HỌC PHẦN LÍ LUẬN DẠY HỌC HÓA HỌC ĐẠI CƯƠNG
vectorstock.com/10212088
Ths Nguyễn Thanh Tú eBook Collection
SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC DỰ ÁN VÀ KĨ THUẬT KWL TRONG DẠY HỌC HÓA HỌC PHỔ THÔNG QUA BÀI ALKANE WORD VERSION | 2022 EDITION ORDER NOW / CHUYỂN GIAO QUA EMAIL TAILIEUCHUANTHAMKHAO@GMAIL.COM
Tài liệu chuẩn tham khảo Phát triển kênh bởi Ths Nguyễn Thanh Tú Đơn vị tài trợ / phát hành / chia sẻ học thuật : Nguyen Thanh Tu Group Hỗ trợ trực tuyến Fb www.facebook.com/DayKemQuyNhon Mobi/Zalo 0905779594
ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
TIỂU LUẬN
SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC DỰ ÁN VÀ KĨ THUẬT KWL TRONG DẠY HỌC HÓA HỌC PHỔ THÔNG QUA BÀI ALKANE
Học phần: Lí luận dạy học hóa học đại cương Giáo viên hướng dẫn: TS. Đặng Thị Thuận An Học viên thực hiện: Nguyễn Thị Bích Thủy Chuyên ngành: Lý luận và phương pháp dạy học bộ môn Hóa học Khóa: k29
Thừa Thiên Huế, năm 2021
MỤC LỤC DANH MỤC BẢNG VIẾT TẮT LỜI MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1 NỘI DUNG .......................................................................................................................... 2 I. CƠ SỞ LÍ LUẬN VẤN ĐỀ THỰC TIỄN ................................................................. 2 1. Phương pháp dạy học dự án....................................................................................... 2 1.1. Nguồn gốc và khái niệm của phương pháp dạy học dự án ................................. 2 1.1.1. Nguồn gốc ..................................................................................................... 2 1.1.2. Khái niệm dạy học dự án .............................................................................. 3 1.2. Nguyên tắc, cấu trúc và tiến trình thực hiện của phương pháp dạy học dự án ... 3 1.2.1. Nguyên tắc sử dụng ...................................................................................... 3 1.2.2. Cấu trúc dạy học dự án ................................................................................. 7 1.2.3. Tiến trình dạy học dự án ............................................................................... 8 1.3. Mục tiêu và đặc điểm phương pháp dạy học dự án........................................... 11 1.3.1. Mục tiêu ...................................................................................................... 11 1.3.2. Đặc điểm ..................................................................................................... 12 1.4. Phân loại ............................................................................................................ 13 1.5. Ưu điểm và nhược điểm của phương pháp dạy học dự án ................................ 15 1.5.1. Ưu điểm ...................................................................................................... 15 1.5.2. Nhược điểm ................................................................................................. 15 1.6. Một số lưu ý khi sử dụng phát triển dạy học dự án ........................................... 16 2. Kĩ thuật dạy học ....................................................................................................... 16 2.1. Kĩ thuật ổ bi ....................................................................................................... 17 2.1.1. Khái niệm kĩ thuật ổ bi................................................................................ 17 2.1.2. Cách thực hiện kĩ thuật ổ bi ........................................................................ 17 2.2. Kĩ thuật KWL – KWLH .................................................................................... 17 2.2.1. Khái niệm .................................................................................................... 17 2.2.2. Mục đích ..................................................................................................... 17 2.2.3. Tiến trình thực hiện ..................................................................................... 17 2.2.4. Một số lưu ý ................................................................................................ 18 2.2.5. Phát triển kỹ thuật KWL thành KWLH ...................................................... 19 II. KẾ HOẠCH BÀI DẠY DẠY HỌC DỰ ÁN .......................................................... 19 TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................................ 37
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT DH
Dạy học
DHDA
Dạy học dự án
ĐG
Đánh giá
GD
Giáo dục
GV
Giáo viên
HS
Học sinh
NL
Năng lực
NXB
Nhà xuất bản
PP
Phương pháp
PPĐG
Phương pháp đánh giá
PT
Phát triển
THPT
Trung học phổ thông
THTGTN
Tìm hiểu thế giới tự nhiên
LỜI MỞ ĐẦU Ở Việt Nam cũng như nhiều quốc gia trên thế giới giáo dục được coi là quốc sách hàng đầu. Đảng và Nhà nước luôn quan tâm đầu tư để phát triển phát triển giáo dục để tạo ra nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu của xã hội. Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 4/11/2013 Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo phần định hướng đã chỉ rõ “Phát triển giáo dục và đào tạo là nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Học đi đôi với hành; lý luận gắn liền với thực tiễn; giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội”. Nghị quyết cũng đưa ra giải pháp “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực; chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực”. Đổi mới PPDH là một trong những nhiệm vụ quan trọng của cải cách giáo dục nói chung cũng như cải cách cấp trung học phổ thông nói riêng. Trong một số năm gần đây, các trường THPT đã có những cố gắng trong việc đổi mới PPDH và đã đạt được những tiến bộ trong việc phát huy tính tích cực của HS. Tuy nhiên, các phương pháp dạy học truyền thống, đặc biệt là thuyết trình vẫn chiếm một vị trí chủ đạo trong các PPDH ở các trường THPT nói chung, hạn chế việc phát huy tính tích cực và sáng tạo của học sinh. Một trong những phương hướng đổi mới PPDH Hóa học ở trường phổ thông là nghiên cứu tổ chức quá trình dạy học theo hướng tích cực hóa hoạt động của học sinh, trong đó học sinh thực hiện một nhiệm vụ phức hợp gắn với thực tiễn, kết hợp lí thuyết với thực hành, tự lực lập kế hoạch, thực hiện và đánh giá kết quả trong đó kết quả là những sản phẩm hành động có thể giới thiệu được – hay nói cách khác đó là kiểu tổ chức dạy học dự án (DHDA). Qua đó học sinh tự mình chiếm lĩnh kiến thức, kĩ năng, phát huy năng lực giải quyết vấn đề, khả năng hợp tác, sự chủ động, linh hoạt và sáng tạo. Vì thực tế đó, chúng tôi quyết định chọn nghiên cứu đề tài : SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC DỰ ÁN VÀ KĨ THUẬT KWL TRONG DẠY HỌC HÓA HỌC PHỔ THÔNG QUA BÀI ALKANE
1
NỘI DUNG I. CƠ SỞ LÍ LUẬN VẤN ĐỀ THỰC TIỄN 1. Phương pháp dạy học dự án 1.1. Nguồn gốc và khái niệm của phương pháp dạy học dự án 1.1.1. Nguồn gốc Ở trên thế giới Trên thế giới, khái niệm “dự án” trong dạy học đã được sử dụng từ thế kỉ XVI ở các trường dạy nghề kiến trúc tại Ý sau đó lan rộng sang các nước châu Âu khác và Mĩ từ thế kỉ XVIII. Cuối thế kỉ XIX và đầu thế kỉ XX, DHDA đã được sử dụng trong dạy học phổ thông tại Mĩ. Người đóng vai trò quan trọng đối với việc hình thành cơ sở lí thuyết cho PPDH dự án là các nhà sư phạm Mĩ J.Dewey và Charles Peirce. Họ đã đưa ra những cơ sở cho DHDA và khẳng định rằng, tất cả mọi người dù già hay trẻ đều học bằng hoạt động thông qua mối quan hệ với môi trường thực tế. Tuy nhiện, thời điểm đó, DHDA vẫn còn nhiều hạn chế do thiếu tư liệu và ảnh hưởng của chiến tranh thế giới thứ II. Ngày nay, DHDA được ứng dụng trong mọi cấp từ giáo dục phổ thông, đào tạo nghề cho tới cấp đại học ở nhiều nước phát triển trên thế giới Ở Việt Nam Tại Việt Nam, từ những đòi hỏi mạnh mẽ về đổi mới phương pháp dạy học, dạy học dự án đã được nghiên cứu, phổ biến để đưa vào vận dụng trong thực tế dạy và học. Năm 2004, phương pháp dạy học theo dự án đã được bồi dưỡng cho giáo viên và tiến hành thí điểm bằng việc đưa công nghệ thông tin vào dạy học thông qua chương trình “Dạy học hướng tới tương lai”. Chương trình này được sự hỗ trợ của Intel nhằm giúp các giáo viên khối phổ thông trở thành những nhà sư phạm hiệu quả thông qua việc hướng dẫn họ cách thức đưa công nghệ vào bài học, cũng như thúc đẩy kỹ năng giải quyết vấn đề, tư duy phê phán và kỹ năng hợp tác đối với học sinh. Cho đến nay, đã có 33.251 giáo viên và giáo sinh từ 21 tỉnh/thành phố tham dự các chương trình dạy học của Intel. Chương trình này đã tạo ra những sự thay đổi tích cực trong thực tiễn dạy học và cả trong quản lý dạy học ở các trường phổ thông tại Việt Nam. 2
1.1.2. Khái niệm dạy học dự án [1], [2 tr26], [3 tr31], [4] Thuật ngữ “dự án” (project) được hiểu là một đề án, một dự thảo hay một kế hoạch cần được thực hiện nhằm đạt mục đích đề ra. Khái niệm dự án được sử dụng phổ biến trong hầu hết các lĩnh vực kinh tế - xã hội và trong nghiên cứu khoa học. Sau đó, khái niệm này đã đi sang lĩnh vực giáo dục, đào tạo không chỉ với ý nghĩa là các dự án phát triển giáo dục mà còn được sử dụng như một hình thức hay phương pháp dạy học Hiện nay, đã có rất nhiều tổ chức, nhà nghiên cứu giáo dục nhiên cứu về dạy học theo dự án hay dạy học dự án (DHDA) và đưa ra nhiều khái niệm khác nhau: Theo nhóm tác giả của tài liệu (Bộ giáo dục và đào tạo – Dự án Việt Bỉ , 2010), DHDA là một chuỗi các hoạt động dựa trên động cơ bên trong của người học nhằm khám phá và phát hiện một phần của thực tế. Như vậy, với khái niệm trên có thể coi DHDA là một hình thức tổ chức dạy học hay một PPDH, mà các hoạt động học tập được thiết kế mang tính thiết thực, lấy người học làm trung tâm, gắn kiến thức nhà trường với những vấn đề thực tiễn của thế giới thực tại. 1.2. Nguyên tắc, cấu trúc và tiến trình thực hiện của phương pháp dạy học dự án 1.2.1. Nguyên tắc sử dụng Nguyên tắc 1 : Nội dung dự án phù hợp với mục tiêu dạy học và gắn liền với thực tiễn cuộc sống - Các bài để thiết kế dự án phải nằm trong nội dung chương trình. - Phải có liên hệ với thực tế, môi trường xã hội, làm cho học sinh quan tâm, khơi gợi được hứng thú của các em. - Phải vừa sức, phù hợp với năng lực học sinh và không tạo áp lực nặng nề về thời gian của các em. Các sản phẩm của dự án có thể thực hiện được và rõ ràng. Nguyên tắc 2 : Học sinh là trung tâm của quá trình học tập, chủ động lĩnh hội tiếp thu tri thức và phát huy khả năng sáng tạo của mình Trong cách học truyền thống, HS chỉ là người tiếp thu kiến thức một cách thụ động. Tuy nhiên đối với PPDHDA, vai trò của HS có sự thay đổi rõ rệt. HS sẽ là người chủ động trong mọi hoạt động của dự án. Để đảm bảo tốt nguyên tắc này, HS cần phải thực hiện một số yêu cầu sau: 3
- HS sẽ quyết định cách tiếp cận vấn đề cũng như phương pháp và các hoạt động cần phải tiến hành để giải quyết vấn đề đó. Từ bỏ thói quen lười hoạt động, lười suy nghĩ của mình. - Lựa chọn các nguồn dữ liệu, thu thập dữ liệu từ những nguồn khác nhau đó, rồi tổng hợp, phân tích và tích lũy kiến thức từ quá trình làm việc của chính các em. - Bám sát với mục tiêu dự án và các tiêu chí đánh giá mà GV đã thống nhất đưa ra. - Học sinh hoàn thành việc học với các sản phẩm cụ thể (dự án) và có thể trình bày, bảo vệ sản phẩm đó. - HS cũng là người trình bày kiến thức mới mà họ đã tích lũy thông qua dự án. - Cuối cùng, bản thân học sinh là người đánh giá và được đánh giá dựa trên những gì đã thu thập được, dựa trên tính khúc chiết, tính hợp lý trong cách thức trình bày của các em theo những tiêu chí đã xây dựng trước đó. Nguyên tắc 3 : GV phải là người hướng dẫn và hỗ trợ cho quá trình tiến hành dự án của HS Khác với phương pháp dạy học truyền thống, giáo viên đóng vai trò trung tâm, là chuyên gia và nhiệm vụ chính là truyền đạt kiến thức, trong phương pháp DHDA, GV là chỉ là người hướng dẫn (guide) và tham vấn (advise) chứ không phải là “cầm tay chỉ việc” cho HS của mình. Để thực hiện nguyên tắc trên, GV cần tiến hành những công việc sau : - Chuẩn bị và lên kế hoạch một cách chu đáo. Lựa chọn thời gian thích hợp để tiến hành PPDHDA. - Lựa chọn nội dung để thiết kế dự án cho phù hợp. GV không dạy nội dung cần học theo cách truyền thống mà từ nội dung nhìn ra sự liên quan của nó tới các vấn đề của cuộc sống, hình thành ý tưởng về một dự án liên quan đến nội dung học, tạo vai trò cho học sinh trong dự án, làm cho vai trò của học sinh gắn với nội dung cần học (thiết kế các bài tập cho học sinh)… - Xây dựng mục tiêu dự án rõ ràng, để HS lấy đó làm định hướng tiến hành dự án. - Xây dựng bộ câu hỏi định hướng đầy đủ và logic. - Xây dựng được kế hoạch đánh giá hợp lý với các tiêu chí đánh giá cụ thể, công bằng. - Luôn giữ vai trò là người hướng dẫn, chủ động giải quyết các vấn đề khó khăn mà HS gặp phải.
4
- Luôn lắng nghe các ý kiến mới của HS, khuyến khích các em suy nghĩ theo hướng mới, làm cái mới. - Không can thiệp và ép buộc học sinh thực hiện các công việc theo ý kiến chủ quan của mình. - GV cần có sự tuyên truyền, thông báo rộng rãi đồng thời phải chuẩn bị đầy đủ cơ sở vật chất, kinh phí cũng như sự hỗ trợ, giúp đỡ của HS và của đồng nghiệp. Nguyên tắc 4 : Bộ câu hỏi định hướng bám sát nội dung bài học, kích thích hứng thú cho HS và đáp ứng được mục tiêu của bài học Bộ câu hỏi định hướng có vai trò rất quan trọng trong DHDA. Nó không chỉ định hướng, khuyến khích học sinh học tập đúng đắn mà thông qua bộ câu hỏi định hướng, học sinh còn hứng thú hơn, dường như trở thành những người học tự định hướng, giúp học sinh nhìn thấy mối liên hệ giữa kiến thức đang học với thế giới của mình. [8] Một bộ câu hỏi định hướng bao gồm một câu hỏi khái quát, nhiều hơn một câu hỏi bài học và các câu hỏi nội dung với các đặc điểm như sau: • Câu hỏi khái quát là những câu hỏi mở, có phạm vi rộng gồm các đặc điểm: - Nhắm đến những khái niệm lớn và lâu dài. - Có sức thu hút và có ý nghĩa. - Kích thích sự khám phá. - Đòi hỏi các kỹ năng tư duy bậc cao. • Câu hỏi bài học cũng là những câu hỏi mở có các đặc điểm: - Liên hệ trực tiếp với dự án hoặc bài học cụ thể. - Dựa trên các mục tiêu học tập. - Đòi hỏi các kỹ năng tư duy bậc cao. - Giúp học sinh tự xây dựng câu trả lời và hiểu biết của bản thân từ thông tin mà chính các em thu thập được. - Giúp cho việc trả lời câu hỏi khái quát. • Câu hỏi nội dung là những câu hỏi đóng có các đặc điểm: - Các câu trả lời “đúng” được xác định rõ ràng. - Trực tiếp hỗ trợ việc dạy và học các kiến thức cụ thể. - Thường có liên quan đến các định nghĩa hoặc yêu cầu nhớ lại thông tin 5
- Giúp trả lời các câu hỏi bài học. Nguyên tắc 5 : Hệ thống tiêu chí đánh giá rõ ràng, chính xác và công bằng Tiêu chí đánh giá giữ một vai trò quan trọng trong dự án. Nó là thước đó cho những nỗ lực của HS trong quá trình hình thành sản phẩm dự án. Một khí có được tiêu chí đánh giá phù hợp, công bằng, HS mới nhận thức được những cố gắng của mình sẽ được nhìn nhận xứng đáng, tích cực. Các tiêu chí đánh giá phải đảm bảo những yêu cầu sau: - Nội dung đánh giá phù hợp với sản phẩm của dự án. - Mức độ đánh giá phù hợp với năng lực và trình độ của HS. - Các tiêu chí đánh giá phải được thông qua và thống nhất của toàn thể HS và GV để đảm bảo tính công bằng. Nguyên tắc 6 : Tổ chức làm việc nhóm có hiệu quả Để làm việc nhóm hiệu quả đầu tiên cần phải phân chia nhóm hợp lý. - Về cách chia nhóm: Ngay từ khâu chia nhóm GV cũng nên để ý đến tính công bằng cho các nhóm. Có nhiều cách chia nhóm khác nhau, mỗi cách có ưu và nhược điểm riêng. Tùy theo điều kiện cụ thể mà GV áp dụng cách này hay cách khác cho phù hợp. - Về tổ chức thực hiện hoạt động nhóm: Sau khi chia nhóm, GV yêu cầu mỗi nhóm tự bầu ra một nhóm trưởng có nhiệm vụ điều hành nhóm trong suốt quá trình làm việc và một thư ký để ghi chép lại những hoạt động và những ý kiến thống nhất của nhóm. Nguyên tắc 7 : Sử dụng đánh giá từng phần và đánh giá tổng thể trong lớp học Đánh giá từng phần: Là Các đánh giá thường xuyên diễn ra trước và trong khi triển khai bài dạy. GV sử dụng thông tin từ các bảng đánh giá này để điều chỉnh cách hướng dẫn và giúp cho HS luôn theo sát với dự án. Bốn mục đích của đánh giá từng phần: - Tìm hiểu nhu cầu HS - Khuyến khích tự định hướng và hợp tác - Giám sát tiến độ - Kiểm tra mức độ hiểu biết và thúc đẩy khả năng nhận thức Đánh giá tổng thể: Là đánh giá được thực hiện vào cuối mỗi dự án, đánh giá cuối cùng về sản phẩm hoặc hoạt động. GV có thể tìm thấy những điểm còn yếu để trình bày kĩ hơn trong các bài dạy khác. HS có thể nhận ra những điều còn khó hiểu để cố gắng tìm ra câu trả lời trong tương lai. Đánh giá tổng thể bao gồm việc đánh giá: 6
- Các tiêu chí cụ thể về nội dung - Các tiêu chí về các kĩ năng thiết yếu và kĩ năng tư duy bậc cao - Các tiêu chí cụ thể về chất lượng được thể hiện ở sản phẩm. Với các công cụ đánh giá có thể dùng : Bảng kiểm mục, bảng tiêu chí, biểu điểm, đặt câu hỏi, phản hồi nhanh, bảng biểu, đồ họa,… Nguyên tắc 8 : Công nghệ giữ vai trò quan trọng trong các hoạt động của dự án Mặc dù công nghệ không phải là vấn đề cốt yếu đối với phương pháp DHDA nhưng nó có thể nâng cao kinh nghiệm học tập và đem lại cho học sinh cơ hội để hòa nhập với thế giới bên ngoài, tìm thấy các nguồn tài nguyên và tạo ra sản phẩm. GV cần bố trí một địa điểm thích hợp có đầy đủ các phương tiện để học sinh trình bày sản phẩm của mình như : máy tính, máy chiếu ... HS có thể phối hợp với thư viện của trường hoặc GV để mượn các thiết bị như máy chụp ảnh, máy quay phim ... phục vụ cho các hoạt động của dự án. HS có thể phối hợp với thư viện của trường hoặc GV để mượn các thiết bị như máy chụp ảnh, máy quay phim ... phục vụ cho các hoạt động của dự án. Nguyên tắc 9 : Quản lí thời gian và tổ chức công việc khoa học, hợp lí Lựa chọn thời điểm thích hợp để tiến hành DHDA. Không nên để thời gian thực hiện dự án gần với ngày thi học kì sẽ khiến học sinh lo ôn thi mà không tập trung vào thực hiện dự án. Phân bố thời gian thực hiện cho mỗi giai đoạn tiến hành dự án một cách hợp lí. Phải có thời gian biểu rõ ràng và làm việc một cách khoa học để không mất nhiều thời gian khi thực hiện một khối lượng công việc khá lớn. GV có thể tận dụng những giờ giải lao của HS để trao đổi thông tin và giúp các em giải quyết khó khăn trong suốt quá trình thực hiện dự án. 1.2.2. Cấu trúc dạy học dự án Trong dạy học dự án có rất nhiều thành tố liên quan mật thiết với nhau: [1] Người học - Là trung tâm của dạy học dự án, người học không hoạt động độc lập mà làm việc theo nhóm, đóng vai là những người thuộc các lĩnh vực khác nhau, có nhiệm vụ hoàn thành vai trò của mình theo mục tiêu đã đề ra. 7
- Tự quyết định cách tiếp cận vấn đề và các hoạt động cần tiến hành để giải quyết vấn đề. - Cần hoàn thành nhiệm vụ với những sản phẩm cụ thể có ý nghĩa và giá trị nhất định đối với bản thân và xã hội. Giáo viên - Định hướng, tổ chức, tư vấn, giám sát, giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho người học thực hiện dự án. - Tạo điều kiện cho người học lựa chọn và thể hiện vai trò phù hợp nội dung chủ đề học. - Tạo môi trường học tập, gợi lên những nghi vấn, thúc đẩy sự hiểu biết sâu hơn người học. - Cho phép và khuyến khích người học tự kiến tạo nên kiến thức của họ. Nội dung dạy học - Theo sát chương trình và có kiến thức liên môn. - Có mối liên hệ với cuộc sống ở môi trường ngoài lớp học, hướng tới những vấn đề của thế giới thật. Phương pháp dạy học - Người tổ chức có thể phối hợp nhiều PPDH khác nhau: thuyết trình, đàm thoại, nghiên cứu, nêu vấn đề, làm việc nhóm… Phương tiện dạy học - Sách giáo khoa, máy tính, internet, tài liệu tham khảo, các phương tiện trình chiếu … Không gian-thời gian - Dự án có thể chỉ giới hạn trong phạm vi lớp học, độ dài 1-2 tiết hoặc vượt ra ngoài phạm vi lớp học và kéo dài suốt khóa học hay năm học. 1.2.3. Tiến trình dạy học dự án Các bước tiến hành dạy học theo dự án [5, tr42]
Công việc thực hiện STT Bước
Đối với giáo viên
8
Đối với học sinh
Dạy học theo dự án và thiết kế bài dạy: - Xác định các kỹ năng của thế kỉ 21 sẽ đưa vào bài học. - Phát triển những ý tưởng ban đầu về bài học. Quyết 1
định chủ đề
- Đề xuất một số dự án. Lập kế họach cho bài dạy:
- Thống nhất
- Xác định các chuẩn của bài học. - Xây dựng mục tiêu lựa chọn chủ bài học.
đề, dự án.
- Xây dựng bộ câu hỏi định hướng bao gồm câu hỏi: khái quát, bài học, nội dung. - Phác thảo lịch trình đánh giá cho bài học. - Đánh giá nhu cầu của học sinh. Xây dựng liên kết: - Lập danh mục các tài liệu trích dẫn. - Sử dụng Internet để hỗ trợ hoạt động nghiên cứu,
- Lập kế
giao tiếp, cộng tác, giải quyết vấn đề và các kỹ năng họach, phân của thế kỷ 21 như tạo ra các Blog, Wiki để học sinh công làm việc Xây dựng 2
kế hoạch thực hiện
trao đổi với nhau và giáo viên có thể theo dõi, đánh
của nhóm.
giá quá trình làm việc của học sinh, khả năng cộng tác. Tạo các mẫu sản phẩm của học sinh
- Học cách sử
- Xác định các phương pháp để giúp học sinh đáp ứng
dụng wiki,
các yêu cầu của lớp học theo dự án, lấy học sinh làm
blog,
trung tâm.
Powerpoint,
- Tạo một sản phẩm của học sinh như ấn phẩm, bài Publisher và trình diễn đa phương tiện, wiki hoặc Blog để thể hiện
tìm kiếm
kết quả học tập của học sinh và làm tiêu chí đánh giá thông tin trên sản phẩm của học sinh.
Internet.
Phác thảo quy trình tiến hành bài dạy. - Tự đánh giá sản phẩm học sinh của bạn. 9
Đánh giá dự án của học sinh - Tìm hiểu thử thách và giải pháp liên quan đến việc để học sinh tham gia vào quá trình đánh giá. - Tự nhận xét về phương pháp đánh giá mà bạn hiện đang sử dụng. - Phác thảo bản tóm tắt kế họach đánh giá. - Thiết kế một bản đánh giá đối với sản phẩm học sinh của bạn. - Chỉnh sửa sản phẩm của học sinh dựa trên bản đánh giá của bạn. - Xem lại kế họach bài dạy của bạn. Lập kế họach để học sinh thành công - Tìm hiêu các kỹ thuật dạy học phân hóa đối tượng. - Thiết kế một bản đánh giá nhằm khuyến khích học sinh tự định hướng. - Tạo các tài liệu trợ giúp cho học sinh. - Chỉnh sửa kế họach bài dạy để có thể áp dụng với các đối tượng khác nhau. Kỹ thuật hướng dẫn với sự hỗ trợ của công nghệ - Tìm hiểu cách đặt câu hỏi để thúc đẩy tư duy bậc cao của học sinh. - Xây dựng các tài liệu hướng dẫn. - Xem lại kế họach bài dạy. Nhóm, cá 3
Thực hiện
nhân tham gia - Theo dõi, giúp đỡ học sinh.
hoạt động để tạo ra sản phẩm.
10
- Giới thiệu sản phẩm
Thu
dưới dạng bài
thập kết 4
- Theo dõi, giúp đỡ học sinh.
quả và - Chuẩn bị cơ sở vật chất cho buổi báo cáo dự án. công - Quan sát học sinh thực hiện dự án. bố sản
thu hoạch, bài báo cáo, mô hình,... - Được trình bày trong lớp,
phẩm
toàn trường, ngoài xã hội. - Đánh giá sản phẩm của học sinh dựa vào các tiêu chí
5
Đánh giá
đánh giá đã xây dựng.
Đánh giá sản
- Giáo viên hướng dẫn người học rút ra những kinh nghiệm cho việc thực hiện các dự án tiếp theo.
phẩm của nhóm khác.
1.3. Mục tiêu và đặc điểm phương pháp dạy học dự án 1.3.1. Mục tiêu - Hướng tới các vấn đề của thực tiễn, gắn kết nội dung học với cuộc sống thực tế. - HS lĩnh hội được các kiến thức môn học và hiểu được ý nghĩa sâu rộng hơn của nội dung bài học thông qua các hoạt động của dự án học tập. - HS phát triển được các kĩ năng tư duy bậc cao (phân tích tổng hợp, đánh giá). - HS có cơ hội được rèn luyện các kĩ năng cần có của thế kỉ 21 (các kĩ năng mà các nhà tuyển dụng thường yêu cầu): + Dám nhận trách nhiệm và khả năng thích nghi, thể hiện trách nhiệm cá nhân và tỏ ra linh động trong các hoàn cảnh cụ thể, ở nơi làm việc và với cộng đồng. + Các kĩ năng giao tiếp, quản lí và hình thành các mối quan hệ giao tiếp. + Tính sáng tạo và ham tìm hiểu tri thức, phát triển, thực hiện và trao đổi ý tưởng mới với người khác, luôn cởi mở và tiếp nhận những ý tưởng mới mẻ, đa dạng. 11
+ Tư duy độc lập và tư duy hệ thống, sử dụng lập luận có cơ sở để hiểu và thực hiện được những lựa chọn phức tạp, hiểu rõ mối quan hệ qua lại giữa các sự vật, hiện tượng. + Các kĩ năng giao tế và hợp tác thể hiện tinh thần làm việc đồng đội và khả năng lãnh đạo, thích nghi với các vai trò và trách nhiệm khác nhau; làm việc với người khác một cách có hiệu quả; biết cảm thông, tôn trọng các ý kiến đa dạng của người khác. + Kĩ năng nhận biết, hệ thống hóa và giải quyết vấn đề có khả năng nhận biết, phân tích, hệ thống hóa và giải quyết vấn đề. + Tự định hướng nắm được nhu cầu hiểu biết và học tập của chính mình, xác định được các nguồn tài liệu thích hợp với nhiệm vụ của mình. + Trách nhiệm xã hội luôn có ý thức trách nhiệm, quan tâm đến cộng đồng nhiều hơn; thể hiện hành vi đạo đức trong những bối cảnh riêng tư, ở nơi làm việc hay ở nơi công cộng. + HS làm việc một cách độc lập để hình thành kiến thức và cho ra kết quả thực tế. + HS được nâng cao kĩ năng sử dụng CNTT vào quá trình học tập và tạo ra sản phẩm. [1], [6] 1.3.2. Đặc điểm Theo (Bộ giáo dục và đào tạo, 2010), DHDA có 8 đặc điểm chính được mô tả như sau:
- Định hướng thực tiễn: Chủ đề của dự án xuất phát từ những tình huống xã hội thực tiễn. Trong quá trình thực hiện dự án, người học tiếp thu kiến thức và hình thành kỹ năng thông qua các hoạt động thực tiễn.
12
- Định hướng hứng thú: Người học được trực tiếp tham gia chọn đề tài, nội dung học tập phù hợp với khả năng và hứng thú của cá nhân. - Định hướng hành động: Trong quá trình thực hiện dự án có sự kết hợp giữa nghiên cứu và vận dụng lý thuyết vào trong hoạt động thực tiễn, thực hành. Thông qua đó, kiểm tra, củng cố, mở rộng hiểu biết về lý thuyết cũng như rèn luyện kỹ năng hành động, tích lũy kinh nghiệm thực tiễn. - Định hướng kỹ năng mềm: DHDA không chỉ giúp người học tiếp thu kiến thức, mà còn giúp họ nâng cao NL hợp tác, khả năng giao tiếp với người khác, rèn luyện và phát triển một số kỹ năng cơ bản như tìm kiếm, phân tích, đánh giá, tự giám sát, thích ứng,… - Định hướng sản phẩm: Trong quá trình thực hiện dự án, người ta quan tâm nhiều đến các sản phẩm được tạo ra. Sản phẩm có thể là vật chất, hoặc phi vật chất, một bản thiết kế hoặc một kế hoạch. Các sản phẩm không chỉ là những thu hoạch về lí thuyết mà còn có thể là những sản phẩm vật chất mang tính xã hội. Những sản phẩm đem lại nhiều ích lợi đối với xã hội thường được đánh giá cao. Chúng có thể được công bố, giới thiệu rộng rãi và đưa vào sử dụng trong thực tế. - Tính tự lực cao của người học: Người học tham gia tích cực và tự lực vào quá trình học tập, từ việc xác định mục đích, lập kế hoạch đến việc thực hiện dự án, kiểm tra, điều chỉnh, đánh giá quá trình và kết quả thực hiện. Giáo viên chủ yếu đóng vai trò tư vấn, hướng dẫn, giúp đỡ, khuyến khích tính tích cực, tự lực, tính trách nhiệm, sự sáng tạo của người học. - Cộng tác làm việc: Các nhiệm vụ học tập dự án thường được triển khai theo nhóm, trong đó có sự phân công và cộng tác làm việc giữa các thành viên. Làm việc theo nhóm giúp cho sản phẩm chất lượng hơn, tốn ít thời gian hơn vì nó kết hợp và phát huy được sở trường của mỗi cá nhân. - Tính phức hợp: Nội dung dự án có sự kết hợp tri thức của nhiều lĩnh vực hoặc các môn học khác nhau nhằm giải quyết một vấn đề nào đó. Một dự án dù là của môn nào, cũng phải đòi hỏi kiến thức của nhiều môn học để giải quyết (tính liên môn). 1.4. Phân loại Các loại dự án học tập có thể phân chia theo nội dung, theo thời gian thực hiện hoặc theo hình thức tham gia:
13
Phân theo nội dung - Dự án trong một môn học: trọng tâm nội dung nằm trong một môn học. Ví dụ: dự án thiết kế mạng điện trong trường học, dự án thiêt kế mô hình các máy điện (môn vật lí), dự án tìm hiểu virut cúm gia cầm (môn Sinh), dự án thiết kế mô hình nhà máy hóa chất Sunphat (môn Hóa học), ... - Dự án liên môn: trọng tâm nội dung nằm ở nhiều môn khác nhau. Ví dụ: dự án cải tạo hồ bơi của trường (Môn toán-lí-mỹ thuật-kĩ thuật..) - Dự án ngoài môn học: Là các dự án không phụ thuộc trực tiếp vào các môn học, ví dụ dự án chuẩn bị cho các lễ hội trong trường, dự án tìm hiểu năng lượng mặt trời, dự án quảng bá du lịch địa phương... Phân theo sự tham gia của người học: - Dự án cho nhóm HS, dự án cá nhân. - Dự án dành cho nhóm HS là hình thức dự án dạy học chủ yếu. - Trong trường phổ thông còn có dự án toàn trường, dự án dành cho một khối lớp, dự án cho một lớp học. Phân loại theo quỹ thời gian: K.Frey đề nghị cách phân chia như sau: - Dự án nhỏ: thực hiện trong một số giờ học, có thể từ 2-6 giờ học. - Dự án trung bình: dự án trong một hoặc một số ngày (“Ngày dự án”), nhưng giới hạn là một tuần hoặc 40 giờ học. - Dự án lớn: dự án thực hiện với quỹ thời gian lớn, tối thiểu là một tuần (hay 40 giờ học), có thể kéo dài nhiều tuần (“Tuần dự án”).
14
1.5. Ưu điểm và nhược điểm của phương pháp dạy học dự án 1.5.1. Ưu điểm Qua việc phân tích đặc điểm của dạy học dự án, các tác giả của tài liệu (Trịnh Văn Biều, Phan Đồng Châu Thủy, Trịnh Lê Hồng Phương, 2011), cũng xác định các ưu điểm của DHDA như sau: [1] - DHDA giúp cho quá trình học tập trở nên ý nghĩa hơn vì nội dung học tập tích hợp nhiều kiến thức liên quan đến đời sống thực tiễn, liên quan đến xã hội. - DHDA góp phần đổi mới PPDH vì dựa trên quan điểm lấy HS làm trung tâm, người học trở thành người GQVĐ, ra quyết định chứ không phải là người nghe thụ động. DHDA tạo điều kiện cho nhiều phong cách học tập khác nhau, sử dụng thông tin của những môn học khác nhau. Nó giúp người học với cùng một nội dung nhưng có thể thực hiện theo những cách khác nhau. - DHDA tạo ra môi trường thuận lợi cho HS rèn luyện và phát triển, phát huy tính tích cực, tự lực, chủ động, sáng tạo của HS . Hơn nữa, HS được rèn khả năng tư duy, suy nghĩ sâu sắc khi gặp những vấn đề phức tạp và có điều kiện để khám phá, đánh giá, giải thích và tổng hợp thông tin. Đồng thời giúp HS tự tin hơn do họ được phát triển những kỹ năng sống cần thiết: khả năng đưa ra những quyết định chính xác; khả năng giải quyết những vấn đề phức tạp; khả năng làm việc tốt với người khác; sự chủ động, linh hoạt và sáng tạo, khả năng giao tiếp. 1.5.2. Nhược điểm Tuy nhiên,dạy học dự án cũng có những hạn chế và thách thức nhất định: - Dạy học dự án đòi hỏi nhiều thời gian, không thích hợp trong việc truyền thụ những tri thức lý thuyết có tính hệ thống. - Dự án không khuyến khích thực hiện vào phần kiến thức then chốt được chỉ định phải truyền đạt chính xác, đầy đủ cho người học. Giáo viên có thể chọn một vài nội dung học có ý nghĩa thực tiễn cao để dạy theo mô hình này. - Người học không quen với việc chủ động định hướng quá trình học tập nênsẽ gặp nhiều khó khăn trong quá trình học tập. - Đòi hỏi phương tiện vật chất và tài chính phù hợp.
15
- Dự án cần sự tích hợp công nghệ, đặc biệt là CNTT nên đòi hỏi người học phải có kiến thức nền nhất định về tin học. - Dạy học dự án yêu cầu giáo viên phải có trình độ chuyên môn cao và nghiệp vụ vững vàng. - DHDA đòi hỏi nhiều thời gian, cơ sở vật chất, kinh phí hoạt động. Bên cạnh đó, GV cần có trình độ chuyên môn và nghiệp vụ vững vàng. - Việc lựa chọn nội dung để tiến hành DHDA cũng cần cân nhắc vì chỉ có thể áp dụng với những nội dung nhất định trong những điều kiện cho phép, PPDH này không phù hợp với việc truyền thụ những tri thức cơ bản, những nội dung lý thuyết mang tính hệ thống. - DHDA cũng khó áp dụng đối với bậc học đại học và tiểu học. 1.6. Một số lưu ý khi sử dụng phát triển dạy học dự án - Các dự án học tập cần góp phần gắn việc học tập trong nhà trường với thực tiễn đời sống, xã hội; có sự kết hợp giữa nghiên cứu lí thuyết và vận dụng lí thuyết vào hoạt động thực tiễn, thực hành. - Nhiệm vụ dự án cần chứa đựng những vấn đề phù hợp với trình độ và khả năng của học sinh. - Học sinh được tham gia chọn đề tài, nội dung học tập phù hợp với khả năng và hứng thú cá nhân. - Nội dung dự án có sự kết hợp tri thức của nhiều lĩnh vực hoặc môn học khác nhau nhằm giải quyết một vấn đề mang tính phức hợp. - Các dự án học tập thường được thực hiện theo nhóm, trong đó có sự cộng tác làm việc và sự phân công công việc giữa các thành viên trong nhóm. - Sản phẩm của dự án không giới hạn trong những thu hoạch lý thuyết; sản phẩm này có thể sử dụng, công bố, giới thiệu. - Dạy học dự án rất thích hợp để tổ chức dạy học các hoạt động trải nghiệm của hoá học hay vận dụng các kiến thức hóa học để giải quyết các vấn đề thực tiễn. - Dạy học dự án không phù hợp với các bài học đòi hỏi sự trình bày chính xác, chặt chẽ và hệ thống. 2. Kĩ thuật dạy học
16
2.1. Kĩ thuật ổ bi 2.1.1. Khái niệm kĩ thuật ổ bi Kĩ thuật "Ổ bi" là một kỹ thuật dùng trong thảo luận nhóm, trong đó HS chia thành hai nhóm ngồi theo hai vòng tròn đồng tâm như hai vòng của một ổ bi và đối diện nhau để tạo điều kiện cho mỗi HS có thể nói chuyện với lần lượt các HS ở nhóm khác. 2.1.2. Cách thực hiện kĩ thuật ổ bi - Khi thảo luận, mỗi HS ở vòng trong sẽ trao đổi với HS đối diện ở vòng ngoài, đây là dạng đặc biệt của phương pháp luyện tập đối tác; - Sau một ít phút thì HS vòng ngoài ngồi yên, HS vòng trong chuyển chỗ theo chiều kim đồng hồ, tương tự như vòng bi quay, để luôn hình thành các nhóm đối tác mới. 2.2. Kĩ thuật KWL – KWLH 2.2.1. Khái niệm Theo Lê Kim Long, Nguyễn Thị Kim Thành (2017), kĩ thuật KWL được hiểu là: K - Những điều đã biết; W - Những điều muốn biết; L - Những điều đã học được. Kĩ thuật này nhằm giúp người học liên hệ các kiến thức liên quan đến bài học, các kiến thức muốn biết và các kiến thức học được sau bài học. [7] 2.2.2. Mục đích Biểu đồ KWL phục vụ cho các mục đích sau: - Tìm hiểu kiến thức có sẵn của học sinh về bài đọc - Đặt ra mục tiêu cho hoạt động đọc - Giúp học sinh tự giám sát quá trình đọc hiểu của các em - Cho phép học sinh đánh giá quá trình đọc hiểu của các em. - Tạo cơ hội cho học sinh diễn tả ý tưởng của các em vượt ra ngoài khuôn khổ bài đọc. 2.2.3. Tiến trình thực hiện GV có thể sử dụng kĩ thuật KWL theo tiến trình sau: Giới thiệu bài học, mục tiêu cần đạt của bài học và phát phiếu học tập "KWL" sau: K (những điều đã biết) …
W (những điều muốn
L (những điều đã học
biết)
được)
…
… 17
- Yêu cầu HS điền vào cột K những điều đã biết, sau đó GV khuyến khích động viên HS suy nghĩ và điền vào cột W những điều muốn biết. - Kết thúc bài học, HS điền vào cột L của phiếu những điều đã học được. 2.2.4. Một số lưu ý Một số lưu ý tại cột K - Chuẩn bị những câu hỏi để giúp học sinh động não. Đôi khi để khởi động, học sinh cần nhiều hơn là chỉ đơn giản nói với các em : "Hãy nói những gì các em đã biết về..." - Khuyến khích học sinh giải thích. Điều này rất quan trọng vì đôi khi những điều các em nêu ra có thể là mơ hồ hoặc không bình thường. - Hỏi học sinh xem các em muốn biết thêm điều gì về chủ đề. Cả giáo viên và học sinh ghi nhận câu hỏi vào cột W. Hoạt động này kết thúc khi học sinh đã nêu ra tất cả các ý tưởng. Một số lưu ý tại cột W - Hỏi những câu hỏi tiếp nối và gợi mở. Nếu chỉ hỏi các em : "Các em muốn biết thêm điều gì về chủ đề này?" Đôi khi học sinh trả lời đơn giản "không biết", vì các em chưa có ý tưởng. Hãy thử sử dụng một số câu hỏi sau : + "Em nghĩ mình sẽ biết thêm được điều gì sau khi em đọc chủ đề này?" + Chọn một ý tưởng từ cột K và hỏi: "Em có muốn tìm hiểu thêm điều gì có liên quan đến ý tưởng này không?" - Chuẩn bị sẵn một số câu hỏi của riêng bạn để bổ sung vào cột W. Có thể bạn mong muốn học sinh tập trung vào những ý tưởng nào đó, trong khi các câu hỏi của học sinh lại không mấy liên quan đến ý tưởng chủ đạo của bài đọc. Chú ý là không được thêm quá nhiều câu hỏi của bạn. Thành phần chính trong cột W vẫn là những câu hỏi của học sinh. - Yêu cầu học sinh đọc và tự điền câu trả lời mà các em tìm được vào cột L. Trong quá trình đọc, học sinh cũng đồng thời tìm ra câu trả lời của các em và ghi nhận vào cột W. Học sinh có thể điền vào cột L trong khi đọc hoặc sau khi đã đọc xong. Một số lưu ý tại cột L - Ngoài việc bổ sung câu trả lời, khuyến khích học sinh ghi vào cột L những điều các em cảm thấy thích. Để phân biệt, có thể đề nghị các em đánh dấu những ý tưởng của các em. Ví dụ: các em có thể đánh dấu tích vào những ý tưởng trả lời cho câu hỏi ở cột W, với các ý tưởng các em thích, có thể đánh dấu sao. 18
- Đề nghị học sinh tìm kiếm từ các tài liệu khác để trả lời cho những câu hỏi ở cột W mà bài đọc không cung cấp câu trả lời. (Không phải tất cả các câu hỏi ở cột W đều được bài đọc trả lời hoàn chỉnh) - Thảo luận những thông tin được học sinh ghi nhận ở cột L - Khuyến khích học sinh nghiên cứu thêm về những câu hỏi mà các em đã nêu ở cột W nhưng chưa tìm được câu trả lời từ bài đọc. 2.2.5. Phát triển kỹ thuật KWL thành KWLH Cột H được thêm vào biểu đồ KWL là để khuyến khích học sinh tiếp tục tìm tòi,nghiên cứu. Sau khi học sinh đã hoàn tất nội dung ở cột L, các em có thể muốn tìm hiểu thêm về một thông tin. Các em sẽ nêu biện pháp để tìm thông tin mở rộng. Những biện pháp này sẽ được ghi nhận ở cột H. II. KẾ HOẠCH BÀI DẠY DẠY HỌC DỰ ÁN
19
KẾ HOẠCH BÀI DẠY TÊN BÀI DẠY: ALKANE Thời gian thực hiện: (3 tiết) I. Về kiến thức: - Khái niệm về alkane, nguồn alkane trong tự nhiên, công thức chung của alkane. - Đặc điểm về tính chất vật lí (nhiệt độ nóng chảy, nhiệt độ sôi, tỉ khối, tính tan) của một số alkane. - Đặc điểm về liên kết hoá học trong phân tử alkane, hình dạng phân tử của methane, ethane; phản ứng thế, cracking, reforming, phản ứng oxi hoá hoàn toàn, phản ứng oxi hoá không hoàn toàn. - Thí nghiệm: cho hexane vào dung dịch thuốc tím, cho hexane tương tác với dung dịch bromine ở nhiệt độ thường và khi đun nóng (hoặc chiếu sáng), đốt cháy hexane; quan sát, mô tả các hiện tượng thí nghiệm và giải thích được tính chất hoá học của alkane. - Ứng dụng của alkane trong thực tiễn và cách điều chế alkane trong công nghiệp. II. Mục tiêu 1. Về năng lực Năng lực đặc thù Năng lực nhận thức hóa học - Nêu được khái niệm về alkane, nguồn alkane trong tự nhiên, công thức chung của alkane - Trình bày và giải thích được đặc điểm về tính chất vật lí (nhiệt độ nóng chảy, nhiệt độ sôi, tỉ khối, tính tan) của một số alkane. - Trình bày được đặc điểm về liên kết hoá học trong phân tử alkane, hình dạng phân tử của methane, ethane; phản ứng thế, cracking, reforming, phản ứng oxi hoá hoàn toàn, phản ứng oxi hoá không hoàn toàn. Tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ hóa học - Trình bày được các ứng dụng của alkane trong thực tiễn và cách điều chế alkane trong công nghiệp. - Trình bày được một trong các nguyên nhân gây ô nhiễm không khí là do các chất trong khí thải của các phương tiện giao thông; hiểu và thực hiện được một số biện pháp hạn chế ô nhiễm môi trường do các phương tiện giao thông gây ra. 20
Vận dụng kiến thức kĩ năng đã học Vận dụng kiến thức đã học về alkane để giải quyết một số bài tập liên quan Năng lực chung Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo Thông qua kiến thức, kĩ năng hóa học đã học để có trình bày được các biện pháp hạn chế ảnh hưởng của metan đến khí hậu và môi trường sống 2. Về phẩm chất: Chăm chỉ: Học sinh học tập chủ động, đặt câu hỏi, thực hiện nhiệm vụ giáo viên yêu cầu. Trung thực: Mô tả, báo cáo trung thực các hiện tượng thí nghiệm III. Thiết bị dạy học và học liệu 1. Thiết bị dạy học: - Dụng cụ: ống nghiệm, giá ống nghiệm, ống hút nhỏ giọt, đèn cồn, kẹp gỗ. - Hóa chất: dd hexane, thuốc tím và dd bromine - Máy tính nối mạng, máy chiếu, giáo án powerpoint, video thí nghiệm. - Giấy A0, bút lông, phiếu học tập - Phiếu đánh giá học tập 2. Học liệu: - Các tài liệu tham khảo và nguồn tài liệu trên Internet… - Video về điều chế methane III. Tiến trình dạy học Hoạt động 1: Khởi động Mục tiêu Tăng khả năng hứng thú học tập cho HS, giúp học sinh định hình kiến thức cần tìm hiểu Tổ chức hoạt động - Sau đó, GV yêu cầu HS điền những điều đã biết, muốn biết về alkane (cụ thể là methane: CH4) vào cột K và cột W của bảng.
21
BẢNG KW K
W
Hãy liệt kê những điều em Hãy liệt kê những điều biết về alkane (cụ thể là muốn biết thêm về alkane methane: CH4) (cụ thể là methane: CH4)
Sau khi các nhóm hoàn thành hai cột K và W. Các nhóm báo cáo và so sánh với nhau để thu thập thông tin đầy đủ hơn. GV dựa vào những điểm chung và có thể thêm vào một số ý nếu cần để vào bài. - Giáo viên giới thiệu: Nến, xăng, mỡ bôi trơn, khí gas … đều có nguồn gốc là những hiđrocacbon no – alkane, còn gọi là parafin. GV giới thiệu về khí biogas. Vậy thành phần chính của khí biogas là gì? Từ đó cho biết công nghệ biogas mang lại những lợi ích gì cho nông dân Việt Nam? Vậy alkane là gì? Chúng có thành phần hóa học ra sao? Chúng ta sẽ cùng nhau tìm hiểu kĩ trong bài học hôm nay. Dự kiến sản phẩm học tập - HS trả lời các câu hỏi trên và hoàn thành hai cột K và W BẢNG KW K
W
- Là những hydrocacbon no - Danh pháp và đồng phân - Không tan trong nước và - Tính chất hóa học của nhẹ hơn nước alkane - Là nguồn nhiên liệu quan - Ứng dụng trong đời sống trọng - Định hướng được các kiến thức cần tìm hiểu. Phương án đánh giá - GV đánh giá qua quan sát: quá trình thảo luận, cách trình bày. - Nhận xét về quá trình thực hiện nhiệm vụ học tập của học sinh; phân tích, nhận xét kết quả Hoạt động 2: Hình thành kiến thức 22
Hoạt động 2.1: Tìm hiểu khái niệm, danh pháp và viết đồng phân Mục tiêu Nêu được khái niệm về alkane, nguồn alkane trong tự nhiên, công thức chung của alkane. Trình bày được quy tắc gọi tên theo danh pháp thay thế; áp dụng gọi được tên cho một số alkane (C1 – C10) mạch không phân nhánh và một số alkane mạch nhánh chứa không quá 5 nguyên tử C. Tổ chức hoạt động - GV chia lớp thành 6 nhóm (mỗi nhóm từ 6-8 học sinh), HS hoàn thành phiếu học tập số 1 sau: PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1 Cho các chất sau: (1) CH3-CH2-CH2-CH3
(2) CH3-CH(CH3)-CH3
(3) CH2=CH-CH2,
(4) CH3-CH2-CH2-CH2-CH3
(5) CH3-CH2-OH
(6) (CH3)2CH-CH2-CH3
(7) CH3=CH2-CH(CH3)-CH3 (8) CH3-(CH3)2C-CH3
(9) C6H5-CH2
Câu 1: Trong các chất trên chất nào alkane? ................................................................................................................................................ .......................................................................................................................................... Câu 2: Trong số các chất trên, alkane nào mạch không phân nhánh, mạch phân nhánh? Viết CTTQ của alkane ................................................................................................................................................ .............................................................................................................................................. Câu 3: Viết đồng phân của C4H10 và gọi tên các đồng phân đó ................................................................................................................................................ .............................................................................................................................................. ................................................................................................................................................ ..............................................................................................................................................
Dự kiến sản phẩm học tập 23
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1 Câu 1: Những chất alkane: (1), (2), (4), (6), (8) Câu 2: Alkane mạch không phân nhánh: (1), (4) Alkane mạch phân nhánh: (2), (6), (8) CTPT tổng quát Alkane: CnH2n+2 (n ≥ 1). Câu 3: Đồng phân C4H10 (1) CH3-CH2-CH2-CH3 (pentane)
(2) CH3-CH(CH3)-CH3 (2-methyl-propane)
- HS hoàn thành phiếu học tập số 1 và báo cáo kết quả từng nhóm. - HS các nhóm thảo luận đóng góp ý kiến. + Định nghĩa: anlkane (parafin) là những hyđrocacbon no, mạch hở. + Công thức chung: CnH2n+2 (n ≥ 1). + Alkane có trong dầu mỏ, khí thiên, nến, xăng dầu, mỡ bôi trơn, gas,.. - Quy tắc gọi tên theo danh pháp thay thế; áp dụng gọi được tên cho một số alkane (C1 – C10) mạch không phân nhánh và một số alkane mạch nhánh chứa không quá 5 nguyên tử C. Cách gọi tên: + Chọn mạch chính: mạch carbon dài nhất có nhiều nhánh nhất. + Đánh số mạch chính: từ phía phân nhánh sớm hơn. + Gọi tên: Phần nhánh
Phần mạch chính
Vị trí nhánh – tên nhánh
Tên mạch chính + ane
Lưu ý: + Gọi tên mạch nhánh (tên nhóm alkyl) theo thứ tự vần chữ cái + Số chỉ vị trí nhánh nào đặt ngay trước gạch nối với tên nhánh đó. Phương án đánh giá - GV: Nhận xét về quá trình thực hiện nhiệm vụ của học sinh, phân tích, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ cũng như các ý kiến tham luận của học sinh. 24
- Phiếu GV đánh giá hoạt động nhóm: Tiêu chí Hoạt động của nhóm
Mức độ 1
Mức độ 2
Mức độ 3
Tốt
Bình thường
Kém
Hoạt động tích cực,
Hoạt động tích cực,
Hoạt động không
không tranh cãi
thỉnh thoảng có tranh tích cực cãi
Nội dung
Trình bày chính xác
Trình bày chính xác
Trình bày chính xác
trên 2/3 nội dung
1/3 – 2/3 nội dung
dưới 1/3 nội dung
yêu cầu.
yêu cầu
yêu cầu
Hoạt động 2.2: Tìm hiểu tính chất vật lí và đặc điểm về liên kết hóa học Mục tiêu Trình bày và giải thích được đặc điểm về tính chất vật lí (nhiệt độ nóng chảy, nhiệt độ sôi, tỉ khối, tính tan) của một số alkane. Trình bày được đặc điểm về liên kết hoá học trong phân tử alkane, hình dạng phân tử của methane, ethane. Tổ chức hoạt động - GV cho xem mô hình của methane và HS trình bày đặc điểm cấu tạo của alkane + Mô hình methane:
+ Mô hình buthane
- GV nói thêm về tính chất vật lí của alkane Dự kiến sản phẩm học tập - Đặc điểm liên kết alkane: chỉ có liên kết đơn - Tính chất vật lí: + Nhiệt độ sôi, nhiệt độ nóng chảy, khối lượng riêng tăng theo chiều tăng của khối lượng phân tử + Nhẹ hơn nước, không tan trong nước, tan được trong một số dung môi hữu cơ. Phương án đánh giá 25
- Phân tích, nhận xét qua câu trả lời HS Hoạt động 2.3: Tìm hiểu tính chất hóa học của alkane Mục tiêu Phản ứng thế, cracking, reforming, phản ứng oxi hoá hoàn toàn, phản ứng oxi hoá không hoàn toàn. Học sinh học tập chủ động, đặt câu hỏi, thực hiện nhiệm vụ giáo viên yêu cầu. Mô tả, báo cáo trung thực các hiện tượng thí nghiệm Tổ chức hoạt động - GV chia lớp học thành 6 nhóm, thực hiện các nhiệm vụ học tập theo hướng dẫn. Bước
Hoạt động của GV
1- Nêu vấn - GV phát phiếu học đề tập trong đó có sẵn danh mục hóa chất, dụng cụ. 2- Đề xuất giả thuyết và cách giải quyết
Hoạt động của HS - HS thảo luận nhóm và hoàn thành các thông tin trong phiếu học tập. - Đại diện nhóm nhận hóa chất và dụng cụ cần thiết do GV chuẩn bị.
