Science & Solutions No. 62 (Tiếng Việt)

Page 1

Sự hiểu biết hiện nay về fumonisins trong thủy sản Tại sao bạn nên sử dụng kết hợp các lợi khuẩn trong thủy sản Vốn để thông báo cho bạn | Số 62 | Nuôi trồng thủy sản

Tóm tắt các nghiên cứu về fumonisins trong thủy sản

Vượt qua các thách thức trong sản xuất thủy sản


Photo: GettyImages_Kozlik_Mozlik

Photo: GettyImages_paulrdunn

2

Photo: GettyImages_Derek_Neumann

NỘI DUNG

4

10

15

Sự hiểu biết hiện nay về fumonisins trong thủy sản

Tại sao bạn nên sử dụng kết hợp các lợi khuẩn trong thủy sản

Tóm tắt Nghiên cứu về Fumonisins ở Thủy sản

Thạc sỹ Rui A. Gonçalves Nhà khoa học – Nuôi trồng thủy sản, và Thạc sỹ Michele Muccio Quản lý sản phẩm

Tiến sỹ Benedict Standen Quản lý Sản phẩm

Fumonisins đã được công nhận đáng kể trong những năm gần đây. Năm 2017, Cuộc Khảo sát Độc tố nấm mốc của BIOMIN đã phát hiện rằng fumonisins chiếm tỷ lệ nhiễm cao trong các mẫu nguyên liệu thô và thức ăn thành phẩm trên thế giới. Rui Gonçalves và Michele Muccio sẽ chia sẻ sự hiểu biết mới nhất về fumonisins ở thủy sản và nêu bật tầm quan trọng của việc ngăn chặn tác động cộng hưởng giữa các loại độc tố nấm mốc khác nhau.

Đường ruột là một môi trường phức tạp và cần sự hỗ trợ từ nhiều phương diện. Sự cư ngụ tối đa của một chủng lợi khuẩn đơn lẽ là điều mong đợi và thường không thực tế. Benedict Standen sẽ giải thích tại sao sử dụng một loại probiotic có kết hợp với các chủng khác nhau thì có lợi hơn về năng suất và sản xuất của thủy sản

SCIENCE & SOLUTIONS

Mọi nghiên cứu về fumonisins ở thủy sản được tóm tắt trong bảng tổng quan này.

BIOMIN


LỜI TỰA

Quản Lý Năng Suất Mức độ nhận thức và giáo dục trong ngành thủy sản không ngừng tăng lên, với lợi ích của ngành như một tổng thể. Tăng nhận thức về các vấn đề như độc tố nấm mốc và các yếu tố kháng dinh dưỡng mang lại lợi ích cho các loài nuôi vì nó mang lại sự cải thiện về các kiểu quản lý và hệ thống được sử dụng dựa trên các kiến thức mới này. Trong khi có nhiều thông tin từ các cuộc điều tra và thử nghiệm sử dụng các loài trên cạn, thì lại có một số lượng gia tăng nghiên cứu trên các loài thủy sản. Các nghiên cứu sẵn có về fumonisins được tóm tắt ở trang 15, và các minh họa không chỉ công việc đã thực sự hoàn thành, mà còn là những khoảng trống về kiến thức cần được chú tâm. Hướng đến tự nhiên trong nuôi trồng thủy sản có nghĩa là cởi mở để thay đổi và cách tân. Sự cải thiện kiến thức của chúng ta về tính phức tạp của môi trường đường ruột đã gia tăng sự hiểu biết của chúng ta về cách hỗ trợ nó tốt nhất, cho phép vật nuôi tối đa hóa sử dụng thức ăn chất lượng cao. Như đã giải thích trong bài viết thứ hai của chúng tôi ở trang 10, tốt hơn là cung cấp một loại probiotic trong thức ăn mà có chứa nhiều chủng lợi khuẩn hơn là loại đơn chủng truyền thống. Lần cuối bạn đã cân nhắc về các chủng probiotic là khi nào?

ISSN: 2309-5954 Để có bản sao và các chi tiết, xin vui lòng truy cập vào trang: http://magazine.biomin.net Để tái bản ấn phẩm hoặc đặt mua tạp chí Science & Solutions, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua: magazine@biomin.net

Trong số Science & Solutions này, chúng ta khởi sự bằng cách xem lại kiến thức hiện tại về fumonisins. Độc tố nấm mốc này được phát hiện trên hầu hết các mẫu nguyên liệu thô và thức ăn thành phẩm, là một phần của cuộc Khảo sát Độc tố nấm mốc BIOMIN năm 2017, một xu hướng rất có khả năng sẽ tiếp tục diễn ra qua 2018 và xa hơn nữa. Có phải fumonisins có tác động tiêu cực đến các yếu tố năng suất của bạn? Chúc bạn thưởng thức đọc số Science & Solutions này, vốn để thông báo cho bạn.

Thạc sỹ Kinh tế Wendy Moscoso Quản lý bán hàng

Biên tập: Ryan Hines, Caroline Noonan Cộng tác viên: : Wendy Moscoso MBA, Rui Gonçalves MSc, Michele Muccio MSc, Benedict Standen PhD. Marketing: Herbert Kneissl, Karin Nährer Hình ảnh: GraphX ERBER AG Nghiên cứu: Franz Waxenecker, Ursula Hofstetter Nhà xuất bản: BIOMIN Holding GmbH Erber Campus, 3131 Getzersdorf, Áo ĐT: +43 2782 8030 , www.biomin.net

©Bản quyền 2018, BIOMIN Holding GmbH Bảo lưu mọi quyền. Không được tái bản bất cứ phần nào của ấn phẩm này dưới mọi hình thức cho mục đích thương mại nếu không được phép bằng văn bản của người Chủ bản quyền, ngoại trừ việc tuân theo các điều khoản của luật Copyright, Designs and Patents Act 1998. Mọi hình ảnh trong tài liệu này là sở hữu của Biomin Holding GmbH, được sử dụng khi có giấy phép BIOMIN is part of ERBER Group

BIOMIN

3


Sự hiểu biết hiện nay về fumonisins trong thủy sản Fumonisins đã được công nhận đáng kể trong những năm gần đây. Năm 2017, cuộc Khảo sát Độc tố nấm mốc của BIOMIN đã phát hiện rằng fumonisins đã chiếm tỷ lệ nhiễm cao trong các mẫu nguyên liệu thô và thức ăn thành phẩm trên thế giới. Rui Gonçalves và Michele Muccio sẽ chia sẻ sự hiểu biết mới nhất về fumonisins trong thủy sản và nêu bật tầm quan trọng của việc ngăn chặn sự tương tác cộng hưởng giữa các loại độc tố nấm mốc. Fumonisins là gì? Fumonisins (FUM) là một nhóm các độc tố nấm mốc được tìm ra vào năm 1988 ở Nam Mỹ (Gelderblom và cộng sự, 1988). Nhóm này bao gồm FB1, FB2 và FB3. Chúng chủ yếu được sinh ra bởi một số loài nấm Fusarium, đáng chú ý là F. verticillioides (trước kia là F. moniliforme = Gibberella fujikuroi), F. proliferatum, và F. nygamai. Độc tố của nhóm nấm Fusarium được sản xuất nhiều nhất là fumonisin B1 (FB1). Fumonisins có đặc trưng là mạch hydrocarbon chuỗi dài,

Thạc sỹ Rui A. Gonçalves Nhà khoa học – Nuôi trồng thủy sản

Thạc sỹ Michele Muccio Quản lý sản phẩm

tương tự như sphingosine và sphinganine, giữ vai trò gây độc (Wang và cộng sự, 1992). Fumonisins ức chế sphinganine (sphingosine) N-acyltransferase (ceramide synthase), một enzyme chính trong chuyển hóa lipid, dẫn đến sự gián đoạn của quá trình này. Enzyme này xúc tác cho quá trình acetyl hóa của sphinganine trong quá trình sinh tổng hợp sphingolipids. Sphingolipids quan trọng đối với màng tế bào và cấu trúc lipoprotein, và cũng như cho sự điều hòa và giao tiếp tế bào (Berg và cộng sự, 2003).

Sự xuất hiện của Fumonisin

Tóm lại • Fumonisins là độc tố nấm mốc chiếm tỷ lệ nhiễm cao trong các mẫu nguyên liệu thô và thức ăn thành phẩm trên thế giới. • Các yếu tố năng suất thủy sản bị tổn hại khi fumonisins xuất hiện trong thức ăn. • Sự cộng hưởng với các loại độc tố nấm mốc khác, đặc biệt là aflatoxin, làm tăng thêm tác hại tiêu cực của fumonisins trong thức ăn thủy sản.

4

SCIENCE & SOLUTIONS

Sự xuất hiện, mức độ nhiễm và tác động của độc tố nấm mốc đi vào trong chuỗi thức ăn thông qua hạt ngũ cốc đã làm tăng sự chú ý toàn cầu trong những năm gần đây. Ngành thủy sản cũng không ngoại lệ với sự nâng cao nhận thức này. Hình 1 cho thấy sự xuất hiện của fumonisins ở bắp, một trong những loại nguyên liệu chính bị tác động bởi nhóm độc tố này. Từ năm 2015, đã có xu hướng thế giới về mức độ gia tăng fumonisins ở bắp. Xu hướng này cũng được phản ánh trong các nguyên liệu khác thường được sử dụng trong sản xuất thức ăn thủy sản. Bảng 1 cho thấy sự nhiễm độc tố nấm mốc trong các nguyên liệu quan trọng và thức ăn thành phẩm trên thế giới

BIOMIN


Photo: GettyImages_gmcoop

FUM là độc tố nấm mốc chiếm đa số, hiện diện ở 81% các mẫu được thu thập.

Hình 1. Sự hiện diện của fumonisins ở bắp 3.095

3.000

2.951

2.748 2.395

2.345

Nồng độ (µg/kg)

2.165 1.887

2.000

1.727

2.262

1.749

1.743

1.711

1.878

1.853

1.179

1.000

0

1.248

1.389

1.387 993

2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 Năm

Nguồn: BIOMIN

được lấy mẫu từ giữa tháng 1 đến tháng 12 năm 2017. Các mẫu bắp, gluten bắp (CGM), DDGS và cám gạo xuất hiện mức FUM cao nhất. Ngoại trừ cám gạo, có mức độ nhiễm tương đối thấp (161ppb), bắp, CGM và DDGS bị nhiễm FUM với mức trên 2.900 ppb. Vì FUM tương đối ổn định với nhiệt độ cao và điều kiện xử lý, dự kiến FUM sẽ được tìm thấy trong thức ăn thành phẩm như đã được xác nhận bằng sự phân tích mẫu thức ăn thành phẩm được lấy trong cùng kỳ báo cáo (Bảng 1.5). Trong năm 2017, FUM là độc tố nấm mốc chiếm đa số nhất, hiện diện trong 81% các mẫu thu thập với mức nhiễm trung bình 1.352 ppb.

Sự đồng hiện diện độc tố nấm mốc Một yếu tố quan trọng cũng có tác động tiêu cực đến các loài thủy sản là sự đồng hiện diện các độc tố nấm mốc; sự hiện diện đồng thời của hơn một loại độc tố nấm mốc trong cùng một mẫu thức ăn. 80% số mẫu thức ăn thành phẩm được thu thập trong năm 2017 đều bị nhiễm hơn một loại độc tố nấm mốc (Hình 2).

Fumonisin xuất hiện ở châu Á: Sơ lược các mẫu ở năm 2018 Bảng 2 cho thấy sự nhiễm độc tố nấm mốc trong các nguyên liệu thực vật và thức ăn thành phẩm ở châu Á từ giữa tháng 1 đến tháng 3 năm 2018. Các mẫu từ Trung Quốc và Ấn Độ được thể hiện ở Bảng 3 và 4 tương ứng. Xu hướng được quan sát trong Quí I của năm 2018 tiếp tục giống với năm 2017. Các mẫu từ Trung Quốc cho thấy mức nhiễm FUM cao nhất trong cả nguyên liệu thực vật (2.767 ppb) và thức ăn thành phẩm (1.765 ppb).

Fumonisin có thể gây ảnh hưởng xấu đến các loài thủy sản không? Trong nuôi trồng thủy sản, FUM nói chung có liên quan đến việc giảm tỷ lệ tăng trưởng, tiêu thụ thức ăn thấp hơn, hệ số chuyển đổi thức ăn kém, và suy giảm chuyển hóa sphingolipid

BIOMIN

5


SỰ HIỂU BIẾT HIỆN NAY VỀ FUMONISINS TRONG THỦY SẢN

Bảng 1. Sự nhiễm độc tố nấm mốc ở mẫu nguyên liệu và thức ăn thành phẩm quan trọng trên thế giới từ tháng 1 - 12 năm 2017 1.1 - Mẫu bắp

Afla

ZEN

DON

FUM

OTA

1.4 - Mẫu cám gạo

Số mẫu được phân tích

5.367 5.064

4.032

4.480

1.492

Số mẫu được phân tích

% số mẫu bị nhiễm

23%

47%

79%

86%

5%

% số mẫu bị nhiễm

Giá trị trung bình dương tính (ppb)

24

154

749

3.189

25

Giá trị trung vị dương tính (ppb)

4

58

470

1,380

2

Giá trị tối đa (ppb)

762

1.2 - Mẫu DDGS

Afla

ZEN

DON

Số mẫu được phân tích

243

250

% số mẫu bị nhiễm

21%

Giá trị trung bình dương tính (ppb)

10

Giá trị trung vị dương tính (ppb)

3

Giá trị tối đa (ppb)

277

6.082 51.374 218.883

% số mẫu bị nhiễm

69

69

66

63

68%

29%

85%

40%

Giá trị trung bình dương tính (ppb)

17

107

293

161

2

Giá trị trung vị dương tính (ppb)

3

43

47

89

1

306

954

1.836

878

9

FUM

OTA

256

255

207

1.5 - Mẫu thức ăn thành phẩm

Afla

ZEN

DON

FUM

OTA

84%

95%

91%

16%

Số mẫu được phân tích

4.545

4.888

4.926

4.594

2.579

299

2.725

2.972

3

% số mẫu bị nhiễm

252

2,190

1.319

2

1.329 14.252

28.605

44

DON

FUM

OTA

70

79

81

69

44

40%

81%

89%

90%

32%

1.031 1.251

3.547

9

1.838

4

16.976

37

Giá trị trung vị dương tính (ppb)

4

Giá trị tối đa (ppb)

503

319

559

5.416 8.871

(Goel và cộng sự, 1994; Li và cộng sự, 1994; Lumlertdacha và Lovell, 1995; Tuan và cộng sự, 2003). Tuy nhiên, thông tin về tác động của FUM trên các loài thủy sản quan trọng nhất thì khan hiếm, với hầu hết các nghiên cứu sẵn có đều tập trung vào các loài nước ngọt. Cá nheo (Ictalurus punctatus) là loài được nghiên cứu nhiều nhất (Geol và cộng sự, 1994; Li và công sự, 1994; Lumlertdacha và cộng sự, 1995; Lumlertdacha và Lovell, 1995). Theo như các tác giả được trích dẫn, cá nheo có thể chịu được mức FUM tương đối cao, với mức nhạy cảm khoảng 10 ppb. Được biết, mô gan của cá hồi vân (Oncorhynchus mykiss) nhạy cảm với FUM, bao gồm cả sự thay đổi về chuyển hóa sphingolipid ở mức thấp hơn 100 µg/kg (Meredith và cộng sự, 1998) và bao gồm cả ung thư trên cá hồi vân 1 tháng tuổi (Riley và cộng sự, 2001). Quan sát cho thấy rằng vật nuôi được cho ăn 1.000, 5.000, 10.000, hoặc 20.000 µg/kg FB1 trong 10 tuần thì không ảnh hưởng về mặt tăng trưởng, lượng ăn vào và tổn thương gan (García, 2013). Tuy nhiên, nghiên cứu cũng báo cáo những quan sát cho thấy rằng tất cả các cá (kể cả cá trong lô đối chứng) có lượng ăn vào và tăng trưởng rất kém, tiêu biểu các giá trị tăng trưởng riêng (SGR) thấp hơn từ 2 đến

6

SCIENCE & SOLUTIONS

OTA

Giá trị tối đa (ppb)

ZEN

46

FUM

889

Afla

Giá trị trung vị dương tính (ppb)

DON

67

20%

46%

79%

81%

29%

Giá trị trung bình dương tính (ppb)

43

67

502

1.352

5

Giá trị trung vị dương tính (ppb)

4

34

401

740

2

10.918 7.080

9.805 290.517

270

Afla = Aflatoxin, ZEN = Zearalenone, DON = Deoxynivalenol, FUM = Fumonisin, OTA = Ochratoxin A, DDGS = dried distillers grains with solubles Nguồn: BIOMIN

6 lần mức trung bình được báo cáo trong các nghiên cứu khác (Farmer và cộng sự, 1983; McCormick và cộng sự, 1998). Các ảnh hưởng bất lợi của khẩu phần nhiễm FUM cũng đã được báo cáo trên cá chép (Cyprinus carpio L.). Cá chép 1 năm tuổi biểu hiện dấu hiệu ngộ độc ở mức 10.000 µg FB1/kg thức ăn (Petrinec và cộng sự, 2004). Các thử

Hình 2. Số độc tố nấm mốc trên mỗi mẫu thức ăn thành phẩm từ tháng 1 - 12 năm 2017 100%

Phần trăm các mẫu

Số mẫu được phân tích

ZEN

63%

Giá trị tối đa (ppb) 1.3 - Mẫu gluten bắp

Afla

80%

80% 60% 40% 17%

20% 3% 0% Nguồn: BIOMIN

<Giới hạn phát hiện

1

>1 độc tố nấm mốc

BIOMIN


Bảng 2. Sự nhiễm độc tố nấm mốc ở mẫu nguyên liệu thực vật và thức ăn thành phẩm ở châu Á từ tháng 1 - 3 năm 2018 Mẫu nguyên liệu thực vật

Afla

ZEN

DON

FUM

OTA

Số mẫu được phân tích

129

137

137

129

120

Số mẫu được phân tích

338

346

346

323

292

% số mẫu bị nhiễm

76%

51%

74%

91%

62%

% số mẫu bị nhiễm

Giá trị trung bình dương tính (ppb)

29

86

315

1.103

11

Giá trị trung vị dương tính (ppb)

10

51

139

695

5

Giá trị tối đa (ppb)

697

2.089

5.391

27.352

124

48%

45%

63%

78%

33%

Giá trị trung bình dương tính (ppb)

36

130

503

1.244

11

Giá trị trung vị dương tính (ppb)

9

36

250

569

5

917

2.612

7.715

27.352

124

Giá trị tối đa (ppb)

Thức ăn thành phẩm

Afla

ZEN

DON

FUM

OTA

Nguồn: BIOMIN

Bảng 3. Sự nhiễm độc tố nấm mốc ở mẫu nguyên liệu và thức ăn thành phẩm quan trọng ở Trung Quốc từ tháng 1 - 3 năm 2018 Tổng quát

Afla

ZEN

DON

FUM

OTA

Thức ăn thành phẩm

Afla

ZEN

DON

FUM

OTA

66

74

74

51

20

Số mẫu được phân tích

9

17

17

9

0

58%

88%

100%

98%

0%

% số mẫu bị nhiễm

89%

100%

100%

100%

-

Giá trị trung bình dương tính (ppb)

44

160

651

2.767

-

Giá trị trung bình dương tính (ppb)

23

85

486

1.765

-

Giá trị trung vị dương tính (ppb)

4

36

452

1.724

-

Giá trị trung vị dương tính (ppb)

12

62

461

1.750

-

411

2.612

2.945

21.428

-

Giá trị tối đa (ppb)

54

339

1.025

2.783

-

Số mẫu được phân tích % số mẫu bị nhiễm

Giá trị tối đa (ppb) Nguồn: BIOMIN

Bảng 4. Sự nhiễm độc tố nấm mốc ở mẫu nguyên liệu và thức ăn thành phẩm quan trọng ở Ấn Độ từ tháng 1 - 3 năm 2018 Tổng quát

Afla

ZEN

DON

FUM

OTA

Thức ăn thành phẩm

Afla

ZEN

DON

FUM

OTA

74

74

74

74

74

Số mẫu được phân tích

55

55

55

55

55

86%

18%

38%

89%

80%

98%

24%

51%

89%

96%

Giá trị trung bình dương tính (ppb)

32

30

72

690

15

Giá trị trung bình dương tính (ppb)

36

30

72

555

14

Giá trị trung vị dương tính (ppb)

11

22

52

488

9

Giá trị trung vị dương tính (ppb)

12

22

52

484

7

Giá trị tối đa (ppb)

697

58

241

4.267

124

Giá trị tối đa (ppb)

697

58

241

1.562

124

Số mẫu được phân tích % số mẫu bị nhiễm

% số mẫu bị nhiễm

Nguồn: BIOMIN

nghiệm đã báo cáo sự hiện diện của các tổn thương rải rác ở tuyến tụy ngoại tiết và nội tiết và mô liên thận, có lẽ là do thiếu máu cục bộ và / hoặc tính thấm nội mô tăng. Trong một nghiên cứu khác, cá chép 1 năm tuổi tiêu thụ thức ăn ép viên nhiễm 500, 5.000 hoặc 150.000 µg FB1/kg trọng lượng cơ thể, dẫn đến sự giảm trọng và những thay đổi về các thông số huyết học và sinh hóa ở các cơ quan đích (Pepeljnjak và cộng sự, 2003). Đối với các loài nhiệt đới, Tuan và cộng sự (2003) đã chứng minh rằng cho ăn FB1 ở mức 10, 40, 70 hoặc 150 mg/kg.

Độc tố nấm mốc đi vào chuỗi thức ăn thủy sản thông qua ngũ cốc đã thu hút sự chú ý toàn cầu. BIOMIN

7


SỰ HIỂU BIẾT HIỆN NAY VỀ FUMONISINS TRONG THỦY SẢN

thức ăn trong 8 tuần đã ảnh hưởng đến năng suất tăng trưởng của cá con rô phi (Oreochromis niloticus). Trong cùng một thí nghiệm, cá được cho ăn khẩu phần chứa FB1 ở các mức 40.000 µg/kg hoặc cao hơn đã cho thấy sự tăng trọng bình quân bị giảm. Dung tích hồng cầu của cá rô phi chỉ bị giảm ở các khẩu phần chứa 150.000 µg FB1/kg. Tỷ lệ giữa sphinganine tự do và sphingosine tự do (tỷ lệ Sa:So) ở gan tăng khi 150.000 µg FB1/kg hiện diện trong thức ăn cá. Fumonisin B1 chưa được nghiên cứu rộng trong thức ăn tôm. Ngoài ra, vài nghiên cứu sẵn có cho thấy rằng tôm thẻ chân trắng (Litopenaeus vannamei) nhạy cảm với FB1. GarcíaMorales và cộng sự (2013) đã cho thấy rằng tôm thẻ chân trắng ăn FB1 ở mức 20 đến 200 µg/kg thì nồng độ protein cơ hòa tan bị giảm và có sự thay đổi các thuộc tính nhiệt động lực học myosin sau 20 ngày phơi nhiễm với FUM. Cùng các tác giả đã báo cáo những thay đổi mô học rõ rệt trong các mẫu mô của tôm ăn thức ăn nhiễm 200 µg FB1/kg và chất lượng thịt thay đổi sau 12 ngày bảo quản trong nước đá khi cá được cho ăn các khẩu phần nhiễm hơn 600 µg FUM/kg thức ăn.

Các loài sống ở nước biển có nhạy cảm? Tất cả các loài thủy sản nhạy cảm với FUM được thử nghiệm cho đến nay, đều là loài ăn tạp hoặc ăn cỏ, và tất cả đều là loài sống ở nước ngọt. Ngược lại với các loài nước ngọt, gan của cá biển giữ một vai trò thiết yếu trong chuyển hóa lipid. Nó là một cơ quan nhạy cảm phản ánh bất cứ sự thay đổi nào trong chuyển hóa lipid, có thể ảnh hưởng đến con đường thiết yếu của quá trình sinh tổng hợp và chuyển hóa axit béo n-3 không bảo hòa đa (EPA và DHA) (Li và cộng sự, 2018). Cơ chế hoạt động của FUM như đã biết là ức chế tổng hợp ceramide, một enzyme chủ yếu trong chuyển hóa lipid. Do đó, người ta dự kiến rằng FUM có ảnh hưởng xấu đến quá trình chuyển hóa lipid của các loài sinh vật biển. Dựa trên cơ sở lý thuyết này, BIOMIN thực hiện một số nghiên cứu đột phá ở các loài thủy sản biển. Như kỳ vọng, những nghiên cứu này cho thấy rằng các loài nước biển nhạy cảm cao với FUM, ảnh hưởng đến năng suất tăng trưởng và tình trạng miễn dịch ở mức FUM tương đối thấp (< 5.000 µg/kg). Tuy nhiên, theo như Ủy ban châu Âu (EC), mức khuyến cáo cho FUM (fumonisins B1 + B2) trong thức ăn bổ sung và thức ăn thành phẩm của cá là 10ppm (European Commission, 2006). Đây là một lý do cần quan tâm, vì dữ liệu mới của BIOMIN cho thấy rằng mức khuyến cáo này có thể quá cao, ít nhất là đối với các loài nước biển.

Cộng hưởng: một khái niệm quan trọng nhất FUM là độc tố nấm mốc chiếm tỷ lệ cao nhất trong các nguyên liệu thực vật, cuối cùng đi vào thức ăn thành phẩm. Tuy nhiên, 80% số mẫu thức ăn thành phẩm được kiểm tra trong năm 2017 đều bị nhiễm hơn một loại độc tố nấm mốc

8

SCIENCE & SOLUTIONS

Bảng 5. Các nghiên cứu cho thấy sự cộng hưởng giữa Aflatoxin và FUM Mức AFB1 (ppb)

Mức FB1 (ppb)

Nguồn

Cá hồi vân (Oncorhynchus mykiss)

100

3.200

Carlson và cs., 2001

Tôm thẻ chân trắng (Litopenaeus vannamei)

300

1.400

Pérez-Acosta và cs., 2016

Cá da trơn châu Phi (Clarias gariepinus)

7.3

15.000

Adeyemo và cs., 2018

Loài

(Hình 2). Điều quan trọng là phải biết ảnh hưởng của FUM cùng với tương tác của nó với các loại độc tố nấm mốc khác trong thức ăn. Cộng hưởng, tức là sự tương tác của hai hoặc nhiều độc tố nấm mốc để tạo ra một tác dụng kết hợp lớn hơn là tổng các tác dụng riêng lẻ của chúng, cộng hưởng chưa được mô tả nhiều trong thủy sản. Tuy nhiên, các nghiên cứu đã cho thấy rằng Aflatoxin B1 (AFB1) và FUM có tác động cộng hưởng trên cá (Carlson và cộng sự, 2001; McKean và cộng sự, 2006; Adeyemo và cộng sự, 2018) và tôm (PérezAcosta và cộng sự, 2016). Nghiên cứu này được thực hiện bởi McKean và cộng sự (2006) trên cá muỗi/cá tuế (Gambusia affinis) đã mô tả hoàn hảo về tác động cộng hưởng giữa AFB1 và FUM. Các tác giả quan sát thấy rằng tỷ lệ chết bắt đầu tăng lên 17% chỉ khi trên 2.000 ppb FUM. Một tỷ lệ chết tương tự xảy ra khi mức AFB1 là 125ppb. Tuy nhiên, khi kết hợp cả hai loại độc tố nấm mốc, các tác giả đều quan sát thấy rằng tỷ lệ chết tăng lên 75% ở mức nồng độ 1.740 ppb FUM kết hợp với 255,4 ppb AFB1. Người ta cũng quan sát thấy một tác dụng cộng hưởng tương tự ở các loài khác như chi tiết trong Bảng 5. Tỷ lệ chết trực tiếp, đặc biệt trong những thử nghiệm cho ăn ngắn hạn (lên đến 4 tuần), là một hệ quả cực độ của các mức kết hợp AFB1 và FB1. Trong điều kiện thủy sản thương mại, các mức AFB1 và FB1 thấp hơn dự kiến sẽ làm giảm năng suất tăng trưởng và tăng mức độ tổn thương của bệnh.

Kết luận trong cuộc Khảo sát Độc tố nấm mốc BIOMIN năm 2017, fumonisins hiện diện trong hầu hết các nguyên liệu thô, một xu hướng rất có thể tiếp tục làm cơ sở cho phân tích mẫu trong Quý I năm 2018. Mặc dù nghiên cứu về fumonisins còn hạn chế, nhưng sự nhiễm fumonisins đã liên quan trực tiếp đến các mức giảm năng suất ở thủy sản. Phần lớn các nghiên cứu đều tập trung vào các loài nước ngọt, nhưng các dữ liệu mới của BIOMIN sẽ sớm được công bố thực hiện trên các loài nước mặn cho thấy rằng mức nhạy cảm có thể thấp hơn các so với quan điểm trước đây. Hầu hết các mẫu thức ăn thành phẩm đều bị nhiễm hơn một loại độc tố nấm mốc, nêu bật cả sự quan trọng về hiểu biết tác động cộng hưởng của độc tố nấm mốc khi chẩn đoán các vấn đề về năng suất, và sự quan trọng của việc xây dựng chiến lược giảm thiểu độc tố nấm mốc.

BIOMIN


Photo: GettyImages_paulrdunn

Sự nhiễm fumonisins có liên quan trực tiếp đến các mức giảm năng suất ở thủy sản.

Tài liệu tham khảo Adeyemo, B.T., Tiamiyu, L.O., Ayuba, V.O., Musa, S. and Odo, J. (2018). Effects of dietary mixed aflatoxin B1 and fumonisin B1 on growth performance and haematology of juvenile Clarias gariepinus catfish. Aquaculture 491: 190-196.

Lumlertdacha, S., Lovell, R.T., Shelby, R.A., Lenz, S.D. and Kemppainen, B.W. (1995). Growth, hematology, and histopathology of channel catfish, Ictalurus punctatus, fed toxins from Fusarium moniliforme. Aquaculture 130(2): 201- 218.

Berg JM, Tymoczko JL, Stryer L. Biochemistry. 5th edition. New York: W H Freeman; 2002. Available from: https://www.ncbi.nlm.nih.gov/ books/NBK21154/.

McCormick, S.D., Shrimpton, J.M., Carey, J.B., O’Dea, M.F., Sloan, K.E., Moriyama, S. and Björnsson, B.Th. (1998). Repeated acute stress reduces growth rate of Atlantic salmon parr and alters plasma levels of growth hormone, insulin-like growth I and cortisol. Aquaculture 168: 221-235.

Carlson, D.B., Williams, D.E., Spitsbergen, J.M., Ross, P.F., Bacon, C.W., Meredith, F.I. and Riley, R.T. (2001). Fumonisin B1 Promotes Aflatoxin B1 and N-Methyl-N´-nitro-nitrosoguanidine-Initiated Liver Tumors in Rainbow Trout. Toxicology and Applied Pharmacology 172(1): 29-36. European Commission. (2006). Commission Recommendation of 17 August 2006 on the presence of deoxynivalenol, zearalenone, ochratoxin A, T-2 and HT-2 and fumonisins in products intended for animal feeding. [On-line]. Available at: https://eur-lex.europa. eu/LexUriServ/LexUriServ.do?uri=OJ:L:2006:229:0007:0009:EN:PDF. Accessed 11.09.18. Farmer, G.J., Ashfield, D. and Goff, T.R. (1983). A feeding guide for juvenile Atlantic salmon. Can. MS. Rep. Fish. Aquat. Sci 1718: 1-13. García-Morales, M-H., Pérez-Velázquez, M., González-Felix, M.L., BurgosHernández, A., Cortez-Rocha, M-O., Bringas-Alvarado, L. and EzquerraBrauer, J-M. (2013). Effects of Fumonisin B1-Containing Feed on the Muscle Proteins and Ice-Storage Life of White Shrimp (Litopenaeus vannamei). Journal of Aquatic Food Product Technology 24(4): 340-353. García, E.C. (2013). Effects of fumonisin B1 on performance of juvenile Baltic salmon (Salmo salar). Department of Biological and Environmental Science, University of Jyväskylä, Faculty of Science MSc. Gelderblom, W.C., Jaskiewicz, K., Marasas, W.F., Thiel, P.G., Horak, R.M., Vleggaar, R. and Kriek, N.P. (1988). Fumonisins - novel mycotoxins with cancer-promoting activity produced by Fusarium moniliforme. Appl. Environ. Microbiol. 54(7): 1806-1811. Goel, S., Lenz, S.D., Lumlertdacha, S., Lovell, R.T., Shelby, R.A., Li, M., Riley, R.T. and Kemppainen, B.W. (1994). Sphingolipid levels in catfish consuming Fusarium moniliforme corn culture material containing fumonisins. Aquat. Toxicol 30(4): 285- 294. Li, M.H., Raverty, S.A. and Robinson, E.H. (1994). Effects of dietary mycotoxins produced by the mold Fusarium moniliforme on channel catfish Ictalurus punctatus. J. World Aquac. Soc. 25(4): 512-516. Li, Y., Jia, Z., Liang, X., Matulic, D., Hussein, M. and Gao, J. (2018). Growth performance, fatty-acid composition, lipid deposition and hepatic-lipid metabolism-related gene expression in juvenile pond loach Misgurnus anguillicaudatus fed diets with different dietary soybean oil levels. Journal of Fish Biology 92(1): 17-33. Lumlertdacha, S. and Lovell, R. (1995). Fumonisin-contaminated dietary corn reduced survival and antibody production by channel catfish challenged with Edwardsiella ictaluri. J Aquatic Anim Health 7(1): 1 - 8.

McKean, C., Tang, L., Tang, M., Billam, M., Wang, Z., Theodorakis, C.W., Kendall, R.J. and Wang, J-S. (2006). Comparative acute and combinative toxicity of aflatoxin B1 and fumonisin B1 in animals and human cells. Food and Chemical Toxicology 44(6): 868-876. Meredith, F.I., Riley, R.T., Bacon, C.W., Williams, D.E. and Carlson, D.B. (1998). Extraction, quantification, and biological availability of fumonisin B1 incorporated into the Oregon test diet and fed to rainbow trout. J Food Prot 61(8): 1034-1038. Pepeljnjak, S., Petrinec, Z., Kovacic, S. and Klarić, M. (2003). “Screening toxicity study in young carp (Cyprinus carpio L.) on feed amended with fumonisin B1.” Mycopathologia 156: 139-145. Pérez-Acosta, J.A., Burgos-Hernandez, A., Velázquez-Contreras, C.A., Márquez-Ríos, E., Torres-Arreola, W., Arvizu-Flores, A.A. and EzquerraBrauer, J.M. (2016). An in vitro study of alkaline phosphatase sensitivity to mixture of aflatoxin B1 and fumonisin B1 in the hepatopancreas of coastal lagoon wild and farmed shrimp Litopenaeus vannamei. Mycotoxin Research 32(3): 117-25. Petrinec, Z., Pepeljnjak, S., Kovacic, S. and Krznaric, A. (2004). Fumonisin B1 causes multiple lesions in common carp (Cyprinus carpio). Dtsch. Tierarztl. Wochenschr: 358-363. Riley, R.T., Enongene, E., Voss, K.A., Norred, W.P., Meredith, F.I., Sharma, R.P., Spitsbergen, J., Williams, D.E., Carlson, D.B. and Merrill, A.H.Jr. (2001). Sphingolipid perturbations as mechanisms for fumonisin carcinogenesis. Environmental Health Perspectives 109 (Suppl 2): 301-308. Tuan, N.A., Manning, B.B., Lovell, R.T. and Rottinghaus, G.E. (2003). Responses of Nile tilapia (Oreochromis niloticus) fed diets containing different concentrations of moniliformin or fumonisin B1. Aquaculture 217(1): 515-528. Wang, E., Norred, W.P., Bacon, C.W., Riley, R.T. and Merrill, A.H.Jr. (1991). Inhibition of sphingolipid biosynthesis by fumonisins. Implications for diseases associated with Fusarium moniliforme. The Journal of Biological Chemistry 266(22): 14486-14490. Wang, E., Ross, F.P., Wilson, T.M., Riley, R.T. and Merrill, A.H.Jr. (1992). Increases in serum sphingosine and sphinganine and decreases in complex sphingolipids in ponies given feed containing fumonisins, mycotoxins produced by Fusarium moniliforme. J. Nutr. 122(8): 1706-1716.

BIOMIN

9


Tại sao bạn nên sử dụng kết hợp các lợi khuẩn trong thủy sản Đường ruột là một môi trường phức tạp và cần sự hỗ trợ từ nhiều phương diện. Sự cư ngụ tối đa của một chủng lợi khuẩn đơn lẽ là điều mong đợi và thường không thực tế. Benedict Standen sẽ giải thích tại sao sử dụng một loại probiotic có kết hợp với các chủng khác nhau thì có lợi hơn về năng suất và sản xuất của thủy sản. Trong bất cứ một nhóm người nào, một số có kỹ năng và tài năng mà số khác thì không. Mỗi người đều có điểm mạnh, điểm yếu, kỹ năng và tài năng riêng, cho phép họ thực hiện và hoàn thành xuất sắc một nhiệm vụ. Sự thật này cũng giống như lợi khuẩn, hoặc probiotics. Loài khác nhau có các đặc tính khác nhau ảnh hưởng lên tính hiệu quả của chúng, và cuối cùng là sự hữu ích probiotic của chúng. Điều này có vẻ như bình thường, nhưng tại sao đa số các công thức probiotic thương mại đều tập trung vào đơn chủng, Bacillus? Có một số lý do. Thứ nhất, hầu hết các chủng Bacillus spp. nhìn chung là không khó để phát triển ở một mức chi phí vừa phải. Thứ hai, họ có thể tạo vi khuẩn dạng bào tử cho phép đời sống dài hơn và khả năng chịu nhiệt (nhưng không phải vô

Tóm lại • Môi trường ở đường ruột rất phức tạp, có nhiều nhóm khuẩn khác nhau với vai trò khác nhau và mang đến các lợi ích khác nhau cho vật chủ. • Sử dụng probiotic đơn chủng dường như không mang lại một giải pháp cho nhiều thách thức phải đối mặt. • AquaStar® của BIOMIN chứa đa chủng và vì vậy mang đến đa lợi ích.

10

SCIENCE & SOLUTIONS

Tiến sỹ Benedict Standen Quản lý Sản phẩm Vi sinh

hạn) lớn hơn. Thứ ba, chúng có một sự an toàn nới rộng chỉ với một vài loài được biết là gây bệnh hoặc gây độc cho động vật (Bacillus anthracis và Bacillus cereus). Hồ sơ an toàn này làm cho nó dễ dàng để đăng ký các sản phẩm Bacillus spp., vì chúng xuất hiện trên nhiều danh sách được phê duyệt (ví dụ: GRAS - Generally Recognized as Safe in USA, và QPS Qualified Presumption of Safety in EU). Tuy nhiên, những lợi ích này hữu ích cho các nhà sản xuất probiotic hơn là cho vật nuôi. Mặc dù các bằng chứng khoa học ủng hộ công dụng của các probiotics có cơ sở Bacillus trong thủy sản, nhưng không chắc một chủng đơn vi khuẩn có thể làm tất cả. Ruột là một hệ sinh thái rất phức tạp, và vì thế vi khuẩn đặc hiệu là cần thiết, đúng nồng độ, cho những nhiệm vụ cụ thể trong đường ruột. Nên lựa chọn probiotic bổ sung dựa trên kết quả kỳ vọng, ví dụ: năng suất tăng trưởng, miễn dịch, kháng bệnh, tỷ lệ sống.

Khả năng cư trú của probiotic Điều gây tranh cải là liệu sự cư trú của probiotic “thật sự” là điều có thể. Một loạt các nghiên cứu đã báo cáo rằng một khi dừng bổ sung lợi khuẩn, thì những lợi khuẩn này có thể tồn tại trong đường ruột một thời gian nhất định, do đó đã chứng minh khả năng cư ngụ theo thời gian của lợi khuẩn. Đối với loài thủy sản, các tài liệu hiện tại cho rằng thời gian này có thể là từ 3 ngày cho đến hơn 3 tuần và phụ thuộc vào

BIOMIN


BIOMIN

11

Photo: GettyImages_Kozlik_Mozlik


TẠI SAO BẠN NÊN SỬ DỤNG KẾT HỢP CÁC LỢI KHUẨN TRONG THỦY SẢN

Hình 1.

Sơ đồ nguyên lý nơi các tế bào ruột được phân lập từ hệ thống tiêu hóa của cá hồi vân (O. mykiss). Ruột được phân chia theo vùng, mở ra theo nhiều dọc và các tế bào biểu mô được phân lập để tiếp tục nuôi cấy in vitro

Nguồn: Langan và cộng sự, 2018

chủng lợi khuẩn, vật chủ, yếu tố môi trường, liều dùng và tính thường xuyên của việc bổ sung lợi khuẩn. Khu hệ vi sinh ruột có thể chia thành hai nhóm khác biệt, nhóm sống tạm thời trong thời gian ngắn (allochthonous) và nhóm kết hợp với biểu mô (autochthonous). Probiotic cư trú tốt nhất là những khuẩn autochthonous. Bằng cách bám dính lên lớp biểu mô ruột, chúng cạnh tranh với vi khuẩn gây bệnh về vị

trị bám, ngăn chặn sự bám và dời chỗ sau đó của chúng dẫn đến phản ứng miễn dịch, mất năng lượng cận cấp tính, hoặc thậm chí nhiễm trùng cấp tính. Hơn nữa, thông qua một hệ thống phức tạp của các phân tử thụ thể, vi khuẩn authochthonous cũng có thể tương tác với hệ miễn dịch của vật chủ, cải thiện tính miễn dịch và nâng cao khả năng kháng bệnh. Loài lợi khuẩn khác nhau thì có các đặc tính bám dính cũng khác nhau, và điều này cuối cùng có thể ảnh hưởng đến khả năng cư trú trên đường ruột và phát huy lợi ích của chúng. Bởi vì những lớp bề mặt niêm mạc quan trọng, nên hai chuỗi tế bào biểu mô từ cá hồi vân (Oncorhynchus mykiss) được chọn để đánh giá khả năng bám dính của lợi khuẩn; chuỗi tế bào mang cá thương mại (RTgill-W1, ATCC, Virginia, US) và chuỗi tế bào ruột, được phân lập tươi bởi các nhà khoa học ở Trung tâm Nghiên cứu BIOMIN, Áo (Hình 1). Các chủng lợi khuẩn (Lactobacillus sp., Pediococcus sp., Enterococcus sp. and Bacillus sp.) được chọn dựa trên các lợi ích có dẫn chứng đầy đủ trên động vật thủy sản. Sự kết hợp của chúng tạo nên các sản phẩm lợi khuẩn thương mại của BIOMIN, AquaStar® Growout và AquaStar® Hatchery. Nhìn chung, chủng vi khuẩn sinh axit lactic (LAB; ví dụ: Lactobacillus spp., Pediococcus spp. và Enterococcus spp.) có thể là dòng vi khuẩn cư trú ở đường ruột. Vì đây là một tiêu chí quan trọng cho một probiotic hiệu quả, tất cả các chủng LAB được chọn lọc trong sản phẩm AquaStar® đều có khả năng bám dính trên mang cá và tế bào biểu mô ruột, với khả năng bám dính mạnh hơn vào các dòng tế bào ruột (Hình 2). AquaStar® Lactobacillus sp. rất tốt ở mặt bám dính vào các tế bào biểu mô, trung bình >100 và >300 tế bào probiotic gắn với một mang cá riêng biệt và tế bào biểu mô ruột, tương ứng.

Hình 2.

Số tế bào lợi khuẩn trên tế bào biểu mô

Đặc tính bám của lợi khuẩn chọn lọc vào mang cá (a) và tế bào biểu mô ruột (b). Dữ liệu cho thấy số lợi khuẩn bám vào một tế bào biểu mô đơn a

b

350 300 250 200 150 100 50 45 40 35 30 25 20 15 10 5 0

350 300 250 200 150 100 50 45 40 35 30 25 20 15 10 5 0 Lactobacillus sp.

Pediococcus sp.

Enterococcus sp.

Bacillus sp.

Lactobacillus sp.

Pediococcus sp.

Enterococcus sp.

Bacillus sp.

Nguồn: BIOMIN

12

SCIENCE & SOLUTIONS

BIOMIN


Hình 3.

Khả năng sản xuất enzyme ngoại bào protease, amylase và cellulase của Bacillus spp. Các cột cao hơn biểu thị khả năng sản xuất hoặc hoạt tính enzyme tương ứng cao hơn. khung màu đỏ là chủng B. subtilis trong các sản phẩm AquaStar®.

35 30

Vùng ức chế (mm)

25 20 15 10 5 0 s1

tili

ub B.s

s2

tili

ub B.s

lis

B.s

ti ub

3

lis

B.s

ti ub

4

s5

tili

ub B.s

lis

B.s

ti ub

7 s3 s2 s1 s5 s5 s4 s3 s1 s2 lus lis eu mi mi mi mi ien ien ien ien ien r r r r bti c c c c c u e o o o u c p if if if efa efa efa efa efa B. B. B.s en en en iqu iqu iqu iqu iqu lich lich lich ly ol ly ol ly ol ly ol ly ol . . . B B B am am am am am B. B. B. B. B.

6

n Protease

n Amylase

n Cellulase

Nguồn: BIOMIN

AquaStar® Pediococcus sp. thể hiện tính chất bám dính mạnh thứ hai, với hơn 30 tế bào lợi khuẩn gắn với một tế bào ruột riêng biệt (tế bào biểu mô ruột). Enterococcus sp. cũng biểu lộ khả năng bám dính, mặc dù ở mức thấp hơn Lactobacillus and Pediococcus. Cũng mối quan tâm nữa là Bacillus sp. hoàn toàn không có khả năng bám dính vào một trong hai loại tế bào biểu mô (ít hơn một tế bào Bacillus trên một tế bào biểu mô). Trong môi trường đường ruột, điều này cho thấy rằng chức năng chính của chúng là trong ống tiêu hóa (lumen). Người ta đưa ra giả thuyết rằng, do bản chất phân giải protein (được thảo luận bên dưới), nó thực sự không có tác dụng và có khả năng gây hại cho vật nuôi nếu một probiotic Bacillus gắn vào các tế bào biểu mô. Dữ liệu này cho thấy rằng để cư trú tốt hơn trong đường ruột, một sản phẩm probiotic sử dụng trong thức ăn nên nghiêng về LAB, thay vì nghiêng về Bacillus spp.

Sản xuất Enzyme do Bacillus spp. Người ta biết rõ khả năng của Bacillus spp. là sản sinh enzymes. Trong đường ruột, những enzymes này có thể cải thiện khả năng tiêu hóa thức ăn, đóng góp vào việc cải thiện

chuyển hóa thức ăn và năng suất tăng trưởng tốt hơn, dù trong môi trường chúng có thể giúp phân hủy các chất hữu cơ trong nước và mùn bã đáy ao. Sử dụng các kỹ thuật in vitro, các nhà khoa học BIOMIN đã kiểm chứng khả năng của một số probiotic Bacillus sản xuất các enzymes protease, amylase và cellulase. Rõ ràng từ sự khác nhau đó, khả năng sản xuất các enzymes không giống nhau ở các chủng Bacillus (Hình 3) và vì thế phải thận trọng khi chọn một sản phẩm probiotic trên thị trường. Thú vị nhất là sự biến thiên trong cùng một loài. Ví dụ: khi nhìn vào quá trình sản xuất protease, vùng ức chế từ B. subtilis 1 xấp xỉ bằng một nửa so với B. subtilis 5, cho thấy khả năng sản xuất protease thấp hơn đáng kể. Tương tự, sự sản xuất amylase khác nhau giữa các chủng Bacillus spp. được kiểm tra. Một số chủng Bacillus nhất định không thể sản xuất amylase chút nào (ví dụ: B. licheniformis 1), ngược lại một số khác (ví dụ: B. subtilis 5) có thể sản xuất nhiều amylase hơn. Trong khi carbohydrate không được tiêu hóa hoàn toàn ở những động vật thủy sản, thì tinh bột giúp cho sự kết dính viên và trương nỡ trong thức ăn ép đùn, gây ảnh hưởng đến tỷ trọng viên thức ăn. Ví dụ, thức ăn chìm điển hình có 6-8% tinh bột, trong khi thức ăn nổi sẽ có hơn 20%.

BIOMIN

13


Photo: GettyImages_paulrdunn

TẠI SAO BẠN NÊN SỬ DỤNG KẾT HỢP CÁC LỢI KHUẨN TRONG THỦY SẢN

Kết luận Hệ vi sinh đường ruột là rất phức tạp, nhóm vi khuẩn khác nhau có chức năng khác nhau và mang đến các lợi ích khác nhau cho vật chủ. Vì thế, rất khó có khả năng là một loài probiotic riêng biệt hoặc thậm chí là một giống, có thể mang đến một giải pháp “viên đạn bạc” cho hàng loạt các thách thức khác nhau trong thủy sản. Người nuôi và nhà sản xuất thức ăn có thể giải quyết những vấn đề phức tạp này bằng việc chọn lựa các công thức áp dụng quan niệm đa chủng và đa lợi ích, như AquaStar®. Bacillus sp. có thể sản xuất cao về lượng và hoạt tính enzyme, đóng góp vào việc cải thiện khả năng tiêu hóa và chuyển hóa thức ăn, trong đó AquaStar® chứa LAB có thể cư trú trong đường ruột, giảm tải mầm bệnh, cải thiện miễn dịch và tăng sức kháng

14

SCIENCE & SOLUTIONS

bệnh. Rõ ràng, có một nơi dành cho những probiotic Bacillus đơn dòng, nhưng có lẽ đã đến lúc chúng cần được thay thế, vì lợi ích của chất thay thế và có lẽ hứa hẹn hơn, những sản phẩm probiotics hệ thống.

Tài liệu tham khảo Langan, L.M., Owen, S.F., and Jha, A.N. (2018). Establishment and long-term maintenance of primary intestinal epithelial cells cultured from the rainbow trout, Oncorhynchus mykiss. Biology Open 2018 7. doi: 10.1242/bio.032870

BIOMIN


Bảng tóm tắt các nghiên cứu về Fumonisins trong thủy sản Bài báo đầu tiên trong số Science & Solutions này đã giải thích kiến thức hiện nay về fumonisins trong thủy sản. Dưới đây là bảng tóm tắt các nghiên cứu về fumonisins trên các loài thủy sản khác nhau. Nếu bạn có bất cứ câu hỏi nào về fumonisins và chúng ảnh hưởng đến sản xuất như thế nào, xin vui lòng liên hệ với đội ngũ thủy sản BIOMIN.

Loài

Khoảng nồng độ kiểm tra [µg/kg-1]

Tài liệu tham khảo

Biển đổi mô

Biến đổi năng xuất

Những biến đổi trong tạo máu

Tỷ lệ chết gia tăng

300 đến 720.000

Lumlertdacha và CS, 1995; Goel và CS, 1994; Li và CS, 1994; Lumlertdacha và Lovell, 1995

• Gan • Não

• Giảm tăng trưởng • Giảm lượng ăn vào

• Giảm lượng bạch cầu và hồng cầu cũng như dung tích hồng cầu thấp hơn • Tăng tỷ số Sa:So ở thận, huyết thanh, gan, cơ và não • Giảm lgM khi thách thức với Edwardsiella ictaluri

Cá hồi vân (Oncorhynchus mykiss)

600 đến 281.000

Meredith và CS, 1998; Riley và CS., 2001

n/a

n/a

• Tăng tỷ số Sa:So ở thận, gan, và huyết thanh

n/a

Cá rô phi (Oreochromis niloticus)

10.000 đến 150.000

Tuan và CS, 2003; Claudino-Silva và CS, 2018

• Giảm mức thụ thể hocmon tăng trưởng và yếu tố tăng trưởng insulin

• Giảm tăng trọng • Tăng FCR

• Giảm dung tích hồng cầu • Tăng tỷ số Sa:So

Cá chép (Cyprinus carpio)

500 đến 100.000

Pepeljnjak • Giãn nở võng huyết quản và CS, 2003; Petrinec và CS., • Biến đổi ở gan, túi mật, thượng thận, thận và não 2004; Kovacic và CS, 2009

• Giảm tăng trọng

• Giảm số hồng cầu trung bình • Tăng lượng hồng cầu và nồng độ aspartic aminotransferase

Không

Cá da trơn châu Phi (Clarias gariepinus)

2 đến 82.770

Adeyemo và CS, 2016

• Giảm tăng trọng, trọng lượng cuối và SGR • Tăng FCR

• Giảm lượng bạch cầu, hemoglobin và thể tích hồng cầu đặc. • Tăng số lượng hồng cầu

n/a

n/a

Không

Cá nheo Mỹ (Ictalurus punctatus)

Cá da trơn châu Phi (Clarias gariepinus)

5.000 đến 15.000

n/a

Gbore và CS, 2010

n/a

• Giảm trọng lượng cuối

• Giảm số lượng hemoglobin, protein tổng số, thể tích hồng cầu trung bình và số lượng hồng cầu • Tăng số lượng bạch cầu, albumin: tỷ lệ globulin và glucose

García-Morales và CS, 2015; BurgosHernandez và CS, 2005; Mexía-Salazar và CS, 2008

• Biển đổi cấu trúc sợi cơ • Tăng thoái hóa protein • Giảm phần trăm hoạt tính dư của protease-như-tripsin và collagen • Biến đổi cấu trúc gan tụy

• Giảm trọng lượng cuối

• Giảm Pro-PO, phenoloxidase, anino superoxide và số lượng huyết cầu

Nghiên cứu trên tôm Tôm thẻ chân trắng (Litopenaeus vannamei)

250 đến 2.000

n/a – tham số không được đánh giá

BIOMIN

15


Mycofix

®

Bảo vệ hoàn toàn Tăng cường sức mạnh khoa học để chủ động bảo vệ khỏi đa độc tố nấm mốc* Với 3 chiến lược kết hợp MYCOFI

HẤP PHỤ

X

CHUYỂN HÓA SINH HỌC Được cấp phép theo Quy định EU số 1060/2013

*

BẢO VỆ SINH HỌC

mycofix.biomin.net

BIOMIN (IR-509692) và MYCOFIX (IR-554780) là tên thương mại đã được đăng ký của Erber Aktiengesellschaft.

SCIENCE & tới SOLUTIONS 16 Hướng tự nhiên

BIOMIN


Turn static files into dynamic content formats.

Create a flipbook
Issuu converts static files into: digital portfolios, online yearbooks, online catalogs, digital photo albums and more. Sign up and create your flipbook.