BÁO CÁO NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN
vectorstock.com/28062412
Ths Nguyễn Thanh Tú eBook Collection
Sáng kiến Đổi mới kĩ năng đọc hiểu TCT “Tấm Cám” trong giảng dạy theo đặc trưng thi pháp thể loại giảng dạy học sinh lớp 10, bồi dưỡng học sinh giỏi môn Ngữ văn WORD VERSION | 2021 EDITION ORDER NOW / CHUYỂN GIAO QUA EMAIL TAILIEUCHUANTHAMKHAO@GMAIL.COM
Tài liệu chuẩn tham khảo Phát triển kênh bởi Ths Nguyễn Thanh Tú Đơn vị tài trợ / phát hành / chia sẻ học thuật : Nguyen Thanh Tu Group Hỗ trợ trực tuyến Fb www.facebook.com/DayKemQuyNhon Mobi/Zalo 0905779594
BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN 1. Lời giới thiệu Chuyển trọng tâm từ giáo dục tri thức sang giáo dục năng lực cho người học là tư tưởng đổi mới trong giáo dục Việt Nam hiện nay. Dạy học môn Ngữ văn ở trường phổ thông cũng không nằm ngoài xu thế chung đó. Bên cạnh nhiệm vụ cung cấp kiến thức, dạy học văn còn nhằm hình thành, bồi dưỡng và phát triển các kỹ năng, năng lực văn học, phát huy sự chủ động, sáng tạo của học sinh. Vì vậy, việc đổi mới phương pháp dạy học, tìm hướng tiếp cận mới trong dạy học môn Ngữ văn, tạo hứng thú, nâng cao năng lực học tập, giúp học sinh cảm nhận được cái hay, cái đẹp, biết cảm thông, yêu thương chia sẻ với những số phận, cuộc đời thông qua mỗi trang sách, là điều rất cần thiết. “Văn học là nhân học” giúp hình thành nhân cách con người. Từ đó khơi gợi, đánh thức niềm đam mê với văn học, tìm về với giá trị đời sống tâm hồn của con người. Những thay đổi về phương pháp dạy học trong môn Ngữ văn nói riêng và trong giáo dục nói chung đã làm chuyển đổi toàn bộ cách dạy và học trong nhà trường. Nếu không tiếp cận và thay đổi nhận thức đánh giá, kết quả học tập của học sinh sẽ theo một hướng khác và không phù hợp với yêu cầu, mục tiêu đặt ra trong đổi mới. Với vai trò là người tổ chức, hướng dẫn và điều khiển quá trình học tập của học sinh, hơn ai hết giáo viên phải tìm tòi, xây dựng hướng tiếp cận mới, phương pháp mới để phát huy tính tích cực sáng tạo của người học. Luận ngữ có câu: “Biết mà học không bằng thích mà học, thích mà học không bằng say mà học”. Yếu tố cảm xúc, say mê chính là động lực lớn thúc đẩy, nuôi dưỡng sự cố gắng, nỗ lực học tập không ngừng của mỗi chúng ta. Trong chương trình Ngữ văn THPT các tác phẩm đưa vào giảng dạy khá nhiều, phong phú về thể loại từ văn học dân gian đến văn học trung đại. Đặc biệt trong số đó văn học dân gian, chương trình lớp 10 chiếm vị trí đặc biệt quan trọng, là bộ phận chính của nền văn học và văn hóa của mỗi dân tộc; là cây đàn muôn điệu, cội nguồn của văn học viết. Nhiều thể loại văn học viết được xây dựng và phát triển dựa trên sự kế thừa các thể loại văn học dân gian. Nhiều tác phẩm , nhiều hình tượng do văn học dân gian tạo nên là nguồn cảm hứng, là thi liệu, văn liệu của văn học viết. Văn học dân gian rất đa dạng với nhiều thể loại như: tục ngữ, câu đố, thần thoại, truyền thuyết, truyện cổ tích…Trong đó, truyện cổ tích là một thể loại tiêu biểu của văn học dân gian nói chung và các thể loại tự sự nói riêng. Truyện cổ tích là di sản văn hóa tinh thần phong phú, có giá trị tồn tại lâu dài trong lịch sử hình thành và phát triển của dân tộc Việt Nam. Truyện cổ tích thể hiện tập trung và sáng tỏ thế giới quan và nhân sinh quan của người dân lao dộng, đấu tranh xã hội cho một cuộc sống tốt đẹp hơn theo những khát vọng, ước mơ lí tưởng của nhân dân. 1
Bước vào thế giới truyện cổ tích, thế giới của trí tưởng tượng phong phú, người đọc dù bất kì đối tượng nào cũng cảm thấy thích thú. Điều đó khẳng định sức hấp dẫn đặc biệt của thể loại này trong hệ thống các tác phẩm tự sự dân gian. Sống trong thế giới đó, người đọc hồn nhiên hơn, thanh thản hơn với những bài học nhân sinh nhuốm màu kì diệu, rồi từ đó giải mã những hồi ức của quá khứ người xưa gửi gắm. Quá trình tiếp cận truyện cổ tích hết sức hấp dẫn, thú vị. Truyện cổ tích được coi là thể loại mang chức năng giáo dục là chủ yếu, bồi đắp thái độ thẩm thấu cái đẹp. M. Gorki từng viết: Trong các truyện cổ tích, điều trước tiên có tác dụng giáo dục là sự hư cấu. Chính trong sự bay bổng có thể xem là “tiền thân của loại truyện viễn tưởng về xã hội” đã cuốn hút tạo ra hứng thú tiếp cận và từ đó mở ra những bài học đạo đức nhân sinh. Do đó truyện cổ tích góp phần giáo dục cho học sinh giá trị nhân văn, những phẩm chất tốt đẹp trong truyền thống văn học, tinh thần của dân tộc Việt Nam. Tuyện cổ tích Tấm Cám là một trong những tác phẩm tiêu biểu, có tính phổ biến rộng rãi nhất. Giá trị của tác phẩm đã được khẳng định qua hàng ngàn năm trong đời sống tinh thần của người Việt. Chọn truyện cổ tích Tấm Cám làm đề tài cho sáng kiến kinh nghiệm, tôi mong muốn giáo viên và học sinh có cái nhìn sâu hơn về tác phẩm. Vì khi đưa vào giảng dạy trong chương trình lớp 10 thì xung quanh tác phẩm này vẫn còn nhiều tranh cãi trong xã hội và cả trong giới học thuật. Nhất là chi tiết Tấm trừng phạt Cám ở cuối tác phẩm. Việc định hướng để học sinh hiểu đúng về nhân vật Tấm và hiểu thấu đáo về ý nghĩa của hành động ở cuối tác phẩm là vấn đề không hề đơn giản. Phải xem xét vấn đề từ đặc trưng thi pháp thể loại của truyện cổ tích và VHDG. Mặt khác, một số giáo viên khi dạy truyện cổ tích vẫn dạy theo lối cũ. Nghĩa là dạy học truyện cổ tích như dạy học truyện hiện đại. Tác giả Nguyễn Xuân Lạc đã chỉ ra: “ giáo viên đồng nhất dạy học truyện cổ tích với văn học viết”. Thậm chí một số giáo viên còn coi nhẹ thể loại này, cho rằng nó ít có giá trị hay không quan trọng. Điều đó đã ảnh hưởng đến chất lượng day học truyện cổ tích Tấm Cám nói riêng và truyện cổ tích nói chung. Với những lí do cơ bản như trên, cùng với kinh nghiệm của bản thân, tôi xin trình bày đề tài Đổi mới kĩ năng đọc hiểu TCT Tấm Cám trong giảng dạy theo đặc trưng thi pháp thể loại. Qua đề tài này, tôi muốn nhắn gửi đến các em học sinh: trong vòng quay của xã hội hiện đại, có những giá trị đang bị lung lay thì việc giáo dục các em có niềm tin vào cuộc sống, được nuôi dưỡng và phát triển nhân cách, khả năng thẩm mĩ trong những sáng tạo tuyệt vời bằng trí tưởng tượng táo bạo và nên thơ của truyện cổ tích là điều vô cùng cần thiết để từ đó biết sống bao dung, cảm hóa những con người lầm đường lạc lối. 1. Tên sáng kiến Đổi mới kĩ năng đọc hiểu TCT “Tấm Cám” trong giảng dạy theo đặc trưng thi pháp thể loại. 2. Tác giả sáng kiến Họ và tên: ………….. 2
Địa chỉ tác giả sáng kiến: Giáo viên trường THPT ……… Số điện thoại: …………….. 4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến ……………………. 5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến Áp dụng trong giảng dạy học sinh lớp 10 môn Ngữ văn, đặc biệt là các lớp chuyên văn và bồi dưỡng học sinh tham gia kì thi chọn học sinh giỏi môn Ngữ văn. 6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu Lần 1: Năm học 2017- 2018, áp dụng ở lớp 10C Lần 2: Năm học 2019- 2020, áp dụng ở lớp 10A1 7. Mô tả bản chất sáng kiến 7.1. Tổng quan về các vấn đề nghiên cứu 7.1.1. Mục đích nghiên cứu Làm thế nào để học sinh có cách tiếp cận mới, có cách nhìn đa chiều, thoát khỏi sự dập khuôn? Đó chính là mục đích của sáng kiến mà tôi muốn thực hiện. Từ đặc trưng thể loại truyện cổ tích, giáo viên định hướng cho học sinh hiểu được ý nghĩa của các mâu thuẫn, xung đột và cuộc đấu tranh giữa Tấm và mẹ con Cám, từ đó hiểu đúng bản chất của nhân vật Tấm cũng như giá trị của truyện cổ tích Tấm Cám, ở hiền gặp lành, ác giả ác báo. Đó cũng chính là ước mơ của nhân dân lao động gửi gắm vào truyện cổ tích thần kì. Đồng thời qua Tấm Cám thấy được giá trị nghệ thuật của việc sử dụng yếu tố kì ảo và lối kể truyện hấp dẫn với kết thúc có hậu của tác giả dân gian đã tạo nên giá trị đặc sắc của truyện cổ tích nói chung và truyện cổ tích thần kì nói riêng. Như vậy, chúng ta hiểu tác phẩm văn học dân gian theo đúng đặc trưng thi pháp thể loại sẽ tạo cho học sinh sự hứng thú, kích thích sự tò mò, sáng tạo của học trò. 7.1.2. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của tôi là kĩ năng đọc hiểu truyện cổ tích và tác phẩm Tấm Cám theo đặc trưng thi pháp thể loại. Phạm vi nghiên cứu: Mâu thuẫn giữa Tấm và mẹ con Cám, đặc biệt là hành động Tấm trừng phạt mẹ con Cám ở cuối truyện. 7.1.3. Phương pháp nghiên cứu Làm đề tài này, tôi đã vận dụng nhiều phương pháp. Dưới đây là những phương pháp chủ yếu: - Phương pháp nghiên cứu lí luận - Phương pháp thống kê, nêu ví dụ. - Phương pháp phân loại, phân tích. - Phương pháp đóng vai - Phương pháp tổng hợp. - Phương pháp thực nghiệm sư phạm
3
7.2. Nội dung sáng kiến 7.2.1. Cơ sở lí luận và thực tiễn của việc đổi mới kĩ năng đọc hiểu TCT Tấm Cám theo đặc trưng thi pháp thể loại 7.2.1.1. Khái niệm kỹ năng Kỹ năng là một khái niệm phức tạp, có nhiều cách định nghĩa quan niệm khác nhau. Theo từ điển tiếng việt phổ thông: kỹ năng hiểu một cách chung nhất là khả năng vận dụng những kiến thức thu nhận được trong một lĩnh vực nào đó vào thực tế. Có quan niệm cho rằng: kỹ năng đồng nghĩa với việc nắm vững các cách thức của hành động, quan niệm khác lại cho là: kỹ năng nghiêng về mặt năng lực của con người. Nguyễn Thanh Hùng quan niệm kỹ năng là kết hợp nhuần nhuyễn giữa hiểu biết - năng lực và những thao tác tri giác của chủ thể hoạt động trong một lĩnh vực. Như vậy có nhiều quan niệm khác nhau về khái niệm kỹ năng. Tóm lại có thể hiểu, kỹ năng là sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa tri thức và kỹ thuật hành động, là sự thực hiện có kết quả một hành động theo một yêu cầu, mục đích nhất định. * Kỹ năng tiếp nhận văn học Theo từ điển thuật ngữ văn học, tiếp nhận văn học là hoạt động chiếm lĩnh các giá trị tư tưởng, thẩm mĩ của tác phẩm văn học, bắt đầu từ sự cảm thụ văn bản ngôn từ, hình tượng nghệ thuật, tư tưởng, cảm hứng, quan niệm nghệ thuật cho đến sản phẩm sau khi đọc, cách hiểu ấn tượng trong trí nhớ, ảnh hưởng trong hoạt động sáng tạo. Trong thực tiễn nghiên cứu và dạy học có một số khái niệm được sử dụng với nội hàm tương đương tiếp nhận, chẳng hạn “lĩnh hội” hay “cảm thụ”. Khái niệm lĩnh hội dễ gợi hàm ý thụ động. Khái niệm “cảm thụ” thường gắn với việc thưởng thức các tác phẩm văn chương hình tượng bởi nó yêu cầu có sự tham gia của nhiều yếu tố, năng lực đọc văn đặc thù như cảm xúc, tưởng tưởng, tri giác ngôn ngữ nghệ thuật. Có thể hiểu, kỹ năng tiếp nhận tác phẩm văn học nhà trường là sự thực hiện linh hoạt, sáng tạo, có kết qủa các thao tác theo một trình tự hợp lí để tiếp cận, khám phá thưởng thức giá trị nội dung, nghệ thuật của một tác phẩm văn học trong nhà trường trên cơ sở các tri thức về tác giả, tác phẩm và các tri thức khác có liên quan. Trong xu thế đổi mới giáo dục hiện nay, rèn luyện kỹ năng cho học sinh là một trong ba mục tiêu của dạy học nói chung, dạy văn nói riêng. Để hoạt động tiếp nhận văn chương của học sinh mang tính tích cực, chủ động, linh hoạt và hiệu quả. * Kỹ năng đọc hiểu Từ trước đến nay, câu hỏi trong dạy học luôn được xem là một trong những cách thức tích cực hóa vai trò của người học. Đó là một trong những công cụ quan trọng để hướng dẫn người học chiếm lĩnh tri thức và hình thành kỹ năng. Chương trình Ngữ văn những năm gần đây được xây dựng theo hướng tiếp cận năng lực, hệ thống câu hỏi đọc hiểu văn bản không đơn giản chỉ là hướng dẫn học sinh thu nhận kiến thức về nội dung của văn bản mà còn phải hướng đến việc hình thành và rèn luyện năng lực đọc hiểu cho người học. Đọc là tiến trình tạo nghĩa từ văn bản viết. Trong quá trình tạo nghĩa từ văn bản, người đọc kết hợp những gì họ biết về thế giới, về đề 4
tài của văn bản, về cấu trúc ngữ pháp của ngôn ngữ được sử dụng trong văn bản, và cái cách mà ngôn ngữ nói có liên quan đến những ký tự, từ ngữ, yếu tố hình ảnh và những kí hiệu trên trang sách. Để người học có thể phát huy tối đa vai trò của mình thì các nhà giáo dục phải xây dựng được một môi trường giáo dục giúp học sinh có thể sử dụng năng lực tư duy ở mức tối đa. Môi trường ấy sẽ được xây dựng bằng các hoạt động tương tác giữa giáo viên với học sinh và giữa học sinh với nhau mà hệ thống câu hỏi là công cụ quan trọng để “kích hoạt” và dẫn dắt những hoạt động tương tác đó. Việc sử dụng câu hỏi trong những tình huống dạy học nhất định sẽ đòi hỏi học sinh phải vận dụng các thao tác tư duy như phân tích, so sánh, phán đoán, suy luận, đánh giá và giải quyết vấn đề. Qua quá trình giải quyết vấn đề, học sinh vừa lĩnh hội kiến thức, hình thành kỹ năng vừa rèn luyện tư duy 7.2.1.2. Thực trạng giảng dạy TCT Tấm Cám trong chương trình lớp 10 ở trường phổ thông Môn Ngữ văn không chỉ là một môn khoa học như những môn học khác mà nó còn mang những đặc thù riêng của một môn nghệ thuật - nghệ thuật ngôn từ. Khi xem xét một tác phẩm văn học ta phải xem xét cả những yếu tố trong văn bản và yếu tố ngoài văn bản. Nếu không có một quan điểm tiếp cận đúng đắn và khoa học dẫn đường thì phương pháp dạy học văn chắc chắn sẽ gặp những sai lầm và thiếu sót. Nhìn chung giáo viên đều thừa nhận tầm quan trọng của việc kiểm tra đánh giá kỹ năng đọc hiểu. Tuy nhiên, thực trạng dạy học ở trường phổ thông cho thấy, giáo viên chưa chú ý đúng mức, học sinh chưa nắm được các thao tác cần thiết dẫn đến khả năng phát hiện và phân tích luận điểm còn yếu. Chẳng hạn khi tìm hiểu về TCT Tấm Cám, người thầy cần hướng cho các em tìm hiểu dưới góc độ thi pháp, thể loại. Thi pháp học là cách thức tiếp cận tác phẩm bám vào văn bản là chính, ít đi sâu vào những vấn đề nằm ngoài văn bản như: hoàn cảnh sáng tác, nguyên mẫu nhân vật, tác dụng xã hội. Thi pháp học chỉ chú ý đến những yếu tố hình thức nghệ thuật như: không gian, thời gian, nhân vật, kết cấu, cốt truyện, điểm nhìn, ngôn ngữ…. của tác phẩm văn học. Để giải mã được nội dung, tư tưởng của tác phẩm cần phải tiếp cận hình thức nghệ thuật của nó. Bởi tác phẩm văn học là chỉnh thể thống nhất của hai mặt hình thức và nội dung. Hình thức là sự biểu hiện của nội dung. Khi tìm hiểu một tác phẩm văn học chủ thể tiếp nhận cần phải nắm vững mối quan hệ biện chứng giữa hình thức và nội dung. Tuy nhiên trong thực tế giảng dạy văn, không ít cách dạy, cách học vi phạm nguyên tắc tách nội dung ra khỏi hình thức. Học tác phẩm văn học nhưng thoát ly văn bản (nhất là với các tác phẩm dài), có rất nhiều hiện tượng dạy tác phẩm văn chương nhưng lại tìm hiểu qua loa văn bản, học sinh học đôi khi chỉ học lướt qua văn bản, giáo viên thì chỉ coi trọng tìm “ý”, vì thế mới có tình trạng dạy thơ không cần thuộc, dạy truyện không không cần kể mà chỉ nêu ý chính. Do áp lực thi cử, hiện nay, tình trạng giáo viên “đọc hộ”, “hiểu hộ”, “cảm thụ hộ” học sinh diễn ra khá phổ biến. Trong các giờ đọc hiểu văn học, học sinh thường nghe và chép lại những bài giảng của giáo viên hơn là tự mình cảm thụ, tìm kiếm, khám phá văn bản. 5
Giáo viên chưa có các biện pháp cụ thể thể để tổ chức, hướng dẫn học sinh rèn kỹ năng đọc, cảm thụ một cách phù hợp có hiệu quả. Khi kiểm tra đánh giá chỉ tái hiện lại những lời thầy cô dạy để cốt sao cho đủ ý, cho có điểm mà không cần phải tư duy hay rung động những cái hay cái đẹp của văn bản. Do đó yêu cầu đặt ra là phải có phương pháp giảng dạy cho phù hợp với từng đối tượng học sinh. Thực tế ở một số giáo viên, việc đổi mới phương pháp dạy học chưa được sâu, hình thức tổ chức dạy học còn đơn giản, nghèo nàn, còn sử dụng nhiều phương pháp dạy học truyền thống. Bên cạnh đó, một số giáo viên chưa thực sự nhiệt tình trong những giờ lên lớp. Họ cứ bám theo nội dung kiến thức trong chương trình mà giảng dạy một cách cứng nhắc (lên lớp đầy đủ 5 bước, truyền đạt kiến thức chạy theo thời gian tiết học, thầy đọc – trò ghi chép, kiểm tra bài cũ của học sinh qua hình thức học thuộc lòng nội dung kiến thức trong vở…) khiến cho tiết học khô khan, thiếu sức sống và buồn tẻ. Một số thầy cô đã áp dụng phương pháp dạy học mới nhằm phát huy tính tích cực của học sinh như: tổ chức trò chơi, thuyết trình… nhưng rất ít giáo viên áp dụng phương pháp dạy học lồng ghép. Việc tìm hiểu tác phẩm quá chú trọng nội dung tư tưởng tác phẩm trong dạy học văn trong một thời gian dài đã gây hậu quả nghiêm trọng. Chất nghệ thuật, chất văn đã bị thủ tiêu, giờ văn như một giờ giảng đạo đức, một giờ bàn luận về những vấn đề lịch sử, chính trị, xã hội …người học trở lên chán học, người dạy thì quen với cách dạy như vậy, ít chịu tìm tòi, khám phá, sáng tạo mà coi đó là những lối mòn trong đời dạy học. Chất lượng giờ dạy vì thế mà ngày càng đi xuống, môn Văn ngày càng mất đi vị thế quan trọng của mình trong việc trang bị kiến thức khoa học, nghệ thuật, và quan trọng hơn là thiên chức giáo dục nhân cách đạo đức cho học sinh. Cách dạy tác phẩm văn chương từ hướng tiếp cận thi pháp học nhằm trang bị cho học sinh những tri thức lí thuyết văn học, giúp các em tiếp cận văn bản văn học một cách bài bản, thấy hết được cái hay cái đẹp của một chỉnh thể thẩm mĩ, từ đó hình thành năng lực giải mã các tác phẩm văn chương, bồi dưỡng khả năng tự học và niềm đam mê đối với văn chương ngay cả khi các em không còn ngồi trên ghế nhà trường. Thiết nghĩ đây là một việc làm cấp thiết và đầy ý nghĩa. Khám phá tác phẩm theo đặc trưng thi pháp giúp học sinh dễ dàng trong việc luyện các dạng đề so sánh để thấy được sự giống nhau và khác nhau giữa các tác phẩm. Từ đó có thể lý giải sự khác nhau dựa trên đặc trưng thi pháp bởi vì mỗi giai đoạn văn học. Thông qua việc liên hệ so sánh giữa các tác phẩm theo chiều ngang, học sinh không chỉ được học theo chủ đề mà còn nâng cao năng lực cảm thụ tác phẩm từ tái hiện hình tượng tác phẩm lên liên tưởng cảm nhận và biết cách nhận thức, đánh giá vấn đề. Chính vì vậy, chúng tôi xin đưa ra định hướng dạy học văn học theo hướng tiếp cận thi pháp theo đặc trưng thể loại đối với tác phẩm truyện cổ tích Tấm Cám. 7.2.2. Một số phương pháp tiếp cận TCT Tấm Cám theo đặc trưng thi pháp thể loại 6
7.2.2.1. Khái quát về văn học dân gian VHDG là những tác phẩm nghệ thuật ngôn từ truyền miệng, sản phẩm của quá trình sáng tác tập thể nhằm mục đích phục vụ trực tiếp cho các sinh hoạt khác nhau trong đời sống cộng đồng. * Đặc trưng cơ bản của văn học dân gian VHDG là những tác phẩm nghệ thuật ngôn từ truyền miệng: đây là dặc trưng nổi bật nhất tạo nhật tạo nên điểm khác biệt rất cơ bản giữa văn học dân gian và văn học viết. Văn học dân gian thường được truyền miệng theo không gian (từ vùng này qua vùng khác), hoặc theo thời gian (từ đời trước đến đời sau). Quá trình truyền miệng thường được thực hiện thông qua diễn xướng - tức là hình thức trình bày tác phẩm một cách tổng hợp (nói, hát, kể). Ảnh hưởng: Làm cho tác phẩm văn học dân gian được trau chuốt, hoàn thiện, phù hợp hơn với tâm tình của nhân dân lao động. Tạo nên tính dị bản (nhiều bản kể) của văn học dân gian. Văn học giân gian là sản phẩm của quá trình sáng tác tập thể. Quá trình sáng tác tập thể: cá nhân khởi xướng - tập thể hưởng ứng (tham gia cùng sáng tạo hoặc tiếp nhận) cùng tu bổ, sửa chữa, thêm bớt cho phong phú, hoàn thiện. Trong khi tham gia lao động sản xuất, mọi người thường có những câu ca hay những câu chuyện hay kể cho cả một tập thể nghe. Đã có những câu hò hay những điệu nhạc reo vang, nó trở thành những tác phẩm vẻ vang trong thời kì lịch sử . Ngoài ra, văn học dân gian còn có tính thực hành, là sự gắn bó và phục vụ trực tiếp cho các sinh hoạt khác nhau trong đời sống cộng đồng. * Những giá trị cơ bản của Văn học dân gian Việt Nam. Giá trị nội dung: phản ánh chân thực cuộc sống lao động, chiến đấu để dựng nước và giữ nước của dân tộc; thể hiện truyền thống dân chủ và tinh thần nhân văn của nhân dân; bộc lộ đời sống tâm hồn phong phú, tinh tế và sâu sắc của nhân dân (yêu đời, lạc quan, yêu cái thiện, cái đẹp trong cuộc sống, căm ghét cái xấu, sự độc ác, sống tình nghĩa, thuỷ chung,...); tổng kết những tri thức, kinh nghiệm của nhân dân về mọi lĩnh vực trong mối quan hệ giữa con người với tự nhiên, xã hội và chính bản thân mình. Giá trị nghệ thuật: xây dựng được những hình ảnh nhân vật đẹp, tiêu biểu cho truyền thống quý báu của dân tộc; văn học dân gian là nơi hình thành nên những thể loại văn học cơ bản và tiêu biểu của dân tộc do nhân dân lao động sáng tạo nên. Văn học dân gian còn là kho lưu trữ những thành tựu nghệ thuật mang đậm bản sắc dân tộc mà các thế hệ đời sau cần học tập và phát huy. * Vai trò của văn học dân gian Vai trò và tác dụng trong đời sống tinh thần của xã hội: văn học dân gian nêu cao những bài học về phẩm chất tinh thần, đạo đức, truyền thống tốt đẹp của dân tộc: tinh thần nhân đạo, lòng lạc quan, ý chí đấu tranh bền bỉ để giải phóng con người khỏi bất công, ý chí độc lập, tự cường, niềm tin bất diệt vào cái thiện... Văn học dân gian góp 7
phần quan trọng bồi dưỡng cho con người những tình cảm tốt đẹp, cách nghĩ, lối sống tích cực và lành mạnh. Vai trò, tác dụng trong nền văn học dân tộc: nhiều tác phẩm văn học dân gian đã trở thành những mẫu mực về nghệ thuật của thời đại đã qua mà các nhà văn cần học tập để sáng tạo nên những tác phẩm có giá trị. Văn học dân gian mãi mãi là ngọn nguồn nuôi dưỡng, là cơ sở của văn học viết về các phương diện đề tài, thể loại, văn liệu,... * Một số lưu ý về phương pháp đọc – hiểu văn học dân gian. Để hiểu đúng văn bản văn học dân gian, chúng ta cần chú ý một số vấn đề sau: - Nắm vững đặc trưng của thể loại, bởi lẽ không một nét độc đáo nào của một tác phẩm văn học dân gian cụ thể lại vượt ra khỏi những đặc trưng cơ bản của thể loại. Cần lấy những đặc trưng chung về thể loại làm căn cứ để đọc hiểu những tác phẩm cụ thể. - Muốn đọc hiểu chính xác một tác phẩm văn học dân gian, cần đặt nó vào trong hệ thống những văn bản tương quan, thích ứng (về đề tài, thể loại, cách diễn đạt) - Trong quá trình hình thành, biến đổi, lưu truyền, tác phẩm văn học dân gian luôn gắn bó mật thiết và phục vụ trực tiếp cho các hình thức sinh hoạt cộng đồng khác nhau (gia đình, xã hội, tôn giáo, tín ngưỡng, phong tục, tập quán, lao động, vui chơi, ca hát, lễ hội,...) của nhân dân. Bởi thế, để đọc hiểu chính xác và sâu sắc ý nghĩa tác phẩm, cần đặt nó trong mối quan hệ với các hình thức sinh hoạt cộng đồng. 7.2.2.2. Khái quát về truyện cổ tích * Khái niệm: Truyện cổ tích là tác phẩm tự sự dân gian, cốt truyện và hình tượng được hư cấu có chủ định kể về số phận con người bình thường trong xã hội thể hiện tinh thần nhân đạo và lạc quan của nhân dân lao động. Trong truyện có một số kiểu nhân vật chính: nhân vật bất hạnh (người mồ côi, con riêng, người em út, người có hình dạng xấu xí,...), nhân vật có tài năng kì lạ, nhân vật thông minh, nhân vật ngốc nghếch, nhân vật là động vật (các con vật biết nói năng, có hoạt động và tính cách như con người,...). Truyện cổ tích thường có những yếu tố hoang đường, kì ảo, đóng vai trò cán cân công lí, thể hiện khát vọng công bằng, mơ ước và niềm tin của nhân dân về sự chiến thắng của cái thiện đối với cái ác, cái tốt với cái xấu... * Phân loại: Truyện cổ tích được chia làm ba loại: Truyện cổ tích về loài vật: nhân vật chính là các con vật. Từ việc giải thích những đặc điểm, thói quen, quan hệ của các con vật, tác giả dân gian đúc kết những kinh nghiệm về thế giới loài vật và các vấn đề đạo đức, kinh nghiệm sống trong xã hội loài người.
8
Truyện cổ tích sinh hoạt: kể về sự thông minh, sắc sảo, tài phân xử của các nhân vật gắn với đời thực, ít có hoặc không có các yếu tố thần kì. Truyện cổ tích thần kì: có nhiều yếu tố thần kì, kể về các nhân vật như người em út, người mồ côi, người có tài năng kì lạ... Truyện cổ tích thần kì ra đời từ giai đoạn cuối của xã hội nguyên thủy, phát triển mạnh trong xã hội có giai cấp, nên đề tài của truyện cổ tích thần kì chủ yếu hướng đến những vấn đề như: + Phản ánh hiện thực xã hội phân chia giai cấp, kể về số phận của những kiểu nhân vật người con riêng, người em, người lao động bất hạnh, người dũng sĩ người mang lốt, người thông minh, tài giỏi. + Phản ánh ước mơ công lí, ước mơ đổi thay số phận cho những nhân vật bất hạnh. + Nêu những bài học theo quan điểm đạo đức của nhân dân như nghĩa bạn bè, tình vợ chồng, lòng yêu thương con người với bức tranh phản chiếu muôn vàn nỗi éo le, phức tạp trong quan hệ xã hội. Truyện cổ tích là thể loại tự sự dân gian, nên những yếu tố thi pháp cơ bản cần được khảo sát ở truyện cổ tích là hệ thống nhân vật, kết cấu, cốt truyện (mô típ, típ) yếu tố thần kì. Nhân vật chính: nếu như nhân vật chính của thần thoại là các vị thần, nhân vật chính của truyền thuyết là các nhân vật lịch sử có tầm vóc lớn lao đối với lịch sử dân tộc hoặc một địa phương nào đó thì nhân vật chính trong truyện cổ tích thần kì là những người lao động bình thường, chịu nhiều bất hạnh, thua thiệt trong cuộc sống. Phân tích truyện cổ tích phải chú ý đến phương pháp so sánh loại hình, nghĩa là đặt truyện hay nhân vật trung tâm trong kiểu truyện hay kiểu nhân vật cùng loại. 7.2.2.3. Truyện cổ tích Tấm Cám Truyện cổ tích Tấm Cám thuộc loại cổ tích thần kì. Kiểu truyện Tấm Cám phổ biến ở nhiều dân tộc khác nhau trên thế giới. Ví dụ như Cô Lọ Lem (Pháp), Chiếc hài cườm pha lê (Đức), Nàng Diệp Hạn (Trung Quốc). Dù tên gọi khác nhau nhưng chúng có điểm chung về nội dung là: Phản ánh số phận của những con người nhỏ bé, bất hạnh, thể hiện ước mơ về sự công bằng, dân chủ, hạnh phúc. *Tóm tắt truyện Cổ tích Tấm Cám theo nhận vật Tấm bằng sơ đồ tư duy và bằng hình ảnh minh họa
9
Mồ côi cha mẹ
Bị dì ghẻ bắt làm việc vất vả
Sống với dì Phải làm việc quần quật ngày đêm
Hoàn cảnh
Hiền lành yếu đuối cam chịu
Bị tước đoạt tài sản (yếm đào, cá bống) Không được đi xem hội
Nhân vật Tấm Nhiều lần hóa thân Sức phản kháng mạnh mẽ
Mạnh mẽ quyết chống lại cái ác
Trừng trị cái ác
10
Tấm hồi sinh Trừng phạt mẹ con Cám
11
7.2.2.4. Liệt kê các sự việc và chi tiết tiêu biểu trong TCT Tấm Cám Sự Việc
Chi tiết
Tấm và Cám đi bắt con tôm cái tép.
Chiếc yếm đỏ. Tấm bị Cám lừa hết giỏ tép. Tấm khóc. Bụt hiện lên.
Cá bống bị giết.
Cám rình Tấm cho bống ăn. Con cá chỉ còn bộ xương. Tấm khóc. Bụt hiện lên.
Tấm đi dự hội. Dì ghẻ trộn thóc với gạo bắt Tấm nhặt. Tấm khóc. Bụt hiện lên.
12
Trên đường đi dự hội. Tấm vào cung.
Tấm đánh rơi chiếc giày. Cuộc thi thử giày của nhà vua.
Tấn bị giết trong ngày giỗ cha.
Tấm trèo cau. Mụ dì ghẻ chặt cây. Tấm chết.
Tấm chuyển kiếp. Tấm hóa thành nhiều kiếp. Những câu nói của Tấm. Những hành động của mẹ con Cám.
Tấm trở lại thành người.
Tấm hóa thân vào quả thị.
13
Tấm về cung trừng phạt Cám.
Miếng trầu têm cánh phượng. Tấm sai quân hầu giội nước sôi vào hố. Mẹ con Cám chết.
7.2.2.5. Quá trình phát triển mâu thuẫn giữa Tấm và mẹ con Cám Từ những sự việc và chi tiết tiêu biểu đã nêu ở trên, giáo vên định hướng cho hoc sinh phân tích quá trình phát triển mâu thuẫn giữa Tấm và mẹ con Cám. Quá trình này được chia thành hai chặng. Sự phân chia thành các chặng giúp học sinh thấy rõ được sự phát triển và thay đổi trong tính cách của nhân vật Tấm và sự tăng lên về mức độ độc ác trong hành động của mẹ con Cám. * Chặng 1: Mâu thuẫn xung đột giữa Tấm và mẹ con Cám Mâu thuẫn giữa Tấm và mẹ con Cám phản ánh mâu thuẫn trong gia đình phụ quyền thời cổ nói riêng; mâu thuẫn giữa lao động và bóc lột, giữa thiện và ác trong xã hội nói chung. Tấm đại diện cho loại nhân vật mồ côi: chăm chỉ, hiền lành, nhân hậu (mải miết bắt được đầy giỏ tôm tép không quản trời nắng, bớt phần ăn dành nuôi bống, cho trâu đi ăn thật xa…). Mẹ con người dì ghẻ là hiện thân của cái ác: Cám lừa chị xuống Tắm, trút hết giỏ tôm tép của Tấm vào giỏ của mình để giành chiếc yếm đỏ; mẹ con Cám rắp tâm lừa Tấm đi chăn trâu đồng xa để tiện bề bắt cá bống – nguồn vui duy nhất của Tấm; trắng trợn trộn một đấu thóc vào một đấu gạo để bắt Tấm ngồi nhặt, không dược đi hội do nhà vua mở. Mâu thuẫn đó từ chỗ xoay quanh quyền lợi vật chất và tinh thần trong cuộc sống thường ngày, đến mức biến thành xung đột về quyền lợi xã hội. Mâu thuẫn phát triển ngày càng gay gắt, không thể dung hòa, buộc phải giải quyết: mọi đau khổ tủi cực của Tấm đều bắt nguồn từ mẹ con Cám. Cô gái mồ côi chỉ biết khóc khi bị lừa gạt, bị tước đoạt đến cả niềm vui nhỏ bé nhất. Sự tham gia của các yếu tố thần kì: Tấm có được hạnh phúc nhờ sự giúp đỡ của Bụt. Cách giải quyết mâu thuẫn như vậy thể hiện ước mơ của người lao động, niềm tin của họ vào lẽ công bằng trong đời sống thực còn quá mong manh và hầu như khó có thể thực hiện được. Tấm bị Cám lừa nên không được thưởng yếm đỏ, chỉ biết khóc, Bụt xuất hiện an ủi cô, bày cho cô cách nuôi bống để làm bầu bạn. Tấm bị mất cá bống – được gà tìm xương, được Bụt cho hi vọng đổi đời. Tấm không được đi hội – Bụt cho chim sẻ xuống giúp nhặt thóc ra khỏi gạo. Tấm gặp vua và trử thành hoàng hậu. 14
* Chặng 2: Cuộc đấu tranh quyết liệt của Tấm để để giành lại sự sống và hạnh phúc. Tấm trở thành hoàng hậu nhưng cái ác vẫn đeo bám, vẫn tìm cách chiếm đoạt tất cả những gì Tấm có được, muốn tiêu diệt Tấm đến cùng. Khác với chặng 1, ở chặng này, cuộc đấu tranh giữa Tấm và mẹ con Cám hết sức quyết liệt nhưng ta không còn thấy Tấm khóc, cũng không thấy nhân vật Bụt xuất hiện. Chỉ thấy, sau mỗi lần hóa thân (chim vàng anh, cây xoan đào, khung cửi, cây thị) , một cô Tấm ngày càng mạnh mẽ, quyết liệt để đòi quyền sống, đòi lại hạnh phúc đã bị Cám cướp mất. Tấm thực sự bước vào cuộc đấu tranh một cách quyết liệt. Các yếu tố kì ảo ở phần này không thay thế Tấm trong cuộc đấu tranh quyết liệt với mẹ con Cám, dường như nó là nơi Tấm hóa thân để trở lại đối đầu với kẻ ác, để giành lại sự sống và hạnh phúc. Lại một lần nữa người đọc cảm nhận được quan niệm giản dị, thực tế về hạnh phúc của người lao động : người tốt phải tự mình tiêu diệt cái ác, để giành lại sự sống và hạnh phúc ; hạnh phúc chỉ có thể có ở cuộc đời thực. Sự hóa thân của Tấm không hẳn là do ảnh hưởng từ thuyết luân hồi của đạo Phật, nếu có chăng, tác giả dân gian chỉ mượn cái vỏ ngoài để thực hiện ước mơ, tinh thần lạc quan của người lao động mà thôi. Chi tiết Tấm ẩn mình trong quả thị bước ra, trở lại làm người là một chi tiết có trị thẩm mĩ cao, giống như Sọ Dừa là một cục thịt biết lăn tròn, biến thành chàng trai khôi ngô tuấn tú trong truyện Sọ Dừa ; hay truyện lấy vợ cóc… Sau này, một lớp nghĩa mới mang tính hiện đại hơn được gửi gắm ở chi tiết biến hóa cuối cùng của Tấm, đó là nội dung tốt đẹp thường được ẩn dưới một hình thức bình thường thậm chí xấu xí. 7.2.2.6. Hành động của Tấm trừng phạt mẹ con Cám ở cuối truyện * Bàn về hành động của Tấm trừng phạt Cám và thiện, ác trong tác phẩm. Kết thúc truyện Tấm Cám là kết thúc có hậu: mẹ con Cám bị trừng trị đích đáng; cô Tấm mồ côi bị đầy đọa sau bao lần chết đi sống lại cuối cùng vẫn được gặp nhà vua, sống cuộc sống hạnh phúc. Phần kết thúc truyện cổ tích này có nhiều dị bản. Đã có rất nhiều ý kiến cho rằng truyện cổ tích Tấm Cám thiếu tính giáo dục, rằng sự “trả thù” của Tấm là “độc ác, man rợ” và đưa tác phẩm vào dạy sẽ làm hỏng nhân sinh quan của học sinh. Thậm chí nhiều ý kiến gay gắt hơn cho rằng, đưa một câu chuyện như thế vào chương trình là “phản giáo dục”. Như vậy, ta cần hiểu thế nào? Tôi cho rằng, Tấm không ác và truyện cổ tích Tấm Cám đầy tính giáo dục. Hãy hiểu đúng câu chuyện, dụng ý của tác giả dân gian và hành động của Tấm ở cuối truyện. Trước hết, tôi không đồng ý khi cho rằng hành động của Tấm là sự “trả thù” mà phải hiểu đó là sự “trừng phạt”. Tấm không hằn thù nhưng Tấm phải hành động bởi không còn cách nào khác. Trải qua bao nhiêu kiếp hóa thân và hành động của mẹ con Cám với mục đích quyết liệt là không để Tấm có thể tồn tại trên cõi đời dưới bất kì hình thức nào từ một sinh vật sống, đến một cái cây hay một vật như vô tri là khung cửi. Bụt không trừng phạt bởi vai trò của Bụt chỉ là cứu vớt và mang đến hạnh phúc 15
cho những người hiền lành, lương thiện. Vua không trừng phạt bởi trong câu chuyện này, vua chỉ có vai trò là phần thưởng xứng đáng cho những gì Tấm đáng được hưởng. Vậy lúc này, không thể xem xét Tấm là một cá nhân, một bà hoàng hậu hay một người con mồ côi, một người chị cùng cha khác mẹ với Cám. Hành động của Tấm không thể và không được hiểu là mang ý nghĩa tư thù cá nhân. Tấm đại diện cho cái thiện đang đối diện, đối đầu với cái ác. Tấm đại diện cho công lý, lẽ phải và hình phạt đưa ra phải tương xứng với tội ác của mẹ con Cám. Thứ hai, Tấm không ác bởi nếu kết luận Tấm ác cũng không khác gì kết luận tư tưởng Phật ác. Phật răn dạy con người ta sống thiện, không nên sống ác bởi kẻ sống ác sẽ bị trừng phạt, và hình phạt đó luôn tương xứng với tội ác mà người đó gây ra ở kiếp sống. Có những hình phạt là cắt xẻo các bộ phận cơ thể, nấu trong vạc dầu, bị lũ quỷ tra tấn hay đày xuống tận 18 tầng địa ngục, chịu mọi sự hành hạ, muôn kiếp không được siêu sinh… Tạo nghiệp thì trả nghiệp, làm việc ác như thế nào với người ta thì nhận lại đúng như thế cớ sao lại kêu người thi hành cái luật đó là ác? Thứ ba, sự “trừng phạt” mẹ con Cám phải nhận mang một ý nghĩa răn dạy quyết liệt bởi nếu chỉ là một cái chết nhẹ nhàng, có lẽ nó không khiến những kẻ có dã tâm tàn độc phải run sợ. Làm nhiều việc ác sẽ phải nhận ở ngay sự trừng phạt ở kiếp sống chứ không đợi đến kiếp sau. Đó có lẽ là tư tưởng ngăn chặn quyết liệt cái ác của cha ông ta. Bản kể được người biên soạn chọn đưa vào SGK chủ yếu nhấn mạnh sự chiến thắng của người tốt – cô gái bất hạnh, của cái thiện ; không đi quá sâu vào phương thức trừng phạt kẻ ác. Đương nhiên vấn đề này còn gây nhiều tranh luận. Có lẽ một phần do sự nhận thức qua thời gian khác nhau về thi pháp truyện cổ tích (tác giả dân gian không quan tâm đến sự trả thù mà chỉ quan tâm đến việc mẹ con Cám đáng phải chịu sự trừng phạt cao nhất). Nhưng chủ yếu có thể là do đoạn kết dễ gây phản cảm đối với lứa tuổi học sinh lớp 10 nên tác giả SGK đã lược bỏ chăng ? Điều quan trọng theo chúng tôi, Tấm Cám thể hiện rất rõ đặc trưng của truyện cổ tích thần kì Việt Nam trên các phương diện: nhân vật chính là con người nhỏ bé, bất hạnh; có sự tham gia của các yếu tố thần kì trong giải quyết mâu thuẫn theo tư tưởng và tình cảm của tác giả dân gian. 7.2.2.7. Một số đoạn văn vần trong truyện cổ tích Tấm Cám Trong tác phẩm Tấm Cám, người đọc có thể bắt gặp các đoạn văn vần xen kẽ, chúng đều xuất hiện ở những đoạn chuyển từ sự kiện này sang sự kiện khác gắn liền với số phận của nhân vật. Các đoạn này còn giúp người đọc, người nghe dễ nhớ, dễ thuộc. Không những vậy, chúng còn góp phần thể hiện thái độ, tình cảm của người kể với các nhân vật tham gia trong truyện. Người viết có thể nêu ra một số đoạn như sau:
16
-Vàng ảnh vàng anh/Có phải vợ anh/Chui vào tay áo? Quấn quýt với vua.
- Phơi áo chồng tao/Phơi lao phơi sào/ Chớ phơi bờ rào/Rách áo chồng tao! Nhắc nhở Cám.
17
- Cót ca cót két/ Lấy tranh chồng chị/Chị khoét mắt ra =>Răn đe, tuyên chiến với Cám.
- Thị ơi thị/ Thị rụng bị bà/ Bà để bà ngửi/ Chứ bà không ăn.
7.3. Khả năng áp dụng sáng kiến Sáng kiến đã được áp dụng vào dạy TCT Tấm Cám cho học sinh lớp 10C – Trường THPT ......................... 2. Ngoài ra, sáng kiến có thể áp dụng để giảng dạy môn Ngữ văn lớp 10 bậc THPT ở nhiều trường trong tỉnh Vĩnh Phúc và nhiều tỉnh khác trong cả nước. 8. Những thông tin bảo mật Không có 18
9. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến Để áp dụng phương pháp dạy học đổi mới kĩ năng đọc hiểu TCT Tấm Cám trong giảng dạy theo đặc trưng thi pháp thể loại đạt kết quả tốt theo tôi, cần có những điều kiện cơ bản sau: Sáng kiến có thể áp dụng hiệu quả khi có sự phối hợp, tạo điều kiện của nhà trường và tổ chuyên môn. Thường xuyên trao đổi kinh nghiệm giảng dạy, nhất là phương pháp giảng dạy mới. Thay đổi hình thức sinh hoạt tổ chuyên môn sao cho đa dạng hơn không đơn thuần chỉ là dự giờ – góp ý, mà tổ chức hội thảo bằng những chuyên đề cụ thể. Tổ chức các buổi sinh hoạt ngoại khóa hấp dẫn, đa dạng nhằm gây hứng thú cho học. Đối với giáo viên: cần nắm vững chuyên môn, rèn luyện, nghiên cứu, tìm tòi các biện pháp gây hứng thú học tập, tạo một không khí học tập vui vẻ, thoải mái giúp học sinh ngày càng yêu thích bộ môn Ngữ văn. Bên cạnh đó, phải thường xuyên học hỏi kinh nghiệm của đồng nghiệp. Giáo viên có thể cho học sinh sưu tầm những kiến thức có liên quan đến nội dung bài học và hướng dẫn cho các em trình bày, sau đó có thể nhận xét qua và rút ra những nội dung có liên quan mà học sinh cần nắm. Sáng kiến được áp dụng ở những trường có cơ sở vật chất về công nghệ thông tin như máy vi tính, máy chiếu,.. phát huy thế mạnh của công nghệ thông tin vào dạy học bằng cách tìm các thông tin mới, hấp dẫn trên mạng internet, đưa vào giáo án điện tử làm cho các tiết học sinh động, lượng thông tin học sinh thu được nhiều và chính xác hơn so với phương pháp dạy học truyền thống. 10. Đánh giá lợi ích thu được 10.1. Đánh giá lợi ích thu được do áp dụng sáng kiến theo ý kiến của tác giả Là một giáo viên trực tiếp giảng dạy, sáng kiến kinh nghiệp giúp tôi có được một tiết dạy bổ ích. Việc đổi mới bài dạy luôn là yếu tố cần thiết, đặc biệt theo hướng phát huy tính tích cực chủ động của học sinh. Tạo điều kiện để đổi mới phương pháp dạy học, học sinh được hoạt động, được tự học và tự nghiên cứu thông qua đó góp phần hướng tới hình thành các năng lực, phẩm chất cho học sinh. Qua việc chuẩn bị bài ở nhà, sưu tầm các tài liệu và làm việc theo nhóm để đưa ra sản phẩm của từng nhóm dưới sự hướng dẫn của giáo viên…; tham gia các hoạt động học tập trên lớp. Đặc biệt các em rất hứng thú với phương pháp đóng vai, diễn kịch, nhập vai rất thành công. Tất cả đã tạo thành một chuỗi các hoạt động liên tiếp có sự gắn kết với nhau, từ đó góp phần làm tăng thời gian học tập của học sinh, giúp học sinh tiếp thu kiến thức nhanh hơn, ghi nhớ sâu sắc bài học hơn. Vận dụng phương pháp đã nghiên cứu vào thực tế giảng dạy tác phẩm tôi thấy kết quả tốt hơn so với phương pháp trước đây. Khi đối chiếu kết quả đánh giá kiến thức, kĩ năng qua bài kiểm tra của hai lớp do người viết trực tiếp giảng dạy: 10C, 19
10A3 ở hai thời điểm trước và sau khi áp dụng sáng kiến, tôi nhận thấy rõ hiệu quả của sáng kiến. Kết quả kiểm tra cao hơn, nhiều em lập luận chặt chẽ hơn, thuyết phục hơn, cảm xúc hơn.
Năm học 2017-2018, sáng kiến được giảng dạy tại lớp 10C. Lớp đối chứng là 10A3 được dạy theo phương pháp truyền thống. Kết quả cho thấy các em lớp 10C rất hứng thú, lớp học sôi động hơn. Các em tham gia nhiệt tình hơn trong các hoạt động học tập. Thông qua các bài kiểm tra nhanh 15 phút theo phương pháp trắc nghiệm để đánh giá khả năng nắm kiến thức, tư duy suy luận. Kết quả thu được tính bằng thống kê trung bình của các bài kiểm tra. Lớp
Sĩ số Loại giỏi
Loại khá
Loại Tb
Loại yếu
Loại kém
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
30
8
26,7
18
60
4
13,3
0
0
0
0
10A3 40
2
5
21
47,5
17
42,5
0
0
0
0
10C
20
BIỂU ĐỒ 2: SO SÁNH CHẤT LƯỢNG LỚP 10A1 VỚI 10A3, 10A4
53.3 37.8 80
66.7
60
44.4 51.1
6.6
TB
40
KHÁ
20
GIỎI
0 10A1
10A3
10A4
GIỎI
KHÁ
TB
Năm học 2019- 2020 sáng kiến được áp dụng tại lớp 10A1. Lớp đối chứng là 10A3, 10A4 được giảng dạy theo phương pháp truyền thống. Kết quả áp dụng sáng kiến thông qua bài kiểm tra 15 phút như sau. Lớp
Sĩ số Loại giỏi
Loại khá
Loại Tb
Loại yếu
Loại kém
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
10A1 45
12
26,7
30
66,7
3
6,6
0
0
0
0
10A3 45
5
11,1
23
51,1
17
37,8
0
0
10A4 45
1
2,2
20
44,4
24
53,3
0
0
0
0
10.2. Đánh giá lợi ích thu được do áp dụng sáng kiến theo ý kiến của tổ chức, cá nhân Sau khi sáng kiến áp dụng ở những lớp cụ thể, được Ban giám hiệu và tổ chuyên môn dự giờ đánh giá cao. Ý kiến của tổ chuyên môn cho rằng: vận dụng kĩ năng đọc hiểu dạy học tác phẩm theo đặc trưng thể loại là vận dụng những đặc trưng thi pháp về thể loại để dẫn dắt học sinh khám phát hiện những khía cạnh về hình thức, các chi tiết nghệ thuật của tác phẩm, từ đó thấy được giá trị và thẩm mĩ của tác phẩm. Người giáo viên nắm được thi pháp truyện cổ tích là để chính mình có thể cảm thụ sâu sắc, cảm thụ có cơ sở khoa học những tác phẩm văn học dân gian. Từ đó người thầy có thể tìm ra con đường tốt nhất và ngắn nhất dẫn dắt trẻ thơ đi sâu tìm hiểu vườn hoa muôn mầu trong truyện cổ tích, góp phần trau dồi tri thức về cuộc sống, bồi dưỡng tâm hồn, giáo dục những tình cảm cao quý cho thể hệ làm chủ tương lai.
21
Giáo dục nhân cách cho học sinh qua môn học là rất quan trọng, do đặc thù của môn Ngữ văn, mỗi tác phẩm mang lại cho người đọc những chân lí, những lài học bổ ích. Truyện cổ tích nói chung và truyện Tấm Cám nói riêng có vai trò giáo dục mạnh mẽ. Đó là bài học về ở hiền gặp lành, ác giả ác báo. Học sinh được tiếp cận một tác phẩm quen thuộc theo phương pháp mới, nên hào hứng, chủ động, tích cực hơn. Đây không chỉ là câu chuyện về cô Tấm hiền lành hay mụ dì ghẻ ác độc mà còn có cả đời sống văn hóa dân gian ẩn mình trong đó. Học sinh có cái nhìn bao quát về văn học dân gian. Góp phần giáo dục lòng tự hào dân tộc, tình yêu thương giữa co người trong cuộc sống. Cũng qua tác phẩm, các em tích lũy được kiến thức để làm cơ sở lí luận cho những bài viết về truyện cổ tích; có điều kiện để vận dụng kiến thức và rèn kĩ năng viết văn nghị luận thông qua hệ thống đề tự giải. Tạo được hứng thú học tập với học sinh, từ đó góp phần nâng cao hiệu quả dạy và học. Tác phẩm văn học dân gian đã thực sự sống trong lòng các em. 11. Danh sách tổ chức, cá nhân đã tham gia áp dụng sáng kiến
TT
Họ tên
Địa chỉ
Chức vụ
Lĩnh vực áp dụng sáng kiến
1
Phạm Văn Quyết
Trường THPT ......................... 2
Ôn luyện tham gia kì thi Giáo viên chọn HSG 10 cấp tỉnh năm học 2017-2018
2
Nguyễn Thị Tuyết Minh
Trường THPT ......................... 2
Bồi dưỡng đội tuyển tham Giáo viên gia kì thi chọn HSG lớp 10 môn Ngữ văn
3
Đàm Thị Phượng
Trường THPT ......................... 2
Giáo viên
Giảng dạy học sinh lớp 10 môn Ngữ văn
4
Trường THPT HS đội tuyển ......................... Ngữ văn 10 2
Học sinh
Ôn luyện tham gia kì thi chọn HSG 10 cấp tỉnh năm học 2019-2020
5
Trường THPT HS lớp 10D1 ......................... 2
Học sinh
Học chuyên đề Ngữ văn 10
6
HS lớp 10D3
Trường THPT .........................
Học sinh
Học chuyên đề Ngữ văn 10
22
2
GIÁO ÁN MINH HỌA Tiết 15,16,17. TẤM CÁM I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT 1. Kiến thức - Hiểu được ý nghĩa của những mâu thuẫn, xung đột trong truyện và sự biến hoá của Tấm ;Nắm được đặc trưng cơ bản của truyện cổ tích thần kì qua một truyện cụ thể. 2. Kĩ năng - Đọc (kể) diễn cảm tác phẩm truyện dân gian và phân tích văn bản truyện dân gian theo đặc trưng thể loại. - Tóm tắt văn bản tự sự theo đặc trưng thể loại. 3. Thái độ - Bồi dưỡng tình yêu, niềm tự hào về truyền thống VH của dân tộc qua di sản văn học. - Biết yêu mến, trân trọng, giữ gìn, phát huy văn học dân gian. - Nhận thức được lẽ sống của mỗi cá nhân là hi sinh phấn đấu vì danh dự, hạnh phúc và sự thịnh vượng của cộng đồng -Tình yêu đất nước, tinh thần cảnh giác trong bảo vệ tổ quốc. xử lí đúng đắn mối quan hệ giữa riêng với chung, nhà với nước, cá nhân với cộng đồng. - Nhận thức được sức mạnh của tình cảm vợ chồng, gia đình là động lực để vượt qua mọi khó khăn. - Bồi dưỡng ý thức trọng danh dự, tâm hồn giàu tình yêu thương, đức hi sinh. -Giáo dục tâm hồn nhân đạo, lạc quan: Yêu cái thiện, căm ghét cái ác, có niềm tin vào sự chiến thắng của chính nghĩa. 4. Năng lực - Hiểu những đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của các tác phẩm truyện dân gian. Nhận biết một số đặc điểm cơ bản. - Biết cách đọc - hiểu tác phẩm theo đặc trưng thể loại. - Biết viết đoạn văn, bài văn tự sự có các yếu tố miêu tả nội tâm, biểu cảm, nghị luận và chuyển đổi ngôi kể. - Biết vận dụng kiến thức về giao tiếp bằng ngôn ngữ trong đọc - hiểu và tạo lập văn bản. - Biết tóm tắt các văn bản tự sự theo nhân vật chính. -Trình bày thuyết trình kết hợp với giới thiệu, trao đổi thảo luận, đóng kịch trước tập thể. -Nghe được nội dung trình bày. II.CHUẨN BỊ CỦA GV VÀ HS: tranh ảnh minh họa 23
III. PHƯƠNG PHÁP: Nêu vấn đề, thuyết trình, phát vấn, thảo luận nhóm… IV. TIẾN TRÌNH TIẾT DẠY : 1. Ổn định lớp: Lớp Tiết Ngày dạy Kiểm diện 10C
15,16,17
20/10/2017
2. Kiểm tra bài cũ: Không 3. Giới thiệu bài mới: Hoạt động của GV và HS
Vắng 0
Nội dung cần đạt A. Hoạt động khởi động - GV Cho học sinh nghe / xem video Bống bống bang bang.. HS: Xem video, trả lời câu hỏi GV: Đặt câu hỏi: + Bài hát trên gợi cho em nhớ tới câu - HS nhận ra được bài hát trên gợi nhớ chuyện cổ tích nào? tới câu chuyện cổ tích Tấm Cám. + Qua bài hát trên, em hiểu gì về nhân vật - Bài hát trên nói về con đường đến với Tấm? hạnh phúc của Tấm. - GV dẫn vào bài mới: Vậy con đường đến với hạnh phúc của Tấm đã trải qua những khó khăn gì, chúng ta sẽ tìm hiểu truyện cổ tích Tấm Cám B. Hoạt động hình thành kiến thức mới Giáo viên hướng dẫn học sinh tìm hiểu I. Tìm hiểu chung chung về tác phẩm 1. Thể loại truyện cổ tích – Mục tiêu: Giúp học sinh hiểu rõ khái niệm và đặc điểm của truyện cổ tích, bố cục của truyện cổ tích Tấm Cám. – Phương tiện dạy học: bảng phụ, bút dạ. – Kĩ thuật dạy học: công não, thông tin – phản hồi. – Hình thức tổ chức dạy học: học sinh làm việc độc lập. – Các bước thực hiện: * Thao tác 1: Tìm hiểu truyện cổ tích Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập GV: Em hiểu thế nào là truyện cổ tích? a. Khái niệm: Có mấy loại truyện cổ tích? Trình bày - TCT là tác phẩm tự sự dân gian, cốt truyện những đặc điểm của truyện cổ tích thần và hình tượng được hư cấu có chủ định, kể 24
kì. Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ HS: suy nghĩ, khái quát kiến thức. GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh. Bước 3: Báo cáo kết quả HS trả lời câu hỏi, tóm lại những nét chính về truyện cổ tích và truyện cổ tích thần kì. HS khác: nhận xét, bổ sung.
về số phận con người bình thường trong xã hội thể hiện tinh thần nhân đạo và lạc quan của nhân dân lao động. b. Phân loại: truyện cổ tích được chia thành ba loại: - Truyện cổ tích về loài vật: - Truyện cổ tích sinh hoạt: - Truyện cổ tích thần kì: Có nội dung phong phú và chiếm số lượng nhiều nhất. + Đặc trưng quan trọng của cổ tích thần kì là Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả sự tham gia của các yếu tố thần kì vào tiến thực hiện nhiệm vụ trình phát triển của câu chuyện. + Nội dung: phản ánh mâu thuẫn gia đình, mâu thuẫn xã hội dưới dạng xung đột thiện ><ác, tốt><xấu - Ý nghĩa: Thể hiện ước mơ cháy bỏng của nhân dân lao động về hạnh phúc gia đình, về - GV: Nhận xét, chốt lại kiến thức. lẽ công bằng trong xã hội, về phẩm chất và năng lực tuyệt vời của con người. 2. Truyện cổ tích Tấm Cám GV: Truyện cổ tích Tấm Cám thuộc - Thuộc loại cổ tích thần kì. loại truyện cổ tích nào? - Kiểu truyện Tấm Cám phổ biến ở nhiều dân tộc khác nhau trên thế giới. Ví dụ như Cô Lọ Lem (Pháp), Chiếc hài cườm pha lê (Đức), Nàng Diệp Hạn (Trung Quốc). Dù tên gọi khác nhau nhưng chúng có điểm chung về nội dung là: + Phản ánh số phận của những con người nhỏ bé, bất hạnh. + Thể hiện ước mơ về sự công bằng, dân chủ, hạnh phúc. - Đọc Em hãy tóm tắt khái quát và nêu bố cục - Tóm tắt: bằng sơ đồ tư duy của truyện cổ tích này. - Bố cục: Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ Truyện Tấm Cám có hai phần, ứng với hai HS: suy nghĩ, khái quát kiến thức. đoạn đời của nhân vật Tấm cũng là hai giai GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh. đoạn của cuộc đấu tranh giữa Tấm và mẹ Bước 3: Báo cáo kết quả con Cám HS trả lời câu hỏi, tóm tắt truyện Tấm + Phần 1: Thân phận của Tấm – cô gái mồ Cám và trình bày bố cục. côi và con đường đến với hạnh phúc của cô 25
Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ GV: Nhận xét, chốt lại kiến thức
+ Phần 2: Cuộc đấu tranh quyết liệt của Tấm để giành lại sự sống và hạnh phúc. Hai phần của truyện đều thể hiện quan niệm sống của nhân dân: “ở hiền gặp lành”, “ác giả ác báo” II. Đọc hiểu văn bản GV Đặt câu hỏi: tìm những chi tiết 1. Hoàn cảnh và thân phận Tấm quan trọng nói về hoàn cảnh và thân - Tấm và Cám là hai chị em cùng cha khác phận của Tấm? mẹ. Hai chị em suýt soát tuổi nhau. Tấm là con vợ cả, Cám là con vợ lẽ. - HS đọc và tìm trong SGK. - Mẹ Tấm chết từ hồi Tấm còn bé, sau đó - HS trả lời. mấy năm thì cha Tấm cũng chết => cô gái mồ côi đáng thương. - Tấm phải ở với dì ghẻ (là mẹ của Cám). Dì ghẻ là người rất cay nghiệt => Tấm phải khổ sở. - Hàng ngày Tấm phải làm lụng vất vả , hết chăn trâu, gánh nước, đến thái khoai, vớt bèo; đêm lại còn xay lúa, giã gạo mà không hết việc. - Cám thì được mẹ nuông chiều, được ăn trắng mặc trơn, suốt ngày quanh quẩn ở nhà, không phải làm việc nặng -> sự đối xử bất công của dì ghẻ đối với Tấm. - Nhận xét về thân phận của Tấm? => Tấm là cô gái mồ côi, chịu nhiều thiệt thòi.→ Thân phận hẩm hiu, nhỏ bé, bất hạnh. - GV đặt câu hỏi: Em hãy kể tên một số → Tấm thuộc kiểu nhân vật mồ côi và con nhân vật có thân phận tương đồng với riêng (tương đồng với thân phận của các Tấm. nhân vật anh Khoai trong truyện cổ tích Cây - HS trả lời. tre trăm đốt, người em trong truyện Cây (HẾT TIÊT 1) khế…) TIẾT 2 II. Đọc hiểu văn bản Dịu dàng là thế Tấm ơi Mà sao em phải thiệt thòi, vì sao? Phận nghèo hôm sớm dãi dầu Hóa bao nhiêu kiếp, ngọt ngào, đa đoan. Người ngoan ở với người gian Dẫu hiền như bụt cũng tan nát lòng.
26
Truyện cổ tích “Tấm Cám” đã phản ánh những mâu thuẫn, xung đột trong XH xưa. Vậy cuộc đấu tranh giữa cái thiện và cái ác diễn ra ntn? Chúng ta tiếp tục tìm hiểu.
Tìm hiểu mâu thuẫn giữa Tấm và mẹ con Cám - Chia lớp thành 4 nhóm.
2. Mâu thuẫn xung đột giữa Tấm với mẹ con Cám a. Chặng 1: Khi Tấm còn ở nhà: - Đó là mâu thuẫn giữa: + Tấm >< dì ghẻ (con chồng – dì ghẻ) + Tấm >< Cám (Chị em cùng cha khác mẹ) - Giao nhiệm vụ: Những sự việc tiêu => Mâu thuẫn gia đình. Mâu thuẫn thể hiện biểu thể hiện mâu thuẫn của Tấm và qua những sự việc, chi tiết sau: mẹ con Cám? - Phát phiếu và yêu cầu các nhóm: + Các nhóm bầu nhóm trưởng, thư kí. + Trao đổi theo nhóm + Hoàn thiện phiếu học tập
Sự việc
Hành động của Tấm
Hành động của mẹ con Cám
Sự việc
Đi bắt tép để được thưởng yếm đào
Đi bắt tép để được thưởng yếm đào
Nuôi cá bống Đi dự hội Thử giày
Chăm chỉ bắt tép, bắt được đầy 1 giỏ
Lừa Tấm để lấy giỏ tép
Nuôi cá bống
Chăm chút, bầu bạn cùng cá bống
Lừa Tấm đi chăn trâu đồng xa, giết bống.
Đi dự hội
Nhặt thóc ra thóc, gạo ra gạo.
Trộn thóc với gạo bắt Tấm nhặt
Thử giày
Hồn nhiên
Tham vọng, hợm hĩnh.
Nhận xét
Hiền lành, chăm chỉ, thật thà.
Gian ngoan, xảo quyệt, luôn tìm cách
Nhận xét
27
Hành động của Tấm
Hành động của mẹ con Cám
triệt tiêu mọi niềm vui, niềm hi vọng của Tấm. độc ác, nhẫn tâm hành hạ Tấm.
- Đại diện nhóm báo cáo kết quả. Các nhóm khác bổ sung ý kiến.
- GV nhận xét, đánh giá và chốt lại kiến thức
- Mâu thuẫn giữa Tấm và mẹ con Cám là mâu thuẫn trong gia đình, xoay quanh quyền - GV nêu câu hỏi: lợi vật chất, tinh thẫn trong cuộc sống ? Em có nhận xét gì về cách phản ứng thường ngày của Tấm trước những thủ đoạn của mẹ con Cám? - Tấm phản ứng yếu ớt, cực thân, chỉ biết khóc. - Mâu thuẫn này được giải quyết bằng sự giúp đỡ của lực lượng thần kì đối với Tấm, Bụt lại hiện lên an ủi, giúp đỡ. - Cách giải quyết mâu thuẫn đó thể hiện triết ? Nhờ đâu Tấm tìm được hạnh phúc lí: ở hiền gặp lành cho mình? -> Tấm hiền lành, chăm chỉ, lương thiện mà - HS trả lời được Bụt giúp đỡ: từ cô gái nghèo trở thành hoàng hậu. Con đường đến với hạnh phúc - GV giao nhiệm vụ tìm hiểu về yếu tố của Tấm thể hiện triết lí ở hiền gặp lành thần kì: * Vai trò của yếu tố thần kì + Gồm những yếu tố nào? + Xuất hiện vào khi nào, để làm gì?
+ Vai trò? - HS thực hiện nhiệm vụ - GV nhận xét, đánh giá (HẾT TIẾT 2)
TIẾT 3
- Yếu tố thần kì: Bụt, con gà biết nói, con chim sẻ biết nhặt thóc: + Luôn xuất hiện đúng lúc. + An ủi, nâng đỡ mỗi khi Tấm gặp khó khăn hay đau khổ. - Vai trò: + Thúc đẩy sự phát triển của cốt truyện. + Thể hiện khát vọng thay đổi cuộc đời, thay đổi số phận cho những con người bé nhỏ, bất hạnh trong xã hội. + Biểu hiện cho triết lí ở hiền gặp lành. II. Đọc hiểu văn bản 28
1. Hoàn cảnh và thân phận Tấm GV hướng dẫn học sinh tìm hiểu mâu 2. Mâu thuẫn xung đột giữa Tấm thuẫn xung đột giữa Tấm và mẹ con b. Chặng 2: Sau khi Tấm thành hoàng Cám ở chặng 2 (sau khi Tấm trở thành hậu (Cuộc đấu tranh không khoan nhượng hoàng hậu) để giành lại hạnh phúc) GV: Mâu thuẫn - xung đột giữa Tấm - Mâu thuẫn: Tấm- Cám và dì ghẻ ngày và mẹ con Cám phát triển như thế nào càng gay gắt, quyết liệt hơn, phát triển thành ở chặng này ? mâu thuẫn mang tính quan hệ xã hội, mâu thuãn một mất một còn giữa thiện >< ác. + Mẹ con Cám: Tìm đủ mọi cách độc ác hòng tiêu diệt Tấm, chiếm ngôi hoàng hậu, hưởng vinh hoa phú quý. - Cuộc đấu tranh không khoan nhượng để giành lại hạnh phúc: Tấm: 4 lần bị giết 4 lần hóa thân. GV: Tấm trải qua những hình thức hóa Tấm Mẹ con Cám thân nào? - Tấm trèo cau. - Chặt cây giết Tấm - Tấm biến thành chim - Giết vàng anh vàng anh. - Tấm thành cây xoan - Chặt xoan đào đào. - Tấm thành khung cửi - Đốt khung cửi -Tấm thành cây thị quả thị. - Tấm trở lại thành - Bị trừng trị người, sống hạnh phúc. đích đáng. GV: Thái độ, hành động của Tấm ntn khi ở trong những hình thức hóa thân? So sánh với các phản ứng của cô trong chặng 1?
? Sau mỗi lần Tấm bị giết, em có thấy tác giả dân gian miêu tả tiếng khóc của Tấm như trước ko? Bốn lần hóa thân của Tấm nói lên điều biến đổi gì trong
- Từ một cô gái yếu đuối, thụ động, chỉ biết khóc khi gặp khó khăn, bị đày đọa (ở chặng 1)Tấm đã trở nên mạnh mẽ, quyết liệt hơn, luôn tìm cách báo hiệu sự có mặt của mình trong các hình thức hóa thân, tuyên chiến với kẻ thù, không chịu chết một cách oan ức trong im lặng. - Sau mỗi lần Tấm bị giết, người đọc không còn nghe thấy cô khóc nữa. Bốn lần bị giết, Tấm đều tìm cách hoá thân sang kiếp khác và đấu tranh quyết liệt với kẻ thù, tìm cách 29
tính cách, sức sống của nhân vật
Vai trò của các yếu tố thần kì (chim vàng anh, cây xoan đào, khung cửi, quả thị) trong quá trình biến hóa của Tấm?
