73 minute read
Bảng 2.3. Chi phí đào tạo trung bình cho một sinh viên hệ đại học chính quy Bảng 2.4. Kế hoạch vốn Dự án Viện nghiên cứu và Phát triển giai đoạn 2016-
from Xã hội hóa giáo dục đại học: Kinh nghiệm quốc tế và bài học đối với Trường Đại Học Nội vụ Hà Nội
nhân lực, quản trị văn phòng) là nhóm ngành hiện nay nhu cầu sinh viên học rất lớn. Để đảm bảo được chi thường xuyên cho các hoạt động của trường và bù đắp phần chi phí thiếu hụt do đào tạo cho nhóm ngành xã hội hoá thấp và xã hội hoá trung bình, đề xuất xây dựng mức thu học phí tối đa bằng chi phí đào tạo Mức 3 (đảm bảo lương và các khoản phúc lợi, chi thường xuyên cho công tác chuyên môn, khấu hao tài sản cố định và tích luỹ cho đầu tư phát triển 8% của chi phí khấu hao tài sản cố định).
* Tiền lương và thu nhập của công chức, viên chức, người động của Nhà trường
Advertisement
Ngoài tiền lương ngạch, bậc theo quy định của Nhà nước, Trường quyết định thu nhập tăng thêm của người lao động từ nguồn chênh lệch thu lớn hơn chi sau khi đã trích lập các quỹ theo quy định, theo Quy chế chi tiêu nội bộ, bảo đảm công bằng, công khai, minh bạch. Thu nhập của giảng viên, viên chức từng bước được cải thiện và tăng qua các năm. Chi cho người lao động tăng từ 6% đến 20% và đã có tích lũy cho đầu tư cơ cở vật chất đáp ứng cho yêu cầu giảng dạy và học tập.
* Sử dụng các nguồn thu: - Thực hiện tự chủ và chịu trách nhiệm trong việc lập kế hoạch và quyết định sử dụng kinh phí từ các nguồn thu hợp pháp của Trường để tiếp tục đầu tư mở rộng cơ sở vật chất, đào tạo nhân lực và bảo đảm chất lượng đào tạo, nghiên cứu khoa học. - Sau khi thực hiện bù đắp các chi phí thường xuyên, phần chênh lệch thu lớn hơn chi còn lại của Trường được trích lập các quỹ sau: Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp (tối thiểu 15% chênh lệch Thu - Chi), Quỹ khen thưởng, Quỹ phúc lợi, Quỹ dự phòng ổn định thu nhập và các quỹ hỗ trợ sinh viên. Mức trích lập các quỹ còn lại và mức trả thu nhập tăng thêm do Hiệu trưởng nhà trường quyết định theo quy chế chi tiêu nội bộ của trường. - Khoản thu học phí và các khoản thu sự nghiệp được gửi tại ngân hàng
thương mại; toàn bộ tiền lãi tiền gửi được sử dụng để lập các quỹ hỗ trợ sinh viên, thực hiện các chính sách học bổng, khen thưởng, quỹ nghiên cứu khoa sinh viên viên, trợ cấp cho sinh viên thuộc các đối tượng chính sách, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn học giỏi, và hỗ trợ các hoạt động, phong trào của sinh viên. d. Xã hội hoá cơ sở vật chất, trang thiết bị Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị phục vụ cho công tác giảng dạy và học tập. Tăng cường công tác lập kế hoạch đào tạo để nâng cao hiệu suất sử dụng các giảng đường và trang thiết bị của Trường. Hiện đại hoá trang thiết bị giảng dạy, giảng đường, các phòng phục vụ học tập dành cho sinh viên, học viên (phòng vi tính, trang thiết bị học ngoại ngữ, tin học, các phòng tự học và không gian hoạt động dành cho sinh viên). Phòng họp, phòng hội thảo xây dựng mới, nâng cấp, hiện đại hoá và đảm bảo hoạt động cho các cơ sở phục vụ đào tạo. Đầu tư cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin, trong đó ưu tiên tăng cường hệ thống máy tính, đồng bộ hoá dữ liệu quản lý đào tạo, website của Trường trong hệ thống internet đáp ứng yêu cầu học tập, nghiên cứu của cán bộ giảng viên, sinh viên. Hiện đại hoá các trang thiết bị phục vụ đào tạo, vận hành có hiệu quả hệ thống thông tin quản lý nhà trường. Khai thác sử dụng có hiệu quả các phần mềm: quản lý đào tạo, quản lý cán bộ, quản lý tài chính, quản lý sinh viên, quản lý thư viện, quản lý tài sản. Xây dựng thư viện điện tử kết nối giữa các trường đại học trong phạm vi quốc gia và quốc tế phục vụ giảng viên, người học trao đổi thông tin, tài liệu, giáo trình điện tử nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy, học tập, nghiên cứu. Bổ sung trang thiết bị như máy chiếu, hệ thống máy tính đảm bảo cho giảng viên sử dụng, xây dựng hệ thống học liệu ở dạng số hoá của giáo trình, bài giảng, sách, báo, tạp chí, tài liệu tham khảo khác. Hàng năm thực hiện trích lập quỹ phát triển sự nghiệp 20% chênh lệch thu chi và thực hiện công tác xã hội hóa, tài trợ để phát triển cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy và học đáp ứng được yêu cầu đảm bảo chất lương theo chuẩn đầu ra của
các chương trình đào tạo như đã cam kết. Hiện nay, trường đã có một cơ sở vật chất, trang thiết bị tương đối khang trang đáp ứng yêu cầu học tập và giảng dạy của học viên, sinh viên các hệ đào tạo, có 31 phòng học, tổng diện tích 1.400m2 về cơ bản được trang bị các thiết bị trình chiếu, âm thanh, hệ thống bàn ghế, ánh sáng, đảm bảo quy chuẩn của phòng học đáp ứng yêu cầu cho công tác đào tạo. Trong đó có cả 31 phòng học chất lượng cao được lắp điều hòa, 05 phòng học tin học, 01 trung tâm thông tin, tư liệu thư viện để sinh viên, giảng viên tra cứu phục vụ cho học tập và nghiên cứu khoa học. Tin học hóa được tăng cường và đưa vào ứng dụng trong các khâu của quá trình quản lý và học tập đáp ứng yêu cầu cho công tác quản lý, đào tạo của Nhà trường trong điều kiện mới. (i) Đầu tư mua sắm từ nguồn ngân sách nhà nước Hiện tại, trường đang triển khai dự án đầu tư xây dựng Dự án Viện nghiên cứu và Phát triển, Phân hiệu Trường Đại học Nội vụ Hà Nội tại Miền Trung giai đoạn 2 và nâng cấp Phân hiệu tại TP Hồ Chí Minh với mục tiêu đầu tư để phục vụ nhu cầu đào tạo của trường. Đây là Trung tâm điều hành toàn trường, nơi làm việc của các Khoa, Trung tâm, nghiên cứu và hợp tác quốc tế. Dự án được khởi công từ năm 2016, tuy nhiên do khó khăn về vốn nên tiến độ triển khai còn chậm, làm giảm hiệu quả dự án, phát sinh chi phí hoạt động đối với Trường bao gồm: Tiền thuê văn phòng Viện nghiên cứu và phát triển, chi phí thời gian đi lại của cán bộ, giảng viên, đã làm ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng giảng dạy và học tập của giảng viên, sinh viên. Để tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy và học, nâng cao chất lượng đào tạo theo cam kết chuẩn đầu ra khi thực hiện tự chủ, tự chịu trách nhiệm thì Dự án phải được hoàn thành theo đúng tiến độ đưa vào sử dụng từ năm 2019. Vì vậy, đề nghị Nhà nước tiếp tục cấp vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách nhà nước (100% tổng mức đầu tư) giai đoạn 2016-2019. Trường cam kết tiếp tục thực hiện đối ứng 15% tổng mức đầu tư theo tiến độ và kế hoạch vốn. Phần vốn vay, và phần mua sắm trang thiết bị của Viện, Nhà nước
sẽ có cơ chế vay đặc thù và chính sách hỗ trợ lãi suất cho trường (nhà trường trả lãi suất) để dự án Nhà trung tâm đào tạo hoàn thành và sớm đưa vào sử dụng. Nhu cầu và kế hoạch vốn của Nhà trung tâm đào tạo như Bảng 2.4 dưới đây:
Bảng 2.4. Kế hoạch vốn Dự án Viện nghiên cứu và Phát triển giai đoạn 2016-2019
Đơn vị tính: triệu đồng
TT
Chỉ tiêu Năm
I Tổng mức đầu tư
II
KH vốn đã bố trí từ khi khởi công đến hết năm 2018 III KH vốn từ 201 kết thúc dự án 6 đến
1 Năm 2017
Giai đoạn 2016 - 2019 Tổng số NSNN (65%) Đối ứng trường (15%)
Vay (20%) (1)=(2)+(3)+(4) (2) (3) (4) 86.023 55.915 8.387 17.205
56.748 36.886 5.533 11.350
86.023 55.915 8.387 17.205
11.748 7.636 1.145 2.350 2 Năm 2018 45.000 29.250 4.388 9.000 3 Dự kiến năm 2019 15.000 9.750 1.463 3.000 4 Dự kiến năm 2019 14.275 9.279 1.392 2.855 (Nguồn: Phòng Kế hoạch - Tài chính, năm 2019) (ii) Đầu tư, mua sắm từ nguồn thu hợp pháp của Trường Trường chủ động cân đối nguồn thu và huy động các nguồn hợp pháp khác; quyết định các dự án đầu tư, mua sắm, sửa chữa để phát triển tổng thể cơ sở vật chất của Trường theo mô hình trường đại học định hướng nghiên cứu theo các chuẩn mực khu vực và quốc tế. Trường sẽ quyết định và chịu trách nhiệm lập, phê duyệt dự án đầu tư, phê duyệt kế hoạch đấu thầu, phê duyệt quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành đối với các dự án đầu tư, sửa chữa, mua sắm tài sản, trang thiết bị từ nguồn hợp pháp của trường theo đúng trình tự, thủ tục theo quy đinh của pháp luật. (iii) Sử dụng, khai thác cơ sở vật chất Quyết định việc sử dụng tài sản, cơ sở vật chất và giá trị thương hiệu của Trường để liên doanh, liên kết thực hiện các hoạt động khoa học công nghệ, tổ chức hoạt động dịch vụ phù hợp với lĩnh vực chuyên môn.
Tham gia tiếp cận các nguồn kinh phí không thường xuyên thuộc ngân sách
nhà nước theo các nhiệm vụ, hoặc được nhà nước đặt hàng
Trường được phép tham gia, tiếp cận các nguồn kinh phí không thường xuyên thuộc ngân sách nhà nước như tham gia đấu thầu thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ, các nhiệm vụ do các cơ quan của Đảng, Nhà nước đặt hàng. e. Xã hội hoá các dịch vụ công khác * Hoạt động hợp tác quốc tế: Theo xu hướng phát triển trong thời kỳ hội nhập, các hoạt động hợp tác quốc tế của Trường Đại học Nội vụ Hà Nội luôn được chú trọng mở rộng và phát triển. Hằng năm, trung bình Trường đón tiếp và làm việc từ 18 - 20 đoàn khách quốc tế đến từ các quốc gia: Pháp, Mỹ, Hàn Quốc, Singapore, Đài Loan - Trung Quốc, Đức, Lào, Campuchia... nhằm tập trung vào việc thiết lập quan hệ hợp tác, tham gia hội thảo, hội nghị, thực hiện các dự án bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn nghiệp vụ, trao đổi và nghiên cứu khoa học.... Nhà trường luôn khai thác được nhiều chuyên môn là thế mạnh của Trường trong các hoạt động hợp tác quốc tế. Hằng năm, Trường đều cử các đoàn cán bộ của nhà trường đi công tác và học tập tại các quốc gia có các đơn vị thiết lập quan hệ hợp tác với Nhà trường, từng bước nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ, giảng viên của nhà trường trong hoạt động giảng dạy và nghiên cứu khoa học. Việc mở rộng và phát triển hoạt động hợp tác quốc tế của Trường đã tạo điều kiện, cơ hội nghiên cứu, học tập cho nhiều giảng viên trẻ cũng như giúp cho việc tiếp cận các nguồn thông tin chuyên môn một cách đa dạng, phong phú. Hoạt động hợp tác quốc tế của Trường luôn bảo đảm tuân thủ chặt chẽ các quy định của Bộ Nội vụ và Bộ Giáo dục đào tạo. * Công tác thông tin, truyền thông Tạp chí Khoa học Nội vụ xuất bản 06 số với hơn 100 bài viết của các cộng tác viên trong và ngoài Trường. Phạm vi phát hành duy trì tại Sở Nội vụ các tỉnh, thành trong cả nước và các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Nội vụ, Trường Đại học Nội vụ Hà Nội. Công tác biên tập được triển khai theo đúng quy trình. Nội dung các bài viết cơ bản bám sát định hướng tuyên truyền và thông tin kịp thời các chủ
trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, công tác đào tạo, nghiên cứu khoa học của Bộ, ngành và Nhà trường; học tập, vận dụng tư tưởng đạo đức của Chủ tịch Hồ Chí Minh vào công tác chuyên môn, giảng dạy, đào tạo, bồi dưỡng nhân lực cũng như tôn chỉ mục đích hoạt động của Tạp chí. Công tác xây dựng và phát triển đội ngũ cộng tác viên thường xuyên được chú trọng. Năm 2018, Nhà trường đã tổ chức thành công Hội nghị cộng tác viên với đông đảo đội ngũ cộng tác viên thường xuyên tham gia. * Công tác thư viện: Công tác bạn đọc: Phục vụ 5.217 lượt bạn đọc và 7.444 lượt tài liệu truyền thống; Phục vụ online 24/7 thư viện điện tử với tổng số lượt đến hiện tại là 35.591 lượt sử dụng thư viện số (Tổng số lượt truy cập tính đến ngày 29/11/2018 là 354.767 lượt). Hồi cố 2.180 biểu ghi, số hóa 2.150 trang tài liệu; Trong năm 2018, để phục vụ hoạt động giảng dạy, học tập, Thư viện Trường đã bổ sung 5 tạp chí khoa học chuyên ngành, 6 báo in mang tính thời sự của Đảng, Nhà nước, thành phố Hà Nội, ngành Giáo dục, 03 xuất bản phẩm báo chí dành cho sinh viên; Bổ sung 350 sách tặng, sách tài trợ từ các Quỹ liên kết; hoàn thành công tác bổ sung giáo trình, sách tham khảo theo 211 đề cương chi tiết học phần từ phòng Quản lý Đào tạo Đại học. Dự kiến bổ dung được 110 tên giáo trình từ các trường Đại học Luật, Đại học Thương Mại, Đại học Kinh tế Quốc Dân, Đại học Quốc gia Hà Nội, Đại học Sư phạm Hà Nội và Đại học Văn hóa, 80 tên sách tham khảo, chuyên khảo.
3.1.2. Đánh giá chung về xã hội hoá giáo dục của Nhà trường
a. Một số kết quả đạt được Được sự quan tâm, chỉ đạo sát sao của Ban Cán sự Đảng, Đảng ủy Bộ Nội vụ, Lãnh đạo Bộ Nội vụ cũng như các Vụ chức năng thuộc Bộ Nội vụ, Trường đã tổ chức triển khai những nhiệm vụ do Lãnh đạo Bộ giao trong chương trình công tác năm và các công việc theo chức năng, nhiệm vụ của đơn vị. Ban Giám hiệu, Đảng ủy Trường luôn quan tâm, đôn đốc, chỉ đạo sát sao, đánh giá tiến độ làm việc của các đơn vị trong quá trình triển khai, thực hiện nhiệm vụ theo kế hoạch.
Các đơn vị thuộc, trực thuộc Trường đã bám sát Chương trình công tác năm để chủ động triển khai thực hiện. Đối với những khó khăn, vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, đã chủ động báo cáo, xin ý kiến chỉ đạo của Ban Giám hiệu để tháo gỡ. Toàn thể đội ngũ công chức, viên chức, người lao động Nhà trường có tác phong làm việc nghiêm túc, tuân thủ kỷ luật, luôn nỗ lực, cố gắng, đoàn kết, nhất trí, hỗ trợ lẫn nhau, khắc phục khó khăn để hoàn thành nhiệm vụ. b. Một số hạn chế, vướng mắc - Cơ chế quản lý của Bộ Nội vụ đối với Trường không khác với các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ, chưa thực sự thuận lợi cho việc thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của cơ sở giáo dục đại học. - Mô hình tổ chức bộ máy chưa thực sự phù hợp với định hướng tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức, bộ máy, biên chế và tài chính. - Các đơn vị trực thuộc Trường về nguồn thu còn nhiều hạn chế vẫn phụ thuộc vào ngân sách nhà nước. - Do cơ sở vật chất của Nhà trường được đầu tư xây dựng nhiều giai đoạn khác nhau, thiếu tính đồng bộ và đã được đưa vào sử dụng nhiều năm nên có một số hạng mục công trình đang xuống cấp nghiêm trọng. Mặt khác các trang thiết bị phục vụ công tác giảng dạy cũng đang bị hư hỏng, cũ không đáp ứng kịp thời yêu cầu của thời đại phục vụ trong công tác đào tạo của Nhà trường, việc đầu tư xây dựng, cải tạo cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị phục vụ giảng dạy của Nhà trường gặp rất nhiều khó khăn đặc biệt công tác đầu tư xây dựng, cải tạo sửa chữa cần rất nhiều vốn để triển khai thực hiện trong khi đó nguồn kinh phí chủ yếu của Nhà trường là thu từ nguồn phí đào tạo. - Nhà nước chưa có văn bản hướng dẫn thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế đối với các trường công lập đặc biệt là các đơn vị trực thuộc Bộ chủ quản trong việc thực hiện thí điểm tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính.
- Một số chính sách là điều kiện quan trọng để thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của đơn vị sự nghiệp (như chế độ học phí, lệ phí..) cũng như nhiều định mức kinh tế kỹ thuật, tiêu chuẩn ngành đã lạc hậu hoặc còn thiếu (định mức giờ giảng, định mức biên chế theo định mức, theo ngành nghề,…) chưa được ban hành hoặc sửa đổi kịp thờinên hạn chế tính tự chủ tài chính trong đơn vị sự nghiệp công lập. - Việc nghiên cứu, xây dựng các văn bản quy định tiêu chí cụ thể để đánh giá mức độ hoàn thành và chất lượng hoạt động sự nghiệp của đơn vị khi được giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm còn nhiều lúng túng, chưa có hệ thống đánh giá kết quả hoạt động thích hợp với từng loại hình đơn vị. - Nhà nước chưa có cơ chế và chính sách chi trả lương cho cán bộ quản lý, giảng viên có trình độ cao khi tuyển dụng về các đơn vị sự nghiệp công lập, thu nhập tăng thêm chưa có cơ sở, tiêu chí để chi trả thu nhập tăng thêm đối với cán bộ làm công tác quản lý, phục vụ đào tạo. - Việc phân loại các trường đại học công lập dựa trên tỷ lệ thu sự nghiệp so với tổng chi hoạt động thường xuyên để xác định mức độ tự chủ là chưa đầy đủ, không hợp lý và thiếu chính xác, không bình đẳng giữa các trường đại học công lập và gây khó khăn trong hoạt động đổi mới nâng cao chất lượng đối với các trường đảm bảo toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên. Do vậy, việc quy định nội dung, mức độ tự chủ của các trường đại học chủ yếu dựa vào tiêu chí tài chính là tạo ra sự ràng buộc, chưa thực sự tạo điều kiện để các trường phát triển. - Về sử dụng các nguồn kinh phí thực hiện đầu tư xây dựng, mua sắm tài sản, sửa chữa lớn tài sản theo quy định của Nhà nước, thủ tục phê duyệt ở các cấp theo quy trình thực hiện rất chậm không đáp ứng được yêu cầu thực tế của đơn vị. Bộ chủ quản chưa giao quyền và phân cấp cho Hiệu trưởng tự chịu trách nhiệm và quyết định dẫn tới đơn vị chưa chủ động trong việc sử dụng các nguồn kinh phí cho công tác đầu tư, mua sắm hiệu quả. - Việc quy định khung học phí như hiện nay chưa được tính đủ trong chi phí đào tạo và chưa phân loại được các trường, làm hạn chế năng lực cạnh
tranh của các trường đại học công lập. Việc đưa ra quy định về khung học phí áp dụng cho tất cả trường đại học công lập tự đảm bảo một phần kinh phí chi thường xuyên cũng như trường tự đảm bảo 100% chi thường xuyên như hiện nay thì những trường đại học công lập có uy tín truyền thống cũng sẽ khó cạnh tranh với các trường đại học ngoài công lập. Việc quy định khung học phí có thể cần thiết đối với đa số các trường công lập trong giai đoạn hiện nay, nhưng việc cần thiết phải thường xuyên điều chỉnh khung học phí này cũng là điều bức thiết. Thực tế tính toán cho thấy chênh lệch thu - chi cho một suất đào tạo là âm, ảnh hưởng lớn và trực tiếp đến việc nâng cao chất lượng đào tạo. - Toàn bộ các nguồn thu từ đào tạo khi áp dụng mức thu tối đa theo dự thảo khung học phí của Chính phủ cũng không đủ cân đối cho bộ phận lớn của chi thường xuyên phục vụ đào tạo là “Lương, bảo hiểm, khen thưởng, phúc lợi”. Khoản chi cho con người chiếm phần lớn chi thường xuyên. - Khoản chi cơ sở vật chất trực tiếp phục vụ đào tạo (thiết bị giảng dạy, tin học, chương trình, giáo trình, thư viện…) mới chỉ chiếm trung bình 11% là khá thấp, chỉ đủ để giữ chất lượng đào tạo không đi xuống so với hiện nay.
3.2. Một số giải pháp đẩy mạnh xã hội hoá giáo dục đại học đối với Trường Đại học Nội vụ Hà Nội 3.2.1. Phương hướng đẩy mạnh xã hội hoá giáo dục đại học đối với Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
a. Định hướng của Nhà nước Mục tiêu chiến lược phát triển kinh tế-xã hội 2011-2020 đã được xác định tại Đại hội Đảng lần thứ XI đó là phấn đấu đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại, chính trị - xã hội ổn định; đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân được nâng lên rõ rệt; độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ được giữ vững; vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế được tiếp tục nâng lên. Một trong những nhiệm vụ chủ yếu đối với giáo dục đó là phát triển nhanh nguồn lực chất lượng cao; đổi mới căn bản và toàn diện GD&ĐT theo hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá, XHH, dân chủ hoá và hội nhập quốc tế đến năm 2020. Chiến lược phát triển giáo dục 2011-2020 đã xác định mục tiêu đến năm
2020, nền giáo dục nước ta được đổi mới căn bản và toàn diện theo hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế; chất lượng giáo dục được nâng cao toàn diện; đáp ứng nhu cầu nhân lực chất lượng cao phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và xây dựng nền kinh tế tri thức; đảm bảo công bằng xã hội trong giáo dục và cơ hội học tập suốt đời cho mỗi người dân, từng bước hình thành xã hội học tập. Nghị quyết số 29-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng cộng sản Việt Nam ngày 4/11/2013 về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế đã xác định mục tiêu đó là phải xây dựng nền giáo dục mở, dạy tốt, học tốt, quản lý tốt; có cơ cấu và phương thức giáo dục hợp lý, gắn với xây dựng xã hội học tập; bảo đảm các điều kiện nâng cao chất lượng; chuẩn hóa, hiện đại hóa, dân chủ hóa, xã hội hóa và hội nhập quốc tế hệ thống giáo dục và đào tạo. - Đổi mới căn bản, toàn diện GD&ĐT là đổi mới những vấn đề lớn, cốt lõi, cấp thiết, từ quan điểm, tư tưởng chỉ đạo đến mục tiêu, nội dung, phương pháp, cơ chế, chính sách, điều kiện bảo đảm thực hiện; đổi mới từ sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước đến hoạt động quản trị của các cơ sở GD&ĐT và việc tham gia của gia đình, cộng đồng, xã hội và bản thân người học; đổi mới ở tất cả các bậc học, ngành học. - Đổi mới quản lý GD, bảo đảm dân chủ hóa trong GD. Thực hiện cơ chế người học tham gia đánh giá người dạy, giáo viên và giảng viên tham gia đánh giá CBQL, CBQL cấp dưới tham gia đánh giá CBQL cấp trên, cơ sở giáo dục tham gia đánh giá cơ quan quản lý nhà nước về GD. - Khuyến khích XHH để đầu tư xây dựng và phát triển các trường chất lượng cao ở tất cả các cấp học và trình độ đào tạo. Có chính sách khuyến khích cạnh tranh lành mạnh trong GD&ĐT trên cơ sở bảo đảm quyền lợi của người học, người sử dụng lao động và cơ sở giáo dục, đào tạo. - Có cơ chế để tổ chức, cá nhân người sử dụng lao động tham gia xây dựng, điều chỉnh, thực hiện chương trình đào tạo và đánh giá năng lực người học; khuyến
khích các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước tham gia hoạt động đào tạo, nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao khoa học và công nghệ ở Việt Nam; Tăng cường giao lưu văn hóa và học thuật quốc tế. - Khuyến khích hình thành các quỹ học bổng, khuyến học, khuyến tài, giúp HS nghèo học giỏi; Tôn vinh, khen thưởng xứng đáng các cá nhân, tập thể có thành tích xuất sắc và đóng góp nổi bật cho sự nghiệp GD&ĐT. - Thực hiện tốt bình đẳng về cơ hội học tập và các chính sách xã hội trong GD; tạo điều kiện cho mọi thành viên trong xã hội được học tập liên tục, học tập suốt đời góp phần từng bước xây dựng xã hội học tập. b. Mục tiêu xã hội hoá giáo dục đại học của Trường Đại học Nội vụ Hà Nội Xây dựng mô hình đại học công lập tự chủ và tự chịu trách nhiệm với hệ thống tổ chức, quản lý hiệu quả cao, năng lực tài chính mạnh, đảm bảo các điều kiện để thực hiện các biện pháp nâng cao chất lượng đào tạo, nghiên cứu khoa học và tư vấn, tạo các tiền đề cần thiết cho một trường đại học định hướng ứng dụng, tiến tới các chuẩn mực khu vực và quốc tế. Các nhiệm vụ cụ thể của Đề án dự kiến thực hiện đến năm 2021-2025 bao gồm: - Đào tạo có chất lượng cao theo hướng hội nhập quốc tế, thực hiện quản lý hành chính trường đại học theo các tiêu chuẩn hệ thống quản lý chất lượng và đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, đảm bảo năng lực quản trị, lãnh đạo và quản lý hiệu quả để thực hiện cơ chế tự chủ của Trường. - Nghiên cứu và áp dụng những giải pháp chiến lược nhằm phát triển đào tạo, thúc đẩy nghiên cứu khoa học, tư vấn và các dịch vụ khác để sử dụng tối ưu kinh phí đầu tư của Nhà nước, đồng thời huy động tối đa các nguồn lực của xã hội, đảm bảo năng lực tài chính vững mạnh của Trường, tăng cường cơ sở vật chất vì sự phát triển của Trường. - Trên cơ sở năng lực tài chính vững mạnh và phát triển đồng bộ cơ sở vật chất, triển khai đồng bộ các biện pháp nâng cao chất lượng đào tạo và nghiên cứu khoa học theo hướng hội nhập quốc tế.
3.2.2. Bài học và giải pháp đối với xã hội hoá quản trị đại học và đội ngũ cán bộ, giảng viên
3.2.2.1. Bài học kinh nghiệm xã hội hoá quản trị đại học và đội ngũ giảng viên
Thực hiện đổi mới mô hình tổ chức và cơ chế quản lý theo hướng tinh giản, nâng cao hiệu quả và hiệu lực đi đôi với từng bước thực hiện cơ chế phân cấp, giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho các đơn vị trực thuộc. Trường đã xây dựng “Quy định về tổ chức bộ máy và cơ chế quản lý của trường”. Đảng ủy và Ban giám hiệu đã có Nghị quyết về phát triển nguồn nhân lực đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 và có nhiều đổi mới về chính sách tuyển dụng, trọng dụng và sử dụng nguồn nhân lực chất lượng cao. - Kiện toàn tổ chức, nâng cao hiệu quả hoạt động của Hội đồng trường theo điều lệ trường đại học, bảo đảm thực hiện giám sát toàn bộ hoạt động của cơ sở giáo dục đại học công lập. - Cơ cấu tổ chức của nhà trường được rà soát lại, thực hiện việc cơ cấu lại bộ máy quản lý theo hướng tinh, gọn và chuyên nghiệp nhằm đáp ứng các yêu cầu, nhiệm vụ trong điều kiện tự chủ. Phân cấp và thí điểm giao quyền tự chủ hơn cho các khoa, viện và trung tâm nghiên cứu - Phát triển đội ngũ giảng viên chủ yếu về mặt chất lượng, tăng số lượng giảng viên có học hàm Giáo sư, Phó giáo sư, giảng viên có học vị tiến sỹ, giảm tỉ lệ sinh viên chính quy trên giảng viên quy đổi giảm xuống 15 GV/SV, tỉ lệ giảng viên có trình độ tiến sĩ trở lên đạt ít nhất 20%. 3.2.2.2. Giải pháp đẩy mạnh xã hội hoá quản trị đại học và đội ngũ giảng viên - Kiện toàn tổ chức, nâng cao hiệu quả hoạt động của Hội đồng trường theo điều lệ trường đại học, bảo đảm thực hiện giám sát toàn bộ hoạt động của cơ sở giáo dục đại học công lập. - Cơ cấu tổ chức của nhà trường được rà soát lại, thực hiện việc cơ cấu lại bộ máy quản lý theo hướng tinh, gọn và chuyên nghiệp nhằm đáp ứng các yêu cầu, nhiệm vụ trong điều kiện tự chủ. Phân cấp và thí điểm giao quyền tự chủ hơn cho các khoa, viện và trung tâm nghiên cứu - Phát triển đội ngũ giảng viên chủ yếu về mặt chất lượng, tăng số lượng giảng viên có học hàm Giáo sư, Phó giáo sư, giảng viên có học vị tiến sỹ, giảm tỉ lệ sinh viên chính quy trên giảng viên quy đổi giảm xuống 21 sinh viên, tỉ lệ giảng viên có trình độ tiến sĩ trở lên đạt ít nhất 50%. - Công khai, minh bạch hoá các tiêu chí trong quy chế tuyển dụng. + Đối với giảng viên: Phải có trình độ: Thạc sĩ trở lên (dưới 35 tuổi tuyển
mới); Tiến sĩ (không quá 45 tuổi). + Trình độ ngoại ngữ tiếng Anh tối thiểu đạt trình độ B2 + Đối với Thạc sĩ: sau 5-7 năm phải hoàn thành chương trình tiến sĩ + Ưu tiên những người đã có kinh nghiệm giảng dạy tại các trường đại học quốc tế, giảng dạy bằng tiếng Anh + Đối với viên chức hành chính: Phải tốt nghiệp đại học, có trình độ tiếng Anh tối thiểu đạt trình độ B1. - Cơ chế tự chủ về tổ chức và nhân sự là cơ sở để Nhà trường chủ động trong việc xây dựng mô hình tổ chức, đổi mới cơ cấu và phát triển đội ngũ cán bộ và xây dựng các chế độ lương và đãi ngộ hợp lý để tuyển dụng được cán bộ có trình độ tốt và giữ được cán bộ có năng lực, tâm huyết với sự phát triển của nhà trường. Các giải pháp phát triển đội ngũ cán bộ của Trường bao gồm: Trên cơ sở mô hình tổ chức được rà soát lại, thực hiện việc cơ cấu lại bộ máy quản lý theo hướng tinh, gọn và chuyên nghiệp nhằm đáp ứng các yêu cầu, nhiệm vụ trong cơ chế tự chủ, giúp việc hiệu quả cho Ban giám hiệu thực hiện các nhiệm vụ chính trị của Nhà trường, phân cấp và giao quyền tự chủ hơn cho các khoa, viện và trung tâm nghiên cứu.
Đổi mới kế hoạch và chủ trương tuyển dụng của Trường, bố trí lại cán bộ theo hướng giảm tỉ lệ cán bộ hành chính và phục vụ xuống còn 30% (so với số giáo viên quy đổi) vào năm 2020, chú trọng hơn việc xây dựng kế hoạch tổng thể phát triển nguồn nhân lực của toàn Trường, bồi dưỡng giảng viên và cán bộ quản lý nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ. Phát triển đội ngũ giảng viên chủ yếu về mặt chất lượng, để tới năm 2020 mặc dù số lượng không tăng nhiều nhưng tỉ lệ sinh viên chính quy trên giảng viên quy đổi giảm xuống 21, tỉ lệ giảng viên có trình độ tiến sĩ trở lên đạt ít nhất 20%.
Tăng cường và cải thiện điều kiện, môi trường làm việc nhằm thu hút và phát huy tối đa năng lực của đội ngũ cán bộ giảng viên, quan tâm nâng cao thu nhập thông qua việc đổi mới và nâng cao hiệu quả đào tạo và nghiên cứu: - Tăng cường và cải thiện điều kiện về cơ sở vật chất và môi trường làm việc cho cán bộ (phòng làm việc, trang thiết bị thí nghiệm và giảng dạy, thư viện, tài liệu…), tạo điều kiện cho cán bộ được đào tạo nâng cao trình độ, chú trọng hơn nữa đến công tác bồi dưỡng cập nhật kiến thức, tiếp cận với các trường đại học tiên tiến trên thế giới - Nâng cao thu nhập cho đội ngũ cán bộ, giảng viên thông qua đổi mới
công tác đào tạo, nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ; đồng thời tạo cơ chế phân phối hợp lý nhằm khuyến khích động viên việc tuyển dụng và sử dụng người có năng lực.
3.2.3. Bài học và giải pháp đối với xã hội hoá hoạt động khoa học, công nghệ
3.2.3.1. Bài học về xã hội hoá hoạt động khoa học, công nghệ Kinh nghiệm của Trường Đại học Bách khoa Hà Nội cho thấy đây là cơ sở đào tạo được xem là đi đầu trong việc thương mại hóa kết quả nghiên cứu, sáng chế. Trường đã ký kết nhiều hợp đồng chuyển giao công nghệ với nhiều tập đoàn, công ty lớn trong nước cũng như thế giới như Tập đoàn SUN MicroSystems, Công ty cổ phần bóng đèn phích nước Rạng Đông. Trong giai đoạn 2010 - 2015, doanh số trong chuyển giao công nghệ và SX KD của trường đạt gần 450 tỷ đồng. Luật thúc đẩy chuyển giao công nghệ đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy quan hệ hợp tác chặt chẽ giữa các trường đại học với các công ty, nhà máy; khuyến khích các công ty tham gia nghiên cứu chung, phối hợp nâng cao chất lượng đào tạo kỹ sư đúng với chuyên ngành sử dụng. Theo đó, các trường đại học một mặt có thể nhận kinh phí hoặc tài trợ từ ngành công nghiệp có nhu cầu nghiên cứu công nghệ hoặc đào tạo nhân tài; mặt khác, tạo được môi trường thực tập tốt cho sinh viên, tiếp nhận những tri thức mới từ những phát hiện trong thực tế làm cho quá trình đào tạo và nghiên cứu phong phú, thiết thực hơn. 3.2.3.2. Đẩy mạnh xã hội hoá hoạt động khoa học, công nghệ Mục tiêu hoạt động nghiên cứu khoa học và công nghệ của trường là giữ vững, củng cố và phát huy vị trí là một trung tâm nghiên cứu và tư vấn trong lĩnh vực khoa học nội vụ có chất lượng và uy tín cao trong nước, có vị thế nhất định đối với các nước trong khu vực. Các giải pháp thực hiện đẩy mạnh nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ, sản xuất kinh doanh và các dịch vụ khoa học công nghệ nhằm đạt hai mục đích trực tiếp: i) Nâng cao số lượng cũng như chất lượng công trình khoa học và tư vấn; ii) Tăng nguồn thu từ các hoạt động này. Hơn nữa, thông qua nghiên cứu, chất lượng đào tạo cũng được gián tiếp thúc đẩy, hỗ trợ, kết quả là năng lực chuyên môn cũng như thu nhập của cán bộ, giảng viên được nâng cao, cơ sở vật chất của Trường được nâng cấp và mở rộng. Để thực hiện mục tiêu đó, công tác XHH hoạt động KHCN cần thực hiện
một số việc sau đây: - Nâng cao năng lực nghiên cứu khoa học và tư vấn của đội ngũ cán bộ giảng dạy và nghiên cứu của trường. Tăng cường đội ngũ cán bộ trẻ, đào tạo bồi dưỡng đi đôi với việc sử dụng và phát huy vai trò của các chuyên gia đầu ngành để tạo sức mạnh tổng hợp của trường. Đưa nghiên cứu khoa học trở thành nhiệm vụ bắt buộc, đồng thời có các chính sách và giải pháp phù hợp nhằm thu hút cán bộ, giáo viên tham gia nghiên cứu khoa học. - Phát huy thế mạnh và tập trung hơn nữa hoạt động nghiên cứu và tư vấn lĩnh vực hành chính cho Chính phủ, các bộ ngành, các địa phương để giữ vững vai trò là Trung tâm hàng đầu về nghiên cứu và cải cách hành chính cho Đảng và Nhà nước. - Phát triển và củng cố mối quan hệ với các Bộ, ngành, các đơn vị sản xuất kinh doanh, các đơn vị quản lý nhà nước tại các địa phương. Hoạt động nghiên cứu khoa học của Trường đáp ứng các nhu cầu của các tổ chức này nhằm đảm bảo sự kết hợp chặt chẽ giữa lý luận với thực tiễn, nâng cao hiệu quả thực tiễn của các đề tài nghiên cứu của trường. Nghiên cứu các mô hình, các loại hình đơn vị sự nghiệp công lập, hướng nghiên cứu khoa học vào thực tiễn và phục vụ thực tiễn, khai thác triệt để các nguồn lực sẵn có của Nhà trường về nhân lực trình độ cao và nguồn cơ sở dữ liệu thông tin điện tử hiện đại bao gồm các tài liệu tham khảo nước ngoài luôn được cập nhật. - Phát triển các hoạt động nghiên cứu khoa học đón đầu và nghiên cứu khoa học chuyên ngành. Kết hợp chặt chẽ giữa nghiên cứu khoa học về luật, quản lý nhà nước, văn thư – lưu trữ, quản trị nhân lực, quản trị văn phòng và đào tạo, đặc biệt là đào tạo sau đại học để vừa phục vụ tốt cho ngành Nội vụ và toàn xã hội vừa góp phần nâng cao chất lượng đào tạo. - Phát triển Tạp chí Khoa học Nội vụ trở thành một tạp chí có uy tín trong nước, Tạp chí trở thành một tạp chí được xếp hạng theo chuẩn quốc tế. - Tạo ra một cơ chế quản lý tài chính mạch lạc trong nghiên cứu khoa học và tư vấn, phân định rõ giữa những hoạt động phục vụ trực tiếp đào tạo và những hoạt động giúp tăng nguồn thu cho Trường.
Điểm mấu chốt hiện nay trong tự chủ về hoạt động nghiên cứu khoa học và tư vấn là xây dựng cơ chế quản lý kinh phí nghiên cứu khoa học theo hướng giảm các thủ tục hành chính, khoán chi tiêu để tăng tính chủ động các chủ nhiệm đề tài, đồng thời tạo ra một cơ chế để dành một tỉ lệ kinh phí thích hợp dùng vào việc duy tu, bảo dưỡng trang thiết bị và chi điện nước, vật tư, học bổng cho nghiên cứu sinh và học viên cao học, bù khối lượng giảng dạy của giảng viên, hỗ trợ công bố công trình đăng trên các tạp chí có xếp hạng quốc tế, tham gia hội thảo, hội nghị.
