7 minute read

Bảng 4.3: Hệ số ô nhiễm bụi từ các công đoạn sản xuất xi măng

Các chất ô nhiễm môi trường không khí trong giai đoạn dự án đi vào hoạt động như đã đề cập ở bảng 4.1 chủ yếu là ô nhiễm bụi (bụi đất đá, bụn than, bụi quặng sắt, bụi phụ gia, bụi xi măng,…), tiếng ồn, rung, nhiệt, khí thải độc hại (CO, NOx, SO2, …). Đặc trưng cơ bản của nguồn ô nhiễm không khí trong quá trình hoạt động ảnh hưởng đến khu vực xung quanh được tóm tắt trên bảng 4 . 2 . b. Tải lượng các chất ô nhiễm Tải lượng chất ô nhiễm được tính toán dựa trên công suất hoạt động của dự án, nhu cầu tiêu thụ nguyên nhiên liệu, lượng xe vận chuyển và các hệ số ô nhiễm tương ứng.

Về khí thải:

Advertisement

Như phân tích tại bảng 4.2, nguồn khí thải phát sinh từ các phương tiện vận chuyển nguyên nhiên liệu, phụ gia và sản phẩm gia vào nhà máy; từ lò nung và làm nguội clinker; nghiền nguyên liệu và sấy; nghiền than và sấy (tác nhân sấy trong sấy nguyên liệu và sấy than là khí thải lấy từ sau tháp trao đổi nhiệt đã khử bụi khi lò nung hoạt động bình thường). Trong đó, đáng quan tâm nhất là lượng khí thải phát ra từ ống khói lò nung.

Về bụi:

Bảng 4.3: Hệ số ô nhiễm bụi từ các công đoạn sản xuất xi măng

TT Các công đoạn sản xuất Hệ số ô nhiễm (kg/tấn clinker)

1 Dự trữ nguyên liệu 2 Đập sàng nguyên liệu (*) 0,14 0,02

3 Dự trữ than 4 Đập, nghiền, sàng than (*) 5 Vận chuyển băng tải (*) 6 Nghiền nguyên liệu, nung clinker (*) 7 Làm lạnh clinker (*) 0,1 0,102 0,075 0,34 0,048

8 Dự trữ clinker 9 Nghiền xi măng (*) 0,12 0,05

Như đã phân tích tại ở trên, với hoạt động sản xuất xi măng, bụi phát sinh ở tất cả các công đoạn của dây chuyền sản xuất. Để ước tính tải lượng bụi phát sinh trong quá trình sản xuất, dựa vào hệ số thải lượng bụi sinh ra trong các công đoạn theo tài liệu của WHO như tại bảng 4.3 4.1.2.3. Phạm vi tác động Để đánh giá mức độ ô nhiễm môi trường xung quanh, cần xem xét, tính toán mức độ lan truyền của các chất ô nhiễm ra môi trường xung quanh. Dựa trên các nguồn phát thải trong qúa trình hoạt động sản xuất xi măng của nhà máy, có thể chia nguồn thải thành: nguồn điểm (điển hình là nguồn phát sinh từ các ống khói thải), nguồn đường (từ các phương tiện vận chuyển). Trong các nguồn thải, khí thải, bụi từ các nguồn thải cao sẽ phát tán đi xa gây ảnh hưởng tới môi trường xung quanh, các nguồn thải thấp gây ô nhiễm cục bộ. Có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến mức độ lan truyền các chất ô nhiễm trong môi trường không khí như: yếu tố về khí tượng (tính ổn định của khí quyển, hướng gió, tốc độ gió, nhiệt độ không khí, độ ẩm của không khí, lượng mưa,…), yếu tố về địa hình và các công trình xây dựng trong khu vực (gò đất, đồi núi, khu vực bằng phẳng, độ cao của các công trình,…) và một yếu tố đặc biệt quan trọng khác đó là tải lượng của chất ô nhiễm trong không khí.. Trên thực tế nghiên cứu khu vực xây dựng dự án, các yếu tố khí tượng, địa hình trong khu vực (đã được đề cập ở phần trước), dựa trên mô hình tính toán khuếch tán chất ô nhiễm trong môi trường không khí đối với nguồn điểm, nguồn mặt để xác định mức độ lan truyền chất ô nhiễm trong môi trường không khí.

Tóm lại:

- Nhà máy xi măng Quang Sơn sử dụng công nghệ xi măng lò quay –Công nghệ sản xuất xi măng hiện đại của Châu Âu.Hiện nay, đây là công nghệ tiến tiến và hiện đại.Tuy nhiên các công đoạn sản xuất xi măng vẫn có

nhiều nguồn thải gây ô nhiễm môi trường, đặc biệt là các nguồn thải liên tục phát thải ra bụi và các chất khí độc hại như các ống khói của công đoạn sản xuất chính.Các nguồn thải này ảnh hưởng đến môi trường khu vực sản xuất và xung quanh nhà máy. 4.1.2.4.Các biện pháp bảo vệ môi trường không khí nhà máy đang thực hiện

a. Bụi

Bụi là chất ô nhiễm chính trong hoạt động của nhà máy, phát sinh ở tất các công đoạn trong dây chuyên sản xuất. Do vậy vấn đề xử lý bụi được quan tâm hàng đầu. Dựa trên các nguồn phát sinh trong mỗi công đoạn sản xuất đều được trang bị các thiết bị xử lý bụi túi, thiết bị lọc bụi tĩnh điện tương ứng để đảm bảo khống chế nồng độ bụi thải ra môi đạt 30 - 50 mg/Nm3. Cụ thể như sau: - Tại công đoạn đập, vận chuyển và tồn trữ nguyên nhiên liệu: Bụi phát sinh tại máy đập và các điểm chuyển đổi của quá trình vận chuyển bằng băng tải về kho chứa. Bụi phát sinh được không chế bằng cách sử dụng băng tải được bao kín kết hợp với hệ thống hút và các thiết bị lọc bụi túi. - Ở khu vực xilô chứa nguyên liệu và nhiên liệu: Để kiểm soát bụi từ xilô, trang bị hệ thống hụt và lọc bụi túi tại cửa cân bằng áp suất ở đỉnh xilô. - Tại công đoạn định lượng, nghiền phối liệu và cấp liệu lò: Bụi sinh ra trong quá trình nghiền liệu qua buồng lắng sơ bộ rồi sang xử lý bằng thiết bị lọc bụi tĩnh điện sau đó thải ra ngoài qua ống khói cao 100m. Khu vực phối trộn nguyên liệu đã nghiền và cấp liệu lò, bụi phát sinh trong quá trình vận chuyển trên máng khí động, gầu nâng, xilô bột liệu được trang bị các thiết bị lọc bụi túi. - Công đoạn lò nung, làm nguội Clinker, vận chuyển và chứa Clinker: Khí thải từ hệ thống lò nung, một phần được sử dụng làm tác nhân sấy cho hệ thống nghiền liệu và nghiền than, lượng khí còn lại qua hệ thống lọc bụi điện

sau đó thải ra ngoài qua ống khói cao 100m. Trong quá trình vận chuyển và chứa Clinker, tại vị trí độ rót vào xilô phát sinh bụi nhiều nên ở công đoạn này được trang bị các thiết bị lọc bụi túi. - Công đoạn nghiền và sấy than: Những vị trí phát sinh bụi là những điểm chuyển đổi của băng tải, vị trí đổ than vào két chứa. Tại máy nghiền sấy than, than bột và khí nóng (từ máy làm nguội Clinker) được đưa qua thiết bị lọc bụi túi sau đó được thải ra ngoài qua ông khói cao 30m. Bụi sinh ra trong quá trình nghiền sấy, vận chuyển và chứa than được xử lý bằng thiết bị lọc bụi túi - Công đoạn nghiền xi măng: Bụi sinh ra từ công đoạn nghiền xi măng của máy nghiền và từ dòng khí phân ly hạt xi măng. Xi măng có độ mịn đạt tiêu chuẩn được tách bằng tổ hợp Cyclon. Khí vận chuyển chứa bụi qua hệ thống lọc bụi túi rồi thải ra ngoài qua ống khói cao 30m. Tại các két chứa Clinker, thạch cao, phụ gia được trang bị các thiết bị lọc bụi túi đảm bảo nồng độ bụi ở cửa thải nhỏ hơn tiêu chuẩn cho phép. - Công đoạn chứa, đóng bao và suất xi măng: Bụi sinh ra từ các xilô xi măng để đóng bao hoặc xuất xi măng rời qua hệ thống vít tải từ đáy xilô, máng khí động, gầu nâng và vận chuyển xi măng. Bụi phát sinh ở công đoạn này được xử lý bằng các hệ thống lọc bụi túi. Tổng cộng toàn bộ dây chuyền được lắp đặt 37 bộ thiết bị xử lý bụi (trong đó có 35 thiết bị tổ hợp lọc bụi túi với phương pháp hoàn nguyên túi bằng xung khí nén và 02 bộ lọc bụi tĩnh điện). Riêng tại lò nung và nghiền nguyên liệu, khí nóng trước khi vào lọc bụi còn được lọc qua tháp điều hoà.

b. Các khí thải độc hại

Khí thải phát sinh chủ yếu ở công đoạn lò nung Clinker với các chất ô nhiễm chính là SO2, NOx, CO. Khí thải trước khí thải ra môi trường được

This article is from: