Tạp chí Worksafe Vol.19 - Tiêu chuẩn an toàn khi làm sạch cửa kính, cửa sổ nhà cao tầng (Phần 3)

Page 8

Xác định phương tiện và

PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN

PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN

Các yêu cầu thiết kế

THIẾT BỊ

CỬA SỔ

Bảo Dưỡng Và Bảo Trì

Bảo Dưỡng Và Bảo Trì

Vol.19 Chuyên đề: Tiêu chuẩn an toàn, bảo hộ lao động khi làm sạch cửa kính, cửa sổ nhà cao tầng (Phần 3)

Quý độc giả thân mến!

Cửa kính không chỉ mang tính thẩm mỹ cao mà còn tạo một không gian làm việc rộng rãi và hiện đại. Tuy nhiên, do tác động của thời tiết, cửa kính dễ dàng

bị bám bụi bẩn, nếu không được làm sạch đúng cách sẽ tạo ra các vết bẩn khó tẩy rửa. Điều này không chỉ gây mất thẩm mỹ cho tòa nhà mà còn khiến hệ

thống kính bị ăn mòn và hư hỏng. Có thể nói, làm sạch cửa kính, cửa sổ nhà cao

tầng là một công việc nguy hiểm, dễ xảy ra té ngã và các tai nạn gây nên chấn

thương nghiêm trọng do liên quan đến độ cao. Việc hình thành bộ tiêu chuẩn

về an toàn, bảo hộ lao động khi làm sạch cửa kính, cửa sổ nhà cao tầng là hết sức cần thiết và quan trọng.

Đội ngũ Ban biên tập tiếp tục mang đến cho Quý độc giả phần tiếp theo của chuyên đề: Tiêu chuẩn an toàn, bảo hộ lao động khi làm sạch cửa kính và cửa sổ nhà cao tầng. Bộ Tiêu chuẩn thiết lập các hướng dẫn để hỗ trợ các nhà thầu làm sạch cửa sổ, người vận hành, nhà sản xuất thiết bị và chủ sở hữu tòa cung cấp một nơi làm việc an toàn và hiệu quả để thực hiện công việc này. Bộ tiêu chuẩn cung cấp các thông tin nhằm đảm bảo an toàn cho các nhân viên làm sạch cửa sổ, cửa kính và những người liên quan khác bằng cách đề cập đến thiết bị có các yếu tố, tính năng an toàn thực tế và đầy đủ, đồng thời yêu cầu sử dụng và bảo dưỡng các thiết bị đó. Ngoài ra, luôn đảm bảo rằng các quy trình và tiêu chuẩn an toàn được tuân thủ chặt chẽ, đảm bảo sự an toàn và sức khỏe của người làm việc.

Đội ngũ Biên tập cũng ý thức được rằng các tiêu chuẩn này có thể thay đổi phù hợp với những xu hướng về công nghệ và xã hội đang phát triển theo từng ngày. Do vậy, Đội ngũ Biên tập rất mong nhân được những ý kiến đóng góp từ Quý

độc giả gần xa.Đội ngũ Biên tập rất mong nhân được những ý kiến đóng góp từ

Quý độc giả gần xa.

Trân trọng!

Theo thống kê của Tổ chức Lao động

Quốc tế (ILO), mỗi năm có đến trung

bình 2,78 triệu người thiệt mạng do tai nạn lao động hoặc những căn bệnh

nghề nghiệp. Ngoài ra, có khoảng 374 triệu người gặp phải những chấn thương trong quá trình làm việc.

CHỊU TRÁCH NHIỆM NỘI DUNG

TỔNG BIÊN TẬP

Nguyễn Tất Hồng Dương

PHÓ TỔNG BIÊN TẬP

Hoàng Minh Nguyễn

BIÊN TẬP & THIẾT KẾ

Phòng phát triển cộng đồng

www.iirr.vn

www.facebook.com/iirr.com

HỘI ĐỒNG BIÊN TẬP

Nguyễn Danh Hải

Nguyễn Hồng Minh

Nguyễn Hoàng Thanh

Nguyễn Quang Huy

Trần Quốc Nam

Nguyễn Quốc Cương

Bùi Đăng Hải

Lưu Hồng Hải

Nguyễn Cảnh Toàn

Lê Tiến Trung

Lê Minh Dũng

Cam Văn Chương

Nguyễn Xuân Đức

Đỗ Trung Hiếu

Nguyễn Thị Lan

12 Phương tiện và Phươngpháp

14

Khả năng ứng dụng
thực hiện
10
Bảo dưỡng và bảo trì
của
36 Yêu cầu thiết kế thiết bị
16 Điều kiện đảm bảo an toàn
cửa sổ 18 Kiểm tra, thử nghiệm 26 Neo và phòng tránh sự cố rơi ngã

D. CÁC YÊU CẦU VỀ THIẾT KẾ

CÔNG TRÌNH VÀ THIẾT BỊ

Phần1: Yêu Cầu Về Xây Dựng

WORKSAFE VOL.19 6
WORKSAFE VOL.19 7

Khả Năng Ứng Dụng 1

Tất cả các tòa nhà đang thực hiện việc làm sạch cửa sổ theo

mục ứng dụng và sử dụng thiết bị treo phải được trang bị các

neo trên mái nhà hoặc các thiết bị được phê duyệt khác sẽ hỗ

trợ sử dụng thiết bị một cách an toàn phù hợp với các điều

khoản của Tiêu chuẩn này.

Việc làm sạch cửa sổ mà thực hiện các phương pháp khác với

các phương pháp tuân thủ phải có hoặc sử dụng các thiết bị

đã được phê duyệt sẽ cung cấp các quy trình làm việc an toàn

phù hợp với các điều khoản của Tiêu chuẩn này.

WORKSAFE VOL.19 8
WORKSAFE VOL.19 9

Phương Tiện Và

Phương Pháp Thực Hiện 2

a. Các tòa nhà được xây dựng hoặc tu sửa nhiều về mặt kết cấu sau khi được thông qua phải được trang bị các phương tiện và phương pháp thích hợp cần thiết để tuân thủ các quy định của Tiêu chuẩn.

b. Các tòa nhà không có phương tiện và phương pháp để làm sạch cửa sổ một cách an toàn phải được cung cấp một hệ thống như vậy hoặc sử dụng phương pháp tuân thủ các quy định của bộ Tiêu chuẩn.

c. Thiết bị vận chuyển được sử dụng để tiếp cận mặt tiền bên trong hoặc bên ngoài của tòa nhà phải được

thiết kế và sử dụng theo các yêu cầu của Tiêu chuẩn.

d. Các tòa nhà đã có hệ thống làm sạch

cửa sổ phải cung cấp và duy trì các phương tiện cũng như phương pháp

tiếp cận mặt tiền của nó theo các

tiêu chuẩn có hiệu lực tại thời điểm

xây dựng ban đầu của tòa nhà và

phải cung cấp thiết bị chống sự cố

rơi ngã cho những người làm sạch

cửa sổ tuân thủ theo Tiêu chuẩn.

WORKSAFE VOL.19 10

e. Các tòa nhà có hệ thống lắp đặt cố định không cần gỡ bỏ các hệ thống này trừ khi hệ thống đã xuống cấp quá mức, không còn khả năng cải tạo. Trong những trường hợp như vậy, một hệ thống tương đương hoặc hệ thống thay thế được phê duyệt bởi một kỹ sư chuyên nghiệp có bằng cấp, có kinh nghiệm trong thiết kế đó phải được lắp đặt theo đúng các ứng dụng của Tiêu chuẩn.

f. Các tòa nhà hiện tại không có thiết bị cho hệ thống làm sạch cửa sổ có thể kết hợp giữa hệ thống chống sự cố rơi ngã và hệ thống neo của tòa nhà với thiết bị di động hoặc hệ thống neo đai của người làm sạch cửa sổ được cung cấp bởi nhà thầu tiến hành công việc này. Trong trường hợp quyết định lựa chọn sự kết hợp này, các móc neo trên mái nhà, đồ gá đỡ, neo đai của người lau cửa sổ và thiết bị di động phải được thiết kế, chế tạo, lắp đặt, vận hành và bảo trì theo các ứng dụng của bộ tiêu chuẩn. Các điều khoản bảo vệ chống rơi ngã, bảo vệ chống lại sự lắc lư do gió phải tuân theo các mục trong bộ Tiêu chuẩn.

WORKSAFE VOL.19 11

Bảo Dưỡng Và Bảo Trì 3

a. Thiết bị dễ bị xuống cấp dần dần,

đặc biệt là thiết bị và các bộ phận

được lưu trữ bên ngoài. Các khu vực

địa lý của quốc gia gần đại dương

bị không khí chứa nhiều muối ăn

mòn, có khả năng phá hủy các

thành phần cấu trúc của thiết bị

ngoại thất với tốc độ nhanh chóng.

Ngoài việc tuân thủ theo quy định,

các nhà thầu thực hiện việc bảo trì

được thuê để kiểm tra, bảo dưỡng

và bảo trì thiết bị trong các tòa nhà

hiện có phải nêu rõ các tình trạng

hư hỏng trong quá trình lắp đặt.

Các dấu hiệu hư hỏng phải được

thông báo cho chủ sở hữu tòa nhà

hoặc đại lý điều hành của họ và phải

được ghi vào sổ ghi chép. Phải ngăn

chặn quá trình phân rã đối với thiết bị hoặc các thành phần của thiết bị và thiết bị phải được khôi phục về

tình trạng như mới.

b. Tất cả các khía cạnh của thiết bị di động và hệ thống lắp đặt phải được

bảo trì bởi người có trình độ theo đúng tần suất, hướng dẫn và nguyên

tắc bảo trì của nhà cung cấp hoặc nhà

sản xuất. Bản ghi chép phải được lập ra và duy trì, trong đó có một hồ sơ

lưu trữ tại tòa nhà dành cho các thiết bị và thành phần neo dành riêng cho

tòa nhà và một hồ sơ do người làm

sạch cửa sổ lưu giữ thiết bị di động, ghi lại từng hoạt động bảo trì chính, ngày thực hiện hoạt động bảo trì và

chữ ký của thanh tra viên.

WORKSAFE VOL.19 12

c. Thiết bị không được sử dụng

thường xuyên (chu kỳ sử dụng

của thiết bị vượt quá khoảng

thời gian mười hai tháng) phải

được kiểm tra trước khi sử dụng và mọi hoạt động bảo trì

bắt buộc phải được hoàn thành

trước khi thiết bị được đưa vào sử dụng. Không được sử dụng

thiết bị bị ăn mòn, hư hỏng hoặc

khiếm khuyết, kể cả thiết bị di động. Các thiết bị này cũng cần

được ngừng sử dụng ngay lập tức, cho đến khi những hư hỏng

hoặc khiếm khuyết đó được khắc phục hoặc các bộ phận bị ảnh hưởng được thay thế.

WORKSAFE VOL.19 13

4 Điều Kiện

Đảm Bảo An Toàn

Của Cửa Sổ

Những mốc giới hạn sau đây đối với cửa sổ sẽ quyết định cửa sổ đó có đủ an toàn hoặc phù hợp để một hoặc nhiều công nhân tiến hành làm sạch:

ƒ Các cửa sổ cần đến lực ly khai theo hướng hoạt động của cửa sổ hoặc lực tác dụng lên tay quay, đòn bẩy hoặc kết cấu khác vượt quá 20 kg

được coi là không an toàn trừ khi có phương tiện hỗ trợ người lao động.

ƒ Các cửa sổ cần đến lực vận hành vượt quá 16kg được coi là không an toàn trừ khi có phương tiện hỗ trợ người lao động.

ƒ Bất kỳ phần cửa sổ có thể tháo rời nào có trọng lượng vượt quá 20kg

đều phải có hai người làm sạch cửa

sổ để xử lý. Trọng lượng tối đa của

bất kỳ phần cửa sổ nào cần được tháo ra và thay thế, như với cửa sổ

chịu lực bên hông, sẽ được giới hạn

ở mức 36 kg khi khoảng cách với

ngưỡng cửa sổ nhỏ hơn 305mm.

Đối với khoảng cách tiếp cận trên

305mm, trọng lượng phần cửa sổ tối

đa cho phép sẽ giảm đi theo tỷ lệ. Khoảng cách tiếp cận tối đa cho phần có thể tháo rời là 610mm.

ƒ Phần cửa sổ nghiêng vượt quá 27kg phải cần hai người làm sạch cửa sổ để xử lý. Trọng lượng tối đa của bất kỳ phần cửa sổ nghiêng nào (hạ xuống hoặc nâng lên) phải được giới hạn ở mức 45kg.

ƒ Cửa sổ phải bắt đầu mở ở độ cao không dưới 914mm so với sàn, bề mặt làm việc an toàn bên dưới.

Khi mở để lau chùi, không có lỗ

vượt quá 6,7m vuông trừ khi đó là cửa sổ treo đôi mở nghiêng. Trong

trường hợp này, cửa mở không

được vượt quá 12m2

WORKSAFE VOL.19 14

“ Lưu ý:

Lực ly khai: là lực ban đầu cần thiết để khắc phục tác động của hiện tượng bong tróc và bịt kín do thời tiết trong thiết kế của cửa sổ. Hướng của cửa sổ là đường mà khung cửa sổ có thể hoạt động được (nghĩa là lên và xuống đối với cửa sổ treo kép, vào hoặc ra đối với cửa sổ chiếu, v.v.).

Lực vận hành: là lực cần thiết sau khi đạt được độ ly khai để mở cửa sổ (đường thẳng đứng tính từ đường tâm của bàn chân người vận hành) khi người vận hành ở trong phạm vi 305 mm tính từ khung cửa hoặc thiết bị vận hành.

WORKSAFE VOL.19 15

Kiểm Tra, Thử Nghiệm 5

KIỂM TRA TỔNG QUÁT:

ƒ Tất cả các khía cạnh của hệ thống lắp đặt phải được bảo dưỡng và bảo trì theo đúng tần suất và hướng dẫn của nhà sản xuất, đồng thời phải được kiểm tra, bảo dưỡng và thử nghiệm thêm theo bộ

Tiêu chuẩn.

ƒ Các bộ phận ban đầu được yêu cầu thiết kế bởi một kỹ sư chuyên nghiệp có bằng cấp. Bộ phận nào có dấu hiệu hao mòn hoặc hư hỏng trong quá trình kiểm tra phải được người có trình độ xem xét

để xác định xem có cần kiểm tra các bộ phận này như một phần bổ sung cho quy trình kiểm tra trực quan hay không. Nếu việc thử nghiệm được coi là cần thiết, một kỹ sư chuyên nghiệp có bằng cấp sẽ quy định quy trình thử nghiệm thiết bị và phải chứng nhận kết quả của nó.

ƒ Sau khi hoàn thành việc kiểm tra và thử nghiệm, bản mô tả kỹ lưỡng các phát hiện hoặc kết quả thử nghiệm phải được ghi vào bản ghi chép nhật ký của thiết bị, có chữ ký và ghi ngày tháng.

WORKSAFE VOL.19 16

Các thiết bị hỗ trợ di động như cần trục, giá đỡ, kẹp lan can, móc phào, v.v. phải được thử nghiệm trong xưởng hoặc trên mái nhà của tòa nhà. Thử nghiệm tại xưởng phải được thực hiện với ít nhất 2,5 lần tải định mức của thiết bị. Thiết bị được chỉ định làm mục tiêu thử nghiệm

sau khi lắp đặt thiết bị đó không

được vượt quá hai lần tải định mức của chúng. Độ võng trong bộ phận

đỡ chính của thiết bị phải được đo trong quá trình thử nghiệm và được

so sánh với các giá trị thiết kế theo lý thuyết ở mức tải tương đương.

a. Thiết bị mới được lắp đặt

Trước khi được sử dụng lần đầu, các thiết bị phải được nhà cung cấp

chứng minh là hoạt động tốt với tải định mức trong phạm vi vận hành

một cách hoàn chỉnh và được chứng nhận bằng văn bản:

ƒ Sàn treo và các thiết bị hỗ trợ của nó được lắp đặt cố định

ƒ Móc neo

ƒ Đai cố định neo của người làm

sạch cửa sổ

ƒ Hệ thống chống rơi ngã;

ƒ Hệ thống bảo vệ chống lại tác

động của gió;

WORKSAFE VOL.19 17

b. Kiểm tra và tái kiểm tra thiết bị

ƒ Trước mỗi lần sử dụng, tất cả các bộ phận

của hệ thống hỗ trợ thiết bị làm sạch cửa sổ

dành riêng cho tòa nhà phải được người có thẩm quyền kiểm tra bằng mắt thường. Bất

kỳ dấu hiệu nào cho thấy có sự hao mòn quá mức, vết nứt mối hàn hoặc vật liệu, kim loại bị uốn cong, hư hỏng hoặc rỉ sét, ăn mòn hoặc mài mòn sợi bổ sung đều là dấu hiệu để tiến hành kiểm tra hoặc thử nghiệm rộng

rãi hơn trước khi tiếp tục sử dụng.

ƒ Bất kỳ bộ phận nào bị thiếu đều phải được

ghi lại và hệ thống phải không được đưa vào sử dụng cho đến khi các bộ phận đó được thay thế hoặc sửa chữa bởi chủ sở hữu thiết

bị. Các bộ phận thay thế phải có độ bền, độ hoàn thiện và độ chống chịu tương tự như

bộ phận được cung cấp ban đầu. Hồ sơ của tất cả các cuộc kiểm tra, chứng nhận thử nghiệm, sửa đổi và sửa chữa phải được ghi

lại trong sổ nhật ký chuyên dụng.

ƒ Biên bản chứng nhận phải bao gồm ngày

kiểm tra và thử nghiệm và chữ ký của kiểm tra viên.

WORKSAFE VOL.19 18
WORKSAFE VOL.19 19

c. Tiêu chí kiểm tra tối thiểu và kiểm tra tổng quát

ƒ Các bộ phận chống rơi ngã phải được kiểm tra và thử nghiệm theo quy định.

ƒ Các móc neo phải được kiểm tra. Các móc neo được thiết kế nhằm mục tiêu thử nghiệm sau khi lắp đặt sẽ được thử nghiệm bằng cách áp dụng tải trọng tĩnh tối thiểu gấp đôi tải trọng thiết kế theo mỗi hướng (chính) mà tải trọng có thể được áp dụng. Ví dụ: một neo có sức chứa tối đa là 2268 kg có hệ số an toàn từ bốn đến một. Do đó, tải trọng thiết kế của neo là 567kg và phải được thử nghiệm ở mức 1134 kg.

ƒ

Dây cáp: Dây cáp được sử dụng làm dây hỗ trợ chính

hoặc phụ hoặc dây cáp dùng làm dây cứu sinh nằm ngang phải được người có chuyên môn kiểm tra bằng mắt thường trước mỗi lần sử dụng. Bất cứ điều kiện nào sau đây hoặc sự kết hợp của các điều kiện, sẽ được coi là lý do quan trọng để loại bỏ và không

sử dụng cáp:

WORKSAFE VOL.19 20

» Bốn sợi dây bị đứt đặt ngẫu nhiên thành ba lớp hoặc hai sợi dây bị đứt trong một bó sợi trong ba lớp.

» Sự biến dạng của cấu trúc dây chẳng hạn như do bị đè, xoắn hoặc biến dạng hình lồng chim;

» Bằng chứng về hư hại do nhiệt.

» Các khiếm khuyết hiện rõ như vết rỉ sét, ăn mòn, rỗ khí hoặc có nhiều hơn hai dây bị đứt ở vùng lân cận của các phụ tùng cuối.

» Bằng chứng về lõi cáp bị lỗi (lớp cáp bị kéo dài và giảm đường kính cáp cho thấy lõi bị lỗi).

» Nhiều hơn một lần bị đứt dây phần lõm (dây gãy). Đứt dây ở chỗ lõm giữa các sợi cáp cho thấy tình trạng bất thường, có thể do rão dây và đứt các dây khác không nhìn thấy được.

WORKSAFE VOL.19 21

ƒ Thiết bị được cấp nguồn cố định lắp đặt

riêng cho tòa nhà phải được kiểm tra và

thử nghiệm bởi người có trình độ theo

đúng hướng dẫn của nhà sản xuất.

ƒ Thiết bị di động, đặc biệt là cần trục có trợ

lực, phải được người có trình độ chuyên

môn kiểm tra và thử nghiệm theo đúng

hướng dẫn của nhà sản xuất và như các

điều sau:

» Mỗi ngày, trước khi sử dụng lần đầu, cần

trục phải được thử theo hướng nâng

với tải trọng dự kiến để đảm bảo rằng

nó có đủ khả năng nâng và hạ người

vận hành cộng với bất kỳ tải trọng hoạt

động bổ sung nào;

» Định kỳ không quá một năm, phải tiến

hành kiểm tra và thử đặc biệt bộ điều

tốc và hệ thống phanh thứ cấp như sau:

• Việc kiểm tra và thử nghiệm

phải bao gồm xác minh rằng

thiết bị khởi động cho hệ thống

phanh thứ cấp hoạt động ở mức quá tốc thích hợp;

• Nếu bất kỳ máy nâng hoặc thiết bị khởi động nào cho phanh thứ cấp được tháo ra khỏi thiết bị

để thử nghiệm, thì tất cả các bộ

phận được lắp đặt lại và các bộ phận liên quan trực tiếp phải được kiểm tra lại trước khi đưa thiết bị trở lại hoạt động;

• Nếu không thể thực hiện các

thử nghiệm đầy đủ tại hiện trường hoặc nơi cất giữ cần trục, thiết bị khởi động có thể được tháo ra khỏi thiết bị và gửi

đến cơ sở được trang bị đầy đủ thực hiện các thử nghiệm đó.

WORKSAFE VOL.19 22

ƒ Việc kiểm tra các neo cửa sổ, các phụ kiện và phụ tùng của chúng trên các tòa nhà phải được tiến hành thường xuyên, ít nhất là hàng năm. Cần đặc biệt chú ý

đến các tòa nhà cũ vẫn còn các neo đúc

bằng đồng hoặc đồng thau. Do các neo

đúc thường có xu hướng không đạt yêu

cầu trong các thử nghiệm thả rơi, cần phải lấy mẫu thử các neo kiểu này định

kì để người có chuyên môn thực hiện thử nghiệm thả rơi.

ƒ Các neo cửa sổ không được

sử dụng khi: Cửa sổ mở được

đóng kín vĩnh viễn hoặc

được thay thế bằng cửa sổ

cố định. Các neo này được phân loại lại thành neo cố

định gián đoạn và phải được

thử nghiệm như sau:

» Lấy mẫu đại diện của

từng loại neo trên mỗi mặt của tòa nhà và chịu thử nghiệm kéo 136 kg

theo mỗi hướng ra ngoài.

» Sự hỏng hóc của bất kỳ neo nào, bao gồm sự uốn cong hoặc nới lỏng khỏi neo là lý do để tăng cường lấy mẫu thử nghiệm.

ƒ

Đối với mỗi tòa nhà có yêu cầu móc neo phải được chứng nhận là chấp nhận được, cần phải thiết lập biên bản thử

nghiệm lấy mẫu đại diện cho từng loại

móc neo lắp đặt trên mỗi mặt của tòa

nhà có chứa neo. Chỉ móc neo nào đáp

ứng các yêu cầu mới được đưa vào thử

nghiệm. Để vượt qua quá trình kiểm tra, móc neo cửa sổ phải chịu được thử

nghiệm thả rơi được chỉ định.

WORKSAFE VOL.19 23
d. Kiểm nghiệm neo cửa sổ

6

Kiểm

WORKSAFE VOL.19 24
tra, thử nghiệm Neo & Phòng Tránh Rơi Ngã

TIÊU CHÍ THIẾT KẾ

ƒ Các neo phải có khả năng duy trì

tải trọng tối thiểu 2268 kg hoặc hệ

số an toàn tối thiểu 4 trên 1, tùy theo giá trị nào lớn hơn, theo bất

kỳ hướng nào mà tải trọng có thể tác dụng.

ƒ Nếu được sử dụng cho nhiều dây

cứu sinh, phải có hệ số tải trọng

nhân với mỗi người dùng.

ƒ Nếu các cơ cấu neo được sử dụng

đồng thời làm thiết bị buộc lại và làm dây cứu sinh, thì chúng phải

có khả năng hỗ trợ hệ số tải trọng neo nhân với tổ hợp của tải trọng

giữ khi rơi và tải trọng buộc.

ƒ Các neo sử dụng ốc vít dính (neo epoxy) vào kết cấu phải có tối thiểu hai ốc vít cho mỗi neo.

ƒ Các neo có bề mặt bị che khuất

vĩnh viễn phải được làm bằng thép

auxtenit hoặc phải được làm bằng

vật liệu phi kim loại, không bị ăn

mòn khác có độ bền cần thiết để

chịu được tải trọng tác động của

thiết bị và mài mòn vật lý.

ƒ Các neo không được có vật cản và phải

được đặt phía sau và thẳng hàng với thiết bị hoặc một phần của tòa nhà mà

chúng được sử dụng và không được có các cạnh sắc có thể gây hư hỏng cho các phụ kiện gắn liền với chúng.

ƒ Khi neo được sử dụng để hỗ trợ trực tiếp thiết bị treo, lan can trên mái và tường chân mái hiện có chịu tải trực tiếp của dây treo sẽ được phân tích cấu trúc bởi một kỹ sư chuyên nghiệp có bằng cấp, xem xét các tải trọng bổ sung này và xác minh khả năng chịu tải trọng của chúng.

ƒ Mỗi điểm neo đậu phải được xác định trong kế hoạch thi công.

ƒ Các neo phải được kiểm tra hàng năm

bởi người có chuyên môn. Các móc neo phải được cấp chứng nhận lại khi lợp lại mái hoặc cải tạo (liên quan đến hệ thống làm sạch cửa sổ) hoặc trong khoảng thời gian không quá 10 năm.

Báo cáo kiểm tra này phải được đưa vào ghi chép của tòa nhà. Nếu trong quá trình kiểm tra neo phát hiện thấy khu vực nghi ngờ, một quy trình kiểm tra, nếu cần, cần được thực hiện dưới sự chấp thuận của kỹ sư chuyên nghiệp có bằng cấp.

WORKSAFE VOL.19 25
WORKSAFE VOL.19 26

PHÒNG TRÁNH RƠI NGÃ

a. Bảo vệ khu vực bao quanh

ƒ Hệ thống bảo vệ bao quanh bao gồm tường chân mái, tay vịn hoặc hệ thống tường chân mái có tay vịn kết hợp có chiều cao không thấp hơn 1,1 m so với bề mặt liền kề và có khả năng chịu được lực ngang tối thiểu là 23 kg trên mỗi 0,3m tuyến tính giữa hai dầm chống bất kỳ (áp dụng ở độ cao cao nhất) hoặc lực ngang tối thiểu là 91 kg tập trung tại bất kỳ điểm nào dọc theo chiều dài ở độ cao cao nhất. Lan can và tay vịn có thể chịu tải trọng bổ sung như dây cứu sinh, cáp điện, v.v., phải được thiết kế để xem xét các tải trọng bổ sung này.

ƒ Các tòa nhà có tường chân mái cao, chiều cao vượt quá 1,8 m phải đảm bảo các điều kiện sau:

» Lối đi men cầu

» Tháp tiếp cận di động trên sàn

» Một hệ thống chống sự cố rơi ngã được thiết kế

ƒ Thiết bị có thể được cung cấp bởi nhà thầu cung cấp dịch vụ làm sạch cửa sổ. Bảo vệ bao quanh cho thiết bị vận chuyển trên mái cố định phải được thiết kế phù hợp theo tiêu chuẩn hiện hành. Lan can có chiều cao trên 1200 mm có nguy cơ rơi xuống bề mặt mái trên sàn vì hệ thống chống rơi chỉ hoạt động khi cú ngã cách xa điểm neo hoặc phía ngoài của chúng.

WORKSAFE VOL.19 27

b. Hệ thống chống rơi ngã cá nhân

ƒ Tất cả người lao động phải sử dụng bộ dây đai toàn thân như một phần của hệ thống chống sự cố rơi ngã hoàn chỉnh của họ và tất cả các thành phần của hệ thống chống rơi ngã đó phải tuân thủ theo tiêu chuẩn an toàn trừ khi đai lưng của người làm sạch cửa sổ

được sử dụng trong quá trình làm sạch các cửa sổ có khả năng mở.

ƒ Các móc dây được sử dụng để chống rơi ngã phải bao gồm tính năng chống xóc theo thiết kế.

ƒ Tất cả các bộ phận của hệ thống chống rơi ngã cá nhân phải tương thích với nhau.

WORKSAFE VOL.19 28

ƒ Các bộ phận của hệ thống chống sự cố rơi ngã chịu tải trọng tác động phải được ngừng sử dụng ngay lập tức và không được sử dụng

lại để bảo vệ nhân viên.

ƒ Dây cứu sinh phải được bảo vệ và không được tiếp xúc với bất kỳ bề

mặt nào có thể mài mòn, cắt đứt, làm suy yếu hoặc làm hỏng dây.

Dây thừng phải được kiểm tra và người sử dụng lao động phải cung cấp phương tiện để xác định và ghi lại việc sử dụng dây cứu sinh. Có

thể buộc dây vào mỏ neo bằng nút thắt với điều kiện là nút thắt cụ

thể không làm giảm độ bền đứt ban đầu của dây xuống dưới 2268 kg khi xem xét sự giảm tốc dự kiến của người vận hành và độ giảm

độ bền kéo trong quá trình sử dụng hàng ngày.

WORKSAFE VOL.19 29

ƒ Không đưa cáp vào sử dụng khi nhà sản

xuất khuyến nghị hoặc nếu một trong các điều kiện sau đây rõ ràng hoặc xảy ra:

» Phần dây sàn bị cắt

» Mài mòn quá mức đã làm mòn các sợi

» Có độ cứng hoặc độ đặc

» Bụi bẩn hoặc sạn có sợi bị tắc

» Có rỉ sét, hắc ín hoặc dầu mỡ

» Kích thước dây đã bị giảm bớt

» Chịu tải va đập

» Tiếp xúc với hóa chất ảnh hưởng đến độ

bền của chúng

» Tiếp xúc với sự xuống cấp từ tia cực tím quá mức.

WORKSAFE VOL.19 30

ƒ Hệ thống chống sự cố rơi ngã

cá nhân không được gắn vào hệ thống lan can, cũng như không

được gắn vào cần trục.

ƒ Khi dừng một sự cố ngã, hệ thống chống rơi ngã cá nhân phải:

» Giới hạn lực giữ tối đa đối với một nhân viên ở mức 8 kN khi

được sử dụng bộ dây đeo bảo vệ toàn thân

» Được lắp đặt sao cho nhân viên

không thể rơi tự do quá 1,8m, cũng như không tiếp xúc với bất kỳ cấp độ nào thấp hơn;

» Đưa nhân viên dừng hẳn và giới hạn khoảng cách di chuyển

giảm tốc tối đa của nhân viên là 1067 mm

» Có đủ sức mạnh để chịu được gấp đôi năng lượng tác động tiềm ẩn khi một nhân viên rơi tự do ở khoảng cách 1,8m hoặc khoảng cách rơi tự do mà hệ thống cho phép, tùy theo giá trị nào nhỏ hơn.

» Các móc neo được sử dụng như một phần của hệ thống chống sự cố rơi ngã cá nhân phải tuân theo bộ Tiêu chuẩn.

WORKSAFE VOL.19 31

c. Hệ thống hạn chế sự cố rơi ngã

ƒ Các thiết bị cố định phải được lắp

đặt sao cho nhân viên không thể rơi

tự do quá 610 mm.

ƒ Các thiết bị cố định phải được cố

định vào một neo có khả năng hỗ

trợ ít nhất gấp đôi tải trọng tác động tiềm ẩn khi nhân viên ngã hoặc 13,3

kN, tùy theo giá trị nào lớn hơn.

ƒ Các đầu nối phải là thép rèn, ép hoặc thép định hình, hoặc làm bằng vật

liệu tương đương.

ƒ Các đầu nối phải có lớp hoàn thiện

chống ăn mòn và tất cả các bề mặt và cạnh phải nhẵn để tránh làm hỏng các bộ phận tiếp xúc của hệ thống này.

ƒ Các thiết bị cố định phải được kiểm tra trước mỗi lần sử dụng để biết độ

mòn, hư hỏng và các hư hại khác, đồng thời các bộ phận bị lỗi phải được gỡ bỏ.

d. Hệ thống đường dây cảnh báo

Hệ thống đường dây cảnh báo được sử dụng như rào cản vật lý để giữ người lao động ở bên ngoài khu vực nguy hiểm do sự cố rơi ngã. Cần phải tuân thủ các quy định sau:

ƒ Hệ thống cảnh báo được dựng lên xung quanh các khu vực làm việc trên mái nhà bị ảnh hưởng ở khoảng cách ít nhất 3m tính từ mép mái nhà song song với đường cảnh báo;

ƒ Đường cảnh báo phải bao gồm dây thừng, dây xích hoặc dây thép và cọc đỡ được dựng lên như sau:

WORKSAFE VOL.19 32

» Dây thừng, xích hoặc dây thép phải

được gắn cờ cách nhau không quá

1,8m bằng vật liệu dễ nhìn thấy;

» Dây thừng, xích hoặc dây thép phải

được buộc và đỡ sao cho điểm thấp

nhất của nó (bao gồm cả độ võng)

cách bề mặt làm việc không dưới

864 mm và điểm cao nhất của nó

không quá 1 m tính từ bề mặt đi

làm việc;

» Sau khi được dựng lên và gắn với dây thừng, dây thép hoặc xích, các cọc phải có khả năng chịu một lực ít nhất là 7,25 kg tác dụng theo chiều ngang lên cọc, cao hơn 762 mm so với bề mặt làm việc, vuông góc với đường cảnh báo và theo hướng của sàn, mái nhà hoặc cạnh sàn treo mà không bị lật;

» Dây thừng, xích hoặc dây thép phải

có độ bền kéo tối thiểu là 227 kg và sau khi được gắn vào các cọc phải

có khả năng đỡ tải trọng tác dụng lên các cọc theo quy định.

» Dây phải được gắn vào mỗi cọc sao cho việc kéo một phần của dây giữa các cọc sẽ không dẫn đến hiện tượng chùng dây ở các đoạn liền kề trước khi cọc bị lật.

ƒ Không nhân viên nào được phép vào khu vực giữa mép mái nhà và vạch cảnh báo trừ khi nhân viên được trang

bị hệ thống chống rơi ngã hoàn chỉnh.

WORKSAFE VOL.19 33

Kiểm tra, thử nghiệm 7 Yêu Cầu Thiết Kế Thiết Bị

7.1 ĐAI VÀ NEO

Đối với cửa sổ có thể mở được: Trang bị thêm hệ thống neo của

người làm sạch cửa sổ. Phải lắp đặt các neo cửa sổ phù hợp theo

hướng dẫn của bộ tiêu chuẩn, nếu công nhân cần làm việc từ

bên ngoài tòa nhà cao hơn 1,2m so với mặt đường, hoặc làm việc

từ bên trong nơi cửa sổ mở ra với độ cao như vậy sẽ có nguy cơ

rơi ra bên ngoài cửa sổ thì phải cung cấp các phương tiện và

phương pháp khác để lau cửa sổ như đã hướng dẫn trong các

phần tiếp theo của tiêu chuẩn. Không được sử dụng neo đã lắp

cho bất kỳ mục đích nào khác ngoài việc gắn dây đai của người

làm sạch cửa sổ đã đủ điều kiện tiến hành công việc.

a. Thiết kế neo cửa sổ

ƒ Neo phải được thiết kế để gắn vào khung cửa sổ, thanh chắn hoặc các bộ phận của kết cấu có khả năng chịu tải. Các neo

phải có ít nhất hai bu lông hoặc vít máy khi các đầu neo

không phải là thiết kế một mảnh với bu lông được rèn như

một phần của cụm neo. Cả neo và bu lông phải được gia

công hoặc rèn từ phôi thanh và được xử lý khi cần thiết để

đáp ứng các đặc tính vật lý và hóa học cần thiết.

WORKSAFE VOL.19 34

ƒ Không sử dụng neo đúc, cũng như sử dụng bu lông mắt, móc vữa và vít trễ.

ƒ Thân neo phải có đường kính 11 mm + 0,4 mm và đầu neo phải là 19 mm + 0,4 mm trên mặt phẳng và dày không

ít hơn 8 mm. Nếu có hai đầu, cần được thiết kế và bố trí sao cho không thể gắn

đầu cuối của dụng cụ neo vào một đầu đơn.

ƒ Mẩu kim loại ép nén cho neo hoặc bu

lông phải có bán kính 3,18 mm ở mỗi vị trí mà đường kính hoặc các kích thước khác thay đổi.

ƒ Khoảng cách giữa đầu neo và mặt bích không được nhỏ hơn 13mm hoặc lớn

hơn 22mm

WORKSAFE VOL.19 35

b. Thông số kỹ thuật vật liệu neo

ƒ Kim loại được sử dụng trong sản xuất neo và phụ kiện neo phải là vật liệu chống ăn mòn và phải có độ bền kéo giới hạn không dưới 55.000 psi (3516 kg/cm) với độ giãn dài ít nhất 25% tính bằng 51mm. Các kim loại đã được chứng minh là đạt yêu cầu là thép không, các chi tiết gia công và các phụ kiện khác phải có cùng chất liệu với mấu kim loại ép nén mà chúng được gắn vào

c. Các yêu cầu đối với đai neo và phụ kiện neo

ƒ Chỉ được sử dụng các neo và phụ tùng đã được chấp nhận theo tiêu chuẩn.

ƒ Các neo và phụ kiện nguyên mẫu phải được kiểm tra theo quy định dưới đây. Các thử nghiệm phải được thực hiện bởi phòng thử nghiệm được công nhận. Báo cáo phòng thí nghiệm phải bao gồm mô tả chi tiết về mẫu thử nghiệm, quy trình thử nghiệm và kết quả thử nghiệm. Mẫu thử nghiệm phải chiếm 1% lô hàng, nhưng không ít hơn hai neo. Một bản sao của báo cáo sẽ được cung cấp cho bất kỳ cơ quan nào có thẩm quyền đối với việc sử dụng các neo cửa sổ. Tuy nhiên, tất cả các neo được sản xuất sau đó sẽ được giám sát để đảm bảo tuân thủ an toàn theo Tiêu chuẩn.

WORKSAFE VOL.19 36

ƒ Việc giám không giới hạn ở thử nghiệm hóa học và vật lý đối với vật liệu của phòng thí nghiệm của nhà sản xuất thép không gỉ, thử nghiệm thả rơi của nhà sản xuất neo. Nếu cần, thử nghiệm bởi phòng thử nghiệm không liên quan về mặt lợi ích.

ƒ Tất cả các neo cửa sổ phải có tên hoặc nhãn hiệu thương mại để dễ dàng xác định nhà sản xuất của chúng.

ƒ Tất cả các neo cửa sổ và phụ kiện neo gắn liền như một đơn vị phải có khả năng chịu được:

» Lực kéo 2722 kg mà không bị gãy. Lực kéo này sẽ được tác dụng thông qua một thiết bị đầu cuối đai theo hướng mà neo phải chịu được tải trọng khi sử dụng nếu một người bị ngã;

» Thử nghiệm thả rơi, với vật nặng 113 kg, rơi ở khoảng cách 1,2m mà không bị gãy. Kết nối giữa trọng lượng và neo phải là dây cáp 9,5 mm, dài 1,8m tính giữa các đầu của mối nối mắt đầu cuối của nó, với các ống kim loại. Mối nối một mắt phải thông qua thiết bị đầu cuối đai kết nối với neo.

» Các neo cửa sổ đã được kiểm tra nghiệm thu sẽ không được sử dụng cho bất kỳ mục đích nào ngoại trừ làm vật trưng bày cho mục đích giáo dục.

WORKSAFE VOL.19 37

d. Neo cố định

Neo cửa sổ phải được cố định chắc chắn vào khung hoặc thanh chắn cửa sổ ở độ cao 1067 mm đến 1295 mm phía trên bậu cửa sổ.

ƒ Trong kết cấu gỗ: khi neo và bu lông được rèn thành một khối, những neo này có thể được sử dụng ở dạng đơn hoặc kép khi được cung cấp vòng đệm phía trước để ngăn neo quay và vòng đệm phẳng phía sau có đường kính ít nhất gấp

đôi đường kính của bu lông với vòng đệm hãm và đai ốc. Bu lông phải có đường kính tối thiểu là 9,5 mm và phải xuyên qua tiết diện đặc của kết cấu cửa sổ. Lỗ khoan không được lớn hơn bu-lông quá 1,59 mm, và bất kỳ ren thừa nào của bu-lông phải được cắt bỏ và ren bị đè lên hoặc đảo lộn để ngăn không cho đai ốc nới lỏng hoặc bị tháo ra. Khi neo được sử dụng với (các) chốt riêng biệt, các điều kiện trước đó sẽ được áp dụng, với điều kiện là sử dụng hai bu lông máy hoặc giá đỡ hoặc một số loại neo đặc biệt nhất định có một bu lông có vít để ngăn chặn chuyển động của neo.

WORKSAFE VOL.19 38

ƒ Trong kết cấu khung kim loại đen đặc hoặc rỗng: các neo phải được gắn bằng hai bu lông có đường kính 9,5 mm xuyên qua mặt khung và xuyên qua tối thiểu độ dày 9,5 mm bằng thanh dự phòng gia cố bằng thép rộng 19 mm với lớp phủ không ăn mòn được phủ lên sau khi chế tạo, kéo dài từ 127 mm phía trên chốt trên xuống 51mm bên dưới chốt dưới. Bu lông phải được cố định bằng các đai ốc được siết chặt theo mô men xoắn do nhà sản xuất bu lông quy định hoặc được cố định bằng các phương tiện khác. Trong trường hợp không thể cung cấp đai ốc, thanh cốt thép có thể được gõ nhẹ để bắt các bu lông 9,5 mm phải xuyên hoàn toàn qua thanh với tối thiểu hai ren kéo dài ra ngoài và được siết chặt theo mômen xoắn được chỉ định bởi nhà sản xuất bu lông.

WORKSAFE VOL.19 39

ƒ Trong các khung bằng đồng và nhôm đặc hoặc rỗng: các thanh

dự phòng, lớp hoàn thiện không bị ăn mòn phải tương thích về mặt điện phân với các kim loại liền kề và các bộ phận của tòa nhà. Một miếng đệm nhựa phải được đặt giữa neo và khung kim loại như biện pháp ngăn chặn tác động điện phân giữa các kim loại, hoặc có thể sử dụng phương pháp khác được cơ quan có thẩm quyền chấp nhận.

ƒ Không được sử dụng phụ kiện cho thiết bị neo cửa sổ có một phần ren đơn được vặn vào thanh dự phòng.

ƒ Ren của tất cả các vít hoặc bu lông được sử dụng để lắp đặt neo phải cách đầu neo đủ xa để tránh bị yếu do rãnh cắt.

ƒ Phải tạo ra khoảng trống bằng cách để đường tâm của neo cách các vật cản ở hai bên ít nhất 25,4 mm có thể cản trở việc gài đầu dây đai. Không có chướng ngại vật trong phạm vi 127 mm phía trên hoặc phía dưới neo.

WORKSAFE VOL.19 40

Không được lắp đặt neo cửa sổ

vào tường xây hoặc bê tông hiện

có. Các neo có thể được lắp đặt

xuyên qua các bức tường bê tông

xây mới hoặc hiện có khi các bức

tường được xây dựng kiên cố và

được gia cố để hỗ trợ tải trọng

bằng cách bổ sung các bu lông

neo cho việc làm sạch cửa sổ. Các

bu lông phải xuyên qua tường đặc

ít nhất 191 mm và dài ít nhất 203

mm với tấm ván dự phòng bằng

thép không gỉ có hình vuông ít

nhất 89 mm và có độ dày 2,8mm.

Bu lông phải có vòng đệm khóa và

đai ốc với phần ren lộ ra được cắt

gọn và đảo lộn để ngăn chặn việc

nới lỏng hoặc tháo đai ốc. Neo có

thể được lắp đặt vào cấu kiện bê

tông mới với điều kiện là bu lông

đi sâu vào bê tông ít nhất 102 mm

và có góc vuông 51 mm hoặc uốn cong hình móc trên (các) bu lông, hoặc có một tấm thép không gỉ có kích thước ít nhất 305 mm vuông và dày 2,8mm. Bất kỳ phương pháp neo bê tông nào ở trên đều phải được đặt phía sau các thanh thép gia cố.

WORKSAFE VOL.19 41
ƒ

e. Tình trạng khung cửa sổ

Tất cả các khung cửa sổ được gắn neo phải ở tình trạng tốt và phải được gắn

chặt vào vị trí.

f. Thử nghiệm lắp đặt hoàn chỉnh

Khi được yêu cầu, đối với bất kỳ khung cửa sổ đúc sẵn nào dự định lắp

đặt trong công trình xây dựng mới hoặc tu sửa, nhà sản xuất phải nộp

bằng chứng thỏa đáng cho cơ quan có thẩm quyền rằng việc lắp đặt hoàn

chỉnh bao gồm cả móc neo đã vượt qua thử nghiệm thả rơi được chỉ định

mà không bị hỏng khung tại điểm

gắn các neo và không có bộ phận

cửa sổ nào bị tách khỏi các điểm

kết nối cửa sổ với tòa nhà hoặc

tường chắn.

g. Thay thế do tác động

Khi neo chịu tác động như sự cố

ngã của người đang làm công việc

lau cửa sổ, neo đó nên được thay

thế và cần tiến hành kiểm tra cửa

sổ hoặc bộ phận của tòa nhà xem

hư hại gì về cấu trúc hay không và

nếu cần hãy sửa chữa chúng.

WORKSAFE VOL.19 42

h. Dây đai của nhân viên làm sạch

Phải được làm bằng vật liệu đáp ứng những yêu cầu sau:

ƒ Tất cả vật liệu được coi là “mềm” phải là sợi tổng hợp (nylon, v.v.) hoặc sợi tổng hợp và tự nhiên (bông, da, v.v.) với điều kiện là sợi tự nhiên sẽ không được sử dụng làm thành phần nâng đỡ của dây đai mà chỉ để tạo sự thoải mái dưới dạng đệm hoặc dễ sử dụng.

Phần cứng hỗ trợ (thiết bị đầu cuối, khóa, v.v.) phải bằng vật liệu phù hợp. Các phần cứng khác như thiết bị đầu cuối, bộ giữ, v.v., phải bằng hợp kim không bị ăn mòn.không bị ăn mòn.

ƒ Độ rộng của phần thân của đai không được nhỏ hơn 76 mm và không quá 102 mm, nếu bộ phận chịu lực hẹp hơn thì dây đai phải được thiết kế bao gồm một miếng đệm cơ thể không nhỏ hơn 76 mm hoặc rộng hơn 102 mm trở lên để phân bổ lực hợp lý trên lưng của người lau cửa sổ. Đai lưng da phải được gia cố bằng vải nylon.

ƒ Chiều dài tối đa của thanh chạy trên dây đai của người làm sạch cửa sổ phải là 2,4 m tính từ đầu móc này đến đầu móc kia.

ƒ Đai sẽ hãm lực rơi của một người bằng một trong hai đầu khi một đầu được treo tự do

với lực tác động ban đầu không quá 907 kg

không quá 2 phút, sau đó là một lực không

vượt quá 454 kg trong khoảng cách dừng theo quy định.

WORKSAFE VOL.19 43

i. Thiết kế đầu dây đai

Các đầu móc có một rãnh dài 13 mm, rộng 0,8 mm, dài 102 mm và một hốc dành cho đầu neo có kích thước 27 mm. Thiết kế của đai cũng phải bao gồm một chốt an toàn cho phép người dùng gắn đầu móc vào neo nhưng kết cầu này phải hoàn toàn có thể mở dễ dàng bằng tay trước khi nhả ra khỏi đầu neo.

ƒ Các đầu móc và phụ kiện trong quá trình sử dụng phải được rèn từ các vật liệu đã chỉ định.

ƒ Nghiêm cấm việc “trải rộng” hoặc “ép” các đầu móc.

WORKSAFE VOL.19 44

j. Yêu cầu đối với dây đai, phụ kiện và

đầu móc

Chỉ sử dụng đai, phụ kiện và đầu móc tương thích. Toàn bộ dây đai phải thông qua thử nghiệm thả vật cứng nặng 113 kg có chu vi từ 914 mm đến 1066 mm rơi tự do trong khoảng cách 1800 mm. Việc thử nghiệm cần tiến hành như sau: Đặt vật nặng trong dây đai với khóa chắc chắn để mô phỏng khi công nhân đeo đai; gắn một đầu dây đai vào một neo cứng và treo tự do đầu còn lại; điều chỉnh

các đầu móc theo nhịp tối đa; nâng vật nặng

lên 1800 mm phía trên điểm “nghỉ” và thả rơi

tự do 1800 mm theo phương thẳng đứng từ

dưới điểm gắn của đầu móc; trang bị máy đo biến dạng có khả năng đo ứng suất theo thời gian yêu cầu.

Các tiêu chí kiểm tra như sau:

ƒ Không có bất kỳ hỏng hóc ở các bộ phận

của băng tải hoặc các phụ kiện của nó;

ƒ Khóa trên dây đai không được trượt quá

6,4 mm so với vị trí đánh dấu ban đầu và

các dấu phải ở đuôi khóa đai;

ƒ Đảm bảo mối quan hệ giữa lực và thời

gian theo tiêu chuẩn;

ƒ Điểm “nghỉ” sau cùng không thấp hơn

điểm “nghỉ” ban đầu quá 1200 mm;

Không được phép sử dụng dây đai lưng trong các bài kiểm tra cho bất

kỳ mục đích nào khác ngoại trừ làm vật trưng bày cho mục đích giáo dục

Tất cả các dây đai đã đạt sẽ có nhận dạng được in cố định, đóng dấu hoặc dệt bằng hoa văn hoặc gắn nhãn xác định nhà sản xuất, ngày sửa chữa gần nhất và số nhận

dạng theo yêu cầu của cơ quan chức năng. Cùng một thẻ nhãn nhận dạng cũng sẽ bao gồm thông tin sau được hiển thị vĩnh viễn và nổi bật:

ƒ Việc sử dụng dây đai và cơ cấu neo phải tuân theo tiêu chuẩn.

SỬ DỤNG KHÔNG ĐÚNG LÀ

NGUY HIỂM VÀ CÓ THỂ DẪN

ĐẾN TỬ VONG HOẶC THƯƠNG

TÍCH. Các bên có trách nhiệm

kiểm tra dây đai và neo trước mỗi lần sử dụng. Không được

phép xóa bất kỳ nhãn hoặc dấu hiệu nào trên dây đai lưng.

ƒ Có thể sử dụng các trang bị lao

động tích hợp trong thiết kế của

dây đai lưng nếu chúng đáp ứng

tất cả các tiêu chí và đảm bảo sử

dụng cùng một thiết bị đầu móc

và phụ kiện.

WORKSAFE VOL.19 45
WORKSAFE VOL.19 46
7.2 Thiết bị nâng làm việc trên cao (XE GẮN VÀ ĐẨY thủ công)

a. Thông số kỹ thuật

ƒ Sàn làm việc và dàn giáo phải có khả năng chịu tải trọng trong các trường hợp khác nhau tùy thuộc vào điều kiện sử dụng. Do đó, tất cả các bộ phận và phụ tùng cần thiết cho việc sử dụng an toàn và hiệu quả đều không thể tách rời khỏi thiết kế.

ƒ Các yêu cầu thiết kế và xây dựng cụ thể không nêu rõ trong tiêu chuẩn này do có nhiều loại vật liệu và khả năng thiết kế. Tuy nhiên, yêu cầu thiết kế phải tạo ra giá đỡ thang di động hoặc giàn giáo sẽ duy trì an toàn các tải trọng quy định. Vật liệu được chọn phải có đủ độ bền để đáp ứng các yêu cầu thử nghiệm và phải được bảo vệ chống ăn mòn hoặc hư hỏng.

ƒ Tải trọng làm việc thiết kế của giá đỡ thang phải được tính toán trên cơ sở của một hoặc nhiều người nặng 91 kg cùng với thiết bị nặng 23 kg của mỗi người.

ƒ Tải trọng thiết kế của tất cả các giàn giáo được tính toán trên cơ sở:

» Loại thiết kế cho công việc nhẹ có thể chịu được tải trọng 11,5 kg

trên mỗi 0.09 m2;

» Loại thiết kế cho công việc vừa phải có thể chịu tải trọng 23 kg trên

mỗi 0.09 m2;

» Loại thiết kế cho công việc nặng có thể chịu tải trọng 34 kg trên

mỗi 0.09 m2;

ƒ Tất cả các giá đỡ thang và giàn giáo phải có khả năng hỗ trợ ít nhất bốn lần tải trọng theo thiết kế.

WORKSAFE VOL.19 47

ƒ Các vật liệu để làm giá đỡ thang di động và giàn giáo phải tuân theo theo tiêu chuẩn sản xuất với các thông số kỹ thuật về cường độ, kích thước và trọng lượng đảm bảo hỗ trợ an toàn khi làm việc.

ƒ Đinh, bu lông hoặc các vật cố định khác trong quá trình xây dựng thang, giàn giáo và tháp phải có kích thước phù hợp và đủ số lượng tại mỗi điểm nối để phát triển độ bền thiết kế của thiết bị. Phải đóng đinh theo hết chiều dài. Sau khi tháo dỡ gỗ cũng phải đồng thời tháo tất cả đinh ốc.

ƒ Tất cả các bề mặt tiếp xúc không có các cạnh sắc, gờ hoặc các mối gây nguy hiểm khác.

ƒ Chiều cao tối đa của vị trí làm việc không

được vượt quá bốn (4) lần kích thước cơ sở

tối thiểu của giá đỡ thang di động hoặc giàn giáo. Trong trường hợp thiết bị di động cơ bản

WORKSAFE VOL.19 48

không đáp ứng yêu cầu này ta có

thể sử dụng các khung giá đỡ phù

hợp nhằm đảm bảo kích thước cơ

sở nhỏ nhất để buộc hoặc giằng thiết bị chống lật.

ƒ Chiều rộng tối thiểu đối với bất

kỳ chiều cao làm việc nào không

được nhỏ hơn 508 mm đối với

giàn giáo di động và giá đỡ thang

phải có chiều rộng bậc tối thiểu là

406 mm.

ƒ Kết cấu đỡ phải có thiết kế bằng giằng cứng, sử dụng thanh giằng chéo hoặc giằng chéo phù hợp với bệ cứng ở mỗi chiều cao làm việc.

ƒ Các bậc của giá đỡ thang phải có các rãnh chống trơn trượt.

ƒ Sàn của giàn giáo phải làm bằng gỗ, nhôm hoặc gỗ dán, thép hoặc kim loại mở rộng cho toàn bộ chiều rộng của giàn giáo, ngoại trừ các lỗ. Sàn làm việc sẽ luôn phải cố định tại chỗ và mỗi lần nâng chiều cao của giàn giáo không

được vượt quá 51 mm và có cấp độ ứng suất tối thiểu 1.500 f đối với gỗ xẻ hoặc tương đương.

ƒ

Tất cả giàn giáo phải cao hơn mặt đất hoặc sàn từ 3 m trở lên phải có ván chân tiêu chuẩn 102 mm. Tất cả thiết

bị làm việc việc cao hơn mặt đất hoặc sàn từ 3 m trở lên phải có lan can bảo vệ 51 x 102 mm với đường ray giữa bằng gỗ xẻ hoặc vật liệu tương đương.

WORKSAFE VOL.19 49

ƒ Thang leo hoặc cầu thang sẽ tạo lối vào và lối ra thích hợp, đồng thời phải gắn hoặc lắp chặt giàn giáo ở vị trí sao cho việc sử dụng không gây đổ giàn giáo. Sàn tiếp đất sẽ có khoảng cách không quá 9,1 m.

ƒ Bánh xe phải có thiết kế phù hợp với độ bền và kích thước để hỗ trợ tải trọng làm việc gấp bốn lần thiết kế.

ƒ Tất cả các bánh xe giàn giáo phải có một bánh xe tích cực hoặc khóa xoay để ngăn chuyển động và ít nhất 2 bánh xe trên giá đỡ thang phải là loại xoay.

ƒ Khi cần cân bằng sàn làm việc trên cao, các giắc vít hoặc phương tiện phù hợp khác để điều chỉnh độ cao phải luôn có sẵn trong phần đế của mỗi thiết bị di động.

WORKSAFE VOL.19 50

b. Giàn giáo khung hàn ống di động

ƒ Giắng các giàn giáo đúng cách bằng các thanh giằng chéo để cố định các bộ phận thẳng đứng với nhau theo chiều ngang. Các thanh giằng chéo phải có chiều dài sao cho tự động vuông góc và căn chỉnh các bộ phận thẳng đứng

để khi dựng giàn giáo lên luôn thẳng

đứng, vuông vắn và cứng cáp.

ƒ Khoảng cách giữa các tấm hoặc khung phải phù hợp với tải trọng đặt vào. Các

khung khi đặt chồng lên nhau sẽ kết

nối với nhau bằng bằng khớp nối hoặc

chốt xếp chồng để thẳng hàng theo chiều dọc của các chân.

ƒ Trong trường hợp muốn nâng lên cao hơn, các tấm phải đảm bảo đã được khóa chặt theo phương thẳng đứng bằng chốt hoặc phương tiện tương đương khác.

ƒ Chỉ nhà sản xuất giàn giáo hoặc đại lý đủ điều kiện mới được phép lắp dựng hoặc giám sát việc lắp dựng giàn giáo có chiều cao vượt quá 15,2 m so với đế trừ khi cấu trúc đó được chấp thuận bằng

văn bản bởi kỹ sư chuyên nghiệp hoặc theo hướng dẫn đính kèm

của nhà sản xuất.

WORKSAFE VOL.19 51

c. Giàn giáo gấp hình ống hàn di động

ƒ Một cầu thang và bệ làm việc sẽ tích hợp vào cấu trúc của từng giàn

giáo cầu thang gấp.

ƒ Một bộ tích hợp của các thanh giằng chéo và ngang gấp xoay và có

bản lề và một nền tảng làm việc có thể tháo rời sẽ tích hợp vào cấu

trúc của mỗi giàn giáo thang gấp.

WORKSAFE VOL.19 52

ƒ Giàn giáo thang gấp phân đoạn

phải có thiết kế như giàn giáo

hạng nhẹ bao gồm các phần

đế đặc biệt (đầu hở) nhằm tạo

khoảng trống cao. Đối với một

số ứng dụng đặc biệt, giàn giáo

thang gấp 1800 mm. Chiều rộng

của giàn giáo thang gấp không

được vượt quá 1400 mm và chiều

dài tối đa không được vượt 2 m

đối với đơn vị dài 1.8m; 2.6m đối

với đơn vị dài 2.4 m và 3.2 m đối

với đơn vị dài là 3m

ƒ Các khung cuối của thang phân đoạn và giàn giáo thang gấp phải có thiết kế sao cho các thanh ngang có thể hỗ trợ cho nhiều cấp độ chiều cao.

ƒ Chỉ nhà sản xuất giàn giáo hoặc đại lý đủ điều kiện mới được phép lắp dựng hoặc giám sát việc lắp dựng giàn giáo có chiều cao vượt quá 15,2 m so với đế, trừ khi cấu trúc đó được chấp thuận bằng văn bản bởi một kỹ sư chuyên nghiệp hoặc lắp đặt theo hướng dẫn của nhà sản xuất.

WORKSAFE VOL.19 53

d. Giàn giáo ống và khớp nối di động

ƒ Vật liệu trong các khớp nối phải có kết cấu như thép rèn thả, sắt dễ uốn hoặc nhôm cấp kết cấu.

Các chuyên gia đưa ra khuyến nghị nghiêm cấm sử dụng gang xám.

ƒ Chỉ nhà sản xuất giàn giáo hoặc đại lý được chỉ

định đủ điều kiện mới được phép lắp dựng hoặc giám sát việc lắp dựng giàn giáo có chiều cao vượt quá 15,2m so với đế trừ khi cấu trúc đó được chấp thuận bằng văn bản bởi một kỹ sư chuyên nghiệp hoặc dựng theo hướng dẫn của nhà sản xuất.

e. Thiết bị nâng làm việc trên không

ƒ Thiết bị nâng và xoay trên không gắn trên phương tiện phải tuân thủ theo Tiêu chuẩn SIA

A92-2.

ƒ Bệ nâng trên không được vận hành thủ công

đẩy bằng tay phải tuân thủ Tiêu chuẩn SIA A92.3

ƒ Sàn làm việc nâng hạ bằng cần phải tuân thủ Tiêu chuẩn SIA A92.5

ƒ Sàn nâng hạ tự vận hành phải tuân theo Tiêu chuẩn SIA A92.6

WORKSAFE VOL.19 54

f. Thiết bị làm việc di động

ƒ Chiều rộng tối thiểu của bệ sàn làm việc di động không được nhỏ hơn 508 mm.

ƒ Phải cung cấp đủ giằng chéo cứng cho các bộ phận thẳng đứng.

g. Giá đỡ thang di động

ƒ Chiều rộng cơ sở tối thiểu phải phù hợp với thông số kỹ thuât; chiều dài tối đa của phần

đế phải nằm trong khoảng tổng chiều dài của các bậc kết hợp và cụm trên cùng khi đo theo chiều ngang, cộng thêm 16 mm cho mỗi bậc thang của giá đỡ.

ƒ Các bậc phải có khoảng cách đều nhau và dốc với độ cao không dưới 229 mm và không quá 254 mm. Độ sâu của bậc thang lớn hơn hoặc bằng 178 mm và độ dốc của phần bậc thang phải tối thiểu là 55 độ và tối đa là 60 độ khi đo từ phương ngang.

ƒ Các giá đỡ di động có hơn 5 bậc hoặc chiều cao thẳng đứng 1500 mm tính đến bậc trên cùng phải có trang bị tay vịn.

ƒ Tay vịn phải cao tối thiểu 737mm. Các phép đo phải được thực hiện theo phương thẳng đứng

từ tâm của bậc thang.

ƒ

Tải trọng phải được tác dụng đồng đều lên

một khu vực rộng 89 mm từ trước ra sau tại khoảng tâm của nhịp chiều rộng với hệ số an toàn là bốn.

WORKSAFE VOL.19 55

Turn static files into dynamic content formats.

Create a flipbook
Issuu converts static files into: digital portfolios, online yearbooks, online catalogs, digital photo albums and more. Sign up and create your flipbook.