Làm thế nào để quy hoạch đô thị ở Việt Nam hiệu quả hơn - Trường hợp Tp.HCM

Page 1

SAØI GOØN TP HOÀ CHÍ MINH

Làm thế nào để quy hoạch đô thị ở Việt Nam hiệu quả hơn? Trường hợp TPHCM Tháng 3 2012

1 I Quy hoạch đô thị tại Việt Nam


Lời nói đầu Theo đề nghị của Adetef, Cơ quan Quy hoạch đô thị Lyon và Trung tâm dự báo và nghiên cứu đô thị (PADDI) cùng biên soạn tài liệu này để trình bày và thảo luận trong khuôn khổ diễn đàn do ADETEF và AFD tổ chức vào tháng 3 năm 2012 tại Hà Nội về chủ đề "Đô thị hóa bền vững vùng ven ở các thành phố của Việt Nam". Chúng tôi chân thành cảm ở ADETEF và AFD đã tạo điều kiện cho việc biên soạn tài liệu tổng hợp này. Trụ sở của Paddi “Trung tâm dự báo và nghiên cứu đô thị (PADDI)” đặt tại TPHCM, có nhiệm vụ tăng cường năng lực quản lý đô thị cho TPHCM. PADDI là cơ quan hợp tác phi tập trung trong lĩnh vực quy hoạch đô thị gữa TPHCM, Vùng Rhône-Alpes và Cộng đồng đô thị Lyon. Các hướng cải thiện quy hoạch đô thị ở Việt Nam được đề xuất trong tài liệu này là kết quả của quá trình trao đổi, do PADDI tổ chức, giữa các sở, ban ngành của TPHCM (trong đó có Viện nghiên cứu phát triển TPHCM - HIDS) với giới chuyên môn của Vùng Rhône - Alpes và Cơ quan Quy hoạch đô thị Cộng đồng đô thị Lyon.

Liên hệ: Patrice Berger, Cơ quan quy hoạch đô thị Lyon www.urbalyon.org Fanny Quertamp, PADDI www.paddi.vn

2 I Quy hoạch đô thị tại Việt Nam


Mục lục Giới thiệu Quy hoạch đô thị vênh với thực tế và nguyên nhân của tình trạng này

6 7

Làm thế nào để giảm độ vênh và giúp cho việc lập cũng như triển khai thực hiện quy hoạch đô thị ở TPHCM hiệu quả hơn? A) Các cải thiện phụ thuộc vào những thay đổi về hành vi của các chủ thể

7

Cần có sự đồng thuận về lợi ích chung trong dài hạn để mọi chủ thể đều chấp nhận quy định B) Các cải thiện phụ thuộc vào những thay đổi trong luật quy hoạch đô thị của Việt Nam

8

Cần ‘‘hợp nhất’’ và đơn giản hóa các tài liệu quy hoạch Quy hoạch nên bớt mang tính số học, giảm tính chỉ tiêu, nhưng nên mang tính chiến lược hơn C) Các cải thiện phụ thuộc vào luật và quyết định của chính quyền TPHCM

10

Quy hoạch thực tế hơn, có chú trọng đến thực trạng Quy hoạch mang tính chiến lược hơn, có sự tham gia của nhiều đối tác hơn, tầm nhìn được nhiều chủ thể cùng đồng thuận hơn và truyền thông mạnh hơn Quy hoạch được công bố rộng rãi hơn và minh bạch hơn Cần cải thiện sự phối hợp giữa các chủ thể nhà nước để hành động của nhà nước đồng bộ hơn và dễ nhận biết hơn D) Ba mảng lớn cần cải thiện trong việc triển khai thực hiện quy hoạch

18

Bảo vệ các yếu tố trọng điểm Giữ gìn đặc trưng của TPHCM Phát triển quan hệ đối tác công - tư: cần triển khai thực hiện mang tính định hướng hơn

Kết luận

3 I Quy hoạch đô thị tại Việt Nam

22


Giới thiệu TPHCM là trung tâm kinh tế, đại đô thị với 7,4 triệu dân, đang trong giai đoạn tăng trưởng kinh tế và dân số mạnh mẽ và nằm trong vùng đô thị gần 18 triệu dân nếu tính cả dân số của các tỉnh lân cận: Đồng Nai, Bà Rịa - Vũng Tàu, Bình Dương, Bình Phước, Tây Ninh, Long An, Tiền Giang. Như nhiều thành phố ở các nước đang phát triển, sự phát triển năng động về kinh tế, các dự án lớn đang triển khai, các dự án quy hoạch tích cực của TPHCM đi kèm với các tác động về môi trường, cơ sở hạ tầng đô thị còn yếu, thiếu nhà ở (đặc biệt là nhà ở dành cho người thu nhập thấp), các quy định về quy hoạch không được tuân thủ và nguồn nhân lực cũng như tài chính cần phát triển thêm để quản lý được sự tăng trưởng và đương đầu với các thách thức. Việt Nam quan tâm đến việc làm thế nào để quy hoạch hiệu quả hơn: nhiều giải pháp đã được thực hiện theo hướng này từ nhiều năm nay: - ở cấp quốc gia, luật quy hoạch đô thị được ban hành năm 2009, đơn giản hóa thủ tục cấp giấy phép xây dưng. - ở TPHCM, các dự án quy hoạch đô thị lớn được chuẩn bị bằng các cuộc thi quốc tế hoặc phát triển với các đối tác tư nhân và các dự án lớn về cơ sở hạ tầng được thực hiện trong khuôn khổ đối tác công - tư. Điều này góp phần đáng kể vào việc cải thiện quy hoạch.

4 I Quy hoạch đô thị tại Việt Nam

‘‘Cùng với sự phát triển của đất nước, quy hoạch đô thị đã có những chuyển biến nhất định nhằm đáp ứng các yêu cầu của xã hội. Tuy nhiên, nhìn từ góc độ phương pháp, lý luận và thực tiễn, quy hoạch đô thị ở Việt Nam đi lên từ nền kinh tế tập trung, do đó còn một số tồn tại như sau: - sản phẩm quy hoạch nhanh chóng bị lạc hậu trước những thay đổi liên tục của thực tiễn, - cách tiếp cận còn nặng từ trên xuống, mang tính áp đặt nên làm cho quy hoạch thiếu linh hoạt và hạn chế khả năng phát huy mọi nguồn lực trong xã hội, - sự phối hợp liên ngành vẫn còn rất hạn chế, dẫn đến sự chồng chéo với các quy hoạch ngành, - tụt hậu về mặt phương pháp luận trong bối cảnh toàn cầu hóa’’. Nguồn: HIDS, (Viện Nghiên cứu Phát triển TPHCM) Có lẽ giống như Hà Nội hoặc các thành phố lớn khác của Việt Nam, chính quyền TPHCM nhận định: có độ vênh giữa quy hoạch đô thị và những gì đã và đang diễn ra trên thực tế; TPHCM mong muốn tìm giải pháp cho vấn đề này.


Phát triển ở vùng ven tại TPHCM Độ vênh này thể hiện ở nhiều điểm: - quy mô dân số ở các quận/huyện trong quy hoạch và trong thực tế, - chủ đầu tư không tuân thủ giấy phép xây dựng và xây dựng sai phép trên thực tế, - không tuân thủ quy hoạch ban đầu (đối với các dự án lớn) và không xây dựng cơ sở hạ tầng đã quy hoạch (không mở rộng các tuyến đường như đã dự kiến trong quy hoạch,...), - cơ sở hạ tầng trong quy hoạch khác với cơ sở hạ tầng thực hiện trên thực tế, - phát triển đô thị ở các khu đất nông nghiệp, đất tự nhiện hoặc đất có khả năng bị ngập lụt (những khu vực không xây dựng được): xung quanh các khu công nghiệp ở vùng ven, đô thị hóa tự phát (không có cơ sở hạ tầng), phát triển đô thị tự phát ở vùng ven, không tôn trọng đất nông nghiệp, hoa màu và các khu vực có khả năng bị ngập, - nhiều tòa nhà xây vượt quá chiều cao cho phép, - phá bỏ những tòa nhà thông thường nhưng có giá trị di sản (ví dụ: biệt thự,...). Điều này là do nhiều nguyên nhân: a) Thiếu ‘‘hợp đồng xã hội” giữa các chủ thể trong lĩnh vực phát triển đô thị, mặc dù hiện đang có nhiều điểm tiến bộ (luật quy hoạch năm 2009 nhằm hạn chế vi phạm) Thiếu sự đồng thuận và “hợp đồng xã hội” về khái niệm lợi ích công...và do đó các quy định của nhà nước chưa được tuân thủ hoàn toàn.

5 I Quy hoạch đô thị tại Việt Nam

Tương đối thiếu niềm tin vào các quyết định của nhà nước: - do các quyết định này đôi khi được đưa ra cho từng trường hợp cụ thể và có khi khác với quy định, - do người sử dụng, chủ sở hữu, người dân đôi khi nhận thấy các quyền của mình không được tôn trọng và cơ quan nhà nước ‘‘luôn luôn có quyền’’, do đó ít có khả năng khiếu nại. Thiếu đảm bảo an toàn cho các quyền về đất đai và bất động sản, thiếu an toàn trong quá trình đề nghị cấp phép xây dựng (mặc dù hiện nay việc cải cách hình chính đang được thực hiện). Thiếu đảm bảo an toàn cho tiền tiết kiệm và đầu tư. Thiếu đảm bảo về thời hạn hoàn thành cơ sở hạ tầng do nhà nước thực hiện. Thiếu minh bạch về giá bất động sản, làm cản trở việc xây dựng chính sách dựa trên các dữ liệu đáng tin cậy. b) Một số lý do khác bắt nguồn từ tốc độ tăng trưởng đô thị khó quản lý và với các khiếm khuyết trong hệ thống quy hoạch cũng như nguồn lực ở Việt Nam. Tăng trưởng đô thị luôn luôn rất cao (tốc độ tăng dân số hơn 3%) và nhu cầu lớn về đất xây dựng cũng như xây dựng nhà ở tại các quận/huyện, luôn luôn đi trước quy hoạch Khá nhiều công trình xây dựng không có giấy phép, đặc biệt là ở các quận ven, dẫn đến đô thị hóa tự phát mạnh mẽ và xâm hại đất dành cho nông nghiệp.

Các vấn đề trên thực tế chưa được quan tâm đầy đủ và đúng mức trong quy hoạch: phần hiện trạng trong quy hoạch thường không được lấy từ kết quả khảo sát chi tiết trên ‘‘hực địa’’. Hệ thống quy hoạch tương đối phức tạp. Quy hoạch vẫn còn nặng tính chỉ tiêu kể cả sau khi thực hiện chính sách Đổi Mới và áp dụng cơ chế thị trường đối với thị trường bất động sản: ví dụ, các dự báo dân số (cho 10 năm hoặc 15 năm) theo quận/huyện được cố định ở cấp quốc gia và thường khác với thực tế. Đôi khi các quyết định đưa ra tùy theo từng sự vụ cụ thể vì thiếu chiến lược và thiếu ưu tiên. Thiếu điều phối, phối hợp giữa các đơn vị của nhà nước với nhau, giữa các đơn vị của Thành phố với quận/huyện và giữa nhà nước với khu vực tư nhân.

‘‘Việt Nam đang đối mặt với sự phát triển theo cơ chế thị trường trên tất cả các mặt. Điều này tác động đến hệ thống quy hoạch rườm rà và gắn chặt với các chỉ tiêu chính thức vốn vênh với thực tế. Quy hoạch nên gần với thực tế hơn, linh hoạt hơn với các biến động, do đó nên phân cấp mạnh hơn, tinh gọn hơn, tập trung nhiều hơn vào các ưu tiên và có độ tin cậy cao hơn đối với các nhà đầu tư’’ (PADDI).


Ở các thành phố Châu Âu, từ hơn 40 năm nay, cách thức quy hoạch đã có nhiều thay đổi để làm cho quy hoạch hiệu quả hơn trong bối cảnh kinh tế - xã hội có nhiều biến động liên tục: tùy theo quốc gia và thành phố, các quy hoạch này ngày càng mang tính chiến lược hơn...tuy nhiên, sự phát triển của đô thị là kết quả của những việc ngoài dự kiến, các ràng buộc và quyết tâm: Những điều ngoài dự kiến (quyết định tùy theo sự vụ, sự kiện bất ngờ, tai nạn...) Các ràng buộc về mặt cơ cấu, địa lý, khí hậu và tình hình kinh tế - xã hội (dân số, thị trường đất đai và bất động sản; các ràng buộc trước mắt, các yêu cầu của tình hình, sự cần thiết tăng tính cạnh tranh về kinh tế) Quyết tâm, tầm nhìn chiến lược trong dài hạn, thể hiện bằng các quyết định của nhà nước có sự tham gia của các đối tác.

Theo quy trình này, vai trò của nhà quy hoạch khá khiêm tốn, nhưng có thể kiểm soát một cách tương đối quá trình phát triển đô thị qua việc kết hợp đồng bộ 3 hành động sau: Tầm nhìn và chiến lược (quốc tế, kinh tế và xã hội, môi trường, đất đai, chính sách giao thông đô thị, chính sách nhà ở ....) được theo dõi thực hiện liên tục. Các dự án lớn ở đô thị (cơ sở hạ tầng, cải tạo và mở rộng đô thị) Quy hoạch đô thị, kể cả quy hoạch đô thị ở địa phương (các quyền về đất đai) và thực hiện quy hoạch trên thực tế.

6 I Quy hoạch đô thị tại Việt Nam


Làm thế nào để giảm độ vênh giữa quy hoạch và thực tế Làm thế nào để công tác lập và triển khai thực hiện quy hoạch đô thị ở TPHCM có hiệu quả hơn? A) Các cải thiện phụ thuộc vào những thay đổi về hành vi của các chủ thể ở các thành phố của Việt Nam, đặc biệt là TPHCM Cần có sự đồng thuận về ‘‘lợi ích chung trong dài hạn’’ cho thành phố và người dân để các quy định được mọi thành phần tuân thủ tốt hơn. Khái niệm lợi ích chung và tài sản công chưa rõ đối với mọi chủ thể và chưa có được sự đồng thuận của mọi thành phần: khái niệm phát triển bền vững, tôn trọng tài sản công, lựa chọn các hạng mục cần bảo tồn trong dài hạn, khái niệm công bằng, chia sẻ lẫn nhau giữa các tầng lớp nhân dân với mức thu nhập rất khác nhau và giữa các quận/ huyện, chất lượng đô thị ở các khu vực. Đôi khi, khái niệm lợi ích chung trở thành thứ yếu. Một số cơ quan nhà nước ở các cấp vì quan tâm đến việc tối đa hóa lợi ích khi bán tài sản của mình hoặc lợi ích của cơ quan mình (bộ, sở, quận/huyện...) nên đôi khi hành động như một đơn vị tư nhân tìm kiếm lợi nhuận trước mắt và không đáp ứng nhu cầu chung và nhu cầu trong dài hạn. Việc làm rõ thế nào là lợi ích chung, cụ thể hóa điều đó trong quy hoạch, và tính minh bạch của các quy định là những yếu tố đảm bảo các quy định được tuân thủ (quy định về chiều cao, về nơi không được phép xây dựng hoặc xây dựng hạn chế), các quy định được mọi người chấp nhận và hạn chế vi phạm cũng như độ vênh nêu trên. Các quyết định của nhà nước cần được giải thích nhiều hơn nữa trên cơ sở lợi ích chung, nên được thông báo rộng rãi hơn nữa và nên tăng thêm tính minh bạch.

7 I Quy hoạch đô thị tại Việt Nam

Việc giải thích và thông tin rộng rãi là điều kiện để mọi người chấp nhận quy định và tuân thủ các quy định đó. Trong trường hợp có thể, quyết định của nhà nước nên để dành một khoảng cho người dân có thể có ý kiến phản biện về cơ sở ra quyết định. Ghi chú: ở nhiều thành phố của Pháp, một số dự án có thể dẫn đến tranh luận, khiếu nại và có thể đưa ra pháp luật.

Cần có sự công bằng trong quá trình biến đổi đô thị Giống như phần lớn các thành phố ở những nước đang phát triển, quá trình biến đổi đô thị nên đảm bảo tính công bằng cho mọi tầng lớp nhân dân, bắt đầu từ người nghèo. Điều này đòi hỏi cần phải: Tôn trọng quyền về đất đai và tài sản trên đất của mọi người. Có sự đảm bảo an toàn về đất đai, đặc biệt là đối với người thu nhập thấp, đây là yếu tố đảm bảo sự gắn kết xã hội. Công bằng trong cơ chế đền bù đối với các trường hợp thu hồi đất, dù tiền đền bù là của nhà nước hay của tư nhân. Đảm bảo độ tin cậy của giấy phép xây dựng (giảm vi phạm, tuân thủ các yêu cầu của giấy phép xây dựng đã được cấp). Thông tin, truyền thông tốt hơn và tăng tính minh bạch đối với các quyết định của nhà nước trong quá trình cải tạo đô thị.


B) Các cải thiện phụ thuộc vào những thay đổi trong luật quy hoạch đô thị của Việt Nam Cần ‘‘hợp nhất’’ và đơn giản hóa các tài liệu quy hoạch Giống như ở các địa phương khác của Việt Nam, quy hoạch đô thị của TPHCM gồm ba loại: - Quy hoạch sử dụng đất (do Sở Tài nguyên - Môi trường lập), - Quy hoạch xây dựng (do Viện quy hoạch đô thị lập),

Quy hoạch sử dụng đất của TPHCM

- Các quy hoạch ngành (giao thông đô thị, mạng lưới hạ tầng kỹ thuật và cấp thoát nước, nhà ở, kinh tế) do các sở ngành trực tiếp phụ trách lập. Cả ba loại quy hoạch này đều được áp dụng từ cấp thành phố (quy hoạch chung của thành phố) đến cấp quận/huyện (quy hoạch chung của quận/huyện) và cấp khu vực liên phường. Ba loại quy hoạch này do các cơ quan khác nhau lập và thiếu sự phối hợp với nhau. Hai trong số ba loại quy hoạch này cần được hợp nhất: Việc hợp nhất quy hoạch sử dụng đất (xác định mục đích sử dụng đất) với quy hoạch xây dựng (xác định các quyền về xây dựng), giống như ở hầu hết các quốc gia trên thế giới sẽ đơn giản hóa thủ tục quy hoạch và do đó sẽ tạo thuận lợi cho việc phối hợp giữa các chủ thể.

Quy hoạch xây dựng của TPHCM Quy hoạch vùng . Mục tiêu dân số, kinh tế...

Quy hoạch vùng (nhiều tỉnh) Quy hoạch chung

Quy hoạch chung sử dụng đất

Quy hoạch chung xây dựng

Quy hoạch chung của các ngành

Quy hoạch chung quận/huyện 1/5 000 Quy hoạch cụm liên phường 1/ 2 000 và quy hoạch chi tiết do chủ đầu tư tư nhân lập ở tỉ lệ 1/500 1/200

Quy hoạch ngành: Giao thông đô thị: Các dự án metro ở TPHCM 8 I Quy hoạch đô thị tại Việt Nam

Bảng các loại quy hoạch đô thị ở Việt Nam


Quy hoạch ít tính toán số học hơn, ít theo chỉ tiêu ...và mang tính chiến lược hơn Kế thừa nền kinh tế kế hoạch hóa và tập trung, quy hoạch của Việt Nam dựa trên cơ sở các chỉ tiêu quy định ở cấp quốc gia trong quy hoạch kinh tế - xã hội: quy định dân số cho mỗi quận/huyện, chỉ tiêu cơ sở hạ tầng theo đầu người, ví dụ trường học, không gian xanh, sử dụng đất....

Các chỉ tiêu về dân số thường không được tuân thủ và các chỉ tiêu về cơ sở hạ tầng thường chỉ là những ràng buộc về số học, có trong các tài liệu quy hoạch, nhưng thường không được tuân thủ trên thực tế. Các chỉ tiêu này ‘‘mang tính bắt buộc giả’’ làm cho công tác lập quy hoạch trở nên phức tạp ở tất cả các cấp. Các chỉ tiêu này sẽ có ích hơn nếu chỉ mang tính tham khảo và hỗ trợ ra quyết định, như tại hầu hết các thành phố trên thế giới.

Như vậy, công tác quy hoạch sẽ bớt tính toán số học hơn, thực tiễn hơn và gần với cuộc sống hơn; và việc xây dựng cơ sở hạ tầng sẽ dựa trên các điều chỉnh liên tục tùy theo nhu cầu thực tế được ghi nhận và tùy theo khả năng tài chính của địa phương, như ở các thành phố của Pháp trong lĩnh vực giáo dục.

Chỉ tiêu trong quy hoạch một số quận ở TPHCM

Chỉ tiêu

Quy định

Quận 4

Quận 6

Quận 8

Đất ở (m2/nguời)

22 - 23

6,97

13,41

14,5

Đất công trình công cộng (m2/nguời)

1,5 - 2

3,14

1,77

3

Đất không gian xanh (m2/nguời)

2 - 2,5

2,3

1,88

5,2

Đất giao thông (m2/nguời)

5

3,04

5,2

6,8

Các chỉ tiêu về dân số và quy hoạch  ‘‘Ở Việt Nam, công tác quy hoạch dựa trên chỉ tiêu dân số. Các cơ quan chức năng đưa ra dự báo dân số trên cả nước và cho mỗi địa phương. Dự báo quy mô dân số được trình bày, thảo luận và phê duyệt. Sau khi được phê duyệt, dự báo này làm cơ sở cho công tác quy hoạch ở tất cả các ngành (y tế, giao thông, giáo dục, nhà ở…). Ví dụ, phải có một trạm y tế cho chừng đó dân cư, hoặc chừng đó m2 trường học cho một học sinh,…Vì vậy, mỗi địa phương cần phải giữ một số diện tích đất và lập quy hoạch xây dựng để nhằm đạt được chỉ tiêu ghi trong luật. Ngân sách và những hỗ trợ của các cấp trên dành cho địa phương tùy thuộc vào quy hoạch này. Phương pháp quy hoạch dựa trên số liệu điều tra dân số cũng đã được sử dụng ở Pháp sau Thế chiến 2. Nhưng hiện nay áp dụng phương pháp quy hoạch theo mẫu khảo sát vì ta không chỉ quan tâm đến biến động của dân số mà còn quan tâm đến xu hướng và tính chất của sự biến động đó (nhóm đối tượng nào tăng? nhóm nào giảm?). Sự di chuyển nơi ở của người Pháp cũng là một hiện tượng giải thích cho việc tại sao quy hoạch ở Pháp không còn dựa trên dự báo dân số nữa. Hơn nữa, luật ở Pháp cho phép người dân được tự do cư trú: họ có thể ở bất cứ nơi nào trong cả nước mà không cần phải khai báo. Ở Pháp, không có hộ khẩu như ở Việt Nam hoặc một số nước khác. Do đó rất khó dự báo biến động dân số cho một thành phố trong dài hạn. Các dự báo chủ yếu được thực hiện trong ngắn hạn, qua từng năm. Ví dụ, người ta sẽ dự kiến xây dựng thêm số phòng học cho năm học tới’’.

Nguồn:  PADDI

9 I Quy hoạch đô thị tại Việt Nam


C) Các cải thiện phụ thuộc vào luật và các quyết định của chính quyền TPHCM Quy hoạch thực tế hơn nhờ chú ý nhiều hơn đến hiện trạng Một số điểm vênh giữa quy hoạch và thực tế nói trên xuất phát từ việc chưa có đầy đủ thông tin và chưa quan tâm đúng mức đến hiện trạng. Việc phân tích tốt hơn hiện trạng và thành lập trung tâm theo dõi tình hình thực tế với sự hỗ trợ của Hệ thống thông tin địa lý sẽ: - giúp chia sẻ thông tin, - tăng tính minh bạch, - hỗ trợ chính quyền trong việc ra quyết định. Điều này càng đúng hơn nữa đối với việc thành lập Trung tâm theo dõi đất đai để làm cơ sở cho việc xây dựng chính sách đất đai.

Nhu cầu quy hoạch có sự tham gia của nhiều chủ thể hơn và có tính liên ngành mạnh hơn

Quy hoạch mang tính chiến lược hơn đối với những điểm chính yếu Từ nhiều năm nay, chính quyền TPHCM tìm cách tiếp cận quy hoạch chiến lược để làm cho quy hoạch hiệu quả hơn bằng cách kết hợp giữa quy hoạch không gian với kinh tế - xã hội, giữa các dự án lớn của Thành phố với quy hoạch ở quận/huyện Quy hoạch chiến lược dựa trên bảy nguyên tắc chính: tầm nhìn mang tính dự báo và có sự thống nhất giữa các chủ thể (có sự thảo luận rộng rãi) và thông tin rộng rãi, kể cả ở cấp lãnh đạo cao nhất..., tập trung vào những điểm chính yếu, xác định rõ các ưu tiên và địa điểm chiến lược cho phát triển, phân chia rõ ràng vai trò của các chủ thể trong việc triển khai thực hiện (chủ thể nhà nước: bộ, UBND Thành phố, Quận/huyện; ngoài ra còn có cộng đồng địa phương, khu vực tư nhân...), thường xuyên đánh giá việc triển khai thực hiện và điều chỉnh độ vênh nếu có thể. Quy hoạch chiến lược một mặt dựa trên các nguyên tắc tổ chức không gian rất mạnh và bất biến trong dài hạn (kết cấu chính của đô thị, giao thông công cộng có sức chở lớn, mảng xanh không được phép xây dựng trong đó có các khu vực có nguy cơ tự nhiên và công nghệ) và mặt khác dựa trên sự linh động trong quá trình phát triển đô thị tùy theo sự biến động của tình hình kinh tế - xã hội.

Quy hoạch có sự tham gia của nhiều đối tác hơn, tầm nhìn được nhiều bên thống nhất hơn và thông tin về quy hoạch được phổ biến rộng rãi hơn Theo quy trình lập quy hoạch chung xây dựng TPHCM vừa qua, do Viện quy hoạch đô thị chủ trì, phần lớn công tác lập quy hoạch được giao cho một đơn vị tư vấn bên ngoài và có một số cách tiếp cận mang tính chiến lược. Thật vậy, không có sự tham gia đông đảo của các đối tác, điều này làm cho quá trình triển khai thực hiện quy hoạch trở nên khó khăn hơn; sự phối hợp chưa đầy đủ giữa các sở, ban ngành của Thành phố, các quận/huyện chưa tham gia đầy đủ vào quy trình, đối thoại với các nhà đầu tư và doanh nghiệp (để xây dựng tầm nhìn thống nhất) chưa được thực hiện rõ ràng. Cùng thống nhất tầm nhìn về các điểm thiết yếu cho sự phát triển của Thành phố (mảng xanh trong dài hạn, kết cấu chung của toàn đô thị và hệ thống đa trung tâm, các trung tâm và các tuyến giao thông công cộng có sức chở lớn để kết nối chúng với nhau, các địa điểm chiến lược phát triển) sẽ giúp cho tất cả các chủ thể, trong đó có nhà đầu tư, hiểu rõ các ưu tiên của chính quyền và tầm nhìn của Thành phố về sự phát triển. Tầm nhìn này cần được phổ biến rộng rãi, được giải thích bằng sa bàn hoặc bản đồ đơn giản, như Quy hoạch tổng thể của Lyon năm 1990 (xem bản đồ bên dưới) và một phần của Quy hoạch chung xây dựng TPHCM năm 2010.

Quy hoạch chung của Lyon 2010, phê duyệt năm 1990 Bản đồ quy hoạch ngành đơn giản hóa

10 I Quy hoạch đô thị tại Việt Nam

Bản đồ chiến lược

Bản đồ sử dụng đất


• Bản đồ chiến lược tổ chức không gian tổng thể, còn gọi là bản đồ tầm nhìn, • Bản đồ sử dụng đất, • Các bản đồ quy hoạch ngành đơn giản hóa cho từng chính sách (các trung tâm, địa điểm chiến lược cho phát triển, môi trường, giao thông, nhà ở, kinh tế...)

Quy hoạch được nhiều người biết đến hơn, ‘‘minh bạch hơn’’

dân ở các quận/huyện chỉ được tiếp cận một cách có hạn chế về thông tin về quy hoạch.

Quy hoạch chung xây dựng TPHCM sẽ được công bố chính thức từ nay đến cuối năm 2011. Nhưng các quy hoạch chung xây dựng quận/huyện không phải lúc nào cũng được công bố rộng rãi. Phần lớn người

Đôi khi người dân và kể cả báo chí cũng không biết thông tin về quy hoạch. Việc thiếu minh bạch làm ảnh hưởng tiêu cực đến việc chấp nhận và tuân thủ các quy định ở tất cả các chủ thể (lãnh đạo, nhà đầu tư, người dân)

Quy hoạch chung của TPHCM, phê duyệt năm 2010 Bản đồ sử dụng đất

Theo luật quy hoạch đô thị năm 2009 (điều 21, 53 và 54), việc công bố các tài liệu quy hoạch là bắt buộc (Thành phố Hà Nội hiện đang thực hiện việc này). Tuy nhiên, luật không xác định rõ các phương thức công bố thông tin quy hoạch (báo chí, truyền thông đa phương tiện, triễn lãm, trang web...) và cũng không xác định phương thức mà người dân có thể khiếu nại về quy hoạch. Việc tổ chức công bố các sản phẩm quy hoạch cần được dự tính trước và thực hiện vào những thời điểm quan trọng của các dự án nhằm thông tin và lấy ý kiến đóng góp. Việc thỏa thuận, hiệp thương, đặc biệt là đối với các dự án lớn, cần luôn luôn được thực hiện với quy trình rõ ràng. Hiển nhiên, tính minh bạch có thể sẽ dẫn đến việc có các ý kiến phản biện trái chiều. Hiện nay, ý kiến của người dân về các dự án có vẻ khá hạn chế. Nên mở rộng hơn nữa điều kiện cho người dân có ý kiến. Nếu được tổ chức tốt, công tác hiệp thương có thể giúp cải thiện thật sự các dự án và công tác quy hoạch, từ đó tạo thuận lợi cho việc triển khai thực hiện

Bản đồ chiến lược: các trung tâm và hành lang

Kết cấu các trung tâm của TPHCM

Hiện nay, việc khiếu kiện ra tòa hành chính khi có tranh chấp là rất hiếm ở TPHCM vì người dân e ngại thủ tục hành chính và ít khi yêu cầu của họ được lắng nghe. Hệ thống pháp lý của Việt Nam có thể nên đơn giản hóa nhằm cho phép người dân tiến hành khiếu nại dễ hơn và từ đó góp phần tăng tính công bằng trong quy hoạch và cải tạo đô thị.

Thành phần bản vẽ trong hồ sơ đồ án quy hoạch chung TPHCM gồm: - Sơ đồ vị trí và mối liên hệ vùng, tỷ lệ 1/50.000 hoặc 1/100.000 hoặc 1/250.000. - Các bản đồ hiện trạng gồm: hiện trạng sử dụng đất, kiến trúc cảnh quan, giao thông, cấp điện và chiếu sáng đô thị,cấp nước, cao độ nền và thoát nước mưa, thoát nước bẩn, thu gom chất thải rắn, nghĩa trang, môi trường, đánh giá tổng hợp và lựa chọn đất xây dựng, tỷ lệ 1/25.000 hoặc 1/50.000. - Sơ đồ định hướng phát triển không gian toàn đô thị, tỷ lệ 1/25.000 hoặc 1/50.000. - Sơ đồ định hướng phát triển hạ tầng kỹ thuật toàn đô thị, tỷ lệ 1/25.000 hoặc 1/50.000. - Bản đồ quy hoạch sử dụng đất và phân khu chức năng của khu vực đô thị trung tâm theo các giai đoạn quy hoạch, tỷ lệ 1/10.000 hoặc 1/25.000. - Các bản đồ định hướng phát triển hệ thống hạ tầng kỹ thuật và bảo vệ môi trường của khu vực đô thị trung tâm tỷ lệ 1/10.000 hoặc 1/25.000. - Bản đồ đánh giá môi trường chiến lược - tỷ lệ 1/10.000 hoặc 1/25.000.

11 I Quy hoạch đô thị tại Việt Nam


Cần cải thiện sự phối hợp giữa các chủ thể nhà nước để hành động của nhà nước được đồng bộ hơn và dễ nhận biết hơn Sự phối hợp này cần được thực hiện ở tất cả các cấp quy hoạch: - Quy hoạch vùng cần đảm bảo tính thống nhất và đồng bộ của quy hoạch chung các tỉnh trong vùng đô thị TPHCM, trong việc bảo vệ các khu vực có khả năng bị ngập,

bảo vệ đất nông nghiệp cũng như trong lĩnh vực phát triển và cơ sở hạ tầng.

Sự phối hợp này nhằm đảm bảo tính đồng bộ trên nhiều mặt:

- Quy hoạch chung và các chiến lược ngành (giao thông, nhà ở, kinh tế, môi trường...)

- Đồng bộ giữa quy hoạch chung của TPHCM với chính sách của các ngành.

- Các dự án lớn ở đô thị - Quy hoạch chung quận/huyện Sự phối hợp này cần được thực hiện ngay từ giai đoạn thiết kế đồ án quy hoạch chung và xác định tầm nhìn chiến lược

- Đồng bộ giữa quy hoạch chung của TPHCM với quy hoạch chung của quận/ huyện và đồng bộ giữa quy hoạch chung của các quận/huyện với nhau. - Đồng bộ giữa quy hoạch chung của TPHCM với các dự án lớn ở đô thị và đồng bộ giữa các dự án này với nhau. Sự phối hợp này cần được thực hiện liên tục nhằm đảm bảo tính đồng bộ của bốn mảng sau đây trong quy hoạch: • quy hoạch chung, • các chính sách ngành,

Quy hoạch vùng: cần có sự thống nhất và đồng bộ trong quy hoạch chung của các tỉnh trong vùng đô thị TPHCM

• các dự án lớn về cơ sở hạ tầng hoặc quy hoạch đô thị, • và quy hoạch của các quận/huyện hoặc cụm liên phường (quy hoạch chung quận/huyện (1/5000, quy hoạch chi tiết 1/2000). Sự phối hợp này cần được thực hiện giữa các cấp chính quyền và giữa các sở, ban ngành (quy hoạch, giao thông, nhà ở...) để kết hợp hài hòa các chính sách của từng ngành ở TPHCM.

Sự đồng bộ giữa quy hoạch chung TPHCM và quy hoạch chung quận/huyện và giữa quy hoạch chung quận/huyện với nhau

Quy hoạch chung quận/huyện: Trên tổng số 24 quận/huyện của TPHCM, 5 quận đã hoàn thành quy hoạch chung và đã được phê duyệt; 17 quận đang lập quy hoạch chung. Thời gian nghiên cứu lập quy hoạch chung, theo quy định là 18 tháng, có khi kéo dài đến 4 năm. Điều đó làm cho quy hoạch này (rất chi tiết và dựa trên cơ sở phân tích hiện trạng không đầy đủ) thường bị lạc hậu. Hơn nữa, quy hoạch này cũng không được cập nhật thường xuyên. Ngoài ra, việc tuân theo các chỉ tiêu về cơ sở hạ tầng (dẫn đến việc đôi khi xuất hiện các công trình hạ tầng ảo) và gia tăng danh mục các dự án để thu hút nhà đầu tư làm cho quy hoạch này đôi khi trở thành quy hoạch không thực tế.

Các quy hoạch chung quận/huyện được bổ sung thêm bằng các quy hoạch chi tiết 1/500 lập ở cấp phường/xã và một số qiuy hoạch chi tiết 1/200 do chủ đầu tư các dự án lập cho dự án của mình.

Quy hoạch chung xây dựng Quận 4 Thông tin có trên bản đồ này - Dân số hiện tại và dự kiến đến năm 2015 và 2020 - Ranh giới hành chính các phường - Cơ sở hạ tầng (đường hiện hữu, đường sẽ mở rông hoặc xây mới, cầu mới, các ngã tư chính, giao thông công cộng) - Khu dân cư sẽ phát triển hoặc cải tạo (chiều cao tối thiểu và tối đa, nhà cao tầng), danh mục các dự án đang thực hiện

12 I Quy hoạch đô thị tại Việt Nam

- Khu hỗn hợp chức năng - Khu công nghiệp - Công nghiệp nhẹ và khu vực làng nghề - Thương mại, dịch vụ và công trình công công cộng: - Trường học (hiện hữu hoặc sẽ xây mới), Nhà trẻ, trường tiểu học Trường THCS và THPT - Trung tâm y tế và bệnh viện - Thể thao

- Văn hóa - Địa điểm bảo tồn - Du lịch - Dịch vụ cấp thành phố - Cơ quan hành chính - Cơ sở tôn giáo - Quân đội - Không gian xanh hiện hữu hoặc sẽ xây dựng (2015,2020): - Không gian công cộng - Không gian xanh


24 quận/huyện của TPHCM

Ở TPHCM, tính đồng bộ trong hành động giữa các quận/huyện với nhau và với quy hoạch chung cũng như với chiến lược chung có vẻ như vẫn còn gặp một số khó khăn, nhưng dần dần trong một số dự án, ví dụ dự án tuyến metro số 1 và dự án cải tạo xa lộ Hà Nội, Sở quy hoạch - kiến trúc đã tiến hành phối hợp với các quận/huyện có liên quan. Từ năm 1980, một số thẩm quyền đã được phân cấp cho quận/huyện. Nguồn ngân sách của quận/huyện một phần là từ ngân sách Thành phố (phân bổ trên cơ sở quy mô dân số của quận/huyện) và một phần là từ các hoạt động kinh tế của quận (tiền sử dụng đất); Quận/huyện cấp giấy phép xây dựng cho các cơ sở sản xuất công nghiệp, các tòa nhà từ 5 tầng trở xuống; Các giấy phép xây dựng khác thuộc thẩm quyền của Thành phố.

Các quận trung tâm Có thể nhóm các quận/ huyện của TPHCM thành 5 phân khu để có sự phối hợp đồng bộ tốt hơn giữa quy hoạch chung của Thành phố với các quy hoạch chung của quận/ huyện đặc biệt là dọc theo các trục chính

Sơ đồ nguyên tắc nhóm các quận/huyện HIDS

Việc triển khai thực hiện Quy hoạch chung của Cộng đồng đô thị Lyon được thuận lợi là nhờ cụ thể hóa các hành động theo từng phân khu, mỗi phân khu gồm từ 2 đến 20 đô thị thành viên

13 I Quy hoạch đô thị tại Việt Nam

Trên thực tế, sự cạnh tranh giữa các quận/ huyện để thu hút dân số và nhà đầu tư dẫn đến sự thiếu phối hợp trong quy hoạch giữa các quận/huyện với nhau và thiếu đồng bộ với quy hoạch chung của Thành phố. Để điều chỉnh vướng mắc này, ý tưởng hiện nay (theo quy định của Luật quy hoạch đô thị năm 2009) là triển khai, giữa quy hoạch chung của Thành phố và quy hoạch chung quận/huyện, quy hoạch phân khu (theo khu vực địa lý đồng nhất, mỗi phân khu gồm nhiều quận/huyện) ở tỉ lệ 1/10.000. Quy hoạch phân khu cụ thể hóa các mục tiêu lớn của quy hoạch chung Thành phố tại từng phân khu và đòi hỏi các quận/huyện phải phối hợp với nhau khi lập quy hoạch chung quận/huyện mà không cần thay đổi mô hình tổ chức thể chế hiện nay. ‘‘Quy hoạch phân khu đã được áp dụng ở nhiều thành phố lớn trên thế giới và đã chứng tỏ hiệu quả. Ở Việt Nam, khái niệm này đã được đưa vào luật quy hoạch đô thị năm 2009 và đã được cụ thể hóa trong Nghị định 37/2010/NĐ-CP và trong Thông tư 10/2010/ TT-BXD. Điều này tạo nên thay đổi đáng khích lệ trong quy trình lập quy hoạch đô thị nhằm tăng hiệu quả của quy hoạch. Tuy nhiên, hiện nay việc áp dụng quy hoạch phân khu vẫn còn gặp nhiều vướng mắc, đặc biệt là việc chuyển tiếp giữa Quy hoạch chi tiết đã được phê duyệt hoặc đang lập và Quy hoạch phân khu. Hiện nay, vẫn chưa có hướng dẫn cụ thể và hoàn chỉnh cho công tác này’’. Nguồn: HIDS, Viện nghiên cứu phát triển TPHCM


Dần dần, một số dự án dưới sự chủ trì của Sở Quy hoạch - Kiến trúc (Sở QHKT) đã có được sự phối hợp với các quận/huyện. Ví dụ, Sở QHKT, trong đó có Trung tâm nghiên cứu kiến trúc (ARC), và Sở Giao thông - Vận tải đang chủ trì và phối hợp với các quận/huyện có liên quan trong hai dự án lớn về cơ sở hạ tầng phục vụ cho giao thông công cộng: - Dự án tuyến metro số 1 đoạn nằm trong phạm vi của Xa lộ Hà Nội (các quận có liên quan: 1, 2, 9 và Thủ Đức). - Dự án tuyến xe buýt BRT (Bus rapid transit) trên đại lộ Võ Văn Kiệt (các quận có liên quan: 1, 4, 5, 6 7, 8, Bình Tân và Bình Chánh) Việc kết hợp giữa các tuyến giao thông công cộng có sức chở lớn và sự phát triển đô thị là yếu tố rất quan trọng.

Tuyến metro số 1

Sự phối hợp giữa các sở, ban ngành nhằm điều phối các hoạt động phát triển đô thị và thực hiện các tuyến giao thông công cộng có sức chở lớn là yếu tố mang tính nền tảng vì các lý do sau: Gia tăng mật độ đô thị (nhà ở, dịch vụ, văn phòng, thương mại, các công trình công cộng lớn...) dọc theo các trục giao thông công cộng có sức chở lớn Phát triển đô thị nén và góp phần giảm tiêu thụ năng lượng. Cải thiện việc tiếp cận việc làm và công trình công cộng; tối ưu hóa hiệu quả kinh tế của đô thị. Việc xây dựng cách hành lang đô thị có mật độ cao sẽ góp phần hạn chế đô thị đô thị hóa tự phát ở vùng ven, hỗ trợ phát triển nông nghiệp ở vùng ven và mảng xanh cho toàn đô thị.

Đại lộ Võ Văn Kiệt

Sự kết hợp này không chỉ liên quan đến sự phát triển mật độ đô thị và hỗn hợp chức năng dọc theo các trục giao thông công cộng, đặc biệt là khu vực gần nhà ga hành khách. Sự kết hợp này còn liên quan đến việc quy hoạch và xây dựng các không gian công cộng (trên mặt đất hoặc ngầm) và tiện nghi cho người đi bộ.

Dự án tuyến BRT (Bus Rapid Transit) Trên đại lộ Võ Văn Kiệt (đường màu đỏ)

14 I Quy hoạch đô thị tại Việt Nam


Đồng bộ giữa Quy hoạch chung của Thành phố và các dự án lớn ở đô thị và giữa các dự án lớn với nhau

Các dự án lớn ở khu trung tâm góp phần đáng kể vào chiến lược tăng vị thế của TPHCM trên thế giới trước các đối thủ ở Châu Á. Để cho các nhà đầu tư dễ nhận biết, chiến lược này cần đặt ra các mục tiêu ưu tiên và đảm bảo tính đồng bộ giữa:

- các dự án đầu tư lớn về cơ sở hạ tầng (đường giao thông, giao thông công cộng) với các dự án đô thị lớn - các dự án lớn với nhau, theo hướng bổ sung cho nhau, chứ không phải cạnh tranh lẫn nhau.

Tại TPHCM, chiến lược đối với các dự án lớn ở khu trung tâm không hoàn toàn rõ ràng đối với các chủ thể ở đô thị: ví dụ, dự án Thủ Thiêm và dự án khu CBD (Central Business District) ở khu vực trung tâm có vẻ là hai dự án cạnh tranh nhau.

Dự án Thủ Thiêm

Tính đồng bộ và đâu là các ưu tiên của chính quyền giữa Khu đô thị mới Thủ Thiêm và sự phát triển của khu trung tâm hiện hữu?

Phạm vi và ý tưởng đề xuất trong cuộc thi thiết kế khu trung tâm thành phố

15 I Quy hoạch đô thị tại Việt Nam


Hướng đến việc phân chia vai trò của các bên một cách rõ ràng hơn trong triển khai thực hiện quy hoạch tại TPHCM

Việc triển khai thực hiện quy hoạch chung của TPHCM đòi hỏi cần phân chia vai trò của các bên một cách rõ ràng hơn: Thành phố, quận/huyện, khu vực tư nhân và xã hội dân sự.

UBND Thành phố phải giữa vai trò chủ đạo đối với tất cả các chủ đề mang tính chiến lược và không ủy quyền toàn bộ cho các quận/huyện. Các quận/huyện phải hành động phù hợp với quy hoạch chung của Thành phố và góp phần vào các hành động bảo vệ (bảo

vệ các khu vực tự nhiên và khu vực có khả năng bị ngập, bảo vệ các khu vực nông nghiệp...). Gợi ý về việc phân chia vai trò của các chủ thể trong việc triển khai thực hiện quy hoạch được trình bày trong bảng bên dưới.

Phân chia vai trò của các chủ thể nhà nước trong việc triển khai thực hiện quy hoạch Cơ quan

UBND Thành phố

Chính sách quy hoạch

Hành động

Chủ thể

“Bộ khung đô thị” Không gian xanh, mặt nước và hành lang phát triển

Các sở, ban ngành: Sở quy hoạch kiến trúc, Sở xây dựng…

Các dự án lớn

Ban quản lý khu đô thị mới (Thủ Thiêm, Nam Sài Gòn …)

Liên quận/huyện

Chính sách ngành

Các chính sách công mang tính liên ngành (giao thông, nhà ở,…) 30 hành động Các chính sách do HIDS chủ trì đề xuất, có sự phối hợp với các sở, ban ngành có liên quan: Sở QHKT, Sở xây dựng …

Quy hoạch phân khu (Trung tâm, Đông, Tây, Nam, Bắc) Quy hoạch riêng cho từng khu tỉ lệ 1/5000e tuân thủ theo “Bộ khung đô thị”.

Quận/huyện

Quy hoạch 1/5000 (hoặc 1/2000 như hiện nay) cho các quận/huyện hoặc 1/500 cho các dự án

Hành động Dự trù hoặc bảo tồn

Ban chỉ đạo liên quận/huyện

Các dự án trung bình và nhỏ Nhà ở riêng lẻ

Cần có sự gắn kết đồng bộ giữa các dự án chiến lược, các dự án quy hoạch và các quy định về quy hoạch Cần có sự đồng bộ giữa chiến lược của UBND Thành phố và chính sách ở các quận/huyện

Phân tích công tác triển khai thực hiện quy hoạch chung của Lyon (Lyon 2010, được phê duyệt năm 1990), sau 20 năm Được phê duyệt cách đây 20 năm, Đồ án quy hoạch chung này xác định các mục tiêu rõ ràng, đơn giản; được thông tin, quảng bá đầy đủ và có quy chế quản lý đơn giản. Quy hoạch này xác định các quy tắc cứng đối với các vấn đề bất biến (ví dụ: mảng xanh) và đưa ra các định hướng có thể điều chỉnh đối với các chủ đề phụ thuộc vào các biến động kinh tế - xã hội. Sau quá trình thảo luận, hiệp thương rộng rãi, tầm nhìn trong đồ án này được nhiều chủ thể thống nhất và điều này đã giúp đưa ra các nhóm hành động đảm bảo thực hiện quy hoạch ở mức độ đáng kể. a) Cụ thể hóa các mục tiêu của đồ án quy hoạch chung thành các quy định về sử dụng đất các quy hoạch chi tiết ở địa phương để cấp giấy phép xây dựng b) Tổ chức điều hành và quản lý đô thị với việc phân chia rõ ràng vai trò của các chủ thể, đặc biệt là giữa Cộng đồng đô thị Lyon và các đô thị thành viên c) Các hành động bảo vệ (di sản, tài nguyên thiện nhiên, các nguy cơ ở đô thị)

16 I Quy hoạch đô thị tại Việt Nam

d) Các hành động mang tính tiên liệu, chuẩn bị trước (kiểm soát đất đai, tạo quỹ đất) e) Các hành động quy hoạch và phát triển (mạng lưới hạ tầng, các dự án của từng ngành, các dự án đô thị lồng ghép nhiều mảng) với sự phát triển của quan hệ đối tác công - tư. Quy hoạch chung Lyon 2010 đã tạo ra mô hình tổ chức mới về mặt kỹ thuật ở Cộng đồng đô thị Lyon, dựa trên các mục tiêu đã đề ra, để chỉ đạo tất cả các vấn đề và dự án quan trọng nhưng có sự phối hợp với các đô thị thành viên (57 đô thị thành viên). Quy hoạch chung đã được cụ thể hóa bằng quy hoạch phân khu (mỗi phân khu gồm từ 2 đến 20 đô thị thành viên) để tạo thuận lợi cho việc triển khai thực hiện một cách đồng bộ và nhất quán giữa các đô thị thành viên. Các dự án lớn đều xuất phát từ sáng kiến của chính quyền và phần lớn đều đã được thực hiện. Chiến lược của các ngành ngày càng đồng bộ và càng có sự phối hợp với nhau và với các dự án lớn.

