Science & Solutions No. 61 - Ruminants (Tiếng Việt)

Page 1

Đảm bảo sức khỏe của bê trước cai sữa bằng việc tập trung vào 5 lĩnh vực chủ yếu này Tránh sữa bị nhiễm aflatoxin

Vốn để thông báo cho bạn | Số 61 | Thú nhai lại

Kích thích năng suất cao hơn

Chuyện gì đang xảy ra với đàn bò của tôi? Phần 8: Bệnh axit dạ cỏ mãn tính (SARA)


2

Photo: iStockphoto_pixinoo

Photo: iStockphoto_emesilva

Photo: iStockphoto_Debstreasures

NỘI DUNG

4

10

14

Đảm bảo sức khỏe của bê trước cai sữa bằng việc tập trung vào 5 lĩnh vực chủ yếu này

Tránh sữa bị nhiễm aflatoxin

Chuyện gì đang xảy ra với đàn bò của tôi? Phần 8: Bệnh axit dạ cỏ mãn tính (SARA)

Tiến sĩ Paige Gott Quản lý bán hàng kỹ thuật Thú nhai lại

Tiến sĩ Timothy Jenkins Nhà khoa học Phát triển

Nuôi bê khỏe mạnh là điều cốt yếu cho sự thành công của chăn nuôi bò sữa vì bò cái là tương lai của đàn tạo sữa. Mặc dù bê không trực tiếp đóng góp vào đầu ra của trại, nhưng việc giảm thấp chi phí và tiêu chuẩn quản lý cho nhóm thú này là điều khích lệ. Tuy nhiên, nên duy trì việc tập trung vào 5 lĩnh vực chủ yếu để đảm bảo lợi nhuận của đàn trong tương lai.

Sự nhiễm aflatoxins là một trong những mối lo ngại lớn nhất mà các nhà chăn nuôi bò sữa trên thế giới phải đối mặt. Nhưng nguy cơ nhiễm có thể được giảm bằng cách quản lý thức ăn chặt chẽ, đảm bảo thức ăn có chất lượng cao nhất, và bằng cách bổ sung chất hấp phụ độc tố nấm mốc hiệu quả và có chọn lọc.

SCIENCE & SOLUTIONS

Danh mục chẩn đoán hữu ích các triệu chứng, nguyên nhân và biện pháp cứu chữa.

BIOMIN


LỜI TỰA

Kích thích năng suất cao hơn Ngành chăn nuôi bò sữa đang thay đổi. Nhìn chung, nhu cầu về sữa và các sản phẩm sữa trên thế giới đang trên đà tăng trưởng. Áp lực kinh tế ngày càng tăng gồm cả việc tăng chi phí đầu vào và biên độ lợi nhuận khít khao có nghĩa rằng mỗi đơn vị chăn nuôi bò sữa phải vận hành với độ chính xác. Việc cải thiện di truyền đã mang lại cho thú khả năng sản xuất nhiều sữa hơn bao giờ hết so với trước đây, và việc cải tiến công nghệ về trang thiết bị vắt sữa đang mang đến một lượng thông tin khổng lồ cho các nhà quản lý. Do đó, các kỹ thuật quản lý phải được thích ứng để đáp ứng và tối ưu hóa nhu cầu thay đổi của đàn bò sữa luôn hướng đến tự nhiên. Trong số Science & Solutions này, chúng ta khám phá chủ đề về quản lý đàn bò chi tiết, đầu tiên là tập trung vào bê con trước cai sữa. Mặc dù chúng không trực tiếp đóng góp vào đầu ra của trại, nhưng bê con là tương lai của đàn bò sữa vì thế chăm sóc chúng là hết sức quan trọng. Paige Gott chú ý đến năm lĩnh vực chủ chốt về quản lý bê mà không thể bỏ qua được nếu muốn mức độ năng suất được tối đa hóa. Aflatoxins là mối quan tâm chính cho các nhà chăn nuôi bò sữa bởi vì có khả năng gây nhiễm vào các thành phẩm sữa. Sự phơi nhiễm aflatoxins có thể là một mối nguy cơ đối với sức khỏe con người, vì thế loại bỏ aflatoxins trong chăn nuôi bò sữa là quan trọng. Nhiều chiến lược khác nhau có thể

ISSN: 2309-5954 Để có bản sao kỹ thuật số và các chi tiết, xin vui lòng truy cập vào trang: http://magazine.biomin.net Để tái bản ấn phẩm hoặc đặt mua tạp chí Science & Solutions, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua: magazine@biomin.net

được sử dụng cho tác dụng này, nhưng theo Tim Jenkins nêu bật ra trong bài thứ 2, các chiến lược quan trọng nhất là đảm bảo chất lượng thức ăn, và áp dụng chất hấp phụ độc tố nấm mốc hiệu quả và có chọn lọc. Cuối cùng, chúng ta tiếp tục loạt về sức khỏe đàn bò, lần này tập trung vào bệnh axit dạ cỏ mãn tính (SARA). Chúc bạn thưởng thức đọc số Science & Solutions này, vốn để thông báo cho bạn.

Tiến sĩ Wolfgang Markert Giám đốc Kỹ thuật & Marketing Khu vực, Châu Âu

Biên tập: Ryan Hines, Caroline Noonan Cộng tác viên: Wolfgang Markert PhD, Paige Gott PhD, Timothy Jenkins PhD Marketing: Herbert Kneissl, Karin Nährer Hình ảnh: GraphX ERBER AG Nghiên cứu: Franz Waxenecker, Ursula Hofstetter Nhà xuất bản: BIOMIN Holding GmbH Erber Campus, 3131 Getzersdorf, Áo ĐT: +43 2782 8030 , www.biomin.net

©Bản quyền 2018, BIOMIN Holding GmbH Bảo lưu mọi quyền. Không được tái bản bất cứ phần nào của ấn phẩm này dưới mọi hình thức cho mục đích thương mại nếu không được phép bằng văn bản của Chủ bản quyền, ngoại trừ việc tuân theo các điều khoản của luật Copyright, Designs and Patents Act 1998. Mọi hình ảnh trong tài liệu này là sở hữu của BIOMIN Holding GmbH, được sử dụng khi có giấy phép BIOMIN is part of ERBER Group

BIOMIN

3


Đảm bảo sức khỏe của bê trước cai sữa bằng việc tập trung vào 5 lĩnh vực chủ yếu này Nuôi bê khỏe mạnh là điều cốt yếu cho sự thành công của chăn nuôi bò sữa vì bò cái là tương lai của đàn tạo sữa. Vì bê không trực tiếp đóng góp vào đầu ra của trại nên việc giảm thấp chi phí và tiêu chuẩn quản lý cho nhóm thú này là rất khích lệ. Tuy nhiên, nên duy trì việc tập trung vào 5 lĩnh vực chủ yếu để đảm bảo lợi nhuận của đàn bò trong tương lai.

Có vài khía cạnh quan trọng liên quan đến quản lý bê trước cai sữa như được minh họa ở Hình 1. Chẩn đoán bệnh kịp thời và quản lý điều trị đúng cũng là một phần quan trọng của việc nuôi bê. Mặc dù bê không tích cực đóng góp vào việc bán sữa, nhưng nó là mối quan tâm nhất của trại cần theo dõi sát sao sức khỏe của bê trong một nỗ lực nhằm tạo ra những bê cái thay thế có chất lượng cao .

Tóm lại • Nuôi bê khỏe mạnh là điều cần thiết để tối ưu hóa năng suất trong tương lai của đàn bò sữa. • Các yếu tố quan trọng để xem xét bao gồm quản lí ô chuồng thai sản, vệ sinh, cho bú sữa đầu (sữa non), chỗ nuôi và dinh dưỡng. • Hỗ trợ bê con từ lúc sinh sẽ hạn chế tối thiếu tổn thất bê và kích thích năng suất cao hơn trong tương lai khi chúng bước vào giai đoạn cho sữa.

4

SCIENCE & SOLUTIONS

Tiến sĩ Paige Gott Quản lý Kỹ thuật Thú nhai lại

Nguyên nhân bê con bị bệnh Mặc dù có những tiến bộ về quản lý và kỹ thuật ở trang trại, nhưng theo báo cáo về bò sữa của Hệ thống Giám sát Sức khỏe Động vật Quốc gia (NAHMS) 2007 đã dự đoán tỷ lệ chết trung bình là 7,8% trong giai đoạn trước cai sữa ở các trại bò sữa Bắc Mĩ (USDA, 2007). Các vấn đề về tiêu chảy và tiêu hóa chiếm 56,6% số chết trước cai sữa, và các vấn đề về hô hấp chiếm 22,5% số chết. Bê con chết vì tiêu chảy chủ yếu liên quan đến mất nước và huyết khuẩn (nhiễm trùng máu). Khi nhìn vào tình trạng bệnh tật còi cọc ở bê con trước cai sữa, 23,9% đã bị tiêu chảy (74,5% bê con có vấn đề tiêu chảy hoặc tiêu hóa được điều trị bằng thuốc kháng khuẩn) và 12,4% bê con bị bệnh hô hấp (93,4% bê con bị các vấn đề hô hấp được điều trị bằng thuốc kháng khuẩn). Ngoài ra, 1,6% bê cái trước cai sữa bị nhiễm trùng rốn (92,3% bê bị nhiễm trùng rốn được điều trị bằng thuốc kháng khuẩn). Theo dõi thường xuyên và lưu giữ hồ sơ tốt có thể đẩy nhanh việc chẩn đoán các bê bệnh. Liệu pháp hỗ trợ điều trị sớm trong giai đoạn đầu có thể giúp giảm tổn thất bê.

BIOMIN


Hình 1. 5 khía cạnh quan trọng liên quan đến quản lý bê con trước cai sữa

Quản lý ô chuồng thai sản

Quản lý sữa đầu

Vệ sinh

Quản lý bê con trước cai sữa

Chỗ nuôi

Dinh dưỡng

Nguồn: BIOMIN

BIOMIN

5


ĐẢM BẢO SỨC KHỎE CỦA BÊ TRƯỚC CAI SỮA BẰNG VIỆC TẬP TRUNG VÀO 5 LĨNH VỰC CHỦ YẾU NÀY

Quản lý vệ sinh và ô chuồng thai sản Vệ sinh thích hợp là cần thiết trong mọi khía cạnh quản lý bê. Việc này khởi sự tại ô chuồng thai sản. Các ô chuồng thai sản nên có chỗ nằm thoải mái sạch sẽ, khô ráo, lý tưởng nhất là tách biệt với ô chuồng thú bệnh. Ổ rơm nên được thay đổi thường xuyên và ô chuồng được sát trùng sau mỗi lần sử dụng để giảm tải mầm bệnh. Bê con sinh ra có ít hoặc không có sự miễn dịch vì thế giảm thiểu sự phơi nhiễm với mầm bệnh là rất quan trọng. Ngoài ra, bê con có rất ít mỡ dự trữ lúc sinh, vì vậy ô chuồng thai sản nên có rơm khô, đặc biệt là khi có thời tiết và vào mùa lạnh. Nên theo dõi kỹ ô chuồng thai sản để bê con được lấy ra khỏi mẹ kịp thời. Điều này sẽ giúp giảm bị phơi nhiễm với mầm bệnh cũng như giảm tiềm năng tổn thương, có thể xãy ra đặc biệt ở các chuồng nhóm. Ô chuồng thai sản sạch sẽ là rất cần thiết, vì vệ sinh kém có thể đóng góp vào nhiễm trùng rốn. Sử dụng cồn i-ốt 7% để nhúng rốn sau khi sinh, có thể giúp làm giảm nhiễm trùng rốn.

Sữa đầu Có nhiều khía cạnh quan trọng trong quản lý bê con trước cai sữa, nhưng chất lượng, sản lượng, và thời điểm bê con được uống sữa đầu là điểm then chốt ở hầu hết các trại. Người ta thường khuyến cáo cho uống 4 lít sữa đầu chất lượng cao (>tránh tách rời globulin miễn dịch) trong 6 đến 12 tiếng sau sinh. Sự hấp thụ globulin miễn dịch ở đường ruột giảm dần theo thời gian; do đó, điều quan trọng là cung cấp các chất dinh dưỡng này cho bê con một cách kịp thời. Các globulin miễn dịch giúp cung cấp sự bảo vệ trong suốt 2 tuần đầu của đời sống trong thời gian bê con phát triển tính miễn dịch chủ động của chính nó. Chất lượng sữa đầu cũng là yếu tố quan trọng. Chất lượng của sữa đầu có thể được ước lượng dễ dàng tại trại với các thiết bị colostrometer (máy đo sữa đầu) hoặc hydrometer (tỉ trọng kế). Công cụ này đáng tin cậy được sử dụng để phân biệt sữa đầu chất lượng tốt với sữa đầu chất lượng kém. Khúc xạ kế Brix là một công cụ nữa được sử dụng tại trại để xác định chất lượng sữa đầu. Bất kể sử dụng công cụ nào, tốt nhất là đo chất lượng sữa đầu ở nhiệt độ phòng (23°C) vì các mẫu ở nhiệt độ thấp hơn hoặc cao hơn có thể cho kết quả đọc sai. Một chỉ báo khác của chất lượng sữa đầu là lượng vi khuẩn. Lượng vi khuẩn có thể được hạn chế bằng cách thu dọn vệ sinh và xử lý. Nên cho bê con uống sữa đầu, hoặc làm lạnh hoặc làm đông trong một đến hai giờ sau khi thu gom sữa để tránh sự phát triển quá mức của vi khuẩn. Ngoài ra, có thể thanh trùng sữa đầu (hoặc sữa thường) để giảm tải vi khuẩn. Các nghiên cứu đã cho thấy rằng thanh trùng sữa trong 60 phút ở 60°C làm giảm được đáng kể lượng vi khuẩn với sự phá hủy tối thiểu globlin miễn dịch. Các thiết bị thanh trùng đòi hỏi vệ sinh đúng cách và bảo trì thường xuyên để đảm bảo rằng chúng làm giảm số lượng vi khuẩn một cách hiệu quả. Một cách hay để giám sát hiệu quả của thiết bị thanh

6

SCIENCE & SOLUTIONS

BIOMIN


Photo: iStockphoto_Debstreasures

Nhiều yếu tố ảnh hưởng đến sức khỏe của bê con trước cai sữa và có thể gây tác hại về sau trong đời sống của chúng.

BIOMIN

7


ĐẢM BẢO SỨC KHỎE CỦA BÊ TRƯỚC CAI SỮA BẰNG VIỆC TẬP TRUNG VÀO 5 LĨNH VỰC CHỦ YẾU NÀY

Bảng 1. Phụ gia thức ăn chăn nuôi và những lợi ích của chúng Loại phụ gia

Lợi ích

Prebiotics and probiotics (chất dinh dưỡng cho lợi khuẩn và lợi khuẩn)

Giúp xây dựng hệ lợi khuẩn ở đường ruột, cải thiện khả năng đề kháng với các bệnh đường tiêu hóa.

Phụ gia chiết xuất thực vật

Tăng lượng thức ăn tiêu thụ Tác dụng kháng khuẩn giúp cải thiện sức khỏe đường ruột Tác dụng kháng viêm kích giúp cải thiện sức khỏe đường ruột Tác dụng chống oxi-hóa giúp cải thiện sức khỏe đường ruột

Nấm men và vách tế bào nấm men

Hấp phụ các vi khuẩn Gram âm giúp hỗ trợ sức khỏe tiêu hóa

Chất axit hóa

Cải thiện vệ sinh thức ăn Cải thiện khả năng tiêu hóa của thức ăn

trùng là kiểm tra lượng vi khuẩn trong các mẫu sữa trước và sau khi thanh trùng để đảm bảo rằng lượng vi khuẩn có giảm. Một lần nữa, xử lý vệ sinh sữa tiệt trùng là quan trọng để tránh tái nhiễm trước khi cho uống.

Dinh dưỡng Theo truyền thống, bê sữa được cho ăn giới hạn bằng thức ăn lỏng (khoảng 10% trọng lượng cơ thể, được ước lượng là một nửa lượng tiêu thụ bình thường) trong nổ lực đẩy nhanh cai sữa và giảm chi phí đầu vào. Nhiều nghiên cứu đã được kiểm tra về các lợi ích tiềm năng của việc tăng lượng sữa hoặc chất thay thế sữa cho bê con. Dữ liệu cho thấy rằng chương trình cho ăn dày đặc hơn giúp kích thích tăng trưởng, tăng hiệu quả thức ăn, cải thiện sức khỏe và quyền lợi động vật, và có tiềm năng cải thiện năng suất sữa tương lai. Những cải thiện này có thể do tính hữu dụng của các chất dinh dưỡng đối với tăng trưởng được tăng lên, chức năng miễn dịch được cải thiện, và khả năng điều hòa các stress gây ra do thời tiết được cải thiện. Việc cho ăn giới hạn có thể chỉ cung cấp đủ chất dinh dưỡng và năng lượng cho nhu cầu duy trì. Trong giai đoạn thời tiết lạnh (và cũng như thời tiết nóng), đòi hỏi cần nhiều năng lượng hơn để duy trì nhiệt độ cơ thể. Ngoài ra, nhu cầu năng lượng cần tăng lên khi bê con bị bệnh để nâng cao sự kích thích miễn dịch, nhưng khẩu phần ăn vào thường sụt giảm trong giai đoạn có nhu cầu tăng này, đẩy bê con vào điều kiện ngay cả bất lợi hơn. Bê con nhận được lượng sữa hoặc sữa thay thế nhiều hơn cho thấy tỉ lệ chết và còi cọc thấp hơn so với những con có lượng ăn hạn chế, rất có thể là do khả năng của chúng được cải thiện để đối phó với các thách thức. Ngoài việc xem xét lại chỉ là lượng sữa hoặc sữa thay thế được cho ăn, thì công thức của các chất thay thế sữa truyền

8

SCIENCE & SOLUTIONS

Trong thời kỳ giá sữa thấp thì việc cắt giảm chi phí đầu vào có thể gây thu hút, nhưng việc nuôi dưỡng bê con kém sẽ gây ảnh hưởng đến lợi nhuận sau này. thống cũng đã được nghiên cứu. Thường cho ăn bột 20% protein, 20% béo. Công thức chứa độ dinh dưỡng cao hơn đã được tạo ra với thành phần dinh dưỡng gần giống với sữa nguyên. Điều này đặc biệt có lợi trong giai đoạn thời tiết lạnh và cho giống nhỏ như Jerseys có nguy cơ mất nhiệt cao hơn. Phụ gia thức ăn chăn nuôi có thể dùng được trong sữa thay thế và cũng như trong giai đoạn bê con starter. Bảng 1 liệt kê một số loại phụ gia thức ăn và lợi ích của chúng trong chăn nuôi bê con. Nhiều sản phẩm trên thị trường hữu ích cho chăn nuôi bê, nhưng không có sản phẩm nào có thể khắc phục được tình trạng vệ sinh quá kém hay thức ăn cực kém.

Chỗ nuôi Chỗ nuôi cũng quan trọng cho việc nuôi bê khỏe mạnh. Vệ

BIOMIN


sinh thích hợp là yếu tố then chốt và bê con cần được cung cấp nhiều ổ rơm khô và sạch. Thông gió cũng quan trọng để duy trì chất lượng không khí tốt và giảm các vấn đề về hô hấp. Hầu hết các bê con được nuôi dưỡng từng con trước cai sữa, nhưng nghiên cứu mới đây cho thấy bê được nuôi theo cặp thì có lợi về các tiêu chí năng suất và tương tác cộng đồng. Bê con bú nhau là một quan tâm khi được nuôi chung cùng nhau, nhưng bú nhau không dinh dưỡng cũng có thể gây bất lợi cho sức khỏe của những bê được nuôi riêng lẻ do ăn vào các mầm bệnh tiềm ẩn. Cần nghiên cứu thêm về hình thức nuôi theo nhóm và nghiên cứu giảm mọi kiểu bú của bê. Nhiều yếu tố ảnh hưởng đến sức khỏe bê trước cai sữa và có thể gây ảnh hưởng về sau trong đời sống của chúng. Trong thời điểm giá sữa thấp, thì việc cắt giảm chi phí đầu vào có

thể là hấp dẫn, đặc biệt ở giai đoạn sản xuất mà thu nhập không rõ ràng. Tuy nhiên, nuôi dưỡng bê kém sẽ ảnh hưởng đến lợi nhuận sau này khi những bê cái bước vào đàn tạo sữa. Sử dụng thời gian và tiền bạc để nuôi bê khỏe mạnh sẽ được hoàn trả trong tương lai. Bài báo này khởi đầu được ra mắt trên tạp chí Progressive Dairyman

Tài liệu tham khảo USDA. (2007). Dairy 2007 Heifer Calf Health and Management Practices on U.S. Dairy Operations, 2007. https://www.aphis.usda.gov/animal_health/nahms/ dairy/downloads/dairy07/Dairy07_ir_CalfHealth.pdf

BIOMIN

9


Tránh sữa bị nhiễm aflatoxin

Tiến sĩ Tim Jenkins Nhà khoa học Phát triển

Sự nhiễm độc tố aflatoxins là một trong những mối lo ngại lớn nhất mà các nhà chăn nuôi bò sữa trên khắp thế giới phải đối mặt. Nhưng, nguy cơ bị nhiễm có thể được giảm nhờ việc quản lý thức ăn chặt chẽ, đảm bảo chất lượng cao nhất, và áp dụng chất hấp phụ độc tố nấm mốc hiệu quả và có chọn lọc. Sự mang aflatoxin M1 vào sữa là mối lo ngại chính trong chăn nuôi bò sữa trên thế giới. Mặc dù dạ cỏ của bò sữa giải độc được một phần aflatoxin B1 trong khẩu phần, nhưng hãy còn nhiều được chuyển thành aflatoxin M1. Aflatoxin M1 là chất nhiễm chủ yếu trong sữa và gây đe dọa tương tự đối với sức khỏe con người do aflatoxin B1 sinh ra trong thực phẩm. Việc quản lý rủi ro do aflatoxin nên bắt đầu bằng việc chọn lọc dựa trên nguồn gốc và lưu kho thức ăn mà bò sẽ ăn.

Nguồn gốc thức ăn Nếu có sự cố nhiễm aflatoxins ở trại bò sữa, bước cơ bản là phát hiện nguồn nhiễm chính hoặc các nguồn độc tố. Aflatoxin có thể gây nhiễm nhiều loại thức ăn nhưng lo ngại đặc biệt là ở những loại cây trồng có nhiều dầu, có nguy cơ

TÓM LẠI • Aflatoxin B1 là mối lo ngại nhất cho nhà chăn nuôi bò sữa vì nguy cơ mang (như aflatoxin M1) vào sữa. • Các chiến lược quản lý độc tố nấm mốc cần được ứng dụng để giảm nguy cơ nhiễm. • Một sản phẩm hấp phụ độc tố nấm mốc hiệu quả và có chọn lọc cần được bổ sung vào thức ăn như là một phần của chương trình giảm thiểu độc tố nấm mốc.

10

SCIENCE & SOLUTIONS

Chọn đúng chất hấp phụ độc tố nấm mốc là điều quan trọng vì không phải tất cả các chất hấp phụ đều có tác dụng và chọn lọc. nhiễm cao như đậu phộng, hạt bông và đậu nành. Ngũ cốc bao gồm bắp và lúa mì có thể bị ảnh hưởng, đặc biệt là nếu côn trùng gây hại hoặc stress do hạn hán gây tổn hại đến lõi. Những vùng có nguy cơ nhiễm aflatoxins cao hơn, đặc biệt là những vùng có thời tiết ấm, ẩm ướt, nhiệt đới hoặc cận nhiệt đới. Thức ăn thành phẩm cần được kiểm tra sự hiện diện của aflatoxin B1 và từng loại nguyên liệu cần được kiểm tra về điều kiện và tình trạng phát triển nấm mốc rõ ràng. Có thể kiểm tra từng loại nguyên liệu thức ăn, phân tích một mẫu đại diện từ sự kết hợp nhiều mẫu phụ. Thường aflatoxins phân bố rất không đều trong một lô, nó hiện diện với mức cao ở những điểm cụ thể mà có thể bị bỏ sót khi lấy mẫu ngẫu nhiên.

Lời khuyên 1: Thường xuyên phân tích thức ăn để đảm bảo rằng các mẫu đại diện cho toàn bộ lô. BIOMIN


Photo: iStockphoto_emesilva

Aflatoxin M1 là chất gây nhiễm chủ yếu ở sữa và gây ra một mối đe dọa tương tự cho sức khỏe con người vì aflatoxin B1 hiện diện trong thực phẩm.

BIOMIN

11


KEEPING AFLATOXIN OUT OF MILK

Lưu kho thức ăn Bởi vì các loài nấm mốc Aspergillus (như A. flavus) sinh ra aflatoxin B1, thường là loại nấm do lưu kho, vấn đề aflatoxin thường liên quan đến những điều kiện lưu kho dưới mức tối ưu. Nguyên liệu thức ăn càng không bị hư hại càng tốt, độ ẩm thấp và không có khu vực bị ẩm. Có thể dùng túi chống ẩm khi thức ăn tiếp xúc với nền bê tông hoặc khi đưa thức ăn ấm vào thùng kim loại, làm ngưng tụ hơi nước quanh các cạnh. Cây làm thức ăn như cỏ khô hoặc cỏ ủ nên được lưu kho kỹ với việc quản lý thức ăn sạch để tránh mất mát nguyên liệu do tiếp xúc với không khí kéo dài. Thậm chí thức ăn ủ được bảo quản tốt cũng có thể bị nấm mốc Aspergillus tấn công sau vài ngày tiếp xúc với không khí. Sự tiếp xúc nhẹ với độ ẩm hoặc khí hậu ấm áp, ẩm ướt cũng đủ cho nấm mốc sinh aflatoxin xâm nhập cây thức ăn. Và mặc dù thức ăn ủ ẩm ướt và chặt là điều kiện quá kị khí đối với những loại nấm mốc này, nhưng khi tiếp xúc không khí sẽ cung cấp oxi cho sự phát triển và sản sinh aflatoxins.

Lời khuyên 2: Tránh cho ăn nguyên liệu mốc và kiểm tra máng ăn và khu vực cho ăn thường xuyên sạch. Lựa chọn chất hấp phụ độc tố nấm mốc Các chất hấp phụ độc tố nấm mốc là công cụ hiệu quả chống lại sự xâm nhiễm của độc tố aflatoxins. Chọn lọc chất hấp phụ đúng, là điều quan trọng vì không phải tất cả các chất hấp phụ đều hiệu quả hoặc có chọn lọc. Sự hiệu quả đòi hỏi hấp phụ nhanh và mạnh. Một chất hấp phụ hiệu quả là một chất được chứng minh là hấp phụ phần lớn aflatoxin B1 khi có nồng độ aflatoxin B1 cao và nồng độ chất hấp phụ tương đối thấp trong điều kiện pH bất lợi, ví dụ pH 5.0. Đây thật sự là điều kiện được sử dụng để đánh giá hiệu quả của một chất hấp phụ theo tiêu chuẩn EU. Tính đặc hiệu là quan trọng vì một số chất hấp phụ sẽ làm

12

SCIENCE & SOLUTIONS

Photo: iStockphoto_pixinoo

Việc quản lý hiệu quả aflatoxins và các loại độc tố nấm mốc phổ biến khác cần được mở rộng.

giảm tính hữu dụng của vitamins, thuốc thú y và kháng sinh. Trong điều kiện áp lực aflatoxin cao, có thể cần tăng nồng độ chất hấp phụ trong thức ăn lên phù hợp với điểm đặc hiệu. Mycofix® Secure, một thành phần của dòng sản phẩm Mycofix®, là sản phẩm duy nhất, đã thông qua quá trình đánh giá xuyên suốt của EU về tính hiệu quả, tính đặc hiệu và tính đảo ngược thấp, cũng như đã được đánh giá về tính an toàn (kim loại nặng và dioxins là mối lo ngại đối với một số chất hấp phụ).

Lời khuyên 3: Chọn chất hấp phụ độc tố nấm mốc vừa hiệu quả vừa có tính chọn lọc. Các loại độc tố nấm mốc khác Aflatoxins không phải là loại độc tố nấm mốc duy nhất có thể ảnh hưởng đến năng suất bò sữa hay chất lượng sữa. Deoxynivalenol, là một ví dụ, có thể ảnh hưởng đến sản lượng sữa do làm tổn thương đến hàng rào miễn dịch của đường ruột và tình trạng quần thể vi sinh vật trong dạ cỏ. Tiếp đến, quá trình lên men do vi sinh vật bị gây hại có thể làm giảm quá trình giải độc aflatoxins và, một hàng rào bị tổn thương có thể cho phép sự hấp thu aflatoxins ở mức độ lớn hơn. Việc quản lý hiệu quả aflatoxins và các loại độc tố nấm mốc phổ biến khác do đó cần được mở rộng bằng sự hấp phụ aflatoxins hiệu quả và chọn lọc, và sự chuyển hóa sinh học các độc tố nấm mốc đã được chứng minh như deoxynivalenol – là độc tố không được hấp phụ chắc chắn.

Lời khuyên 4: Xem xét sự hiện diện của các loại độc tố nấm mốc khác trong thức ăn và thực hiện các chiến lược giảm thiểu độc tố cần thiết để đảm bảo năng suất vật nuôi không bị tổn hại. BIOMIN


Chọn đúng chất hấp phụ độc tố nấm mốc là điều rất quan trọng vì không phải tất cả các chất hấp phụ đều có tác dụng và chọn lọc. BIOMIN

13


Chuyện gì đang xảy ra với đàn bò của tôi? Phần 8 – Chứng nhiễm toan dạ cỏ cận cấp tính (SARA)

Mặc dù không dễ phát hiện, chứng nhiễm toan dạ cỏ cận cấp tính (SARA) (còn gọi là bệnh axit dạ cỏ) có thể có tác hại nghiêm trọng đến năng suất sữa, sức khỏe toàn diện và tuổi thọ. Gây ra do sự mất cân bằng giữa việc sản xuất các axit béo bay hơi, sự hấp thu bởi thành dạ cỏ, và cơ chế đệm của dạ cỏ. Về mặt kỹ thuật, một lần SARA xảy ra khi pH của dạ cỏ giảm xuống dưới 5,8 trong tối thiểu 3 giờ (hoặc pH 5,6 hoặc thậm chí 6,0, theo các tác giả khác). Thì sự tiêu hóa xơ bị giảm và gây ảnh hưởng đáng kể đến năng xuất. Nó cũng có thể dẫn đến lượng ăn vào thấp hơn, hiệu quả thức ăn kém hơn, và các vấn đề về móng (viêm móng).

Đánh giá phân và phát hiện SARA Lời khuyên: SARA có thể gây tình trạng phân không đồng nhất trong nhóm bò cùng giai đoạn cho sữa. Trong trường hợp này, một số phân sẽ bình thường và một số khác quá lỏng. Bạn có thể sử dụng hệ thống cho điểm từ 1 đến 5 để đánh giá chúng. Hình 1 và 2 biểu thị làm ví dụ.

Hình 1.

Hình 2.

Phân có điểm 3 (trên 5)

Phân có điểm 1 (trên 5)

Ảnh hưởng đến dạ cỏ Bệnh SARA sẽ gây ảnh hưởng đến hiệu quả thức ăn, do đó làm tăng chi phí thức ăn chủ yếu do giảm khả năng tiêu hóa chất xơ. Khi pH giảm xuống dưới 6, quần thể và sự phát triển của vi khuẩn thủy phân chất xơ và nấm dạ cỏ bị giảm, làm suy yếu khả năng tiêu hóa chất xơ. Theo một số nguồn tin, cứ giảm 0,1 độ pH thì giảm khả năng tiêu hóa xơ gần 3,6%. Khả năng tiêu hóa xơ kém và hiệu quả sử dụng thức ăn thấp hơn bắt nguồn từ SARA dẫn đến tăng chi phí thức ăn cho nhà chăn nuôi. Một nghiên cứu cho thấy rằng những lần xảy ra SARA trong thời gian ngắn (dưới 30 phút) không làm giảm khả năng tiêu hóa xơ trung tính (NDF), trong khi những lần xảy ra lập lại trong 4 giờ thì gây giảm . Những phát hiện này hỗ trợ việc sử dụng khẩu phần hỗn hợp hoàn chỉnh (TMR/total mixed ration) và tự do, cơ hội sử dụng máng chứa thức ăn 24 giờ như là những công cụ quản lý chủ chốt để kiểm soát SARA.

Nguyên nhân chính của bệnh SARA • Hệ vi sinh vật của dạ cỏ kém thích nghi với sự thay đổi của khẩu phần. Thường lúc đẻ, kết hợp với các bệnh trao đổi chất khác như bệnh ceton huyết và các tình trạng liên quan. • Cách cho ăn không đúng và bò lựa chọn thức ăn cẩn thận. • Kích thước thức ăn cỏ không phù hợp. • Công thức bị sai lầm/bị nhầm

14

sẽ không chỉ giảm năng suất do lượng ăn vào thấp hơn, mà còn sẽ giảm hiệu quả của việc lên men ở dạ cỏ do sự biến thiên của việc cung chất dinh dưỡng, gây ra những tổn thất hơn nữa về kinh tế.

Hội chứng què Hội chứng què là mối lo ngại chính trong chăn nuôi bò sữa và bò thịt hiện đại vì liên quan đến quyền lợi động vật và lợi nhuận. Có một mối liên kết rõ ràng giữa chứng nhiễm toan và sự viêm kích các mô phiến của móng, một tình trạng được gọi là viêm móng. Viêm móng không chỉ gây trở ngại cho chính nó mà còn là một yếu tố dẫn dắt đến các tình trạng khác như u móng (sole ulcers) và xuất huyết (white line hemorrhages). Mặc dù cơ chế này của viêm móng là chưa thực sự rõ ràng, nhưng người ta nghĩ rằng tình trạng này là do pH cơ thể thấp hơn trong quá trình bị nhiễm toan/axit dạ cỏ, và các chất như histamine (tham gia vào kích thích miễn dịch) và nội độc tố xâm nhập vào dòng máu. Ngược lại, hội chứng què có thể làm trầm trọng thêm bệnh SARA vì bò bị tình trạng này sẽ thay đổi cách ăn để giảm số bữa ăn do bị cơn đau khi di chuyển đến các máng ăn.

Tác dụng lên lượng ăn vào

2 lời khuyên để nhận biết

SARA thường gây ra kiểu ăn uống bất thường và giảm lượng ăn vào. Khi pH giảm, bò giảm lượng ăn vào, giảm sản sinh axit và điều tiết pH trở lại mức bình thường. Bò sau đó sẽ tiếp tục ăn vào trở lại, kết quả lại dẫn đến cơn SARA khác và lập lại chu kỳ. Sự biến thiên này

• Kiểm tra cách ăn thức ăn TMR. Nếu bò chọn lựa thức ăn cẩn thận, bằng chứng là có nhiều hố nhỏ trong TMR (Hình 3 và 4), thì chất xơ và thức ăn đậm đặc ăn vào có thể khác biệt đáng kể so với khẩu phần lý thuyết.

SCIENCE & SOLUTIONS

BIOMIN


Hình 3 và 4. Các ví dụ về bò chọn lựa thức ăn gây ra các hố nhỏ trong TMR

• Đánh giá đều đặn và dẫn chứng các chỉ số về khả năng xảy ra SARA chẳng hạn như hàm lượng bơ sữa (bị giảm trong quá trình bị SARA), đánh giá phân (quá lỏng ở những con bị ảnh hưởng) và lượng thức ăn tiêu thụ theo từng cá thể.

Các bước xử lý SARA Kiểm soát SARA nhằm mục đích cải thiện sự thích nghi của nhú dạ cỏ và hệ vi sinh vật, và tối ưu hóa sự tiêu thụ xơ hiệu quả. Dưới đây là mục thực hành quản lý nhằm giảm thiểu rủi ro do SARA: • Đảm bảo sự thích nghi của dạ cỏ trọn vẹn đặc biệt lúc đẻ khi chuyển bò từ nhóm khô sữa sang nhóm cho sữa. • Kiểm soát độ ngon miệng của các nguyên liệu. • Đảm bảo tính đồng nhất của TMR và chiều dài đoạn cắt của thức ăn cỏ. Giữ bản ghi của bảo trì máy trộn (số dư, dao cắt).

• Đảm bảo tiếp cận thích hợp tới nguồn thức ăn và nguồn nước đầy đủ. • Tránh tình trạng stress như di chuyển vật nuôi quá nhiều giữa các nhóm sản xuất. • Tách những bò sinh lần đầu khỏi các con lớn hơn khi có thể. • Đảm bảo bố trí, bảo quản và ổ rơm tốt ở khu vực nghỉ ngơi. Thời gian nằm không đủ sẽ gây cho bò thay đổi cách ăn của chúng. • Khi thay đổi công thức hoặc thức ăn cỏ, nên có quá trình chuyển đổi suôn sẻ.

SARA có thể gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến năng suất sữa, sức khỏe toàn diện và tuổi thọ.

Để biết thêm thông tin xin vui lòng truy cập www.mycotoxins.info KHÔNG THỪA NHẬN: Tài liệu này bao gồm những khuyến cáo chung về các vấn liên quan đến thú nhai lại, có ảnh hưởng phổ biến nhất đến thú nhai lại và có thể liên quan đến sự hiện diện của độc tố nấm mốc trong thức ăn. Bệnh của thú nhai lại và các vấn đề liên quan, nhưng không giới hạn đến những vấn đề được đề cập trong tài liệu. BIOMIN không chịu trách nhiệm hay có nghĩa vụ pháp lý nào phát sinh từ việc hay bất kỳ cách nào do kết nối sử dụng nội dung này. Trước khi ứng dụng trên cơ sở của nội dung này, bạn nên có sự tư vấn trực tiếp từ bác sĩ thú y.

BIOMIN

15


Mycofix

® MYCOFI

X

Bảo vệ hoàn toàn Tăng cường sức mạnh khoa học để chủ động bảo vệ khỏi đa độc tố nấm mốc*

Với 3 chiến lược kết hợp

HẤP PHỤ CHUYỂN HÓA SINH HỌC BẢO VỆ SINH HỌC

mycofix.biomin.net

Được cấp phép theo Điều lệ của Liên minh châu Âu 1060/2013

*

MYCOFIX là tên thương mại đã được đăng ký của Erber Aktiengesellschaft (IR-554780).

Hướng đến tự nhiên


Turn static files into dynamic content formats.

Create a flipbook
Issuu converts static files into: digital portfolios, online yearbooks, online catalogs, digital photo albums and more. Sign up and create your flipbook.