng tính toàn bộ, lấy đơn vị là giờ/tuần. Một đơn vị có thể đổi sang đơn vị khác, nhưng cần phải xem xét về tổng số tuần được làm sạch. Từ tính toán thời gian sang tính toán chi phí Tính toán thời gian là điều kiện tiên quyết cho tính toán chi phí. Húng ta có thể tính toán được chi phí nếu chúng ta biết được thời gian cần thiết cho khu vực, căn phòng, sàn hoặc căn hộ.


25


Toàn cầu

26

Sử dụng tần suất như thế nào? Sử dụng một chương trình làm sạch trong tính toán đòi hỏi sự chuyển hoá sang thực tiễn. Trong một vài trường hợp, tần suất của việc làm sạch hàng ngày nên giảm dần với tần suất của việc làm sạch định kỳ để tránh tính toán 2 lần. Ví dụ Xoá vết tay trên cửa cần được thực hiện hàng ngày. Việc làm sạch định kỳ đối với cửa ra vào này là 12 lần trong năm bằng phương pháp lau sạch bằng vải ẩm, 6 lần trong năm bằng cách rửa. Trong quá trình làm sạch định kỳ, dấu tay được xoá tại cùng một thời điểm, do đó việc làm sạch hàng ngày có thể được bỏ qua.


27

Tần suất của việc làm sạch hàng ngày được cắt giảm khi có sự trùng lặp với tần suất làm sạch định kỳ, khi có sự ảnh hưởng trên thực tế đối với toàn bộ công việc làm sạch. Ví dụ, chúng ta xoá 260 X trên năm dấu vân tay trên tủ chén bát thấp. Trong trường hợp này, không cần thiết phải giảm tần suất rửa (1 x trên năm) vì nó chỉ tạo ra sự khác biệt 8 giây trên năm. Việc tính toán chi phí được thực hiện bằng cách nhân kết quả tính toán thời gian với tỷ lệ theo giờ. Tuỳ thuộc vào phương pháp tiến hành hoạt động làm sạch (tự bản thân hội đồng làm hoặc thuê người làm), chúng ta sử dụng tỷ lệ theo giờ hay tỷ lệ của việc làm sạch trung gian.


Toàn cầu 28


29

Tỷ lệ theo giờ? Tỷ lệ theo giờ cần thiết cho việc tính toán chi phí có thể bao gồm hoặc không bao gồm khoản thêm vào đối với các phương tiện khác, máy móc và giám sát. Các khoản thêm này sẽ được đề cập đến sau. Theo cách này, chi phí lao động là có thể nhận thấy và được tính chính xác hơn. Ví dụ Việc hút bụi liên quan đến chi phí của máy móc, nhưng không liên quan đến phương pháp. Do đó, chi phí cần được tính toán. Chi phí giám sát phụ thuộc vào cơ cấu của đội ngũ giám sát, có thể khác tuỳ thuộc vào hoàn cảnh. Tỷ lệ theo giờ trong “Làm sạch bên trong” sẽ bao gồm khoản phụ thêm. Chúng là tỷ lệ theo giờ trung bình, là sự tham khảo trong mọi tình huống.


Góc 43

30

4

XÁC ĐỊNH CÔNG VIỆC

Nhận thức chung Nếu như, sau khi đã thực hiện việc tính toán thời gian làm việc, trên thực tế xuất hiện ý định tiến hành chương trình trong khoảng thời gian đã được tính, thì sẽ không tránh khỏi việc xác định các công việc cho mỗi nhân sự làm sạch. Thực tế, chỉ có việc xác định công việc này mới đảm bảo rằng: -

Công việc chắc chắn được thực hiện do việc giám sát việc thực hiện công việc này sẽ dễ dàng.

-

Các công việc tương đối đều về phạm vi và độ mệt nhọc. Về vấn đề này, thành quả làm việc sẽ tương xứng với thù lao nhận được.

-

Thời gian vạch sẵn sẽ không được vượt quá tại mức chi phí của các hoạt động khác

-

Thời gian không làm việc sẽ bị tránh ở mức nhiều nhất có thể


31


Góc 43

32

Ngoài ra, việc đề công việc trên giấy tờ cũng phù hợp với việc suy nghĩ về giải pháp cho những sự rắc rối có thể xuất hiện như việc nghỉ bất thình lình hay việc phát sinh công việc ngoài ý muốn. Trên thực tế, hầu hết mọi người đều hài lòng với các công việc được định sẵn. Nó sẽ tạo ra sự bảo đảm, loại bỏ nhầm lẫn, và giúp người làm việc biết họ đang ở đâu.


33

Cần giả định rằng sự thừa nhận việc xác định công việc sẽ có ảnh hưởng tích cực đến năng suất. Điều này dựa trên cách ứng xử trên thực tế của con người rằng tất cả mọi người đều cố gắng thực hiện công việc hợp lý được giao cho họ trong thời gian hợp lý. Mặt khác, việc không xác định công việc sẽ dẫn đến tình trạng tốn thời gian để thực hiện cùng một công việc. Mặc dù chúng ta không thường xuyên ý thức được điều này, nhưng thực tế đã chứng minh rằng nếu công việc được xác định quá rộng, không xác định công việc còn tốt hơn.


Góc 43 34


35

Các hình thức của công việc Các công việc chuyên ngành và địa lý Một ai đó có thể nghĩ về tính phong phú của hình thức xác định công việc. Trong trường hợp xác định công việc theo địa lý, một bộ phận liên kết theo địa lý của toà nhà như phòng ở, toàn bộ sàn hay bộ phận cụ thể được phân công cho một người làm sạch. Điều này có nghĩa là bất chấp tần suất, mọi hoạt động (không bao gồm các hoạt động trong làm sạch toàn bộ) trong căn phòng sẽ được thực hiện bởi một người. Mặt khác, trong xác định công việc chuyên ngành, chỉ một trong phần nhỏ hoạt động làm sạch được giao cho một người. Trong trường hợp sau, nhiều người sẽ có mặt trong cùng một căn phòng để thực hiện toàn bộ các hoạt động. Cả hai cách xác định đều có điểm mạnh và điểm yếu cần phải nắm chắc để lựa chọn.


Góc 43

36

Việc phân chia công việc theo địa lý Khi phân chia công việc theo địa lý, một bộ phận của ngôi nhà sẽ được giao cho trọn vẹn cho một người. Cách thức này thường được áp dụng. Điểm mạnh của nó chính là bạn biết chính xác người sẽ tiếp xúc khi xuất hiện những phàn nàn hay khó khăn. Cách thức này khơi dậy ý thức trách nhiệm cho công nhân vì họ là người duy nhất trong căn phòng. Nó cũng tạo ra sự hài lòng về công việc vì kết quả cuối cùng được quyết định bởi nhiều hoạt động do cùng một người thực hiện. Công việc có thực chất hơn.


37

Trên cơ sở tính toán thời gian làm việc, người quản lý sẽ khá dễ dàng trong việc xác định công việc theo cách trên. Nhưng xác định công việc theo cách này có một vài điểm hạn chế. Trước hết, một người sẽ phải thành thạo toàn bộ các phương pháp làm việc cố định cho một căn phòng cụ thể bao gồm cả những hoạt động tự động. Hơn thế nữa, phương pháp này được xác định là vì sự thuận lợi vì có thể lên kế hoạch cho các hoạt động định kỳ một cách hợp lý. Tuy nhiên đây là một ý kiến sai lầm. Trên thực tế, xác định công việc theo cách này thường dẫn đến tình trạng các hoạt động định kỳ không được thực hiện hoặc được thực hiện không tốt.


Góc 43

38

Vì lý do này, nếu một người muốn lên kế hoạch cho các hoạt động định kỳ theo ngày, cho từng nhân sự làm sạch, phương pháp xác định công việc này tưởng dễ dàng ban đầu, cuối cùng lại là một việc làm quá nặng nhọc. Xác định công việc theo địa lý đòi hỏi nhiều hướng dẫn (tất cả mọi người phải thành thạo mọi thứ), do đó sẽ đòi hỏi đầu tư vốn cho vật dụng và máy móc. Việc xác định công việc này không thể thay thế tức thời, do đó nếu thiếu một hoặc nhiều nhân sự, sẽ không có sự thay thế.


39

Ví dụ: 5 người do sự xác định công việc theo địa lý cùng làm việc trong một ngôi nhà. Trong từng phòng riêng của mình, họ tiến hành toàn bộ các hoạt động hàng ngày (80%) và toàn bộ các hoạt động làm sạch định kỳ. Sự phân chia công việc là khá đơn giản nhưng việc đề ra kế hoạch trong một ngày của hoạt động định kỳ khó khăn hơn rất nhiều xét về số tần suất và thời gian hạn chế để thực hiện các công việc đó (20%) Nếu một hoặc nhiều nhân sự bất ngờ nghỉ làm như bị ốm, sẽ không thể tìm được sự thay thế, điều này sẽ đặt ra vấn đề phải tìm giải pháp cho điều đó nếu như chất lượng yêu cầu không thay đổi và thời gian thêm (= thêm tiền) là không có. Trong các căn hộ nhỏ, nơi chỉ có 1 đến 3 người làm việc, việc xác định công việc theo cách này là một lựa chọn dĩ nhiên.


Góc 43

40

Phân chia công việc chuyên ngành Phân chia công việc theo cách này có nghĩa là việc chia các hoạt động làm sạch thành các công việc tạo thành một hoặc hai phương pháp làm sạch. Phương pháp này cũng có điểm mạnh và điểm hạn chế. Điểm mạnh bao trùm nhất là nhiều thói quen đã được hình thành (do đó cho năng suất lớn hơn) và rất dễ tính toán việc thực hiện công việc và bám theo quá trình. Ngoài ra, không mất nhiều hướng dẫn (do bạn không cần phải biết hết mọi thứ), đồng thời phương pháp này không đòi hỏi nhiều vật liệu và máy móc. Hơn nữa, công việc theo chuyên ngành dễ được thực hiện từ việc tính toán. Tuy nhiên, phương pháp này có một số hạn chế. Trước hết, các hoạt động thường đơn điệu và lặp đi lặp lại.


41

Việc di chuyển và khoảng cách đi lại có thể sẽ làm tăng chi phí của giờ sản xuất trực tiếp. Phản ứng phản tác dụng đó là công nhân sẽ chỉ được triển khai cho các công việc mà họ thành thạo, điều này không thuận lợi đối với việc chuyển đổi. Cuối cùng, rất khó để khơi dậy trách nhiệm đối với chất lượng công việc trong căn hộ. Trên thực tế, nhiều người cùng làm trong một căn hộ nhưng không ai muốn nhận trách nhiệm cuối cùng. Tuy nhiên, một vài công việc chỉ có thể hoặc nên được tiến hành theo cách chuyên ngành. Đó là các hoạt động được tiến hành không thường xuyên hoặc các công việc mà kiến thức chuyên gia là cần thiết như việc bảo vệ sàn, lau sạch tường phía ngoài hoặc công việc hút bụi, lau chùi hàng ngày bằng máy hút bụi và máy lau chùi.


Góc 43

42

Việc phân chia công việc hỗn hợp Như từ ngữ đã thể hiện, các công việc hỗn hợp là việc phân chia các công việc một phần bao gồm các công việc chuyên ngành, phần khác lại không phải là các công việc chuyên ngành. Cơ sở để thực hiện hình thức này là yêu cầu giảm thiểu những hạn chế của cả hai phương pháp xác định công việc đã trình bày trước đó. -

Mục đích: Lập kế hoạch dễ dàng Để công việc có tính thực chất Thay thế dễ dàng trong trường hợp có sự vắng mặt bất ngờ Ít hướng dẫn Đầu tư ít vốn vào vật liệu và máy móc.


43

Điểm khác biệt lớn nhất đối với sự xác định công việc theo địa lý đó là sự chuyên môn hoá diễn ra trong hoạt động làm sạch hàng ngày và định kỳ. Đối với ví dụ trên, có một số kết quả sau: Kết quả là hiện tại 4 người sẽ thực hiện toàn bộ việc làm sạch hàng ngày đối với toàn bộ toà nhà, chỉ một người thực hiện làm sạch định kỳ. Phạm vi của công việc sẽ giống như ban đầu, khi so sánh với các công việc khác và khi so sánh với các công việc địa lý.


Góc 43

44

Điểm mạnh của hình thức xác định công việc này là: -

Các công việc sẽ có độ thực chất, tránh nhàm chán hoặc lặp đi lặp lại

-

Hướng dẫn dễ dàng. Nhân sự làm sạch cần thành thạo phương pháp làm sạch hàng ngày, bên cạnh thành thạo công việc làm sạch hàng ngày, phải thành thạo các hoạt động của việc làm sạch định kỳ.

-

Đầu tư vào vật liệu và máy móc ít hơn. Máy móc và vật liệu sử dụng làm sạch định kỳ có thể chỉ cần cho số ít nhân sự


45

-

Dễ lên kế hoạch. Do sự khác biệt chỉ áp dụng đối với nhân sự làm sạch, kế hoạch công việc phát sinh chỉ cần lập cho số ít nhân sự làm sạch

-

Dễ tìm ra giải pháp thay thế khi có sự vắng mặt đột ngột, Nếu có người vắng mặt, công việc làm sạch định kỳ sẽ bị hoãn. 4 công việc làm sạch hàng ngày đòi hỏi ưu tiên cao do hình ảnh về sự sạch sẽ sẽ phụ thuộc vào nó. Việc làm sạch định kỳ có thể sẽ bị hoãn trong thời gian ngắn. Trong trường hợp nhiều hơn một người vắng mặt, một người sẽ thay thế trong 1 ngày, bằng cách hoãn một vài hoạt động làm sạch hàng ngày.

Hạn chế của công việc hỗn hợp là một người không thể chịu trách nhiệm về chất lượng của ngôi nhà vì nhiều người cùng thực hiện các công việc trong căn phòng Phương pháp này có thể được áp dụng với đội ngũ 4 nhân sự làm sạch. Trong trường hợp này, phương pháp này là phù hợp hơn cả.


Góc 43

46

5 SỐ CHỈ SỐ Khái niệm về số chỉ số Việc tính toán về chi phí và thời gian chi tiết có thể sẽ điều chỉnh vi cấp công việc làm sạch trong hoàn cảnh cụ thể. Sự tính toán này là chính xác nhưng đòi hỏi nhiều nỗ lực và thời gian. Việc tính toán với sự trợ giúp của số chỉ số làm sạch hay lần làm sạch trên m2 sẽ nhanh hơn và cụ thể hơn. Chương này sẽ đề cập đến cách và thời điểm áp dụng số các chỉ số. Khái niệm “số chỉ số” thường chỉ ra rằng con số là hướng dẫn cho việc thực hiện những tính toán nhanh và tương đối đơn giản hay nói cách khác: ước lượng. Loại số chỉ số này được sử dụng trong mọi ngành công nghiệp, trong các lĩnh vực khác nhau ở cấp độ khác nhau. Các số chỉ số của phần khu vực T trong “Làm sạch bên trong” được tập trung ở khu vực (xem sơ đồ thư viện). Nó chỉ ra số lần làm sạch trên m2 của từng loại không gian. Chẳng hạn, có số chỉ số của một phòng học hoặc khu vực hành chính.


47


Góc 43

48

Các số chỉ số này cũng được gọi là các số lần làm sạch (trên m2 trên đơn vị của năm). Tài liệu Làm sạch và bên trong sử dụng các dữ liệu có sẵn từ nhiều phần khác nhau như là căn cứ đẻ đưa ra số chỉ số. Đó là các chương trình từ phần Q và các tiêu chuẩn làm việc từ phần M. Đặc biệt, đối với số các chỉ số, hội đồng biên tập đã lựa chọn các dữ liệu kiểm nghiệm từ một khu vực mẫu được chỉ ra trong sơ đồ với các số chỉ số của phần “khu vực” T. Khi đánh giá số lần làm sạch cần thiết trên một khu vực nhất định ta tính như sau: Số lần làm sạch ước tính trong năm = bề mặt sàn của loại không gian tính bằng m2 x số chỉ số trong các giờ trên m2 trên đơn vị tính năm


49

Do đó, các chương trình (các tần suất), tiêu chuẩn làm việc và dữ liệu kiểm nghiệm được tổng hợp trong số chỉ số. Theo đó, các số chỉ số có thể giải phóng chúng ta thoát khỏi những tính toán về số học phức tạp. Với sưu tập về các số chỉ số đối với các loại không gian, số lần làm sạch sẽ được dễ dàng quyết định đối với toàn bộ ngôi nhà hoặc với từng phần. Trong phần sau, chúng ta sẽ tính chi phí mỗi năm. Để thực hiện điều đó, số lần ước tính được nhân với tỷ lệ theo giờ, tuỳ thuộc vào công nhân thực hiện hoạt động làm sạch.


Góc 43

50

Lựa chọn số chỉ số Một số nhân tố đóng vai trò quan trọng trong việc lựa chọn số chỉ số a. Chương trình được lựa chon b. Loại sàn c. Số tuần d. Lưu lượng sử dụng


51

Chương trình được lựa chọn Chương trình làm sạch được lựa chọn là kết quả của các yêu cầu về sự sạch sẽ mà các hoạt động làm sạch phải thực hiện đáp ứng được. Từ bảng của số các chỉ số, chương trình được lựa chọn sẽ thích ứng nhất đối với chương trình lựa chọn của chúng ta. Hãy xem xét rằng tần số và phương pháp làm sạch thích hợp với mục tiêu của chúng ta. Đặc biệt việc làm sạch nền hàng ngày đòi hỏi sự nỗ lực trong một chương trình có cường độ lớn hơn các chương trình bình thường khác. Điều này được thể hiện thông qua việc hút bụi nền trải thảm và nền nhà đá/PVC làm sạch ẩm.


Góc 43

52

Sàn Việc bảo quản sàn cụ thể mức độ độ lớn thời gian cần thiết để làm sạch một khu vực. Sơ đồ “Làm sạch bên trong” sẽ đưa ra số chỉ số cho mỗi loại sàn trong một khu vực. Tuy nhiên, ban điều hành đã xem xét loại sàn loại sàn sử dụng trong khu vực đó. Loại sàn có vai trò quyết định trong việc lựa chọn chương trình làm sạch. Sàn nhà đá đòi hỏi xử lý ướt, sàn nhà vải sơn đòi hỏi xử lý khô còn sàn nhà nhựa PVC có thể được làm sạch bằng cả hai cách trên.

Số tuần Số tuần toà nhà cần được làm sạch có thể sẽ thay đổi. Đó có thể là 52 tuần nhưng có thể ít hơn do thời gian nghỉ. Bạn chọn 52, 48 hay 40 tuần căn cứ vào số các chỉ số.


53

Lưu lượng sử dụng Đối với một dự đoán nhanh, việc cần làm đó là tiến hành một sự kiểm kê rộng. Với mỗi loại không gian chúng ta lựa chọn một hoặc một số khu vực có vai trò như một số chỉ tiêu chuẩn. Đồ đạc trong nhà, lưu lượng sử dụng và độ bẩn của khu vực tiêu chuẩn đó sau đó là số chỉ đối với các khu vực khác.


Góc 43

54

Để có được đánh giá chi tiết, chúng ta nên tham quan các khu vực có sẵn để thu thập các chỉ số cần thiết. Sau đó chúng ta phải chỉnh sửa các sơ đồ sử dụng cho kiểm tra chất lượng của việc làm sạch. Trong mức độ về số các chỉ số, bề mặt khu vực không đóng vai trò quan trọng nhưng lưu lượng sử dụng lại ngược lại: việc kiểm kê càng nhiều trên m2, thời gian cần thiết trên m2 càng nhiều. Từ sự khác biệt về khu vực phần T, chúng ta lựa chọn loại khu vực, theo lưu lượng sử dụng, phù hợp nhất với không gian của chúng ta.


55


Góc 43 56


57

Các hoạt động không bao gồm Trong dự đoán về số các chỉ số từ “Làm sạch bên trong”, chúng ta cần lưu ý về một số hoạt động không bao gồm trong chương trình về số các chỉ số. Đó là các hoạt động mà tần số của chúng biến đổi ổn định hoặc tại nơi mà chúng ta gặp khó khăn trong việc dự đoán về khu vực thực tế cần được làm sạch. Số các chỉ số không bao gồm việc làm sạch các cửa sổ kính, tẩy rửa và tách bụi trên thảm hoặc loại bỏ vết nhơ. Giải thích về mồi phần trong khu vực T đã chỉ rõ những ngoại lệ mà các hoạt động đó có liên quan.

Bằng cách sử dụng số chỉ số, cho phép thể hiện số giờ hoạt động làm sạch nhanh hơn bằng cách sử dụng việc tính toán thời gian làm việc chi tiết. Hạn chế của việc sử dụng số chỉ số là sẽ rất khó khăn để chuyển hoá kết quả thành sự phân chia nhiệm vụ đối với đội ngũ nhân công. Để thực hiện điều đó, dữ liệu của việc tính toán thời gian làm việc chi tiết sẽ phù hợp hơn.


7 phút shinkansen

58

LÀM SẠCH GƯƠNG

Mục đích: Loại bỏ các vết bẩn, bụi và mạng nhện một cách an toàn và hiệu quả phần gương bên trong và bên ngoài

Gương bao gồm: Gương ở phòng tắm Gương cầu lồi Gương cạnh giường ngủ.


Tiêu chuẩn yêu cầu: Bề mặt gương phải không có bất kỳ vệt, đốm và vết, kể cả dấu vân tay và vết ố Khung gương không có bụi, sạn, vệt và đốm.

Những yêu cầu thiết bị: Tay gạt Xô đựng (theo tiêu chuẩn về lựa chọn màu) Khăn / Khăn dùng một lần / Khăn sợi nhỏ (theo tiêu chuẩn về lựa chọn màu) Chất tẩy rửa trung tính (chất tẩy kính) (trung hòa theo thông số kỹ thuật của nhà sản xuất) Thang dựa/thang đứng (Theo tiêu chuẩn của Úc) Ký hiệu mặt sàn ướt Thiết bị bảo hộ cá nhân (găng tay, áo choàng, kính bảo hộ, khẩu trang và khăn che đầu) theo đúng yêu cầu.

59


7 phút shinkansen

60

Rủi ro Mối nguy: Chấn thương khi làm việc Chấn thương gây áp lực lên cơ thể

Cách kiểm soát: Làm việc phù hợp với độ cao ngang vai và chiều dài cánh tay Xoay vòng khối lượng công việc Không sử dụng chất tẩy rửa dạng bột, keo hoặc gây mài mòn Lau sạch vết tràn ngay lập tức Không để các xô dung dịch trên các đồ trong phòng Đảm bảo sử dụng đúng các kỹ thuật làm việc tay chân thủ công.


61

Nguyên tắc giữ an toàn Vận hành thiết bị theo hướng dẫn của nhà sản xuất và yêu cầu cơ sở vật chất Lắp đặt biển báo và rào cản thích hợp để tối đa hóa an toàn công cộng trong quá trình làm sạch Luôn tuân thủ các Biện pháp Phòng ngừa Tiêu chuẩn và các Biện pháp Phòng ngừa truyền nhiễm nếu được yêu cầu / được khuyên làm như vậy Luôn mang thiết bị bảo hộ cá nhân (PPE) phù hợp với công tác làm sạch và loại bỏ, làm sạch và bảo quản thiết bị bảo hộ theo yêu cầu Luôn đảm bảo Vệ sinh tay sau mỗi lần làm sạch và tháo găng tay Vận dụng đúng các kỹ thuật làm việc phù hợp

Thời gian: Mỗi người - 1 phút/1m2 cần xử lý* * Thời gian này chỉ mang tính ước lượng và chỉ sử dụng như hướng dẫn tham khảo.


7 phút shinkansen

62

QUY TRÌNH

01 02 03 04 05

Mang dụng cụ làm sạch đến khu vực cần làm sạch

Mang trang bị bảo hộ an toàn phù hợp với công việc thực hiện

Cho dung dịch Làm sạch vào xô

Nhúng tấm khăn vào dung dịch, sau đó vắt kỹ

Làm sạchLàm sạch tấm kính từ bên này sang bên kia, sau đó từ trên xuống dưới, đảm bảo sử dụng đủ dung dịch để giữ mặt gương ướt


63

06 07 08

63 Sử dụng khăn khô để lau và phải đảm bảo gương thật khô khi hoàn thành

Kiểm tra kỹ gương và loại bỏ tất cả những vết bẩn có thể không dễ nhận thấy trên bề mặt gương

Lau nước bị tràn ra

09

Tháo bỏ trang bị bảo hộ và rửa tay

10

Làm sạch toàn bộ thiết bị và trả lại phòng chứa hoặc bảo quản dụng cụ hoặc loại bỏ khi hoàn thành nhiệm vụ

11

Thực hiện Vệ sinh tay


www.lifebalance.vn


Turn static files into dynamic content formats.

Create a flipbook
Issuu converts static files into: digital portfolios, online yearbooks, online catalogs, digital photo albums and more. Sign up and create your flipbook.