8 minute read

3.3.3. Quyết định phương thức vận chuyển hợp lý

DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL dự trữ của người mua, người bán và những cơ hội, rủi ro trong kinh doanh. Tốc độ và độ ổn định tạo nên chất lượng dịch vụ của vận chuyển. Như vậy, trong thiết kế hệ thống logistics, phải khéo léo đạt được sự cân đối giữa chi phí vận chuyển và chất lượng dịch vụ. Trong một số trường hợp, chi phí thấp là cần thiết; ở tình thế khác, dịch vụ là cần thiết để đạt được mục đích kinh doanh. Quá trình tìm kiếm và quản trị phối thức vận chuyển hợp lý là trách nhiệm hàng đầu của logistics. 3.3.3. Quyết định phương thức vận chuyển hợp lý Phương thức vận chuyển trong doanh nghiệp thương mại là cách thức di chuyển hàng hoá từ nguồn hàng đến khách hàng theo những điều kiện nhất định nhằm hợp lý hoá sự vận động của hàng hoá trong kênh logistics doanh nghiệp. Thực chất của quyết định phương thức vận chuyển là lựa chọn kênh logistics trong doanh nghiệp một cách hợp lý nhất- đảm bảo thoả mãn nhu cầu dịch vụ khách hàng với chi phí ít nhất. Có 2 phương thức vận chuyển: vận chuyển thẳng và vận chuyển qua kho (kênh logistics trực tiếp và kênh gián tiếp). - Vận chuyển thẳng: Về mặt tổng thể, vận chuyển thẳng được hiểu là sự di động của hàng hoá từ khởi đầu của vận động hàng hoá tới thẳng cửa hàng bán lẻ mà không dừng lại ở các khâu kho trung gian. Về mặt cục bộ (trong phạm vi doanh nghiệp thương mại), vận chuyển thẳng là sự di động của hàng hoá từ nguồn 134

DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL hàng thẳng đến cơ sở logistics của khách hàng hoặc cửa hàng bán lẻ mà không qua bất kỳ một khâu kho trung gian nào. Như vậy, vận chuyển thẳng trong doanh nghiệp thương mại bán buôn có đích cuối cùng là cơ sở logistics của khách hàng mua buôn- kho hoặc cửa hàng bán lẻ; còn trong doanh nghiệp thương mại bán lẻ, đích cuối cùng là mạng lưới các cửa hàng bán lẻ của doanh nghiệp Trong những tình thế nhất định, vận chuyển thẳng có những ưu thế: Tăng nhanh quá trình dịch chuyển hàng hoá và do đó giảm dự trữ hàng hoá trong doanh nghiệp; có thể giảm được chi phí vận chuyển trong trường hợp cự ly vận chuyển ngắn do giảm được số lần xếp dỡ hàng hoá. Tuy nhiên, vận chuyển thẳng hạn chế khả năng cung ứng dịch vụ cho khách hàng, cho nên chỉ sử dụng trong những điều kiện nhất định. Như vậy, phương thức vận chuyển thẳng thích ứng với mục tiêu định hướng chi phí chứ không phải dịch vụ, và trong điều kiện kinh tế thị trường phát triển với sự cạnh tranh dịch vụ gay gắt, nó ít được sử dụng. - Vận chuyển qua kho: là phương thức vận chuyển phổ biến. Vận chuyển qua kho là phương thức vận chuyển trong đó, hàng hoá từ nguồn hàng cung ứng cho khách hàng phải qua ít nhất một khâu kho. Thực chất của phương thức vận chuyển qua kho là triển khai kênh logistics gián tiếp trong doanh nghiệp. Có thể vận chuyển qua một hoặc nhiều khâu kho tuỳ thuộc vào nhiều nhân tố hệ thống logistics: Khoảng cách giữa nguồn hàng và khách hàng, mạng lưới kho và giao thông vận tải, đặc điểm của hàng hoá vận chuyển. Trong điều 135

Advertisement

DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL kiện nền kinh tế thị trường tập trung và chuyên môn hoá, vận chuyển qua kho có nhiều ưu thế vì nó đảm bảo thoả mãn tốt nhất nhu cầu dịch vụ của khách hàng với chi phí thấp. Do hàng hoá dự trữ trong mạng lưới kho được phân bố hợp lý nên đảm bảo thoả mãn nhu cầu của khách hàng cả về số lượng, chất lượng, cơ cấu đồng thời cung ứng nhanh và ổn định hàng hoá cho khách hàng. Vận chuyển hàng hoá qua mạng lưới kho được phân bố hợp lý sẽ phát huy tính kinh tế nhờ qui mô trong vận chuyển và do đó giảm được chi phí vận chuyển. Chính vì vậy, xác định một phương thức vận chuyển hợp lý phải gắn liền với việc qui hoạch mạng lưới kho hợp lý. Gắn liền với quyết định phương thức vận chuyển là quyết định phương tiện vận tải. Quyết định phương tiện vận tải nhằm tạo ra cơ cấu phương tiện đảm bảo cung cấp dịch vụ cho khách hàng tốt nhất và chi phí thấp nhất.Tuỳ thuộc vào mục đích vận chuyển -bổ sung dự trữ hay cung ứng hàng hoá cho khách hàng -mà quyết định phương tiện vận tải định hướng chi phí hay dịch vụ. Thông thường, vận chuyển bổ sung dự trữ định hướng chi phí, có nghĩa lấy tiêu chuẩn chi phí để lựa chọn phương án phương tiện vận tải; vận chuyển cung ứng hàng hoá cho khách hàng lấy tiêu chuẩn trình độ dịch vụ khách hàng, và do đó là khả năng phát triển doanh thu, lợi nhuận, hoặc khả năng cạnh tranh để chọn phương án phương tiện vận tải. 136

DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL - Căn cứ vào mục đích vận chuyển để xác định mục tiêu phương tiện vận tải chi phí hay dịch vụ - Căn cứ vào những đặc trưng dịch vụ và chi phí của các loại phương tiện vận tải để lựa chọn phương tiện vận tải đáp ứng những yêu cầu dịch vụ với tổng chi phí thấp nhất - Căn cứ vào việc phân tích nhu cầu dịch vụ khách hàng, khả năng cung ứng dịch vụ của đối thủ cạnh tranh nhằm xác định loại phương tiện vận tải đáp ứng yêu cầu cạnh tranh-dịch vụ của doanh nghiệp; - Căn cứ vào việc phân tích khả năng lợi nhuận để chọn phương tiện vận tải ứng với trình độ dịch vụ khách hàng tối ưu; - Căn cứ vào việc phân tích tổng chi phí liên quan đến loại phương tiện vận tải chi phí dự trữ trên đường và kho, cước phí vận chuyển để chọn phương tiện vận tải cho chi phí thấp nhất. - Căn cứ tình hình phân bố nguồn hàng và khách hàng, mạng lưới kho và giao thông vận tải. Khi lựa chọn phương tiện vận tải, phải cân nhắc nhiều nhân tố. Có một số nhân tố mà những người ra quyết định không thể kiểm soát được: - Thứ nhất: Cần khuyến khích sự hợp tác hiệu quả giữa người cung ứng và người mua nếu biết được lý do gây ra chi phí là xác thực. Nếu người bán và người mua là những 137

DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL thực thể pháp lý độc lập thì những thông tin về chi phí không đáng tin cậy. Trong trường hợp này, sự nhạy cảm với phản ứng của bên khác đối với việc lựa chọn dịch vụ vận tải, hoặc mức độ thu hút khách hàng sẽ cho biết phương hướng hợp tác. -Thứ hai: ở đâu có người cung ứng cạnh tranh trong kênh phân phối, người mua và người bán sẽ hành độnh để đạt được sự phù hợp tối ưu dịch vụ - chi phí vận tải.Tuy nhiên, lý lẽ của các bên có thể không đảm bảo chắc chắn. - Thứ ba: Hiệu quả của giá cả thường không được cân nhắc. Nếu người bán cung cấp dịch vụ vận tải chất lượng cao hơn, họ có thể nâng giá hàng hoá để bù vào chi phí gia tăng. Người mua sẽ phải cân nhắc cả giá và hiệu quả vận chuyển khi quyết định người cung ứng. - Thứ tư: Những thay đổi giá cước vận chuyển, thay đổi phối thức sản phẩm và thay đổi chi phí dự trữ, cũng như sự trả đũa dịch vụ vận chuyển của đối thủ cạnh tranh, sẽ bổ sung thêm các yếu tố năng động vào những vấn đề không được nghiên cứu trực tiếp. - Thứ năm: ảnh hưởng gián tiếp lựa chọn phương tiện vận tải về dự trữ của người bán không được đánh giá. Người bán có thể có mức dự trữ tăng, giảm là do qui mô lô hàng phù hợp với việc lựa chọn phương tiện vận tải tương tự như người mua. 138

DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL Nhà cung ứng có thể điều chỉnh giá để phản ánh những cái đó. Ngược lại, sẽ ảnh hưởng đến việc lựa chọn phương tiện vận tải. Đồng thời với quyết định phương tiện vận tải, phải xây dựng hành trình vận chuyển nhằm giảm bớt chi phí vận chuyển và tăng tốc độ giao hàng. Trong trường hợp hành trình con thoi-vận chuyển từ một nơi giao đến một nơi nhận-có thể sử dụng phương pháp giải bài toán vận tải; trong trường hợp hành trình rải hàng-nhận hàng một nơi và giao cho nhiều nơicó thể sử dụng thuật toán người đưa thư để thiết lập hành trình vận chuyển. Đơn vị vận chuyển có ảnh hưởng rất lớn đến các tiêu chuẩn dịch vụ và chi phí. Do đó phải lựa chọn một cách cẩn thận. Cần phải đánh giá theo nhiều tiêu chuẩn để lựa chọn. Quá trình lựa chọn đơn vị vận chuyển tiến hành theo các bước sau đây: - Bước một: Xác định các tiêu chuẩn đánh giá. Trên quan điểm tiếp thị, phải phân tích các tiêu chuẩn đánh giá người vận chuyển định hướng người nhận chứ không phải định hướng người giao, tức là định hướng khách hàng. Các tiêu chuẩn này bao gồm dịch vụ và chi phí. Có thể cân nhắc các tiêu chuẩn sau: chi phí, thời gian vận chuyển, độ tin cậy thời gian vận chuyển, khả năng vận chuyển các loại hàng, tính linh hoạt, và độ an toàn của hàng hoá trong quá trình vận chuyển. - Bước hai: Xác định độ quan trọng của mỗi tiêu chuẩn. Độ quan trọng của mỗi tiêu chuẩn được xác định theo hệ số phù 139

This article is from: