Science & Solutions #37 Động vật nhai lại

Page 1

Số 37 • Động vật nhai lại

Độc tố nấm mốc, bệnh viêm vú và sản xuất sữa Sức khỏe ẩn nấp. Sự đe dọa khi tăng mật độ

Photo: fotostorm

Photo: Colleen Butler

Tạp chí của

Đàn gia súc của tôi đang gặp vấn đề gì Phần 2: Nội độc tố


Lời tựa Nhiệt độ cao hơn và trại nuôi lớn hơn Mùa hè đã trôi qua và theo như dự đoán, nhiệt độ được ghi nhận ở nhiều vùng gồm cả Mỹ, Trung Đông và Nam Âu đều tốt trên trung bình. Riêng tại Mỹ, stress nhiệt làm tiêu hao cho ngành bò sữa khoảng 1 tỉ USD mỗi năm. Bò sữa đặc biệt nhạy cảm với stress nhiệt vì nhiệt sinh ra trong suốt thời kỳ cho sữa và lên men dạ cỏ. Thêm nhiệt và độ ẩm cũng có nghĩa là thức ăn và cỏ ủ chua có thể chứa lượng độc tố nấm mốc cao hơn. Trong Số Science & Solutions này, chúng tôi khảo sát độc tố nấm mốc có khả năng làm trầm trọng thêm bệnh viêm vú như thế nào. Khẩu phần ăn có tỉ lệ xơ trung tính (neutral detergent fiber (NDF)) thấp hơn có thể được sử dụng để hạn chế nhiệt lên men dạ cỏ—thông qua kết quả giảm pH dạ cỏ có thể làm cho bò sữa nhạy cảm hơn với nội độc tố. Chúng tôi gợi ý chi tiết về nội độc tố ở trang 9. Cuối cùng độc tố nấm mốc và nội độc tố là hai vấn đề mà các trại chạm trán trong suốt thời gian tăng mật độ nuôi. Khuynh hướng nhiều bò hơn trong đàn mang đến những mối đe dọa ẩn nấp về sức khỏe gây hủy hoại lợi ích kinh tế. Ở trang 6 chúng ta nhìn vào những khó khăn tổng quát và những gợi ý đưa ra để giảm thiểu các bệnh trong thời kỳ mở rộng. Chúng tôi hy vọng rằng thông tin này giúp bạn duy trì được đàn gia súc có sức khỏe, có năng suất cao và có lơi nhuận. Chúc thưởng thức bài đọc,

Zanetta CHODOROWSKA Giám đốc kỹ thuật Thú nhai lại

Science & Solutions • Số 37


NỘI DUNG

Độc tố nấm mốc, Bệnh viêm vú và sản xuất sữa

2

Mối liên quan giữa độc tố nấm mốc và bệnh viêm vú, và ảnh hưởng trên chất lượng và sản xuất sữa. Tiến sĩ Paige Gott, PhD

Mối đe dọa về sức khỏe ẩn nấp khi tăng mật độ nuôi

6

Yêu cầu các nỗ lực về tăng cường quản lý và phòng ngừa để đạt hiệu quả lớn hơn. Thạc sĩ Kỹ thuật Zanetta Chodorowska

Mục cần kiểm tra

Đàn gia súc của tôi đang gặp vấn đề gì?

Phần 2: Nội độc tố

9

Sổ tay chẩn đoán các triệu chứng, nguyên nhân và biện pháp cứu chữa

Science & Solutions là xuất bản hàng tháng của Biomin Holding GmbH, được phân phối miễn phí đến khách hàng và đối tác. Mỗi số Science & Solutions đều hiện diện các đề tài có nội dung khoa học mới nhất về dinh dưỡng và sức khỏe vật nuôi với sự tập trung vào một loài (thủy sản, gia cầm, heo hoặc thú nhai lại) /mỗi Số ISSN: 2309-5954 Để có bản sao kỹ thuật số và chi tiết, xin truy cập: http://magazine.biomin.net Để in lại bài hoặc đặt mua Science & Solutions, xin tiếp xúc với chúng tôi: magazine@biomin.net Biên tập: Ryan Hines Cộng tác: Zanetta Chodorowska, Paige Gott, Bryan Miller, Simone Schaumberger Marketing: Herbert Kneissl, Karin Nährer Đồ họa: Reinhold Gallbrunner, Michaela Hössinger Nghiên cứu: Franz Waxenecker, Ursula Hofstetter, Paolo Doncecchi Xuất bản: BIOMIN Holding GmbH Erber Campus, 3131 Getzersdorf, Austria, Tel: +43 2782 8030 www.biomin.net Bản quyền: 2016, BIOMIN Holding GmbH Được phép toàn quyền. Không được tái bản bất cứ phần nào của xuất bản này dưới mọi hình thức vì mục đích thương mại nếu không được phép bằng văn bản của người chủ bản quyền, ngoại trừ việc tuân theo các điều khoản của luật Copyright, Designs and Patents Act 1998. Mọi hình ảnh trong tài liệu này là sở hữu của BIOMIN Holding GmbH, được sử dụng khi có phép. In trên giấy thân thiện với sinh thái: Austrian Ecolabel (Österreichisches Umweltzeichen) BIOMIN is part of ERBER Group

Tạp chí của BIOMIN

1


Photo: Jevtic

2

Science & Solutions • Số 37


Độc tố nấm mốc, Bệnh viêm vú và Sản xuất sữa Paige Gott, Giám đốc Kỹ thuật Thú nhai lại

Bệnh viêm vú gây nặng nề cho bò sữa và là tổn thất chính trong sự sản xuất sữa. Ở đây chúng ta khảo sát mối liên quan giữa độc tố nấm mốc và bệnh viêm vú, và những ảnh hưởng trên chất lượng và sản xuất sữa.

B

ệnh viêm vú là một trong những bệnh gây tổn thất nhiều nhất cho bò sữa trên toàn cầu. Chi phí hàng năm ước tính cho riêng ngành bò sữa tại Mỹ là khoảng 2 tỉ USD. Trong hki các nguyên nhân và sự quản lý bệnh viêm vú thì phức tạp, độc tố nấm mốc phải được cân nhắc xem xét vì chúng làm gia tăng nguy cơ gây bệnh viêm vú và có khả năng ảnh hưởng xấu đến sự sản xuất và chất lượng sữa.

Bảng 1. Viêm vú do truyền nhiễm và do môi trường. Viêm vú truyền nhiễm

Viêm vú môi trường

Nguồn cung cấp

Tuyến vú bị nhiễm trùng

Môi trường của bò bao gồm: • Ổ rơm lót/ chuồng/đất • Phân • Nước

Sự phơi bày

Truyền từ bò này sang bò khác, bao gồm thông qua: • Dụng cụ vắt sữa • Tay và khăn lau của người vắt sữa • Ruồi và yếu tố truyền bệnh khác

Tăng sự phơi bày liên miên do nhiệt và độ ẩm.

Các loại viêm vú

Bệnh viêm vú gây viêm sưng tuyến vú, nói chung là liên quan đến nhiễm trùng trong tuyến vú do vi sinh vật. Vi khuẩn là những vi sinh vật phổ biến nhất có liên quan, tuy nhiên các tác nhân khác có thể bao gồm các loài nấm (nấm men hoặc nấm mốc), loại tảo cực nhỏ nào đó và vi-rút. Sự chấn thương vật lý hoặc sự kích thích hóa học có thể thỉnh thoảng gây ra viêm vú. Có nhiều cách khác nhau để phân loại các trường hợp viêm vú. Sự phân loại chủ yếu trước tiên phải thực hiện với nguồn gốc của tác nhân gây bệnh: truyền nhiễm và môi trường (Bảng 1) Tác nhân truyền nhiễm bao gồm Staphilococcus aureus, Streptococcus agalactiae, và Mycoplasma spp. Tác nhân môi trường phổ biến bao gồm Escherichia coli, Klebsiella spp., và streptococci môi trường chẳng hạn như S. uberis và S. dysgalactiae (Bảng 2). Có nhiều loại vi sinh vật khác được phân lập từ các trường hợp của bệnh viêm vú. Coagulase negative staphylococci (CNS) là quần thể thực vật bình thường trên da của bò và những vi sinh vật nầy có thể hoạt động như là những tác nhân gây bệnh cơ hội khi chúng vào trong tuyến vú. Một đề tài nóng bổng trên thế giới về nghiên cứu bệnh viêm vú đều tập trung xuay quanh sự phân biệt CNS để hiểu rõ hơn sự khác nhau về ảnh hưởng trên chất lượng và năng suất sữa. Sự khác biệt viêm vú cấp và mạn tính phải thực hiện đúng lúc và đúng thời gian bệnh (Bảng 2). Viêm vú lâm sàng và cận lâm sàng kết nối với sự bộc lộ của bệnh. Các trường hợp lâm sàng thì dễ phát hiện do những thay đổi ở sữa và tuyến vú có thể thấy được.

Tạp chí của BIOMIN

Nguồn: BIOMIN Bảng 2. Dấu hiệu viêm vú cấp và mạn tính. Viêm vú cấp tính

Viêm vú mạn tính

Tấn công đột ngột, nhưng thường tiêu tan nhanh

Tiếp tục qua một thời kỳ dài

Đỏ, sưng tấy, cứng

Thường là cận lâm sàng

Đau

Có khả năng gây đau

Sữa rất bất thường

"Bùng nổ" hoặc có khả năng xảy ra cấp tính nhất thời

Năng suất sữa giảm dễ thấy

Năng suất sữa giảm ít rõ rệt

Nguồn: BIOMIN

Các trường hợp cận lâm sàng thường không được nhận diện nếu không đo lường được số tế bào dinh dưỡng (somatic cell count (SCC)) hoặc nuôi cấy vi khuẩn của sữa, Những sự phân loại viêm vú khác nhau thì không loại bỏ lẫn nhau, ví dụ một bò sữa có thể có trường hợp viêm vú môi trường lâm sàng cấp tính. Chi phí cho bệnh viêm vú

Những tổn thất kinh tế bắt nguôn từ sự giảm sản xuất và chất lượng sữa. Người nuôi phải loại bỏ sữa từ những con bò có triệu chứng lâm sàng về viêm vú và những bò có điều trị bằng kháng sinh (tuân theo thời hạn đào thải kháng sinh để làm sạch cơ thể). Bênh viêm vú cũng làm thay đổi thành phần và tính chất của sữa, làm giảm năng suất pho-mát và có thể làm giảm cả thời hạn sử dụng sản phẩm từ sữa. Các chi phí xử

3


Độc tố nấm mốc, bệnh viêm vú và sản xuất sữa

Độc tố nấm mốc làm gia tăng nguy cơ viêm vú và có thể gây ảnh hưởng xấu trên sự sản xuất và năng suất sữa. lý và thú y tăng lên vì phải trả chi phí cho lao động và hiệu quả lấy sữa có thể bị giảm do tăng thời gian quan tâm đến những thú viêm vú. Ngoài sự tổn thất kinh tế, sự bảo hộ của thú là một mối quan tâm vì các nghiên cứu đã cho thấy rằng viêm vú có thể gây đau và gây bực dọc cho bò. Vì vậy bò sữa được chẩn đoán có bệnh viêm vú lâm sàng, hoặc có bênh viêm vú cận lâm sàng dai dẳng có nguy cơ bị loại thải lớn hơn. Thật vậy, các vấn đề sức khỏe vú thường được viện dẫn như một trong ba lý do hàng đầu để loại thải bò. Sự sản xuất sữa thấp, có tiềm năng liên quan tới viêm vú, thêm một nguyên nhân dẫn đầu để loại thải trong các đàn. Viêm vú độc, một dạng cấp tính của bệnh, dẫn đến viêm sưng trầm trọng và nhiễm trùng máu, có thể đưa tới ngay cả tử vong. Các Yếu tố loại thải

Bảng 3 vạch ra các yếu tố mắc phải bệnh viêm vú. Sự quản lý phòng vắt sữa thích hợp và thời biểu vắt sữa là điều cần thiết để hạn chế nguy cơ bị viêm vú ở đàn. Hệ thống vắt sữa phải được duy trì tốt để đảm bảo đúng chức năng, làm sạch thiết bị sử dụng để thu hoạch sữa. Áp suất của hệ thống vắt sữa và thời gian vắt sữa phải được tối ưu hóa vì vắt sữa quá mức có thể làm hỏng đầu núm vú, tăng khả năng của viêm vú. Vắt sữa không đủ cũng có thể làm cho bò mắc phải viêm vú và có thể làm giảm tổng lượng sữa. Các bề mặt và lối đi dẫn vào phòng vắt sữa cũng như chuồng giữ phải có chân cột vững chắc và lưu lượng bò phải êm ả nhịp nhàng (một sự kết hợp tốt về thiết kế và xử lý không gây stress) do đó giảm được nguy cơ chấn thương vật lý cho núm vú. Phối hợp việc

Bệnh viêm vú gây viêm sưng tuyến vú thường kết hợp với sự nhiễm trùng trong vú.

4

cho ăn thức ăn tươi khi bò ở trong phòng vắt sẽ lôi kéo bò ăn và bò vẫn còn đứng khi quay về chuồng. Điều này tạo thời gian cho các đầu núm vú đóng lại và hạn chế nhiễm mầm bệnh sau khi vắt sữa. Vệ sinh tốt trong các ngăn chuồng cũng là điều cần thiết để giảm nguy cơ viêm vú. Chỗ ngủ bằng cát sạch được coi là tiêu chuẩn vàng, ví vật liệu vô cơ không hỗ trợ sự phát triển của mầm bệnh. Lượng hữu cơ trong cát càng nhiều thì sự bảo vệ càng ít. Dinh dưỡng cũng có thể đóng một vai trò trong nguy cơ viêm vú. Bò khi cán cân năng lượng không đồng nhất, đặc biệt là quá trình chuyển giao bò, rất dễ bị nhiễm trùng. Chế độ ăn cũng phải đáp ứng các nhu cầu vitamin và khoáng để có chức năng miễn dịch thích hợp. Môi trường đóng một vai trò lớn trong sức khỏe vú. Nhiệt độ và ẩm độ tăng sẽ hỗ trợ tốt hơn cho sự phát triển của mầm bệnh trong môi trường của bò cũng như gia tăng stress cho bò, làm giảm sức đề kháng bệnh. Độc tố nấm mốc

Độc tố nấm mốc gây giảm hệ miễn dịch của động vật. Bò trải qua nhiều stress lớn gần với quá trình sinh đẻ do nhiều biến đổi về sinh lý xãy ra khi đẻ và sự khởi đầu của sự tiết sữa. Độc tố nấm mốc có thể làm tăng stress này thông qua sự giảm miễn dịch và lượng ăn vào làm tăng cán cân năng lượng không đồng nhất và tăng nguy cơ rối loạn chuyển hóa và bệnh nhiễm trùng. Deoxynivalenol (DON) và các trichothecenes khác có thể phá vỡ sự tổng hợp protein gây giảm số lượng và điều kiện của tế bào máu trắng và hạn chế sự sản xuất các chất môi giới viêm sưng quan trọng. Hơn nữa, vài ergots và trichothecenes có thể gây ra các tổn thương da và hoại tử thối phá vỡ tính toàn vẹn của núm vú và da núm vú góp phần gia tăng nguy cơ bệnh viêm vú. Bảng 4 nêu bật vài hậu quả chính của độc tố nấm mốc ở bò sữa liên quan đến sức khỏe vú và sự sản xuất sữa. Sự sản xuất sữa bị giảm do vài yếu tố bao gồm giảm lượng ăn vào hoặc bỏ ăn và thường được tường trình là có sự hiện diện của độc tố nấm mốc nào đó như DON. Độc tố nấm mốc có thể làm thay đổi chức năng của dạ cỏ bằng cách làm thay đổi lượng vi sinh vật hoặc làm hỏng chất dinh dưỡng, do đó làm giảm sự hấp thu chất dinh dưỡng và suy yếu chuyển hóa cuối cùng dẫn đến việc làm giảm sự hiện diện của các tiền chất cần cho sự tổng hợp sữa.

Science & Solutions • Số 37


Paige Gott Giám đốc Kỹ thuật Thú nhai lại

Bảng 3: Các yếu tố mắc phải của bệnh viêm vú

Hình 5. Mycofix Plus và tỉ lệ bị viêm vú.

Thiết bị vắt sữa

60

Hỏng đầu núm vú Vắt sữa quá mức

Quản lý • Thời điểm vắt sửa bao gồm việc áp dụng khử trùng • Vệ sinh phòng và chuồng vắt sữa • Chổ ngủ • Dinh dưỡng • Chương trình tiêm chủng • Trị bệnh bò khô quản lý bò chuyển giao • Quản lý bò hậu bị

50 Số các trường hợp

Di truyền • Di truyền • Cấu trúc vú • Tuổi

40 30

53.43

20

37.25

10 0 Trước khi dùng Mycofix® Plus

Trong thời gian dùng Mycofix® Plus

Môi Trường Giảm miễn dịch • Bò chuyển giao • Độc tố nấm mốc

Nguồn: Thử nghiệm của BIOMIN tại Slovakia, 2011

Nguồn: BIOMIN Bảng 4: Ảnh hưởng xấu của độc tố nấm mốc có liên quan tiềm năng đến vú của bò sữa 1.

Giảm sản xuất sữa

2.

Nhiễmđộc sữa đặc biệt là Aflatoxin M1

3.

Gia tăng nguy cơ của bệnh viêm vú

4.

Thành phần sữa bị thay đổi

Nguồn: BIOMIN

Chất lượng sữa bị giảm chủ yếu là do lượng tế bào Soma tăng. Tế bào Soma, cụ thể bạch cầu trung tính, tăng số lượng trong tuyến vú trong lúc viêm để chống lại các tác nhân gây bệnh xâm nhập. Độc tố nấm mốc có thể làm giảm chức năng của bạch cầu trung tính, làm cho phản ứng miễn dịch của bò ít hiệu quả mà lại làm tăng mức độ và thời gian nhiễm trùng. Ngoải ra, bệnh viêm vú gây ra những thay đổi về nồng độ của các thành phần sữa bao gồm thay đổi về chất béo, protein, đường lactose và hàm lượng khoáng. So sánh với sữa từ bò khỏe mạnh, sự thay đổi khoáng bao gồm tăng mức natri và giảm mức kali. Sự khác biệt này ảnh hưởng xấu đến chất lượng sản xuất của sữa. Các nhà chế biến sữa muốn có được sữa chất lượng cao nhất để cải thiện năng suất và thời hạn sử dụng của các sản phẩm chế biến từ sữa như pho-mát. Các tồn dư chất độc tiềm năng trong sữa là một mối quan tâm khác. Độc tố nấm mốc được quan tâm nhất là aflatoxin B1 đã cho thấy kết quả từ 1.8 đến 6.2% mang từ thức ăn và trở thành aflatoxin M1 trong sữa Aflatoxins là chất gây ung thư, và các nước đã đặt ra những giới hạn nghiêm ngặt về mức cho phép trong sữa.

Tạp chí của BIOMIN

Giải pháp

Thức ăn cần được theo dõi sự hiện diện của độc tố nấm mốc và nên trộn vào thức ăn loại sản phẩm bất hoạt độc tố nấm mốc có hiệu quả. Mycofix® có được sự công nhận của EU là chất hấp phụ aflatoxin, sản phẩm duy nhất đã được đánh giá thành công qua quá trình đăng ký tại EU về sự bất hoạt aflatoxin. Về các độc tố nấm mốc ít được hấp phụ như DON gây ra mối nguy cơ gia tăng viêm vú và các thách thức khác, sự chuyển hóa sinh học có hiệu quả hơn là hấp phụ. Mycofix® đã được chứng minh có hoạt tính chuyển hóa sinh học trên DON và các trichothecenes khác, zeralenone (ZEN), ochratoxin A và fumonisins. Ngoài ra các thành phần bảo vệ sinh học của Mycofix® hỗ trợ cho gan và hệ miễn dịch. Hình 5 cho thấy bò sữa (bị nhiễm DON và ZEN trong thức ăn) giảm được tỉ lệ mắc phải viêm vú khi nhận được Mycofix® Plus. Dữ liệu đáng kể cho thấy rằng Mycofix® có thể làm tăng sự sản xuất sữa, giảm lượng tế bào Soma, giảm nhiễm độc trong sữa, và giúp duy trì hoặc cải thiện hàm lượng thành phần sữa khi đối mặt với sự nhiễm độc tố nấm mốc

5


Mối đe dọa về sức khỏe được ẩn nấp khi tăng mật độ nuôi Zanetta Chodorowska, Giám đốc Kỹ thuật Thú nhai lại

Xu hướng toàn cầu gần đây về kích cỡ đàn lớn hơn đi kèm với rủi ro sức khỏe không mong đợi đòi hỏi phải tăng cường quản lý và nỗ lực phòng ngừa để thu gặt những lợi ích hiệu quả hơn.

Á

p lực kinh tế, mở ra những kỳ vọng tiêu dùng và sự kết thúc của hạn ngạch sữa châu Âu đã phục hồi trại bò sữa hiện đại.

6

Ngành bò sữa đang trải qua một quá trình tăng mật độ liên tục để cho cùng một số thú trong mỗi khu vực được quản lý trong những trại lớn hơn (Hình1). Hiệu quả đoạt được do việc sử dụng vốn tốt

Science & Solutions • Số 37


Hình 1. Qui mô trung bình của các đàn bò sữa tại một số nước 450

Số bò sữa trung bình trong một đàn

400 350 New Zealand

300

Australia

250

United States

200

Denmark

150

United Kingdom Netherlands

100

Canada

50

Germany Norway

0 1996

1998

2000

2002

2004

2006

2008

2010

2012

2014

Năm Nguồn: Barkema và cộng sự 2015

Photo: RiniSlok

hơn và nhân lực có thể đẩy mạnh đầu ra của tổng lượng sữa và tạo cơ hội cho dòng tiền ổn định. Tuy nhiện, quản lý nhiền bò hơn đòi hỏi khả năng kỹ thuật phải nâng cao và công cụ đúng để duy trì ở mức cao sự sản xuất sữa trên một bò, năng suất và sức khỏe sinh sản. Càng lớn hơn thì càng yếu hơn?

Một số đề tài khoa học mới đây cho thấy rằng các trại mật độ cao và trại lớn hơn đều có những rủi ro về sức khỏe cao

(Bảng 1). Một lý do chủ yếu là tăng gánh nặng cho hệ miễn dịch. Các yếu tố stress khác nhau hoạt động lên nó từ những bò mới, cấu trúc khác nhau, thay đổi quản lý và thường là lực lượng lao động mới. Trộn lẫn bò từ những vùng khác nhau cũng có nghĩa là trộn lẫn các mầm bệnh. Sự truyền các bệnh truyền nhiễm là lý do chủ yếu để xử lý và loại bỏ bò trong thời gian mở rộng. Điều này có thể xãy ra ngay dù là những bò mới và những bò có sẳn trong trại nhận đã được chủng ngừa các loại bệnh.

Bảng 1. Sự kết hợp giữa sự tăng mật độ đàn và bệnh Tương quan với mật độ đàn

Vấn đề sức khỏe

Quốc gia

Tham khảo

+++

Bệnh sốt Q

Bồ Đào Nha

Anastacio và cộng sự. 2014 Doyle và cộng sự. 2014

++

Bệnh lao bò

Bắc Ireland

+++

Bệnh Johne, Bệnh phó lao

Hoa Kỳ

Wolf và cộng sự. 2014

+++

Bệnh do Coxiella brunetii

Đan Mạch

Agger và cộng sự. 2013

++

Tiêu chảy

Áo

Klein Jobstl và cộng sự. 2015

++

Bệnh Johne, Bệnh phó lao

Ireland

Kennedy và cộng sự. 2014

++

Bệnh do Salmonella

Hoa kỳ

Fossler và cộng sự. 2005

+++

Bệnh do Besnoitia besnoiti

Tây Ba Nha

Talafha và cộng sự. 2015

+++

BVD; IBR; PDD; Bệnh Salmonella; Bệnh Clostridia

Hoa kỳ

Faust và cộng sự. 2001

++

Viêm móng

Anh

Whitaker và cộng sự. 2000

Nguồn: BIOMIN

Tạp chí của BIOMIN

7


Sự đe dọa sức khỏe ẩn nấp khi tăng mật độ đàn

Bảng 2 Thực hành quản lý tốt để giảm thiểu bệnh trong thời gian mở rông. An toàn sinh học • Kiểm tra bệnh các thú trước khi mua để giảm thiểu rủi ro các bệnh ẩn náu của bò như BVD, IBR, bệnh John, v.v... • Sử dụng sự nuôi cấy sữa ở những bò mới để tránh bò có thể mang mầm bệnh viêm vú dễ lây • Cách ly nhũng bò mới trong ba tuần, trước khi nhập đàn. Nó sẽ giúp ngừa sự bộc phát bệnh trầm trọng • Xây dựng một quy chuẩn chủng ngừa. Chủng ngừa các bò mới trước khi chúng đến để đãm bảo rằng có một sự chủng ngừa tốt các mức kháng thể của bò ở trại nhận Dinh Dưỡng • Nên có một chương trình quản lý độc tố nấm mốc thích hợp vì độc tố nấm mốc có thể trực tiếp lảm yếu hệ miễn dịch, làm cho thú nhạy cảm với bệnh. • Cung cấp chất vi dinh dưỡng đầy đủ và bổ sung vitamins để nâng cao hoạt động của các tế bào miễn dịch • Cung cấp tỉ lệ cân đối để tránh bất cứ rủi ro nào về chứng a-xít cận cấp tính (SARA) Quản lý • Bò mới nên được vắt sữa sau cùng để giảm cơ hội truyền mầm bệnh mới cho số bò trước đây • Giới hạn bất kỳ nguồn stress nào như quá chật chội và trộn lẫn bò, phân nhóm lại không cần thiết • Đào tạo nhân viên chăn nuôi mới để họ có được cách tiếp cận thân thiện với thú Nguồn: BIOMIN

Độc tố nấm mốc

Thêm vào đó, thiếu hành động trên những tiêu chí sức khỏe và sinh sản quan trọng có thể gây nguy đến lợi nhuận của toàn trại. Một ví dụ hoàn hảo là độc tố nấm mốc, vì chúng ảnh hưởng đến hệ miễn dịch, bệnh viêm móng và viêm sưng. Khuynh hướng của các trại lớn hơn là sử dụng khẩu phần a-xít hóa làm tăng tỉ lệ chuyển qua và giảm sự khử độc tự nhiên của độc tố nấm mốc bên trong dạ cỏ, gây hại cho bò. Hơn nữa, khẩu phần chứa tinh bột cao có thể dẫn đến chứng a-xít cận cấp tính đối với động vật nhai lại (SARA).

Nội độc tố

Trại lớn hơn là tương lai của sự sản xuất sữa hiện đại, nhưng hiệu quả và sức khỏe chỉ khớp nhau nếu nhà sản xuất làm chủ được các khía cạnh nhỏ.

8

Nội độc tố là những mảnh vỡ của vách tế bào ngoài của vi khuẩn Gram âm được sinh ra trong thời gian tăng trưởng, tái tạo và chết đi của vi khuẩn. SARA là một trong những tình huồng mà có thể sinh ra sự phấn khích đột ngột các nội độc tố bên trong dạ cỏ của bò vì nó có liên quan với sự chết của vi khuẩn trên phạm vi rộng. Tuy nhiên, những thách thức nội độc tố có thể tăng lên từ nhiều tình huống rất phổ biến trong thời gian tăng mật độ đàn bao gồm xử lý kháng sinh, viêm tử cung và viêm vú. Tăng lan truyền nội độc tố có thể gây độc cho gan, thân nhiệt cao và gây viêm sưng. Sức khỏe gan bị giảm là một một

điều kiện thích hợp cho bệnh thở thơm (ketosis) lần lượt làm cho thú yếu hơn về tính miễn dịch bẩm sinh. Mới đây, Reisinger và cộng sự (2015) đã chứng minh rằng nội độc tố có liên quan đến bệnh viêm móng vì các nồng độ tăng của chúng biểu lộ có ảnh hưởng xấu lên tính toàn vẹn mô phiến mõng của mô móng guốc nuôi cấy. Những đàn lớn, khỏe mạnh

Những trại lớn hơn là tương lai của sự sản xuất sữa hiện đại, nhưng hiệu quả và sức khỏe chỉ hợp với nhau nếu các nhà sản xuất làm chủ được các khía cạnh nhỏ. Bất cứ có thêm những thách thức nào làm suy giảm miễn dịch đều có nghĩa là hạ thấp năng suất thật sự. Để thành công, các nhà sản xuất vẫn phải tập trung và nhắm mục tiêu vào bốn hành động chính: • An Toàn sinh học • Đào tạo công nhân • Sự thay đổi liên tục thú • Kiểm tra những rủi ro ẩn nấp Các nội dung và phương pháp an toàn sinh học tốt để xử lý bệnh truyền nhiễm, giun lãi, viêm vú và viêm móng là bắt buộc để giảm thiểu ảnh hưởng của tất cả những thay đổi trên sức khỏe bò. Tuy thế hệ miễn dịch vẫn chịu áp lực cho dù có áp dụng phương pháp thực hành quản lý tốt (Bảng 2).

Science & Solutions • Số 37


Đàn gia súc của tôi đang gặp vấn đề gì? Phần 2: Nội độc tố

N

ội độc tố, hay lipopolysaccharides (LPS), gồm có một chất béo (lipid) và các thành phần tinh bột (saccharide), là dấu vết còn lại của vách tế bào vi khuẩn Gram âm như E. coli và Salmonella. Chúng được giải phóng khi vi khuẩn chết và tăng lên khi các điều kiện gây chết tế bào vi khuẩn này tăng lên như vậy. Nguyên nhân phổ biến của nội độc tố phơi bày ở bò bao gồm thức ăn có kháng sinh và chứng nhiễm a-xít cận cấp tính (SARA). Nội độc tố gây ra các phản ứng viêm sưng mạnh và được sử dụng kinh điển trong nghiên cứu để dẫn chứng cho tình huống gây sốt. LPS hoạt động bằng cách kết dính với các chất tiếp nhận chủ yếu ở nhiều loại tế bào, nhưng đặc biệt ở các tế bào đơn nhân, tế bào hình cây, đại thực bào và tế bào B đẩy mạnh sự bài tiết các cytokines tiền viêm sưng, oxit nitric và eicosanoids. Thú vị là, bò có thể không biểu lộ phản ứng sốt khi xử lý với nội độc tố rất cao hay rất thấp, dù cho thiếu sốt, ít ra ở bò không có nghĩa là không có một sự phóng thích và tác động của nôi độc tố.

Tổn hại cho Bò Các tác dụng của nội độc tố ở bò có liên quan chặt chẽ với cả chứng a-xít dạ cỏ và chứng a-xít dạ cỏ cận cấp tính (SARA). SARA là căn bệnh chung ở bò nuôi vỗ béo và bò sản xuất sữa nhận khẩu phần ăn tăng năng lượng từ nguồn hạt. Tình trạng SARA có thể đưa đến kết quả không chỉ làm cho dung giải vi khuẩn Gram âm mà còn có thể đem lại hậu quả về tính toàn vẹn của vách dạ cỏ kém đi. Sự kết hợp này đưa đến kết quả là sự chuyền thế hệ của vi khuẩn như Fusobacterium necrophorum liên kết với áp xe gan và tăng hấp thu các nội tiết tố.

Tấn công gan Có lẽ tác dụng bất lợi lớn nhất của nội độc tố trên năng suất là do tác động lên gan. Gan là cơ quan trước tiên chịu trách nhiệm loại bỏ các độc tố từ nhiều nguồn bao gồm các chất độc thực vật, độc tố nấm mốc và nội độc tố. Tế bào Kupffer là những đại thực bào chuyên biệt chịu trách nhiệm loại bỏ nội độc tố. Chúng cũng chịu trách nhiệm trong phần lớn đợt các trường hợp viêm sưng. Gan là cơ quan hết sức tích cực với nhiều chức năng. Ngoài chức năng khử độc và chức năng liên quan đến miễn dịch, gan còn quan trọng đối với việc sản xuất và tích lũy lại chất dinh dưỡng, carbohydrates và béo. Gan bị hỏng sẽ làm giảm sự hiện hữu của chất dinh dưỡng và sản xuất.

Thời gian quanh quá trình sinh đẻ Bò sữa ở trong tình trạng cân đối năng lượng không đồng nhất với các nhu cầu về glucose mà phần lớn được sản xuất ở gan, và cả béo được tích lũy lại để phân phối tới các mô tế bào thông qua VLDL do gan thải ra. Thường thấy sự tích tụ béo tăng lên ở gan gần thời kỳ sinh đẻ.

Mục cần kiểm tra

Bảng 1. Tác dụng xấu của Nội độc tố ở bò Sự vận động của dạ cỏ bị giảm có liên quan tới: • Giảm tiêu hóa chất xơ • pH dạ cỏ thấp hơn • Tăng cơ hội dời chỗ của dạ múi khế túi Tăng viêm vú, viêm tử cung Suy giảm miễn dịch tổng quát Suy yếu gan liên quan với: • Tính có hiệu lực về chất dinh dưỡng bị giảm • Sự sản xuất bị giảm Tần số hô hấp cao hơn Nguồn: BIOMIN

Bảng 2. Gơi ý đối phó với nội độc tố. Phòng ngừa sự giảm về pH dạ cỏ thông qua: • Chọn lựa cẩn thận các nguyên liệu thức ăn • Sử dụng các chất đệm tiềm năng Tránh thay đổi thức ăn đột ngột từ khẩu phần cơ bản xợ sang hạt Sử dụng chất bổ sung có khả năng kết dính nội độc tố, hỗ trợ gan và chức năng miễn dịch Nguồn: BIOMIN

Điều kiện có thể trở nên đủ trầm trọng, đưa đến hội chứng “gan nhiễm mỡ” kết hợp với giảm chức năng gan bao gồm việc sản xuất glucose bị giảm dẫn đến bệnh thở thơm (ketosis). Người ta cũng phát hiện rằng gan có hàm lượng béo tăng thì thực hiện công việc lọc nội độc tố từ máu kém, cho phép lượng nội độc tố lớn hơn lưu hành vào các mô tế bào khác.

Phòng ngừa và giảm nhẹ Các nhà sản xuất có thể giảm được rủi ro về bệnh nội độc tố thông qua quản lý và sử dụng các chất bổ sung chủ lực Mức độ nội độc tố tăng cùng với pH dạ cỏ tăng. Việc duy trì pH dạ cỏ ổn định thông qua việc chọn lựa các nguyên liệu thức ăn và sử dụng các chất đệm tiềm năng có thể giảm được yếu tố nguy cơ này. Hơn nữa nhũng thách thức LPS trở nên tồi tệ hơn khi thay đổi thức ăn đột ngột từ khẩu phần cơ bản xơ sang khẩu phần hạt. Thêm vào sản phẩm độc tố nấm mốc nào đó được thiết kế để hấp phụ aflatoxins và ergot alkaloids cũng có thể kết dính được các nội độc tố. Tuy nhiên không phải tất cả các sản phẩm đều có ái lực với LPS và nên chú ý chọn những sản phẩm đã được thử nghiệm và chứng minh để hấp phụ nội độc tố. Với sự quản lý tốt và thành phần thức ăn thích hợp, bò sữa của bạn có thể vượt qua tình trạng những nguy kịch trong điều kiện tốt.

Để biết thêm thông tin, xin truy cập www.mycotoxins.info KHÔNG CÔNG NHẬN: Bảng này chứa những khuyến cáo chung về các vấn đề có ảnh hưởng chung nhất đến thú nhai lại và có thể liên quan đến sự hiện diện của độc tố nấm mốc trong thức ăn. Bệnh về thú nhai lại và các sự cố bao gộp, nhưng không hạn chế đến những vấn đề được đề cập ở bảng này. BIOMIN không chịu trách nhiệm hay có nghĩa vụ pháp lý đối với bất cứ điều gì đến từ hoặc bằng bất cứ cách nào liên quan tới việc sử dụng bảng này hay nội dung của nó. Trước khi hành động theo cơ sở nôi dung của bảng này, nên có lời khuyên trực tiếp từ bác sĩ thú y của bạn.

Tạp chí của BIOMIN

9


M

EN

T

Your copy of Science & Solutions

AN

AGE

M

Tiêu hóa tốt hơn để cho hiệu quả thức ăn tốt hơn Bổ sung sức mạnh • Hỗn hợp dược thảo, tinh dầu và hương vị chức năng Phytogenics vào • Được chứng minh bằng khoa học và thực tế khẩu phần của bạn: • Thích hợp cho nhu cầu từng loài thú

digestarom.biomin.net

Naturally ahead


Turn static files into dynamic content formats.

Create a flipbook
Issuu converts static files into: digital portfolios, online yearbooks, online catalogs, digital photo albums and more. Sign up and create your flipbook.