1 minute read

Hình 1.1. Cấu trúc năng lực theo nguồn hợp thành

DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL - Quan niệm cấu trúc năng lực theo các năng lực bộ phận: Năng lực = Hợp phần (các lĩnh vực chuyên môn) + Thành tố (năng lực bộ phận) + Hành vi (tạo nên thành tố) Các loại năng lực nhà trường phải hình thành cho HS ở trường phổ thông [2, trang 43] * Nhóm năng lực phát triển và làm chủ bản thân - Năng lực tự học: + Lập được các kế hoạch tự học, điều chỉnh và thực hiện các kế hoạch hiệu quả. + Tìm kiếm các thông tin về nguyên tắc hoạt động, cấu tạo của các ứng dụng kĩ thuật. + Đặt được các câu hỏi về các sự vật, hiện tượng trong cuộc sống quanh ta. + Tóm tắt thông tin bằng bản đồ KN, sơ đồ tư duy, sơ đồ khối. + Tự đặt các câu hỏi, thiết kế và tiến hành các PATN để trả lời cho các câu hỏi đó. - Năng lực giải quyết vấn đề: + Năng lực này đặc biệt quan trọng là NLTN. + Đặt được các câu hỏi về hiện tượng tự nhiên như: Hiện tượng đó diễn ra như thế nào? Điều kiện để hiện tượng diễn ra là gì? + Tiến hành thực hiện các cách thức tìm ra các câu trả lời bằng khảo sát TNg hoặc bằng suy luận lí thuyết.

Đầu ra (bề sâu)/Chuẩn năng lực Năng lực sáng tạo Năng lực hiểu Năng lực làm Năng lực cảm Trí tuệ/kiến thức Kỹ năng, kỹ xảo Tình cảm, giá trị Đầu vào (bề mặt)/Mục tiêu Hình 1.1. Cấu trúc năng lực theo nguồn hợp thành

Advertisement

This article is from: