NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM
Ths Nguyễn Thanh Tú eBook Collection
Sáng kiến kinh nghiệm Nâng cao hiệu quả công tác chủ nhiệm lớp ở trường Trung học phổ thông thông qua phương pháp tìm hiểu, phân loại học sinh WORD VERSION | 2022 EDITION ORDER NOW / CHUYỂN GIAO QUA EMAIL TAILIEUCHUANTHAMKHAO@GMAIL.COM
Tài liệu chuẩn tham khảo Phát triển kênh bởi Ths Nguyễn Thanh Tú Đơn vị tài trợ / phát hành / chia sẻ học thuật : Nguyen Thanh Tu Group Hỗ trợ trực tuyến Fb www.facebook.com/DayKemQuyNhon Mobi/Zalo 0905779594
AL
MỤC LỤC
Trang 3
I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI……………………………………………….
3
II. NHỮNG ĐIỂM MỚI CỦA ĐỀ TÀI..............................................
4
IIi. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU...........................................................
4
IV. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU………………………………………
4
V. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU...............................................................
5
ƠN
OF
CI
PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ……………………………………………….
FI
NỘI DUNG
5
VII. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU......................................................
5
1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý luận.........................................
5
2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn.......................................
5
3. Nhóm các phương pháp nghiên cứu hỗ trợ............................................
5
QU Y
NH
VI. PHẠM VI NGHIÊN CỨU………………………………………….
5
PHẦN II: NỘI DUNG........................................................................
6
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN..................................................................................
6
II. CƠ SỞ THỰC TIỄN........................................................................
7
III. THỰC TRẠNG VÀ NGUYÊN NHÂN CỦA VẤN ĐỀ Ở TRƯỜNG THPT HÀ HUY TẬP, THÀNH PHỐ VINH......................
7
1. Khảo sát thực trạng.…………………………………………………...
7
1.1.Thuận lợi-khó khăn…………………………………………………
7
1.2.Thực trạng công tác chủ nhiệm lớp hiện nay ở trường THPT nói chung và trường THPT Hà Huy Tập, Thành phố Vinh nói riêng…….
8
2. Nguyên nhân của thực trạng...........................................................
9
DẠ Y
KÈ
M
VIII. CẤU TRÚC CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM...........................
1
10
1. Nội dung tìm hiểu, phân loại lớp chủ nhiệm. ………………..……
10
CI
AL
IV. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM TẠI TRƯỜNG THPT HÀ HUY TẬP, THÀNH PHỐ VINH THÔNG QUA TÌM HIỂU, PHÂN LOẠI HỌC SINH……………………….…
10
1.2.Nội dung tìm hiểu, phân loại học sinh lớp chủ nhiệm………………
11
2. Phương pháp, hình thức tìm hiểu, phân loại học sinh lớp chủ nhiệm……………………………………………………………………
17
2.1. Phương pháp, hình thức tìm hiểu, phân loại học sinh của giáo viên chủ nhiệm…………………………………………………………..…………..
17
2.2. Cách thức thực hiện…………………………………………….……….
23
2.3. Một số phương pháp giáo dục áp dụng phù hợp với từng nhóm đối tượng học sinh…………………………………………………………………
25
2.4. Thực hành các phương pháp tìm hiểu, phân loại học sinh lớp chủ nhiệm……………………………………………………………………….…..
27
3. Sử dụng phương pháp tìm hiểu, phân loại học sinh giải quyết một số tình huống thường gặp trong thực tiễn giáo dục:……………………..
34
QU Y
NH
ƠN
OF
FI
1.1.Sự cần thiết về tìm hiểu, phân loại học sinh lớp chủ nhiệm…..……
38
C. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................
40
I. Kết luận……………………………………………………………….
40
II. Kiến nghị, đề xuất…………………………………………………….
40
TÀI LIỆU THAM KHẢO……………………………………………….
41
DẠ Y
KÈ
M
V. KẾT QUẢ KINH NGHIỆM: …….………………………………..
2
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
AL
I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
OF
FI
CI
Đảng và nhà nước ta đã xác định: Giáo dục và đào tạo là vấn đề đặc biệt quan trọng, là quốc sách hàng đầu, là động lực phát triển kinh tế, xã hội. Giáo dục và đào tạo là sự nghiệp của toàn Đảng, toàn dân, nhằm nâng cao dân trí, dào tạo nhân lực và bồi dưỡng nhân tài. Mục tiêu cốt lõi của giáo dục và đào tạo là hình thành và phát triển phẩm chất, năng lực con người Việt Nam. Mục tiêu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo tới năm 2020, định hướng tới năm 2030 là: Tạo chuyển biến căn bản về chất lượng và hiệu quả giáo dục, khắc phục dứt điểm các yếu kém kéo dài. Giáo dục và đào tạo con người Việt Nam yêu đất nước, trung thành với lí tưởng, độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, có đủ phẩm chất năng lực đáp ứng yêu cầu mới của sự nghiệp xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và hội nhập quốc tế.
NH
ƠN
Giáo dục ngày nay được coi là nền móng của sự phát triển khoa học kỹ thuật và đem lại sự thịnh vượng cho nền kinh tế quốc dân. Với mục tiêu giáo dục là đào tạo con người, đào tạo thế hệ trẻ Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khỏe, thẩm mĩ, có nghề nghiệp và kĩ năng sống có thể thích ứng và đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao của sự phát triển đất nước trong thời kì công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế.
QU Y
Đứng trước những đòi hỏi của sự phát triển nền kinh tế xã hội trong giai đoạn mới, nhu cầu về nguồn nhân lực chất lượng cao thì mục tiêu giáo dục toàn diện học sinh và nhất là giáo dục nhận thức, giáo dục đạo đức học sinh được xác định là nhiệm vụ trọng tâm hàng đầu với mỗi cấp học, mỗi đơn vị trường học bởi giáo dục trong nhà trường phổ thông bắt đầu từ tuổi trẻ, thế hệ trẻ.
DẠ Y
KÈ
M
Trường học là nơi đào tạo nhiều thế hệ học trò, là môi trường tạo dựng cho đất nước những con người xã hội chủ nghĩa – có đủ tài năng trí tuệ và những phẩm chất đạo đức cách mạng, để sau này thực sự là người của dân, vì nhân dân mà cống hiến. Người trực tiếp đào tạo những con người như thế không ai khác là giáo viên, giáo viên giảng dạy bộ môn, giáo viên chủ nhiệm lớp. Việc đưa lớp tiến lên là trách nhiệm lớn của những ai làm công tác chủ nhiệm, đồng thời cũng là khẳng định mình về năng lực và lương tâm nhà giáo. Giáo viên chủ nhiệm là người có vai trò không nhỏ trong quá trình thực hiện mục tiêu trên. Bởi vì ở các trường phổ thông, họ là người có ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình hình thành và phát triển nhân cách của các em học sinh. Việc làm tốt công tác chủ nhiệm lớp có tác động rất lớn đến chất lượng giáo dục của mỗi nhà trường nói riêng và của toàn ngành giáo dục nói chung. Để thực hiện tốt vai trò, nhiệm vụ của mình, người giáo viên chủ nhiệm vừa như người mẹ dịu dàng, vừa là người thầy nghiêm khắc, là người bạn gần gũi, người trọng tài phân minh. Thành công của giáo viên chủ nhiệm là làm cho học sinh tôn trọng, kính yêu, tin tưởng; xây dựng một tập thể lớp đoàn kết, gắn bó, mọi thành viên đều nỗ lực vươn lên trong học tập và rèn luyện. Muốn làm 3
AL
được điều đó, mọi hành động của giáo viên đều phải xuất phát từ tình yêu thương học sinh, người giáo viên chủ nhiệm phải là tấm gương sáng tạo về đạo đức, mẫu mực về tác phong, lối sống và thực sự có tâm với nghề.
FI
CI
Trong thực tế, chủ nhiệm lớp là công tác vô cùng khó khăn, phức tạp, vui có, buồn có, thành công cũng có, thất bại cũng không phải là hiếm. Bởi lẽ, mỗi một tập thể lớp đều có những đặc thù riêng. Có lớp như thế này, có lớp như thế khác: nào là học sinh cá biệt về học tập, về đạo đức, nào là học sinh có hoàn cảnh gia đình khó khăn về kinh tế, con mồ côi, bố mẹ li thân, bố mẹ đi làm ăn xa…
OF
Thực tiễn là như vậy, cho nên giáo viên chủ nhiệm phải có phương pháp chủ nhiệm như thế nào để có hiệu quả cao nhất. Công tác chủ nhiệm của một giáo viên thành công đồng nghĩa với việc giúp các em hoàn thiện mình hơn, xây dựng được tập thể lớp vững mạnh, đưa nhà trường ngày càng tiến lên.
NH
ƠN
Chính vì vậy, qua nhiều năm làm công tác chủ nhiệm, tôi đã đúc kết được một số kinh nghiệm nhằm làm tốt công tác của một người giáo viên chủ nhiệm lớp, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ chủ nhiệm lớp và làm cho lớp chủ nhiệm có những thành tích đáng tự hào. Vì vậy, trong khuôn khổ sáng kiến này, tôi trao đổi cùng quý đồng nghiệp một kinh nghiệm trong công tác chủ nhiệm đó là “Nâng cao hiệu quả công tác chủ nhiệm lớp ở trường Trung học phổ thông thông qua phương pháp tìm hiểu, phân loại học sinh”. II. NHỮNG ĐIỂM MỚI CỦA ĐỀ TÀI
QU Y
Thứ nhất: Kết hợp phương pháp tìm hiểu, phân loại học sinh truyền thống với phương pháp hiện đại. Thứ hai: Ứng dụng công nghệ thông tin, các hoạt động trải nghiệm – hướng nghiệp, kỹ năng sống một cách hiệu quả vào quá trình tìm hiểu, phân loại học sinh. Thứ ba: Đề tài còn đề xuất đổi mới các hình thức tìm hiểu phân loại học sinh góp phần đưa ra các biện pháp giáo dục phù hợp, nâng cao chất lượng học tập và rèn luyện của tập thể và cá nhân học sinh.
M
Cuối cùng: Đề tài hướng tới phát huy được các năng lực, phẩm chất của học sinh đáp ứng yêu cầu của đổi mới chương trình giáo dục phổ thông năm 2018.
KÈ
III. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
DẠ Y
Từ nghiên cứu thực trạng của các lớp chủ nhiệm để đề xuất các biện pháp chủ nhiệm lớp, nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục đạo đức và văn hóa cho học sinh của giáo viên chủ nhiệm, từ đó giúp học sinh có hứng thú hơn trong học tập và tu dưỡng, góp phần dẩy mạnh chất lượng của lớp. IV. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Vì thời gian có hạn nên trong đề tài này tôi chỉ áp dụng phương pháp tìm hiểu và phân loại học sinh ở các đối tượng học sinh lớp chủ nhiệm D5 khóa 43 4
V. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU - Nghiên cứu cơ sở lí luận của việc chủ nhiệm lớp hiệu quả.
AL
(niên khóa 2017-2020) mà tôi đã đảm nhận và lớp 10D3 trong năm học 2020-2021 này.
CI
- Nghiên cứu cơ sở thực tiễn của công tác chủ nhiệm lớp ở trường THPT.
FI
Từ đó so sánh với kết quả đạt được sau khi áp dụng những giải pháp, biện pháp sinh hoạt lớp mới. Rút ra một số bài học bổ ích và một số kiến nghị sau nghiên cứu.
OF
VI. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Để làm đề tài này tôi đã lựa chọn một số phương pháp sau: 1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý luận:
ƠN
Thu thập và đọc các tài liệu lý luận, các văn bản pháp quy, các công trình nghiên cứu khoa học về công tác chủ nhiệm lớp. Từ đó phân tích và tổng hợp các vấn đề lý luận liên quan đến sáng kiến. - Phương pháp quan sát - Phương pháp đàm thoại
NH
2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
- Phương pháp điều tra (Phiếu hỏi)
- Phương pháp nghiên cứu sản phẩm
QU Y
- Phương pháp tổng kết, đánh giá. 3. Nhóm các phương pháp nghiên cứu hỗ trợ: - Thống kê toán học - Bảng biểu.
M
VII. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
KÈ
Đề tài được nghiên cứu và áp dụng tại lớp D5 khóa 43 (2017-2020) và lớp 10D3 khóa 46 (2020-2023) trường THPT Hà Huy Tập, thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An trong nhiều năm. VIII. CẤU TRÚC CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM:
DẠ Y
Sáng kiến kinh nghiệm được cấu trúc 3 phần: - Phần I: Đặt vấn đề - Phần II: Nội dung - Phần III: Kết luận và kiến nghị 5
PHẦN II: NỘI DUNG
AL
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN
ƠN
OF
FI
CI
Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 (khóa XI) về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đã chỉ rõ mục tiêu của giáo dục phổ thông: “Tập trung phát triển trí tuệ, thể chất, hình thành phẩm chất, năng lực công dân, phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu, định hướng nghề nghiệp cho học sinh. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, chú trọng giáo dục lý tưởng, truyền thống, đạo đức, lối sống, ngoại ngữ, tin học, năng lực và kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Phát triển khả năng sáng tạo, tự học, khuyến khích học tập suốt đời”.Đảng ta đã quyết tâm phải đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục. Thực hiện nhiệm vụ đó, ngành giáo dục nhiều năm nay đã không ngừng triển khai tới tất cả các nhà trường, các thầy cô giáo yêu cầu đổi mới phương pháp giảng dạy, quản lí, ứng dụng công nghệ thông tin, đổi mới công tác chủ nhiệm, giáo dục kĩ năng sống, tổ chức các hoạt động ngoài giờ lên lớp....Đã có rất nhiều cuộc tập huấn đổi mới phương pháp được tổ chức, nhiều tài liệu có tính chất lí luận về các vấn đề này đã được ban hành. Trong đó có cả những nội dung tập huấn về công tác chủ nhiệm.
QU Y
NH
Tại hướng dẫn số 5466/BGDĐT-GDTrH ngày 7 tháng 8 năm 2013 của Bộ giáo dục và đào tạo về việc hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học nên rõ “Tích cực triền khai công tác bồi dưỡng thường xuyên cho giáo viên trung học; chú trọng bồi dưỡng năng lực giáo dục đạo đức, đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới kiếm tra đánh giá; phát triển đội ngũ giáo viên cốt cán các bộ môn; tăng cường vai trò và các hoạt động của tổ bộ môn; nâng cao vai trò của giáo viên chủ nhiệm trong việc quản lí, phối hợp giáo dục toàn diện cho học sinh, tích cực tham gia tư vấn học đường, góp phần nâng cao hiệu quả giáo dục toàn diện cho học sinh”.
DẠ Y
KÈ
M
Tại khoản 2 điều 31 Điều lệ trường Trung học quy định: giáo viên chủ nhiệm, ngoài nhiệm vụ quy định đối với giáo viên còn có nhiệm vụ sau đây: Xây dựng kế hoạch các hoạt động giáo dục thể hiện rõ mục tieu, nội dung, phương pháp giáo dục đảm bảo tính khả thi, phù hợp với đặc điểm của học sinh, với hoàn cảnh và điều kiện thực tế nhằm thúc đẩy sự tiến bộ của cả lớp và từng học sinh. Giáo viên chủ nhiệm thực hiện các hoạt động giáo dục theo kế hoạch đã xây dựng. Phối hợp chặt chẽ với gia đình học sinh, với các giáo viên bộ môn, tổ chức Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, các tổ chức xã hội có liên quan trong việc hỗ trợ, giám sát việc học tập, rèn luyện, hướng nghiệp của học sinh lớp mình chủ nhiệm, và góp phần huy động các nguồn lực trong cộng đồng phát triển của nhà trường. Nhận xét, đánh giá và xếp loại học sinh cuối kì và cuối năm học, đề nghị khen thưởng, kỉ luật học sinh; đề nghị danh sách học sinh lên lớp thẳng, phải kiểm tra lại, phải rèn luyện thêm về hạnh kiểm trong hè, phải ở lại lớp; hoàn chỉnh việc ghi sổ điểm và học bạ của học sinh. Giáo viên chủ nhiệm lớp có trách nhiệm báo cáo định kì và đột xuất về tình hình lớp với Hiệu trưởng. Mỗi học sinh thực hiện phê và tự phê, tự đánh giá và đánh giá hoạt động học tập, rèn luyện của cá nhân và tập thể lớp sau 6
mỗi tuần học, đồng thời xây dựng kế hoạch hoạt động cho tuần học tiếp theo nhằm mục tiêu hoàn thành tốt kế hoạch năm học của mỗi lớp đã đề ra.
NH
ƠN
OF
FI
CI
AL
Công tác chủ nhiệm lớp là làm công việc chỉ đạo, quản lý giáo dục toàn diện học sinh của một lớp. Đồng thời là người chỉ đạo mọi hoạt động của học sinh bao gồm: hoạt động học tập, hoạt động rèn luyện theo quy định của điều lệ trường phổ thông. Bên cạnh đó, chủ nhiệm lớp là cầu nối giữa tập thể học sinh với các tổ chức xã hội trong và ngoài nhà trường; là người tổ chức phối hợp các lực lượng, giáo dục. Cùng với nhà trường, thông qua công tác chủ nhiệm, góp phần định hình, định hướng tính cách của học sinh. Giáo viên chủ nhiệm là nhà quản lý, nhà tâm lý; là nơi để các em học sinh chia sẻ những buồn vui, là một chỗ dựa tinh thần vững vàng cho các em trong cuộc sống. Đồng thời, giáo viên chủ nhiệm là người đánh giá khách quan kết quả rèn luyện của mỗi học sinh và phong trào chung của lớp. Đổi mới công tác chủ nhiệm là phải đổi mới cả nội dung và phương pháp. Đổi mới phương pháp vừa là yêu cầu để phù hợp với đổi mới nội dung, vừa là động lực thúc đẩy nội dung không ngừng hoàn thiện. Nếu chỉ đổi mới nội dung mà không đổi mới phương pháp thì sa vào tình trạng không đồng bộ; gặp rất nhiều khó khăn khi giải quyết vấn đề. Ngược lại, nếu chỉ đổi mới phương pháp mà không đổi mới nội dung thì sa vào tình trạng “bình mới rượu cũ”, vô tình tạo sức ỳ cho sự phát triển nội dung. II/ CƠ SỞ THỰC TIỄN
QU Y
Trong các nhà trường những năm gần đây, công tác chủ nhiệm lớp đã được coi trọng song vẫn có tình trạng nhận thức ở một số nhà quản lý coi công tác chủ nhiệm lớp thuần túy là công tác kiêm nhiệm, ai làm cũng được hoặc cực đoan theo hướng giáo viên phải dạy giỏi mới chủ nhiệm giỏi.
M
Thực trạng đội ngũ giáo viên nói chung và một bộ phận giáo viên chủ nhiệm lớp nói riêng còn hạn chế về năng lực quản lý học sinh, nghiệp vụ, kinh nghiệm, vốn hiểu biết và kĩ năng sống để có thể tự tin trong tổ chức, quản lý, giáo dục học sinh nhất là trong bối cảnh và yêu cầu đổi mới giáo dục và phát triển kinh tế xã hội của đất nước trong thời kì mới với nền kinh tế thị trường, nền kinh tế tri thức.
KÈ
III. THỰC TRẠNG VÀ NGUYÊN NHÂN CỦA VẤN ĐỀ Ở TRƯỞNG THPT HÀ HUY TẬP, THÀNH PHỐ VINH 1/Khảo sát thực trạng:
DẠ Y
1.1.Thuận lợi-khó khăn.
Trường THPT Hà Huy Tập được thành lập từ ngày 22/12/1975, là một trường đóng ở trung tâm thành phố với đối tượng tuyển sinh trên địa bàn các phường, xã thuộc thành phố Vinh. Để có thể đáp ứng yêu cầu ngày càng cao về chất lượng giáo dục toàn diện mà trên hết là giáo dục nhân cách, đạo đức học sinh, nhà trường đã xác định việc xây dựng nền nếp, kỉ cương trường học và bồi dưỡng đội ngũ giáo 7
FI
CI
AL
viên, đặc biệt là giáo viên chủ nhiệm lớp được coi là một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu. Được sự quan tâm của ban lãnh đạo các cấp, chính quyền địa phương và ban giám hiệu nhà trường luôn tạo điều kiện tốt nhất để cho học sinh được phát triển toàn diện cả về trí tuệ lẫn về thể chất.Trường có một đội ngũ giáo viên trẻ nhiệt huyết với nghề và có khả năng tiếp cận công nghệ thông tin nhanh nhẹn , đặc biệt có chuyên môn vững vàng. Đội ngũ giáo viên chủ nhiệm giàu kinh nghiệm, kĩ năng sư phạm tốt, yêu thương và quan tâm học sinh. Với đội ngũ giáo viên chủ nhiệm nhiệt tình, tâm huyết với nghề nên công tác chủ nhiệm của trường đã thu được thành tích nhất định.
OF
Do địa bàn cư trú của học sinh rộng, địa bàn trường đóng khá phức tạp (gần chợ, gần ga tàu và quốc lộ 1A), có một bộ phận học sinh là con em công giáo. Hơn nữa đối với học sinh trung học phổ thông là giai đoạn các em có sự thay đổi mạnh mẽ về tâm sinh lý. Năm học 2020-2021, trường mở rộng quy mô (tăng thêm một lớp 10) nâng tổng số lớp lên con số 40, số học sinh nhà trường vì thế cũng tăng lên.
NH
ƠN
Tuy vậy hàng năm vẫn có giáo viên hạn chế về năng lực, phương pháp quản lí, giáo dục học sinh: còn có học sinh xếp loại hạnh kiểm yếu, trung bình; học sinh lớp chủ nhiệm vi phạm nội quy nhà trường như lười học, bỏ học thường xuyên, sử dụng điện thoại di động trong giờ học, xích mích gây gổ, vi phạm an toàn giao thông, hút thuốc lá... Đó là vấn đề đòi hỏi phải tìm ra những giải pháp hữu hiệu nhất để đảm bảo duy trì và nâng cao hiệu quả giáo dục toàn diện học sinh trong nhà trường.
QU Y
1.2.Thực trạng công tác chủ nhiệm lớp hiện nay ở trường THPT nói chung và trường THPT Hà Huy Tập, Thành phố Vinh nói riêng.
DẠ Y
KÈ
M
Thứ nhất, trong những năm qua, nền giáo dục nước nhà có những chuyển biến rõ rệt, đang trong giai đoạn đổi mới căn bản toàn diện đòi hỏi mỗi thầy cô giáo cũng phải chuyển mình, tự nhận thức, trau dồi và đổi mới để đáp ứng được yêu cầu phát huy tính tích cực, sáng tạo của học sinh. Như chúng ta đã biết, chất lượng và hiệu quả giáo dục học sinh không chỉ phụ thuộc vào kết quả học tập các bộ môn văn hóa mà còn phụ thuộc vào rất nhiều các hoạt động giáo dục khác như rèn luyện đạo đức, hoạt động ngoài giờ lên lớp, giáo dục kĩ năng sống...Bên cạnh công tác chuyên môn là giảng dạy thì người giáo viên cũng cần trau dồi cho mình thêm nhiều kiến thức về các nhiệm vụ khác trong đó có công tác chủ nhiệm. Nói về vai trò của người giáo viên chủ nhiệm chúng ta đều thấy tầm quan trọng của họ. Họ là nhà quản lý, nhà tâm lý; là nơi để các em học sinh chia sẻ những buồn vui, là một chỗ dựa tinh thần vững vàng cho các em trong cuộc sống. Công tác chủ nhiệm có vai trò hết sức quan trọng trong việc giáo dục đạo đức kĩ năng sống, nâng cao tri thức cho các em học sinh.
Thứ hai, trong những năm gần đây, công tác chủ nhiệm ở trường THPT đã được quan tâm đúng mức. Phần lớn giáo viên chủ nhiệm dã thực sự nhiệt tình, yêu nghề mến trẻ, bám lớp bám trường, quan tâm tìm hiểu học sinh và có những biện 8
FI
CI
AL
pháp tích cực giúp tập thể lớp đi lên. Tuy nhiên trong giai đoạn hiện nay sự phát triển của nền kinh tế thị trường trong thời kì hội nhập kinh tế thì không thể tránh khỏi sự du nhập của các nền văn hóa không lành mạnh tác động đến tư tưởng, tình cảm của thanh thiếu niên. Công tác quản lí, sự kết hợp giữa ba môi trường giáo dục “nhà trường – gia đình và xã hội” đôi khi còn chưa chặt chẽ, phụ huynh học sinh chưa quan tâm đúng mức đến việc học của con em mình, một bộ phận giáo viên chủ nhiệm chưa thực sự nhiệt tình, chưa có nhiều kinh nghiệm và có biện pháp phù hợp trong việc quản lí, giáo dục học sinh nên công tác chủ nhiệm chưa thu được hiệu quả như mong muốn.
NH
ƠN
OF
Qua thực tế làm công tác chủ nhiệm, tôi nhận thấy rằng nếu giáo viên chỉ đưa ra những quy định mang tính chủ quan, áp đặt, chưa chủ động tìm hiểu, gần gũi học sinh. Giờ sinh hoạt lớp chỉ dừng lại ở việc nhận xét, đánh giá chung về mọi hoạt động của tập thể lớp và phê bình, kiểm điểm, xử phạt học sinh vi phạm nội quy. Chúng ta chỉ giáo dục học sinh theo kiểu giáo viên nói, học sinh nghe, giáo viên yêu cầu học sinh thực hiện mà không nắm bắt được nhu cầu, tâm tư, tình cảm của học sinh thì chắc chắn hiệu quả của công tác giáo dục không cao. Đó là một trong những nguyên nhân dẫn đến những hiện tượng tiêu cực như: học sinh thường đi học sớm la cà ở các quán, các tiệm chơi game, hiện tượng bỏ tiết trốn học ngày càng nhiều, tác phong không chuẩn mực, sống vô cảm với những người xung quanh, sống không có lí tưởng và hoài bão, coi cái tôi của mình là trên hết, nghiêm trọng hơn là một bộ phận không nhỏ học sinh sa vào các tệ nạn xã hội thậm chí là vi phạm pháp luật.
QU Y
2. Nguyên nhân của thực trạng
Vậy những nguyên nhân nào dẫn đến thực trạng trên? Vì sao chất lượng công tác chủ nhiệm của nhiều giáo viên chưa được như mong muốn? Vì sao vẫn còn nhiều học sinh yếu kém, hay vi phạm?
KÈ
M
Trong cuộc đời đi dạy của chúng ta hầu hết ai cũng đều trải qua công tác chủ nhiệm, như lẽ thường của sự sống: phải thở, phải ăn, phải uống,…Để lớp chủ nhiệm có nề nếp tốt thời gian công sức bỏ ra không ít so với vấn đề chuyên môn. Có lẽ nên xem lại thật sự công bằng công tác chủ nhiệm có phải là “kiêm nhiệm” không. Có giáo viên dạy tốt nhưng làm chủ nhiệm chưa hẳn đã thành công. Ngoài thời gian, sức lực, tình cảm, trí lực cần có, người giáo viên cần tích lũy thêm kinh nghiệm.
DẠ Y
Để công tác chủ nhiệm được hiệu quả, giáo viên chủ nhiệm phải nắm bắt được một số nguyên nhân, những khó khăn thách thức để từ đó đề ra biện pháp thích hợp cho từng học sinh . Theo nhìn nhận của giáo viên trong tổ đối với cụ thể trường THPT Hà Huy Tập như sau: 1. Nhiều học sinh chưa xác định mục đích của việc học tập, thiếu nghị lực, kiến thức cơ bản bị hổng nhưng không có ý thức cố gắng để vươn lên. Một số em chăm chỉ nhưng chưa có phương pháp học tập phù hợp nên kết quả học tập chưa 9
đạt. Các em chưa mạnh dạn tiếp cận phương pháp giảng dạy mới của giáo viên (sâu xa nhất là đầu vào thấp).
AL
2. Hầu hết thiếu kĩ năng đọc, nghiên cứu tài liệu, kĩ năng ghi bài, ghi nhớ kiến thức. Nhiều em không biết viết bản tự kiểm điểm, bản kế hoạch cá nhân,…
CI
3. Không ít học sinh ham chơi, thiếu sự kiềm chế trước sự rủ rê của bạn bè, sa đà vào quán net bỏ học, lười lao động, đua đòi, không dám chấp nhận sự thật về xuất thân hoàn cảnh của mình.
ƠN
OF
FI
4. Hoàn cảnh gia đình khó khăn: bố mẹ lo làm kiếm tiền không có thời gian quan tâm nhắc nhở con, phó mặc cho nhà trường, một số phụ huynh giao xe máy cho con đến trường... Một số gia đình có hôn nhân không hạnh phúc, đổ vỡ, bạo lực gia đình. Các em sống trong môi trường thiếu lành mạnh đó thường thiếu tự tin, mặc cảm, chán nản học tập, kết quả học tập giảm sút rõ rệt. Một số khác lại ở thái cực khác là tư tưởng bao bọc con kĩ quá, đặt nhiều kì vọng vào con, không cho con làm gì cả chỉ để tập trung cho con học vô tình đã biến con thành “gà công nghiệp”, thiếu tự tin trong cuộc sống, tự lập kém. Khi có sự việc xảy ra một số phụ huynh thiếu hợp tác, chỉ nghe phản ánh một chiều từ con dẫn đến cư xử chưa đúng mực với giáo viên.
NH
5. Một số ít giáo viên bộ môn quản lí tiết học chưa tốt, còn dễ dãi với học sinh (còn để học sinh nói chuyện, làm việc riêng, ngủ...) một số giáo viên lại quá khắt khe (đuổi học trò ra khỏi tiết khi chưa đến mức cần thiết, đứng phạt trên lớp, chép phạt…).
M
QU Y
6. Một nguyên nhân (mà chưa có cuộc hội thảo nào dám nói ra) đó là áp lực tiêu chí về học lực của học sinh để đạt trường chuẩn quốc gia (kế hoạch đề ra là để giáo viên và học sinh phấn đấu theo hướng tích cực). Thực tế “ lực bất tòng tâm” không bột lấy gì gột nên hồ, hầu hết giáo viên ra đề kiểm tra dễ để học sinh làm bài được điểm cao Chính điều này vô tình chúng ta đang tạo ảo giác cho học sinh và phụ huynh bằng lòng với điểm số, không có chí vươn lên nữa (có học sinh đạt học sinh tiến tiến nhưng kì thi quốc gia bị điểm liệt môn Lịch sử…). Chúng ta hãy nhìn nhận hiện tượng này một cách biện chứng, theo hướng tích cực.
KÈ
IV. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM TẠI TRƯỜNG THPT HÀ HUY TẬP, THÀNH PHỐ VINH THÔNG QUA TÌM HIỂU, PHÂN LOẠI HỌC SINH 1. Nội dung tìm hiểu, phân loại lớp chủ nhiệm.
DẠ Y
1.1.Sự cần thiết về tìm hiểu, phân loại học sinh lớp chủ nhiệm
Học sinh tồn tại với tư cách là đối tượng giáo dục, đồng thời cũng là chủ thể của giáo dục. Để giáo dục học sinh có kết quả tốt, giáo viên phảu hiểu học sinh một cách đúng đắn, đầy đủ và cụ thể, từ đó lựa chọn những tác động sư phạm thích hợp. Bên cạnh đó, thực tiễn giáo dục cho thấy nếu không hiểu rõ học sinh thì 10
những tác động sư phạm được chọn lựa sẽ không phù hợp, do đó không cho kết quả mong muốn và thậm chí sẽ thất bại.
ƠN
OF
FI
CI
AL
Mặt khác, giáo viên chủ nhiệm là người đại diện cho Hiệu trưởng quản lí toàn diện học sinh, là người đại diện quyền lợi, nguyện vọng chính đáng của tập thể học sinh, là “cầu nối” giữa lớp với Hiệu trưởng và các thầy cô giáo, “cầu nối” giữa nhà trường với gia đình và các tổ chức xã hội… Vì vậy, giáo viên chủ nhiệm ngoài việc phải nắm chắc mục tiêu lớp học, cấp học, có những kiến thức cơ bản về Tâm lí học, Giáo dục học, có hiểu biết về văn hóa, pháp luật, chính trị… Giáo viên chủ nhiệm đặc biệt cần có hàng loạt kĩ năng, trong đó kĩ năng “chẩn đoán” đặc điểm học sinh, nắm vững những đặc điểm của từng học sinh của lớp, đánh giá phân loại, xác định học sinh lớp học theo mục tiêu giáo dục toàn diện; hiểu gia cảnh, đặc điểm của gia đình học sinh, khả năng và thái độ của các bậc cha mẹ đối với các hoạt động giáo dục của nhà trường… từ đó có phương hướng kết hợp giáo dục con em họ và liên kết với họ trong việc thực hiện các nội dung hoạt động của lớp chủ nhiệm.
QU Y
NH
Tóm lại, việc nắm vững những đặc điểm về hoàn cảnh sống (nhất là gia cảnh, gia phong), những đặc điểm về thể chất, tâm sinh lí, những phẩm chất đạo đức, những năng khiếu và sở thích… của từng học sinh là hết sức quan trọng và cần thiết. Nắm vững những đặc điểm này, giáo viên sẽ lựa chọn được những biện pháp tác động sư phạm phù hợp nhằm khơi dậy và phát huy được mặt mạnh sẵn có, đồng thời hình thành, phát triển những phẩm chất cần thiết ở mỗi em, xây dựng cho học sinh một cuộc sống tâm hồn, tình cảm phong phú, trong sáng, cao cả và nhân hậu, có năng lực và sức khỏe dồi dào, thích ứng cuộc sống tự lập của bản thân, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước. 1.2.Nội dung tìm hiểu, phân loại học sinh lớp chủ nhiệm 1.2.1.Tìm hiểu học sinh lớp chủ nhiệm
DẠ Y
KÈ
M
Nhà giáo dục học Usinxki nói: “Muốn giáo dục con người mọi mặt thì phải hiểu con người về mọi mặt”. Công tác chủ nhiệm đòi hỏi phải hiểu học sinh một cách đầy đủ, cụ thể và toàn diện nhằm có thể lựa chọn những tác động sư phạm phù hợp, có khả năng mang lại hiệu quả cao nhất. Thực tiễn giáo dục đã cho thấy nhiều trường hợp thất bại đáng tiếc của các giáo viên thậm chí gây tổn thương nặng nề cho cả hai phía do các thầy cô không hiểu biết đầy đủ về học sinh. Hiểu học sinh còn là điều kiện cần trong việc thiết lập quan hệ giao tiếp thuận lợi giữa giáo viên chủ nhiệm và học sinh, là tiền đề cho việc hình thành tình cảm thầy trò thông hiểu, gắn bó. 1.2.1.1. Tìm hiểu tập thể học sinh
Việc nghiên cứu, tìm hiểu tập thể học sinh giúp giáo viên chủ nhiệm nắm được tình hình mọi mặt của lớp, từ đó có những căn cứ khách quan để xây dựng kế hoạch chủ nhiệm với những mục tiêu, nội dung và giải pháp phù hợp nhất. 11
AL
Tìm hiểu tập thể học sinh gồm tìm hiểu trình độ phát triển, truyền thống của tập thể, bầu không khí, các mối quan hệ trong tập thể, sự phân hóa các nhóm tự phát, một số vấn đề về xu hướng chung của tập thể, mặt mạnh, mặt yếu,…
CI
1.2.1.2. Tìm hiểu cá nhân học sinh a. Tìm hiểu các đặc điểm thể chất của học sinh
OF
FI
Đặc điểm thể chất của học sinh bao gồm thể trạng, thể lực, sinh lý lứa tuổi, sức khỏe (khỏe mạnh hay có bệnh tật, vóc dáng bình thường hay có khuyết tật gì không?). Nắm vững những đặc điểm này giáo viên chủ nhiệm sẽ cùng cả lớp giúp học sinh giữ gìn sức khỏe, phát huy ưu thế nếu có, đồng thời quan tâm, giúp đỡ những học sinh có vấn đề về sức khỏe, thể trạng không bình thường trong phân công công việc, bố trí chỗ ngồi…
ƠN
b. Tìm hiểu đặc điểm tâm lý của học sinh
NH
Giáo viên chủ nhiệm cần nghiên cứu để hiểu học sinh về các đặc điểm tâm lý nổi bật như: năng lực nhận thức, tư duy, khả năng chú ý, quan sát, xu hướng cá nhân, sở thích, nguyện vọng, động cơ học tập, năng lực hoạt động, kiểu khí chất, tính cách và đặc biệt là thói quen hành vi của học sinh. Cụ thể:
QU Y
+ Tìm hiểu xem học sinh thông minh, nhanh nhẹn hay bình thường hoặc chậm chạp trong học tập, lao động vui chơi, giao tiếp. + Tìm hiểu đặc điểm phát triển trí tuệ của học sinh như khả năng chú ý, phân phối chú ý, độ bền chú ý, khả năng ghi nhớ, tưởng tượng, mức độ của các phẩm chất tư duy như tính mềm dẻo, tính linh hoạt, tính sáng tạo, tính phê phán…
M
+ Tác phong hoạt bát hay chậm chạp, hứng thú hoạt động không, có sở thích gì, thích giao tiếp, cởi mở, ưu tư hay lầm lì, nhút nhát…
KÈ
+ Tính cách cẩn thận, chín chắn hay cẩu thả, bồng bột…
+ Các phẩm chất đạo đức, cách quan hệ, ứng xử của học sinh trong gia đình, cộng đồng, với bạn bè…
DẠ Y
+ Năng khiếu, hứng thú… + Biểu hiện đặc biệt…
Việc nắm vững đặc điểm tâm lí của mỗi học sinh giúp giáo viên chủ nhiệm lựa chọn và sử dụng phương pháp giáo dục cá biệt có kết quả tốt. 12
c. Tìm hiểu đặc điểm quan hệ xã hội của học sinh (hoàn cảnh sống)
AL
Trong các quan hệ xã hội của học sinh cần quan tâm tìm hiểu nhất là quan hệ gia đình và quan hệ bạn bè của học sinh.
OF
FI
CI
Mỗi học sinh được sinh ra và lớn lên trong một hoàn cảnh gia đình khác nhau. Tìm hiểu quan hệ gia đình học sinh bao gồm tìm hiểu thành phần gia đình, trình độ văn hóa, nghề nghiệp, phẩm chất đạo đức của bố mẹ, quan hệ của các thành viên trong gia đình (sự quan tâm của cha mẹ với con cái, tình cảm, sự giúp đỡ giữa các thành viên trong gia đình…), điều kiện kinh tế, điều kiện sinh hoạt tinh thần, truyền thống, nề nếp gia đình, phương pháp giáo dục của cha mẹ đối với các con…; tìm hiểu quan hệ của gia đình với hàng xóm láng giềng như thế nào, tình hình trật tự của địa phương, quan hệ bạn bè tốt hay xấu…
ƠN
Tất cả những yếu tố trên đều có ảnh hưởng đến học sinh, trong đó, rất nhiều những trường hợp lệch lạc về tâm lí hay những biến chuyển trạng thái đột ngột, lầm lỗi, nổi loạn ở học sinh có nguyên nhân xuất phát từ gia đình mà nếu không hiểu biết cặn kẽ, giáo viên chủ nhiệm khó mà có thể giúp đỡ học sinh.
NH
Tìm hiểu quan hệ bạn bè của học sinh, đặc biệt là quan hệ trong nhóm bạn thân giúp giáo viên chủ nhiệm có được những thông tin quan trọng, cần thiết trong công tác giáo dục học sinh. Trong nhiều trường hợp, đây là nguồn khai thác thông tin chính xác, hiệu quả mà các nguồn thông tin khác không có được nhất là đối với đối tượng giáo dục là học sinh Trung học phổ thông.
QU Y
Ngoài ra, giáo viên chủ nhiệm có thể tìm hiểu thêm quan hệ, cách ứng xử của học sinh với thầy cô giáo, bạn bè trong lớp, trường, với bố mẹ, anh chị em trong gia đình, với hàng xóm trong cộng đồng nơi các em sinh sống, ở nơi công cộng…
KÈ
M
Tóm lại việc tìm hiểu học sinh có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với công tác chủ nhiệm. Từ việc tìm hiểu, nắm vững những đặc điểm trên giúp giáo viên chủ nhiệm biết được nguyên nhân và những yếu tố tích cực hoặc tiêu cực, những thuận lợi hay khó khăn đang tác động đến học sinh, đồng thời biết được phương pháp giáo dục của gia đình tốt hay chưa tốt… Từ đó lựa chọn các biện pháp tác động phù hợp đối với từng học sinh nhằm xây dựng cho các em có tâm hồn trong sáng, phong phú, có năng lực và sức khỏe dồi dào đáp ứng yêu cầu của xã hội ngày càng hiện đại, văn minh. d. Tìm hiểu tính cách và những hành vi đạo đức của từng học sinh
DẠ Y
Tính cách và hành vi đạo đức của học sinh thể hiện ở sự chăm học hay lười học, khiêm tốn hay ba hoa, trung thực hay giả dối, mạnh dạn hay nhút nhát, nhân hậu vị tha hay ích kỉ với bạn bè, với mọi người; có tính tự lập hay ỷ lại, dựa dẫm vào người khác; có lòng tự trọng, có ý thức xây dựng và bảo vệ danh dự bản thân và tập thể hay không có lòng tự trọng, vô ý thức, vô tổ chức; biết kính trên nhường 13
AL
dưới, tôn trọng mọi người, tôn trọng pháp luật, tôn trọng bản thân hay sống buông thả, tùy tiện, vô văn hóa…
CI
Đặc biệt, cần tìm hiểu, quan tâm đến thái độ, cách ứng xử của học sinh đối với các thành viên trong gia đình, đối với thầy cô giáo, đối với bạn bè đã đúng chuẩn mực xã hội hay chưa; tìm hiểu học sinh có sở trường, năng khiếu gì… 1.2.2. Phân loại học sinh lớp chủ nhiệm
FI
1.2.2.1. Dựa trên mục tiêu giáo dục
ƠN
OF
- Dựa trên mục tiêu giáo dục là căn cứ vào những tiêu chí giáo dục toàn diện ở mỗi lớp, mỗi cấp giáo dục để so sánh xem mỗi học sinh đã đạt tới mức nào. Trên cơ sở đó xác định những biện pháp dạy học, giáo dục phù hợp với mọi loại học sinh và tổ chức thực hiện để tất cả học sinh đạt tới mục tiêu giáo dục ở mỗi cấp học. Phân loại học sinh dựa vào mục tiêu giáo dục còn là để tổ chức, phối hợp các lực lượng giáo dục thực hiện mục tiêu giáo dục đối với tất cả học sinh.
QU Y
NH
Hiện nay, không ít giáo viên chủ nhiệm các bậc học chưa nhận thức đúng và chưa có kiến thức, kĩ năng để phân loại học sinh theo mục tiêu giáo dục. Chính giáo viên chủ nhiệm, cũng như nhiều giáo viên không nắm vững được mục tiêu giáo dục cấp học mà chỉ hiểu biết mục tiêu môn học. Mặt khác, một số giáo viên chủ nhiệm chưa nhận thức đúng yêu cầu tổ chức rèn luyện cho những học sinh còn yếu về các kĩ năng và thái độ so với yêu cầu giáo dục cấp học, thường chỉ chọn những học sinh có hiểu biết tốt cho tham gia các hoạt động; vì vậy khoảng cách sự phát triển giữa các em ngày càng giãn rộng và như vậy, mục tiêu giáo dục chỉ đạt được đối với một số học sinh của lớp học.
DẠ Y
KÈ
M
- Dựa trên mục tiêu giáo dục để phân loại là nhằm đánh giá quá trình giáo dục và rèn luyện của học sinh để tổ chức dạy học, giáo dục, tạo điều kiện cho tất cả học sinh được phát triển, được rèn luyện phát triển toàn diện. Khi phân loại học sinh theo mục tiêu giáo dục, không chỉ căn cứ vào học lực mà cần phân theo mức độ phát triển của trí tuệ (như khả năng nhận biết, ghi nhớ, tập trung chú ý…), các khả năng hoạt động (văn nghệ, thể dục thể thao, giao tiếp ứng xử, âm nhạc, hội họa, ngoại ngữ, tính thích ứng…) và đánh giá xúc cảm, tình cảm… (qua cử chỉ, hành vi… trước các sự kiện, sự vật, tình huống giao tiếp xã hội,…). Nhận xét, đánh giá cảm xúc, tình cảm là khó nhất với giáo viên chủ nhiệm, đòi hỏi giáo viên chủ nhiệm phải có kĩ năng “ chẩn đoán tâm lí” trẻ; giáo viên chủ nhiệm phải có kĩ năng và nghệ thuật sư phạm tạo ra những tình huống, lợi dụng các tình huống đưa trẻ 14
AL
vào hoạt động, qua đó quan sát, nhận xét, đánh giá,… từng học sinh của lớp chủ nhiệm.
FI
CI
Giáo viên chủ nhiệm cần quan tâm tới những em có những biểu hiện xúc cảm hoặc vô cảm, nhất là những em “vô cảm”, “bàng quan” trước những niềm vui, nỗi buồn, sự bất hạnh, khó khăn và trước thành công, hạnh phúc của những người xung quanh, hoặc vô cảm trước cái đẹp của thiên nhiên, trước những thành quả lao động của người khác, của các thế hệ ông cha, của sự nghiệp đổi mới đất nước… để phát triển tầm nhìn, hướng các em tới chân, thiện, mĩ…
ƠN
OF
Để có cơ sở nhận xét, đánh giá những học sinh có chỉ số biểu hiện cảm xúc, tình cảm thì giáo viên chủ nhiệm phải theo dõi từng học sinh qua những hoạt động để phát hiện những cảm xúc đồng loại từ các em. Ví dụ, muốn nhận biết một học sinh có xúc cảm với nỗi đau khổ của người khác, giáo viên chủ nhiệm phải đưa học sinh đó vào các tình huống thật hoặc gần thật để học sinh bộc lộ cảm xúc bằng hành vi, cử chỉ hay không, chẳng hạn gặp bạn ngã, hay ốm đau có biết thăm hỏi “ Bạn có đau không?” , “Mình có thể giúp gì không?”… và sẵn sàng chia sẻ những khó khăn với người khác không hay dửng dưng, thờ ơ…
NH
Dựa trên mục tiêu giáo dục, phân loại học sinh là nhằm bồi dưỡng những học sinh còn yếu các mặt để đạt mục tiêu giáo dục, đồng thời bồi dưỡng những học sinh có năng khiếu, học sinh khá giỏi để phát triển hết tiềm năng ở các em.
QU Y
1.2.2.2. Phân loại học sinh dựa trên nguyên nhân của hành vi và các hiện tượng
DẠ Y
KÈ
M
- Mỗi hiện tượng có rất nhiều nguyên nhân, giáo viên chủ nhiệm phải tìm hiểu đúng nguyên nhân thì mới có biện pháp tác động phù hợp. Chẳng hạn học sinh đi học muộn, nghỉ học… có thể do tắc đường, do xe hỏng, do tai nạn, có khi vì phải giúp bạn hay giúp một người gặp hoạn nạn… Vì vậy, tìm hiểu xác định đúng nguyên nhân của hiện tượng ở học sinh là cơ sở để có biện pháp phù hợp. Có khi bỏ tiết, đi chậm có những lí do chính đáng, còn đáng khen, như đã có em cứu em nhỏ khỏi chết đuối, đưa người tai nạn giao thông đi cấp cứu, trên đường đi học phát hiện kẻ gian, làm ăn phi pháp, phải theo dõi và báo cho cảnh sát để ngăn chặn… Không ít trường hợp con cái lấy tiền của bố mẹ để giúp đỡ bạn bè, những người khó khăn hoạn nạn trong cuộc sống, nhưng không dám nói với bố mẹ; đối với những em đó biện pháp giáo dục phải khác với những em lấy tiền của bố mẹ để đi chơi điện tử, uống rượu, hút ma túy… - Tìm hiểu đúng nguyên nhân của hành vi biểu hiện ở học sinh sẽ giúp giáo viên chủ nhiệm lựa chọn được nội dung, phương pháp, hình thức tác động và phối 15
AL
hợp các lực lượng giáo dục để giúp học sinh có suy nghĩ đúng, rút kinh nghiệm điều chỉnh hành vi cho phù hợp với chuẩn mực đạo đức xã hội.
FI
CI
- Phân loại học sinh theo biểu hiện của hành vi là một công việc không giản đơn, đòi hỏi giáo viên chủ nhiệm phải có những kiến thức về tâm lí lứa tuổi, tâm lí học chẩn đoán và phải có cái tâm của nhà sư phạm, có nghệ thuật giáo dục, tránh nóng nảy, vội vã, cần bình tĩnh, nhạy cảm sư phạm, cởi mở, biết lắng nghe, chia sẻ, cảm hóa học sinh… 1.3.Một số khó khăn trong tìm hiểu, phân loại học sinh lớp chủ nhiệm
NH
ƠN
OF
Trong giai đoạn đất nước đang hội nhập sâu rộng và nền kinh tế phát triển theo cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa (XHCN), đan xen nhiều yếu tố tích cực và tiêu cực song song tồn tại. Những yếu tố tích cực có tác dụng định hướng và tạo điều kiện cho sự hình thành và phát triển nhân cách cho các em. Tuy nhiên, chúng ta vẫn phải đối mặt với không ít những thách thức của các mặt trái, tiêu cực bởi nền kinh tế thị trường đang hàng ngày, hàng giờ len lỏi vào thế hệ trẻ. Những yếu tố tiêu cực này đã tác động không nhỏ đến tâm lí, định hướng lí tưởng của học sinh, làm cho một bộ phận học sinh có những biểu hiện kém về đạo đức, lối sống, chạy theo đồng tiền,… Nhiều tệ nạn xã hội phát sinh và lan tỏa trong học đường, gây nên những liều thuốc độc có hại cho sự hình thành và phát triển nhân cách các em. Những yếu tố tiêu cực này là rào cản đã làm cho công tác chủ nhiệm lớp của giáo viên gặp nhiều khó khăn nhất định.
M
QU Y
Những bức xúc của đời sống kinh tế xã hội thời kỳ kinh tế thị trường đã ảnh hưởng không nhỏ đến quan niệm, nhận thức, thái độ và hành động của phụ huynh học sinh nói riêng, của người dân nói chung. Cách nhìn về giáo dục, về người giáo viên, trong đó có giáo viên chủ nhiệm lớp bị thiên lệch và có phần thực dụng. Nhiều khi sự quan tâm đến đội ngũ giáo viên chỉ là bề ngoài, hình thức, còn thực chất đó là sự trao đổi, mua bán trong quan hệ.
DẠ Y
KÈ
Đối tượng giáo dục đã có nhiều biến đổi về tâm lý, lối sống, nhu cầu, thái độ, lý tưởng và hành vi. Tệ nạn xã hội thường xuyên xâm nhập với các mức độ tinh xảo hơn và hình thức đa dạng hơn vào đời sống học đường, gây nên những ảnh hưởng xấu đến việc tu dưỡng, rèn luyện của học sinh, làm giảm hiệu quả mục tiêu giáo dục ở nhà trường. Trăn trở của giáo viên chủ nhiệm lớp cũng phải lo toan cho cuộc sống đời thường với tư cách là những người chủ trong gia đình. Với bộn bề của cuộc sống hiện nay đòi hỏi họ phải gắng sức làm việc, phải suy nghĩ những tính toán mưu 16
AL
sinh để giữ gìn tổ ấm gia đình. Điều đó đã phần nào làm hạn chế sự nhiệt tình, cống hiến và khả năng sáng tạo của giáo viên chủ nhiệm. 2. Phương pháp, hình thức tìm hiểu, phân loại học sinh lớp chủ nhiệm.
CI
2.1. Phương pháp, hình thức tìm hiểu, phân loại học sinh của giáo viên chủ nhiệm 2.1.1. Nghiên cứu hồ sơ học sinh
FI
Nghiên cứu hồ sơ học sinh bao gồm lý lịch, học bạ, sổ liên lạc với gia đình học sinh…
OF
+ Từ lý lịch, giáo viên chủ nhiệm sẽ nắm bắt kịp thời đặc điểm sơ lược của các em, đây cũng là cơ sở quan trọng để giáo viên chủ nhiệm lựa chọn Ban cán sự lớp – lực lượng nòng cốt và quan trọng hỗ trợ đắc lực cho giáo viên trong quá trình áp dụng biện pháp kỉ luật tích cực.
NH
ƠN
+ Thông qua giấy tờ, hồ sơ, sổ sách của lớp: Sổ gọi tên và ghi điểm trung học phổ thông… Giáo viên chủ nhiệm sẽ rút ra đặc điểm về chuyên cần học tập của học sinh, căn cứ vào số lượng ngày nghỉ trong tháng, giáo viên chủ nhiệm có thể nắm được những đối tượng thường xuyên nghỉ học; có thể theo dõi quá trình học tập hàng tháng của học sinh, cập nhật những thông tin quan trọng như học sinh khá, giỏi, học sinh yếu, kém… những môn học nào có nhiều điểm thấp… Từ đó tìm hiểu nguyên nhân và có biện pháp giúp đỡ các em trong học tập, nhằm kịp thời khắc phục trong thời gian sau.
QU Y
+ Thông qua sổ đầu bài: từ sổ đầu bài giáo viên chủ nhiệm sẽ nắm được đặc điểm của lớp học có tích cực hay không tích cực, có nhiều hay ít học sinh vi phạm nội quy, theo dõi những em thường xuyên vi phạm 2.1.2. Sử dụng phiếu điều tra
KÈ
M
Sử dụng phiếu điều tra để tìm hiểu thông tin về gia đình như địa chỉ, công việc bố mẹ, điều kiện sống của gia đình, khả năng tham gia vào hoạt động giáo dục, thời gian tham gia, trình độ sư phạm của phụ huynh… Qua khảo sát trên, giáo viên sẽ biết được khá nhiều thông tin về cha mẹ học sinh. Từ hiểu biết đến kĩ năng giáo dục và đặc biệt hiểu được cả ý thức trách nhiệm, mong muốn đối với giáo dục con cái… là cơ sở rất quan trọng giúp giáo viên chủ nhiệm có giải pháp phối hợp trong quá trình giáo dục học sinh. 2.1.3. Tiếp xúc trực tiếp
DẠ Y
Sau khi khảo sát qua phiếu, có những nhận xét ban đầu về cha mẹ học sinh, giáo viên chủ nhiệm cần tổ chức tiếp xúc trực tiếp với những bậc cha mẹ nhằm tìm hiểu kỹ năng, năng lực giao tiếp ứng xử, kĩ năng và hiểu biết về năng lực sư phạm của các bậc phụ huynh, tìm hiểu kĩ hơn về đặc điểm tâm sinh lí, thể chất, năng lực, hành vi của học sinh ở nhà… Chỉ có trao đổi trực tiếp với phụ huynh mới có thể thống nhất xây dựng kế hoạch giáo dục học sinh, đồng thời tiếp thu đóng góp của 17
cha mẹ học sinh và tạo ra sự đồng thuận, thống nhất hành động trong sự phối hợp giáo dục giữa nhà trường và gia đình.
CI
AL
2.1.4. Trao đổi, trò chuyện trực tiếp với học sinh: đây là cách thức giúp giáo viên chủ nhiệm nắm bắt tâm tư, nguyện vọng, sở thích, thái độ của học sinh một cách trực tiếp.
FI
2.1.5. Quan sát có chủ định hoặc ngẫu nhiên học sinh thông qua hoạt động ở lớp học, cộng đồng, gia đình, ngoài đường phố, hoặc thông qua các tình huống tự nhiên hay nhân tạo, nơi mà học sinh có thể bộc lộ thái độ, tình cảm, trình độ, năng lực của bản thân một cách chân thật nhất.
OF
2.1.6. Cùng tham gia hoạt động với học sinh để hiểu rõ hơn về ý thức trách nhiệm, về tinh thần tập thể, sự hòa nhập và khả năng hợp tác trong công việc của một số học sinh mà giáo viên có chủ định trước.
ƠN
2.1.7. Trao đổi với giáo viên chủ nhiệm và các giáo viên bộ môn của năm học trước về tình hình chung của lớp cũng như tình hình học tập, rèn luyện của học sinh trong lớp.
NH
2.1.8.Trao đổi với cha mẹ học sinh để thu thập thông tin về học sinh khi ở gia đình. Việc trao đổi này có thể trực tiếp thông qua các kỳ họp phụ huynh học sinh trong năm học, thăm gia đình học sinh, sổ liên lạc, điện thoại, email… 2.1.9. Nghiên cứu sản phẩm hoạt động của học sinh: bài làm, báo tường, nhật kí, các sản phẩm lao động, học tập…
KÈ
M
QU Y
Khi giáo viên chủ nhiệm sử dụng nhiều kênh tìm hiểu, thông tin thu được sẽ phong phú, cụ thể và có độ tin cậy, giúp giáo viên chủ nhiệm có dự kiến kế hoạch, biện pháp giáo dục theo sát, phù hợp và có hiệu quả. Giáo viên chủ nhiệm phải có sổ “Nhật kí công tác chủ nhiệm lớp” để ghi lại những công việc giáo dục diễn ra hàng ngày, ghi chép về ưu điểm, hạn chế của từng học sinh, đặc điểm riêng từng em, biểu hiện bình thường và bất thường cần theo dõi,… Giáo viên chủ nhiệm thường xuyên quan tâm và cần lưu ý những thay đổi trong cuộc sống nội tâm của học sinh ở các lứa tuổi khác nhau do quá trình tâm lí của các em chưa ổn định cộng với sự tác động của xã hội, của hoàn cảnh sống để giúp các em có định hướng đúng và điều chỉnh kịp thời.
DẠ Y
Dưới đây là một số hình ảnh minh chứng cho hoạt động của học sinh do tôi chủ nhiệm trong những năm học vừa qua:
18
AL CI FI OF ƠN
DẠ Y
KÈ
M
QU Y
NH
Ảnh 1: Học sinh 12D5 sinh hoạt lớp với chủ đề Kỉ niệm 89 năm ngày thành lập Đoàn TNCS Hồ Chí Minh 26/03/2020
Ảnh 2: Học sinh tham gia gói bánh chưng ủng hộ đồng bào miền Trung lũ lụt
19
AL CI FI OF ƠN
DẠ Y
KÈ
M
QU Y
NH
Ảnh 3: Học sinh 10D3 tham gia hoạt động trải nghiệm kĩ năng sống do Tỉnh đoàn Nghệ An tổ chức tại công viên Nguyễn Tất Thành
Ảnh 4: Học sinh 10D3 tham gia hoạt động trải nghiệm kĩ năng sống – dựng lều trại do Tỉnh đoàn Nghệ An tổ chức tại công viên Nguyễn Tất Thành. 20
AL CI FI OF ƠN
DẠ Y
KÈ
M
QU Y
NH
Ảnh 5: Học sinh 10D3 tham gia hoạt động trải nghiệm kĩ năng sống – dựng lều trại do Tỉnh đoàn Nghệ An tổ chức tại rừng Bần – xã Hưng Hòa – thành phố Vinh
Ảnh 6: Học sinh 10D3 tham gia hoạt động trải nghiệm kĩ năng sống –nhóm lửa để nấu ăn ngoài trời do Tỉnh đoàn Nghệ An tổ chức tại rừng Bần – xã Hưng Hòa – thành phố Vinh 21
AL CI FI OF ƠN
DẠ Y
KÈ
M
QU Y
NH
Ảnh 7: Học sinh 10D3 tham gia hoạt động trải nghiệm kĩ năng sống – mò cua bắt ốc do Tỉnh đoàn Nghệ An tổ chức tại rừng Bần – xã Hưng Hòa – thành phố Vinh
Ảnh 8: Học sinh 10D3 tham gia hội diễn văn nghệ đầu năm do Đoàn trường tổ chức
22
AL CI FI OF ƠN NH
Ảnh 9: Học sinh lớp 10D3 tổ chức sinh hoạt chủ đề
QU Y
Tình bạn – tình yêu nhân ngày 20-10
M
Tóm lại, điều đặc biệt quan trọng đối với giáo viên chủ nhiệm là thông qua các phương pháp nghiên cứu, thu thập được thông tin thật chính xác, đồng thời phân tích được nguyên nhân của các hiện trạng để nhanh chóng tìm ra biện pháp giáo dục. Cần xác định rằng, tìm hiểu nắm vững đối tượng giáo dục không phải là việc làm có thời hạn, chóng vánh trong một, hai ngày, cũng không phải là công việc chỉ được tiến hành trong một giai đoạn đầu mới nhận lớp mà phải là công việc thường xuyên, liên tục trong suốt năm học sao cho có thể hiểu học sinh một cách cập nhật, đầy đủ, toàn diện và sâu sắc nhất.
KÈ
2.2. Cách thức thực hiện Thông thường, việc tìm hiểu học sinh diễn ra theo các giai đoạn sau: Giai đoạn 1: Điều tra cơ bản về tình hình lớp và từng học sinh
DẠ Y
Yêu cầu của giai đoạn này là giáo viên chủ nhiệm phải nắm được sơ bộ những nét cơ bản của từng học sinh và cả lớp về mọi mặt như học lực, hạnh kiểm, những thành tích và khả năng phát triển chung của cả lớp và từng cá nhân, những hạn chế và khó khăn, xu hướng phát triển của lớp, những đối tượng cần quan tâm hơn… trên cơ sở đó, dự kiến phân loại học sinh, dự kiến kế hoạch tổ chức giáo dục tập thể và từng cá nhân, từng nhóm học sinh. 23
Để đạt được yêu cầu này, thông thường người giáo viên chủ nhiệm phải thực hiện như sau:
AL
- Nghiên cứu học bạ của học sinh: đặc biệt khi được phân chủ nhiệm lớp đầu cấp, giáo viên chủ nhiệm nhận học bạ và nghiên cứu kỹ học sinh theo yêu cầu đặt ra.
FI
CI
- Nghiên cứu lí lịch học sinh: giáo viên chủ nhiệm tổ chức cho các em kê khai sơ yếu lí lịch của bản thân và gia đình theo mẫu giáo viên chủ nhiệm lập ra. Giáo viên chủ nhiệm hướng dẫn cụ thể cho học sinh để các em ghi đúng, ghi đầy đủ thông tin. Hướng dẫn các em viết lí lịch gia đình có sự giúp đỡ của bố mẹ và có chữ kí của học sinh và phụ huynh.
OF
- Sau khi thu phiếu (sơ yếu lí lịch) của học sinh, giáo viên chủ nhiệm nghiên cứu và phân loại đối tượng giáo dục của mình theo nội dung dự định tìm hiểu. + Về hoàn cảnh sống (số lượng thành viên trong gia đình, nghề nghiệp, thu nhập, tình cảm gia đình,…)
ƠN
+ Khả năng học tập chung của lớp và của từng cá nhân (xếp loại học lực của năm trước, nguyện vọng, sở thích,…) + Năng lực nổi trội
NH
+ Các khả năng khác của cá nhân và của tập thể (văn nghệ, thể thao…) + Học sinh đặc biệt (khiếm khuyết, cần hỗ trợ…) + Mong muốn và đề nghị của cha mẹ học sinh đối với nhà trường…
QU Y
Kết quả thu được ghi vào sổ chủ nhiệm theo các mục nội dung tương ứng. Như vậy, giáo viên chủ nhiệm đã thu được bức tranh toàn cảnh rất cơ bản về kế hoạch tổ chức và giáo dục học sinh lớp chủ nhiệm. - Trong trường hợp học sinh ghi chưa đầy đủ thông tin, chưa rõ thì giáo viên chủ nhiệm cần thu thập thêm thông tin từ các nguồn (trao đổi ngay với học sinh, với cha mẹ học sinh, hoặc những người liên quan…) để có nhận xét khách quan và dự kiến đúng các biện pháp tác động.
KÈ
M
Trong dự kiến kế hoạch tổ chức giáo dục học sinh của giáo viên chủ nhiệm nên cho học sinh tham gia và bổ sung ý kiến để giáo viên có thể điều chỉnh cho hợp lí (học sinh có thể đề xuất được sinh hoạt cùng tổ với nhóm bạn nào, lí do vì sao? Nếu phù hợp thì giáo viên chủ nhiệm có thể điều chỉnh). Bản dự kiến kế hoạch này sẽ được triển khai sau cuộc họp với cha mẹ và giáo viên môn học ngay đầu năm học.
DẠ Y
Giai đoạn 2: Kiểm tra thông tin, điều chỉnh kế hoạch
Những tháng tiếp theo của năm học, việc tìm hiểu học sinh nhằm giúp giáo viên chủ nhiệm kiểm tra lại độ chính xác của các thông tin thu được ban đầu, kịp thời bổ sung, điều chỉnh kế hoạch và lựa chọn biện pháp tác động sư phạm cho phù hợp với tập thể lớp, với từng học sinh và nhóm học sinh (nếu thấy có sự sai lệch so với nhận định ban đầu) 24
Ở giai đoạn này, giáo viên chủ nhiệm có thể sử dụng các phương pháp sau:
AL
- Trò chuyện với học sinh, với giáo viên chủ nhiệm cũ (nếu có điều kiện), với các bạn học sinh khác (bạn của học sinh cần tìm hiểu thêm)
FI
CI
- Thăm gia đình học sinh (trong những trường hợp thật cần thiết vì thực tế giáo viên chủ nhiệm không thể có điều kiện đi thăm hết tất cả gia đình học sinh trong lớp được) nhằm hiểu sâu sắc toàn diện hơn về học sinh và gia đình các em, tạo được mối quan hệ thông cảm và thiện cảm giữa giáo viên chủ nhiệm với học sinh và cha mẹ học sinh, tạo thuận lợi cho công tác giáo dục học sinh, phối hợp với cha mẹ học sinh để giáo dục con em hiệu quả.
OF
- Quan sát học sinh thông qua các hoạt động tập thể: trên cơ sở những thông tin thu được, giáo viên chủ nhiệm có thể điều chỉnh lại sự phân loại đối tượng giáo dục cho hợp lí hơn, đồng thời có thể bổ sung thêm vào kế hoạch giáo dục những nội dung và biện pháp cần thiết.
ƠN
Tùy theo đặc điểm, nội dung giáo dục của lớp (trình độ nhận thức, năng lực học tập, phẩm chất đạo đức, năng lực hoạt động tập thể, hoạt động xã hội của học sinh), giáo viên chủ nhiệm có thể có nhiều cách phân loại. Thực tế, giáo viên chủ nhiệm thường phân học sinh của lớp thành 3 nhóm và xây dựng kế hoạch tác động phù hợp với mỗi nhóm như sau:
NH
dục.
Nhóm 1: gồm những học sinh tích cực, ủng hộ các giải pháp của các nhà giáo
Nhóm 2: gồm những học sinh không có biểu hiện gì xấu, cũng không thể hiện rõ hành vi tích cực của mình trong tập thể.
QU Y
Nhóm 3: gồm những học sinh có nhiều biểu hiện yếu kém về học tập, về tư cách đạo đức và cần phải quan tâm nhiều nhất. Kết quả tìm hiểu học sinh qua 2 giai đoạn (khoảng thời gian từ tháng 9 đến tháng 10) là điều kiện cần thiết để giúp giáo viên chủ nhiệm lớp làm tốt công tác giáo dục học sinh lớp chủ nhiệm.
M
Giai đoạn 3: Tiếp tục tìm hiểu học sinh, bổ sung, điều chỉnh kịp thời biện pháp tác động để đạt kết quả cao hơn
KÈ
Giai đoạn này cho thấy việc tìm hiểu học sinh là một quá trình liên tục và được thực hiện thường xuyên trong năm học. Qúa trình này giúp giáo viên chủ nhiệm không ngừng nâng cao trình độ sư phạm trong công tác giáo dục học sinh.
DẠ Y
Các hình thức thường sử dụng là nghiên cứu kết quả học tập của học sinh qua sổ điểm, sổ ghi đầu bài, sổ liên lạc, qua sản phẩm lao động của học sinh, bên cạnh đó giáo viên chủ nhiệm nên tham dự các cuộc họp tổ, lớp, các hoạt động văn nghệ, thể thao… để hiểu thêm về các em. 2.3. Một số phương pháp giáo dục áp dụng phù hợp với từng nhóm đối tượng học sinh 2.3.1. Đối với những học sinh có hoàn cảnh gia đình khó khăn 25
CI
AL
Giáo viên chủ nhiệm thường xuyên động viên giúp đỡ cả về vật chất lẫn tinh thần. Kêu gọi học sinh cả lớp có tinh thần đoàn kết tương thân tương ái giúp bạn vượt khó. Đề đạt với chi hội phụ huynh lớp, nhà trường tạo điều kiện giúp đỡ những em đó. Tính ưu việt của việc làm này là vừa khắc phục được khó khăn lại vừa giáo dục được lòng nhân ái cho học sinh và tranh thủ được sự hỗ trợ của nhà trường của hội phụ huynh học sinh. 2.3.2. Đối với những học sinh khuyết tật
2.3.3. Đối với học sinh cá biệt về phẩm chất
OF
FI
Giáo viên chủ nhiệm cần dành tình cảm ưu ái hơn đối với những học sinh khuyết tật. Chú ý cách bố trí chỗ ngồi phù hợp, cách đặt câu hỏi gợi mở khi tìm hiểu bài và sự đòi hỏi yêu cầu về nội dung bài học sẽ khác hơn so với học sinh bình thường. Thường xuyên gặp gỡ phụ huynh để kết hợp theo dõi diễn biến về sức khỏe và tình hình học tập của các em.
NH
ƠN
Tìm hiểu nguyên nhân qua gia đình: gia đình có sự mâu thuẫn giữa bố và mẹ, gia đình thiếu quan tâm hoặc có thể bị bạn bè, kẻ xấu lôi kéo… Hoặc trẻ có những tính xấu mà bản thân gia đình chưa giáo dục được… Dùng phương pháp tác động tình cảm, nghiêm khắc đối với học sinh nhưng không cứng nhắc. Tuyệt đối không sử dụng phương pháp trách phạt, chú ý gần gũi các em và thường xuyên nhắc nhở động viên khen chê kịp thời. Giao cho các em đó một chức vụ trong lớp nhằm gắn với các em trách nhiệm để từng bước điều chỉnh mình. 2.3.4. Đối với học sinh chưa hoàn thành việc học
QU Y
- Tìm hiểu nguyên nhân vì sao em đó học chậm, hạn chế tiếp thu những môn nào. Có thể là ở gia đình các em không có thời gian học tập vì phải làm nhiều việc hoặc em đó có lỗ hổng về kiến thức nên cảm thấy chán nản. Giáo viên lập kế hoạch giúp đỡ đối tượng bằng những việc cụ thể như sau: + Giảng lại bài mà các em chưa hiểu hay còn hiểu mù mờ vào những thời gian ngoài giờ lên lớp.
M
+ Đưa ra những câu hỏi từ dễ đến khó để học sinh có thể trả lơi được nhằm tạo hứng thú và củng cố niềm tin ở các em. + Thường xuyên kiểm tra các đối tượng đó trong quá trình lên lớp
KÈ
+ Tổ chức cho học sinh học theo nhóm để học sinh khá giỏi giúp đỡ học sinh yếu kém tiến bộ. + Gặp gỡ phụ huynh học sinh trao đổi về tình hình học tập, cũng như sự tiến bộ của con em để phụ huynh giúp đỡ thêm việc học ở nhà cho các em.
DẠ Y
+ Chú ý tránh thái độ miệt thị, phân biệt đối xử làm cho các em nhụt chí, xấu hổ trước bạn bè. 2.3.5. Đối với những học sinh có năng lực đặc biệt
- Điều quan trọng là phát hiện những năng lực đặc biệt ở học sinh về văn hóa văn nghệ, thể dục thể thao, hội họa,… 26
- Cùng với nhà trường lập kế hoạch bồi dưỡng thường xuyên cho các đối tượng này.
AL
- Bồi dưỡng, khơi dậy ở các em lòng say mê hứng thú học tập thông qua những hội thi, những buổi nói chuyện ngoại khóa hoặc gần gũi nhất ngay trong tiết học chính khóa.
OF
FI
CI
Tóm lại dù với đối tượng nào bản thân giáo viên phải lưu ý dùng phương pháp tác động tình cảm, động viên khích lệ kịp thời, phối hợp với phụ huynh để giáo dục và đặc biệt xác định vấn đề giáo dục kiến thức kĩ năng, phẩm chất, năng lực là vấn đề then chốt. 2.4. Thực hành các phương pháp tìm hiểu, phân loại học sinh lớp chủ nhiệm. 2.4.1. Một số mẫu phiếu điều tra, tìm hiểu học sinh, mẫu thống kê phân loại học sinh
DẠ Y
KÈ
M
QU Y
NH
ƠN
Ví dụ 1: Mẫu phiếu điều tra lý lịch học sinh
27
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
AL
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc SƠ YẾU LÍ LỊCH HỌC SINH – LỚP...
CI
1. Họ và tên học sinh……………………. Ngày tháng năm sinh………………. Nơi sinh (đúng như trong giấy khai sinh)……………………………………
FI
Học sinh trường THCS…………………..Dân tộc………Tôn giáo………… 2. Địa chỉ………………………………………………………………………...
OF
Hộ khẩu………………………………………………………………………. 3. Điểm trung bình cuối năm lớp 9: Toán……. Văn……….Anh………………. Xếp loại học lực………………………………..Hạnh kiểm………………….
ƠN
Điểm thi vào trường……..Trong đó Toán……..Văn……..Anh…………… Đạt giải thưởng học sinh giỏi thành phố - môn………. Tỉnh – môn………… Thành tích học tập khác………………………………………………………
NH
Thành tích đạt được( về hội họa, văn nghệ, TDTT, hoạt động Đoàn – Đội)…………………………………………………………………………… Năng khiếu…………………………………………………………………… Ngày vào Đoàn:………………tại…………………………………………….
QU Y
Chức vụ từng giữ ở cấp II (lớp trưởng, lớp phó, BCH chi đoàn, chi đội trưởng)……………………………………………………………………… 4. Diện chính sách (ghi rõ loại: con thương binh, con liệt sĩ, gia đình khó khăn)………………………………………………………………………….. Tình trạng sức khỏe (có bệnh gì đặc biệt không?)……………………………
M
5. Họ và tên bố:…………………………………………Năm sinh……………..
KÈ
Nghề nghiệp…………………………Điện thoại di động……………………
6. Họ và tên mẹ:…………………………………………Năm sinh……………. Nghề nghiệp…………………………Điện thoại di động……………………
DẠ Y
7. Cha hoặc mẹ học sinh đã từng tham gia vào: BCH Chi hội cha mẹ học sinh của lớp Có……….. không…………….BCH hội cha mẹ học sinh của trường Có………...Không………………. ......., ngày.....tháng.....năm Người khai (kí tên) 28
Ví dụ 2: Mẫu phiếu điều tra tìm hiểu về gia đình học sinh Những thông tin về đặc điểm của bố, mẹ
-
Tuổi …………….
-
Nghề nghiệp, cương vị công tác………………………………………
-
Trình độ văn hóa, chuyên môn……………………………………….
2.
Thông tin để liên hệ
-
Địa chỉ…………………………………………………………………
-
Điện thoại……………………………………………………………..
-
Hòm thư điện tử……………………………………………………….
OF
FI
CI
AL
1.
Facebook…………………………..Zalo…………………………….. Tên bố, mẹ (hoặc người đỡ đầu)……………………………………..
3.
Điều kiện kinh tế
-
Thu nhập hàng tháng…………………………………………………
-
Cơ sở nhà ở, phương tiện đi lại, sinh hoạt……………………………
4.
Khả năng tham gia các hoạt động giáo dục
NH
ƠN
-
Về chuyên môn giáo dục: chăm sóc sức khỏe, về văn nghệ, thể dục thể thao, tổ chức vui chơi, các câu lạc bộ,… Về thời gian tham gia: ngày nghỉ, hè hay hằng ngày
-
Về cơ sở vật chất, tài chính: có thể đóng góp, cho mượn, cho thuê…
5.
Tìm hiểu trình độ sư phạm của bố mẹ học sinh
QU Y
-
M
Tìm hiểu, nghiên cứu trình độ hiểu biết của các bậc phụ huynh là đòi hỏi mới với giáo viên chủ nhiệm ngày nay, vì chính trình độ sư phạm của bố mẹ học sinh là cơ sở quan trọng nhất để thực hiện phối hợp với gia đình và là cơ sở để giáo viên chủ nhiệm thành lập Ban đại diện Hội cha mẹ học sinh của lớp, của trường và phác thảo nội dung hoạt động của chi hội cha mẹ học sinh.
KÈ
Ví dụ 3: Mẫu phiếu tìm hiểu trình độ sư phạm của các bậc cha mẹ (qua phiếu trắc nghiệm)
DẠ Y
Lưu ý: Trả lời tại cuộc họp phụ huynh đầu năm học, không nên đem về nhà sẽ thiếu tính khách quan vì người khác trả lời (*) Thông tin về người trả lời
- Họ và tên………………………………………………………………………….. - Địa chỉ………………………………………Điện thoại………………………… - Tên học sinh……………………………………………………………………… 29
(*) Thông tin về trình độ sư phạm và nguyện vọng của cha mẹ
AL
(Lưu ý: cần có những thông tin về nhận thức, kiến thức sư phạm đơn giản) - Gia đình có những hiểu biết và có thể tham gia cùng nhà trường về những lĩnh vực nào dưới đây?
CI
+ Phương pháp giáo dục, dạy học + Giáo dục dân số - kế hoạch hóa gia đình
FI
+ Giáo dục sức khỏe sinh sản + Kĩ năng sống
OF
+ Văn hóa, giáo dục + Các lớp chuyên đề + Thể dục thể thao
ƠN
- Đã và đang tham gia câu lạc bộ nào? (Xin ghi cụ thể địa chỉ, người phụ trách câu lạc bộ…) + Giáo viên chủ nhiệm + Người thân + Hàng xóm + Cán bộ cộng đồng
NH
- Khi con cái ốm đau, quý phụ huynh thường tham khảo ý kiến của ai?
QU Y
+ Thầy thuốc
+ Đưa ngay đi bệnh viện...
- Khi phát hiện ra con cái của hàng xóm nghiện hút, quý phụ huynh sẽ làm gì?
+ Không để ý
M
+ Theo dõi hiện tượng
KÈ
+ Trao đổi với gia đình cháu đó + Trao đổi với công an + Cán bộ tổ dân phố
DẠ Y
+ Trao đổi trực tiếp với cháu đó
- Xin quý phụ huynh cho biết con em quý vị có năng khiếu về lĩnh vực gì? Xin ghi cụ thể……………………………………………………………….. - Để bồi dưỡng năng khiếu cho con em, quý phụ huynh cho cháu tham gia: + Học
thêm tại trường 30
+ Sinh hoạt ở câu lạc bộ
AL
+ Sinh hoạt ở các nhà văn hóa thiếu nhi/ thiếu niên + Cung thiếu nhi + Gia đình tự tổ chức
CI
+ Có khả năng đóng góp kinh phí
Con cái của các bậc cha mẹ Biết chào hỏi người lớn (cha mẹ)
2
Nhường nhịn bạn bè, em nhỏ
3
Biết chia sẻ, giúp đỡ người khác
4
Tự giác học tập ở nhà
5
Biết giữ vệ sinh cá nhân
6
Sống ngăn nắp, gọn gàng
7
Sinh hoạt đúng giờ (ăn, ngủ, học)
8
Biết kiềm chế (ít khóc nhè, ít cáu)
9
Biết lắng nghe
Yếu
Bình thường
Tốt
QU Y
NH
ƠN
1
Những biểu hiện ở cháu
OF
TT
FI
- Để góp phần nâng cao hiệu quả giáo dục toàn diện cho các cháu, xin quý phụ huynh cho biết nhưng mặt yếu ở cháu, để nhà trường quan tâm giúp đỡ.
KÈ
TT
M
- Quý phụ huynh cho biết con quý vị có những đặc điểm nào cần phải quan tâm giáo dục nhất? Xếp theo thứ tự ưu tiên 1,2,3… Đặc điểm riêng
Rụt rè, không tự tin
2
Không tập trung chú ý
3
Có năng khiếu về lĩnh vực nghệ thuật
4
Chậm phát triển trí tuệ
5
Biểu hiện nghiện game
DẠ Y
1
Thứ tự ưu tiên
Ghi chú
31
Biểu hiện nói dối để nghỉ học/ lười học
7
Trộm tiền chơi game/ hút hít ma túy
8
Mặc cảm, hay thu mình…
9
Mắt tật, sức khỏe yếu…
10
………………………….
FI
CI
AL
6
Ví dụ 4: Phiếu tìm hiểu đặc điểm tâm lý – xã hội của HS
OF
1. Họ và tên HS............................................................................................ 2. Ngày, tháng, năm sinh............................................................................. 3.Địa chỉ sinh sống........................................................................................... 4. Hứng thú riêng của HS. a. Theo ý kiến của bản thân HS.
NH
b. Theo ý kiến của cha mẹ HS.
ƠN
Số điện thoại, địa chỉ email của bố mẹ hoặc của những người thân khác.........
5. Họ và tên cha mẹ, nơi côngt ác, chức vụ, số điệnt hoại ở nơi làm việc, địa chỉ email. Trình độ học vấn của cha mẹ. 6. Hứng thú của bố và mẹ:
QU Y
a. Theo ý kiến của bản thân HS. b. Theo ý kiến của cha mẹ HS. 7. Tình trạng điều kiện vật chất của gia đình. 8. Điều kiện về nhà ở của gia đình.
M
9. Thành phần/ cơ cấu gia đình. 10. Số lượng trẻ dưới 18 tuổi trong gia đình và độ tuổi của từng em.
KÈ
11. Tình trạng sức khỏe của HS. 12. Những đặc điểm cá nhân của trẻ cần được GV đặc biệt chú ý. 13. Những đặc điểm tính cách nổi bật của trẻ.
DẠ Y
14. Những năng lực mà trẻ có.
15. Thiên hướng mà HS bộc lộ đối với các môn học (HS thích học và học tốt môn nào)? 16. Trẻ gặp khó khăn ở những môn học nào? 17. Trẻ tham gia vào các nhóm nào: trong trường, ngoài trường. 32
18. Cha mẹ có thể giúp gì được cho lớp, cho trường.
AL
Ví dụ 5: Phiếu trưng cầu ý kiến PHHS 1. Họ và tên.
CI
2. Ngày, tháng, năm sinh. 3. Hứng thú riêng của HS. 4.Địa chỉ sinh sống,
FI
điện thoại nhà riêng, điện thoại của những người thân khác hoặc điện thoại của hàng xóm (nếu có thể).
OF
5. Họ và tên mẹ HS, nơi làm việc, chức vụ, số điện thoại cơ quan, số điện thoại riêng, trình độ đào tạo, hứng thú. 6. Họ và tên bố HS, nơi làm việc, chức vụ, số điện thoại cơ quan, số điện thoại riêng, trình độ đào tạo, hứng thú.
ƠN
7. Thành phần/ cơ cấu gia đình, số trẻ dưới 18 tuổi và năm sinh của chúng. 8. Tình trạng điều kiện vật chất của gia đình.
NH
9. Điều kiện về nhà ở. Các vị phụ huynh kính mến!
Để sự phối hợp giáo dục HS giữa GV với phụ huynh có hiệu quả, đề nghị các quý vị hãy trả lời cho chúng tôi một số câu hỏi dưới đây càng chi tiết càng tốt. Xin cảm ơn các quý vị.
QU Y
1. Ông/ bà mong đợi gì từ nhà trường? 2. Điều gì trong nhà trường không làm ông/ bà hài lòng? 3. Con của ông/ bà có những nét tính cách nổi bật nào?
M
4. Theo ông/ bà, những đặc điểm riêng nào của con ông/ bà cần được GV đặc biệt chú ý? 5. Con của ông/ bà có những năng lực gì?
KÈ
6. Cha mẹ có được những năng lực nào trong sự phát triển của trẻ? Điều đó đã được tiếp tục bù đắp như thế nào? 7. Ông/ bà nhận thấy con mình có thiên hướng đối với những môn học nào?
DẠ Y
8. Con của ông/ bà gặp khó khăn ở những môn học nào? 9. Con của ông/ bà thích làm gì những lúc rảnh rỗi?
10. Ông/ bà thích điều gì ở con của mình?
11. Con của ông/ bà có chăm chỉ, chuyên cần không?
12. Con ông/ bà có nhanh bị mệt mỏi không? 33
13. Con của ông/ bà có phải là người tự lập không?
AL
14. Con của ông/ bà có hay đọc không? Thường đọc cái gì? Trong nhà của ông bà có nhiều sách không? 16. Theo ông/ bà, con cái mong muốn điều gì ở cha mẹ?
CI
15. Ông/ bà mong muốn điều gì ở con mình?
FI
17. Con của ông/ bà có gặp khó khăn trong giao tiếp không? Nếu có thì trẻ thường gặp khó khăn như thế nào? Gặp khó khăn trong giao tiếp với ai? 19. Cha mẹ có nhiều thời gian rỗi không?
OF
18. Con của ông/ bà có phòng riêng không?
20. Những mối quan tâm trước hết ở thời điểm hiện tại của mẹ là gì? Của cha là gì?
ƠN
21. Ông/ bà có cần đến sự tư vấn của nhà tâm lý học không? Nếu có thì đó là vấn đề gì? 22. Ông/ bà quan niệm thế nào về một “sự giáo dục tốt”?
NH
23. Ông/ bà có thể giúp đỡ được gì cho lớp, cho trường? (về vật chất, sửa chữa phòng ốc, thực hiện các biện pháp giáo dục, hoạt động nghỉ ngơi dã ngoại…)? 3. Sử dụng phương pháp tìm hiểu, phân loại học sinh giải quyết một số tình huống thường gặp trong thực tiễn giáo dục:
QU Y
2.1. Tình huống 1:
THẦY ĐÂU BIẾT…
Đã vào giờ học được 15 phút, Thắng mới rụt rè xin vào lớp. Thầy chủ nhiệm lớp 10A với gương mặt tức giận quay ra và quát: - Đứng ngoài đó
M
Thắng chưa kịp nói gì thì thầy đã nói tiếp:
KÈ
- Em sẽ không được vào lớp ngày hôm nay, vì em đã đi học muộn 3 buổi trong tuần này rồi. lạnh.
Nói xong, thầy quay vào giảng bài tiếp mà không để ý đến hôm đó trời rất
DẠ Y
Thắng im lặng, co ro ngoài cửa lớp. Cả lớp nhìn bạn ái ngại. Thầy có biết đâu mẹ Thắng đang nằm viện, bố Thắng lại đi làm xa chưa về kịp. Thắng vừa phải lo cho mẹ lại vừa phải lo cho em nhỏ còn đang học lớp ba nên đi học muộn. Cái sai của thầy chủ nhiệm trong tình huống này là ở chỗ nào?Bài học cần thiết nên rút ra từ tình huống này? 34
Giải quyết tình huống:
CI
AL
Học sinh đi học muộn là điều rất thường gặp, có khi có thể là do nguyên nhân chủ quan hoặc khách quan, do đó cũng không nên làm to chuyện hoặc xử lí quá nghiêm khắc. Trong tình huống trên, thầy giáo đã quá cứng nhắc, chứ tìm hiểu rõ nguyên nhân học sinh đi học muộn, đã vô tình trách phạt học sinh và có thể gây tổn thương cho em học sinh đó.
OF
FI
Trong trường hợp này, thầy giáo nên nhẹ nhàng ra hiệu cho học sinh vào lớp bằng cách gật đầu rồi tiếp tục hướng dẫn học sinh học. Như vậy, giờ học không bị gián đoạn và cả lớp không có gì phải bàn tán. Hết tiết học, thầy giáo hãy gọi học sinh lên, tìm hiểu nguyên nhân đi học muộn của em ấy rồi nhắc nhở em đi học đúng giờ. Giáo viên cũng nên hướng dẫn cho học sinh phần kiến thức mà em ấy chưa tiếp thu được vì đi học muộn. .. 2.1. Tình huống 2
ƠN
MẸ BẠN VỪA MẤT
NH
Nguyễn Văn Sơn là học sinh lớp 11. Sơn nghỉ học đã gần một tuần nay mà lớp chưa rõ lí do. Trong tiết sinh hoạt lớp cuối tuần, cô M – giáo viên chủ nhiệm hỏi: - Em nào gần nhà bạn Sơn?
- Thưa cô em ạ! Bạn Tuấn đứng lên trả lời.
QU Y
- Em có biết vì sao bạn Sơn lại nghỉ học không? Cô hỏi tiếp. - Thưa cô, bạn Sơn chỉ còn mẹ, mà mẹ bạn ấy lại vừa mới mất ạ! Tuấn đáp giọng buồn buồn. Cô chủ nhiệm lớp đã quản lí học sinh tốt chưa? Bài học nào nên rút kinh nghiệm từ tình huống này? Giải quyết tình huống
KÈ
M
Trong tình huống này, giáo viên chủ nhiệm đã chưa gần gũi, sâu sát với học sinh lớp mình. Học sinh nghỉ học một tuần nhưng cô không tìm hiểu và nắm bắt lí do vì sao học sinh nghỉ học để có sự can thiệp, quan tâm, động viên kịp thời.
DẠ Y
Từ tình huống nêu trên, mỗi giáo viên ngoài vai trò giảng dạy, chúng ta phải thực sự là một người bạn thân thiết chia sẻ mọi vui buồn, khó khăn trong học tập cũng như cuộc sống với học sinh…. 2.2. Tình huống 3
Theo phân công chỗ ngồi trong lớp, em A ngồi ở dãy bàn cuối. Một tuần sau, mẹ em A đến gặp giáo viên chủ nhiệm yêu cầu đổi chỗ cho em lên ngồi bàn đầu. Trong trường hợp này, anh (chị) giải quyết như thế nào? 35
Giải quyết tình huống:
AL
- Tìm hiểu phụ huynh để biết trong thời gian gần đây em này có bệnh về mắt, khiếm thính… hay không?
CI
- Nếu phụ huynh nói em thị lực kém hoặc nghe kém thì giải quyết cho em lên ngồi bàn đầu và khuyên phụ huynh đưa em đi khám để điều trị.
FI
- Nếu sức khỏe em bình thường thì giải thích cho phụ huynh biết: giáo viên sẽ đổi chỗ luân phiên hai tuần một lần để đảm bảo công bằng cho mọi học sinh trong lớp. 2.3. Tình huống 4
NH
Giải quyết tình huống:
ƠN
OF
Một học sinh trong lớp thầy/ cô chủ nhiệm trước đây rất ngoan và chăm học, nhưng thời gian gần đât có biểu hiện bỏ một số tiết học và kết quả học tập đi xuống. Sau khi tìm hiểu thầy/cô biết bố mẹ em đó mới li hôn và em đã bỏ tiết đi chơi game. Khi thầy/cô gọi riêng em đó để nhắc nhở thì em đó trả lời: “Bố mẹ có thương em đâu, không ai quan tâm cả thì em cố gắng học làm gì, không sớm thì muộn em cũng phải bỏ học thôi.”. Là một giáo viên chủ nhiệm, thầy/cô hãy xử lí tình huống trên? - Có thể nhẹ nhàng khuyên em đó hãy bình tĩnh, vì tương lai của mình em hãy xem lại hành động của em. Ngoài tình cảm gia đình dành cho em còn có thầy cô, bạn bè luôn quan tâm, đứng đằng sau giúp đỡ em, em không nên biểu hiện như thế mà phụ lòng người khác.
KÈ
M
QU Y
- Đồng thời giáo viên chủ nhiệm về nhà học sinh đó tìm hiểu, gặp mặt người đại diện nuôi em để phối hợp khuyên răn em. Giáo viên chủ nhiệm cần có thái độ ân cần, quan tâm hơn đối với em đó, luôn động viên nhắc nhở, trò chuyện sau các giờ học, theo dõi biểu hiện của em trong các ngày tiếp theo để có thể phối kết hợp với giáo viên bộ môn, Đoàn trường hoặc Ban giám hiệu nếu em đó chưa tiến bộ. Đặc biệt cần quan tâm, chia sẻ với học sinh đó và uốn nắn kịp thời bởi cú sốc tinh thần đó có thể khiến học sinh kia lạc lối. Đồng thời động viên các bạn trong lớp quan tâm, chia sẻ với học sinh kia để em ấy nhanh chóng vượt qua những cú sốc tâm lí đó. 2.4. Tình huống 5
DẠ Y
Trong lớp bạn chủ nhiệm có một học sinh ở lại lớp. Đầu năm, tập trung học sinh không thấy em đó đi học. Bạn đến gặp phụ huynh của em ấy nhằm trao đổi về tình hình học tập của em và muốn phối hợp với gia đình để giúp đỡ em học tốt hơn thì bố của em lại xin cho con thôi học. Lí do vì em không được khôn như các bạn cùng lớp, học rất kém, học trước quên sau và thích gì làm nấy. Trước tình huống này, bạn phải làm gì để giúp đỡ cho học sinh? 36
Giải quyết tình huống:
AL
- Trước hết, giáo viên chủ nhiệm nên động viên gia đình tạo điều kiện cho học sinh đến lớp, tìm hiểu xem nguyên nhân có phải em thuộc đối tượng trẻ khuyết tật về trí tuệ hay không?
FI
CI
- Sau đó giải thích cho phụ huynh rõ: trẻ em có quyền được học tập và vui chơi. Mặc dù em không được khôn như các bạn cùng lớp nhưng nghỉ học lúc này sẽ làm mất đi cơ hội được đào tạo, trang bị mọi kiến thức để em ấy bước vào đời, và chắc chắn em ấy sẽ không có cơ hội về sau này có được việc làm tốt, tương lai không thể rộng mở.
OF
- Ở nhà trong độ tuổi này không làm được việc gì, ngược lại có thể làm cho học sinh buồn chán, thậm chí chơi bời, lêu lổng. Động viên gia đìnhc ho em cố gắng học hết bậc trung học phổ thông, sau đó sẽ đi học một nghề nào đó để em ấy có thể tự kiếm sống, tự lập, giúp đỡ gia đình.
ƠN
- Nếu em thuộc đối tượng học sinh khuyết tật, thiểu năng trí tuệ, qua việc xác nhận từ gia đình, y tế, địa phương… thì cần lập kế hoạch và hồ sơ cá nhân của em để phối hợp cùng gia đình giáo dục, theo dõi, đánh giá sự tiến bộ của em. 2.5. Tình huống 6
NH
Trong lớp có hai trường hợp học sinh như sau:
- Học sinh A thuộc gia đình khá giả, nhà gần trường lại được bố mẹ thường xuyên đưa đón đến trường nên luôn luôn đi học đúng giờ và được cô giáo thường xuyên biểu dương.
QU Y
- Học sinh B thuộc gia đình nghèo, nhà lại xa trường, một mình em phải đi một quãng đường khá xa mới tới được trường, cho dù em đã dậy và đi học từ rất sớm nhưng vẫn có lúc trễ giờ vào học. Mỗi lần như vậy thường bị cô giáo chê trách và bảo: “Em cần cố gắng”. Qua nhiều lần như thế, em B mạnh dạn thưa với cô giáo: “Thưa cô! Em đã cố gắng hết sức rồi ạ!”
M
Theo bạn, bạn nên nói gì với em B và bạn có nhận xét gì về việc đánh giá, nhận xét của cô giáo về hai học sinh nêu trên?
KÈ
Giải quyết tình huống:
- Trong tình huống này, trước ý kiến của em B, giáo viên chủ nhiệm nên an ủi và thông cảm với em.
DẠ Y
- Việc nhận xét, đánh giá của cô giáo với hai học sinh như trên chỉ mới đúng ở biểu hiện cuối cùng của mỗi em mà không có tác động giáo dục, khuyến khích sự tiến bộ cụ thể đối với từng em; một bên không cần cố gắng gì cả đã “tốt”; một bên đã cố gắng hết sức mình mà vẫn không thể tốt hơn được. - Tình huống, có lẽ, muốn nhắc nhở người giáo viên cần đổi mới sâu sắc cách đánh giá học sinh trong giai đoạn hiện nay: tìm hiểu cụ thể hoàn cảnh, tình hình 37
AL
của học sinh; cảm thông và chia sẻ những khó khăn và đánh giá theo mỗi tiến bộ nhỏ trong điều kiện và khả năng hiện tại của mỗi em. VI. KẾT QUẢ KINH NGHIỆM:
FI
CI
Sau khi thực hiện đề tài Nâng cao hiệu quả công tác chủ nhiệm thông qua tìm hiểu, phân loại học sinh ở lớp D5 khóa 43 (2017-2020) trường THPT Hà Huy Tập, thành phố Vinh, đặc biệt năm học 2019-2020, tôi nhận thấy chất lượng lớp chủ nhiệm và công tác chủ nhiệm của bản thân có chuyển biến rõ rệt theo chiều hướng rất tích cực và đạt được nhiểu thành tích đáng ghi nhận.
OF
- Học sinh lớp D5 khóa 42 (2017 – 2020) đạt được nhiều kết quả cao trong học tập và rèn luyện. Tập thể lớp đạt lớp tiên tiến xuất sắc liên tục cả 2 năm học 2018 - 2019, 2019 - 2020.
NH
MẶT THI ĐUA
STT
ƠN
- Học sinh lớp chủ nhiệm D5 khóa 42 đã phát huy được sở trường, năng lực của bản thân trong mọi hoạt động học tập và rèn luyện không chỉ trong nhà trường mà còn cả trong cuộc sống hằng ngày, hạn chế được nhiều khuyết điểm dưới sự hướng dẫn của giáo viên chủ nhiệm và thầy cô bộ môn. Cụ thể kết quả học tập và rèn luyện qua các năm như sau: NĂM HỌC
2017 - 2018
2018 - 2019
2019 - 2020
B
B
A
HỌC TẬP
2
CƠ SỞ VẬT CHẤT
A
A
A
3
AN NINH NỀ NẾP
A
A
A
4
HOẠT ĐỘNG ĐOÀN
A
A
A
5
ĐÓNG GÓP
A
A
A
6
SỔ ĐẦU BÀI
A
A
A
7
VỆ SINH
A
A
A
AN TOÀN GIAO THÔNG
B
A
A
Tiên tiến
Xuất sắc
Xuất sắc
M
KÈ
8
QU Y
1
DẠ Y
Xếp loại tập thể lớp
Kết quả rèn luyện trước và sau áp dụng các biện pháp tìm hiểu, phân loại học sinh lớp D5 (sĩ số 37):
38
Học lực khá
Sau tác động
2 HS
30
(5,4%)
(81,1%)
30 HS
7
(81,1%) 3
5HS
Học lực trung bình
(13,5%) 4
30HS
Hạnh kiểm tốt Hạnh kiểm khá
0
Hạnh kiểm trung bình
(0%) 37
(100%)
5 HS
0
(13,5%)
(0%)
2 HS
0
(5,4%)
(0%)
ƠN
6
(18,9%)
OF
(91,9%) 5
AL
2
Học lực giỏi
Trước tác động
CI
1
Nội dung
FI
TT
QU Y
NH
- Năm học 2017-2018, đạt giải Nhì hội diễn văn nghệ do nhà trường tổ chức, em Nguyễn Thị Thu Trà đạt giải Nhất cuộc thi Vở sạch chữ đẹp; giải Nhì báo tường chào mừng ngày Nhà giáo Việt Nam; Năm học 2018 -2019 và năm học 2019-2020 đạt giải Nhất hội diễn văn nghệ. Năm học 2019-2020 đạt giải Nhì hội thao quốc phòng; giải Nhất tìm hiểu về phòng chống dịch Covid 19. Tập thể lớp được Thành Đoàn Vinh tặng giấy khen vì có nhiều thành tích xuất sắc trong phong trào Đoàn. - Bí thư chi đoàn Nguyễn Thị Bảo Ngọc được chi bộ nhà trường kết nạp Đảng vào tháng 08/2020. Em Phạm Triệu Lâm đậu học viện an ninh. Riêng học kì I năm học 2020-2021, áp dụng đề tài với lớp 10D3 khóa 46 (20202023) do tôi chủ nhiệm đã đạt được những thành tích sau:
DẠ Y
KÈ
M
- Về học tập: 15 em đạt học lực giỏi; 31 em đạt học lực khá; không có học sinh trung bình. - Về hạnh kiểm: 46/46 em hạnh kiểm Tốt. - Chi đoàn đạt giải Nhì hội diễn văn nghệ; Chi đoàn xuất sắc trong đợt thi đua chào mừng 20/11. - Xếp loại thi đua tập thể: Lớp xuất sắc. - Về cá nhân: Em Trần Phan Phương Linh đạt giải 4 cuộc thi Người dẫn chương trình giỏi; em Đinh Đường Đức Duy được học bổng Vietcombank – thi khảo sát chất lượng đạt điểm cao nhì khối. Các biện pháp tìm hiểu, phân loại học sinh THPTcó thể áp dụng trong
công tác chủ nhiệm của các giáo viên chủ nhiệm lớp, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục.
39
PHẦN III. KẾT LUẬN
AL
I. Kết luận:
CI
Mỗi giáo viên, ai cũng muốn học sinh của mình chăm ngoan, học giỏi, phát triển toàn diện, để sau này trở thành người có ích cho xã hội. Mỗi học sinh như những cây non, chúng ta cần uốn nắn, chăm chút cẩn thận, nhẹ nhàng chỉ bảo, nêu gương nhiều hơn là khiển trách để giúp học sinh tự tin vào bản thân mình và phát triển.
OF
FI
Đứng trước vai trò, vị trí, tầm quan trọng của một giáo viên chủ nhiệm lớp tôi luôn tìm tòi, học hỏi trau dồi nhiều kinh nghiệm hơn nữa, để sao cho lớp mình chủ nhiệm luôn đạt được kết quả và thành tích cao trong mọi lĩnh vực. Chắc chắn rằng giải pháp đưa ra còn nhiều hạn chế, thiếu sót do đúc kết từ kinh nghiệm giảng dạy của cá nhân. Tôi rất mong được sự đóng góp ý kiến của Hội đồng chấm sáng kiến kinh nghiệm.
ƠN
II. Kiến nghị:
- Hằng năm cần tổ chức các phong trào thi đua về một số nội dung liên quan đến công tác chủ nhiệm giữa các lớp, các khối.
NH
- Tổ chức những buổi sinh hoạt dành riêng cho giáo viên chủ nhiệm trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm, kể những câu chuyện liên quan đến công tác chủ nhiệm,…cho nhau nghe để học hỏi, trau dồi lẫn nhau. - Trong thư viện cần bổ sung thêm sách, tài liệu về công tác chủ nhiệm, để giáo viên tham khảo, học tập.
QU Y
Rất mong quý cấp lãnh đạo và các bạn đồng nghiệp góp ý để tôi hoàn thành tốt đề tài của mình.
DẠ Y
KÈ
M
Xin trân trọng cảm ơn!
40
AL
TÀI LIỆU THAM KHẢO
CI
1. Bộ Giáo dục và đào tạo, (2009), Chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở, giáo viên trung học phổ thông. Ban hành kèm theo thông tư 30/2009/TT-BGDĐT ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.
FI
2.Công ước quốc tế Quyền trẻ em
3. Đại học Vinh (2019), Tài liệu bồi dưỡng tư vấn cho GVPT, NXB Đại học Vinh, Nghệ An
OF
4. Điều lệ trường THPT.
5. Giáo dục học (tập 1) - Hà Thế Ngữ, Đặng Thế Hoạt. 6. Tài liệu tập huấn công tác chủ nhiệm
ƠN
7. Tâm lí học( dành cho sinh viên đại học sư phạm) , Phạm Minh Hạc (chủ biên), Lê Khanh, Trần Trọng Thủy; nxb giáo dục năm 1989.
NH
8. Tâm lí học lứa tuổi và tâm lí học sư phạm, Lê Văn Hồng, Lê Ngọc Lan, Nguyễn Văn Thành, NXB Thế giới.
DẠ Y
KÈ
M
QU Y
9. Trang tin điện tử về công tác chủ nhiệm và các trang tin khác liên quan đến.
41