Chuyên đề: An toàn trong việc sử dụng amiăng (Phần 2)
Bảo Vệ Cá Nhân
NƠI LÀM VIỆC
NƠI LÀM VIỆC
Đóng gói sợi Amiăng
BAN ĐẦU
Đóng Gói, Vận Chuyển Và Bảo Quản
AMIĂNG
HỆ THỐNG THÔNG GIÓ TÍCH HỢP
Hệ thống thông gió tích hợp
Vol.21
Quý độc giả thân mến!
Hiện nay có khoảng 125 triệu người trên thế giới đang bị phơi nhiễm với amiăng tại nơi làm việc. Theo ước tính, trên toàn cầu có ít nhất khoãng 107 nghìn người hàng năm tử vong do ung thư phổi, ung thư trung biểu mô liên quan đến amiăng và bệnh bụi phổi amiăng do phơi nhiễm nghề nghiệp.
Phơi nhiễm với amiăng xảy ra khi hít vào những sợi mảnh chủ yếu từ không khí bị ô nhiễm trong môi trường làm việc cũng như từ không khí xung quanh trong vùng phụ cận của điểm nguồn hay không khí trong nhà có
chứa các nguyên vật liệu có sợi amiăng. Mức độ phơi nhiễm cao nhất xảy ra trong khi đóng gói lại các công cụ để chứa amiăng, trộn lẫn với các
nguyên vật liệu thô khác và cắt khô các sản phẩm có chứa amiăng bằng các công cụ để mài mòn. Phơi nhiễm cũng có thể xảy ra trong khi lắp đặt
và sử dụng các sản phẩm có chứa amiăng và bảo trì xe cộ…
Để giảm thiểu ô nhiễm môi trường và tác hại của bụi amiăng đến sức khỏe, người sử dụng lao động, người lao động cần phải có các biện pháp an toàn vệ sinh lao động trong việc phòng chống các bệnh liên quan đến amiăng.
Đội ngũ Ban biên tập hân hạnh mang đến cho Quý độc giả Tạp chí
WorkSafe phần tiếp theo của chủ đề: An toàn trong việc sử dụng amiăng.
Hướng dẫn này cung cấp các thông tin để ngăn ngừa nguy cơ tiếp xúc với
bụi amiăng tại nơi làm việc; đồng thời thiết lập các quy trình và thực hành
các biện pháp kiểm soát hợp lý để giảm thiểu phơi nhiễm nghề nghiệp với
bụi amiăng. Đội ngũ Biên tập cũng ý thức được rằng các tiêu chuẩn này có
thể thay đổi để phù hợp với những xu hướng về công nghệ và xã hội đang
phát triển theo từng ngày. Do vậy, Đội ngũ Biên tập rất mong nhân được
những ý kiến đóng góp từ Quý độc giả gần xa.
Trân trọng!
WORKSAFE VOL.21 2
Theo thống kê của Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO), mỗi năm có đến trung
bình 2,78 triệu người thiệt mạng do tai nạn lao động hoặc những căn bệnh
nghề nghiệp. Ngoài ra, có khoảng 374 triệu người gặp phải những chấn thương trong quá trình làm việc.
TỔNG BIÊN TẬP
Nguyễn Tất Hồng Dương
CHỊU
Hoàng Minh Nguyễn
HỘI ĐỒNG BIÊN TẬP
Nguyễn Danh Hải
Nguyễn Hồng Minh
Nguyễn Hoàng Thanh
Nguyễn Quang Huy
Trần Quốc Nam
Phòng phát triển cộng đồng
Nguyễn Quốc Cương
Bùi Đăng Hải
Lưu Hồng Hải
Nguyễn Cảnh Toàn
Lê Tiến Trung
Lê Minh Dũng
Cam Văn Chương
Nguyễn Xuân Đức
Đỗ Trung Hiếu
Nguyễn Thị Lan
WORKSAFE VOL.21 3 PHÓ TỔNG BIÊN TẬP BIÊN TẬP & THIẾT KẾ
www.iirr.vn www.facebook.com/iirr.com
TRÁCH NHIỆM NỘI DUNG
Thiết Kế Và Lắp Đặt Hệ Thống Thông Gió Khí Thải Cục Bộ
08 11
16 Bảo Vệ Cá Nhân
18
28
Thiết Bị Hô Hấp
36
48
Vệ Sinh Nhà Xưởng, Nhà Máy
Thiết Bị Hút Bụi
Quy Trình Loại Bỏ Ami Ăng Trong Khu Dân Cư
An toàn
Trong Việc Sử Dụng
Amiăng (Phần 2)
Phần tiếp theo này cung cấp các quy trình và thực hành kiểm soát hợp lý để giảm thiểu phơi nhiễm nghề nghiệp với bụi amiăng, đồng thời ngăn ngừa các tác động có hại đối với sức khỏe của người lao động do tiếp xúc với bụi amiăng…
WORKSAFE VOL.21 6
WORKSAFE VOL.21 7
4. Thiết Kế Và Lắp Đặt
a. Các vật liệu, quy trình và thiết bị phải được thiết kế sao cho việc người lao động tiếp xúc với bụi amiăng được loại bỏ hoặc giảm xuống mức thấp nhất có thể.
b. Các nhà sản xuất máy móc, thiết bị và vật liệu phải cung cấp thông tin liên quan đến tính chất và mức độ phát thải bụi amiăng cũng như các biện pháp kiểm soát.
WORKSAFE VOL.21 8
c. Các phòng làm việc phải được
thiết kế, xây dựng và bảo trì sao cho đảm bảo các yêu cầu sau:
Tách biệt các hoạt động nguy
hiểm khỏi phần còn lại của cơ
sở sản xuất.
Giảm thiểu các bề mặt có thể
tích tụ bụi và chất thải amiăng
càng nhiều càng tốt
Tạo điều kiện thuận lợi cho
việc vệ sinh sàn, tường, trần và
máy móc
Tạo điều kiện thuận lợi cho
việc thu gom bụi amiăng có
thể thoát ra trong trường hợp
xảy ra sự cố
d. Nên tránh xử lý trực tiếp amiăng hoặc vật liệu có chứa amiăng bằng cách sử dụng, nếu có thể, các quy trình tự động hoặc bằng hệ thống điều khiển từ xa
Nếu có thể, nên thiết kế và xây
dựng các vỏ bọc toàn bộ quy
trình ngăn chặn sự phát tán
bụi amiăng
Những vỏ bọc này phải được
bổ sung hệ thống thông gió
bên trong để tạo ra áp suất âm
bên trong vỏ bọc
WORKSAFE VOL.21 9
e. Nếu có thể, nên thiết kế đúc sẵn và đóng gói các vật liệu
xây dựng như bảng, tấm tại nhà máy để người dùng không cần phải cắt, khoan hoặc gia công thêm.
f. Các phép đo phát thải bụi amiăng và mức độ tiếp xúc của người lao động với bụi amiăng nên được thực hiện ngay khi máy móc và thiết bị được lắp đặt để chứng minh rằng tiêu chuẩn mà cơ quan có thẩm quyền yêu cầu đã đạt được
ở những khía cạnh đó.
WORKSAFE VOL.21 10
5. Hệ Thống Thông Gió Khí Thải Cục Bộ
a. Ở những nơi không thể thực hiện
được việc bao kín hoàn toàn quy
trình sản xuất bụi, phải cung cấp và
bảo trì thiết bị thông gió khí thải cục bộ định kỳ.
b. Để vận hành hiệu quả, hệ thống thông gió khí thải phải được đặt càng gần nguồn phát thải bụi càng tốt bằng cách sử dụng máy hút, buồng nhỏ hoặc phòng kín.
c. Các hệ thống thông gió khí thải cục
bộ phải được thiết kế để thu gom và loại bỏ tất cả không khí chứa đầy bụi.
d. Các lỗ hở trong phòng kín phải càng nhỏ càng tốt trong khi vẫn cho phép người lao động tiếp cận các thao tác công việc cần thiết.
e. Trong trường hợp máy hút và buồng nhỏ, thiết bị thông gió phải có kết cấu sao cho sự nhiễu loạn không khí và các dòng xoáy do quá trình làm việc hoặc do công nhân tạo ra không cản trở việc loại bỏ bụi hiệu quả.
f. Thông gió khí thải cục bộ (hoặc các phương pháp hiệu quả khác) nên được sử dụng cho các hoạt động của nhà máy, chẳng hạn như:
Cung cấp, vận chuyển, nghiền, xay xát, sàng lọc, trộn hoặc đóng bao vật liệu amiăng;
Chải thô, kéo sợi, dệt, may và cắt hàng dệt amiăng; và
Cắt, đục lỗ, khoan, cưa, mài hoặc gia công xi măng amiăng và vật liệu ma sát.
WORKSAFE VOL.21 11
g. Việc thiết kế hệ thống thông gió khí thải cục
bộ cho bất kỳ quy trình cụ thể nào đều yêu
cầu chuyên môn đặc biệt và nên chuyển đến cho người có trình độ phù hợp.
h. Tính chất và lượng phát thải bụi cần được xem xét khi:
Thiết kế phòng kín;
Thiết bị chuyển động không khí, ống dẫn và lọc bụi được chọn;
Tốc độ dòng không khí và vận tốc bắt được tính toán;
Các công cụ giám sát được chọn.
i. Nhà cung cấp hệ thống thông gió khí thải
cục bộ phải kiểm tra hệ thống lắp đặt với sự có mặt của đại diện người lao động và cung cấp cho người mua và đại diện người lao động một bản sao các số liệu thử nghiệm thu được.
j. Kiểm tra hiệu suất của hệ thống thông gió khí thải phải được thực hiện định kỳ bằng các thử nghiệm khói, đo lưu lượng không khí hoặc bằng cách so sánh các chỉ số áp suất tĩnh trong hệ thống với các chỉ số được ghi lại tại cùng một điểm khi vận hành.
k. Giấy chứng nhận hiệu quả phải được cấp và sẵn sàng để kiểm tra.
l. Bụi amiăng thu được từ thiết bị lọc phải được loại bỏ thường xuyên trong các điều kiện nghiêm ngặt về an toàn và vệ sinh lao động.
WORKSAFE VOL.21 12
m. Tất cả các loại thiết bị kiểm soát bụi phải được kiểm tra bởi người có năng lực kỹ thuật trong các điều kiện do cơ quan có thẩm quyền quy định.
n. Người sử dụng lao động
cũng có trách nhiệm đảm
bảo rằng các thiết bị đó luôn được vận hành, bảo trì và
bảo dưỡng theo cách thức quy định.
WORKSAFE VOL.21 13
6. Hệ Thống Thông Gió Tích Hợp
a. Toàn bộ khu vực làm việc phải được cung cấp không khí sạch để thay thế không khí khi nó cạn kiệt và để giảm nồng độ amiăng trong không khí, kết hợp với hệ thống thông gió khí thải cục bộ nếu thích hợp.
b. Tốc độ dòng chảy của hệ thống thông gió tích hợp phải đủ để thay đổi không khí tại nơi làm việc theo các yêu cầu về an toàn và sức khỏe.
c. Không khí thải ra phải được lọc hiệu quả và không được tuần hoàn trở lại môi trường làm việc, trừ khi đáp ứng các điều khoản sau:
Nồng độ amiăng trong không khí về cơ bản thấp hơn mức phơi nhiễm và không làm tăng thêm mức độ phơi nhiễm;
Hệ thống lọc và thông gió được kiểm tra và bảo trì thường xuyên;
Chất lượng không khí được giám sát bằng các thiết bị phù hợp;
Quy trình đã được cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt theo thông lệ quốc gia.
WORKSAFE VOL.21 14
WORKSAFE VOL.21 15
CÁ NHÂN
F. BẢO VỆ F. BẢO VỆ CÁ NHÂN
WORKSAFE VOL.21 16
WORKSAFE VOL.21 17
1. Thiết Bị Hô Hấp
Cung cấp và sử dụng
a. Việc sử dụng thiết bị hô hấp chỉ nên được coi là biện pháp
tạm thời hoặc khẩn cấp và không phải là biện pháp thay
thế cho kiểm soát kỹ thuật.
b. Cần có sẵn nguồn cung cấp đầy đủ và phù hợp các thiết bị tại nơi làm việc.
c. Những thiết bị như vậy nên được cung cấp cho tất cả người lao động làm việc trong bất kỳ tình huống nào khi mức độ sợi amiăng trong không khí vượt quá hoặc có khả năng vượt quá giới hạn phơi nhiễm.
d. Người lao động nên được thông báo khi nồng độ sợi amiăng trong không khí đạt đến mức giới hạn phơi nhiễm.
e. Khi người lao động đã được thông báo, họ nên sử dụng thiết bị được cung cấp.
f. Người lao động được yêu cầu mặc thiết bị bảo hộ phải được hướng dẫn đầy đủ về cách sử dụng.
WORKSAFE VOL.21 18
g. Người sử dụng lao động nên cung cấp người giám sát để đảm bảo rằng thiết bị được sử dụng đúng cách.
h. Tất cả các thiết bị hô hấp nên được cung cấp và bảo trì miễn phí bởi người sử dụng lao động.
WORKSAFE VOL.21 19
LỰA CHỌN
a. Chỉ nên sử dụng những loại thiết bị hô hấp đã được cơ quan có thẩm quyền kiểm định và phê duyệt.
b. Các cơ quan có thẩm quyền nên cung cấp các hướng dẫn để phân loại phạm vi nồng độ khuyến nghị cho từng loại thiết bị hô hấp. Ví dụ:
Mặt nạ lọc không khí loại áp suất âm (mặt nạ nửa mặt)
Thiết bị hô hấp áp suất dương
Thiết bị thở trực tiếp sử dụng
bằng đường khí
c. Khi lựa chọn thiết
bị nên tham khảo ý kiến của đại diện người lao động, trên
cơ sở nồng độ tối đa amiăng trong không khí có thể gặp phải.
d. Khi có mặt nạ phòng độc thay thế cung cấp cùng tiêu chuẩn bảo vệ, người sử dụng lao động nên cung
cấp cho người lao động lựa chọn để đảm bảo sự thoải mái tối đa khi sử dụng các mặt nạ phòng độc.
e. Trong trường hợp không thể đảm bảo bịt kín mặt (ví dụ như trong
trường hợp của công nhân để râu), nên đeo mặt nạ phòng độc áp suất
dương, nhưng sẽ không đạt được sự
bảo vệ hiệu quả.
WORKSAFE VOL.21 20
ĐÀO TẠO
a. Tất cả công nhân được yêu cầu sử
dụng thiết bị hô hấp cần được hướng
dẫn cách sử dụng. Hướng dẫn nên
được đưa ra trên các điểm sau đây:
Lý do sử dụng thiết bị và tầm
quan trọng của việc sử dụng thiết
bị một cách chi tiết;
Các trường hợp nên sử dụng thiết
bị hô hấp và cách nhận biết các
trường hợp này;
Cách thức vận hành của thiết bị;
Phương pháp sử dụng đúng và kiểm tra có phù hợp hay không;
Phương pháp kiểm tra hoạt động chính xác;
Nhu cầu bảo dưỡng thường xuyên.
WORKSAFE VOL.21 21
Làm Sạch, Bảo Trì Và Lưu Giữ
a. Mặt nạ phòng độc nên được phát hành để sử dụng riêng cho người lao động được cung cấp.
b. Phải được vệ sinh và bảo dưỡng thường xuyên bởi những người vận hành được đào tạo phù hợp trước khi sử dụng lại.
c. Nên sử dụng một vật chứa phù hợp, chẳng hạn như hộp kim loại
hoặc túi nhựa, để bảo quản các mặt nạ phòng độc cá nhân khi
không sử dụng.
d. Việc vệ sinh nên được thực hiện hàng tuần hoặc thường xuyên hơn
khi mặt nạ được sử dụng thường xuyên. Các bộ lọc trước trên mặt nạ phòng độc có lọc không khí nên được thay đổi và các bộ lọc nên được kiểm tra mỗi lần.
e. Cần lưu giữ hồ sơ cho từng mặt nạ phòng độc hoặc thiết bị dẫn khí cho người lao động biết mặt nạ đó được cấp cho ai, ngày làm sạch và bảo dưỡng mặt nạ đó.
f. Hồ sơ đào tạo và hướng dẫn sử dụng thiết bị bảo vệ hô hấp phải được lập cho mỗi công nhân có liên quan.
g. Khi sử dụng thiết bị bảo vệ đường hô hấp, phải ghi lại thực tế vào trong hồ sơ giám sát việc tiếp xúc
với bụi đối với công việc cụ thể.
WORKSAFE VOL.21 22
WORKSAFE VOL.21 23
2. Quần Áo Bảo Hộ
WORKSAFE VOL.21 24
Cung cấp và sử dụng
Khi quần áo cá nhân có thể bị nhiễm bụi amiăng, người sử dụng lao động phải tham khảo ý kiến của đại diện người lao động và quy định nhà nước và cung cấp quần áo làm việc phù hợp.
Khi mức độ amiăng trong không khí cần phải sử dụng mặt nạ phòng độc, quần áo bảo hộ đặc biệt cũng nên được cung cấp và sử dụng.
Quần áo bảo hộ đặc biệt phải bao phủ toàn bộ quần áo lao động để không giữ lại bụi amiăng khi cởi quần áo bảo hộ ra. Khăn che đầu thích hợp cũng nên được cung cấp.
Khi cung cấp quần áo bảo hộ hoặc quần áo lao động có thể tái sử dụng, phải có phòng thay đồ riêng để quần áo bị nhiễm bẩn có thể được cất riêng biệt với quần áo cá nhân của người lao động.
Máy hút bụi để làm sạch sơ bộ quần áo bảo hộ hoặc quần áo lao động phải được cung cấp ở lối vào phòng thay đồ, nơi quần áo đó được lấy ra và cất giữ.
Trường hợp đã đeo mặt nạ phòng độc, chỉ được tháo ra sau khi đã được khử bụi.
Nên cung cấp phòng tắm hoặc
phòng vệ sinh và nên được bố trí giữa phòng thay đồ sạch và phòng thay đồ bị ô nhiễm.
Những cơ sở như vậy nên được làm sạch thường xuyên.
Quần áo cá nhân chỉ nên được cởi ra, cất giữ hoặc mặc vào ở
phòng thay đồ sạch sẽ.
Nên tiến hành vệ sinh và kiểm
tra thường xuyên phòng thay
đồ bị ô nhiễm để đảm bảo rằng
không có bụi amiăng tích tụ.
Không nên mặc quần áo bảo hộ
đặc biệt bên ngoài nơi làm việc
hoặc phòng thay đồ bị ô nhiễm.
WORKSAFE VOL.21 25
GIẶT LÀ
Người sử dụng lao động nên cung cấp dịch vụ giặt là quần áo bảo hộ và quần áo làm việc cho nhân viên.
Những quần áo như vậy phải được giặt trong các điều kiện được kiểm soát để ngăn ngừa phát thải amiăng trong không khí trong quá trình xử lý, vận chuyển và giặt.
Khi quần áo bị nhiễm bẩn được gửi đi giặt bên ngoài nhà máy, quần áo phải được đóng gói trong các hộp chống bụi, chẳng hạn như túi nhựa và chúng phải buộc chặt.
Các thùng chứa phải được xác định rõ ràng và phù hợp là có chứa quần áo nhiễm amiăng.
Khi hợp đồng giặt là được sử dụng, cần lưu ý rằng bên giặt là phải nắm được đầy đủ các biện pháp phòng ngừa cần thiết để xử lý quần áo bị nhiễm amiăng.
Nghiêm cấm việc giặt quần áo bảo hộ hoặc quần áo lao động của người lao động tại nhà.
WORKSAFE VOL.21 26
WORKSAFE VOL.21 27
G. VỆ SINH NHÀ XƯỞNG, NHÀ MÁY
G. VỆ SINH NHÀ XƯỞNG, NHÀ MÁY
WORKSAFE VOL.21 28
WORKSAFE VOL.21 29
1. Tổng Quan
Người sử dụng lao động phải đảm bảo rằng cơ sở làm việc được duy trì ở trạng thái sạch sẽ và không có chất thải amiăng.
Tất cả máy móc, nhà máy và thiết bị phải được giữ sạch khỏi bụi, cùng với tất cả các bề mặt bên ngoài của thiết bị thông gió khí thải và tất cả các bề mặt bên trong của tòa nhà.
Việc làm sạch phải được thực hiện trong khả năng có thể bằng thiết bị hút bụi hoặc bằng một số phương tiện khác sao cho bụi amiăng không thoát ra ngoài hoặc thải vào không khí của nơi làm việc.
Nên lắp các ống nối dài phù hợp vào thiết bị làm sạch chân không khi cần thiết.
WORKSAFE VOL.21 30
Khi không thể làm sạch
bằng phương pháp không
bụi, người lao động thực
hiện công việc làm sạch
phải mặc quần áo bảo hộ và
thiết bị hô hấp thích hợp.
Việc làm sạch như vậy nên
được thực hiện trong khả
năng có thể khi không có
công nhân nào khác có
mặt. Nếu các công nhân
khác cần phải có mặt, họ
cũng nên mặc đồ bảo hộ.
WORKSAFE VOL.21 31
2. Sàn
Sàn phải thường xuyên được dọn sạch bụi và chất thải tích tụ.
Việc làm sạch sàn nên được thực
hiện bằng thiết bị hút bụi hoặc bằng một số phương tiện khác
không gây ra bụi thứ cấp. Khi sử dụng máy quét cơ học, chúng nên
được điều chỉnh nếu cần thiết để
đảm bảo rằng hoạt động làm sạch
không tạo ra bụi trong không khí.
Bề mặt sàn và các bề mặt bị nứt hoặc vỡ phải được sửa chữa.
Các bề mặt bê tông phải được xử lý để tạo ra một bề mặt có thể được làm sạch bụi một cách thỏa đáng nếu có thể.
WORKSAFE VOL.21 32
3. Tường
Các tòa nhà mới nên được xây dựng sao cho các bức tường của chúng có bề mặt nhẵn. Các bức tường của các tòa nhà hiện tại phải được làm nhẵn hết mức có thể trong giới hạn cho phép.
Các bức tường nên được làm sạch hàng năm hoặc thường xuyên hơn nếu điều này là bắt buộc bởi bản chất của tòa nhà hoặc quy trình.
Tường nên được làm sạch bằng máy hút bụi hoặc bằng máy rửa.
Nếu tiến hành giặt rửa, nước thải có chứa amiăng phải được xử lý phù hợp.
Cần chú ý không để nước thải có chứa sợi amiăng bị khô ở dưới sàn.
WORKSAFE VOL.21 33
4. Máy Móc Và Thiết Bị
Trong trường hợp máy móc được trang bị thiết bị xả khí, hệ thống thông gió khí thải phải hoạt động bình thường trong khi tiến hành làm sạch.
Làm sạch bất cứ nơi nào có thể bằng máy hút bụi.
Các bộ phận của thiết bị mà máy hút bụi không thể tiếp cận được nên được làm sạch bằng bàn chải có dầu nếu có thể, và thiết bị hút chân không nên được sử dụng để hút vật liệu đã loại bỏ.
Máy móc và thiết bị nên được làm sạch vào cuối mỗi ca làm việc nếu có thể. Khoảng thời gian giữa các lần vệ sinh không bao giờ vượt quá một tuần.
WORKSAFE VOL.21 34
5. Cấu Trúc Trên Cao
Các cấu trúc trên cao của các tòa nhà mới nên được xây dựng với bề mặt nhẵn và nên tránh các gờ cao.