Mặc dù vậy, nhưng không phải mục tiêu nào đề ra trong đồ án quy hoạch này cũng đều đạt được vì: - Có sự thay đổi về chính sách theo nhiệm kỳ, nguồn tài chính của nhà nước có hạn, nhà đầu tư chưa quan tâm đến một số địa điểm phát triển, các dự án lớn mới cần đưa vào đồ án quy hoạch. - Sự trì trệ của xã hội mạnh hơn dự kiến. - Phạm vi quy hoạch quá hẹp. - Yêu cầu về môi trường ngày càng cao. Sau nhiều năm nghiên cứu điều chỉnh, đồ án quy hoạch chung mới của Lyon vừa được phê duyệt trong năm 2011. Đồ án này tiếp nối đồ án trước đó, nhưng cũng đưa ra các mục tiêu mới Những thay đổi gần đây (khả năng đầu tư của chính quyền địa phương có hạn, mở rộng các khu vực đô thị) đòi hỏi các thành phố ở Pháp phải có cách quản lý điều hành phức tạp hơn, phối hợp mạnh hơn với các thành phố lân cận trên một địa bàn rộng lớn và tăng cường hơn nữa quan hệ đối tác công tư. Nguồn: Cơ quan quy hoạch đô thị Lyon


Hiện nay, tính đồng bộ trong các quyết định của các sở, ban ngành TPHCM thường do một sở (tùy theo chủ đề) và Văn phòng UBND Thành phố chủ trì... TPHCM chưa có ‘‘city manager’’, Điều này giải thích vì sao còn một số điểm chưa rõ ràng hoặc một số mâu thuẫn về ưu tiên trong sự phát triển của Thành phố.

TPHCM có rất nhiều sở, ban ngành chuyên môn, do đó nên thành lập cơ chế “một cửa” cho các đối tác tư nhân muốn đầu tư. Điều này đã được thực hiện đối với một số dự án đô thị lớn, ví dụ Dự án khu đô thị mới Thủ Thiêm, do Ban quản lý Thủ Thiêm chủ trì triển khai thực hiện và đối thoại với các nhà đầu tư.

Tổ chức thể chế trong lĩnh vực quy hoạch đô thị ở TPHCM Luật QHĐT năm 2009

Thủ tướng

Xác định khuôn khổ cho công tác QHĐT, cơ sở hạ tầng kỹ thuật, quy hoạch phân khu và quy hoạch chi tiết

Bộ TNMT

Bộ GTVT

Bộ Công Thương

Bộ KH-ĐT

Bộ NN& PTNN

BỘ XÂY DỰNG VIAP Quy hoạch Vùng

HIDS Xây dựng chiến lược/quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội và đô thị (5 năm)

UBND TPHCM Viện QHĐT

Các đơn vị tư vấn Trong nước

Ngoài nước

UBND 19 Quận và 5 Huyện

Quy hoạch chung xây dựng TPHCM Thành phần bản vẽ: - Sơ đồ vị trí và mối liên hệ vùng, tỷ lệ 1/50.000 hoặc 1/100.000 hoặc 1/250.000. - Các bản đồ hiện trạng gồm: hiện trạng sử dụng đất, kiến trúc cảnh quan, giao thông, cấp điện và chiếu sáng đô thị, cấp nước, cao độ nền và thoát nước mưa, thoát nước bẩn, thu gom chất thải rắn, nghĩa trang, môi trường, đánh giá tổng hợp và lựa chọn đất xây dựng, 1/25.000 hoặc 1/50.000. - Sơ đồ cơ cấu phát triển đô thị (tối thiểu 02 phương án. Sơ đồ này chỉ dùng khi nghiên cứu báo cáo, không nằm trong hồ sơ trình phê duyệt). - Sơ đồ định hướng phát triển không gian toàn đô thị, 1/25.000 hoặc 1/50.000. - Sơ đồ định hướng phát triển hạ tầng kỹ thuật toàn đô thị, 1/25.000 hoặc 1/50.000. - Bản đồ quy hoạch sử dụng đất và phân khu chức năng của khu vực đô thị trung tâm theo các giai đoạn quy hoạch, 1/10.000 hoặc 1/25.000. - Các bản đồ định hướng phát triển hệ thống hạ tầng kỹ thuật và bảo vệ môi trường của khu vực đô thị trung tâm - 1/10.000 hoặc 1/25.000. - Bản đồ đánh giá môi trường chiến lược - 1/10.000 hoặc 1/25.000.

Sở QHKT Các dự án lớn: Cấp GPXD và phê duyệt thiết kế kiến trúc

Sở GTVT

- Giao đất - Cấp GCNQSDĐ cho tổ chức

Sở XD Sở TNMT

Trung tâm tạo quỹ đất (2006)

Thu hồi đất và tạo quỹ đất

Sở KHĐT Trung tâm chống ngập

Chiến lược chống ngập Công ty QL&KD nhà Tp

HIFC

Phòng TNMT

Phòng QLĐT

Cấp GPXD cho cá nhân

Quỹ phát triển nhà (2006)

Công ty QL

Cấp GCNQSDĐ cho cá nhân

Đầu tư cho nhà ở xã hội

Ban Bồi thường và GPMB

Xác định giá bồi thường trên cơ sở khung giá của TP và giá thị trường

PADDI, 2011 DoC: DoNRE: DPA: DTC: DPI: HIFU: HIDS:

Sở Xây dựng Sở Tài nguyên & Môi trường Sở Quy hoạch - Kiến trúc Sở Giao thông Vận tải Sở Kế hoạch và Đầu tư Quỹ Đô thị TP. Hồ Chí Minh Viện Nghiên cứu Phát triển TP. Hồ Chí Minh

17 I Quy hoạch đô thị tại Việt Nam

MAUR: MOC: MOF: MoNRE: MOT: MOIT: MARD: MPI: VIAP:

Ban Quản lý đường sắt đô thị Bộ Xây dựng Bộ Tài chính Bộ Tài nguyên & Môi trường Bộ Giao thông Vận tải Bộ Công thương Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Bộ Kế hoạch và Đầu tư Viện Kiến trúc, Quy hoạch đô thị và Nông thôn


Triển khai thực hiện mảng không gian xanh và mặt nước ở TPHCM

Không gian xanh và mặt nước cấp vùng

D) Ba mảng chủ chốt cần cải thiện trong công tác thực hiện quy hoạch Bảo vệ (nguồn tài nguyên thiên nhiên, nông nghiệp ven đô, các nguy cơ tự nhiên và công nghệ) Quy hoạch đô thị trước hết là phải bảo vệ và cấm xây dựng trên một số địa bàn. Việc này được cụ thể hóa bằng các quy định cứng, liên tục và phải được tất cả các chủ thể ở tất cả các cấp, cả nhà nước lẫn tư nhân chấp nhận. TPHCM, một trong những thành phố bị ảnh hưởng nặng nhất của hiện tượng khí hậu ấm dần lên trong tương lai, có nguy cơ ngập lụt lớn, do đó không nên đô thị hóa các khu vực có khả năng bị ngập và bảo vệ hai bên bờ sông, kênh rạch.

Hành lang xanh và mặt nước ở khu trung tâm TPHCM

Ở cấp vùng, cần có hành động chống lại nguy cơ đô thị hóa các không gian ở vùng ven, bảo vệ các khu vực có khả năng bị ngập và bảo vệ đất nông nghiệp cũng như hoạt động nông nghiệp ở vùng ven. Hơn nữa, sự gia tăng dân số ở vùng đô thị TPHCM đòi hỏi Thành phố phải dự trữ đất cho công viên và không gian tự nhiên phục vụ cho giải trí. Các yêu cầu này đòi hỏi phải có quy định chặt chẽ, phải tuân thủ và thực thi các khuyến nghị trong đồ án quy hoạch chung của Thành phố, kể cả ở cấp quận/huyện.

Không gian xanh và mặt nước trong đồ án Quy hoạch chung TPHCM TPHCM: đại đô thị đang đối đầu với nguy cơ bị ngập lụt lớn: các kịch bản chống ngập đã được nghiên cứu để xác định hành động cần thực hiện.

18 I Quy hoạch đô thị tại Việt Nam


Bảo tồn các yếu tố tạo nên đặc trưng của TPHCM: kênh rạch, cuộc sống đường phố, không gian công cộng, hàng cây, nhà phố truyền thống.... Trong lĩnh vực bảo tồn, đặc trưng của TPHCM là gắn với sông nước, kiến trúc có giá trị lịch sử, cuộc sống năng động hai bên đường, hàng cây xanh đường phố. Những đặc trưng này tạo nên điểm khác biệt của TPHCM so với các đô thị lớn khác ở Đông Nam Á và Châu Á, không nên đánh mất đi để thay vào đó là cuộc sống đô thị theo quy chuẩn quốc tế mà ta có thể gặp ở khắp nơi trên thế giới.

Bảo tồn di sản xây dựng tại TPHCM

Nhà phố dọc trục đại lộ Võ Văn Kiệt

TPHCM cần xây dựng nét đặc trưng và sự khác biệt của mình, làm thế mạnh để tăng cường sức hấp dẫn kinh tế, văn hóa và du lịch của mình. Về kiến trúc, đặc trưng của TPHCM dựa trên nền tảng các công trình có giá trị đặc biệt, được bảo vệ và cải tạo tốt, đồng thời cũng dựa trên di sản ‘‘thường ngày’’, ví dụ biệt thự mà hiện Thành phố đang gặp khó khăn trong việc bảo vệ.

Bảo vệ đặc trưng của TPHCM: không gian công cộng, cuộc sống đường phố, kênh rạch, kiến trúc, nhà phố...

Một số khu phố truyền thống và các con hẻm cũng tạo nên đặc trưng của TPHCM. Kiến trúc quá khứ và hiện tại, kiểu nhà phố liên kế (nhiều tầng với chiều rộng 4m) là một đặc thù chính của Việt Nam và TPHCM ở Châu Á và cần được giữ gìn và phát huy giá trị cũng như các kiểu kiến trúc theo chiều cao (khách sạn...) được phát triển trên các lô đất có bề ngang hẹp.... TPHCM cần triển khai các giải pháp thật sự để bảo tồn di sản tự nhiên và kiến trúc của mình, hoặc bằng các quy định được tuân thủ nghiêm ngặt hoặc các công cụ đặc biệt đang được áp dụng ở các nước, ví dụ chuyển chuyển quyền xây dựng để hạn chế phá bỏ các công trình di sản hoặc hạn chế xây dựng ở một số khu phố.

Hẻm trong khu phố

19 I Quy hoạch đô thị tại Việt Nam

Cuộc sống đường phố

Không gian công cộng

Nhà phố: Đặc trưng của các đô thị Việt Nam và TPHCM


Phát triển và quan hệ đối tác công - tư: cần triển khai mạnh hơn TPHCM đang ở giai đoạn phát triển đặc biệt: tốc độ phát triển, nhu cầu của các nhà đầu tư, sự tăng trưởng dân số và nhu cầu nhà ở làm tăng khó khăn trong kiểm soát sử dụng đất

Sự tăng trưởng này đòi hỏi chính quyền phải có tầm nhìn rõ ràng về sự phát triển của Thành phố: - trước nhu cầu lớn về địa điểm xây dựng nhà ở, phát triển dịch vụ và hoạt động công nghiệp (đôi khi mang tính đầu cơ) - trước nhu cầu cần cung cấp các dịch vụ cơ bản cho mọi người. Để đạt được hiệu quả, thì tầm nhìn rõ ràng về sự phát triển cần dựa trên các quy định mạnh và nghiêm như đã trình bày ở trên (đặc biệt là trong việc bảo vệ và trong kết cấu tổ chức đô thị) và dựa trên các định hướng linh hoạt phù hợp với các biến động về kinh tế - xã hội để thương lượng với các nhà đầu tư về sự phát triển nhằm tối đa hóa hiệu ứng đòn bẩy của đầu tư công đối với đầu tư tư nhân. Cách quản lý dựa trên quy định cứng và định hướng mềm cũng như điểm ‘‘bất di bất dịch’’ và điểm ‘‘có thể thương lượng’’ đòi hỏi, trong bối cảnh của TPHCM, phải có kiểm soát chặt chẽ của chính quyền đối với các chủ thể nhà nước và tư nhân. Điều này đòi hỏi chính quyền phải có các cán bộ chuyên môn được đào tạo tốt, có khả năng áp đặt hoặc thương lượng tùy trường hợp, phải có khuôn khổ hành động với các đối tác nhà nước và tư nhân ở cả cấp Thành phố lẫn cấp quận/huyện. Ví dụ:

Tối đa hóa sự phát triển không gian công cộng (cả chất và lượng) song song với sự gia tăng về mật độ tầng cao

Sự phát triển về mật độ và chiều cao cần đi đôi với việc tối đa hóa không gian công cộng cho mọi người, cải thiện chất lượng đô thị, cơ sở hạ tầng và các lĩnh vực khác mà nhà đầu tư phải tham gia đóng góp. Nguyên tắc nhà đầu tư đóng góp cho sự phát triển không gian công cộng, cơ sở hạ tầng và công trình công cộng cần được thực hiện và phát triển, - hoặc dưới dạng nhà đầu tư trực tiếp xây dựng các công trình này - hoặc dưới dạng nhà đầu tư đóng góp tài chính Phương thức đối tác công - tư đã và đang được thực hiện (nhưng cơ chế vẫn còn chưa rõ ràng). Nên tiếp tục cải thiện phương thức này vì chính quyền có ba thế mạnh: - có sáng kiến khởi xướng các dự án lớn - có lộ trình triển khai thực hiện - có quy định về quy hoạch đô thị

20 I Quy hoạch đô thị tại Việt Nam


‘‘Chính phủ Việt Nam mong muốn phát triển quan hệ đối tác công - tư (PPP) ở Việt Nam, trong lĩnh vực cơ sở hạ tầng và dịch vụ công. Bộ Kế hoạch và Đầu tư (MPI) đã triển khai một quy trình chọn lọc các dự án PPP thí điểm từ một khuôn khổ thể chế đã được Thủ tướng ký phê duyệt (Quyết định 71/2010). Các bộ và chính quyền địa phương được yêu cầu đề xuất những dự án PPP thí điểm phù hợp với khuôn khổ của quyết định này. Xét tới vai trò chủ chốt mà hiện nay các tỉnh và thành phố đang đảm nhiệm trong quản lý các dịch vụ công, thì năng lực của các tỉnh và thành phố này cần được tăng cường về thiết kế kỹ thuật và tài chính, quản lý hoạt động đấu thầu, về phương diện pháp lý, chia sẻ rủi ro và lập các hợp đồng dài hạn’’.

Nam Sài Gòn Một ví dụ về quan hệ đối tác công tư trong dự án quy hoạch đô thị lớn

Bản đồ định vị Nam Sài Gòn Quan hệ đối tác công - tư được áp dụng ở Khu Nam Sài Gòn đã cho phép nhà đầu tư tư nhân được hưởng các điều kiện tốt về tài chính - hành chính và được nhận một khu đất rộng lớn để phát triển một khu đô thị đa chức năng, có chất lượng, gắn kết với việc thực hiện một đoạn của đại lộ vành đai phía Nam thành phố do nhà đầu tư đảm trách. Dự án này góp phần lớn vào việc tổ chức khu vực phía Nam của thành phố. Việc chỉ có một nhà đầu tư ở địa điểm này đã tạo thuận lợi cho công tác đàm phán, thương lượng mà không làm giảm chất lượng của dự án.

Nguồn: PADDI Sự phát triển của TPHCM: các dự án lớn đang triển khai - Tiếp tục thực hiện dự án khu đô thị mới Nam Sài Gòn, do khu vực tư nhân đầu tư dọc theo đường vành đai phía Nam - Phát triển khu trung tâm - Phát triển khu đô thị mới Thủ Thiêm. - Phát triển chương trình giao thông công cộng có sức chở lớn: nghiên cứu các tuyến metro và khởi công tuyến số 1, nghiên cứu xe buýt BRT - Hoàn thành đường vành đai phía Nam sau khi cầu Phú Mỹ được đưa vào sử dụng (xây dựng theo hình thức PPP). - Đưa vào sử dụng trục đại lộ Đông - Tây và hầm Thủ Thiêm - Thành lập các trung tâm ở vùng ven (Khu công nghệ cao, khu đô thị mới Tây Bắc, Củ Chi...), xem bản đồ ‘‘Các trung tâm đô thị’’ bên cạnh - Chương trình môi trường (xử lý nước thải, chống ngập). - ...

21 I Quy hoạch đô thị tại Việt Nam

Các trung tâm đô thị của TPHCM


Kết luận TPHCM đang đi vào giai đoạn đầu tư lớn và có những lựa chọn quan trọng về mặt quy hoạch (xử lý nước thải, chống ngập, giao thông công cộng có sức chở lớn, các dự án lớn như Thủ Thiêm, Khu Trung tâm và các khu đô thị mới ở vùng ven...). Hiện nay, đối mặt với sự phát triển nhanh chóng, TPHCM quyết tâm không ‘‘chịu hậu quả’’ của kinh tế thị trường tự do, tiếp tục tầm nhìn phát triển và kiểm soát sử dụng đất để triển khai thực hiện. Bài viết này đề xuất một số hướng cải thiện quy hoạch của TPHCM để giúp cho quy hoạch hiệu quả hơn và hạn chế độ vênh giữa quy hoạch và thực tế. Như đã trình bày ở trên, các hướng cải thiện này bao gồm nhiều mảng. Một số nằm ở việc điều chỉnh luật ở cấp quốc gia về quy hoạch đô thị: quy hoạch hợp nhất, đơn giản hóa và không còn dựa vào các chỉ tiêu có tính pháp lệnh nữa. Luật quy hoạch đô thị năm 2009 (cần được cụ thể hóa bằng các nghị định hướng dẫn thi hành) đã tạo ra một số bước tiến đối với một số vấn đề, nhưng chưa đối với những vấn đề đã nêu ở trên.

22 I Quy hoạch đô thị tại Việt Nam

Một số điểm cải thiện nằm ở luật và quyết định của chính quyền TPHCM đặc biệt là trong quá trình nghiên cứu, hiệp thương, thông tin cho người dân, triển khai thực hiện và thiết lập quan hệ đối tác với các chủ thể ở đô thị: Cần hướng đến: - cách quy hoạch sát với thực tế hơn dựa trên sự hiểu biết đầy đủ về hiện trạng và bằng cách xây dựng Trung tâm theo dõi tình hình để đưa ra các quyết định tốt hơn... - quy hoạch mang tính chiến lược hơn, có sự tham gia của nhiều đối tác hơn, nên được truyền thông tốt hơn và nên minh bạch hơn. Quy hoạch nên xác định các mục tiêu ưu tiên cần nổ lực thực hiện trong suốt 5 năm hoặc nhiều hơn nhằm thay đổi tình hình với sự phân chia rõ ràng trách nhiệm của các chủ thể trong hành động và kèm theo đó là kế hoạch và chương trình hành động cụ thể. Vấn đề quản lý ngập lụt là một trong những ưu tiên quan trọng nhất và cần triển khai nhiều hành động bảo vệ với sự tham gia của UNBD Thành phố và UBND quận/huyện. Các hành động này cần được đánh giá thường xuyên và cần có sự điều chỉnh chiến lược nếu thất bại.

- phối hợp mạnh mẽ hơn nữa giữa các chủ thể để triển khai thực hiện có hiệu quả các hành động bảo vệ cũng như các hành động phát triển. Điều này đòi hỏi cần có sự chia sẻ vai trò rõ ràng của các bên trong việc triển khai thực hiện, đặc biệt là giữa Thành phố và quận/huyện cũng như với các chủ thể tư nhân. Các thay đổi này đòi hỏi cần tăng cường trách nhiệm chính trị và các cam kết về các dự án và kế hoạch thực hiện. Nó cũng đòi hỏi phải tăng cường năng lực chuyên môn cho các sở, ban ngành và các chủ thể nhà nước: đào tạo, chuyên môn hóa trong các lĩnh vực mới (giao thông công cộng có sức chở lớn, năng lượng, kinh tế đô thị (hiểu rõ về các thị trường)), mức lương phù hợp, phối hợp liên ngành, phối hợp với các cơ quan phụ trách về tài chính (Sở kế hoạch - đầu tư và Sở tài chính).


Phụ lục Các đặc điểm chính trong hệ thống quy hoạch của Việt Nam và Pháp Tương quan

Quy hoạch của Việt Nam

Quy hoạch của Pháp

Định hướng chung

Việc lập quy hoạch được quy định rất chi tiết trong Luật đất đai, Luật xây dựng và Luật quy hoạch đô thị.

Bộ luật quy hoạch đô thị tạo cơ sở pháp lý cho công tác quy hoạch, nhưng chính quyền địa phương quyết định nội dung các tài liệu quy hoạch trên địa bàn của mình.

Quy hoạch sử dụng đất cấp quốc gia, cấp tỉnh/ thành phố, cấp phường/xã do Bộ Tài nguyên Môi trường và Sở Tài nguyên - Môi trường lập

Các tài liệu quy hoạch, quy trình và cách thức lập quy hoạch do cấp trung ương xác lập bao gồm: Chỉ thị Quy hoạch lãnh thổ, Chương trình vì lợi ích quốc gia và các cơ quan công về quy hoạch.

Quy hoạch xây dựng: Quy hoạch cấp vùng, quy hoạch chung xây dựng tỉnh/thành phố, quy hoạch chung quận/huyện, quy hoạch chi tiết. Các đồ án quy hoạch này do Viện kiến trúc quy hoạch đô thị và nông thôn (Bộ xây dựng), Viện quy hoạch đô thị (Hà Nội và TPHCM) phối hợp với các sở, ban ngành chuyên môn thực hiện (Sở Quy hoạch - Kiến trúc, Sở Giao thông - Vận tải).

Quy hoạch lãnh thổ và quy hoạch đô thị: Quy hoạch và phát triển lãnh thổ Vùng do chính quyền cấp vùng lập; Sơ đồ liên kết địa bàn (Quy hoạch tổng thể) được xác lập trên địa bàn liên đô thị hoặc vùng đô thị hoặc khu vực sinh sống; Quy hoạch đô thị địa phương thường được xác lập trên địa bàn một thành phố (gần đây đã có một số đồ án quy hoạch đô thị địa phương được xác lập trên địa bàn liên thành phố).

Quy hoạch ngành: nhà ở, giao thông, y tế,...

Quy hoạch ngành: được xác lập trên quy mô cấp vùng (đối với quy hoạch kinh tế), cấp tỉnh (đối với quy hoạch xã hội) và có sự gắn kết với Sơ đồ liên kết địa bàn và Quy hoạch đô thị địa phương, Quy hoạch nhà ở, Quy hoạch giao thông đô thị…

Có tính thứ bậc, tài liệu quy hoạch của cấp dưới phải tuân thủ theo tài liệu quy hoạch của cấp trên

Độc lập nhưng bắt buộc phải tương thích với tài liệu quy hoạch của cấp trên.

Dựa trên các chỉ tiêu về dân số. Các chỉ tiêu định lượng cần đạt được mang tính chất áp đặt.

Luật đưa ra các định hướng chung, lớn cần tuân thủ. Chính phủ trung ương có thể đưa ra một số ràng buộc đối với một số công trình cấp quốc gia (ví dụ: lộ giới tuyến đường cao tốc). Các dự báo về dân số chỉ mang tính chất tham khảo.

Quy hoạch vùng: tạo sự hài hòa giữa các dự án lớn về cơ sở hạ tầng (đường sắt, đường bộ, sân bay…) hiện nay.

Quy hoạch và phát triển lãnh thổ vùng: đưa ra các dự báo trong trung hạn, cam kết quy hoạch và phát triển bền vững. Không mang tính mệnh lệnh.

Quy hoạch chung xây dựng đô thị: xác định diện tích sẽ đô thị hóa và phân khu chức năng. Quy hoạch phân khu theo cùng tỉ lệ

Quy hoạch tổng thể: tạo sự đồng bộ trong các chính sách công về quy hoạch đô thị, nhà ở, phát triển kinh tế và giao thông. Thành phố hồ sơ quy hoạch gồm: báo cáo (đánh giá hiện trạng, đặc biệt là về môi trường), đề án quy hoạch và phát triển bền vững, các tài liệu đồ họa. Quy hoạch này được điểu chỉnh 15 năm một lần.

Quy hoạch chi tiết quận/huyện: quy hoạch xây dựng, các công trình hạ tầng kỹ thuật sẽ thực hiện và các chỉ tiêu xây dựng, mục đích sử dụng đất đối với từng lô đất.

Quy hoạch đô thị địa phương: gồm một báo cáo, một đề án quy hoạch và phát triển bền vững, một bản quy chế và các tài liệu đồ họa. Quy hoạch này xác định mục đích sử dụng đất và các chỉ tiêu xây dựng đối với từng lô đất, theo từng khu. Căn cứ vào quy hoạch này, chính quyền sẽ cấp giấy phép xây dựng. Không có quy hoạch chi tiết, trừ trong các dự án công do chính quyền khởi xướng (ví dụ : các khu quy hoạch có sự phối hợp). Đối với các dự án khác, nhà đầu tư sẽ đưa ra đề xuất quy hoạch.

Quy hoạch chi tiết quy hoạch

Quy hoạch đô thị địa phương

Quy hoạch chung xây dựng đô thị do Sở quy hoạch - kiến trúc chủ trì, phối hợp với Viện quy hoạch đô thị để lập theo yêu cầu của UBND Thành phố. Quy hoạch này HĐND Thành phố thông qua, Bộ xây dựng thẩm định và Thủ tướng chính phủ phê duyệt.

Quy hoạch tổng thể và Quy hoạch đô thị địa phương do Cơ quan quy hoạch đô thị chủ trì và phối hợp với các tổ chức xã hội dân sự cũng như người dân lập. Quy hoạch đô thị địa phương của thành phố nào do Hội đồng thành phố đó phê duyệt. Các pháp nhân công pháp khác cho ý kiến (Hội đồng tỉnh, Phòng thương mại…). Một chuyên viên độc lập tiến hành cuộc điều tra, khảo sát ý kiến người dân về đồ án quy hoạch. Sau khi có ý kiến của ủy ban điều tra, một số điểm trong đồ án quy hoạch có thể được điều chỉnh, sau đó đồ án sẽ được Hội đồng thành phố phê duyệt. Quy hoạch đô thị địa phương được điều chỉnh toàn diện 6 năm một lần và được điều chỉnh cục bộ, nhỏ mỗi năm. Thủ tục khảo sát ý kiến người dân đối với Quy hoạch tổng thể đơn giản hơn, ít ràng buộc hơn.

Quy hoạch cứng nhắc, quá nhiều quy định và quản lý đất đai còn chưa tốt

Giá bất động sản tăng mạnh, phát triển nhà ở xã hội, không chấp nhận nhà ở xã hội hoặc công trình cơ sở hạ tầng ở gần nhà mình hoặc trong thành phố của mình, khó kiểm soát sự phát triển lan tỏa của đô thị.

Quy hoạch có tính liên ngành, có sự phối hợp, quy hoạch phân khu và thiết kế đô thị

Tạo sự đồng bộ của các chính sách của từng ngành trong Quy hoạch tổng thể, có sự phối hợp (Hội đồng phát triển), có sự tham gia và tính dân chủ, ‘‘quản lý/điều hành’’, đơn giản hóa bộ luật quy hoạch đô thị, quy hoạch đô thị bằng dự án.

Các loại tài liệu quy hoạch

Quan hệ giữa các tài liệu quy hoạch

Nội dung quy hoạch

Tài liệu quy hoạch mang tính ràng

Các bước lập quy hoạch

Các khó khăn chính

Các định hướng chính và mới

23 I Quy hoạch đô thị tại Việt Nam


Turn static files into dynamic content formats.

Create a flipbook
Issuu converts static files into: digital portfolios, online yearbooks, online catalogs, digital photo albums and more. Sign up and create your flipbook.