ẢNH HƯỞNG
NHIỆT ĐỘ, ĐỘ ẨM KHÔNG KHÍ ĐẾN
CÔN TRÙNG
GIÁN
Phân loại Phương pháp xử lý No.6 Lưu hành nội bộ
Quý độc giả thân mến!
Duong
Đỗ Thị Dương PHÓ TỔNG BIÊN TẬP
Côn trùng cũng giống như các loài động thực vật khác, chúng có những mối quan hệ ảnh hưởng đến quá trình sinh trưởng và phát triển của từng loài. Trong mối quan hệ với điều kiện môi trường tự nhiên, ảnh hưởng của các yếu tố thời tiết khí hậu cũng tác động lớn đến số lượng cá thể từng loài, đến tính chất phân bố và sự hình thành các quần xã sinh vật trong các lãnh thổ khác nhau. Trong phạm vi Tạp chí Insect Ecology số này, Ban biên tập xin mời Quý vị cùng nghiên cứu sâu về ảnh hưởng của các yếu tố ngoại cảnh đến quy luật phân bố, phát sinh, phát triển của các loài. Và cụ thể là ảnh hưởng của nhiệt độ, độ ẩm không khí đến côn trùng. Trong thế giới loài côn trùng thì Gián là một trong số những loài xuất hiện nhiều, mang mầm bệnh nguy hiểm và đem lại nỗi sợ hãi. Ở số Tạp chí trước, chúng tôi đã giới thiệu tới Quý độc giả đặc điểm nhận dạng, đặc tính sinh học của Gián. Để Quý độc giả hình dung cụ thể về sự đa dạng của loài Gián, số Tạp chí lần này, chúng tôi tiếp tục mang đến cho Quý vị những kiến thức về phân loại Gián với đặc thù sinh học của từng loài Gián cụ thể. Và để kiểm soát Gián, xin mọi người tham khảo thêm những phương pháp kiểm soát và cách phòng tránh để Gián không gây hại đối với con người. Ban biên tập chúng tôi rất hy vọng sẽ tiếp tục nhận được sự yêu mến đón đọc của Quý độc giả. Trân trọng!
CHỊU TRÁCH NHIỆM NỘI DUNG
HỘI ĐỒNG BIÊN TẬP Đỗ Thị Dương Bùi Tuấn Anh Nguyễn Thị Yến Nguyễn Kim Thi Hà Thị Hạnh Vân Nguyễn Bảo Đại Nguyễn Tiến Dũng Phạm Hoàng Tú Ngô Thùy Dung Nguyễn Văn Thọ
TỔNG BIÊN TẬP Nguyễn Tất Hồng Dương
PHÓ TỔNG BIÊN TẬP Đỗ Thị Dương
BIÊN TẬP & THIẾT KẾ Phòng Phát triển Cộng đồng
LIFE BALANCE
www.lifebalance.vn www.facebook.com/lifebalance.vn
BÌNH MINH XANH
pestmanagement.vn www.facebook.com/pestmanagement.vn
22 06
- Insect ecologyNhững yếu tố ảnh hưởng đến Côn trùng (Phần 1)
-Seasonal pestPhân loại Gián
36 - Pest Control Phương pháp Kiểm soát Gián
NHỮNG YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN
CÔN TRÙNG
06
ẢNH HƯỞNG CỦA
YẾU TỐ NHIỆT ĐỘ Côn trùng là động vật biến nhiệt nên cơ thể côn trùng luôn xấp xỉ với nhiệt độ môi trường. Khả năng côn trùng thay đổi nhiệt độ nhanh như vậy là do: » Sự bốc hơi nước từ trong cơ thể ra ngoài » Màu sắc của da côn trùng có khả năng hấp thụ và phản xạ lại ánh sáng » Do sự điều tiết cường độ hô hấp to
Vùng hơi lạnh
Khởi điểm phát dục
O
Vùng cực thuận
Ngưỡng mắn đẻ
O1 Điểm cực thuận
Vùng hơi nóng
T
Ngưỡng trên
Khoảng nhiệt độ côn trùng hoạt động Côn trùng chỉ có thể bắt đầu phát dục tại một điểm nhiệt độ nhất định gọi là khởi điểm phát dục (to) và ngừng lại tại một điểm gọi là ngưỡng trên (T). Vùng giới hạn (to - T) gọi là khoảng nhiệt độ côn trùng hoạt động.
07
Ảnh hưởng của khoảng nhiệt độ thấp đến côn trùng (< to) Khi nhiệt độ môi trường hạ thấp dưới khởi điểm phát dục to làm cho mọi hoạt động sống của côn trùng bị ngừng trệ, côn trùng nhanh chóng rơi vào trạng thái ngất lịm. Nếu thời gian ngất lịm chưa lâu, nhiệt độ môi trường tăng dần lên vượt qua khởi điểm phát dục to thì mọi hoạt động sống của côn trùng hồi phục dần dần trở lại. Ngược lại, nếu nhiệt độ môi trường tiếp tục hạ thấp dần xuống làm cho nước trong các mô tế bào đóng băng gây tổn thương cơ giới không thể khắc phục được, côn trùng sẽ chết.
08
09
Ảnh hưởng của khoảng nhiệt độ cao đến côn trùng ( > T) Khi nhiệt độ môi trường tăng vượt qua ngưỡng trên T làm cho thần kinh của côn trùng hưng phấn quá mạnh, côn trùng nhanh chóng rơi vào trạng thái ngất lịm do hệ thống men bị rối loạn. Nếu thời gian ngất lịm của côn trùng chưa lâu, nhiệt độ môi trường hạ thấp dần xuống dưới ngưỡng trên T, thì mọi hoạt động sống của côn trùng được hồi phục dần trở lại. Ngược lại, nếu nhiệt độ môi trường tăng dần lên, làm cho các hợp chất protein trong tế bào bị kết tủa hoặc kết tủa từng phần, hoặc kết tủa hoàn toàn. Trường hợp kết tủa hoàn toàn thì côn trùng chết ngay lập tức, trường hợp kết tủa từng phần và nhiệt độ hạ xuống dưới ngưỡng trên T thì mọi hoạt động sống của côn trùng hồi phục dần trở lại.
10
11
Ảnh hưởng của khoảng nhiệt độ côn trùng hoạt động (to- T)
Người ta phát hiện ra ngưỡng mắn đẻ O và điểm cực thuận O1. Như vậy to, O, O1, T chia khoảng hoạt động của côn trùng ra làm 3 vùng: » Vùng hơi lạnh (to- O): Ở vùng này côn trùng vẫn có khả năng sinh trưởng nhưng bất dục do các hợp chất protein mang tính di truyền không hoạt động được. » Vùng cực thuận (O - O1): Theo chiều tăng của nhiệt độ, tốc độ phát dục và độ mắn đẻ của côn trùng tăng và đạt cực đại ở điểm cực thuận O1. » Vùng hơi nóng (O1- T): Theo chiều tăng của nhiệt độ, tốc độ phát dục, độ mắn đẻ và chiều dài cơ thể giảm.
12
Ảnh hưởng của nhiệt độ đến quy luật phát sinh phát triển của côn trùng Mỗi loài côn trùng yêu cầu một phạm vi nhiệt độ nhất định để sinh sống thuận lợi nhất, vì vậy sự phát sinh phát triển của chúng cũng tuân theo một quy định theo yếu tố nhiệt độ. Ví dụ: Sâu xám hại ngô thích hợp nhiệt độ 15 - 20 độ C nên ở đồng bằng Bắc bộ hàng năm sâu phá hại vụ đông xuân, còn ở Sapa khí hậu mát mẻ quanh năm nên sâu này có thể phá hại ngay trong cả mùa hè.
13
Ảnh hưởng của nhiệt độ đến quy luật phân bố của côn trùng Sự phân bố của côn trùng trong tự nhiên cũng tuân theo một quy luật nhất định đó là những lãnh thổ có điều kiện nhiệt độ thích hợp. Ví dụ, ở nước ta loài sâu gai hại lúa chỉ phân bố và phá hại nặng ở vùng đồng bằng ven biển vì chúng thích hợp nhiệt độ tương đối cao và sự chênh lệch giữa các mùa không lớn. Ngược lại bọ xít lúa ưa nhiệt độ thấp nên chúng chỉ phân bố nhiều ở vùng núi.
14
Ảnh hưởng của nhiệt độ đến sức sinh sản của côn trùng Sức sinh sản (độ mắn đẻ và nhịp điệu sinh sản) của côn trùng phụ thuộc rất chặt chẽ vào điều kiện nhiệt độ môi trường. Ví dụ ở sâu cắn gié lúa: sinh sản của ngài cái lớn nhất ở nhiệt độ 19 - 23 độ C, sinh sản giảm mạnh ở nhiệt độ 30 độ C, ngài cái hoàn toàn không đẻ trứng ở nhiệt độ 35 độ C.
15
ẢNH HƯỞNG CỦA
ĐỘ ẨM KHÔNG KHÍ
16
Côn trùng có kích thước cơ thể nhỏ bé, nên bề mặt tiếp xúc với không khí tương ứng với một đơn vị khối lượng cơ thể rất lớn so với các động vật khác có kích thước cơ thể to hơn. Chính vì vậy độ ẩm không khí có ảnh hưởng rất lớn đến việc giữ nước trong cơ thể côn trùng. Mỗi loài côn trùng có một giới hạn độ ẩm thích hợp.
17
18
Người ta chia làm 3 nhóm chính sau đây: » Nhóm ưa ẩm, ưa thích độ ẩm không khí 85-100%. » Nhóm ưa ẩm trung bình, ưa thích độ ẩm không khí 55-75%. » Nhóm ưa khô, ưa thích độ ẩm không khí dưới 45%. Phần lớn sâu hại trên đồng ruộng thuộc nhóm ưa ẩm, các loài ong và mọt gỗ thuộc nhóm ưa ẩm trung bình, các loài côn trùng sống ở vùng sa mạc thuộc nhóm ưa khô. Trên cây trồng côn trùng cũng phân bố ở vị trí thích hợp, thí dụ ở ruộng lúa, các loài ưa ẩm cao như rầy nâu, rầy lưng trắng thuộc họ Delphacidae phân bố gần mặt ruộng là nơi có độ ẩm không khí cao, rầy xanh và các rầy khác thuộc họ Jassidae lại phân bố phần trên của cây là nơi có độ ẩm ít hơn. Độ ẩm không khí ảnh hưởng đến phân bố địa lý, đến tốc độ sinh trưởng phát dục, đến sức sinh sản, đến hành vi và các hoạt động sống khác của côn trùng.
19
Yếu tố độ ẩm không khí và yếu tố nhiệt độ thường cùng tác động lên cơ thể côn trùng, có tính chất tổng hợp và bù trừ cho nhau. Trong điều kiện khí hậu miền Bắc. Việt Nam, mùa hè nóng ẩm, mùa đông khô lạnh, thì những loài như sâu cắn gié lúa Mythimna separata (ưa ẩm và mát) chỉ phát sinh thuận lợi vào cuối mùa xuân (tháng 3-4) và cuối mùa thu (tháng 9-10) là do có sự bù trừ giữa nhu cầu về nhiệt độ và về độ ẩm không khí. Để biểu thị tác động tổng hợp của nhiệt độ và độ ẩm không khí đến hoạt động sống của côn trùng như độ mắn đẻ, thời kỳ phát sinh thành dịch trong năm v.v... người ta vẽ sinh khí hậu đồ (bio-climo-gramme).
20
Trong Bio-climo-gramme, trục hoành biểu thị độ ẩm không khí (RH%), trục tung biểu thị nhiệt độ không khí (toC), 12 điểm toạ độ của nhiệt -ẩm tương ứng với 12 tháng trong năm (được ký hiệu bằng chữ số la mã: I, II, III, IV, V…XI, XII), đường nối các toạ độ theo chiều từ I -> II -> III -> IV -> V ->… -> XI -> XII -> I. Ô hình chữ nhật trên bio-climo-gramme giới hạn vùng có nhiệt độ từ tối đa đến tối thiểu và có độ ẩm từ tối đa đến tối thiểu phù hợp cho một chỉ tiêu như mắn đẻ, phát sinh thành dịch v.v… của loài côn trùng theo dõi. Toạ độ tháng nào rơi vào ô này thì vào tháng đó phù hợp để loài côn trùng thể hiện chỉ tiêu trên. Sinh khí hậu đồ được sử dụng nhiều trong công tác dự báo sâu hại trong năm.
21
PHÂN LOẠI
GIÁN
22
GIÁN CƯ NGỤ
BÊN TRONG NHÀ
Gián Đức Gián Đức , Blattella germanica, là loài phổ biến nhất ở California (và có lẽ trên toàn thế giới), đặc biệt là trong môi trường nhà ở chung cư. Chúng thường hay cư ngụ tại các khu vực chuẩn bị thực phẩm, chuồng ngựa và phòng tắm, nơi có nhiệt độ ấm (70oFđến 75oF) ẩm ướt gần thức ăn, nước uống và hầm tối. Sự xâm nhập nghiêm trọng của loài gián này có thể lây lan sang các phần khác của tòa nhà.
Loài này có chu kỳ tái sinh nhanh nhất trong số tất cả các loài gián gây hại thông thường: một con cái và hậu duệ của nó có thể sinh ra hơn 30.000 cá thể trong một năm. Con cái mang trong mình một bao trứng màu be nhạt, dài khoảng 1/4 inch, trong 1 đến 2 ngày trước khi trứng nở và rụng. Đôi khi trứng sẽ nở trong khi gián mẹ vẫn mang bao trứng theo mình. Mỗi bao trứng sẽ chứa khoảng 30 con non và một con cái có thể sinh ra những trứng mới sau mỗi vài tuần.
23
Gián băng nâu, Supella longipalpa, không phổ biến như gián Đức ở California và chỉ chiếm khoảng 1% tổng số loài dịch hại trong nhà. Loài này thích những nơi có nhiệt độ khoảng 80 0 F, ấm hơn khoảng 5 0 đến 10 0 F so với nhiệt độ ưa thích của Gián Đức.
24
Các vị trí trú ngụ của loài này bao gồm các kẽ hở bên trong hoặc gần các thiết bị điện tử, phía sau các tác phẩm nghệ thuật và đồ trang trí trên tường, bên trong đồ nội thất và bên trong các không gian bừa bộn. Trái với các loài nói trên, chúng thường không ưa các khu vực chuẩn bị thực phẩm nhưng ta có thể tìm thấy chúng trong các văn phòng, cơ sở chăm sóc động vật, nhà bếp, trường học, phòng thí nghiệm, cơ sở công nghiệp và bệnh viện. Gián băng nâu ưa thích những thức ăn giàu tinh bột, chẳng hạn như keo dán trên tem và phong bì.
Gián băng nâu Con đực trưởng thành đôi khi bay khi bị quấy rầy, đặc biệt là ở nhiệt độ cao trên 85 0 F, nhưng con cái lại không thể bay. Con cái gắn chặt các bao trứng màu nâu nhạt dài khoảng 1/4 inch lên trần nhà, bên dưới đồ nội thất, hoặc trong tủ quần áo hoặc những nơi tối khác trong vài tuần trước khi trứng nở. Nhiều trường hợp trứng có thể dính lại với nhau thành những mảng bám lớn. Mỗi con cái và hậu duệ của nó có khả năng sinh ra hơn 600 con trong một năm.
25
GIÁN CƯ NGỤ
NGOÀI TRỜI
Gián phương đông
Gián Phương Đông còn được gọi là bọ nước hoặc bọ cánh cứng đen. Chúng thường sống ở những nơi ẩm thấp, mát mẻ như nhà để xe, tầng hầm, hộp đồng hồ nước và cống rãnh. Các ngôi nhà bao quanh bởi các thảm thực vật như rừng cây, cây leo và lớp phủ mặt đất sẽ là địa điểm ưa thích của loài gián này. Bên cạnh đó, loài này cũng thường xuất hiện ở các địa điểm bên ngoài, nơi mọi người nuôi thú cưng, gia súc hoặc động vật hoang dã. Gián Phương Đông thích nhiệt độ mát hơn các loài khác và quần thể của loài này thường xây dựng với số lượng lớn trong các thùng xây như hộp đồng hồ nước.
26
Vào ban đêm, gián phương Đông có thể đột nhập vào các tòa nhà để tìm kiếm thức ăn, nước uống hoặc bạn tình. Chúng thường ở tầng trệt của các tòa nhà và di chuyển chậm hơn các loài khác. Gián phương Đông không bay và không thể leo lên các mặt phẳng thẳng đứng; do đó, chúng có thể bị mắc kẹt trong các bồn hoặc bồn sứ sau khi rơi xuống hoặc trèo lên qua các đường ống thoát nước lâu năm.
Con cái gửi các vỏ trứng màu nâu đỏ sẫm, dài khoảng 3/8 inch, trong các mảnh vụn hoặc thức ăn đặt ở những nơi kín gió. Mỗi con cái và con cái của nó có thể sinh ra gần 200 con gián trong một năm. Quá trình phát triển từ một nhộng non mới xuất hiện đến trưởng thành có thể mất từ 1 đến 2 năm hoặc hơn. Gián cái phương Đông trông giống với gián Turkestan. Nhộng gián Phương Đông tương tự như nhộng của gián Turkestan nhưng không có màu hơi đỏ .
27
Gián Turkestan Gián Turkestan, Blatta lateralis là một loài xâm lấn mới hơn thường được tìm thấy ở các vị trí ngoài trời như hộp đồng hồ nước, các vết nứt giữa các khối bê tông đổ, đống ủ, thảm lá, chậu cây, và hệ thống cống rãnh.
28
Loài này thường được bán và được nuôi làm thức ăn cho những vật nuôi ăn côn trùng. Con cái thường bị nhầm lẫn với gián Phương Đông nhưng có thể được phân biệt bằng các mảng màu kem dọc theo các cạnh phía sau đầu và xung quanh các cánh tròn, ngắn. Con đực có thể trông tương tự như Gián Mỹ nhưng nhỏ hơn và có đôi cánh màu be vàng với các sọc màu kem dọc theo các cạnh. Nhộng có màu nâu sẫm đến đen với đầu, ngực và chân màu đỏ. Đặc điểm sinh học của gián Turkestan tương tự như gián Phương Đông, mặc dù gián Turkestan trưởng thành nhanh hơn và đẻ nhiều trứng hơn trong suốt cuộc đời của chúng so với gián Phương Đông. Trong những năm gần đây, gián Turkestan đang dần thay thể gián phương Đông ở nhiều quốc gia và khu vực.
29
Gián Mỹ Periplaneta americana, thích môi trường ấm và ẩm ướt, thường có nhiệt độ trên 82 0 F. Trong những điều kiện thích hợp, chúng dễ dàng sống ngoài cửa. Đôi khi, chúng kiếm thức ăn từ cống rãnh và các khu vực khác vào tầng trệt của các tòa nhà, đặc biệt nếu đường ống bị hỏng, thiếu lưới chắn hoặc bẫy nước trong cống bị lỗi. Chúng phổ biến trong cống rãnh, hộp đồng hồ nước, cống thoát nước mưa, đường hầm hơi nước, cơ sở nuôi động vật và vườn thú.
30
Gián Mỹ có thể tiếp xúc với chất bài tiết của con người trong cống rãnh hoặc với phân vật nuôi ở ngoài trời nên chúng có thể lan truyền vi khuẩn gây ngộ độc thực phẩm (Salmonella spp. Và Shigella spp.).Những con cái trưởng thành mang theo bao trứng trong khoảng 6 ngày và sau đó gắn chúng lên một bề mặt để ấp trong khoảng 2 tháng hoặc lâu hơn. Bao trứng sẽ dài khoảng 3/8 inch, có màu nâu khi đẻ nhưng chuyển sang màu đen từ sau 1 đến 2 ngày. Mỗi hộp trứng chứa khoảng 12 con non; một con cái và hậu duệ nó có thể sinh ra hơn 800 con gián trong một năm.
31
Gián đồng Blattella vaga, thích loanh quanh ngoài trời trong lớp lá và mảnh vụn thực vật nhưng có thể xâm nhập vào các khu vực trong nhà khi ngoài trời nóng hoặc khô. Chúng thường xuất hiện nhiều nhất ở miền nam California và các vùng sa mạc. Gián đồng thường bị nhầm với gián Đức Những con cái trưởng thành mang bao trứng bên mình cho đến khi trứng chuẩn bị nở, mỗi bao trứng thường chứa từ 30 đến 40 con non. Quá trình phát triển từ một con nhộng nhỏ khi nó đến trưởng thành có thể kéo dài khoảng 3 tháng.
32
Gián sọc Luridiblatta trivittata, có nguồn gốc từ các nước Địa Trung Hải như Algeria, Morocco, Tây Ban Nha và Libya. Các nhà khoa học chưa khám phá được nhiều về đặc điểm sinh học của loài này, là loài này thường xuất hiện ở trong lớp lá ở các khu rừng bán khô hạn. Ở California, người ta đã tìm thấy chúng ở các lớp lá và mảnh vụn thực vật. Chúng được tìm thấy chủ yếu ở Khu vực Vịnh San Francisco cũng như các khu vực khác của duyên hải miền bắc và miền trung California. Gián sọc đôi khi có thể xâm nhập vào bên trong nhà vào cuối mùa hèâvà mùa thu ở California, để tìm kiếm nước trong những thời điểm khô hạn nhất trong năm. Những nỗ lực để nuôi những loài gián sọc trong phòng thí nghiệm cho đến nay đã không thành công.
33
Gián nâu khói Periplaneta fuliginosa, là một loài dịch hại gây phiền toái ở một số vùng phía nam California, nhưng hiện nay ta hiếm khi nhìn thấy chúng. Loài này thường xuất hiện trong các chậu trồng trang trí và hộp trồng cây, thùng gỗ, nhà để xe, và hộp đồng hồ nước; đôi khi nó có thể cư trú trong hệ thống cống rãnh của thành phố. Gián nâu khói cũng thích ở các phần trên của các tòa nhà; chúng cũng có thể sống dưới các vết giời leo hoặc vách ngăn và đôi khi xâm nhập vào cây cối, bụi rậm và các thảm thực vật khác trong những tháng mùa hè. Đôi khi chúng xâm nhập vào các ngôi nhà, trú ẩn trong các khu vực như gác mái. Con trưởng thành có thể bay, đặc biệt là vào những buổi tối ấm áp, ẩm ướt. Con cái mang theo bao trứng có màu nâu sẫm hoặc đen, dài khoảng 3/8 inch, trong khoảng 1 ngày trước khi tách ra khỏi cơ thể. Trứng có thể nhanh chóng nở trong 24 ngày hoặc 70 ngày tùy thuộc vào nhiệt độ. Từ một quả trứng có thể nở ra khoảng 40 đến 45 con nhộng, nhộng sẽ có màu nâu sẫm và có màu trắng các đoạn ở cuối râu và ngang lưng.
34
Gián Úc Gián Úc, Periplaneta australasiae, là một loài nhiệt đới và thích môi trường ấm áp và ẩm ướt. Chúng thỉnh thoảng xuất hiện trong nhà kính và các cơ sở nuôi động vật, và vườn thú. Những con trưởng thành giống gián Mỹ nhưng có thể nhận biết được bằng dải màu kem dọc theo cánh trước. Vòng đời tương tự như của gián Mỹ.
35
PHƯƠNG PHÁP
XỬ LÝ GIÁN Xử lý chung Xử lý gián không phải là điều dễ dàng. Trong trường hợp ghi nhận sự xâm nhập nghiêm trọng từ gián trong nhà thì các chuyên gia luôn khuyên chủ nhà sử dụng dịch vụ kiểm soát sinh vật gây hại chuyên nghiệp. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, bạn có thể tự xử lý gián. Để có hiệu quả nhất, trước tiên bạn phải xác định sự hiện diện và vị trí cư ngụ. Bạn xác định và xử lý được càng nhiều nơi ẩn nấp thì càng hiệu quả. Hầu hết các loài gián đều sống ở vùng nhiệt đới và thích những nơi ẩn nấp ấm áp, tối và có nước và một số địa điểm này có thể khó tiếp cận.
36
Để ngăn chặn sự xâm nhập của gián, điều cần thiết là giảm thức ăn và nguồn nước cũng như những nơi ẩn náu. Nếu gián tiếp cận được thức ăn, mồi(là công cụ kiểm soát cơ bản) có thể mất nhiều thời gian hơn để kiểm soát. Chỉ phun thuốc diệt côn trùng sẽ không loại bỏ được gián. Thường cần có phương pháp quản lý dịch hại tổng hợp (IPM) sử dụng một số phương pháp kiểm soát.
37
Xử lý gián
Bẫy
Bẫy dính hoặc bảng keo là cách tốt nhất để phát hiện và theo dõi quần thể gián. Bằng cách đặt bẫy ở một số vị trí và kiểm tra chúng thường xuyên, bạn có thể xác định các khu vực có nhiều gián tập trung nhất để đặc biệt. Bẫy cũng có thể rất hữu ích trong việc đánh giá hiệu quả của các chương trình kiểm soát dịch hại. Hầu hết các bẫy dính gián sử dụng trong nhà, cửa hàng hay ngoài vườn đều rất hiệu quả, những chiếc bẫy này được mở ở cả hai đầu và được lót bên trong bằng một vật liệu dính. Để có hiệu quả tốt nhất, bạn cần đặt bẫy ở những nơi gián có thể đi qua khi đi kiếm ăn như vị trí tiếp giáp của sàn và tường; các địa điểm có sự xuất hiện của phân (ví dụ, đốm đen hoặc vết bẩn), da đúc, bao trứng và xác gián.
38
Việc đặt bẫy ở tất cả các góc trong phòng để giúp bạn biết được nơi gián đang xâm nhập. Nếu ở trong nhà bếp, bạn hãy đặt bẫy vào tường phía sau các thiết bị lớn và trong tủ. Đánh số các bẫy để bạn có thể lưu hồ sơ cho từng bẫy riêng biệt, đồng thời kiểm tra bẫy hàng ngày trong vài ngày cho đến khi thấy rõ nơi bắt được số lượng gián lớn nhất.Thông thường, gián sẽ bị bắt trong vòng 24 giờ đầu tiên kể từ khi đặt bẫy, sau khi sử dụng bạn hãy loại bỏ bẫy bằng cách cho vào túi ni lông buộc kín rồi vứt vào thùng rác. Bạn cũng có thể phát hiện ổ giá bằng cách sử dụng đèn pin để kiểm tra các vết nứt, bên dưới quầy, xung quanh máy nước nóng và các vị trí tối khác. Một chiếc gương nhỏ trên tay cầm dài có thể hữu ích ở những khu vực khó nhìn.
39
Các phương pháp khác Vệ sinh môi trường. Gián phát triển mạnh ở nhữn nơi có sẵn thức ăn và nước uống cho chúng. Ngay cả những lượng nhỏ vụn hoặc chất lỏng bị kẹt giữa các vết nứt cũng cung cấp nguồn thức ăn. Các biện pháp vệ sinh quan trọng bao gồm: » Bảo quản thực phẩm trong các vật chứa chống côn trùng như lọ thủy tinh hoặc hộp nhựa có thể đậy kín lại. » Để rác và thùng rác trong các thùng chứa có nắp đậy kín và sử dụng lót nhựa khi có thể. Để thùng rác xa cửa ra vào. Các thùng rác đặc biệt có thể được gắn trên bệ ở các không gian công cộng như trường học để giữ chúng ở trên mặt đất nơi gián kiếm ăn. Loại bỏ thùng rác, giấy báo, tạp chí, đống túi giấy, giẻ lau, hộp và các vật dụng khác cung cấp nơi ẩn nấp và trú ẩn.
40
» Loại bỏ rò rỉ đường ống dẫn nước và các nguồn ẩmkhác. Tăng cường thông gió ở những nơi có vấn đề ngưng tụ. » Hút sạch các vết nứt và kẽ hở để di chuyển thức ăn và mảnh vụn trở lại. Hãy chắc chắn rằng các bề mặt nơi thức ăn hoặc đồ uống bị đổ đã được dọn sạch ngay lập tức. Hút bụi cũng loại bỏ gián, da rụng và vỏ trứng, làm giảm lượng gián tổng thể những con số. Vì các mảnh da và phân gián được phun khí dung có thể gây dị ứng khi hít phải, nên máy hút bụi nên có bộ lọc hấp thụ hạt hiệu quả cao (HEPA) hoặc bộ lọc ba bộ lọc.
41
Loại trừ và loại bỏ địa điểm ẩn náu Vào ban ngày, gián ẩn náu xung quanh máy nước nóng, trong các khe nứt tủ, bếp lò, không gian thu thập thông tin, thảm thực vật ngoài trời và nhiều nơi tối tăm khác. Chúng xâm nhập nhà bếp và các khu vực khác vào ban đêm. Hạn chế các khu vực ẩn náu hoặc các lối đi tiếp cận khu vực sinh sống là một phần thiết yếu của chiến lược quản lý hiệu quả. Tủ có đáy giả, tường rỗng, và các khu vực tương tự là những vật dụng thường thấy của buồng lái cần được bịt kín.
42
Nếu không thực tế để khắc phục những khuvực có vấn đề này, hãy xem xét các loại thuốc diệt côn trùng được pha chế để kiểm soát gián. Xem phần Kiểm soát Hóa chất để biết các tùy chọn cụ thể.
Truy cập giới hạn. Ngăn chặn việc tiếp cậnvào bên trong các tòa nhà thông qua các vết nứt, đường ống dẫn, dưới cửa ra vào hoặc qua các lỗ hổng cấu trúc khác. Thực hiện các biện pháp sau nếu quan sát hoặc đặt bẫy cho thấy gián đang di cư vào tòa nhà từ ngoài trời hoặc các khu vực khác của tòa nhà: » Bịt các vết nứt và các khe hở khác ra bên ngoài. » Sử dụng quét cửa và quét thời tiết trên cửa ra vào và cửa sổ. » Tìm kiếm các phương pháp xâm nhập khác, chẳng hạn như từ các vật dụng được mang vào tòa nhà, đặc biệt là các thiết bị, đồ đạc, hộp và các vật dụng gần đây đã được cất giữ. » Kiểm tra việc giao thực phẩm trước khi đưa chúng vào bếp. » Tìm các hộp đựng trứng được dán vào mặt dưới của đồ nội thất, trong tủ lạnh và các động cơ thiết bị khác, hộp, và các vật dụng khác. Loại bỏ bất kỳ mà bạn tìm thấy. » Xác định vị trí và bịt kín các vết nứt nơi gián có thể ẩn náu. » Cắt tỉa cây bụi xung quanh các tòa nhà để tăng ánh sáng và lưu thông không khí, đặc biệt là gần các lỗ thông hơi, và loại bỏ cây thường xuân hoặc các lớp phủ dày đặc khác gần nhà, vì chúng có thể chứa gián. » Loại bỏ thùng rác và các vật dụng được cấtgiữ như đống gỗ hoặc củi ở xung quanh bên ngoài các tòa nhà là nơi ẩn náu của gián.
» Cân nhắc để một lớp sỏi rộng khoảng 6 đến 12 inch xung quanh chu vi của các tòa nhà. Điều này làm giảm độ ẩm, khiến khuvực này trở nên ít hiếu khách hơn đối với gián ngoài trời.
43
HÓA CHẤT
KIỂM SOÁT Thuốc diệt côn trùng có hiệu quả nhất trong việc bắt gián khi được kết hợp với các biện pháp vệ sinh và loại trừ nhằm hạn chế khả năng hình thành hoặc tái sinh của gián. Chỉ riêng thuốc trừ sâu sẽ không giải quyết được vấn đề về gián. Nếu sử dụng thuốc diệt côn trùng, chúng phải luôn được sử dụng hết sức cẩn thận. Kiểm soát hóa chất trong nhà chỉ được đảm bảo nếu quần thể gián đã được thiết lập, nhưng không phải đối với một hoặc hai kẻ xâm nhập tình cờ.
44
45
MỒI Ở trong nhà, bạn cần đặt mồi dưới các thiết bị, dọc theo tường và trong tủ hoặc bên cạnh những vết phân của gián. Những chất lắng đọng này có chứa chất hấp dẫn tự nhiên hoặc pheromone kết tụ. Bạn cần tìm kỹ tại những nơi có hạt phân dưới quầy bếp, phía sau ngăn kéo bếp và phía sau tủ.
46
Mồi thực chất là sản phẩm có thành phần là thuốc trừ sâu chính được sử dụng để điều trị gián xâm nhập, có thể được đóng gói dưới dạng bột nhão, gel và hạt. Hầu hết các loại thuốc diệt côn trùng được sử dụng trong mồi đều có tác dụng chậm. Mồi sẽ không có hiệu quả với tất cả các loài gián, ví dụ, gián băng nâu đặc biệt khó kiểm soát bằng cách sử dụng mồi. Gián cái có trứng thường kiếm ăn rất ít và tránh không gian mở, vì vậy chúng ít có khả năng bị ảnh hưởng bởi mồi ngay lập tức. Một chương trình sư dụng mồi hiệu quả không cho kết quả ngay lập tức mà thay vào đó có thể mất 7 ngày hoặc lâu hơn. Mồicó thể khá hiệu quả để kiểm soát gián lâu dài. Loại bỏ các nguồn thức ăn khác sẽ làm tăng tác dụng của mồi rất nhiều. Cũng giống như bẫy dính, mồi diệt côn trùng không thu hút gián ở khoảng cách xa, vì vậy hãy đặt chúng gần những nơi ẩn náu hoặc những nơi gián có khả năng bắt gặp chúng khi đi kiếm ăn. Ở bên ngoài, bạn hãy đặt mồi xung quanh chu vi tòa nhà, trong hộp van hoặc đồng hồ nước, cọc gỗ và xung quanh các chậu trồng cây.
47
Mồi gel Đối với các vết nứt và kẽ hở, mồi gel có thể là một lừa chọn hiệu quả. Dùng súng bắn mồi hoặc ống tiêm bôi gel vào các vết nứt và kẽ hở nơi gián sẽ tìm thấy. Mồi gel rất hiệu quả khi được đặt ở hoặc gần những nơi gián trú ngụ hoặc kiếm ăn. Trong một số trường hợp, có thể cần bôi lại gel vì cặn sẽ cứng dần theo thời gian. Gel rất hiệu quả khi áp dụng cho gián Đức và các loài khác sống bên trong các công trình kiến trúc. Nghiên cứu gần đây cho thấy rằng mồi gel được áp dụng trong các trạm mồi và cổng kết nối trong lòng đất cũng có thể sử dụng được để quản lý gián ngoài trời một cách hiệu quả. Các loại mồi thương mại có thể chứa abamectin, axit boric, fipronil, hydramethylnon, indox- acarb, clothianidin, hoặc imidacloprid trộn với nền thực phẩm. Một số sản phẩm này chỉ có sẵn cho các chuyên gia được cấp phép.
48
Các hộp mồi Phương pháp ứng dụng mồi phổ biến nhất để sử dụng tại nhà là trong các hộp mồi, chúng chính là các đơn vị nhựa nhỏ có chứa thức ăn hấp dẫn cùng với thuốc trừ sâu. Các hộp mồi có sẵn trong các cửa hàng và có thể bổ sung hạt mồi hoặc gel khi hết. Ưu điểm của các hộp mồi là thuốc diệt côn trùng được giới hạn trong các khu vực nhỏ trong các thùng chứa thay vì phân tán rộng rãi, có khả năng làm giảm sự tiếp xúc với côn trùng và vật nuôi. Mồi trong các hộp vẫn có hiệu quả trong nhiều tháng.
49
Bụi & bột Bụi diệt côn trùng có thể là những phần quan trọng của chương trình IPM khi được áp dụng ở những vị trí kín, khu nơi gián có thể ẩn náu. Thành phần hoạt chất phổ biến nhất (a.i.) được sử dụng để chống gián là axit boric. Bột axit boric là một chất diệt côn trùng tiếp xúc và đường miệng và có thể được sử dụng để phòng ngừa hoặc khi điều trị các ổ nhiễm hiện có. Axit boric không phải là chất xua đuổi, và nếu nó khô và không bị xáo trộn, nó có khả năng kiểm soát trong một thời gian rất dài. Vì nó có điện tích dương nên bụi bám vào cơ thể gián khi chúng đi qua khu vực được xử lý và gián ăn một lượng nhỏ khi chúng tự chui đầu vào bụng.
50
Bột axit boric có hoạt tính khá chậm và có thể mất 7 ngày hoặc hơn trước khi nó có ảnh hưởng đáng kể đến quần thể gián. Axit boric không được khuyến khích sử dụng ngoài trời vì nó độc đối với cây trồng. Thổi bụi và bột vào các vết nứt và kẽhở hoặc rải nhẹ nó ở những nơi mà các chất có thể nhìn thấy không phải là vấn đề và những nơi mọi người sẽ không tiếp xúc với nó. Loại bỏ các tấm đá trên tủ lạnh và bếp và phủ một lớp màng bụi nhẹ lên toàn bộ khoảng trống bên dưới các thiết bị này. Màng bụi mỏng có hiệu quả hơn các lớp dày, chúng có thể đóng bánh và kết tụ lại với nhau.
Có thể khoan các lỗ có kích thước bằng đầu của dụng cụ phun dạng phồng vào đầu của các tấm đá bên dưới tủ, bụi và bột có thể được phủ qua các lỗ vào các khu vực này cũng như mở bồn rửa, trong không gian trống giữa bồn rửa và tường, xung quanh các đường ống tiện ích. Cũng xử lý dọc theo các cạnh sau và trong các góc của kệ trong tủ, ngăn tủ, phòng đựng thức ăn và tủ đựng quần áo. Được bào chế dưới dạng thuốc diệt côn trùng, bụi axit boric thường chứa khoảng 1% chất phụ gia có tác dụng ngăn ngừa sự đóng cục và chứng minh các đặc tính ứng dụng.
Nếu một chất tẩy rửa bị ướt và sau đó khô và bánh, nó sẽ mất điện tích và sẽ không dễ dàng bị gián nhặt được. Nếu điều này xảy ra, hãy làm sạch cặn cũ và bôi lại các khu vực này. Bụi hút ẩm như đất diatomaceous và silica aergel có khả năng chống thấm và hiệu quả khi áp dụng cho các khoảng trống và những nơi khuất khác. Silica aerogel dễ dàng hấp thụ sáp từ bề mặt của côn trùng dẫn đến việc chúng bị khô và chết. Silica aerogel có thể được áp dụng trong quá trình xây dựng hoặc để ngăn gián trở nên thành lập.
51
Máy phun sương, Thuốc xịt và Bình xịt Các ứng dụng của thuốc diệt côn trùng dạng xịt và chất kích thích phóng thích toàn bộ (‘bom bọ’) thường không hiệu quả vì chúng không tiếp cận được các kẽ hở nơi gián trú ngụ và sinh sản và có thể nguy hiểm do các mối lo ngại về khả năng tiếp xúc và dễ cháy. Mặc dù thuốc xịt có thể hạ gục gián nhanh chóng, tạm thời, nhưng chúng không mang lại hiệu quả kiểm soát lâu dài. Chúng cũng có thể đẩy lùi và phân tán gián sang các khu vực khác của tòa nhà mà từ đó chúng có thể quay trở lại sau đó. Gián cũng trở nên quen thuộc với nhiều loại thuốc diệt côn trùng trong các loại bình xịt và bình xịt thông thường đã từng kiểm soát chúng. Không cần thiết phải xịt nếu một chương trình IPM được thành lập có sử dụng các biện pháp vệ sinh, loại trừ, cũng như mồi và bụi thích hợp. Có thể cần phải xử lý thuốc diệt côn trùng đối với các khu vực trú ẩn của gián phương Đông, Turkestan và Mỹ khi quần thể của những loài này nhiều và gián đang di chuyển vào các tòa nhà.
52
53
lifebalance.vn pestmanagement.vn
54