rủa mắng, tố cáo tội ác giết chị, cướp chồng của Cám. Tấm có một sức sống mãnh liệt. - Vai trò của yếu tố thần kì: + Làm cho cốt truyện phát triển sinh động. + Là những vật Tấm gửi linh hồn để trở về đấu tranh quyết liệt, triệt để với cái ác giành lại hạnh phúc. + Sức sống mãnh liệt, sự trỗi dậy mạnh mẽ của nhân vật. + Thể hiện quan niệm luân hồi của đạo Phật nhào nặn qua lí tưởng, thể hiện ước mơ công lí, tinh thần lạc quan, tin tưởng vào lẽ tất thắng của cái thiện của nhân dân lao động. - Nhân vật nhà vua: Trước những hành động độc ác của Cám, vua đều ko nói gì => hoàn toàn như người ngoài cuộc, xa vời. * Nhận xét hành động của Tấm trừng phạt mẹ con Cám ở cuối truyện
? Trước những hành động độc ác của Cám, vua đều không nói gì. Em có suy nghĩ gì về nhân vật này? Gv nêu vấn đề để HS tranh luận: Đánh giá hành động của Tấm với mẹ con Cám, có hai luồng ý kiến: - Đồng tình với cách trừng phạt của Tấm, cho như thế là hợp lí, đích đáng. - Không đồng tình, cho rằng hành động như thế là trái với bản chất hiền hậu của Tấm, làm giảm vẻ đẹp của nhân vật khiến Tấm trở nên hẹp hòi, tàn nhẫn. - Phù hợp với quá trình chuyển biến tính - Ý kiến của em ? cách nhân vật: từ yếu đuối, thụ động chấp nhận đã trở nên mạnh mẽ, quyết liệt hơn, kiên cường đấu tranh đến cùng cho hạnh phúc của mình. - Thể hiện quan niệm về thiện - ác, ước mơ công lí, tinh thần lạc quan, tin tưởng vào lẽ tất thắng của chính nghĩa, của cái thiện của nhân dân. GV: Truyện Tấm Cám được kể bằng * Một số đoạn văn vần trong truyện cổ văn xuôi, nhưng có xen lẫn những đoạn tích Tấm Cám - Kể một số đoạn: văn vần, em hãy liệt kê và nêu tác dụng -Tác dụng: giúp người đọc, người nghe dễ những đoạn văn vần ấy? nhớ, dễ thuộc. Không những vậy, chúng còn - HS thảo luận góp phần thể hiện thái độ, tình cảm của 30
-
GV chốt kiến thức
người kể với các nhân vật tham gia trong truyện
GV hướng dẫn hs tổng kết giá trị nội III. Tổng kết dung và nghệ thuật của tác phẩm. Đánh giá về giá trị nội dung và nghệ 1. Nội dung thuật của truyện cổ tích Tấm Cám? - Bản chất của các mâu thuẫn và xung đột => Giá trị hiện thực- Cảm thông trước số phận của người dân lao động. - Sức sống và sự trỗi dậy mãnh liệt của con người trước sự vùi dập, tấn công của cái ác. - Ước mơ đổi đời -> niềm lạc quan trong cuộc sống => Tinh thần nhân đạo 2. Nghệ thuật - Cốt truyện ly kì hấp dẫn, khắc hoạ tính cách nhân vật. - Yếu tố kì ảo: tạo sức hấp dẫn và kết thúc có hậu. - Các câu văn vần: giàu chất thơ, khắc sâu cốt truyện. Yêu cầu HS đọc và học phần ghi nhớ (sgk) C. Hoạt động luyện tập GV đặt câu hỏi: Câu 1: Theo em, triết lý nào tác giả dân - Triết lý Ở hiền gặp lành gian gửi gắm vào trong văn bản Tấm Cám?
Gợi ý: Câu 2: Đọc truyện Tấm Cám, anh (chị) suy nghĩ gì về cuộc đấu tranh giữa cái - Thiện là những người có cái tâm trong thiện và cái ác, giữa người tốt và kẻ sáng, đạo đức không làm hại ai cả và luôn xấu trong xã hội xưa và nay? luôn giúp đỡ người khác - HS thảo luận nhóm.
- Ngược lại với thiện là ác.
- Trình bày, trao đổi, phản biện giữa - Cuộc đấu tranh giữa thiện và ác, tốt và xấu trong xã hội xưa và nay: các nhóm + Trong xã hội xưa: + Trong xã hội ngày nay: 31
- Liên hệ bản thân rút ra bài học: D. Hoạt động vận dụng, mở rộng 1. GV hướng dẫn học sinh phân vai diễn kịch trước lớp 2. GV đặt câu hỏi: Nếu ở hoàn cảnh của Tấm, em sẽ có hành động như thế nào trước sự đối xử bất công của dì ghẻ? - HS đưa ra cách ứng xử của mình. 3. Các phiếu học tập.
Phiếu học tập số
1
TẤM CÁM
Hoàn thành sơ đồ theo gợi ý sau: 1a…5a ghi vắn tắt chi tiết thể hiện hành động của mẹ con Cám; 1b…5b ghi vắn tắt chi tiết thể hiện hành động của Tấm Kết truyện: (Ghi lại kết cục của mỗi nhân vật trong truyện : -
Tấm Mẹ con Cám:
1a. Lười biếng, lừa trút hết giỏ tôm tép của Tấm
Cái yếm đỏ
1b. Chăm chỉ bắt đầy giỏ tôm tép bị Cám lừa trút hết
2a.
Con cá bống
2b.
32
3a.
Đi xem hội
3b.
4a.
Tấm thành hoàng hậu
4b.
5a.
Tấm hồi cung
5b.
33
Phiếu học tập
2 Dựa vào phiếu học tập số 1 và các gợi dẫn dưới đây để phân tích mâu thuẫn trong truyện Tấm Cám
2 Mâu thuẫn Truyện thể hiện mâu thuẫn của nhân vật nào với nhân vật nào? Mâu thuẫn đó được thể hiện qua những sự việc chính gì?
Tác giả dân gian đã giải quyết mâu thuẫn của truyện theo hướng nào và bằng cách gì? Qua đó thể hiện điều gì? Những truyện cổ tích mà em biết có cách giải quyết giống như vậy không Em thấy mức độ của mâu thuẫn đó như thế nào?
1 3 Từ mâu thuẫn trong gđ, tg dân gian muốn phản ánh mâu thuẫn gì trong đời sống xã hội
4
Phiếu 3 học 1. Tấm phải chịu một số phận như thế nào?
Tìm hiểu chặng đời thứ nhất của Tấm theo các gợi dẫn sau:
2. Tấm phản ứng như thế nào trước mỗi lần bị mẹ con Cám hãm hại?
3. Ai đã giúp Tấm? Giúp như thế nào?
34
4. Qua chặng đời đầu của nhân vật, em đọc được thông điệp gì của tác giả?
Phiếu học tập
4
Tìm hiểu chặng đời thứ hai của Tấm theo các gợi dẫn sau: 1. Tấm đã gặp phải những trở ngại /thử thách gì?
2. Tấm đã vượt qua những trở ngại /thử thách đó ra sao?
3. Hành trình vượt qua những trở ngại /thử thách cho thấy phẩm chất đáng quý gì ở nhân vật?
4. Tác giả dân gian muốn gửi gắm thông điệp gì từ chặng đời thứ hai của Tấm?
5. Em có suy nghĩ gì về kết thúc tác phẩm ?
Phiếu học tập
5
Nếu không có những chi tiết thần kì, câu chuyện sẽ như thế nào? Như vậy yếu tố thần kì có vị trí vai trò ra sao trong truyện Tấm Cám . Em thích nhất chi tiết thần kì nào? Vì sao?
35
Phiếu học tập
6
Đặt câu hỏi, hướng dẫn HS nhìn từ các khía cạnh (lĩnh vực khoa học) để rút ra bài học
Câu hỏi
Lĩnh vực khoa học
1
Giáo dục đạo đức
2
Xã hội Giáo dục
3
Giáo dục pháp luật Đạo đức Tâm lý Logic học Tâm lý
hỏi
Định hướng trả lời
Bài học/ Ý nghĩa giáo dục
Vì sao Cám không được Hoàng tử đoái hoài? Vì sao Tấm bị mẹ con con Cám giết?
Nếu là mẹ của Cám, em có lập mưu giết Tấm không? 4 Mụ dì ghẻ có phải là người mẹ xấu không? 5 Vì sao Tấm được hóa kiếp nhiều lần? 6 Đạo đức Vì sao Tấm chọn bà cụ bán nước chè? 7 Đạo đức Vì sao Hoàng tử tìm được Tấm? 8 Tâm lý Vì sao Tấm phản Pháp luật kháng ngày càng Đạo đức mạnh: Dọa khoét mắt Giết Cám; Trả thù mẹ Cám? E. Hoạt động củng cố, dặn dò Củng cố: - Mâu thuẫn, xung đột trong truyện cổ tích “Tấm Cám”. Quan niệm của nhân dân về lẽ công bằng, sự chiến thắng của cái thiện, chính nghĩa. - Đặc sắc nghệ thuật của truyện cổ tích “Tấm Cám”. Dặn dò: - Về nhà hoàn thành các bài tập. 36
- Vẽ đồ tư duy TCT Tấm Cám KẾT LUẬN, ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ * Kết luận Trên lĩnh vực giáo dục, đổi mới phương pháp dạy học là một vấn đề đã được đề cập và bàn rất sôi nổi từ nhiều thập kỷ qua. Các nhà nghiên cứu phương pháp dạy học đã không ngừng nghiên cứu, tiếp thu những thành tựu mới của lý luận dạy học hiện đại để đưa nền dạy học của nước ta ngày càng hiện đại hơn, đáp ứng được nhu cầu học tập ngày càng cao của nhân dân. Định hướng đổi mới phương pháp dạy học đã được thống nhất theo tư tưởng tích cực hoá hoạt động của học sinh dưới sự tổ chức hướng đẫn của giáo viên: học sinh tự giác chủ động tìm tòi, phát hiện, giải quyết nhiệm vụ, nhận thức và có ý thức vận dụng linh hoạt, sáng tạo các kiến thức, kỹ năng đã thu nhận được. Trong quá trình xây dựng, thực hiện đề tài, do sự hạn chế về năng lực, tư liệu và kinh nghiệm, dù tác giả đã đầu tư, tìm tòi song không tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế ; tác giả hi vọng đề tài này sẽ góp phần làm thay đổi không khí lớp học, làm cho học sinh của mình ngày càng yêu mến và hứng thú học tập môn Ngữ văn hơn. Đồng thời, người viết rất mong nhận được sự đóng góp của các thầy cô giáo, bạn bè đồng nghiệp để đề tài có tính thực tiễn, có thể áp dụng có hiệu quả trong quá trình dạy và học môn Ngữ văn. * Đề xuất, kiến nghị - Đối với nhà trường: cần có sự đầu tư kinh phí trang bị các thiết bị dạy học như máy chiếu, phòng máy… Hỗ trợ phần công nghệ thông tin cho giáo viên. Mua một số tài liệu về phương pháp đổi mới trong giảng dạy và các tài liệu tham khảo khác cho giáo viên và học sinh. MỘT SỐ HÌNH ẢNH SẢN PHẨM CỦA HỌC SINH
37
38
39
TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Sách giáo khoa và sách giáo viên Ngữ văn 10, tập 1, NXB Giáo dục, 2010. 2. Sách bài tập Ngữ Văn tập 1, NXB Giáo dục. 3. Tài liệu tập huấn cán bộ quản lí và giáo viên THPT về phương pháp đổi mới dạy học, kĩ thuật xây dựng ma trận đề và biên soạn câu hỏi kiểm tra đánh giá. 4. Kĩ năng đọc hiểu Ngữ văn 10, Nguyễn Kim Phong củ biên, NXB Giáo dục. 5. Thi pháp văn học dân gian, Lê Trường Phát, NXB Giáo dục năm 2000. 6. Chinh phục năng lực đọc hiểu và làm văn, Trịnh Văn Quỳnh, NXB Phụ nữ. 7. Thuvienhoclieu.com 8. Thư viện bài giảng điện tử. 9. Một số hình ảnh trên internet.
Ngày.....tháng......năm...... Thủ trưởng đơn vị
Ngày.....tháng......năm...... Chủ tịch HĐSK cấp cơ sở
Ngày 25 tháng 02 năm 2021 Tác giả sáng kiến
………….
40
41