Nếu có thể, nên loại bỏ bụi bằng máy hút bụi, sử dụng ống nối dài theo yêu cầu hoặc bằng một số phương tiện khác không tạo ra bụi thứ cấp.
Ở những nơi không thể thực hiện các phương pháp làm sạch không bụi, tất cả những người có mặt trong tòa nhà phải mặc quần áo bảo hộ và thiết bị hô hấp.
Khi tiến hành làm sạch trên cao, thiết bị phải được che bằng tấm nhựa.
WORKSAFE VOL.21 35
Chỉ nên sử dụng thiết bị chân không có bộ lọc thích hợp để thu gom bụi và chất thải amiăng và
thiết bị đó phải được thiết kế sao cho bụi không thể thoát ra khỏi
thiết bị, trở lại nơi làm việc.
Thiết bị di động nhất thiết phải liên quan đến việc định vị thiết bị
thu thập ở nơi làm việc vì vậy nên
sử dụng bộ lọc phù hợp có hiệu suất cao.
Túi thu gom trong các thiết bị
làm sạch chân không phải là loại dùng một lần.
Nếu túi thu gom trong máy hút bụi di động bị rách trong quá trình sử dụng, nên mang thiết ra khỏi nơi làm việc, mang ra nơi thoáng mát nếu có thể.
Người vận hành mặc quần áo bảo hộ và thiết bị hô hấp phải tháo túi nổ và những thứ bên trong túi ra và đặt vào bên trong túi không thấm nước.
WORKSAFE VOL.21 36
5. Thiết Bị Hút Bụi
Nếu có thể, làm sạch bụi bên
trong máy hút bụi bằng cách
sử dụng máy hút bụi khác.
Vật liệu đã thu thập phải được
xử lý theo các quy định của
nguyên tắc thực hành này.
WORKSAFE VOL.21 37
H. ĐÓNG GÓI, VẬN CHUYỂN
H. ĐÓNG GÓI, VẬN CHUYỂN
VÀ BẢO QUẢN
VÀ BẢO QUẢN
WORKSAFE VOL.21 38
WORKSAFE VOL.21 39
1. Đóng gói sợi ban đầu
Sợi amiăng phải luôn được đóng gói trong
túi không thấm nước.
Khi sử dụng túi hòa tan trong nước, chúng không được chuyển từ thùng này sang
thùng khác mà phải được vận chuyển trong thùng kín.
Vật liệu nhựa được sử dụng cho túi nên kết hợp chất ức chế tia cực tím để bảo vệ
túi khỏi ánh sáng mặt trời và ngăn ngừa hư hỏng trong quá trình vận chuyển.
Các túi nên được đóng lại bằng cách hàn
nhiệt hoặc khâu. Nếu được khâu, đường
khâu không được nhỏ hơn hai mũi trên mỗi cm.
Tất cả các túi phải được in nhãn đã được phê duyệt xác định bên trong là amiăng và có cảnh báo về sức khỏe.
WORKSAFE VOL.21 40
WORKSAFE VOL.21 41
2. Đóng gói vận chuyển
Đóng gói để vận chuyển nên loại bỏ việc xử lý các túi riêng lẻ càng nhiều càng tốt và nên giảm thiểu thiệt hại cho các túi có thể dẫn đến đổ tràn.
Trước khi vận chuyển, các bao phải được lắp ráp thành các tải đơn vị.
Tải đơn vị phải ổn định và được bảo vệ khỏi bị hư hại bằng cách sử dụng vỏ nhựa. Những thứ này nên được sử dụng dưới dạng bao bì co lại hoặc kéo dài, hoặc nên buộc vào vị trí.
Mặt trên của tải cũng như bốn mặt phải được bọc bằng nhựa có chứa chất ức chế tia cực tím.
Khi các bao có trọng tải nhỏ được chở trong các tàu chở hàng hỗn hợp, các bao phải được xếp chồng lên nhau trên các pallet theo kiểu lồng vào nhau.
Các túi phải được gắn chắc chắn vào pallet bằng màng co hoặc kỹ thuật khác, được sử dụng để tạo thành tải đơn vị.
WORKSAFE VOL.21 42
Kích thước của pallet phải phù hợp sao cho các túi nhô ra ở tất cả các phía, để ngăn các túi liền kề bị hư hỏng trong quá trình chất hàng.
Khi sắp xếp các lô hàng lớn, không nên sử dụng pallet vì có nguy cơ hư hỏng bao trong quá trình xếp dỡ hoặc do di chuyển hàng hóa trong quá trình vận chuyển hàng.
Một giải pháp thay thế là hỗ trợ tải đơn vị trên đế bằng tấm nhựa có dây đai vải dùng một lần, sau đó được cố định trên đỉnh của tải để sử dụng khi nâng.
Sau khi được đưa ra khỏi phương tiện vận chuyển, các tải đơn vị này phải
được đặt trên pallet để tiếp tục xử lý.
WORKSAFE VOL.21 43
3. Vận tải
Nếu có thể, các tải đơn vị không nằm trong các lô hàng rất lớn nên được xếp chồng lên nhau trên pallet và được chở bằng các phương tiện giao thông đường bộ hoặc toa xe lửa kín để vận chuyển trên bộ và trong các công-te-nơ kín để vận chuyển ra nước ngoài.
Nếu có thể, việc xếp dỡ nên được thực hiện bằng xe nâng hoặc bằng một số phương pháp hiệu quả tương đương khác, để tránh việc xử lý các bao riêng lẻ và do đó có nguy cơ làm hỏng các bao.
WORKSAFE VOL.21 44
Móc và các thiết bị sắc nhọn
khác không nên được sử dụng
trên túi hoặc tải đơn vị.
Hàng được chở trong côngte-nơ phải được xếp chồng
lên nhau để giảm nguy cơ hư hỏng bao từ các pallet gỗ.
Tất cả các phương tiện được sử dụng để vận chuyển amiăng
phải được làm sạch đúng cách
sau khi chúng được dỡ xuống.
Nên sử dụng máy hút bụi để làm sạch. Ở những nơi không thể thực hiện được, các bề mặt phải được làm ướt hoàn toàn trước khi quét.
Khi lớp bọc của túi bị hư hỏng và có khả năng tràn amiăng, cần cung cấp và mặc quần áo bảo hộ và thiết bị hô hấp phù hợp.
WORKSAFE VOL.21 45
4. Tải và túi bị hư hỏng
Cần có sẵn băng dính thích hợp để sửa chữa các tải bị hư hỏng.
Tải bị hư hỏng nên được sửa chữa ngay lập tức.
Các túi bị hư hỏng không phải là một phần của đơn vị tải phải
được sửa chữa bằng băng dính và đặt trong túi không thấm
nước thứ hai (nếu cần), túi này phải được niêm phong và nhận
dạng rõ ràng trước khi chuyển đi.
WORKSAFE VOL.21 46
5. Dịch vụ kho bãi
Trước khi lưu kho, tất cả các thiết
bị phải được kiểm tra cẩn thận về
độ sạch và độ hư hỏng.
Tất cả các túi nên được xếp chồng
lên nhau trên pallet.
Tất cả các túi bị hư hỏng nên được sửa chữa ngay lập tức.
Tất cả các thiết bị có vụn amiăng hoặc các vụn bẩn khác phải được làm sạch càng sớm càng tốt bằng thiết bị hút chân không hoặc bằng một số phương tiện khác không tạo ra bụi thứ cấp.
Người lao động phải được cung cấp quần áo bảo hộ và thiết bị hô hấp thích hợp.
Nên sử dụng nhà kho để lưu kho. Nếu không thể tránh việc lưu trữ bên ngoài, các thiết bị nên được bảo vệ bằng bạt, tấm nhựa đen hoặc lớp phủ thích hợp khác.
WORKSAFE VOL.21 47
WORKSAFE VOL.21 48
WORKSAFE VOL.21 49
WORKSAFE VOL.21 50
WORKSAFE VOL.21 51
WORKSAFE VOL.21 52
WORKSAFE VOL.21 53