4 minute read

1.7.3. Cấu trúc năng lực vật lí

DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL của OECD và cấu trúc NL khoa học theo quan điểm PISA có thể đƣa ra khái niệm NLVL nhƣ sau: NLVL là khả năng sử dụng kiến thức vật lí để xác định câu hỏi và rút ra kết luận dựa trên các bằng chứng để hiểu và đƣa ra quyết định về thế giới tự nhiên và những thay đổi đó phù hợp với hoạt động của con ngƣời.[17] 1.7.3. Cấu trúc năng lực vật lí Theo Chƣơng trình giáo dục phổ thông môn Vật lí 2018, NLVL có cấu trúc và những biểu hiện cụ thể thể hiện qua bảng sau đây: Bảng 1.1. Cấu trúc và biểu hiện cụ thể của các thành phần năng lực Vật lí Thành phần năng lực Biểu hiện 1.Nhận thức vật lí: Nhận thức đƣợc kiến thức, kĩ năng phổ thông cốt lõi về: mô hình hệ vật lí; năng lƣợng và sóng; lực và trƣờng; nhận biết đƣợc một số ngành, nghề liên quan đến vật lí.

(1) Nhận biết và nêu đƣợc các đối tƣợng, khái niệm, hiện tƣợng, quy luật, quá trình vật lí. (2) Trình bày đƣợc các hiện tƣợng, quá trình vật lí; đặc điểm, vai trò của các hiện tƣợng, quá trình vật lí bằng các hình thức biểu đạt: nói, viết, đo, tính, vẽ, lập sơ đồ, biểu đồ. (3) Tìm đƣợc từ khoá, sử dụng đƣợc thuật ngữ khoa học, kết nối đƣợc thông tin theo logic có ý nghĩa, lập đƣợc dàn ý khi đọc và trình bày các văn bản khoa học. (4) So sánh, lựa chọn, phân loại, phân tích đƣợc các hiện tƣợng, quá trình vật lí theo các tiêu chí khác nhau. (5) Giải thích đƣợc mối quan hệ giữa các sự vật, hiện tƣợng, quá trình. (6) Nhận ra điểm sai và chỉnh sửa đƣợc nhận thức hoặc lời giải thích; đƣa ra đƣợc những nhận định phê phán có liên quan đến chủ đề thảo luận. (7) Nhận ra đƣợc một số ngành nghề phù hợp với thiên hƣớng của bản thân.

Advertisement

2.Tìm hiểu thế giới tự nhiên dƣới góc độ

(1) Đề xuất vấn đề liên quan đến vật lí: Nhận ra và đặt đƣợc câu hỏi liên quan đến vấn đề; phân tích đƣợc bối cảnh để đề

DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL vật lí: Tìm hiểu đƣợc một số hiện tƣợng, quá trình vật lí đơn giản, gần gũi trong đời sống

xuất đƣợc vấn đề nhờ kết nối tri thức, kinh nghiệm đã có và dùng ngôn ngữ của mình để biểu đạt vấn đề đã đề xuất. (2) Đƣa ra phán đoán và xây dựng giả thuyết: Phân tích vấn đề để nêu đƣợc phán đoán; xây dựng và phát biểu đƣợc giả thuyết cần tìm hiểu. (3) Lập kế hoạch thực hiện: Xây dựng đƣợc khung logic nội dung tìm hiểu; lựa chọn đƣợc phƣơng pháp thích hợp (quan sát, thực nghiệm, điều tra, phỏng vấn, tra cứu tƣ liệu); lập đƣợc kế hoạch triển khai tìm hiểu. (4) Thực hiện kế hoạch: Thu thập, lƣu giữ đƣợc dữ liệu từ kết quả tổng quan, thực nghiệm, điều tra; đánh giá đƣợc kết quả dựa trên phân tích, xử lí các dữ liệu bằng các tham số thống kê đơn giản; so sánh đƣợc kết quả với giả thuyết; giải thích, rút ra đƣợc kết luận và điều chỉnh khi cần thiết. (5) Viết, trình bày báo cáo và thảo luận: Sử dụng ngôn ngữ, hình vẽ, sơ đồ, biểu bảng để biểu đạt đƣợc quá trình và kết quả tìm hiểu; viết đƣợc báo cáo sau quá trình tìm hiểu; hợp tác đƣợc với đối tác bằng thái độ tích cực và tôn trọng quan điểm, ý kiến đánh giá do ngƣời khác đƣa ra để tiếp thu tích cực và giải trình, phản biện, bảo vệ đƣợc kết quả tìm hiểu một cách thuyết phục. (6) Ra quyết định và đề xuất ý kiến, giải pháp: Đƣa ra đƣợc quyết định xử lí cho vấn đề đã tìm hiểu; đề xuất đƣợc ý kiến khuyến nghị vận dụng kết quả tìm hiểu, nghiên cứu, hoặc vấn đề nghiên cứu tiếp.

3. Vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học

(1) Giải thích, chứng minh đƣợc một vấn đề thực tiễn. (2) Đánh giá, phản biện đƣợc ảnh hƣởng của một vấn đề thực tiễn (3) Thiết kế đƣợc mô hình, lập đƣợc kế hoạch, đề xuất và thực hiện đƣợc một số phƣơng pháp hay biện pháp mới. (4) Nêu đƣợc giải pháp và thực hiện đƣợc một số giải pháp để bảo vệ thiên nhiên, thích ứng với biến đổi khí hậu; có hành vi, thái độ hợp lí nhằm phát triển bền vững

This article is from: