3 minute read

Hình 1.58. Công thức cấu tạo phân tử Amigladin

hô hấp. Có nhiều trong hạt táo, mận, đào, hạnh nhân. Chúng có vị cay và 4 DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL mùi khó chịu. Thí dụ chất amigladin: Hình 1.58. Công thức cấu tạo phân tử Amigladin - Glycosid mù tạt: là ester của acid isothiocyanic, có nhiều trong họ thực vật mù tạt, chúng ở trạng thái tự do hay kết hợp với glucid để tạo glycosid. Sinigrin là glycosid của dầu mù tạt được biết nhiều nhất. Dầu mù tạt có vị nồng, làm cay mắt, có thể làm bỏng da. Sirigrin bị thủy phân bởi mironase theo phản ứng: ( )( ) sin 2 2 6 12 5 2 2 2 2 miro ase CH CH CH N CSCHO OSOOK HO CH CH CH N C S = - - = + → = - - = = ) sin 5 2 2 2 2 miro ase CH CH CH N CSCHO OSOOK HO CH CH CH N C S + → = - - = = 6 12 6 CHO KHSO+ + - Glycosid của alkaloid: Đây là những glycosid mà phần aglycon là alkaloid. + Saponin: không chứa N, độc, yếu tố tạo bọt. Saponin có phần aglycon là dẫn xuất của cyclopentanoperhydrophenantren (sapogenin), đặc biệt trong phân tử không chứa N. Saponin có khả năng phá hủy hồng cầu, trong y học được sử dụng dưới tên “glycosid tim”. + Solanin: có nhiều trong mầm khoai tây, nhất là khi bảo quản khoai tây ngoài ánh sáng. Solanin thường có phần aglucon giống nhau, là dẫn xuất của phenantren, nhưng phần glucid thường khác nhau. f. Các chất điều hòa sinh trưởng ở thực vật Ngày nay, người ta đã phát hiện ra hàng loạt các chất có tác dụng kích thích sinh trưởng đối với toàn cơ thể thực vật hoặc đối với từng bộ phận (ra hoa, nảy mầm, ra rễ,...). Các chất điều hòa sinh trưởng ở thực vật thường gặp là: - Auxine (IAA):

105

Advertisement

Auxine tiếng Hy Lạp có nghĩa là sinh trưởng. DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL Chất quan trọng nhất trong nhóm auxine là heteroaixine, là indol acetic (viết tắt IAA). Các vi sinh vật đường ruột cũng sản xuất IAA, nên người ta tìm thấy IAA trong nước tiểu. Trong công nghiệp, người ta sử dụng IAA để kích thích hình thành rễ nhanh ở các chồi, các cành chiết như cam, chanh,... IAA dễ dàng tham gia hình thành các hợp chất với protein, amino acid, đường và phenol. Những phức hợp này đều là dạng dự trữ của các hormone trong các bộ phận ngủ nghỉ và các bộ phận ít phát triển của cây. Ngày nay, người ta đã tổng hợp được hàng loạt chất nhóm auxine giống IAA như: + NAA (naphtalen acetic acid) + IBA (indol butyric acid) + 1,4-D (dichlorophenoxy acetic acid) + 2,4,5-T (trichlorophenoxy acetic acid) + 2,4-D: chất diệt cỏ. - Gibberelline (GA3): Gibberelline là tên gọi chung của 62 chất hóa học tương tự nhau được ký hiệu từ GA1 đến GA62. Phổ biến nhất là GA3 -Gibberellic acid. Gibberelline có tác dụng kéo dài tế bào, tăng phân bào, kích thích sự ra hoa của thực vật dài ngày, chúng có liên quan đến một protein cảm quang là phytochrome. Người ta sử dụng gibberelline làm tăng nhanh sự nảy mầm của yến mạch khi chế biến mạch nha, cũng như tạo nho không hạt và năng suất nho. - Cytokinine (Zeatin): Là nhóm chất điều hòa sinh trưởng rất quan trọng, chúng được tìm thấy trong nước dừa, mầm ngô, hạt, dịch chiết từ rễ,...

106

This article is from: