Xây dựng bài giảng trực tuyến cho học phần Kỹ thuật vi điều khiển

Page 1

3.1. ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT BÁO CÁO ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CÔNG NGHỆ CẤP CƠ SỞ XÂY DỰNG BÀI GIẢNG TRỰC TUYẾN CHO HỌC PHẦN KỸ THUẬT VI ĐIỀU KHIỂN Mã số: T2019-06-148 Chủ nhiệm đề tài: ThS. Phan Ngọc Kỳ Đà Nẵng, 8/2020 https://tailieuhoc.vn/

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT BÁO CÁO ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CÔNG NGHỆ CẤP CƠ SỞ XÂY DỰNG BÀI GIẢNG TRỰC TUYẾN CHO HỌC PHẦN KỸ THUẬT VI ĐIỀU KHIỂN Mã số: T2019-06-148 Xác nhận của cơ quan chủ trì đề tài Chủ nhiệm đề tài Phan Ngọc Kỳ Đà Nẵng, 8/2020 https://tailieuhoc.vn/

DANH SÁCH NHỮNG THÀNH VIÊN THAM GIA NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI VÀ ĐƠN VỊ PHỐI HỢP CHÍNH 1. DANH SACH NHỮNG THÀNH VIÊN THAM GIA NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI TT Họ và Tên Đơn vị công tác và lĩnh vực chuyên môn Nội dung nghiên cứu cụ thể được giao 1 Phan Ngọc Kỳ Giảng viên Phân tích, xây dựng nội dung và phương pháp giảng dạy 2 Phạm Duy Dưỡng Giảng viên Thiếp lập hệ thống Tổ chức xây dựng hệ thóng bài tập kiểm tra đánh giá 2. DANH SÁCH ĐƠN VỊ PHỐI HỢP CHÍNH TT Tên đơn vị trong và ngoài nước Nội dung phối hợp Nội dung nghiên cứu cụ thể được giao https://tailieuhoc.vn/

Mục Lục Chương 1. Hệ thống đào tạo trực tuyến ............................................................................3 1.1 Ra đời của hệ thống trực tuyến..................................................................................3 1.2 Cấp độ hệ thống E-Learning: ....................................................................................4 1.2.1 Cấp độ 1 4 1.2.2 Cấp độ 2...........................................................................................................4 1.2.3 Cấp độ 3 4 1.3 Mô hình hệ thống đào tạo trực tuyến E Learning .....................................................4 1.3.1 Mô hình chức năng..........................................................................................4 1.3.2 Hệ thống quản trị nội dung học tập (LCMS)...................................................5 1.3.3 Hệ thống quản trị học tập (LMS) ....................................................................6 1.4 Ưu, nhược điểm của E learning 6 1.4.1 Ưu điểm của E learning...................................................................................6 1.4.2 Nhược điểm của E learning 7 Chương 2. Sự phát triển của đào tạo trực tuyến tại Việt Nam ..........................................9 2.1 Các giai đoạn phát triển đào tạo trực tuyến tại Việt Nam.........................................9 2.1.1 Giai đoạn 2003 2016.......................................................................................9 2.1.2 Giai đoạn từ 2016 đến 2018 ..........................................................................10 2.1.3 Giai đoạn từ 2019 đến nay 11 2.2 Rào cản của Elearning tại Việt Nam .......................................................................13 2.3 Cơ hội của Elearning tại Việt Nam 14 Chương 3. Kiểm tra đánh giá trên hệ thống E Learning.................................................16 3.1 Kiểm tra đánh giá ....................................................................................................16 3.1.1 Mục đích của kiểm tra đánh giá 17 3.1.2 Yêu cầu của một bài kiểm tra........................................................................17 3.1.3 Các nguyên tắc đánh giá 18 https://tailieuhoc.vn/

3.2 Xây dựng bài kiểm tra trên LMS 18 3.2.1 Bài tập dạng tự luận (Assignment):...............................................................19 3.2.2 Bài tập dạng trắc nghiệm (Quiz): 19 3.3 CÁCH TẠO BÀI TẬP DẠNG TỰ LUẬN VÀ CHẤM ĐIỂM..............................19 3.3.1 Giảng viên Thiết kế bài kiểm tra...................................................................20 Chương 4. THỰC NGHIỆM XÂY DỰNG LỚP HỌC TRỰC TUYẾN CHO HỌC PHẦN KỸ THUẬT VI ĐIỀU KHIẺN..............................................................................42 4.1 Tổ chức nội dung: 42 4.2 Lịch trình, nội dung và phương pháp giảng dạy học phần:.....................................43 4.3 Bố trí nội dung trên LMS ........................................................................................47 4.4 Phương pháp giảng dạy...........................................................................................47 4.5 Tổ chức nhóm thảo luận..........................................................................................50 4.6 Tổ chức đánh giá .....................................................................................................52 4.7 Kết luận và kiến nghị...............................................................................................57 4.7.1 Kết luận 57 4.7.2 Kiến nghị .......................................................................................................58 https://tailieuhoc.vn/

Hình 1.2 Giao diện thết lập bài tập, kiểm tra trên LMS..........................................19 Hình 4.1 Mô hình tổ chức học kết hợp 42 Hình 4.2: Giao diện học phần trên LMS.................................................................47 Hình 4.3 Giao diện ứng dụng Zoom Meeting.........................................................48 Hình 4.3 Giao diện xây dựng lịch trình...................................................................49 Hình 4.4 Sinh viên tham dự lớp học trực tuyến trên ứng dụng Zoom Meeting.....50 Hình 4.5 Giao diện lớp học được ghi từ máy sinh viên 50 Hình 4.6 Giao diện chia nhóm thảo luận.................................................................51 Hình 4.7 Sinh viên thảo luận và sử dụng phần mềm KeilC để mô phỏng bài tập..51 Hình 4.8 Sinh viên thảo luận và sử dụng phần mềm KeilC để mô phỏng bài tập 52 Hình 4.9 Nội dung thảo luận của sinh viên.............................................................53 Hình 4.10 Kết quả làm bài tập của sinh viên với yêu cầu nộp file viết tay ............54 Hình 4.11 Kết quả làm bài tập của sinh viên với yêu cầu nộp file video ...............55

Danh mục hình Hình 1.1 Mô hình chức năng của hệ thống đào tạo trực tuyến.................................5

https://tailieuhoc.vn/

5. Tên sản phẩm: Bài giảng trực tuyến cho học phần kỹ thuật vi điều khiển https://tailieuhoc.vn/

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƯỜNG ĐH SƯ PHẠM KỸ THUẬT CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc THÔNG TIN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 1. Thông tin chung: Tên đề tài: XÂY DỰNG BÀI GIẢNG TRỰC TUYẾN CHO HỌC PHẦN KỸ THUẬT VI ĐIỀU KHIỂN Mã số: T2019 06 148 Chủ nhiệm: Phan Ngọc Kỳ Thành viên tham gia: Phạm Duy Dưỡng Cơ quan chủ trì: Trường Đại học Sư phạm Kỹ Thuật Thời gian thực hiện: từ 8/2019 đến tháng 8/2020 2. Mục tiêu: Đề tài này hướng đến mục tiêu xây dựng thành công bộ bài giảng online phục vụ việc triển khai E learning cho môn học Kỹ thuật Vi điều khiển có thể triển khai rộng rãi trong toàn Trường.

Xây dựng hệ thống học liệu phù hợp với hình thức thức chức giảng dạy trực tuyến.

Mỗi nội dung bài học đi kèm với các tổ chức đánh giá trước và sau khi học xong.

Tổ chức nội dung học tập trên hệ thóng LMS của Trường.

Mỗi nội dung bài học đi kèm với các tổ chức đánh giá trước và sau khi học xong để sinh viên tham gia học tập nâng cao được hiệu quả tiếp thu kiến thức và kỹ năng thao tác.

3. Tính mới và sáng tạo: Xây dựng phương pháp giảng dạy phù hợp với hình thức tổ chức trực tuyến.

4. Tóm tắt kết quả nghiên cứu: Xây dựng phương pháp giảng dạy phù hợp với hình thức tổ chức trực tuyến nhằm đảm bảo được nội dung, mục tiêu học phần và chuẩn đầy ra theo quy định.

6. Hiệu quả, phương thức chuyển giao kết quả nghiên cứu và khả năng áp dụng: Triển khai xây dựng và tổ chức thực hiện giảng dạy trực tuyến cho học phần kỹ thuật vi điều khiển với việc tổ chức xây dựng đồng bộ học liệu, tài liệu học tập, câu hỏi thảo luận, bài kiểm tra đều được lưu trữ trên nền tảng trực tuyến, người học có thể dễ dàng truy cập những nội dung này vào bất kỳ thời gian nào, ở bất cứ đâu. Bài giảng sẽ được phát trực tiếp để người học tham gia ngay tại thời điểm đó, đồng thời cũng được ghi hình lại làm tài liệu hỗ trợ để sử dụng khi cần. 7. Hình ảnh, sơ đồ minh họa chính Ngày tháng 9 năm 2020 Hội đồng KH&ĐT đơn vị (ký, họ và tên) Chủ nhiệm đề tài Phan Ngọc Kỳ XÁC NHẬN CỦA TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT https://tailieuhoc.vn/

Implementing institution: University of Technogy and Education The University of DanangDuration: from 8/2019 to 8/2020

Build teaching methods suitable for the form of online organization to ensure the content, objectives and full standards according to regulations.

2. Objective(s): this project aims to succesfully build the E lessons for the E learning implementation of Microcontroller Course.

6. Effects, transfer alternatives of reserach results and applicability: Developing and implementing online teaching for the microcontroller engineering module with the synchronous construction of learning materials, learning materials, discussion questions, tests are all stored on Online platform, learners can easily access these content anytime and anywhere. The lecture will be broadcast live for participants to participate at that time, and also recorded as supporting material to use when needed. https://tailieuhoc.vn/

There is assessment of each lesson to improve the efficiency of acquiring knowledge and manipulation skills of students. The E lesson is built in LMS system of our university

5. Products: E lessons for Microcontroller Course

4. Research results:

3. Creativeness and innovativeness: Building teaching methods for E learning

There is assessment of each lesson. There is database for E learning.

INFORMATION ON RESEARCH RESULTS

1. General information: Project title: Implement E-lessons for Microcontroller Course Code number: T2019 06 148 Coordinator: Phan Ngoc Ky

3. Mục tiêu đề tài https://tailieuhoc.vn/

TỔNG QUAN ĐỀ TÀI

1. Tổng quan tình hình nghiên cứu thuộc đề tài Sự ảnh hưởng của cách mạng công nghệ 4.0 đã tác động đến mọi lĩnh vực kinh tế xã hội, đồng thời thay đổi hoàn toàn hệ thống sản xuất và quản trị hiện nay. Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin và truyền thông, đào tạo trực tuyến hay còn gọi là E-Learning ra đời như một cuộc cách mạng về dạy và học, trở thành một xu thế tất yếu của thời đại và đang “bùng nổ” ở nhiều nước đã và đang phát triển. E Learning là một phương thức đào tạo hiện đại dựa trên công nghệ thông tin. Với sự bùng nổ phát triển của công nghệ hiện nay, E Learning ngày càng được ưa chuộng bởi tính linh hoạt và tiện dụng về thời gian lẫn địa điểm. Trường đại học Sư phạm Kỹ thuật cũng bước đầu tổ chức mô hình E Learning từ năm 2018 và đây sẽ là hướng tổ chức đào tạo mà Nhà trường sẽ có nhiều đầu tư và đẩy mạnh. E Learning giờ đây đã không còn xa lạ trên thế giới. Theo Cyber Universities, gần 90% trường đại học tại Singapore sử dụng phương pháp đào tạo trực tuyến, ở Mỹ con số này là hơn 80%. Việc tổ chức đào tạo trực tuyến bước đầu còn nhiều khó khăn, nhưng sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ đã giải quyết được rất nhiều các hạn chế vốn dĩ tồn tại trong đào tạo trực tuyến (so với đào tạo truyền thống). Vấn đề hiện nay đòi hỏi cá nhân người dạy và người học phải liên tục cải thiện năng lực. Việc nắm bắt được các xu thế mới cũng chính là nắm được vận mệnh của bản thân mình để tham gia thúc đẩy sự phát triển hiệu quả trong việc đào tạo trực tuyến cho Nhà trường.

2. Tính cấp thiết của đề tài Từ cuối năm 2019 đến thời điểm hiện tại, hệ thống giáo dục toàn cầu đang đứng trước một thách thức vô cùng khó khăn bởi những ảnh hưởng giản cách xã hội do việc lây lan dịch bệnh, các cơ ở giáo dục dục phải thay đổi phương tổ chức đào tạo từ giảng dạy tập trung thông thường sang dạy trược tuyến, thậm chí ở một số quốc gia có truyền thống về đào tạo đại học cũng phải dừng các hoạt động đào tạo. Đây là cơ hội rất lớn để phát triển, đầu tư cho các hệ thống đào tạo trực tuyến cũng như xây dựng các quy phạm, tiêu chuẩn nhằm quản lý việc tổ chức dạy học trực tuyến đảm bảo được chất lượng, hiệu quả.

2 Triển khai xây dựng và tổ chức thực hiện giảng dạy trực tuyến cho học phần kỹ thuật vi điều khiển với việc tổ chức xây dựng đồng bộ học liệu, tài liệu học tập, câu hỏi thảo luận, bài kiểm tra đều được lưu trữ trên nền tảng trực tuyến, người học có thể dễ dàng truy cập những nội dung này vào bất kỳ thời gian nào, ở bất cứ đâu. Bài giảng sẽ được phát trực tiếp để người học tham gia ngay tại thời điểm đó, đồng thời cũng được ghi hình lại làm tài liệu hỗ trợ để sử dụng khi cần https://tailieuhoc.vn/

3 Chương 1. Hệ thống đào tạo trực tuyến

Giai đoạn năm 1994 1999, sự ra đời của công nghệ Website đã được phát minh cũng là thời điểm các nhà cung cấp dịch vụ bắt đầu nghiên cứu cách thức cải tiến phương pháp giáo dục truyền thống qua công nghệ mới này. Sự phổ biến của các phần mềm: Email, Web, trình duyệt, Media player, kỹ thuật truyền Audio… tốc độ thấp cùng với các ngôn ngữ web: HTML và Java đã góp phần làm thay đổi phần nào bộ mặt của nền giáo dục đào tạo bằng công cụ đa phương tiện. Giai đoạn năm 2000 2005, các công nghệ tiên tiến: Java, ứng dụng mạng IP… Cùng công nghệ truy cập mạng, băng thông Internet được nâng cấp; Các công nghệ thiết kế Web tiên tiến…. Tất cả đã tạo nên một cuộc cách mạng lớn trong lĩnh vực giáo dục đào tạo.

1.1 Ra đời của hệ thống trực tuyến Sự phát triển các hệ thống máy tính đã mở ra các cụm từ “Online learning”, “Virtual learning”, cho đến tháng 10 năm 1999 trong Hội nghị quốc tế về CBT Computer Based Traning được nhắc đến. Hệ thống đào tạo trực tuyến hay còn gọi E Learning, cung cấp môi trường học tập mà qua đó người học có thể tương tác trong môi trường học trực tuyến thông qua mạng Internet hoặc các phương tiện điện tử truyền thông khác. Giai đoạn những năm 1984 1993, hệ điều hành Windows 3.1 máy tính Macintosh, Powerpoint… đã ra đời cùng với các công cụ đa phương tiện khác đã mở ra một kỷ nguyên mới trong công nghệ Kỷ nguyên số đa phương tiện. Các công cụ này cho phép tạo ra các bài giảng có tính tích hợp cả hình ảnh và âm thanh dựa trên Công nghệ CBT. Các bài học sẽ đến với người học qua đĩa CD ROM hoặc đĩa mềm. Cũng đã bắt đầu có những sự phát triển trong cách đào tạo khi người học có thể mua và tự học mọi lúc, mọi nơi. Nhưng một hạn chế lớn ở việc giao tiếp, trao đổi, hướng dẫn của giảng viên và người học. Đây có thể nói là sự nhen nhóm đầu tiên cho hình thức học E learning.

Ngày nay, theo sự phát triển của nhu cầu học tập cũng như sự hỗ trợ đắc lực của công nghệ thông tin, chúng ta ngày càng thấy nhiều hơn nữa các lựa chọn nền tảng giáo dục trực tuyến cũng như những bài giảng trực tuyến hết sức sinh động được chuẩn hóa dưới các định dạng khác nhau cho phù hợp với nhu cầu người dùng.

https://tailieuhoc.vn/

Trong hệ thống đào tạo đại học trực tuyến E-Learning, vai trò của người học là trung tâm. Việc áp dụng mô hình hệ thống E Learning vào thực tế phụ thuộc vào nhu cầu và điều kiện triển khai hệ thống. Cấp độ 1 được xem như hình thcs tổ chác giảng dạy trên máy tính CBT (Computer Based Training Học trên máy tính) & WBT (Web Based Training). Đây là cấp cơ bản, khởi đầu của mọi mô hình E Learning. Học liệu được tổ chức hoặc gửi đến người học thông qua CD ROM hoặc Web (Mô hình học qua Web đang ngày càng phát triển). Quá trình học, học viên tự học, không có giáo viên hướng dẫn từng bài nhưng có kiểm tra đánh giá. 1.2.2 Cấp độ 2 Cấp độ 2 của dạy E Learning phát triển trên cơ sở của cấp đọ 1, trong đó có giảng viên tham gia lớp học. Việc dạy học vẫn thông qua Internet/Intranet, sử dụng Hệ thống Quản lý Học tập (LMS) nhưng có sự giao tiếp giữa giảng viên học viên, học viên học viên. Giảng viên có thể trực tiếp trả lời câu hỏi, đặt câu hỏi, chấm điểm đánh giá học viên. Giảng viên có thể đánh giá khả năng của học viên, đồng thời có thể chỉ dẫn học viên tham gia các khóa học mức cao hơn. 1.2.3 Cấp độ 3 Lớp học được tổ chức theo mô hình lớp học ảo. Tất cả các hoạt động tổ chức giảng dạy truyền thống của buổi học, khoá học được tổ chức trên mạng internet thông qua hệ thống quản lý học tập (LMS). Người học hoàn toàn học thông qua mạng Internet/Intranet để học tập bằng cách tham gia vào lớp học, buổi học thông qua việc đăng nhập vào Hệ thống Quản lý Học tập (LMS). Các nội dung tổ chức học tập được tổ chức ngay trên mạng như các lớp học thông thường. Các giờ học “live” được tổ chức để thảo luận về các “case studies”. Giáo viên có thể thực hiện các hướng dẫn trực tiếp (hands on) nhờ e lab. Sinh viên có thể học trực tiếp hoặc xem lại các bài giảng và làm bài tập off line với hình thức giống như đang tham gia lớp học trực tiếp. Tất cả các khoá học trực tuyến 1.3 Mô hình hệ thống đào tạo trực tuyến E Learning 1.3.1 Mô hình chức năng Mô hình chức năng hệ thống Mô hình chức năng cung cấp trực quan về các thành phần tạo nên môi trường E Learning và những đối tượng thông tin giữa chúng. Viện https://tailieuhoc.vn/

4 1.2 Cấp độ hệ thống E Learning: 1.2.1 Cấp độ 1

LCMS là một môi trường đa người dùng, ở đó các cơ sở phát triển nội dung có thể tạo ra, lưu trữ, sử dụng lại, quản lý và phân phối nội dung học tập trong môi trường số từ một kho dữ liệu trung tâm. LCMS cho phép người dùng tạo ra và sử dụng lại những đơn vị nội dung nhỏ trong kho dữ liệu trung tâm. Việc sử dụng các cấu trúc siêu dữ liệu học được chuẩn hoá, cộng với các khuôn dạng truy xuất đơn vị kiến thức được chuẩn hoá https://tailieuhoc.vn/

5 nghiên cứu công nghệ giáo dục từ xa (ADL) đưa ra mô hình tham chiếu đối tượng nội dung chia sẻ (SCORM Sharable Content Object Reference Model) và đã định nghĩa một cách khái quát về một môi trường ứng dụng E Learning: là một kiểu “hệ thống quản lý học tập (LMS Learning Management System)”, trong đó LMS là một hệ thống dịch vụ quản lý quá trình phân phối và theo dõi nội dung học tập của người học. SCORM không đi vào mô tả chi tiết các khối chức năng của LMS mà SCORM chỉ tập trung quan tâm nhiều đến các chức năng phân phối và theo dõi nội dung học trong LMS. Nhưng chúng ta có thể đề xuất mô hình chức năng trên cơ sở của mô hình của SCORM nhằm đảm bảo bao trùm hết các chức năng của một môi trường E Learning cần có. Trong SCORM có định nghĩa 2 phân hệ: LCMS (hệ thống quản lý nội dung học tập) và LMS (hệ thống quản lý học tập) . Hình1.1Môhìnhchứcnăngcủahệthốngđàotạotrựctuyến 1.3.2 Hệ thống quản trị nội dung học tập (LCMS)

tiết kiệm được những khoản chi rất lớn cho không gian học, in ấn giáo trình. Thay vào đó, các đơn vị giáo dục sẽ chỉ cần bỏ ra một khoản tiền cho việc sản xuất bài giảng hầu như chỉ một lần, và có thể tái sử dụng hệ thống này cho những lần sau.

LMS như là một hệ thống dịch vụ quản lý việc phân phối và tìm kiếm nội dung học tập cho người học, tức là LMS quản lý các quá trình học tập. LMS cần trao đổi thông tin về hồ sơ người sử dụng và thông tin đăng nhập của người sử dụng với các hệ thống khác. LMS lấy thông tin về vị trí của khoá học từ LCMS và về các hoạt động của sinh viên từ LCMS. 1.4 Ưu, nhược điểm của E learning 1.4.1 Ưu điểm của E learning E learning giúp nhà trường đạt được những thành tựu không tưởng, phải kể đến việc mở các lớp học không hạn chế số lượng và không phụ thuộc vào lịch trình của giảng viên hay các phòng ban. Quy trình mở lớp học được tối ưu và triển khai nhanh chóng hơn rất nhiều.Sẽ

6 cũng cho phép các đơn vị kiến thức được tạo ra và chia sẻ bởi các phần mềm công cụ đa năng và các kho dữ liệu học tập. Để cung cấp khả năng tương hợp (interoperability) giữa các hệ thống, LCMS được thiết kế sao cho phù hợp với các tiêu chuẩn về siêu dữ liệu nội dung, đóng gói nội dung và truyền thông nội dung.

1.3.3 Hệ thống quản trị học tập (LMS)

Các bài giảng E learning mang tính chuyên nghiệp cao, thông qua nhiều khâu kiểm duyệt kĩ lưỡng. Tri thức được xây dựng một cách nhất quán, không phụ thuộc vào trình độ, cảm xúc của giảng viên. Cùng với việc thỏa mãn nhu cầu kiến thức và kỹ năng cho người học, các hệ thống đánh giá, giám sát, chăm sóc học viên tự động và hoàn chỉnh sẽ giúp nâng cao uy tín thương hiệu của nhà trường. Học tập chủ động, không rào cản. E-learning dường như đã xóa bỏ mọi rào cản trong việc học tập. Chỉ với một chiếc máy tính hoặc điện thoại thông minh, học viên có thể học ở bất cứ đâu, bất cứ lúc nào mà không cần phải trực tiếp di chuyển đến một địa điểm nào đó. Thậm chí, họ có thể chủ động lên một lộ trình học phù hợp với khả năng cá nhân. Trước khi đi vào quá trình triển khai, hệ thống bài giảng E learning đều được nghiên cứu kĩ lưỡng và tỉ mỉ để đáp ứng từng nhu cầu nhỏ nhất của người học. Các yếu tố https://tailieuhoc.vn/

Bản thân tính linh hoạt của E learning chính là “con dao hai lưỡi”: một mặt giúp người học tiếp nhận kiến thức mọi lúc mọi nơi, mặt khác lại khiến doanh nghiệp đau đầu với bài toán về tỉ lệ hoàn thành khóa học. Khi việc học không còn bất cứ rào cản nào, người học cũng dễ dàng “luồn lách”, học “đối phó”, trì hoãn để dồn bài giảng sát deadline làm giảm tính hiệu quả của khóa đào tạo. Ngoài ra nếu bài giảng không đủ hấp dẫn, nhân viên dễ dàng cảm thấy chán nản và bỏ dở bàiHiệngiảng.nay tỉ lệ thông tin cá nhân bị đánh cắp, lợi dụng để phục vụ cho các hành vi lừa đảo ngày càng nhiều. Khi nhiều người đăng nhập vào hệ thống E-learning cùng một lúc, tin tặc có thể truy cập vào hệ thống của các cơ quan, tổ chức từ khắp nơi trên thế giới https://tailieuhoc.vn/

1.4.2 Nhược điểm của E learning Giảm cơ hội học tập, giao tiếp với bạn bè và giảm nhiệt huyết của giảng viên E learning mắc phải nhược điểm “chí mạng”: Hạn chế tương tác giữa các đồng nghiệp và giảng viên. Nhân viên sẽ ít cơ hội được trao đổi trực tiếp với đồng nghiệp và giảng viên của mình mà chủ yếu tương tác qua những cú click chuột trên màn hình. Ngoài ra, giảng viên cũng sẽ cảm thấy thiếu hứng thú khi chỉ được thực hiện các đoạn video hướng dẫn khô khan mà không nhận được nhiều phản hồi từ phía học viên. Khai thác triệt để các công cụ giao tiếp như: boxchat, forum, lớp học ảo realtime,.. và gia tăng các yếu tố tương tác cho bài giảng (gamification, quiz, video học tập,…).

7 tương tác nhiều cấp độ như video hai chiều, trò chơi hóa, quiz,… cũng được thêm vào bài giảng để nội dung hấp dẫn, đa dạng, thu hút người học hơn. Ngoài ra, khi triển khai mô hình E learning, nhà trường có thể dễ dàng tùy chỉnh các tính năng, thêm các bài giảng mới khi cần và có thể đào tạo lại cho nhân viên mới mà không tốn chi phí thuê địa điểm, giảng viên, tài liệu in ấn như phương pháp truyền thống.

Để đem lại những trải nghiệm tốt nhất cho người học, doanh nghiệp nên thiết kế bài giảng E learning theo hướng tối giản, giao diện thân thiện. Bên cạnh đó, xây dựng chatbot và đội ngũ hỗ trợ giải đáp 24/24 cũng được khuyến khích.

Với sự phát triển chóng mặt của công nghệ, nhiều người sẽ cảm thấy khó khăn khi phải tiếp cận với những công cụ, nền tảng mới. Tệ hơn, một số người thường có xu hướng chống lại hay lười thích nghi với sự thay đổi nên chắc chắn sẽ gặp nhiều trở ngại khi thao tác với E learning, vốn là loại hình đào tạo áp dụng công nghệ khá mới mẻ.

8 càng tăng dẫn đến nguy cơ bị đánh cắp tài liệu đào tạo nội bộ cũng như data của chính các nhân viên. https://tailieuhoc.vn/

Học trực tuyến là xu hướng tất yếu của đào tạo, bởi nó góp phần xóa đi rah giới địa lý, khoảng cách xã hội. So với học truyền thống, những bất lợi về thời gian, địa điểm học kể cả chi phí cho đào tạo… Người học chỉ cần được có thiết bị kết nối Internet thì có thể tham gia hoạc tập. Bắt đầu từ những năm 2003 2006, nhiều nghiên cứu, đề tài, luận bắt được đưa ra. Phần lớn các đơn vị nghiên cứu và xây dựng dựa trên hệ thống mã nguồn mở Moodle. Đến năm 2006, những hội thảo có quy mô được tổ chức. Một trong những hội thảo đầu tiên do Viện Công nghệ thông tin Việt Nam đã mang lại những thông tin mới và bổ ích cho nền giáo dục Online. Một trong những đơn vị được xem là tiên phong ứng dụng giáo dục trực tuyến trong dạy học đó là Đại học Công nghệ Đại học Quốc Gia Hà Nội; Đại học xây dựng …Giai đoạn này hệ thống giáo dục học dựa trên các đối tượng, chủ đề. Cần nhắc thêm rằng trong Báo cáo về Tình hình Giáo dục của Chính phủ trước kỳ họp Quốc hội tháng 10 năm 2004 đã nhấn mạnh mẽ hơn việc Chỉ đạo đẩy nhanh việc mở rộng học chế tín chỉ ở các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp và dạy nghề ngay từ năm học 2005 2006, phấn đấu để đến năm 2010 hầu hết các trường đại học, cao đẳng đều áp dụng hình thức tổ chức đào tạo này. Năm 2007 2008, với sự ra đời các doanh nghiệp kinh doanh về giáo dục trực tuyến. Đây là giai đoạn Giai đoạn này tập trung vào xây dựng các kho dự liệu học tập, đẩy mạnh các công cụ tìm kiếm nội dung học tập. Ngày 15 tháng 8 năm 2007, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ra Quyết định số 43/2007/QĐ BGDĐT ban hành Quy chế đào tạo đại học và cao đẳng hệ chính quy theo hệ thống tín chỉ. Năm 2009-2010, thị trường E-Learning sôi động với sự ra đời của hoc 360.vn. Bước sang giai đoạn lấy cá nhân người học nắm vai trò chủ đạo, các bài giảng được ghi hình, xử lý hậu kỳ một cách bài bản. Trong giai đoạn này, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã phối hợp với các doanh nghiệp triển khai E Learning và thi trực tuyến như cuộc thi “Thiết kế hồ sơ bài giảng điện tử E Learning” năm học 2009 2010, cuộc thi giải toán qua mạng tại website Violympic.vn, thi Olympic tiếng Anh trên mạng xã hội Go ioe.go.vn… . https://tailieuhoc.vn/

9 Chương 2. Sự phát triển của đào tạo trực tuyến tại Việt Nam 2.1 Các giai đoạn phát triển đào tạo trực tuyến tại Việt Nam 2.1.1 Giai đoạn 2003-2016

https://tailieuhoc.vn/

10 Từ năm 2011, nhiều công ty tập trung mạnh vào phân tích hành vi học tập, xây dựng các biểu đồ học tập và cho ra đời nhiều ứng dụng game cho mảng giáo dục. Sự phát triển của nhiều phương tiện kỹ thuât cầm tay khác nhau (máy tính, máy tính bảng, điện thoại) và sự ra đời của nhiều ứng dụng hỗ trợ việc kết nối truy cập, tương tác nội dung và lớp học trực tuyến trên các thiết bị cầm tay đã làm gia tăng cơ hội phát triển mô hình học tập trực tuyến. Đánh dấy đầu tiên của giai đoạn này là sự ra đời của ViettelStudy (ra mắt vào 2013) gây được sự chú ý lớn của thị trường. Năm 2015, tăng tốc về số lượng về các đơn vị giáo dục trực tuyến được tung ra. Các đơn vị hoạt động về giáo dục trực tuyến bắt đầu phân cấp mạnh và chuyên môn hóa rõ ràng hơn. Một số đơn vị quan tâm đến Big Data trong giáo dục trực tuyến cũng như xây dựng hệ sinh thái cho mảng giáo dục online tại Việt Nam. Năm 2015 là tiền đề để cho sự phát triển về chất trong giáo dục trực tuyến Việt Nam. 2.1.2 Giai đoạn từ 2016 đến 2018 Với sự gia tăng về số lượng các đơn vị giáo dục trực tuyến được tung ra. Các đơn vị hoạt động về giáo dục trực tuyến bắt đầu phân cấp mạnh và chuyên môn hóa rõ ràng hơn. Một số đơn vị quan tâm đến Big Data trong giáo dục trực tuyến cũng như xây dựng hệ sinh thái cho mảng giáo dục online tại Việt Nam. Chính phủ cũng đã có những điều chỉnh công tác đào tạo trực tuyến. Bộ Giáo dục và Đào tạo đã phối hợp với các doanh nghiệp triển khai E-Learning và thi trực tuyến. Năm 2016, sự ra đời Thông tư số 12/2016/TT BGDĐT quy định Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, trong Thông tư này một số nội dung về đào tạo trực tuyến đã được định hình thông qua định nghĩa các khái niệm “Ứng dụng công nghệ thông tin trong đào tạo qua mạng”, “Học tập điện tử (E Learning)” và “Đào tạo kết hợp (Blended learning)”, cụ thể hóa các khái niệm như: Ứng dụng công nghệ thông tin trong đào tạo qua mạng là việc sử dụng các trang thiết bị điện tử, phần mềm, học liệu điện tử và mạng viễn thông (chủ yếu là mạng Internet) hỗ trợ các hoạt động dạy và học nhằm đổi mới phương pháp dạy học, nâng cao hiệu quả công tác đào tạo. Một số một mô hình ứng dụng công nghệ thông tin trong đào tạo qua mạng phổ biến là: Đào tạo kết hợp (Blended learning) là việc kết hợp phương thức học tập điện tử (E Learning) với phương thức dạy học truyền thống (theo đó người dạy và người học cùng có mặt) nhằm nâng cao hiệu quả công tác đào tạo và chất lượng giáo dục.

2.1.3 Giai đoạn từ 2019 đến nay Trước diễn biến phức tạp của dịch Covid 19, nhiều trường học phải tạm đóng cửa tàm thời. Trước sức ép về kế hoạch đào tạo nhiều trường đã phải tổ chức giảng dạy trưc tuyến nhưng rất lúng túng và thận trọng bởi đây là tình huấn chưa thể lường trước. Trước các phát sinh trên Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Công văn số 795/BGDĐT GDĐH triển khai công tác ĐTTX ứng phó với dịch Covid-19, yêu cầu các đại học, trường đại học, học viện, trường cao đẳng sư phạm, trường trung cấp sư phạm tích cực thực hiện các phương án phòng chống dịch theo chỉ đạo, phù hợp với điều kiện và đặc điểm của từng cơ sở đào tạo. Thời gian vừa qua, nhằm đảm bảo an toàn trong phòng chống dịch và kế hoạch năm học, một số cơ sở đào tạo đã chủ động triển khai các phương thức đào tạo từ xa (ĐTTX), đào tạo trực tuyến. Để thống nhất thực hiện, Bộ GDĐT yêu cầu cơ sở đào tạo thực hiện các hướng dẫn về tổ chức thực hiện và đảm bảo các điều kiện để tổ chức đòa tạo trực tuyến. trong đó Bộ chính thức thừa nhận và cho phép cơ sở đào tạo có thể sử dụng các phương thức ĐTTX đối với một số học phần phù hợp, áp dụng cho các khóa đào tạo chính quy, vừa làm vừa học trong thời gian học sinh, sinh viên không học tập trung do dịch Covid 19; trong đó, khuyến khích sử dụng phương thức đào tạo trực tuyến qua mạng,bảo đảm chất lượng đào tạo, chuẩn đầu ra của từng học phần và chương trình đào tạo. Đảm bảo các điều kiện cần thiết, tổ chức ĐTTX phù hợp với phương thức ĐTTX mà cơ sở đào tạo lựa chọn gồm: hệ thống kỹ thuật hỗ trợ, học liệu, giảng viên, cán bộ hỗ https://tailieuhoc.vn/

11 Học tập điện tử (E Learning) là hình thức học tập qua đó người học có thể tự học mọi lúc, học mọi nơi thông qua các học liệu điện tử đa phương tiện (lời giảng, lời thuyết minh, âm thanh, hình ảnh, video, đồ họa…). Các hình thức học tập như m Learning (học thông qua thiết bị di động: điện thoại thông minh, máy tính bảng, màn hình tương tác), u Learning (học thông qua các phương thức tương tác thực tế ảo diễn ra bất kỳ nơi nào), hay smart Learning (phương tiện học tập thông minh) đều là các hình thái của học tập điện tử E Learning. Đến năm 2017, Bộ giáo dục và đào tạo đã ban hành Thông tư 10/2017/TT BGDĐT của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ngày 28/4/2017 Quy chế đào tạo từ xa trình độ đại học, Thôg tư này đã chỉ rõ các phương thức đào tạo từ xa trình độ đại học như Thư tín, Phát thanh truyền hình, Kết hợp cả hai phương thức trên. Mặc dù đây là thông tư đào tạo từ xa trình độ đại học nhưng cúng đã cho thấy có một sự điều chỉnh về nguồn học liệu một cách rõ ràng.

12 trợ học tập, cán bộ quản lý, ... và các điều kiện khác theo yêu cầu của chương trình đào tạo, theo quy định tại Thông tư số 10/2017/TT BGDĐT và Thông tư số 12/2016/TT BGDĐT của Bộ GDĐT. Ngày 23/3/2020 Bộ giáo dục và Đào tạo tiếp tục ban hành Công văn số 988/BGDĐT GDĐH về việc Bảo đảm chất lượng ĐTTX trong thời gian phòng chống dịch Covid 19 trong đó nhấn mạnh về sự công nhận công nhận kết quả học tập tích lũy tại các cơ sở đào tạo đối với các khoá đào tạo chính quy và vừa làm vừa học trong thời gian dịch Covid 19, trên cơ sở các điều kiện thực tế, các cơ sở đào tạo triển khai tổ chức thực hiện đối với những học phần được tổ chức trên hệ thống đào tạo trực tuyến (ĐTTT) bao gồm hệ thống quản lý học tập (Learning Management System LMS), hệ thống quản lý nội dung học tập (Learning Content Management System LCMS), có đầy đủ học liệu và hệ thống mô phỏng thí nghiệm, thực hành... theo yêu cầu của chương trình đào tạo; giám sát được quá trình tổ chức đào tạo, có hệ thống thi và kiểm tra đánh giá trực tuyến đảm bảo trung thực, khách quan theo yêu cầu chuẩn đầu ra của từng học phần; lưu được hồ sơ quản lý việc dạy và học, đánh giá kết quả học tập của từng giảng viên và sinh viên... thì căn cứ vào kết quả đánh giá chất lượng người học, thủ trưởng cơ sở đào tạo quyết định công nhận kết quả học tập tích lũy đối với chương trình đào tạo chính quy và vừa làm vừa học trong thời gian dịch Covid 19. Đối với những học phần chỉ tổ chức ĐTTT qua các công cụ dạy học trực tuyến theo thời gian thực (Real Time ConferenceRTC) như: Microsoft Teams, Zoom, Webex, Google Hangouts Meet,... thì việc tổ chức đánh giá kết thúc học phần chỉ được tiến hành khi đã thực hiện đầy đủ khối lượng học tập của học phần. Nếu chưa thực hiện được đầy đủ khối lượng học tập qua công cụ dạy học trực tuyến thì khi quay trở lại học tập trung, cơ sở đào tạo phải tổ chức học bù những nội dung chưa thể triển khai qua các công cụ dạy học trực tuyến (thí nghiệm, thực hành... nếu có) để đánh giá học phần, công nhận kết quả học tập tích lũy theo quy định, đảm bảo chất lượng của chương trình đào tạo.

Giai đoạn hiện nay, Bộ GD-ĐT tiếp tục lấy ý kiến ban hành quy định có 3 hình thức tổ chức dạy học trực tuyến. Thứ nhất là hình thức dạy học trực tuyến hỗ trợ dạy học trực tiếp. Theo đó, giáo viên có thể cung cấp tài liệu, học liệu, giao nhiệm vụ và giám sát, hướng dẫn học sinh tự học, chuẩn bị cho các hoạt động dạy học trực tiếp. Hình thức thứ hai là dạy học trực tuyến thay thế một phần quá trình dạy học trực tiếp. Tức là, giáo viên giao cho học sinh một số nội dung tự học ở nhà để tăng thời gian luyện tập, thực hành, https://tailieuhoc.vn/

2.2 Rào cản của Elearning tại Việt Nam

Trong khi tại các nước đang phát triển, giáo dục trực tuyến là cơ hội lớn để đẩy nhanh cải cách giáo dục, đào tạo là cơ hội cải thiện chất lượng nguồn nhân lực và góp phàn tăng trưởng kinh tế và phát triển xã hội. Trong lúc giáo dục Việt Nam chuyển biến quá chậm thì đào tạo trực tuyến có thể đẩy nhanh tốc độ cải tiến giáo dục. Dù được đánh giá là lĩnh vực hấp dẫn và khả năng bùng nổ cao, nhưng cho đến nay, nguồn lực đầu tư vào giáo dục trực tuyến vẫn chưa tương xứng với tiềm năng. Trong năm 2016, tổng số tiền đầu tư vào các công ty khởi nghiệp trong ngành giáo dục bằng công nghệ trên toàn cầu là gần 8 tỉ USD, tương đương với thị trường trò chơi trực tuyến, dù ngành giáo dục được định giá lớn hơn 50 lần, tương đương 91 tỉ USD. Tại Việt Nam, tính đến hết năm 2016, Việt Nam có 309 dự án đầu tư vào lĩnh vực giáo dục và đào tạo với tổng số vốn đăng ký hơn 767 triệu USD. Tuy nhiên, theo thống kê của Tổ chức Topica Founder Institute, năm 2015, có 67 công ty khởi nghiệp nhận được đầu tư, 3 đến 4 trong số đó là vào giáo dục trực tuyến. Đến năm 2016, chỉ có Kyna.vn (trước đây là Delta Việt), đơn vị chuyên cung cấp các khóa học đào tạo kỹ năng mềm và chuyên môn nhận đầu tư từ Quỹ CyberAgent Ventures (Nhật). Trên thế giới, theo The Economist, các khóa học trực tuyến thu hút nhiều học viên tham gia nhất là quản trị kinh doanh, công nghệ thông tin, khoa học và khoa học xã hội. Trong khi đó, theo nghiên cứu của Đại học Washington (Mỹ), nhóm người thu nhập thấp và trung bình chiếm tới 80% số đăng ký khóa học MOOC. Ở Việt Nam, theo ông Hiển, giống như nhiều dự án công nghệ khác, các công ty giáo dục trực tuyến ở Việt Nam phát triển một cách tự phát. Vì thế, trong 3 năm trở lại đây, dù chứng kiến nhiều doanh nghiệp tham gia thị trường nhưng chỉ là yếu tố “lượng”, “chất” vẫn thiếu.

13 trải nghiệm làm việc nhóm, thảo luận, tương tác khi học sinh ở trường. Hình thức thứ ba là dạy học trực tuyến thay thế hoàn toàn quá trình dạy học trực tiếp. Theo đó, các hoạt động của tiến trình dạy học được tổ chức thực hiện hoàn toàn thông qua môi trường internet. Hình thức này chỉ áp dụng khi học sinh không thể đến trường do dịch bệnh hoặc thiên tai hoặc một điều kiện cụ thể nào đó.

Giáo dục số có các mô hình học trực tuyến, gồm: Video Streaming, tương tác người máy và tương tác người người. Cho đến nay, mô hình học trực tuyến tương tác giữa học viên và giảng viên được lựa chọn nhiều hơn. Mặc dù vậy, phần lớn các chương trình https://tailieuhoc.vn/

14 tại Việt Nam vẫn tập trung vào phần luyện thi đại học, luyện tiếng Anh hay các khóa học về kỹ năng mềm. Cách làm của doanh nghiệp giống nhau, dẫn đến việc đi vào lối mòn dạy và học. “Sinh viên học vì bị bắt buộc, mở video chạy đối phó cho đủ giờ; số khác đăng ký học rồi bỏ giữa chừng vì không chủ động hoặc thiếu sự giúp đỡ khi gặp thắc mắc về kiến thức.

2.3 Cơ hội của Elearning tại Việt Nam Tại Việt Nam, số liệu thống kê và xu hướng về số lượng người sử dụng internet, số người sử dụng các phương tiện truyền thông xã hội và kết nối di động tai nước ta. Vào tháng 1 năm 2020, có 68,17 triệu người đang sử dụng dịch vụ internet. Trong đó, tổng số người sử dụng các dịch vụ có liên quan tới internet tại Việt Nam đã chính thức tăng khoảng 6,2 triệu (tăng hơn + 10,0%), đã có 65,00 triệu người hiện đang sử dụng các phương tiện truyền thông xã hội để giải trí, liên hệ bạn bè, chia sẻ khoảnh khắc, mẹo vặt cuộc sống và kể cả quảng cáo bán hàng. Vói số liệu thống kê trên đã cho thấy sự sẵng sàng cho năng lực tiếp cận hay nói cách khac internet và thiết bị đầu cuối không phải là rào cảng khả năng tiếp cận thống thi, học tập của người học. Kết quả thống kê tình hình sử dụng Internet ở Việt Nam trên tổng dân số người Việt hiện đang đứng ở mức 70% tính đến thời điểm là tháng 1 năm 2020. Trên tổng số dân người Việt,. Số liệu được thống kê tính đến tháng 1 năm 2020. Nếu tính theo tỉ lệ tăng trưởng so với các năm trước đó, số người sử dụng các phương tiện truyền thông xã hội tại Việt Nam đã tăng khá nhanh với con số tăng cụ thể là 5,7 triệu người (tức là tăng khoảng hơn + 9,6%). Các số liệu thống kê này được tính từ tháng 4 năm 2019 cho đến tháng 1 năm 2020. Sự thâm nhập trong lĩnh vực truyền thông xã hội ở Việt Nam hiện đang đứng ở mức 67% trên tổng số người Việt hiện nay được thống kê trong tháng 1 năm 2020. Một con số đáng kinh ngạc tại Việt Nam khi chúng ta có tới hơn 145,8 triệu kết nối mạng dữ liệu di động tại Việt Nam tính tới tháng 1 năm 2020. Điều đó có nghĩa là mỗi người có thể sử dụng nhiều thiết bị di động khác nhau để luân phiên làm một số điều như: giải trí, công việc… Với nguồn pin trên thiết bị di động là giới hạn, trong khi tổng lượng thời gian họ sử dụng internet là quá nhiều trong ngày. Con số tăng trưởng lượng kết nối di động tại Việt Nam đã tăng tới 2,7 triệu lượt (tăng hơn + 1,9% so với thời điểm trước đó) thời gian thống kê tính từ tháng 1 năm 2019 đến tháng 1 năm 2020. Vì thế, số lượng

https://tailieuhoc.vn/

https://tailieuhoc.vn/

15 thiết bị có kết nối internet tại Việt Nam vào tháng 1 năm 2020 đã tương đương với khoảng 150% trên tổng dân số mà Việt Nam đang có. Dịch COVID 19 bùng phát ở Việt Nam khiến cho hàng triệu học sinh chưa thể trở lại trường học kể từ Tết Nguyên đán. Chưa biết đến bao giờ dịch được khống chế, nhiều trường đã tìm các giải pháp giáo dục trực tuyến để duy trì hoạt động và kết nối với gười học. Theo xu hướng này, các nền tảng đào tạo trực tuyến có số lượng người sử dụng như ViettelStudy đã tăng vọt. Thống kê từ nền tảng này cho thấy trong thời gian từ ngày 5.2 đến hết ngày 24.3 đã có 2,57 triệu tài khoản ViettelStudy được tạo mới. Trong đó, có gần 323.500 tài khoản do người dùng tự truy cập hệ thống và đăng ký tài khoản. Hơn 40.410 khóa học đã được tạo mới trên hệ thống trong thời gian này. 25.769 trường đã triển khai và phối hợp tạo/ cấp tài khoản cho học sinh. Lượng truy cập sử dụng hệ thống đạt 3,4 triệu lượt và pageview đạt 64,6 triệu.

16 Chương 3. Kiểm tra đánh giá trên hệ thống E Learning

3.1 Kiểm tra đánh giá Kiểm tra đánh giá một khâu rất quan trọng trong quá trình dạy học, từ việc ra đề thi tới khâu tổ chức thi, chấm thi tốn rất nhiều thời gian và công sức của cả người dạy cũng như người học, đòi hỏi cả hai bên phải làm việc nghiêm túc thì mới đảm bảo được tính công bằng, chính xác và khách quan. Tuy nhiên trên thực tế việc kiểm tra đánh nhiều khi còn mang tích chất thủ tục, thiếu khách quan và tạo nhiều áp lực cho người học gây lãng phí về thời gian, tiền bạc. Để đơn giản hóa quá trình kiểm tra đánh giá chúng ta đã ứng dụng nhiều phần mềm trong công tác này, trong số đó phải kể đến một số phần mềm nổi tiếng như McMix, NetopSchool, Tomato, Edquiz, Violet …. Tuy nhiên mỗi phần mềm vẫn còn một số hạn chế nhất định như chưa hỗ trợ nhiều loại hình câu hỏi, không chạy được trên môi trường mạng Internet, chưa hỗ trợ tiếng việt, ngoài ra các chức năng tính điểm hay hệ thống các câu hỏi, phản hồi…. chưa được tổ chức thành một CSDL có hệ thống để có thể sử dụng lại cho lần sau. Hệ thống E-Learning ra đời đã làm cho các hoạt động dạy và học có nhiều chuyển biến mới tích cực, quá trính dạy học không chỉ diễn ra trên ghế nhà trường mà có thể diễn ra ở nhiều nơi khác nhau, nhiều thời điểm khác nhau. Điều này đã làm cho người học chủ động được vấn đề thời gian, tiết kiệm được chi phí đi lại. Người Thầy chỉ đóng vai trò hướng dẫn học sinh lĩnh hội tri thức thông qua hệ thống ELearing. Một trong những hệ thống E Learning được đánh giá là rất hiệu quả đã được các tổ chức trong và ngoài nước áp dụng đó là Moodle, Moodle không những cho phép giáo viên tạo các khóa học, các bài kiểm tra thông qua mạng Internet, mà còn cho phép gảng viên và sinh viên trao đổi, thảo luận trực tiếp với nhau thông qua mạng Internet. Sinh viên có thể chủ động lĩnh hội hệ thống các tri thức mà giảng viên đã chuẩn bị, đồng thời có thể tự đánh giá năng lực của chính mình thông qua các bài kiểm tra. Với hình thức như trên Moodle đã hình thành nên một phương pháp dạy học mới hoàn toàn khác với phương pháp dạy học truyền thống, cho phép người học có thể học mọi lúc, mọi nơi, giảm chi phí đi lại, thời gian. Moodle hỗ trợ các câu hỏi trắc nghiệm, tự luận, so khớp, điền khuyết … , ngoài khả năng xáo trộn các câu hỏi trong đề thi moodle còn có thể xáo trộn đáp án trong mỗi câu hỏi, đặc biệt năng phản hồi của từng câu hỏi giúp cho học sinh có thể thấy ngay được những sai sót của mình ngay sau phần trả lời từ đó rút ra được kinh nghiệm và tự điều chỉnh hoạt động học của mình cho phù hợp. https://tailieuhoc.vn/

Đối với giáo viên thấy được tình hình học tập của từng sinh viên cũng như cả lớp. Phát hiện được những nội dung giảng dạy thiếu sót cũng như các phương pháp giảng dạy chưa phù hợp để bổ sung và sửa đổi.

Dựa trên cơ sở của kiểm tra đánh giá, nhà trường phụ huynh và các cơ quan quản lý có thể theo dõi đánh giá quá trình giảng dạy của giảng viên và tình hình học tập của sinh viên nhằm bổ sung hoàn thiện và phát triển chương trình giảng dạy.

17 Moodle có hệ thống kiểm tra giám sát bài làm của học sinh rất chặt chẽ giáo viên có thể thiết lập thời hạn có hiệu lực của bài kiểm tra, thời gian cho mỗi lần làm bài, số lần làm bài cho mỗi học sinh, ra đề thi cho từng nhóm… ngoài ra thông tin về thời điểm học sinh làm bài, địa chỉ máy học sinh đã sử dụng để làm bài kiểm tra đều được hệ thống ghi lại, chức năng này giúp giáo viên giám sát được quá trình làm bài của mỗi học sinh hạn chế việc gian lận trong thi cử. Ngoài chức năng kiểm tra moodle còn có chức năng khảo sát, thăm dò ý kiến điều này rất có ý nghĩa khi giáo viên muốn biết ý kiến của học sinh về một vấn đề nào đó trong quá trình giảng dạy để từ đó kịp thời điều chỉnh phương pháp của mình cho phù hợp. Trong moodle các câu hỏi được tổ chức thành một hệ thống và được lưu trữ trong một cơ sở dữ liệu do đó chúng ta dễ dàng chỉnh sửa, bổ sung. Các câu hỏi có thể soạn trực tiếp trên hệ thống hoặc có thể nhập từ file dữ liệu Moodle ở nơi thông qua chức năng Import. 3.1.1 Mục đích của kiểm tra đánh giá Giúp người học đào sâu kiến thức, hệ thống hóa khái quát hóa kiến thức, phát hiện những lỗ hổng về tri thức và kịp thời bổ sung, rèn được thói quen tìm hiểu sâu sắc tài liệu và giải quyết vấn đề.

3.1.2 Yêu cầu của một bài kiểm tra Đáng tin cậy: Là khái niệm cho biết bài kiểm tra đo bất cứ cái gì mà nó đo với sự tin cậy có căn cứ, ổn định đến mức nào. Bài kiểm tra đáng tin cậy nói lên tính chất vững chãi của điểm số. Độ tin cậy của bài kiểm tra tùy thuộc vào 3 yếu tố: Phù hợp với trình độ sinh viên, bài kiểm tra không quá khó hay quá dễ. Nhiễu khi làm bài, các hoạt đọng tiêu cực… - Sự khách quan của người chấm. Để khắc phục yếu tố này giảng viên cần có thang điểm rất chi tiết. https://tailieuhoc.vn/

Đánh giá phải toàn diện, đánh giá không những chỉ chú trọng vào kiến thức của người học mà cần cả về mọi mặt từ tác phong, thái độ đến kiến thức. Đánh giá phải thường xuyên và có kế hoạch. Kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo cũng như mọi hoạt động của con người đều có quá trình vận động và phát triển không ngừng, cho nên kết quả đánh giá chỉ có giá trị thực sự ngay trong thời điểm đánh giá. Do đó đánh giá chính xác, phải thực hiện thường xuyên và có kế hoạch trong quá trình dạy học. Đánh giá phải nhằm cải tiến phương pháp giảng dạy, hoàn chỉnh chương trình. Qua các kiểm tra, đánh giá, giảng viên cũng như các cơ quan giáo dục tìm hiểu những tác nhân đưa đến kết quả vạch ra những ưu điểm để phát huy, phát hiện những nhược điểm để sửa chữa, cải tiến phương pháp giảng dạy, sửa đổi chương trình học cho thích hợp với mục tiêu đào tạo.

18 Bài kiểm tra phải dễ sử dụng, dễ dàng tổ chức kiểm tra, dễ chấm và ít tốn kém. Bài kiểm tra phải soạn kỹ tránh những hiểu lầm của người học, bài kiểm tra có hướng dẫn rõ ràng, ghi thời gian làm bài, các điểm số và tài liệu được sử dụng (nếu có). Bài kiểm tra phải thực hiện sao cho việc chấm bài được dễ dàng, thang điểm chính xác để nâng cao mức tin cậy. 3.1.3 Các nguyên tắc đánh giá Đánh giá phải dựa vào mục tiêu dạy học: Dạy học nhằm mục đích gì thì khi đánh giá giảng viên phải dựa vào mục đích đề ra ban đầu đó Đánh giá phải khách quan: Trong mọi trường hợp giảng viên cũng không được có ác cảm hay thiện cảm chen vào trong quá trình đánh giá. Mà đánh giá phải khách quan, dựa vào kết quả mà người giảng viên thu được của giảng viên.

3.2 Xây dựng bài kiểm tra trên LMS Về loại hình câu hỏi thì moodle cho phép chúng ta tạo nhiều loại câu hỏi khác nhau như câu hỏi tự luận, câu hỏi so khớp, câu hỏi trả lời ngắn, câu hỏi đa lựa chọn, câu hỏi so khớp ngẫu nhiên, câu hỏi đúng sai, câu hỏi tính toán…..các câu hỏi sau khi thiết kế xong sẽ được lưu trữ trong CSDL của Moodle để có thể sử dụng lại cho những lần sau, đồng thời cho phép chúng ta xuất thành file để chia sẻ sang những hệ thống moodle khác mà không cần phải soạn câu hỏi lại từ đầu. Khả năng này cho phép chúng ta tập hợp câu hỏi từ nhiều nơi khác nhau để hình thành nên một ngân hàng câu hỏi phong phú và đa dạng.

https://tailieuhoc.vn/

3.2.1 Bài tập dạng tự luận (Assignment): Bài tập có thể là một đoạn văn bản, hoặc một file. Giảng viên có thể thiết lập khung thời gian học viên làm và nộp bài. Khi quá thời hạn này, học viên không thể nộp bài hoặc vẫn có thể nộp bài nhưng bị trừ đi một phần điểm... Nội dung yêu cầu của bài tập có thể liên quan chỉ một chủ đề, hoặc cũng có thể bao hàm nhiều nội dung liên quan đến nhiều chủ đề. Với dạng bài tập này GV sẽ chấm điểm trực tiếp, rồi nhập điểm vào lại hệ thống. 3.2.2 Bài tập dạng trắc nghiệm (Quiz): Câu hỏi trắc nghiệm thuộc nhiều dạng khác nhau. Một số dạng câu hỏi GV thường hay sử dụng là: Multiple EssayMatchingSelectShortTrue/Falsechoiceanswermissingwords 3.3 CÁCH TẠO BÀI TẬP DẠNG TỰ LUẬN VÀ CHẤM ĐIỂM Quy trình tạo bài tập tự luận và chấm điểm Quy trình này gồm ba bước: Thiết kế bài kiểm tra, giao nhận bài kiểm tra, đdánh giá kết quả. https://tailieuhoc.vn/

19 Hình1.2Giaodiệnthếtlậpbàitập,kiểmtratrênLMS

20 3.3.1 Giảng viên Thiết kế bài kiểm tra Các bước thực hiện thêm bài tập dạng này như sau: Bước 1: Chọn khóa học. Bước 2: Bật chế độ chỉnh sửa => Thêm hoạt động hoặc tài nguyên. Bước 3: Click chọn Assignment Thêm. 1 2 Bước 4: Điền thông tin ở phần Thông tin chung: Tên bài tập: đặt tên cho bài tập/kiểm tra, ví dụ: Bài kiểm tra giữa kỳ, Bài tập về nhà,… Mô tả (Description): GV có thể nhập vào yêu cầu bài tập ở mục này, như: Thời gian làm bài bài, hình thức làm bài/nộp bài, một số quy định cụ thể, hoặc các lưu ý khác khi làm bài Hiểntập…thịmô tả ở trang khóa học: Nếu muốn mục mô tả được hiển thị ở khóa học, thì click tùy chọn này. Thêm tập tin (Additional files): Nếu GV muốn học viên tải về file bài tập. Bài tập đã được GV thiết kế riêng và upload lên hệ thống. https://tailieuhoc.vn/

Bước 5: Tùy chỉnh thời hạn nộp bài

Allow submission from: Thời gian học viên có thể bắt đầu nộp bài. Hạn chót: Thời gian kết thúc nộp bài.

21

Cut off date: Thời gian gia hạn cho học viên nộp bài. GV có thể cho phép học viên nộp bài trễ hạn so với thời gian đã thiết lập trong Hạn chót. Remind me to grade by: Hệ thống sẽ nhắc GV thời gian nhập điểm, trả kết quả về cho học viên. Lưu ý: Những thiết lập này chỉ có hiệu lực khi GV click chọn nút Mở https://tailieuhoc.vn/

22 Bước 6: Tùy chỉnh hình thức nộp bài

Submission types: GV có thể yêu cầu học viên nộp bài thông qua: Online text, hoặc File submission, hoặc cả hai. Online text: Học viên sẽ nhập nội dung văn bản vào khung nhập văn bản.

Maximum number of updated files: Quy định số lượng tập tin tối đa mà học viên có thể nộMaximump. submission size: Quy định kích thước tối đa của tập tin bài làm được upload.

Word limit: Nếu chọn kiểu nộp bài Online text, GV nhập vào số từ giới hạn của bài làm của học viên.

Accepted file types: Trong một số trường hợp, GV có thể yêu cầu học viên chỉ được phép nộp file bài làm của mình theo một/một vài thể loại, như: chỉ nộp file văn bản, hoặc file ảnh,… Bước 7: Tùy chỉnh hình thức phản hồi Feedback comments: GV có thể để lại phần phản hồi đánh giá cho mỗi bài tập được nộp. Offline grading wordsheet: GV có thể download hoặc upload file bảng điểm khi tiến hành đánh giá. - Feedback files: GV có thể upload các tập tin phản hồi đánh giá kết quả cho học viên. Bước 8: Tùy chỉnh các thiết lập khi học viên nộp bài https://tailieuhoc.vn/

- File submissions: Học viên sẽ nộp một hay nhiều tập tin bài làm của mình.

+ Automatically until pass: GV cho phép học viên nộp lại bài của mình cho đến khi đạt được điểm để qua. Số lần tối đa nộp lại bài được thiết lập trong Maximum attempts.

Blind marking: Trong quá trình chấm bài, nếu GV không muốn hệ thống hiển thị thông tin của học viên (Họ tên, MSSV,…) thì tính năng này sẽ được thiết lập là Có. https://tailieuhoc.vn/

Attempts reopened: Cho phép học viên có thể nộp lại bài hay không.

Require students to click the submit button: Yêu cầu học viên phải nhấn chọn nút Nộp bài trước khi tiến hành nộp bài cho GV.

Số điểm tối đa: GV qui định điểm số cao nhất mà học viên đạt được, ví dụ, với thang điểm 10, thì số điểm tối đa là 10. - Phương thức chấm điểm: mặc định là Chấm điểm trực tiếp đơn thuần (nghĩa là GV tự chấm điểm bài làm của học viên, sau đó nhập điểm vào hệ thống).

Điểm để qua: GV qui định điểm số thấp nhất mà học viên cần đạt được.

+ Manually: GV cho phép học viên nộp lại một bài làm khác, hoặc cập nhật lại bài làm đã nộp. Số lần tối đa nộp lại bài được thiết lập trong Maximum attempts.

+Never: học viên không được nộp lại bài làm của mình (Đây là thiết lập mặc định).

Bước 9: Tùy chỉnh thiết lập cho phép học viên nộp bài theo nhóm Students submit in groups: Học viên có thể nộp bài theo nhóm hoặc không, mặc định được thiết lập là Không. Nếu GV muốn học viên nộp bài theo nhóm, thì ở phần Ghi danh học viên vào lớp học, GV phải phân nhóm trước cho học viên. Bước 10: Thiết lập cách tính điểm Loại điểm: mặc định là Số điểm (nghĩa là GV cho điểm dựa trên điểm số).

Hide grader identity from students: Khi học viên xem điểm kết quả bài làm của mình, nếu muốn hiển thị tên của GV chấm bài, thì tính năng này được thiết lập là Không. Bước 11: Nhấn Lưu và trở về khóa học để lưu lại các thiết lập. 2.3. Học viên nhận bài tập, làm bài và nộp bài Sau khi GV đưa đề bài lên hệ thống, học viên sẽ nhận bài tập, làm bài và nộp bài trong khung thời gian quy định. Tùy theo yêu cầu của GV mà học viên có thể gõ nội dung bài làm của mình trực tiếp trên khung nhập liệu, hoặc học viên chỉ nộp file, hoặc dùng cả hai hình thức này. Trong trường hợp nộp file, học viên có thể nộp bài theo nhiều định dạng (do GV yêu cầu) nhưng tối đa không vượt quá 32MB/file nhằm đảm bảo việc upload bài tập lên hệ thống 2.4. Giảng viên xem và chấm điểm bài tập tự luận của học viên Bước 1: Nhấn chọn vào tên bài tập => Nhấn nút lệnh Điểm để vào màn hình chấm điểm. https://tailieuhoc.vn/

24

Bước 2: Giao diện lần lượt hiển thị thông tin bài làm của từng học viên. GV sau khi xem bài của học viên có thể: Nhập điểm đánh giá vào ô Grade out of 10 (nếu đã thiết lập hệ số thang điểm 10) Thêm phản hồi trong mục Feedback comments (nếu có) Nhấn Lưu và xem trang tiếp theo để xem bài của học viên tiếp theo. Hoặc sử dụng thanh điều hướng để chuyển qua bài làm học viên khác. Trong trường hợp GV thiết lập cho học viên nộp file, GV có thể tải xuống các file bài tập mà học viên đã nộp để tiến hành xem và cho điểm đánh giá. Các bước thực hiện như sau: Bước a: Nhấn lệnh View all submissions https://tailieuhoc.vn/

Bước b: GV có thể chọn download tất cả bài tập của học viên, hay chỉ của một vài học viên bằng cách click vào ô Chọn tương ứng.

26

Bước c: Di chuyển chuột đến cuối màn hình => Ở mục With selected…, chọn Download selected submissions => Nhấn Xem => Hệ thống sẽ tựu động tạo ra một thư mục chứa toàn bộ file bài tập của tất cả học viên được chọn trên máy tính của GV (Thông thường thư mục bài tập này được lưu trữ ở thư mục C:\Downloads).

Sau khi xem và chấm điểm bài tập xong, GV có thể thực hiện lại Bước a để tiến hành nhập điểm đánh giá bài làm của học viên vào sổ điểm (Gradebook). https://tailieuhoc.vn/

https://tailieuhoc.vn/

Bước 2: GV thiết lập lại các thông số của bài tập.

Lưu ý:Trong trường hợp đã hết thời gian nộp bài, nếu GV muốn thay đổi thời gian nộp bài của học viên thì trường hợp này chỉ có hiệu lực đối với các học viên chưa nộp bài. Nếu GV muốn học viên đã nộp bài được phép nộp lại bài làm của mình, thì GV phải thiết lập thời gian trong trang Chấm điểm.

27 2.5. Giảng viên chỉnh sửa các thiết lập của bài tập tự luận Trong trường hợp muốn thay đổi các thiết lập của một bài tập tự luận đã có, GV thực hiện các bước sau: Bước 1: Bật chế độ chỉnh sửa => Nhấn vào mục Chỉnh sửa bên cạnh tên bài tập => Chỉnh sửa các cài đặt.

28 3.1. Quy trình tạo bài tập trắc nghiệm và chấm điểm Bước 1: Giảng viên thiết kế ngân hàng câu hỏi Bước 2: Giảng viên khởi tạo bài tập Bước 3: Giảng viên tạo nội dung bài tập Bước 4: Cài đặt thời gian Bước 5: Chấm điểm Quy trình này gồm năm bước: 1 https://tailieuhoc.vn/

Có 2 bước để tạo ngân hàng câu hỏi: Bước 1: Tạo danh mục để phân nhóm câu hỏi. Bước 2: Tạo câu hỏi theo từng danh mục tương ứng.

29 3.2. Giảng viên thiết kế ngân hàng câu hỏi Trên cơ sở chuẩn đầu ra của học phần, giảng viên thiết kế các câu hỏi liên quan và hệ thống các câu hỏi để tạo thành tập hợp các câu hỏi hay còn gọi là ngân ngân hàng câu hỏi. Ngân hàng câu hỏi do GV tạo ra và được GV sắp xếp sao cho phù hợp nhất. GV có thể tạo ra ngân hàng câu hỏi trên cơ sở từng chương của bài giảng, từng tuần của học kỳ, theo từng nhóm khái niệm hoặc bất kỳ hình thức tổ chức câu hỏi nào khác. Ngân hàng câu hỏi có thể được tái sử dụng trong nhiều bài kiểm tra, giữa các lớp và các khóa học, thậm chí giữa các hệ thống khác nhau.

Bước 1: Tạo danh mục để phân nhóm câu hỏi Nhấn nút lệnh => Chọn lệnh More… Chọn mục Quản trị khóa học => Chọn Các danh mục trong Ngân hàng câu hỏi Các câu hỏi: hiển thị danh sách câu hỏi heo từng danh mục. Các danh mục: hiển thị danh mục câu hỏi https://tailieuhoc.vn/

Trước khi tạo câu hỏi, giảng viên tạo ra các danh mục câu hỏi và sắp xếp các câu hỏi theo từng danh mục để có thể dễ dàng tìm kiếm câu hỏi sau này.

30 Nhập: Có thể nhập (import) câu hỏi từ một tập tin có sẵn. - Xuất: Kết chuyển (export) câu hỏi thành một tập tin lưu trữ Bước 2: Tạo câu hỏi theo từng danh mục Moodle hỗ trợ nhiều dạng câu hỏi: Đa chọn lựa (Multiple choice): Cho phép chọn một hoặc nhiều trả lời từ một danh sách được định nghĩa trước. Đúng/sai (True/False): Đây là kiểu câu hỏi đa chọn lựa đơn giản với chỉ 2 lựa chọn “Đúng” và “Sai”. - So khớp (Matching): Kiểu câu hỏi này yêu cầu học viên nối những mục câu hỏi với những câu trả lời khác nhau. So khớp ngẫu nhiên (Random short answer matching): Một dạng con của bài tập kiểu Matching được tạo ra một cách ngẫu nhiên từ những câu hỏi short answer trong danh mục.Câu trả lời ngắn (Short answer): Học viên trả lời câu hỏi này bằng cách gõ một từ hoặc một cụm từ. GV cần cung cấp một danh sách những câu trả lời được chấp nhận. https://tailieuhoc.vn/

31 Số (Numeral): Đây là kiểu câu hỏi short answer với câu trả lời là giá trị số thay vì từ hay cụm từ. Câu hỏi tự luận/Bài luận (Essay): Đây là kiểu câu hỏi yêu cầu học viên trả lời thông qua việc nhập vào một vài đoạn văn bản. Học viên không được biết điểm cho đến khi GV xem và chấm điểm.. Câu hỏi tổng hợp (Embedded answers): Dạng câu hỏi này bao gồm nhiều loại câu hỏi khác nhau như multiple choice (đa chọn lựa), short answers (câu trả lời ngắn) và numerical (câu hỏi số) Mô tả (Description): Chọn lựa này cho phép thêm vào một đoạn văn bản mô tả trong bài kiểm tra. Đây không phải là một kiểu câu hỏi, nó được dùng để đưa ra các chỉ dẫn giữa bài kiểm tra. Điền khuyết (Select missing words): Những từ bị khuyết trong câu hỏi sẽ được điền vào dựa trên một danh sách các từ gợi ý cho sẵn.

Tính toán đơn giản (Calculated simple): Đây là một phiên bản đơn giản hơn của câu hỏi tính toán và giống như câu hỏi kiểu số, nhưng với các số được chọn ngẫu nhiên từ một tập hợp khi bài kiểm tra được thực hiện.

Kéo và thả vào ảnh (Drag and drop onto image): Các ảnh và nhãn được kéo thả vào một vùng trên ảnh nền đã cho. Các thao tác chung khi tạo một câu hỏi: https://tailieuhoc.vn/

Tính toán (Calculated): Kiểu câu hỏi này là một biểu thức toán học trong đó có một vùng chứa những giá trị, những giá trị này được lấy một cách ngẫu nhiên từ một tập hợp cơ sở dữ liệu khi học viên làm bài kiểm tra. - Tính toán đa lựa chọn (Calculated multichoice): Câu hỏi tính toán nhiều lựa chọn giống như câu hỏi đa lựa chọn, trong đó các yếu tố lựa chọn có thể là các giá trị kiểu số của một tập hợp các kết quả công thức, và các số được chọn ngẫu nhiên từ một tập hợp khi bài kiểm tra được thực hiện.

Kéo và thả mục đánh dấu (Drag and drop markers): Những mục đánh dấu được kéo thả vào một ảnh nền đã cho.

Kéo và thả vào văn bản (Drag and drop into text): Những từ bị khuyết trong câu hỏi sẽ được học viên điền vào bằng cách kéo thả chuột.

32 Trong hộp thoại Chọn một loại câu hỏi để thêm, chọn một loại câu hỏi để thêm vào mdanh ục => Nhấn Thêm Thiết lập các thông số cho câu hỏi. Tùy từng loại câu hỏi mà các thông số nên được thiết lập cho phù hợp. https://tailieuhoc.vn/

33 Một số thông số chung: - Điểm mặc định: điểm số mặc định của câu hỏi, thông thường là 1. Phản hồi chung: Phản hồi này được hiển thị cho tất cả học viên sau khi họ hoàn thành câu hỏi. ID number: mã số của câu hỏi. Nếu câu hỏi có giá trị này, thì các câu hỏi không được có mã số trùng nhau. Mặc định nên để trống. Một số thông số chung: Điểm mặc định: điểm số mặc định của câu hỏi, thông thường là 1. Phản hồi chung: Phản hồi này được hiển thị cho tất cả học viên sau khi họ hoàn thành câu hỏIDi. number: mã số của câu hỏi. Nếu câu hỏi có giá trị này, thì các câu hỏi không được có mã số trùng nhau. Mặc định nên để trống. https://tailieuhoc.vn/

3.3. Giảng viên tạo bài tập trắc nghiệm Giảng viên có thể: Thiết lập thời gian cho mỗi bài tập. Khi bắt đầu làm bài, hệ thống sẽ đếm ngược và khi kết thúc thời gian định sẵn, hệ thống sẽ tự động kết thúc phiên làm bài trắc nghiệm của họcThiếtviên.lập chế độ cho phép học viên có thể làm bài kiểm tra một lần hay nhiều lần.

Nếu học viên chỉ được phép làm bài một lần, hệ thống sẽ hiển thị kết quả bài làm của học viên sau khi kết thúc thời gian làm bài.

34 Điểm: trọng số điểm tương ứng của phương án. Đây là phần trăm trên tổng điểm của câu hỏi, việc này đồng nghĩa với việc đưa ra giá trị của một câu trả lời. Ví dụ: với dạng câu hỏi Multiple choice chọn một đáp án, thì phương án đúng sẽ có Điểm là 100%, các phương án sai thì Điểm sẽ là Không. Phản hồi: Phản rồi riêng cho từng phương án chọn, được hiển thị sau khi học viên kết thúc bài làm của mình. Phản hồi kết hợp: GV có thể thêm phản hồi chung cho bất kỳ phương án trả lời đúng, hoặc đúng một phần, hoặc sai. Sau khi thiết lập xong các thông số, ta nhấn chọn Lưu những thay đổi để kết thúc việc tạo một câu hỏi và quay trở lại màn hình Câu hỏi.

Nếu học viên được phép làm bài nhiều lần, thì sau khi làm bài xong, hệ thống sẽ hiển thị điểm số của lần đó và thông báo nhắc học viên có muốn làm lại bài hay không?. Trong trường hợp này, GV sẽ thiết lập trước cách tính điểm cho bài làm của học viên: https://tailieuhoc.vn/

Bắt đầu được phép truy cập: Thời điểm học viên bắt đầu truy cập vào bài thi. Kết thúc truy cập: Thời điểm học viên kết thúc truy cập. Thời gian làm bài: Quy định thời gian làm bài của học viên. https://tailieuhoc.vn/

35 Lấy kết quả của lần làm bài cuối, hoặc lấy điểm trung bình của tất cả các lần làm bài, hoặc lấy kết quả lần làm bài có điểm cao nhất,… - Thiết lập hệ thống tính điểm của từng loại câu hỏi, có thể tự động cập nhật vào bảng điểm (Gradebook) hoặc chấm và cập nhật bằng tay. - Đặt mật khẩu cho bài tập. Tính năng này giúp đảm bảo người làm trắc nghiệm là học viên của lớp học. Tính năng này thường dùng cho các buổi thi chính thức Thiết lập cách hiển thị kết quả sau khi học viên làm bài xong. Các bước tạo bài tập trắc nghiệm Bước 1: Chọn lệnh => Chọn => Nhấn chọn Thêm Bước 2: Điền thông tin ở phần Thông tin chung: Tên: Là tên của bài kiểm tra/bài thi Nội dung: GV có thể nhập vào yêu cầu chung cho bài kiểm tra ở mục này, như: Thời gian làm bài bài, hình thức làm bài, một số quy định cụ thể,… Hiển thị mô tả ở trang khóa học: Nếu muốn nội dung được hiển thị ở khóa học, thì click tùy chọn này. Bước 3: Thiết lập thời gian làm bài

Điểm để qua: Điểm tối thiểu để học viên đạt yêu cầu. Số lần làm bài: GV có thể quy định cho học viên được phép làm bao nhiêu lần bài kiểm tra này. Nếu cho phép học viên làm bài nhiều hơn một lần, thì GV phải thiết lập cách tính điểm (Tính cho lần cao nhất, hay là lấy Điểm trung bình,…) Bước 5: Thiết lập cách thức hiển thị câu hỏi New page: Quy định số lượng câu hỏi được hiển thị trên mỗi trang. Mặc định là một câu hỏi nằm trên một trang (Every question).

36 When time expires: Quy định hình thức nộp bài khi hết giờ, mặc định là Open attempts are submitted automatically (Nghĩa là, nếu học viên chưa nhấn nút Nộp bài nhưng đã hết giờ làm bài, thì các bài thi sẽ được nộp tự động vào hệ thống).

Navigation method: Quy định cách thức thứ tự trả lời câu hỏi của học viên. Học viên có thể tùy ý thay đổi thứ tự trả lời câu hỏi (Free), hoặc làm theo trình tự từ câu đầu tiên đến câu cuối cùng (Sequential).

https://tailieuhoc.vn/

Navigation method: Quy định cách thức thứ tự trả lời câu hỏi của học viên. Học viên có thể tùy ý thay đổi thứ tự trả lời câu hỏi (Free), hoặc làm theo trình tự từ câu đầu tiên đến câu cuối cùng (Sequential). Bước 5: Thiết lập cách thức hiển thị câu hỏi New page: Quy định số lượng câu hỏi được hiển thị trên mỗi trang. Mặc định là một câu hỏi nằm trên một trang (Every question).

Bước 4: Thiết lập cách tính điểm

Bước 6: Thiết lập chế độ cho học viên xem lại bài kiểm tra sau khi kết thúc Tùy theo mức độ hoặc yêu cầu của bài kiểm tra/bài thi, GV có thể cho phép học viên được xem lại các phương án trả lời của mình, so sánh với đáp án đúng…hoặc GV chỉ cho phép học viên xem được điểm và tổng số câu đúng. Nếu bài tập ở dạng cho học viên ôn tập, tự học, thì sau khi kết thúc làm bài, học viên có thể xem lại các câu hỏi, các phương án đúng sai và các phản hồi…Trong trường hợp này, ta sẽ để nguyên mặc định Nếu bài tập là bài thi, thì sau khi kết thúc làm bài, học viên có thể chỉ được xem điểm số bài làm của mình và tổng số câu đúng. Trong trường hợp này, ta sẽ không chọn nút tương các mục The attempt. Bước 7: Thiết lập chế độ hiển thị ảnh của học viên và mật khẩu

Show the user’s picture: Nếu được kích hoạt, tên và ảnh của học viên sẽ được hiện trên màn hình trong suốt thời gian làm bài và trên màn hình xem lại, như vậy sẽ có thể kiểm tra học viên đã đăng nhập có phải là người đang làm bài hay không. https://tailieuhoc.vn/

37 Thay đổi vị trí đáp án trong các câu hỏi: Đối với câu hỏi trắc nghiệm, thì các đáp án nên được thay đổi vị trí.

Decimail places in grades: Tùy chọn này xác định điểm số được lấy bao nhiêu số số lẻ Yêu cầu mật khẩu: Nếu GV chỉ định một mật khẩu ở đây, sau đó học viên phải hập mật khẩu đó trước khi họ được phép làm bài kiểm tra. Yêu cầu địa chỉ mạng: Nếu không thiết lập thì học viên có thể làm bài từ bất cứ đâu trên Internet, nếu chỉ cho phép học viên làm bài trong phòng máy thì nhập vào địa chỉ IP của phòng máy. GV có thể hạn chế truy cập cho bài kiểm tra bằng mạng LAN hoặc Internet bằng cách chỉ định một danh sách được phân chia bởi dấu phẩy của một phần hoặc số địa chỉ IP đầy đủ. Bước 8: Nhấn Lưu và trở về khóa học. 3.4. Giảng viên đưa câu hỏi vào bài kiểm tra Sau khi thiết lập xong phần thông tin chung của bài kiểm tra, ta tiến hành đưa câu hỏi vào bài kiểm tra. Các bước thực hiện như sau: Bước 1: Nhấn vào tên của bài kiểm tra Bước 2: Nhấn chọn lệnh Chỉnh sửa đề thi Bước 3: Thêm câu hỏi vào bài kiểm tra https://tailieuhoc.vn/

39 Repaginate: Quy định mỗi câu hỏi nằm trên một trang. Thay đổi vị trí câu hỏi: Nếu chọn tùy chọn này, thì vị trí các câu hỏi sẽ được xáo trộn ngẫu nhiên. Add: Thêm câu hỏi. Có 3 cách thêm câu hỏi: a new question: GV tạo 1 câu hỏi mới hoàn toàn và không lấy từ ngân hàng câu hỏi. from question bank: Câu hỏi được lấy từ ngân hàng câu hỏi. Có 2 cách để đưa câu hỏi vào đề thi: + Nhấn vào nút bên trái câu hỏi. Thao tác này chỉ đưa 1 câu hỏi vào đề thi. +Nhấn chọn bên trái câu hỏi, sau đó nhấn Add selected questions to the quiz ở cuối trang. Thao tác này sẽ đưa được nhiều câu hỏi vào đề thi. a random question: Thêm câu hỏi được lấy ngẫu nhiên từ một danh mục câu hỏi có sẵn trong ngân hàng câu hỏi. Điều này có thể hữu ích nếu nhiều học viên trong một lớp học tham gia một bài kiểm tra cùng một lúc, và họ không nhận được những câu hỏi giống nhau trong cùng một thời điểm. Cùng một câu hỏi có thể sẽ không đồng thời xuất hiện nhiều lần trong các bài kiểm tra. Điểm cao nhất: Quy định điểm số tối đa của bài kiểm tra Mặc định, điểm số của mỗi câu là 1. Tuy nhiên, GV có thể thay đổi điểm số của một câu hỏi bất kỳ, sao cho tổng điểm của các câu hỏi chính là Điểm số trong ô Điểm cao nhất https://tailieuhoc.vn/

https://tailieuhoc.vn/

40 Nút : Sau khi thiết lập xong các thông số trên, ta nhấn nút này để hoàn thành việc tạo một bài kiểm tra. Bước 4: Click vào tên bài kiểm tra để trở về giao diện chung

Màn hình khi đó sẽ là: Nếu muốn thay đổi bài kiểm tra, ta nhấn chọn vào , sau đó chọn lệnh rồi tiến hành cập nhật lại bài kiểm tra. 3.5. Học viên nhận bài tập, làm bài và nộp bài Trong quá trình làm bài, học viên có thể tùy ý chọn bất kỳ câu hỏi nào để làm trước mà không cần phải theo trình tự xuất hiện của câu hỏi.

41 https://tailieuhoc.vn/

Trên cơ sở nội dung theo yêu cầu của học phần, ngoài các phương pháp giảng dạy thuyết trình, nêu câu hỏi. Xuyên suốt chương trình học tập trực tuyến, với nội dung lý thuyết sinh viên sẽ tập trung vào trong hai hoạt động trong đó hoạt động nghe giảng truyền thống chiếm 50% như yêu cầu cầu giảng dạy truyền thống và nhiều chương, nội dung truyền đạt lý thuyết sinh sẽ được nhận video bài giảng để xem trước cùng với câu hỏi gợi ý. Giờ học, giảng viên chỉ phân tích lại một số điểm chính của lý thuyết kết hợp https://tailieuhoc.vn/

42 Chương 4.THỰC NGHIỆM XÂY DỰNG LỚP HỌC TRỰC TUYẾN CHO HỌC PHẦN KỸ THUẬT VI ĐIỀU KHIẺN 4.1 Tổ chức nội dung: Xuất phát từ yêu cầu chuẩn đầu ra của học phần kỹ thuật vi điều khiển và mục tiêu học phần đòi hỏi phải tổ chức nọi dung và phương pháp có nhiều sự thay đỏi so với phương pháp truyền thống. Ở phương pháp truyền thống thông qua nội dung người giảng dạy có thể sử dụng các phương pháp giảng dạy cũng như kiểm đánh giá dễ dàng hơn trong việc kiểm tra về thái độ học tập của người học đặc biệt là thái độ của người học trong các hoạt động thảo luận, tham gia làm việc nhóm và đạo đức học thuật. Vì vậy, để đáp ứng được yêu cầu đặt ra về mục tiêu học phần, phương pháp giảng dạy là kết hợp trên cơ sở phát huy các giá trị mà hệ thống LMS đem lại Hình4.1Môhìnhtổchứchọckếthợp

4.2 Lịch trình, nội dung và phương pháp giảng dạy học phần: Tuần Nội dung phápPhươnggiảngdạy Tổ chức giảng dạy trực tyến 1 Chương 1: Tổng quan vi xử lý, vi điều khiển 1.1 Vi xử lý 1.2 Vi điều khiển + Thuyết +giảngTrình chiếu + Đặt vấn đề, Trên lớp: + Nghe giảng + Ghi chép Bài tập: đánh giá các ý kiên trử lời https://tailieuhoc.vn/

G2 C2 Áp dụng các kiến thức đã học để giải quyết các vấn đề có liên quan đến lập trình điều khiển cơ bản.

43 với đặt câu hỏi và sinh viên phải trả lời hoặc thảo luận các ý kiến mà sinh viên đưa ra trong bài tập trước khi lên lớp Chuẩn đầu ra học phần (CLO): Sau khi học xong môn học này, người học có thể Mục tiêu Chuẩn đầu ra học phần (CLO) Mô tả G1 C1 Học phần này cung cấp cho sinh viên những kiến thức cơ bản về hoạt động của vi điều khiển.

C3 Sử dụng được các kiến thức của môn học để tiếp cận các dòng vi điều khiển khác.

C4 Sử dụng thành thạo một số công cụ mô phỏng đánh giá G3 C5 Giải thích thuyết trình được lưu đồ thuật toán phù hợp với sơ đồ nguyên lý hoạt động của một số mạch điều khiển cơ bản dựng sẵn C6 Có khả năng tổ chức, thảo luận, phản biện và phân chia công việc để vận hành nhóm làm việc hiệu quả. G4 C7 Vận dụng các kiến thức vi điều khiển để thiết kế trình (sơ đồ ghép nối, lưu đồ thuật toán và lập trình) điều khiển các ngoại vi đơn giản

chương

luận nhóm + Giải quyết bài tập Trên lớp: + Nghe giảng + Ghi chép + Tham gia thảo luận nhóm + Làm bài tập tại lớp: xác định giá trị thay đổi của toán hạng đích và nguồn Về nhà: + Bài tập mô phỏng + Bài tập xác định lỗi và và sửa lỗi https://tailieuhoc.vn/

nhóm

thảo

44 thảo luận nhóm + Tham gia thảo luận nhóm Về nhà: + Ôn bài và làm bài tập về nhà + Nghiên cứu tài liệu về để phân biệt chức năng Rom, Ram + Đọc và trả lời Bài tập tìm hiểu chương 2 2 Chương 2: Cấu trúc vi điều khiển 8051 2.1 Vi điều khiển họ 2.28051Cấu trúc bên trong 2.3 Sơ đồ chân và chức năng 2.4 Cổng vào ra 2.5 Tổ chức bộ nhớ và các thanh ghi cơ bản + Thuyết +giảngTrình chiếu + Đặt vấn đề, luận Trên lớp: + Giải thích + Ghi chép + Bài tập tại lớp + Phân tích kết quả Làm bài tập buổi trước Về nhà: + Xem trước video Hướng dẫn cài đặt công cụ mô phỏng Bài tập mô phỏng 3, 4 Chương 3: Tập lệnh và hợp ngữ 3.1 Khái niệm hợp 3.2ngữCấu trúc hợp ngữ 3.3 Các chế độ địa chỉ 3.4 Tập lệnh 3.5 Mô phỏng và sữa lỗi + Thuyết +giảngTrình chiếu + Đặt vấn đề, thảo

nhanh.

45 5, 6, 7 Chương 4: Điều khiển vào ra 4.1 Chu kỳ máy 4.2 Điều khiển vào ra 4.3 Tính toán tạo trễ 4.4 Chương trình ứng 4.5dụngMô phỏng và sữa 4.6lỗi Bài tập mô phỏng ASM + Thuyết +giảngTrình chiếu + Đặt vấn đề, thảo luận nhóm + Mô phỏng + Giải quyết bài tập Trên lớp: + Nghe giảng + Ghi chép + Phân nhóm + Tham gia thảo luận nhóm + Làm bài tập Về nhà: + Ôn bài và làm bài tập về nhà + Nghiên cứu tài liệu về mạch logic tổ +hợpTìm hiểu nghiên cứu Timer/Counter 8,109, Chương 5: Lập trình C cho 89c51 5.1 Cấu trúc chương trình 5.2 Điều khiện rẽ nhánh và vòng lặp 5.3 Hàm và thủ tục 5.4 Điều khiển vào ra 5.5 Chương trình ứng dụng điều khiển ngoại vi 5.6 Bài tập ứng dụng

+ Thuyết +giảngTrình chiếu + Đặt vấn đề, thảo luận nhóm + Mô phỏng + Giải quyết bài tập Trên lớp: + Nghe giảng + Ghi chép + Tham gia thảo luận nhóm + Làm bài tập Về nhà: + Ôn bài và làm bài tập về nhà + Làm việc nhóm https://tailieuhoc.vn/

46 13,12,11,14 Chương 6: Thanh ghi có chức năng đặc biệt và ứng dụng 6.1 Khái niệm 6.2 Timer 6.3 Counter 6.4 Ngắt 6.5 Truyền thông nối 6.5tiếpBài tập ứng dụng ghép nối ngoại vi + Thuyết +giảngTrình chiếu + Đặt vấn đề, thảo luận nhóm + Mô phỏng + Giải quyết bài tập Trên lớp: + Nghe giảng + Ghi chép + Tham gia thảo luận nhóm + Làm bài tập Về nhà: + Ôn bài và làm bài tập về nhà + Làm việc nhóm 15, 16 Báo cáo bài tập ứng dụng ghép nối ngoại vi Trên lớp: + Vận hành, thuyết trình sản phẩm theo nhóm Về nhà: + Tự ôn tập Tuần thi họckỳ Thi cuối kỳ https://tailieuhoc.vn/

47 4.3 Bố trí nội dung trên LMS Hình4.2:GiaodiệnhọcphầntrênLMS Khi đăng nhập vào lớp học sinh viên đã được cung cấp đầy đủ các nội dung theo từng chương, mỗi chương tương ứng sinh viên sẽ được cung cấp các tài nguyên học tập (bài giảng, tài liệu tham khảo và hệ thống các bài tập sinh viên phải thực hiện). Sau mỗi buổi học giáo viên sẽ thông báo nội dung bài tập, thờigian bắt đàu làm bài tập và thời hạn nộp bài. Theo chủ đề học tập hoặc một cuộc thảo luận tập trung vào các bài tập trình bày ý tưởng xử lý. Hoạt động của khóa học rất đa dạng. Các diễn đàn, Các bài thi, Các nguồn tài nguyên, Các lựa chọn, Các bài khảo sát, Các bài tập lớn, Chats, Các bình luận. Những thay đổi gần đây nhất từ lần đăng nhập cuối cùng có thể được hiển thị trên trang chủ của khóa học và các tài nguyên, gửi các thông báo lên diễn đàn và email các nhân của sinh viên đồng thời trên nhóm (group) ứng dụng Zalo. 4.4 Phương pháp giảng dạy Ngoài tổ chức nội dung, học liệu trên LMS, sinh viên tham gia các học phần trực tuyến trên ứng dụng Zoom Meeting. zoom meeting là một phần mềm họp trực tuyến, có thể sử dụng trên máy tính, các thiết bị di động. Đặc điểm của Zoom Cloud Meetings là tham gia một cuộc họp tối đa 50 người với chất lượng rõ nét, mặt đối mặt, chia sẻ video màn hình chất lượng cao và nhắn tin nhanh. Một tính năng nổi bật của Zoom là chức năng hội thảo trên web video. Quy mô của những người tham gia mà hội thảo trên web https://tailieuhoc.vn/

Hình4.3GiaodiệnứngdụngZoomMeeting Với những đạc tính nổi trội, đơn giản và tiện lợi đã được giảng viên làm khảo sát về số lượng học sinh đủ điều kiện tham gia lớp học online xác nhận vì vậy các nội dung trao đổi giữa giảng viên và sinh viên được tổ chức trong không gian của ứng dụng Zoom. https://tailieuhoc.vn/

48 video có thể phục vụ có thể mở rộng từ 10000 người tham dự chỉ xem và 100 người tham gia video tương tác. Với tính năng này và đặc thù lớp học, giảng viên có cho phép thành viên của lớp tha, gia học tập và trao đỏi trên web vì liên kết URL được tạo bởi phần mềm có thể được sao chép và đăng lên các nền tảng truyền thông xã hội và trình nhắn tin tức thời. Sinh viên của lớp học phần nhận được lệnh tham dự lớp học thông qua email được thực hiện ngay lập tức thông qua tích hợp với ứng dụng email và phần mềm.

Với nội dung truyền đạt lý thuyết, giảng viên đảm nhận lên lịch cụ thể cho chương trình học zoom (schedule). Gửi vào nhóm lớp và yêu cầu học sinh chuẩn bị bài, câu hỏi để thảoVớiluận.nội dung thực hành, bài tập hoặc các thảo luận luyện, sinh viên nhận trước tài liệu (bản PDF/ảnh tài liệu/bản Word) gửi trước vào nhóm lớp để sinh viên chuẩn bị. Tổ chức quá trình dạy, giảng viên vào start a meeting. Copy mã ID và Password ở phần invite gửi vào nhóm học của lớp để các em tham gia (join). Chức năng all mute để tránh các âm thanh không mong muốn, các trao đỏi ngoài lớp học và tạp âm làm ảnh hưởng đến chất lượng học tập. Sinh viên tự hoặc được giảng viên tắt mic. Khi cần trao đổi với sinh viên cụ thể hoặc yêu cầu sinh viên phát biểu thì giảng viên trao quyền phát biểu bằng cách tác động unmute cho sinh viên. Sinh viên cần phát biểu có thể sử dụng phím raise your hand (bàn tay vẫy).

49 Hình4.3Giaodiệnxâydựnglịchtrình

Chức năng Share screen cho phép các thành viên trong lớp có nhìn thấy nội dung bài giảng như nhìn bảng ở lớp học truyền thống.

Quá trình tổ chức dạy học, trao đỏi với sinh viên trong khuôn khổ của học phần này có cơ chế tổ chức kiểm tra đánh giá và công nhận kết quả học tập cũng như cung cấp bài giảng của giảng viên.

Một phòng học trên Zoom cho phép tối đa 100 người trong 40 phút, hoàn toàn miễn phí mỗi lần và có thể thu lại toàn bộ (bật tính năng video record) nội dung buổi học để https://tailieuhoc.vn/

ụngZoom

Hình4.5Giaodiệnlớphọcđượcghitừmáy

sinhviên 4.5 Tổ chức nhóm thảo luận Nhằm nâng cao năng lực làm việc nhóm, trong lớp học trực tuyến, cần chia nhỏ lớp học thành các nhóm để thảo luận và làm việc nhóm xem lẫn trong các bài học với giới hạn thời gian thảo luận nhóm bằng chức năng có sẵn (Breakout room), ví dụ: mỗi https://tailieuhoc.vn/

50 người học viên xem lại nếu cần hoặc cho ai vắng mặt. Lưu ý là giáo viên cần chỉnh trước chế độ chỉ giáo viên có quyền điều khiển buổi học, chế độ màn hình và cửa sổ chat để học sinh không thể chat riêng hay đẩy bạn khác ra khỏi nhóm được. 4.4 Sinhviênthamdựlớphọctrựctuyếntrênứngd Meeting

Hình

51 nhóm có 15 phút thảo luận về chủ để và tự động quay lại lớp học chính sau khi hết thời gian. Hình4.6Giaodiệnchianhómthảoluận Giáo viên có thể nhập số lượng nhóm mà bạn muốn tạo ra. Có hai chế độ tạo nhóm là tự động và thủ công. Hình thức phân nhóm tự động, Zoom sẽ sắp xếp ngẫu nhiên các thành viên trong lớp vào từng nhóm. Hình thức phân nhóm thủ công, giáo viên sẽ tự chỉ định thành viên trong từng nhóm. Hình4.7SinhviênthảoluậnvàsửdụngphầnmềmKeilCđểmôphỏngbàitập https://tailieuhoc.vn/

52 Hình4.8SinhviênthảoluậnvàsửdụngphầnmềmKeilCđểmôphỏngbàitập 4.6 Tổ chức đánh giá Tham gia học tập dựa trên E Learning đòi hỏi người học phải có khả năng làm việc độc lập với ý thức tự giác cao độ. Bên cạnh đó, cũng cần thể hiện khả năng hợp tác, chia sẻ qua mạng một cách hiệu quả với giảng viên và các thành viên khác. Người học cũng cần phải biết lập kế hoạch phù hợp với bản thân, tự định hướng trong học tập, thực hiện tốt kế hoạch học tập đã đề ra. Do đặc tính của dạy và học trực tuyến để tăng đánh giá được mức độ tập trung hay thái độ cả người học là việc rất khó khó nhưng bù lại hệ thống LMS cho phép giảng viên xây dựng rất nhiều những dạng bài kiểm tra và chấm điểm tự động nên đây cũng là một lợi thế thế nhằm có thể sử dụng để đánh giá người học thường xuyên hơn với nhiều cấp độ hơn. Cụ thể trong học phần này chúng tôi đã sử dụng rất nhiều cách đánh giá cho mỗi loại bài tập các bài thảo luận, thảo luận nhóm. Phương pháp tổ chức đánh giá đa dạng và thuận tiện với các dạng bài tập trả lời ngắn, bài tập trắc nghiệm, bài viết, thảo luận, trao đổi. Với hình thưc tổ chức trực tuyến của học phần này, mỗi bài học sinh viên phải tham gia vào các hoạt động kiểm tra. Việc bắt buộc sinh viên làm các bài kiểm tra dưới những hình thức khác nhau không chỉ để phục vụ nâng cao năng lực học tập mà thông qua kiểm tra sinh viên phải tham gia các hoạt động tập thể như thảo luận, phản biện, đưa ra quan điểm cá nhân. Đồng thời việc tổ https://tailieuhoc.vn/

https://tailieuhoc.vn/

luận

Hình4.10Nội

53 chức nhiều bài kiểm tra để sinh nâng cao ý thức tự giác tham dự các buổi học, đảm bảo chuyên cần và hiệu quả hơn. Tổ chức kiểm tra có thể là các bài tập tại lớp nhằm thay đỏi không khí học tập, tránh cảm giác nhàm chán thiếu tương tác. Hình4.9Sinhviênthamdựphầntrìnhbàybáocáovàthảoluậntrựctuyếntrênứng dụngZoomMeeting Bài tập làm ở nhà với các hình thức đọc trươc tài liệu, xem trước các video hướng dẫn để trả lời các bài tập trước khi đến lớp. Các bài tập sau buổi học giúp sinh viên cũng cố kiến thức và tạo môi trường vận dụng lý thuyến trong việc xử lý các bài tập. dungth o c asinhviên

54 Để hạn chế việc sao chép có thể cho sinh viên nộp bài tập bằng các dạng file khác nhau: file văn bản, file video mô phỏng, file hình chụp màn hình hoặc làm trên giấy và chụp lại. Hình4.11Kếtquảlàmbàitậpcủasinhviênvớiyêucầunộpfileviếttay https://tailieuhoc.vn/

55 Hình4.12Kếtquảlàmbàitậpcủasinhviênvớiyêucầunộpfilevideo Giảng viên thiết lập cho học viên nộp file theo định dạng, GV có thể tải xuống các file bài tập mà học viên đã nộp để tiến hành xem và cho điểm đánh giá. 4.7 Những thuận lợi và khó khăn 4.8 Thuận lợi Sinh viên tham gia lớp hcoj có năng lực công nghệ thông tin tốt nên việc tham gia các hoạt động trực tuyến và tựu tìm hiểu để giải quyết khắc phục các khó khăn do thiết bị dễ dàng.Qua khảo sát, sinh viên học trực tuyến giúp đã cho biết khả năng nắm bắt bài giảng tốt hơn, các tiết học học trực tuyến, ngoài những buổi online thì các giảng viên còn thường thu lại bài giảng và đăng tải lên trang mạng LMS của Trường, do đó sinh viên có thể dễ dàng xem lại các bài giảng mọi lúc mọi nơi. Nội dung học trực tuyến, giao tiếp giữa giáo viên và sinh viên qua các nội dung bài tập nhiều hơn, áp lực tự học của sinh viên cao hơn so với học truyền thống nên nắm được bài nhiều hơn. 4.9 Khó khăn Hệ thống đường truyền internet của sinh viên ở những vùng xa chất lượng rất kém đôi khi không đăng nhập vào lớp học được hoặc không nghe rõ được nội dung giảng online. https://tailieuhoc.vn/

56 Số lượng bài tập và thời gian tự học của sinh viên phải đảm bảo nhưng kỹ năng sắp xép kế học của sinh viên chưa tốt vì vậy áp lực học tập đối với sinh viên rất lớn. Trong thời gian dịch bện sinh viên về nhà và sống chung với gia đình nên các sinh hoạt hằng ngày ảnh hưởng rất lớn đến việc tập trung học tập của sinh viên. Khi sử dụng internet để học tập thì có rất nhiều bạn vẫn bị phân tâm bởi sinh viên dễ dàng thị phân tâm bởi các thông tin trên mạng xã hội

https://tailieuhoc.vn/

Kế

https://tailieuhoc.vn/

57 t luận và kiến nghị Kết luận Việc triển khai bài giảng trực tuyến là một bước thử nghiệm không chỉ với học phần Kỹ thuật vi điều khiển mà còn đối với Nhà trường trong việc triển khai hệ thống giảng dạy trực tuyến LMS. Bước đầu thực hiện do tình hình cách ly phòng chống dịch bệnh tuy có ảnh hưởng nhưng đây là điều kiện rất tốt để không chỉ một vài học phần mà nhiều học phần cũng tổ chức giảng dạy trực tuyến. Quá trình triển khai dạy và học trực tuyến vừa qua khẳng định khả năng thích ứng và có nhiều tiềm năng, thế mạnh để đánh giá và tiếp tục tổ chức trên diện rộng hơn. Đồng thời, khẳng định phương thức dạy học trực tuyến không chỉ là giải pháp tạm thời trong mùa dịch mà còn là giải pháp quan trọng nâng cao chất lượng giáo dục. Vói học phần kỹ thuật vi điều khiển và thực tế triển khai giảng dạy trực tuyến lúc đầu cũng có nhiều khó khăn nhưng có thể khắc phục được. Đây là học phần đòi hỏi sinh viên có nhiều giao tiếp với giáo viên để trình bày các ý tưởng xử lý. Về phía sinh viên, một trong những khó khăn nhất đó là sự hạn chế về kỹ năng tự học, kỹ năng trình bày ý tưởng nhưng sau khi tham đự lớp học nhiều sinh viên cũng đã thích nghi được với việc học trực tuyến, các bài học về sau sinh viên tham gia các hoạt động bài tập, thảo luận nhiều hơn.Ưuđiểm lớn nhất của việc triển khai xây dựng và tổ chức thực hiện giảng dạy trực tuyến cho học phần kỹ thuật vi điều khiển là nhờ xây dựng đồng bộ học liệu, tài liệu học tập, câu hỏi thảo luận, bài kiểm tra đều được lưu trữ trên nền tảng trực tuyến, người học có thể dễ dàng truy cập những nội dung này vào bất kỳ thời gian nào, ở bất cứ đâu. Bài giảng sẽ được phát trực tiếp để người học tham gia ngay tại thời điểm đó, đồng thời cũng được ghi hình lại làm tài liệu hỗ trợ để sử dụng khi cần.

Trên môi trường học tập trên mạng internet, sinh viên tham dự lớp học mà không phải đến trường dường như đã xóa bỏ mọi rào cản trong việc học tập. Chỉ với một chiếc máy tính hoặc điện thoại thông minh, học viên có thể học ở bất cứ đâu, bất cứ lúc nào mà không cần phải trực tiếp di chuyển đến một địa điểm nào đó. Thậm chí, họ có thể chủ động lên một lộ trình học phù hợp với khả năng cá nhân. Tổ chức nội dung bài giảng và quá trình triển khai, hệ thống bài giảng E Learning đều được nghiên cứu kĩ lưỡng và tỉ mỉ

58 để đáp ứng từng nhu cầu nhỏ nhất của người học. Các yếu tố tương tác nhiều cấp độ như video hai chiều, trò chơi hóa, quiz,… cũng được thêm vào bài giảng để nội dung hấp dẫn, đa dạng, thu hút người học hơn. Kiến nghị Dựa trên qui mô đào tạo của nhà trường, số lượng ngành đào tạo, học phần/môn học để xác định nhu cầu về đội ngũ giảng viên. Trên cơ sở giảng viên hiện có, cần rà soát, khảo sát hiện trạng đội ngũ giảng viên về cơ cấu, số lượng và năng lực giảng viên (chuyên môn và phương pháp, kỹ năng giảng dạy trực tuyến), từ đó lên kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn hoặc tuyển dụng mới. Để thực hiện kế hoạch, cần Thành lập Hội đồng rà soát để có thông tin cụ thể về tình hình giảng viên, làm cơ sở để tổ chức các khóa tập huấn cho giảng viên và đề xuất tuyển chọn giảng viên mới. Trên cơ sở tổ chức giảng dạy trực tuyến nhà trường cần tổ chức đáng giá để từ đó xây dựng các định hướng nhằm thúc đẩy tổ chức xây dựng nguồn học liệu, tổ chức giảng dạy trực truyến một cách rộng rãi và đồng bộ Ban hành các văn bản qui định, hướng dẫn như về quy trình thực hiện bài giảng, các bước chuẩn bị lên lớp, tổ chức giảng dạy đặc biệt là kiểm tra đánh giá việc tổ chức giảng dạy trực tuyến, các tiêu chí đánh giá giảng viên, Qui định nhiệm vụ của giảng viên giảng dạy trực tuyến. Tăng cường tập huấn về phương pháp, kỹ năng, sử dụng tổng hợp nhiều hợp phần để tạo bài giảng E Learning. Đồng thời, nâng cao hiệu quả của các diễn đàn trực tuyến, khẳng định vai trò tương tác khi đánh giá khóa học và kết quả của người học, đánh giá được vai trò và trách nhiệm của quản trị viên và các kỹ thuật viên cũng như những người hướng dẫn kỹ thuật. Nâng cấp hạ tầng phục vụ E Learning, hạ tầng tốt đóng vai trò quan trọng, quyết định thành công việc triển khai dạy học trực tuyến, trong khi việc phát triển cơ sở hạ tầng để phục vụ E Learning với việc cải cách và nâng cấp không thể diễn ra trong ngắn hạn. Vì thế, các cơ sở đào tạo cần phân bổ về tài chính cũng như sắp xếp về thời gian hợp lý để vẫn tiếp tục thực hiện đồng thời cả hai hoạt động giảng dạy và nâng cấp hạ tầng mà không ảnh hưởng tới người học. https://tailieuhoc.vn/

Xây dựng chính sách đảm bảo sự liêm chính trong học thuật, nhằm đảm bảo được giá trị, tính khách quan công bằng trong đánh giá người học trực tuyến. Xây dựng quy định xử lý các hành vi sai trái khi học tập trực tuyến nhằm nâng cao trách nhiệm và mức độ trung thực của người học thi tham gia buổi học trực tuyến, kiểm tra trực tuyến. https://tailieuhoc.vn/

59

Quản lý đào tạo trực tuyến tại các trường đại học việt nam hiện nay, Trần Thị Lan Thu, 2019. - Tài liệu hướng dẫn sử dụng hệ thống dạy học trực tuyến (dành cho giảng viên), Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật. Tài liệu tập huấn Elearning Trường ĐH Nha Trang. - Báo cáo tác động của dịch COVID-19 đến tình hình lao động việc làm tại Việt Nam https://nordiccoder.com/blog/huong dan chi tiet cach su dung zoom meeting-tu-a-den-z.https://ictnews.vietnamnet.vn/cuoc song so/trien vong moi cho hoc truc tuyen nhin tu dich covid 19 63522.html Elearning presenter 7.0 http://el.edu.net.vn https://tailieuhoc.vn/

60 Tài liệu tham khảo

Turn static files into dynamic content formats.

Create a flipbook
Issuu converts static files into: digital portfolios, online yearbooks, online catalogs, digital photo albums and more. Sign up and create your flipbook.