8 minute read
Bảng 1: Tính chất hóa lý của tinh bột nghệ
Khả năng liên kết nước (%) 82 ± 0.2 Độ ẩm (%) 15 ± 0.2 Phần trăm hàm lượng tro (%) 0.65 ± 0.2 Độ pH 5.6 Nhiệt độ hồ hóa (°C) 80 ± 0.2
Độ nhớt nóng (cP) 1209 Độ nhớt RT (cP) 5026 Diện tích bề mặt cụ thể (m2/gm) 0.68 Chỉ số khả năng nén (%) 9.85 Mật độ khai thác (g/mL) 0.568 Mật độ khối lượng lớn (g/mL) 0.512 Hàm lượng sắt (ppm) <10
Advertisement
Bảng 1: Tính chất hóa lý của tinh bột nghệ Tinh bột này được phân lập từ nghệ cả Curcuma longa và Curcuma caesia. Trong các loài Curcuma đó, Curcuma longa (20,8%) chứa nhiều tinh bột hơn Curcuma caesia (14,7%). Vì vậy, tất cả các thông số đưa ra đều được đánh giá với tinh bột Curcuma longa.[3]
1.4.4 Ứng dụng tinh bột nghệ trong kem dưỡng da mặt: - Tinh bột nghệ có tác dụng kháng viêm, trị mụn, làm trắng da, ứng dụng trong các loại kem dưỡng da làm trắng da. - Tinh bột nghệ có tác dụng làm sạch bã nhờn, nám, tàng nhang. - Tinh bột nghệ còn có khả năng chống lão hóa, dưỡng ẩm cho da nên được ứng dụng vào các loại kem dưỡng ẩm và kem chỗng lão hóa cho da.
1.5 Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng sản phẩm kem dưỡng da mặt:
1.5.1 Chỉ tiêu cảm quan: - Phương pháp đánh giá cảm quan là Phương pháp khoa học được sử dụng để gợi lên, đo đạc, phân tích và giải thích cảm giác đối với các sản phẩm vốn được nhận biết thông qua các giác quan thị giác, khứu giác, xúc giác, vị giác và thính giác (nhìn, quan sát, nghe, sờ, ngửi, vị và hậu vị, cảm giác trigeminal). - Với một sản phẩm kem dưỡng da mặt thì chỉ tiêu cảm quan cảm sản phẩm là sản phẩm đồng nhất, không bị tách lớp, màu sắc đồng đều không có các hạt màu bị lẫn vào sản phẩm, sản phẩm không có mùi lạ.
1.5.2 Chỉ tiêu hóa lý: - Độ pH trên tốt nhất cho kem bôi da hay kem dưỡng da mặt là khoảng 5.5 – 6.5. - Điểm nóng chảy tốt nhất cho kem dưỡng da mặt là khoảng từ 37.5 - 40°C. - Kiểm tra hàm lượng kim loai nặng: Theo quy định về quản lý của bộ Y Tế về mỹ phẩm, có 3 kim loại nặng bị giới hạn là Chì, Thủy Ngân và Asen. Trong đó, giới hạn của những chất này ở Asean là như sau: Nồng độ cho phép của Chì có trong mỹ phẩm chiếm khoảng 20 phần triệu; của Thủy Ngân chiếm khoảng 1 phần triệu và Asen là 5 phần triệu. Sở dĩ việc bắt buộc giới hạn 3 chất này trong kiểm nghiệm mỹ phẩm là do những chất này đều có ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe cũng như mạng sống của người sử dụng. [18]
1.5.3 Chỉ tiêu vi sinh: Giới hạn vi sinh vật trong mỹ phẩm quy định, nếu giới hạn là trẻ em dưới 3 tuổi hay những sản phẩm tiếp xúc trực tiếp với vùng mắt hoặc niêm mạc thì chỉ tiêu giới hạn vi sinh vật với tổng số vi sinh vật đếm được là =< 500cfu/g; P.aeruginosa, S.ảueus, C.albicans thì không được có trong 0.1g hoặc 0.1 ml mẫu thử. Còn nếu là giới hạn sản phẩm khách thì tổng số vi sinh vật đếm được là =<1000 cfu/g; P.aeruginosa, S.ảueus, C.albicans tương tự như giới hạn là trẻ m 3 tuổi hay những sản phẩm tiếp xúc với vùng mắt hoặc niêm mạc.[18]
1.5.4 Đánh giá độ ổn định của sản phẩm: Sự mất ổn định sản phẩm do những nguyên nhân sau: [1] - Sự thay đổi màu sắc do phản ứng hóa học hay do phản ứng quan hóa xảy ra trong sản phẩm. - Nhũ tương bị phá do sự phân pha hay sự đào pha. - Sự nhiễm khuẩn dẫn đến sản phẩm có màu và mùi lạ. - Sự phá hủy hóa hoc hoặc phản ứng hóa học làm mất đi các thành phần chuyên biệt dành cho từng loại sản phẩm. - Sự tương tác sản phẩm và bao bì, sự ăn mòn thiết bị. - Sự khô hay sự cô đặc do sự mất nước hay thấm qua vật chứa. - Mùi thơm bị bay mất hay bị phai.
1.5.5 Đánh giá khả năng gây kích ứng trên da: - Kiểm nghiệm mỹ phẩm trên động vật: Kiểm nghiệm mỹ phẩm trên động vật là hình thức sử dụng động vật thay thế để kiểm tra độ an toàn của mỹ phẩm nhằm đem vào sử dụng cho con người. Động vật dùng để kiểm nghiệm mỹ phẩm thường là thỏ, chuột… Ưu điểm của phương pháp này là đảm bảo an toàn cho con người, tuy nhiên nhược điểm của nó là ảnh hưởng đến số lượng động vật trên thế giới. Đây cũng là một trong các phương pháp kiểm nghiệm mỹ phẩm bị rất nhiều nước trên thế giới phản đối mạnh mẽ vì quyền động vật và phương pháp này hơi mất nhân tính. - Kiểm nghiệm mỹ phẩm bằng cách xét nghiệm mẫu: Tiến hành xét nghiệm mẫu có chứa mỹ phẩm là cách kiểm nghiệm khá hiệu quả và được áp dụng khá phổ biến được nhiều
chuyên gia lựa chọn. Rất đơn giản, bạn chỉ cần đưa mẫu mỹ phẩm cần kiểm nghiệm, sau đó các chuyên gia sẽ tiến hành sử dụng máy móc hiện đại trong ngành để phân tích kiểm tra tiêu chuẩn chất lượng của sản phẩm. Ưu điểm của phương pháp kiểm nghiệm mỹ phẩm này không những đưa ra thông tin chi tiết về các thành phần có trong mỹ phẩm cần kiểm nghiệm một cách chuẩn xác mà còn an toàn và không gây hại.
1.6 Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước: Năm 2010, Nataraj Loganayaki, Dharmar Rajendrakumaran và Sellamuthu Manian thuộc Đại học Bharathiar, Ấn Độ đã thực hiện đề tài “Khả năng chống oxy hóa và hàm lượng phenolic của các dung môi khác nhauChiết xuất từ Chuối (Musa paradisiaca) và Bền (Rivea hypocrateriformis)” bằng phương pháp tương đương axit gallic. Kết quả thu được chiết xuất tỷ lệ phần trăm năng suất và tổng số phenolnăng suất chiết xuất và tổng hàm lượng phenolic của dịch chiết mẫu thu được từ các bộ phận khác nhau của bắp cải và chuối. Năm 2017, Waghmare PR và cộng sự thuộc Viện Nghiên cứu và Giáo dục Dược phẩm, Ấn Độ đã thực hiện đề tài “Nghệ như cây thuốc trị mụn trứng cá” bằng phương pháp kiểm tra vĩ mô và hiển vi và kiểm tra sự có mặt của curcuminoit bằng phương pháp so màu và sắc ký lớp mỏng. Kết quả đạt được những hoạt tính chống viêm của Rhizoma Curcumae Longae của nghệ ứng dụng trong dược phẩm, hoạt chất của nghệ nhằm điều trị ung thư và mụn trứng cá được ứng dụng trong Dược phẩm, mỹ phẩm. Năm 2018, Chanai Noysang, Wiphupat Buranasukhon, Monsicha Khuanekkaphan thuộc khoa Y học cổ truyền đại học Công nghệ Rajamangala Thanyaburi, Thái Lan đã thực hiện đề tài “Hóa chất thực vật và hoạt động dược lý từ quả chuối của Một số loài chuối để sử dụng làm nguyên liệu mỹ phẩm” bằng phương pháp sàng lọc phytochemical của chiết xuất thực vật, Thử nghiệm hoạt động thu gom tận gốc DPPH. Kết quả thu được một số chiết xuất của vỏ chuối rừng có các chất phytochemical, các alkaloid, flavonoid, tannin và polyphenol, hoạt tính chống oxy hóa có thể cósử dụng tiềm năng trong các sản phẩm dược phẩm, thực phẩm và mỹ phẩm. Năm 2018, Stephanie J Nisbet thuộc Viện Nghiên cứu & Phát triển Sức khỏe Da,GSK Chăm sóc sức khỏe người tiêu dùng, St George'sAvenue, Surrey, Weybridge KT13 0DE,Vương quốc Anh đã thực hiện đề tài “Khả năng chấp nhận da của một loại mỹ phẩm dưỡng ẩm công thức ở đối tượng phụ nữ có làn da nhạy cảm” bằng phương pháp thử nghiệm trên 35 đối tượng nữ tuổi từ 18-60 với làn da nhạy cảm với công thức kem dưỡng ẩm gồm: aqua, Butyrospermum parkii butter, caprylic / capric triglycerid, carbomer, ceramide 3, Cocosdầu nucifera , glycerin, lecithin hydro hóa, hydroxyetylxenlulo, pentylene glycol, natri carbomer, squalane, và kẹo cao su xanthan. Kết quả đạt được là có 1 người có cảm giác nhẹ nhưng sau đó đã được kịp thời chữa trị và 34 người còn lại thì không có hiện tượng phản ứng da tại khu vực tiếp xúc kem dưỡng.
Năm 2018, Zahra Rafiee, Mohammad Nejatian, Marjan Daeihamed, Seid Mahdi Jafari thuộc đại học Tarbiat Modares, Iran đã thực hiện nghiên cứu “Ứng dụng các chất mang nano chứa curcumin trong thực phẩm, dược phẩm và mỹ phẩm mục đích” bằng phương pháp Thử nghiệm in vitro so với in vivo cho các chất mang nano chứa curcumin. Kết quả thu được các công thức nano của curcumin có khả năng hữu ích trong tương lai gần cho các sinh học khác nhau sản phẩm nhưng cần có những nghiên cứu sâu hơn, đặc biệt là về trang điểm lĩnh vực hàng ngày và thực phẩm, để cung cấp cho các nhà nghiên cứu và các ngành công nghiệpphạm vi thông tin sâu hơn. Năm 2020, Zoe Diana Draelos MD, Hemali Gunt PhD, Joshua Zeichner MD, Stanley Levy MD thuộc Bệnh viện Mount Sinai, New York, Mỹ đã thực hiện đề tài “Đánh giá lâm sàng về chất chống lão hóa Bakuchiol dựa trên tự nhiên Kem dưỡng ẩm cho da nhạy cảm” bằng phương pháp thử nghiệm trên 60 người phụ nữ từ 45-60 tuổi với làn da nhạy cảm từ nhẹ đến trung bình bị ảnh hưởng bởi ánh sáng thử nghiệm trong 4 tuần. Kết quả thu được Các sản phẩm chăm sóc da có chứa retinoids được dung nạp tốt và hiệu quả ( P <0,001) về mặt điều tra viên đánh giá sự cải thiện trongđộ mịn thị giác, độ mịn xúc giác, rõ ràng, rạng rỡ, vẻ ngoài tổng thể và chống lão hóa toàn cầu. Đo giác mạc má cho thấy độ ẩm da tăng 16% có ý nghĩa thống kê ( P <0,001) .