Cơ sở Văn hoá - Văn hoá Làng

Page 1

CƠ SỞ VĂN HOÁ VIỆT NAM NHÓM 8 CÂU 8: VĂN HOÁ LÀNG LÀ GÌ? NHỮNG ĐẶC TRƯNG, TÍNH CHẤT CỦA LÃNG VIỆT CỔ TRUYỀN THỐNG.
members BÙI PHƯƠNG THẢO NHÓM TRƯỞNGTRÌNH BÀY SLIDE DƯƠNG HẢI LY THUYẾT TRÌNH HOÀNG DUY THIỆN NGHIÊN CỨU CÂU 19 NGUYỄN KHẮC MINH TÂN NGHIÊN CỨU CÂU 8 THÀNH VIÊN NHÓM 8
TÌM HIỂU CHUNG Nguồn gốc và sự phát triển của làng 01 ĐẶC ĐIỂM TÍNH CHẤT CỦA LÀNG CỔ VIỆT Tính cộng đồng Tính tự trị VĂN HOÁ LÀNG LÀ GÌ? Văn hoá làng là gì? Các loại hình của làng 03 02 Tabel of content NỘI DUNG THUYẾT TRÌNH 04 VIDEO

Tìm hiểu chung

presentation 01

Làng Việt có từ thời Văn Lang, đến thời Lý, làng Việt đã rất phát triển.được gọi là làng Việt bắc Bộ - là nguồn cội của văn hoá Trung Bộ-Nam Bộ sau này và trở thành trung tâm văn hoá cả nước.

Làng Việt ở Nam Bộ mới chỉ khoảng ba trăm tuổi, được tạo lập từ khi người Việt tới khai phá trong quá trình Nam tiến, mở rộng biên cương, xác lập chủ quyền.

presentation Làng hình thành lên từ 3 yếu tố của 1 thực thể không thể tách rời đó là người trồng lúa, nghề trồng lúa và làng trồng lúa mà bây giờ được gọi là “Tam Nông”, tất nhiên đã mang những nội hàm mới. Sau khi biết trồng cấy lúa nước, người Việt cổ chấm dứt lối sống du canh du cư, quần cư tại địa điểm nhất định. Ðịa điểm đó cao ráo, thuận lợi cho việc ăn ở, canh điền, bảo vệ cư dân trước thiên nhiên và thú dữ. Ðịa điểm quần cư này dần hình thành trại, ấp, trang, thôn đảm bảo ngày một lớn hơn, đồng bộ hơn. Từ đó hình thành một đơn vị hành chính quy củ, có nền kinh tế, văn hoá ngày một phát triển, làm nên một Làng Việt có bản sắc sâu xa và tương lai bền vững.
presentation 02 VĂN HOÁ LÀNG

Văn hoá là gì?

UNESCO định nghĩa văn hóa là tập hợp các đặc trưng tiêu biểu về tinh thần, vật chất, tri thức và xúc cảm của xã hội hoặc một nhóm người trong xã hội; văn hóa không chỉ bao gồm văn học và nghệ thuật, mà còn cả phong cách sống, phương thức chung sống, các hệ giá trị, truyền thống và niềm tin (UNESCO, 2001). Văn hóa là khái niệm mang nội hàm rộng với rất nhiều cách hiểu khác nhau, liên quan đến mọi mặt đời sống vật chất và tinh thần của con người.

Văn hóa là bao gồm tất cả những sản phẩm của con người, và như vậy, văn hóa bao gồm cả hai khía cạnh: khía cạnh phi vật chất của xã hội như ngôn ngữ, tư tưởng, giá trị và các khía cạnh vật chất như nhà cửa, quần áo, các phương tiện, v.v. Cả hai khía cạnh cần thiết để làm ra sản phẩm và đó là một phần của văn hóa.

presentation
presentation Làng là gì? • Theo vi.wikipedia: Làng hay Ngôi làng là một khu định cư của một cộng đồng người, nó lớn hơn xóm, ấp nhưng nhỏ hơn một thị trấn, với dân số khác nhau, từ một vài trăm đến một vài ngàn. Những ngôi làng thường nằm ở nông thôn, song cũng có những có ngôi làng thành thị. Làng thường là một điểm tụ cư cố định, với những ngôi nhà cố định, tuy nhiên cũng có những ngôi làng xuất hiện tạm thời rồi nhanh chóng tan rã.

Làng là gì?

presentation

Ở Việt Nam: Làng là một đơn vị dân cư cơ sở của xã hội Việt Nam. Tại Việt Nam, làng là một biểu tượng điển hình của nền sản xuất nông nghiệp, tại đây, một ngôi làng thường có: một cổng làng, lũy tre, đình làng để thờ Thành Hoàng làng - vị thần che chở cho ngôi làng ấy, một cái giếng chung, đồng lúa, chùa và nhà của những người dân trong làng. Những người sống trong một làng thường có quan hệ huyết thống với nhau. Họ là những nông dân trồng lúa nước và thường có chung một nghề thủ công. Tại Việt Nam, làng có một vai trò quan trọng trong xã hội (người Việt có câu: Phép vua thua lệ làng). Và người Việt Nam thường cũng mong được chôn cất trong ngôi làng của mình khi họ chết

presentation Văn hóa làng là sự thích ứng, sản sinh, thấm đẫm văn hóa trong làng (thôn, xã) Việt Nam, một sự kết hợp nhuần nhuyễn địa lývăn hóa, kinh tế - văn hóa, cơ sở xã hộivăn hóa… tạo nên đặc trưng, diện mạo, giá trị riêng mà các vùng khác, nơi khác (đô thị chẳng hạn) không có được

presentation Tổ chức làng xã: Thiết chế tổ chức theo nhiều nghuyên lý khác nhau: huyết thống, địa bàn cứ trú, nghệ nghiệp, tuổi nam giới, đơn vị hành chính Mô hình làng xã: Dân cư: dân chính cư và dân ngụ cư Điền thổ: công điền và tư điền Thứ hạng: chức sắc, chức dịch, lão, đinh, ti ấu Biểu tượng: đình làng – luỹ tre- cây đa- bến nước
presentation CÁC LOẠI HÌNH CỦA LÀNG Nông thôn có làng xã, huyện, tỉnh. Nhưng tồn tại lâu bền có tính văn hoá ổng định nhất là làng xã. Do đó chúng ta chỉ nghiên cứu đặc điểm của làng xã việt nam. Người Việt (kinh) sống theo làng xã từ lâu đời, có 3 loại làng xã: 01 02 03 Làng xã theo huyết thống Lãng xã theo địa bàn dân cư chú Tổ chứ theo làng nghề và hội
CÁC LOẠI HÌNH CỦA LÀNG presentation 1, Làng xã theo huyết thống: Toàn bộ làng sinh ra từ một dòng họ (một gia đình) trải qua nhiều đời nối tiếp. Ngày nay tuy không còn loại hình này nữa do sự thay đổi dân cư nhưng còn mang tên cũ như: Đỗ Xá, Nguyễn Xá, Lê Xá, Đặng Xá,.. Quan hệ của làng này là đoàn kết, có tôn ti, trật tự theo thứ bậc trong dòng họ. Trưởng họ làm công việc trưởng làng.

2, Làng xã theo địa bàn dân cứ trú:

Những người sống trong cùng 1 khu vục mặc dù thuộc các dòng họ khác nhau cùng hợp thành lại một làng. Dần dần họ sống bình đẳng với nhau, tôn trọng người lớn tuổi. Đặc biệt là quan hệ láng giếng gắn bó. bán anh em xa, mua láng giềng gần’’

Dân làng còn hỗ trợ lẫn nhau trong sản xuất mùa vụ, làm đổi công cho nhau.

Dân làng có tính tự chủ, nhưng vẫn có khuyết điểm là sống dựa dẫm, ỷ lại, chờ đợi, chẳng ai bảo được ai.

CÁC LOẠI HÌNH CỦA LÀNG presentation
‘‘

CÁC LO I HÌNH C A LÀNG

3. Tổ chức làng nghề phường và hội: Những người cùng làm 1 nghề ( không kể trồng lúa) như nghề đánh cá ( làng chài), nghề thủ công ( làm gốm, làm rèn, làm tơ lụa, làm nón về sau gọi là phường. Những phường này sẽ là tiền đề để phát triển lên thành thị. Hà nội xưa có 36 phố phường / phường- phố, mỗi phố phường nguyên là một làng nghề. Ngày nay vẫn còn giữ tên gọi cũ: phố hàng Bún, phố hàng Bông, hàng Cá,…) và có một số làng nghề truyền thống: như làng gốm Bát Tràng (Gia Lâm, Hà Nội) , làng sơn mài Cát Đẳng ( Nam ĐỊnh),….

presentation
Làng nghề Đan Đó Nằm ở xã Thủ Sỹ, huyện Tiên Lữ, đây là làng nghề truyền thống đã có từ lâu đời bởi nó gắn liền với văn hóa dân tộc trải dài theo dòng lịch sử, gắn với nền văn hóa nông nghiệp, những chiếc Đó thường dùng để bắt cua, tôm, cá,…rất quen thuộc với người nông dân. Làng lụa Hà Đông - Hà Nội làng lụa Vạn Phúc – nơi điểm xuyết tinh hoa văn hóa Việt còn đang được gìn giữ, vốn đã rất nổi tiếng và đã đi vào thơ ca nhạc họa. Trải qua nhiều thế hệ, lụa Vạn Phúc vẫn giữ được nét đẹp truyền thống và đang đi đầu trong ngành dệt nước ta. Lụa làng Vạn Phúc được đánh giá là đẹp và bền. Hoa văn trên lụa rất đa dạng, trang trí đối xứng với nhau, đường nét không rườm ra, phức tạp mà luôn tạo cảm giác phóng thoáng, dứt khoát.
03. Đặc điểm, tính chất của làng xã người Việt cổ truyền
presentation Sân đình Cây đa Bến nước Tính cộng đồng và tính tự trị là 2 đặc trưng cơ bản của làng xã Việt Nam: Tính cộng đồng: Mang tính biểu tượng Nơi thờ cúng, trung tâm văn hoá (thi đấu, văn nghệ,..) Nơi điều hành, quản lí làng xã. Nơi trao đổi thông tin, gặp gỡ, dừng chân nghỉ ngơi cho khách và dân làng. Nơi sinh hoạt gặp gỡ phụ nữ hàng ngày.

* Ngôi đình làng trước hết là nơi thờ cúng vị thành hoàng – người có công lập làng. Do dân đề nghị, nhà vua ký sắc phong thành hoàng- một vị thánh của địa phương ( ở Nam Bộ gọi là đình thần) Ngôi đình có nhiều chức năng:

Nơi thờ cúng tôn nghiêm, biểu hiện đạo đức nhớ ơn người lập làng. Bên cạnh đó còn thờ cúng Trời, Đất.

Nơi trụ sở của hội đồng làng xã, thường trực có các vị hộ đồng chức dịch ngồi điều hành việc làng. trung tâm văn hoá khi làng mở lễ hội văn nghệ, thi đấu, trò chơi. Chỉ có dịp này, phụ nữ, trẻ em mới có dịp tới đây. Trong việc điều hành, việc quản lý làng , bên cạnh luật lệ của nhà nước phong kiến, dân làng còn có lệ làng, do các hội đồng họp và quyết định. Có thưởng, có phạt. Khuynh hướng xử lí mâu thuẫn xung đột kiện cáo trong dân làng là hoà giải (thành ngữ: hoà cả làng)

presentation
presentation * Bến nước hay giếng nước: nơi sinh hoạt, gặp gỡ của phụ nữ hàng ngày.
presentation * Cây đa đầu làng, có thêm quán nước trà, nơi dùng nghỉ chân cho khách qua đường và người làng đi làm – nơi gặp gỡ trao đổi thông tin.

Trên nền tảng điều kiện tự nhiên và xã hội đó, mà cảnh quan, nếp sống của cư dân ở các làng quê Bắc Bộ dần được hình thành. Cảnh quan của làng Bắc bộ thường có lũy tre, cổng làng, đường làng, nhà ở và các công trình tôn giáo như: đình, chùa, miếu, phủ…

Đời sống của làng

Nhà ở trong làng truyền thống mang nhiều giá trị về kiến trúc và tổ chức không gian. Xung quanh nhà thường có hàng rào cây dâm bụt, trước nhà có hàng cây cau trước nhà và những cây chuối trồng sau nhà. Tùy từng gia đình mà những ngôi nhà được dựng lên theo kích cỡ khác nhau. Nhà khá giả thì làm 57 gian, nhà nào khó khăn thì làm 3 gian 2 chái. Các ngôi nhà quần tụ bên nhau thành các chòm xóm, có cổng ngõ liên thông với nhau tạo gắn kết tình làng nghĩa xóm.

Nhà xưa Nhà ngày nay
Mỗi làng đều có nghĩa địa riêng đặt ngoài làng. Một số làng có tục lệ chôn người chết ngay trên ruộng của gia đình, dòng họ. Người dân coi trọng khu vực này và rất chú trọng phong thủy của phần mộ. Người dân quan niệm rằng: họ sinh ra ở đâu và ra đi ở đó, mong muốn được chôn cất ở quê nhà là một điều in sâu vào trong tâm trí của người dân Bắc Bộ => Cho thấy rằng họ coi trọng quê hương, yêu quê hương làng Việt
Tín ngưỡng Thờ cúng tổ tiên Người Việt là một trong những dân tộc có tục thờ cúng tổ tiên sâu đậm và sớm nhất, nó gần như trở thành một tôn giáo: Đạo ông bà.
Thờ tổ nghề Thờ Thành hoàng: Và nhiều nghi lễ thờ cúng khác,..
presentation Tính tự trị: Biểu tượng: luỹ tre Luỹ tre bao bọc làng quê, như hàng rào của ngôi nhà, có cổng làng, nhưng lại có 2 cổng. Cuộc sống khép kín, mỗi làng đều có chợ riêng, có đủ mọi nghề thủ công dịch vụ nhằm tự cung tự cấp. Do vậy kinh tế hàng hoá kém phát triển, thiếu cạnh tranh. Luỹ có nghĩa là thành luỹ để bảo vệ Làng tự quảng, đặt ra nhiều ‘‘lệ làng’’ Căn cứ 2 đặc tính trên, có thể nhận xét: làng xã Việt Nam truyền thống thiên về âm tính: ổn định nhưng kém phát triển. Dó là loại làng xã khép kín, cục bộ địa phương. Hai đặc tính trên mang tính nước đôi, vừa đối lập vừa thống nhất ( cộng đồng tự trị, hướng ngoại và hướng nội), đó là sự quân bình âm dương trong văn hoá làng xã.
presentation Chức năng Bản chất Biểu tượng Hệ quả tốt Hệ quả xấu Liên kết các thàh viên (+), hướng ngoại Sân đình, bến nước, cây đa -Tính đoàn kết tương trợ -Tính tập thể hoà đồng -Nếp sống dân chủ bình đẳng -Thủ tiêu vai trò cá nhân -Thói dựa dẫm, ỷ lại -Thói cào bằng, đố kị Xác định sự độc lập của làng (-), hướng nội Luỹ tre -Tinh thần tự lập -Tính cần cù -Nếp song tự cấp tự túc -Óc tư hữu, ích kỷ -Óc bè phái, địa phương -Óc gia trưởng, tôn ti Đặc điểm tính chất của làng xã người Việt cổ truyền Tính cộng đồng (+) Tính tự trị (-)
presentation Làng Nam Bộ có một số điểm khác: - Không có kiểu làng xã huyết thống, chỉ có làng xã theo kiểu địa bang cứ trú (dân tứ xứ). - Tính dân chủ cao - Do địa hình kênh rạch thuận tiện qua lại, làng xã có điều kiện mở rộng giao lưu, kinh tế hang hoá phát triển( làng xã mở) - Lệ làng không gò bó, tính cách người dân phóng khoáng tự do, cởi mởi hơn. Nhìn chung, những truyền thống tốt đẹp xa xưa của làng xã Việt Nam vẫn thấm sâu trong tiềm thức của người dân làng Nam Bộ như tính cần cù, tự lực, giúp đỡ nhau, thích lễ hội để có dịp giao lưu với nhau.
Hình ảnh nét đẹp làng Việt vẫn còn lưu giữ cho tới nay Làng Cựu (huyện Phú Xuyên, Hà Nội) Ngôi làng hơn 500 tuổi với những biệt thự pha lẫn kiến trúc Việt cổ và Pháp rất độc đáo Làng Ước Lễ (huyện Thanh Oai, Hà Nội) Cổng uớc Lễ thuộc xã Tân Ước, huyện Thanh Oai, nổi tiếng với hương vị giò chả ngon trứ danh.

Làng xưa và nay đã thay đổi, không còn bao bọc khép kín trong lũy tre làng mà là một đơn dân cư đơn vị hành chính cấp nhỏ nhất trong hệ thống hành chính bốn cấp hiện nay. Đây là điều kiện để các làng xã phát triển, nhất là phát triển kinh tế hàng hóa, mở rộng làng nghề hay nông nghiệp sạch… để nâng cao đời sống nhân dân.

Làng xã cổ truyền
vị
mở, mỗi xã là một

Trong công cuộc đổi mới hiện nay, làng xã phải tháo gỡ những nếp cũ đã lỗi thời, không còn phù hợp của làng xã truyền thống như co cụm, khép kín “Trống làng nào làng ấy đánh, Thánh làng nào làng ấy thờ” hay chỉ trong lệ làng, coi thường pháp luật kiểu “Phép vua thua lệ làng”… nhưng cũng đồng thời bảo lưu được những giá trị quý báu của văn hóa làng xã như ý thức trách nhiệm cao với cộng đồng; tôn trọng trật tự, kỷ cương; tinh thần tương thân, tương ái, đùm bọc “tắt lửa tối đèn có nhau”…

SƠ ĐỒ HOÁ Văn hoá làng Tìm hiểu chung Văn hoá làng là gì Nguồn gốc: nền nông nghiệp trồng lúa nước Phát triển: từ thời Văn Lang: làng việt Bắc Bộ ->trải qua nhiều giai đoạn phong kiến thăng trầm và khai phá trải dài cả nước. Văn hoá làng Mô hình: Dân cứ Điền thổ Thứ hạng Biểu tượng Loại hình: Làng theo huyết thống Làng tịa bàn dân cư chú Làng nghệ và hội Đặc điểm tính chất Tính cộng đồng Biểu tượng: Cây đa Bến nước Sân đình Chức năng Bản chất Hệ quả tốt Hệ quả xấu Tính tự trự: Biểu tượng: Cây tre Đối lập Làng Nam Bộ Những điểm khác biệt với làng bắc bộ Văn hoá là gì? Làng là gì? Làng xưa và nay Đời sống của làng
Video tham khao: Video Làng quê Bắc Bộ (7p)
Video Việt Nam những năm 1930-1940 (3p)
Video https://www.youtube.com/watch?v=DLn17Catu8Y
Tài liệu tham khảo: - Giáo trình cơ sở văn hóa việt nam - Cơ sở văn hóa việt nam - trần ngọc thêm.Pdf https://www.slideshare.net/mguntr/gio-trnh-c-s-vn-ha-vit-nam https://www.academia.edu/34750627/CƠ_SỞ_VĂN_HÓA_VIỆT_NAM _TRẦN_NGỌC_THÊM_PDF
THANKS FOR WATCHING

Turn static files into dynamic content formats.

Create a flipbook
Issuu converts static files into: digital portfolios, online yearbooks, online catalogs, digital photo albums and more. Sign up and create your flipbook.