GV yêu cầu HS: Đề - Thảo luận, đề xuất TN và dự đoán hiện tượng, xuất các thí nghiệm phản ứng hóa học xảy ra (theo PHT số 2 và số 3). cần thực hiện và đưa PHIẾU HỌC TẬP 2 ra các giả thuyết: phản ứng nào xảy ra, DANH MỤC HÓA CHẤT DỤNG CỤ không xảy ra, nếu xảy Hóa chất Dụng cụ ra sản phẩm tạo thành là gì ? Dung dịch hexane Ống nghiệm, cốc thủy tinh, đèn cồn, ống nhỏ giọt Thuốc tím Dung dịch bromine
26
3- Thực hiện thí nghiệm
- GV tổ chức cho HS làm thí nghiệm
- HS Thực hiện thí nghiệm nghiên cứu chất hóa học của alkane theo đề xuất đưa ra.
- Yêu cầu ghi nhận lại hiện tượng quan sát được -GV quan sát, ghi nhận quá trình làm việc của các nhóm.
4- Phân tích dữ liệu thực nghiệm
5- Kết luận
- GV yêu cầu HS nêu hiện tượng quan sát được và giải thích.
- HS nêu các hiện tượng quan sát được và hoàn thành phiếu học tập 3 - Thống nhất giữa nội dung báo cáo và các kết quả thí nghiệm trong quá trình thực hiện.
- Yêu cầu HS kết luận - HS kết luận về tính chất hóa học của alkane và và giải thích các kết trình bày báo cáo. quả thí nghiệm. - HS lắng nghe, và chuẩn bị tâm thế nhận nhiệm - GV nói thêm về quá vụ học tập mới. trình reforming, phản ứng cracking - GV đặt vấn đề cho phản ứng điều chế methane
Dự kiến sản phẩm học tập - Xác định được các thí nghiệm cần thực hiện. - Hoàn thành phiếu học tập 3. Phiếu học tập số 3 Thí nghiệm
Hiện tượng (dự đoán)
PTHH (dự đoán)
Hexane tác dụng KMnO4
Tách lớp
Không phản ứng
Hexane tác dụng dd bromine
Không hiện tượng
Không phản ứng
Hexane tác dụng dd bromine (t0) Dd bromine mất màu
C6H14 + Br2→ C6H13Br + HBr
Hexane tác dụng với O2
C6H14 +
Có khí sinh ra
- Trình bày kết quả trên phiếu học tập số 3 27
O2→ 6CO2 + 7H2O
- HS rút ra được alkane không phản ứng cộng với KMnO4, dd bromine, mà chỉ phản ứng thế với bromine khi đun nóng, phản ứng oxi hóa hoàn toàn và không hoàn toàn + Phản ứng cracking: CH3-CH3 -500độ C, xt-> CH2=CH2 + H2. + Reforming: Là quá trình chế biến dầu mỏ, chủ yếu là phân đoạn nhẹ, xảy ra ở 470 – 5400C và áp suất 3 – 5 atm, để tạo xăng có chỉ số octane cao (80 trở lên) và đây là công nghệ làm sạch dầu mỏ + Phản ứng oxi hóa hoàn toàn: CnH2n+2 + [(3n+1)/2] O2 --t0-> nCO2 + (n+1)H2O + Phản ứng oxi hóa không hoàn toàn: CH4 + O2 –600-800C, NO-> HCHO + H2O Phương án đánh giá - GV đánh giá qua quan sát: bài làm trên phiếu học tập, quá trình thảo luận, cách trình bày. - HS đánh giá đồng đẳng qua nhận xét. Hoạt động 2.4: tìm hiểu ứng dụng, điều chế Mục tiêu Trình bày được các ứng dụng của alkane trong thực tiễn và cách điều chế alkane trong công nghiệp. Tổ chức hoạt động - GV cho xem hình ảnh các ứng dụng của alkane và video điều chế alkane trong PTN
- GV yêu cầu HS hoàn thành cột L trong bảng KWL Dự kiến sản phẩm học tập - Ứng dụng của alkane: Làm nhiên liệu, làm nguyên liệu để tổng hợp nên các hợp chất khác dùng cho các nghành công nghiệp. - Điều chế alkane trong công nghiệp: 28
+ Chưng cất phân đoạn dầu mỏ. + Thu từ khí thiên nhiên và khí dầu mỏ. – Các nguyên nhân gây ô nhiễm không khí là do các chất trong khí thải của các phương tiện giao thông; hiểu và thực hiện được một số biện pháp hạn chế ô nhiễm môi trường do các phương tiện giao thông gây ra. - HS Hoàn thành cột L trong bảng KWL BẢNG KWL K
W
L
- Là những hydrocacbon no - Danh pháp và đồng phân - Không tan trong nước và nhẹ hơn nước
- Tính chất hóa học của alkane
- Là nguồn nhiên liệu quan trọng
- Ứng dụng một số chất
- Biết được phản ứng refoming - Giải pháp hạn chế ô nhiễm môi trường - Biết được alkane điều chế như thế nào
Phương án đánh giá - Phân tích, nhận xét kết quả thông qua bảng KWL, chốt kiến thức. Hoạt động 3: Luyện tập Mục tiêu Vận dụng kiến thức đã học về alkane để giải quyết một số bài tập liên quan Tổ chức hoạt động - HS củng cố kiến thức thông qua trò chơi KAHOOT. - Hệ thống câu hỏi củng cố: Câu 1: Công thức tổng quát của alkane là A. CnHn+2 (n ≥ 2)
B. CnH2n+2 (n ≥ 1)
C. CnH2n (n ≥ 1)
D. CnH2n-2 (n ≥ 1)
Câu 2: Số dồng phân cấu tạo ứng với công thức phân tử C5H12 là A. 6
B. 4
C. 5
D. 3
Câu 3: Số đồng phân cấu tạo ứng với công thức phân tử C6H14 là A. 3
B. 4
C. 5
D. 6.
Câu 4: Hợp chất (CH3)2CHCH2CH2CH3 có tên gọi là A. 3-ethyl-2-methylpentane B. 2- methylpentane C. isopentane D. 1,1-đimethylbutane 29
Câu 5: Thành phần chính của khí thiên nhiên là: A. Methane
B. Ethane
C. Hexane
D. Butane
Dự kiến sản phẩm học tập - Câu trả lời của HS. 1.B
2.D
3.C
4.B
5.A
Phương án đánh giá - Đánh giá qua câu trả lời của HS. Hoạt động 4: Vận dụng Mục tiêu: Trình bày được một trong các nguyên nhân gây ô nhiễm không khí là do các chất trong khí thải của các phương tiện giao thông; Hiểu và thực hiện được một số biện pháp hạn chế ô nhiễm môi trường do các phương tiện giao thông gây ra. Thông qua kiến thức, kĩ năng hóa học đã học để có trình bày được các biện pháp hạn chế ảnh hưởng của metan đến khí hậu và môi trường sống Tổ chức hoạt động GV nêu ý tưởng của dự án: Cuộc họp gần đây của Ban Liên Chính phủ về Biến đổi Khí hẩu IPCC ở Yokahama đưa ra lời cảnh báo về những tác động tiềm năng của các chất khí như methane – với hiệu ứng nhà kính nhiều hơn 32 lần so với hiệu ứng nhà kính của cacbon đioxit. Một nghiên cứu quốc tế đăng trên Tạp chí về môi trường của Mỹ Environmental Research Letters (12/12/2016) cho biết, khí thải methane trên toàn cầu từ hoạt động sản xuất nông nghiệp và các nguồn khác đã tăng vọt trong những năm gần đây, đe dọa các nỗ lực làm chậm tình trạng biến đổi khí hậu. Vậy những ảnh hưởng cụ thể của methane đối với trái đất là gì và liệu có biện pháp nào để giảm thiểu những ảnh hưởng xấu đó hay không? Em hãy đóng vai là một nhà báo hoặc một chuyên gia trong lĩnh vực môi trường để tìm hiểu kỹ hơn về các vấn đề trên Dự án: Methane và ảnh hưởng một phần đến sự biến đổi khí hậu toàn cầu A. Câu hỏi khái quát: Theo em, Trái đất hiện nay đang có những biến đổi như thế nào? B. Câu hỏi bài học: 30
Các khí thải đã ảnh hưởng đến cuộc sống của chúng ta ra sao? C. Câu hỏi nội dung: 1. Em biết gì về hiệu ứng nhà kính? 2. Trong tự nhiên, methane tồn tại ở trạng thái nào và methane do những nguồn nào phát sinh? 3. Hãy cho biết tính chất hóa học đặc trưng của methane và phương pháp điều chế methane. 4. Methane gây nên những biến đổi về khí hậu như thế nào? Ảnh hưởng gì đến cuộc sống con người? 5. Có thể hạn chế ảnh hưởng của methane đến khí hậu và môi trường sống bằng cách nào? Dự kiến sản phẩm học tập - HS hoàn thành sản phẩm dự án
Phương án đánh giá Nội dung Phiếu đánh giá sản phẩm dự án được thể hiện như sau:
31
Trước khi thực hiện các nhiệm vụ học tập, GV và HS cùng thống nhất xây dựng các tiêu chí đánh giá. GV và HS sẽ sử dụng các tiêu chí này để đánh giá các quá trình thực hiện cũng như sản phẩm cuối cùng trong suốt quá trình DH. GV phát cho HS các bảng tiêu chí đánh giá trước khi HS thực hiện dự án để HS không sa đà vào các kĩ năng công nghệ thông tin mà sao nhãng nội dung và mục tiêu cần phải đạt của dự án. Các bảng tiêu chí và các mẫu phiếu đánh giá cụ thể như sau: BẢNG ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG NHÓM (Mỗi tiêu chí tối đa là 2 điểm. Tổng điểm tối đa đạt được: 10 điểm) Tiêu chí
2 điểm
1,5 điểm
1 điểm
0,5 điểm
Tốt
khá
Tạm được
Cần điều chỉnh
Tham gia đầy đủ Tham gia đầy đủ, Tham gia nhưng Tham gia nhưng 1. Sự
và chăm chỉ làm chăm chỉ, làm thường lãng phí thực hiện những
tham gia việc trên lớp.
việc trên lớp hầu thời gian và ít khi công việc không hết thời gian.
2. Sự lắng nghe
Lắng nghe cẩn Thường thận các ý kiến
làm việc.
liên quan.
lắng Đôi khi không Không
nghe cẩn thận các lắng nghe các ý nghe ý kiến của
của những người ý kiến của người kiến của những những khác.
lắng
khác.
người khác.
người
khác.
Đưa ra sự phản Đưa ra sự phản Đưa ra sự phản Đưa ra sự phản 3. Sự phản hồi
hồi chi tiết có hồi có tính xây hồi có tính xây hồi tính xây dựng khi dựng cần thiết.
khi
thiết.
cần dựng nhưng lời ích. chú thích chưa thích hợp.
32
không
có
Tôn trọng những Thường tôn trọng Thường thành viên khác những thành viên trọng và chia sẻ công
4. Sự
tôn Không tôn trọng những những
khác và chia sẻ thành viên khác
viên
thành khác
và
việc một cách công việc một và không chia sẻ không chia sẻ
hợp tác
công bằng.
cách công bằng.
công việc một công việc một cách công bằng. cách công bằng.
Hoàn thành công Thường
hoàn Không
hoàn Không
hoàn
việc được giao thành công việc thành nhiệm vụ thành nhiệm vụ 5. Sự sắp
đúng thời gian.
được giao đúng được giao đúng được giao đúng thời gian, không
xếp thời
thời gian và làm thời
làm đình trệ tiến đình
gian
trệ
gian
công thường
và
xuyên
triển công việc việc của nhóm.
buộc nhóm phải
của nhóm.
điều chỉnh hoặc thay đổi.
BẢNG ĐÁNH GIÁ SẢN PHẨM CỦA DỰ ÁN (Mỗi tiêu chí tối đa là 2 điểm. Tổng điểm tối đa đạt được: 10 điểm) Tiêu chí
2 điểm
1,5 điểm
1 điểm
0,5 điểm
- Thể hiện được nội - Thể hiện được - Một số thông - Không thể hiện
1. Nội dung
dung kiến thức cơ nội
dung
bản, thông tin chính thức
cơ
xác, có chọn lọc.
kiến tin
còn
thiếu được
bản, chính xác.
thông tin chính
tin
chính xác.
nhất giữa tiêu đề
- Giữa tiêu đề với
với nội dung.
nội dung còn một 33
dung
kiến thức cơ bản, thông
- Đảm bảo thống xác.
nội
thiếu
- Đảm bảo thống số điểm không - Giữa tiêu đề và nhất giữa tiêu đề thống nhất.
nọi dung không
với nội dung.
thống nhất.
- Các hình ảnh - Các hình ảnh - Các hình ảnh - Không có hình minh họa được sử minh họa được sử minh họa không ảnh minh họa, font dụng
đúng
mục dụng đúng mục đúng chỗ, không chữ, cỡ chữ và
đích, font chữ, cỡ đích, font chữ, cỡ rõ mục đích, font màu chữ hợp lí. 2. Hình chữ và màu chữ chữ và màu chữ chữ, cỡ chữ, và thức
hợp lí.
hợp lí.
màu chữ hợp lí.
- Các trang được - Các trang được - Các trang sắp - Các trang không sắp xếp hợp lí, làm sắp xếp hợp lí, số xếp hợp lí, tuy hợp lí, không rõ nổi bật nội dung, lượng các trang nhiên có một số ràng, quá tải. không quá tải.
không quá tải.
trang quá tải.
- Có bằng chứng - Có bằngchứng - Có bằng chứng - Chưa có bằng
3. Làm việc nhóm
làm việc nhóm chặt làm việc nhóm làm việc nhóm.
chứng làm việc
chẽ.
nhóm.
khá chặt chẽ.
- Các thành viên - Phân công và - Các thành viên - Phân công và phân công và chia chia sẻ công việc tham gia nhưng chia sẻ công việc sẻ công việc rõ tương đối rõ ràng. hiệu quả công không rõ ràng và ràng.
việc chưa cao.
không đạt hiệu quả.
34
4. Sử
Khai
dụng
nhiều tính năng của một số ít tính được các tính trình và ứng dụng.
công
chương trình.
thác
được Khai thác được Không khai thác Dùng sai chương
nghệ
năng của chương năng của chương trình.
trình.
thông tin
- Thuyết trình rõ - Giọng thuyết - Giọng thuyết 5. Giới thiệu ấn phẩm
ràng, trình bày sáng trình tạo.
rõ
ràng, trình
mạch lạc.
hơi
Giọng
thuyết
khó trình khó nghe,
nghe.
- Trả lời tốt các câu - Trả lời khá tốt hỏi khi thảo luận.
-
khó hiểu. - Không trả lời
các câu hỏi khi - Trả lời được được các câu hỏi thảo luận.
các câu hỏi khi thảo luận. thảo luận.
• Tiêu chí đánh giá hoạt động nhóm dùng để: - Tự đánh giá: cá nhân mỗi HS tự đánh giá khả năng hoạt động nhóm của mình. - Đánh giá đồng đẳng: HS sử dụng phiếu đánh giá này trong suốt quá trình làm dự án để đánh giá khả năng cộng tác, làm việc theo nhóm của các thành viên khác trong nhóm và kể cả đánh giá khả năng làm việc nhóm của các thành viên trong lớp. - GV đánh giá hoạt động nhóm của các nhóm trong lớp. • Bảng tiêu chí đánh giá sản phẩm của dự án dùng để: - GV đánh giá sản phẩm dự án của các nhóm. - Nhóm HS này đánh giá các nhóm HS kia (đánh giá lẫn nhau hoặc đánh giá đồng đẳng). Ngoài ra còn có thể tính điểm cho mỗi nhóm và mỗi HS trong nhóm Cách tính điểm cho mỗi nhóm (chia lớp thành 4 nhóm): - Điểm của nhóm A do GV đánh giá = (Điểm cho hoạt động nhóm của nhóm A + Điểm cho sản phẩm thật dự án của nhóm A)/2. 35
- Điểm của nhóm A do các nhóm HS đánh giá = (Điểm do nhóm A tự đánh giá + Tổng điểm do 3 nhóm còn lại đánh giá nhóm A)/4. - Điểm của nhóm = (Điểm của nhóm do GV đánh giá) x 2 + Điểm của nhóm do HS đánh giá)/3. - Tất cả các điểm số này được làm tròn đến 2 chữ số thập phân. Cách tính điểm cho mỗi thành viên trong nhóm - Điểm của HS B trong đánh giá đồng đẳng = (Điểm do HS B tự đánh giá + Tổng điểm do các HS còn lại trong nhóm đánh giá thành viên B)/ Số thành viên trong nhóm. - Điểm này được làm tròn đến 2 chữ số thập phân. - Điểm của HS B = (Điểm của HS B trong đánh giá đồng đẳng + Điểm của nhóm)/2. - Điểm này được làm tròn đến phần nguyên. Ví dụ: 8,67 được làm tròn thành 9 - Điểm của HS B được làm tròn đến phần nguyên sẽ được lấy làm điểm kiểm tra 15 phút của HS B theo qui chế cho điểm hiện hành.
36
TÀI LIỆU THAM KHẢO [1]. Trịnh Văn Biều, Phan Đồng Châu Thủy, Trịnh Lê Hồng Phương (2011), “Dạy học dự án - Từ lí luận đến thực tiễn”, Tạp chí Khoa học, ĐH Sư phạm TPHCM [2]. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2007), Hóa học 10 Nâng cao, NXB Giáo dục. [3]. Nguyễn Thị Thanh Huyền (2007), “ Sử dụng phương pháp dạy học dự án trong hoạt động hướng nghiệp” , Tạp chí Giáo dục số 179, trang 21 – 22. [4]. Bộ Giáo dục và Đào tạo – Dự án Việt Bỉ. (2010). Dạy và học tích cực. Một số phương pháp và kỹ thuật dạy học, NXB Đại học Sư phạm. [5]. Đặng Thị Minh Thu (2009). Phát triển năng lực chủ động tích cực học tập của học sinh trong dạy học hoá học thông qua hình thức dạy học dự án”. Luận văn thạc sĩ. ĐHSP Hà Nội. [6]. Trịnh Văn Biều (2005), Các phương pháp dạy học hiệu quả, Trường ĐHSP TPHCM. [7]. Lê Kim Long, Nguyễn Thị Kim Thành (2017), Phương pháp dạy học Hóa học ở trường phổ thông, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội. [8]. Lê Trọng Tín (2004), Những phương pháp dạy học tích cực trong dạy học hoá học, Trường Đại học Sư phạm Tp.HCM.
37