TẠP CHÍ DIAMOND ISLAND Vol.1 - Người Việt với dấn ấn sông nước

Page 1

Lịch sử SÀI GÒN – TP.HCM (Giai đoạn cổ đại – thời kỳ Tiền Đại Việt)

THE IMPACT OF

THIỀN

VOL 1
River’s IMPRINT
Lợi ích của NOISE

Thư Ngỏ

Quýđộcgiảthânmến!

NằmgiữavùngNamBộtrùphúvớihệthốnggiaothông nốiliềncáctỉnhvàlàcửangõquốctếcủakhuvực,Thành phốHồChíMinh–SàiGòn,khôngchỉlàmộttrungtâm văn hóa kinh tế lớn mà nơi đây còn mang vẻ đẹp của thiênnhiênthơmộngvớinhữngdòngsôngchứađựng nhiềutrầmtíchvănhóa.ỞtạpchíDiamondIslandsố đầutiênnày,BanbiêntậpxingiớithiệuđếnQuýđộcgiả bàiviếtvềdấuấnsôngnướctrongđờisốngngườiViệt vàcùngnghiêncứulịchsửpháttriểnthànhphốHồChí Minhvớigiaiđoạnđầutiên-thờikỳcổđại.

Bêncạnhđó,cuộcsốnghiệnđại,hốihả,ồnàocũngkhiến conngườidễdàngrơivàotrạngtháimệtmỏi,loâu.Một trongsốnhữngbiệnphápgiúpchúngtalấylạiđượcsự bìnhyên,tĩnhlặngtrongnộitâmvàcânbằngcuộcsống đólàngồithiền.BàiviếtdướiđâysẽcungcấptớiQuývị lợiíchcủathiềnvớitácdụnggiảmcăngthẳngvàkiểm soátlolắng.

CũngtrongấnphẩmđầutiêncủatạpchíDiamondIsland này,chúngtôihânhạnhgửitớiQuýđộcgiảbàiviếtthông tinkhoahọcvớinhữngnghiêncứuvềảnhhưởngcủatác độngcủatiếngồnvớiđờisốngconngườivàvậtnuôi.

BanbiêntậprấtmongđượcsựđónnhậntừQuýđộcgiả. Trântrọng!

Editor’s Letter

Welcome!

Nestled within the bountiful Southern region, Ho Chi Minh City – Saigon, with its extensive transportation network serving as the area’s international gateway, is not only a major cultural and economic hub, but also embodies the poetic beauty of nature with its rivers rich in cultural sediments. In this first edition of the Diamond Island magazine, the Editorial Board is delightedtopresentanarticleexploringthewaterway’s impactontheVietnamesecultureanddelvingintothe historyof Ho Chi Minh City’s growth, startingwith its ancientperiod.

Themodernandhecticlifestylecancausepeopletofeel exhausted and anxious. Meditation is a method that can help us regain our inner peace, tranquility, and balance in life.The next articlewill discuss the benefits ofmeditation,includingitsfunctioninstressreduction andanxietycontrol.

In this edition,we are also proud to offer an article on scientificinformationexploringtheimpactof noiseon humanandanimallife.

Welookforwardtohearingfromourreaders.

Bestregards,

4
06 18
Thời kỳ Tiền Đại Việt Vietnamese people and the river’s imprint
5
50 28 Người
sông
Tác động của tiếng ồn
Việt và dấu ấn
nước
40 40
About Diamond Island
Lợi ích của thiền

Lịch sử phát triển SÀI GÒN – TP.HCM

Giai đoạn cổ đại (Từ đầu thế kỷ I SCN)

Thời kỳ Đại Việt (Từ thế kỷ XVI)

Thời kỳ Chống Mỹ (Từ năm 1954)

Thời kỳ Nhà Nguyễn (Từ năm 1790)

Thời kỳ

Pháp thuộc (Từ năm 1859)

Thời kỳ ngày nay (Sau năm 1975)

(Giai đoạn cổ đại – thời kỳ Tiền Đại Việt)

Sài Gòn có bề dày lịch sử rất lâu đời, bắt đầu từ nền văn minh Óc Eo với vương quốc Phù Nam trong những năm đầu công nguyên, cho đến ngày nay đã trở thành thành phố quan trọng của đất nước và khu vực.

Theo các sử liệu, vùng đất Gia Định – Sài Gòn xưa thuộc nước Phù Nam (tồn tại từ khoảng đầu thế kỉ

I đến khoảng nửa thế kỉ VII).

Vương quốc Phù Nam

từng phát triển thành Đế quốc hùng

mạnh với nền văn minh phát triển, chinh phục nhiều nước lân bang, biên giới bao gồm toàn bộ

vùng Nam Bộ của

Việt Nam ngày nay, toàn bộ Campuchia, vùng đồng bằng sông

Đến thế kỉ VII, sau khi Phù Nam xảy ra nội chiến và suy yếu, Chân

Lạp nhân cơ hội đó đánh bại và chiếm được Phù Nam. Chân

Mênam của Thái Lan, một nửa diện tích Malaysia, và một phần Myanmar.

Lạp chia các vùng đất của mình thành Thủy Chân

Lạp và Lục Chân Lạp.

Thủy Chân Lạp là

vùng sông nước bao gồm cả vùng

Gia Định và Nam

Bộ Việt Nam, cùng một phần miền nam

Campuchia ngày nay.

Còn Lục Chân Lạp hay

Thổ Chân Lạp là vùng

đất khô có nhiều rừng núi, ngày nay đều là vùng đất thuộc

Campuchia.

8
LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN SÀI GÒN - TP HỒ CHÍ MINH

Tuy nhiên sự quản lý ở vương quốc này với vùng đất Gia Định rất lỏng lẻo, chủ yếu các dân tộc vẫn sống tự trị, những sóc Khrmer lẻ tẻ chưa hợp thành đơn vị hành chính thuộc triều đình La Bích - Chân Lạp. Đất Gia Định vẫn là đất tự do của các dân tộc và hầu như không có sự quản lý, là đất hoang nhàn cả về kinh tế lẫn chủ quyền.

9

Vùng Thủy Chân Lạp là vùng

đất rộng lớn, nhưng là nơi phù sa bồi đắp nên nhiều

đất trũng lầy lội, dân cư thưa thớt tập trung sống ở Prei Nokor (Thị trấn trong rừng) và Kompong Krabey (Bến Trâu). Có một số học giả cho rằng Prei Nokor chính là Sài

Gòn sau này, còn Bến Trâu thì chính là Bến Nghé.

Đến thế kỷ VIII, Chân Lạp diễn ra nội chiến, vùng Thủy Chân Lạp bao gồm cả Sài Gòn và Nam bộ ngày nay bị chia thành nhiều tiểu quốc nhỏ độc lập. Sau khi bị người Mã Lai và người Java (thuộc Indonesia) thống trị, Chân Lạp sụp đổ.

Đến thế kỷ thứ IX, người Khmer xây dựng được Đế quốc Khmer (còn gọi là Đế quốc Ankor) hùng mạnh, diện tích lên đến 1,2 triệu km², bao gồm cả Miến Điện (Myanmar), Campuchia, Lào, Thái Lan, Malaysia, và vùng Thủy Chân Lạp.

10

Trong thời kỳ Tiền Đại Việt địa bàn Gia Định – Sài Gòn thuộc về Phù Nam và sau đó là Chân Lạp. Nhưng nước trên chưa từng thiết lập một hình thức đơn vị hành chính hoặc cơ quan chính quyền, nhằm quản lý khu vực này. Đến năm 1623, Chân Lạp cho phép Đàng Trong Đại Việt lập hai đồn thu thuế tại Prei Nokor (nay là địa bàn một phần các quận 1 và quận 4) và Kas Krobei (nay là địa bàn thành phố Thủ Đức). Đây là những địa điểm qua lại và nghỉ ngơi của thương nhân Đại Việt đi Chân Lạp và Xiêm La.

11

The history of

SAIGON - HO CHI MINH CITY

Ancient Era

(From the beginning of the 1st century BCE)

The Dai Viet Period (From the 16th century)

The Anti-American Period (From 1954)

The

The

The

French Colonial Period (From 1859) Nguyen Dynasty Period (From 1790) Present Era (After 1975)

THE HISTORY OF SAIGON – HO CHI MINH CITY (Ancient Era – Pre-Dai Viet Period)

Saigon boasts a rich history, tracing back to the civilization of “Oc Eo” and the Phu Nam kingdom in the early years of the Common Era, evolving into the significant metropolis it is today.

According to historical records, the land of Gia Dinh – Saigon of old belonged to the Phu Nam kingdom (existing from the early 1st century until the mid-7th century). The Phu Nam kingdom grew into a powerful empire with advanced civilization, conquering numerous states and territories, including the southern region of present-day Vietnam, all of Cambodia, Thailand’s Mekong Delta region, half of Malaysia, and a portion of Myanmar.

Phu Nam was defeated and conquered by Chenla in the 7th century, following internal warfare. Chenla’s territories were divided into two regions: Water Chenla and Land Chenla.

14

Gia Dinh remained largely free from central authority both economically and in terms of sovereignty.

Water Chenla constituted the riverine region, including Gia Dinh and Southern Vietnam, along with a portion of present-day southern Cambodia. Land Chenla, or Ground Chenla, was a densely forested upland region that is now part of Cambodia.

However, Chenla did not enforce strict control over Gia Dinh region, which was dominated by autonomous ethnic groups. The scattered Khmer settlements had not yet been consolidated into administrative units under the Chenla kingdom.

15

The Water Chenla region was vast but mainly marshy, with sparse populations concentrated in Prei Nokor (Town in the Forest) and Kompong Krabey (Buffalo Wharf). Some scholars argued that Prei Nokor was the modern-day Saigon, while Buffalo Wharf was Ben Nghe.

16

Chenla’s internal warfare in the 8th century led to the division of the Water Chenla region, including Saigon and present-day Southern Vietnam, into several small, independent principalities. Chenla was eventually captured by the Malay and Javanese peoples (from Indonesia) and collapsed.

In the 9th century, the Khmer people founded the powerful Khmer Empire (also known as the Angkor Empire), which spanned 1.2 million square kilometers and covered Myanmar, Cambodia, Laos, Thailand, Malaysia, and the Water Chenla region.

During the Pre-Dai Viet period, the territory of Gia Dinh –Saigon belonged to Phu Nam, then to Chenla. However, these kingdoms never formed a formal administrative structure or governing body to oversee this territory. In 1623, Chenla granted Dai Viet permission to establish two tax collection posts at Prei Nokor (nowaday Districts 1 and 4) and Kas Krobei (now Thu Duc City). These were stopovers and resting places for Dai Viet merchants traveling to Chenla and Siam.

17
18
Dấu ấn sông nước người việt và

Việt Nam, dải đất hình chữ S hiền hòa, được thiên nhiên ưu ái ban tặng hệ thống sông ngòi dày đặc, chằng chịt, cùng đường bờ biển dài. Nét đặc trưng ấy đã định hình nên một nền văn hóa gắn bó mật thiết với con thuyền và sông nước - một dấu ấn độc đáo trong đời sống người Việt.

19

NHỮNG ĐÔ THỊ VEN SÔNG

Gắn bó với con thuyền và sông

nước từ thế hệ này sang thế hệ khác nên hình ảnh đó từ chỗ gần

gũi quen thuộc khi đi vào mọi sinh hoạt, đời sống hằng ngày, đã

dần dần ăn sâu vào tâm khảm

của mỗi người, để rồi trở thành

một dấu ấn rất riêng, đặc sắc trong văn hóa của người. Không

phải ngẫu nhiên mà phần lớn các đô thị Việt Nam trong lịch sử đều là những nơi có cảng sông, cảng biển. Ví dụ như TP.HCM

trên sông Sài Gòn, TP. Biên Hòa

trên sông Đồng Nai, Cần Thơ

trên sông Hậu, Hà Nội trên sông

Hồng, Huế trên sông Hương, Đà

Nẵng trên sông Hàn, …

20

DẤU ẤN TRONG LỊCH SỬ

Trong số những họa tiết xuất hiện trên các trống đồng, nổi bật có họa tiết hình chim và thuyền - biểu tượng của vùng sông nước. Hay hình ảnh các mái đình làng biển mang dáng dấp một con thuyền, mà hàng cột ttựa như những quai chèo. Những người con nặng lòng với văn hóa xứ sở cho rằng, hình ảnh mái đình gắn với con thuyền, hay cả ngôi đình là một con thuyền chính là giá trị ẩn chứa di sản của nền văn minh sông nước.

Từ thời khai hoang, người Việt đã đóng những con thuyền có hình dáng đa dạng, sức chở lớn, có loại bọc đồng,

vượt biển đi tới các nước Đông Nam Á. Nhiều tài liệu lịch sử của nước ngoài ghi chép lại về kỹ thuật đóng thuyền biển phát triển của Đại Việt. Trong các sử liệu đã ghi chép về cảnh trên bến dưới thuyền rất sinh động “Ở Gia Định, chỗ nào cũng có ghe thuyền, hoặc dùng thuyền làm nhà ở, hoặc để đi chợ, hoặc để đi thăm người thân thích, hoặc chở gạo củi đi buôn bán rất thuận lợi. Ghe thuyền chật sông, ngày đêm đi lại không ngớt…”. (Trích trong “Gia Định thành thông chí” của Trịnh Hoài Đức).

21

SÔNG NƯỚC TRONG ĐỜI SỐNG

Trong thuyền thì cũng có rất nhiều chủng loại như thuyền thúng, thuyền mành, thuyền chài, thuyền cóc, thuyền độc mộc, thuyền tam bản, thuyền rồng… Và đặc biệt, ghe thuyền được xem như con người và có linh hồn nên nhiều địa phương có phong tục vẽ mắt thuyền, giúp thuyền tránh gặp thủy quái làm hại, giúp ngư dân tìm được nhiều thủy sản, giúp cho bạn hàng may mắn tìm được nhiều bến bờ đem lại tài lộc…

Sự gắn bó của người Việt với đời sống sông nước không chỉ thể hiện trong việc đi lại, mà cả trong việc ăn ở. Những người sống bằng nghề sông nước thường lấy ngay chiếc thuyền, chiếc bè nuôi thủy sản, phương tiện làm ăn ấy để làm nhà ở. Rồi nhiều nhà thuyền, nhà bè cùng quần tụ và lập nên những làng nổi, làng chài, xóm chài trên sông. Hình ảnh các làng nổi vẫn là một hình ảnh thân quen, gần gũi…

Phương tiện đi lại trên sông nước vô cùng phong phú, đa dạng như thuyền, xuồng, bè, phà, tàu, ghe,... Mỗi loại hình mang một nét đặc trưng riêng, phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt và giao thương. Con thuyền không chỉ là phương tiện di chuyển mà còn là ngôi nhà di động, là nơi mưu sinh của những người dân sống ven sông hay trên biển. Hình ảnh nhà thuyền, nhà bè quây quần tạo nên những làng nổi, làng chài đặc trưng, tiêu biểu như làng nổi La Ngà ở Đồng Nai, làng nổi Tân Lập ở Long An …

22

Con người nhờ sông nước mà có thức ăn để sinh tồn. Sông

nước che chở con người và cung cấp thực phẩm. Từ khi

loài người biết dùng những

loài động vật để làm thức ăn, thì sông nước là nơi chứa nguồn thức ăn nhiều nhất và sớm nhất. Chim thú rất nhiều nhưng săn bắt không dễ dàng. Con người chẳng

tốn mấy công sức có thể bắt

được tôm cá, cua rạm làm

nguồn đạm rất bổ dưỡng. Cá,

tôm và nhiều loài thủy sản

khác không chỉ là nguồn thức

ăn chủ đạo của con người, mà còn được chế biến thành mắm, trở thành vật phẩm để ban thưởng cho quan lại có công trong các thời đại phong kiến xa xưa. Chất đạm từ thủy sản, đến thời bây giờ vẫn còn giá trị trong đời sống thường nhật, kể cả miền núi có nhiều thịt chim, thú rừng nhưng chất đạm từ mắm và muối không thể thiếu.

23

VĂN HÓA SÔNG NƯỚC

Hình ảnh con thuyền và sông nước

đã để lại dấu ấn đậm nét trong

đời sống người Việt. Biểu hiện rõ nét là hầu hết các mặt sinh hoạt

đời sống của con người đều lấy con thuyền, sông nước làm chuẩn mực và đối tượng so sánh. Điều này không chỉ xuất hiện trong ca dao, tục ngữ, thành ngữ của dân gian mà ngay cả đến ngày nay, trong xã hội hiện đại, người Việt khi sử dụng lời ăn tiếng nói hằng ngày đều sử dụng từ ngữ mang dấu ấn sông nước một cách hết sức tự nhiên và gần gũi.

24

Hàng loạt các loại hình văn hóa, nghệ thuật ra đời bắt nguồn từ sông nước: Truyện dân gian, truyền miệng, ca dao, tục ngữ có liên quan đến sông nước, rồi những điệu hát chèo đò, đò đưa, các điệu hò kéo lưới, quăng chài xuất hiện đặc sắc ở vùng sông, biển.

25
26

SÔNG NƯỚC LÀ CHIẾN TRƯỜNG

Khi Tổ quốc lâm nguy, sông nước trở thành chiến trường, góp phần lập nên những chiến công vang dội. Con người hòa cùng dòng nước, dũng cảm chiến đấu bảo vệ quê hương. Những dòng sông đã chứng kiến những trận đánh oanh liệt, ghi dấu chiến công hiển hách của dân tộc. Người

Việt thành thạo sông nước, thạo dùng thuyền, giỏi chài lưới, thông luồng lạch, nắm rõ quy luật sông nước. Khi đất nước có chiến tranh, sông nước góp phần lập chiến công hiển hách cùng với con người. Lúc ấy sông nước biết hờn căm, biết hóa thành tiếng thét giết giặc.

Không ngẫu nhiên mà con người lại dựa vào các triền sông làm nhà ở. Cha ông đã đúc kết “Nhất cận thị, nhị cận giang” nghĩa là thứ nhất là gần chợ để thuận tiện mua bán giao thương, và thứ nhì là gần sông để thuận tiện cho đi lại. Con người cư trú ven sông, trồng lúa nước, quăng chài, kéo lưới sinh sống. Những ngã ba sông, nơi ven biển nhanh chóng tạo thành làng mạc đông vui, thành trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa. Ở đây là nơi hội tụ những gì tinh túy, những thông tin mới mẻ từ kinh thành về các vùng quê.

27

VIETNAMESE PEOPLE

AND THE River’s imprint

Vietnam, the graceful S-shaped land, is blessed by nature with a dense network of rivers and an extensive coastline. This distinctive attribute has shaped a culture that is inextricably tied to boats and waterways—a unique aspect in the lives of the Vietnamese people.

28

RIVERSIDE CITIES AND TOWNS

The intimate connection with boats and waterways is passed down through generations, permeating every element of daily life and each individual’s mentality to become a distinctive feature of Vietnamese culture. It’s no

coincidence that most Vietnamese cities were historically built near river ports or coastal harbors. Examples include Ho Chi Minh City on the Saigon River, Bien Hoa City on the Dong Nai River, Can Tho on the Hau River, Hanoi on the Red River, Hue on the Perfume River, Danang on the Han River, and so on.

29

HISTORICAL IMPRINTS

Birds and boats—symbols of riverine regionsor images of coastal communal houses resembling boats, with pillars mimicking oars, are prominent motifs appearing on the ancient bronze drums. Those who are deeply connected to Vietnamese culture

believe that the idea of communal houses associated with boats, or even the communal house itself resembling a boat, embodies the hidden value of the riverine civilization heritage.

30

Since the early day, the Vietnamese have built boats of various shapes, capable of carrying large loads, including those coated with bronze, to neighboring Southeast Asian countries. Many historical sources from distant places documented Dai Viet’s shipbuilding techniques. Historical

records vividly described bustling scenes along riverbanks and under boats: “In Gia Dinh, there were boats or sampans everywhere, which were either used as houses or vehicles to go to the market, visit relatives and friends, or transport goods. Boats filled the waterways, travelling throughout day and night...” (Extracted from “Gia Dinh Thanh Thong Chi” by Trinh Hoai Duc).

31
32

WATERWAYS IN DAILY LIFE

Boats, skiffs, barges, ferries, ships, and sampans are among the means of transportation for water travel. Each type meets distinct daily life and business needs. Boats serve as both a mode of transportation and movable housing for riverside or coastal inhabitants. Houseboats and floating villages form distinctive fishing villages, such as the La Nga Floating Village in Dong Nai and the Tan Lap Floating Village in Long An.

There are numerous types of boats, such as coracles, sailboats, fishing boats, paddle boats, wooden boats, triple-hull boats, and dragon boats As the boat is said to be to a human with a soul, many regions practice painting eyes on boats to ward off evil spirits, help fishermen catch more seafood, and bring luck to traders in finding prosperous markets and harbors.

33

The Vietnamese people’s connection to river life is evident not only in their mode of transportation but also in their way of living. Those whose livelihoods rely on water often use boats and barges as both means of transportation and residence. Many boat houses and barge dwellings create floating villages, fishing villages, or fishing hamlets along waterways. The Vietnamese people have strong attachment to the image of floating villages.

34

Humans rely on waterways for survival. Rivers nurture and provide sustenance. Since humans started to use animals as food sources, rivers have been the richest and first sources of food. Hunting birds and beasts is difficult, despite the abundance of wildlife. On the other hand, shrimp, fish, and crabs are easy to capture and are high in nutritional value. Aquatic species are not only the main source of sustenance, but they are also processed into fish sauce, which served as rewards for officials throughout feudal eras. Seafood protein is still vital in daily life. Even in mountainous areas with abundant bird and wild game meat, protein from fish sauce and salt is indispensable.

35

RIVERINE CULTURE

The image of boats and rivers has left a deep imprint on Vietnamese culture. This is visible not only in folk songs, proverbs, and idioms but also in modern culture, where Vietnamese people use river and boat-themed vocabulary in their daily speech.

36

River has given rise to a plethora of cultural and artistic forms, including river-related folk tales, oral traditions, and proverbs, as well as the distinct melodies of rowing songs, ferry songs, net-fishing songs, and castingnet songs that can be heard vividly in river and coastal regions.

37

RIVERS AS BATTLEFIELDS

During wartime, rivers became battlefields, leading to tremendous victories. Vietnamese people used rivers as battle ground to defend their homeland. Rivers have witnessed fierce

battles and recorded the nation’s noble triumphs. The Vietnamese are adept at navigating waterways and boat, proficient in fishing, and knowledgeable about riverine rules. Rivers, like humans, contributed to great military deeds in times of war.

38

It’s no surprise that humans build their communities in river valleys. As the ancient Vietnamse said: “First is near the market, second is near the river’ (proximity to marketplaces for convenient trade and transportation is essential). Vietnamese people settled along rivers, cultivating rice and catching fish for a living. Rivers and coastal crossroads quickly

became bustling villages and political, economic, and cultural hubs, where the people could find the finest of the best and the latest news from the capital.

39

THIỀN

giúp giảm căng thẳng

và kiểm soát lo lắng

Cuộc sống hiện đại với nhịp sống hối hả, áp lực khiến con người dễ dàng rơi vào trạng thái căng thẳng và lo lắng. Những cảm xúc tiêu cực này ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe tinh thần và thể chất, cản trở đời sống thường ngày. Thiền xuất hiện như một giải pháp hiệu quả giúp con người tìm lại sự cân bằng, bình an và kiểm soát tốt hơn những cảm xúc tiêu cực.

40

Khi ngồi thiền bạn sẽ cảm nhận được sự thư thái, dễ chịu thả lỏng cơ thể, quên đi trạng thái căng thẳng, mệt mỏi, lo âu góp phần cải thiện được tâm trạng, cảm xúc, mang lại nhiều lợi ích cho hệ thần kinh.

Thiền là một phương pháp rèn luyện tâm trí, giúp con người tập trung sự chú ý vào hiện tại, buông bỏ những suy nghĩ tạp niệm và cảm xúc tiêu cực. Thông qua việc thực hành thiền, chúng ta có thể nâng cao nhận thức về bản thân, cải thiện khả năng tập trung, tăng cường sự bình tĩnh và an nhiên trong tâm hồn.

Nhiều nhà khoa học, chuyên gia dinh dưỡng đã chỉ ra rằng con đường dẫn đến sức khỏe nằm ở việc thay đổi lối sống toàn diện bao gồm thực phẩm bổ dưỡng, tập luyện thể chất và thiền thường xuyên. Các nhà tâm lý học cho rằng mục tiêu chính của thể dục là để trí óc và cơ thể hoạt động tốt như nhau. Nếu tâm trí bị ám ảnh bởi những suy nghĩ tiêu cực và căng thẳng, thì chúng ta sẽ không được hưởng lợi từ bất kỳ chế độ tập luyện nào. Thiền giúp xóa bỏ những suy nghĩ hạn chế và niềm tin vào bản thân, đồng thời cung cấp nguồn động lực liên tục cho não và cơ thể để tiếp tục hoạt động.

41

Một số nghiên cứu về thiền và tác dụng đối với sự chú ý cho thấy thiền cải thiện việc chăm sóc bằng cách kiểm soát sóng não alpha. Các sóng alpha trong não hoạt động theo cách chúng ta sử dụng các cơ quan cảm giác của mình và phản ứng với các kích thích bên ngoài. Xem xét số lượng phiền nhiễu mà con người gặp phải trong cuộc sống, nhóm các nhà khoa học của nghiên cứu này đã tạo ra một chương trình thiền chánh niệm kéo dài 8 tuần và đánh giá cho thấy rằng những người tham gia khóa thiền đã cho thấy sự nhạy cảm cao hơn với các kích thích thị giác, thính giác và xúc giác.

42

Căng thẳng là phản ứng của cơ

thể đối với những khó khăn trở

ngại không lường trước được.

Đối mặt với các mối đe dọa

ngay lập tức làm tăng mức độ

cortisol, hoặc hormone căng

thẳng trong cơ thể và kích hoạt

hệ thống thần kinh tự chủ, chịu

trách nhiệm cho các phản ứng

chống lại những tác động từ bên

ngoài. Các nghiên cứu về não bộ của những người thường xuyên

thiền cho thấy họ có mức cortisol

thấp hơn trong não, điều này giải

thích cho khả năng phục hồi sau

những sang chấn tâm lý.

Ngồi thiền là phương pháp tập trung và tịnh tâm, thường được thực hiện bằng cách ngồi yên và tập trung vào hơi thở hoặc một điểm cố định.

Phương pháp này đã được sử dụng trong các tôn giáo hàng ngàn năm qua và hiện

đang trở thành một công cụ luyện tập hữu ích không chỉ cho sức khỏe mà còn cho não bộ.

43
44

MEDITATION

AS A REMEDY FOR STRESS AND ANXIETY

In today’s fast-paced world, people are frequently overwhelmed by the constantdemandsandpressureofdaily life, which lead to increased stress and anxiety. These negative sentiments can significantly impact both psychological and physical wellbeing, disrupting one’s ability to function optimally in their day-to-day activities. Meditation has emerged as a powerful remedy to help individuals restore equilibrium, cultivate inner peace, and effectively control unpleasant emotions.

45

Meditation is a powerful mental training method that enables practitioners to center their attention on the current moment while letting go of distressing thoughts and emotions. People who practice meditation on a regular basis can deepen their self-awareness, refine their attention, and cultivate a profound sense of calm and serenity.

During meditation sessions, practitioners feelt great relaxation, body comfort, and mental clarity, overcoming the burdens of stress, fatigue, and anxiety. This increased sense of inner harmony not only improves mood and emotional well-being, but it also has tangible benefits on the neurological system.

46

Numerous scientists and nutritionists believe that the key to excellent health is to adjust one’s lifestyle holistically, including balanced nutrition, physical exercise, and regular meditation.

Psychologists posit that the primary objective of physical exercise is to synchronize the optimal functioning of the mind and body. However, when the mind is influenced by negative thoughts and stress, the benefits of any workout regimen are severely compromised. Meditation serves as a transformative tool that eliminates negative ideas, motivating both the brain and body to function at top performance.

47

An empirical study on the impacts of meditation on attentional processes has revealed that it can improve cognitive abilities by modulating alpha brainwave activity. Alpha waves control sensory perception and responsiveness to external stimuli, and amidst the,

meditation can offer a refuge from the pervasive distractions of modern life, improving perceptual acuity and enhancing cognitive resilience. The scientists behind this study developed an eight-week mindfulness meditation program, and evaluations revealed that course participants had increased sensitivity to visual, aural, and tactile inputs.

48

Stress is the body’s adaptive reaction to unforeseen challenges or adversities, triggering the release of cortisol, the primary stress hormone, and activating the autonomic nervous system to defend against external stressors. Neuroscientific studies on experienced meditators have found lower cortisol levels in the brain, underscoring their remarkable resilience in rebounding from psychological distress.

Seated meditation, characterized by a poised state of concentrated awareness and serene composure, requires the practitioner to assume a seated position and direct their attention towards the rhythmic flow of breath or a fixed focal point. This ancient practice, rooted in spiritual tradition, has transcended temporal boundaries to become a vital tool for maintaining physical well-being and cultivating mental clarity and emotional fortitude.

49

TÁC ĐỘNG CỦA

Tiếng ồn

ĐẾN CON NGƯỜI

VÀ VẬT NUÔI

(phần 1)

KHI ÂM THANH

TRỞ THÀNH TIẾNG ỒN?

Theo nghiên cứu có nhiều mức độ âm thanh khác nhau có thể gây tổn hại đến sức khỏe và khả năng tập trung làm việc của con người. Điều quan trọng là chúng ta phải nhận thức được các mức độ này để giải quyết tình trạng tiếng ồn ảnh hưởng đến cuộc sống .

50

Hiện nay, người ta dùng Decibel (dB) là đơn vị đo âm thanh. Mức độ âm thanh dưới 70 dB thường được coi là an toàn và âm thanh trên 85 dB có thể làm hỏng thính giác của con người theo thời gian. Ô nhiễm tiếng ồn không chỉ xuất hiện ở môi trường bên

ngoài mà nó cũng có mặt bên trong các nhà hàng, trường học, văn phòng và nhà ở của chúng ta.

Ví dụ như tiếng lá rơi âm thanh vào khoảng 20 đến 30dB. Tiếng còi xe cứu thương là 120 dB trong khi tiếng nổ của quả bóng đồ chơi là 154 dB. Âm thanh

đồng hồ báo thức, tiếng ồn giao thông đường bộ và thậm chí cả máy sấy tóc đang hoạt động được coi là có mức trung bình

là 90 dB. Ngoài mức dB, thời lượng và tần suất tiếp xúc với tiếng ổn cũng cần được xem xét. Điều này có nghĩa là một âm thanh mà ban đầu chúng ta không nghĩ là quá to vẫn có thể ảnh hưởng đến sức khỏe thể chất và tinh thần của chúng ta.

51
52 Tr

ẢNH HƯỞNG TIẾNG ỒN

ĐẾN CON NGƯỜI

Mỗi ngày, hàng triệu người bị ảnh hưởng bởi ô nhiễm tiếng ồn. Theo

WHO, ở châu Âu cứ ba người thì tiếng

ổn giao thông ảnh hưởng đến một người. Ô nhiễm tiếng ồn có tác động

kinh tế và xã hội đáng kể bên cạnh các tác động y tế thuần túy đối với

các cá nhân. Mất thính giác do tiếng

ổn là một trong những ảnh hưởng sức khỏe phổ biến nhất mà nó gây ra.

Ô nhiễm tiếng ồn gây rối loạn giấc ngủ ảnh hưởng đến hiệu suất làm việc của mỗi cá nhân trong ngày. Ô nhiễm tiếng ổn cũng có thể dẫn đến tăng huyết áp và các vấn đề về tim mạch, chẳng hạn như bệnh tim hoặc huyết áp cao. Điều này có thể khiến tốn nhiều chi phí hơn. Và ô nhiễm tiếng ồn cũng có tác động tiêu cực đến kết quả học tập của trẻ em.

53

ẢNH HƯỞNG TIẾNG ỒN ĐẾN

ĐỘNG VẬT

Động vật sống phụ thuộc vào âm thanh nhiều hơn con người nên chúng phải đối mặt với những thách thức lớn hơn đáng kể do ô nhiễm tiếng ồn. Vì sự sống còn của chúng phụ thuộc vào âm thanh, động vật có thính giác tốt hơn con người.

Theo một nghiên cứu, tiếng ồn do con người tạo ra có tác động đến nhiều loài, ví dụ như:

• Trong những hộ gia đình có tiếng ồn liên tục, vật nuôi phản ứng dữ dội hơn.

• Động vật dễ bị mất phương hướng và có nhiều vấn đề về hành vi khi bị tiếng ồn quá lâu.

• Tiếng ồn khiến động vật mất thính giác dễ dàng trở thành con mồi và dẫn đến số lượng giảm dần trong tự nhiên.

• Tiếng ồn làm hỏng hệ thống thần kinh của động vật.

• Tiếng ồn làm tăng nhịp tim và mức độ căng thẳng của chúng.

54

• Mật độ sinh sản của các loài chim sống ven đường suy giảm khi bị tiếng ồn lớn.

• Tiếng ồn ức chế cấu hình glucocorticoid bình thường trong máu của động vật.

• Gà con tiếp xúc với tiếng ồn có kích thước nhỏ hơn gà con sống trong ổ yên tĩnh.

Theo các nhà khoa học và nhà bảo tồn ô nhiễm tiếng ồn ảnh hưởng lớn đối với các loài chim. Ô nhiễm tiếng ồn, có tác động đến hành vi, thể lực, sinh sản và tăng trưởng của chúng, cũng như gây ra căng thẳng mãn tính. Theo một nghiên cứu mới, tiếng ồn đô thị làm hạn chế khả năng giao tiếp giữa chim bố mẹ và chim con của chúng có thể là nguyên nhân chính làm giảm số lượng chim, đặc biệt là chim sẻ. Theo một nghiên cứu khác cho thấy tiếng ồn giao thông và công nghiệp có thể khiến chim sẻ trưởng thành khó nghe thấy tiếng con non hơn, làm giảm cơ hội được cho ăn và làm chậm quá trình phát triển của chúng.

55

NOISE

ON HUMANS AND ANIMALS

THE IMPACT OF (Part 1)

WHEN DOES SOUND BECOME NOISE?

According to research, various levels of sound can be harmful to human’s health and ability to concentrate. It is crucial that we recognize these levels to reduce the impact of noise on our life. .

56

Currently, Decibels (dB) are used to measure sound. Sound levels below 70 dB are generally considered safe, while sounds above 85 dB can damage human hearing over time. Noise pollution is not only present in external environments but also within restaurants, schools, offices, and residences.

For instance, the sound of falling leaves is about 20 to 30 dB. An ambulance siren emits 120 dB, while the explosion of a toy balloon produces 154 dB. The typical sound level of an alarm clock, road

traffic noise, and even a working hairdryer is 90 dB. Besides the dB level, it is necessary to consider the duration and frequency of exposure to noise. This means that a sound we initially do not think is too loud can still affect our physical and mental health.

57

The following chart shows the duration of exposure to different levels of sound and noise before they become harmful

58 Tr
Harmful for
Average Highest
Beneficial for health
health

Very harmful for health

THE IMPACT OF NOISE ON HUMANS

Every day, millions of people are affected by noise pollution. According to the WHO, traffic noise affects one out of every three persons in Europe. Noise pollution has significant economic and social consequences, in addition to health issues. One of the most prevalent health consequences of noise exposure is hearing loss.

Noise pollution disrupts sleep patterns, lowering everyone’s productivity during the day. Noise pollution can lead to increased blood pressure and cardiovascular disorders, such as heart disease or high blood pressure, potentially resulting in higher expenditures. Noise pollution also has a negative impact on children’s learning outcomes.

59

THE IMPACT OF NOISE ON ANIMALS

Animals, relying more on sound than humans, face significantly greater challenges from noise pollution. Since their survival depends on sound, animals have better hearing than humans. A study shows that human-made noise has an influence on many species, for example:

• In households with continuous noise, pets react more violently.

• Noise can damage the nervous system of animals.

• Noise can also increase their heart rate and stress level.

• The reproductive rate of roadside-dwelling birds declines in the presence of loud noise.

• Noise suppresses the normal glucocorticoid profile in animal blood.

• Chicks exposed to noise are smaller than those raised in quiet nests.

• Animals can become disoriented and exhibit many behavioral problems when exposed to noise for too long.

• Noise can cause animals with hearing loss to become prey, resulting in a decline in their population.

60

According to scientists and conservationists, noise pollution has a substantial influence on bird populations. Noise pollution impairs their behavior, fitness, reproduction, and growth, as well as causing chronic stress. A recent study shows that urban noise hampers the communication between parent birds and their young, which might be a primary reason for bird population declines, especially among sparrows. Another study suggests that traffic and industrial noise make it harder for adult sparrows to hear their chicks, reducing their chances of feeding and slowing down their development.

61

Diamond Island có tổng diện tích 8 ha

Diamond Island encompasses an area of 8 hectares

About Diamond Island 8 1.275

Diamond Island có tổng số 1.275 căn hộ cao cấp

Diamond Island features 1,275 luxury apartments

Diamond Island bao gồm 6 tòa tháp cao trung bình từ 25 - 29 tầng

Diamond Island comprises of six towers with an average height of 25 to 29 floors

62
6

BAN QUẢN LÝ TÒA NHÀ

Nếu bạn có bất kỳ câu hỏi hoặc vấn đề cần giải đáp, vui lòng liên hệ với

đội ngũ nhân viên chăm sóc khách hàng của chúng tôi để được hỗ trợ.

Địa điểm: Tầng trệt, Tháp B2, Tòa Brilliant, Khu căn hộ Diamond Island, Số 01 - Đường Trần Quý Kiên, Phường Bình Trưng Tây, Thành phố Thủ

Đức, Hồ Chí Minh

Hotline: 0901 861 119

Email: diamondisland@pmcweb.vn

BUILDING MANAGEMENT OFFICE

If you have any questions or inquiries, please contact our customer service team for support.

Location: G Floor, Tower B2, Brilliant Tower, Diamond Island Apartments, No. 01 - Tran Quy Kien Street, Binh Trung Tay Ward, Thu Duc City, Ho

Chi Minh City

Hotline: 0901 861 119

Email: diamondisland@pmcweb.vn

63

Turn static files into dynamic content formats.

Create a flipbook
Issuu converts static files into: digital portfolios, online yearbooks, online catalogs, digital photo albums and more. Sign up and create your flipbook.