3.2.4.1. Bài học về xã hội hoá hoạt động tài chính Kinh nghiệm tư mô hình phát triển của giáo dục Hàn Quốc dựa trên nguyên tắc chia sẻ kinh phí giữa Nhà nước và nhân dân trong đó chi phí tư nhân cho giáo dục cao hơn chi phí công. Ngân sách Chính phủ trung ương tài trợ cho các cơ sở giáo dục tiểu học và trung học ở địa phương, cấp cho hoạt động của các trường đại học quốc gia và đại học tư, chi cho quản lí giáo dục. Nguồn tài chính chủ yếu của các trường tư là: lệ phí nhập học và học phí, tài trợ của trung ương và địa phương, các quỹ tài trợ của nhà nước nhưng chủ yếu vẫn là học phí. Trường Đại học Nội vụ Hà Nội cam kết với Nhà nước về thực thi sứ mệnh phục vụ lợi ích chung của quốc gia, chia sẻ và hợp tác có trách nhiệm với giáo dục đại học công. Giáo dục đại học công lập cần phải thiết lập và vận hành hiệu quả cơ chế về công khai, minh bạch; quyền tự chủ, trách nhiệm giải trình; đảm bảo về kiểm định chất lượng; phân tầng, xếp hạng... Giáo dục đại học cần thiết lập cơ chế cạnh tranh, thông qua đó, giáo dục đại học tư giành lấy trợ cấp của nhà nước về hoạt động đào tạo và nghiên cứu. 3.2.4.2. Đẩy mạnh xã hội hoá hoạt động tài chính Đổi mới cơ chế quản lý tài chính có vai trò hết sức quan trọng, có tính quyết định để thực hiện tự chủ của Trường Đại học Nội vụ Hà Nội trong phát triển và nâng cao chất lượng đào tạo, chất lượng nghiên cứu khoa học, tăng cường đầu tư về cơ sở vật chất, phát triển các nguồn nhân lực trình độ chuyên môn cao, nâng cao vị thế và uy tín của trường ở trong nước và quốc tế. Mục tiêu của đổi mới cơ chế quản lý tài chính là nhằm tăng cường năng lực tài chính vững mạnh của Nhà trường, hỗ trợ phát triển đào tạo và nghiên cứu khoa
học chất lượng cao, tăng cường các nguồn thu từ các hoạt động đào tạo, nghiên cứu khoa học và tư vấn và các dịch vụ khác, từ đó tăng cường đầu tư về cơ sở vật chất, tăng thu nhập cho cán bộ công chức. Ngoài những giải pháp giúp nâng cao chất lượng, hiệu quả và đồng thời tăng nguồn thu từ đào tạo, nghiên cứu khoa học và tư vấn, Trường Đại học Nội vụ Hà Nội cần có các giải pháp đổi mới cơ chế quản lý tài chính để hỗ trợ tốt hơn các lĩnh vực hoạt động, tương lai khi được Nhà nước giao cho quyền tự chủ tài chính. Xây dựng mức học phí cho các loại hình, ngành đào tạo, chương trình và chất lượng đào tạo theo nguyên tắc cân đối nhu cầu và khả năng chi trả của xã hội, thực tế thu, chi và tích luỹ đầu tư phát triển; đồng thời xây dựng quỹ học bổng khuyến khích để thu hút sinh viên giỏi vào trường. Chủ động tìm kiếm và khai thác các nguồn tài chính từ các hoạt động đào tạo, nghiên cứu khoa học và tư vấn, sản xuất kinh doanh và các dịch vụ khác của Nhà trường. Xúc tiến các biện pháp hợp tác, thu hút các thành phần kinh tế – xã hội tham gia đầu tư góp vốn liên doanh, liên kết, góp vốn cổ phần hoàn thiện Dự án Viện nghiên cứu và Phát triển của Trường, chú trọng khai thác triệt để tiềm năng của cựu sinh viên. Hoàn thiện quy chế chi tiêu nội bộ, đảm bảo nguyên tắc công bằng và tạo động lực phát triển. Áp dụng các biện pháp quản lý nhà trường về mặt tài chính theo cơ chế công khai và minh bạch thông qua Quy chế chi tiêu nội bộ; áp dụng chế độ khen thưởng mềm dẻo, công bằng và hợp lý. Áp dụng mức thu nhập đặc biệt đối với một số vị trí công tác đặc biệt, các cán bộ giảng viên giỏi, đạt trình độ quốc tế. Xây dựng cơ chế quản lý kinh phí nghiên cứu khoa học theo hướng giảm các thủ tục hành chính, khoán chi tiêu để tăng tính chủ động, cũng như thu nhập của các nhà khoa học trong quá trình triển khai thực hiện đề tài, dự án. Nhà trường được quyền chủ động quyết định việc sử dụng vốn tự có (thu từ hoạt động dịch vụ…) cơ sở vật chất (trang thiết bị, nhà xưởng, đất đai) được chuyển mục đích sử dụng sang triển khai các hoạt động sản xuất kinh doanh và ngược lại.
Trên cơ sở giải pháp thực hiện nêu trên, trong giai đoạn 2020 - 2015, nhà trường sẽ đảm bảo được toàn bộ kinh phí chi thường xuyên và từng bước tích lũy cho đầu tư xây dựng cơ bản, tăng cường cơ sở vật chất để phục vụ nâng cao chất lượng đào tạo và NCKH. Cụ thể: - Các nguồn thu tăng lên bao gồm: học phí và lệ phí (các loại hình đào tạo); các nguồn thu từ hoạt động nghiên cứu khoa học, từ các hoạt động tư vấn và liên kết đào tạo, khai thác và sử dụng hiệu quả cơ sở vật chất. - Kinh phí nghiên cứu khoa học (đề tài, chương trình, dự án,…) sẽ tăng lên nhờ các biện pháp nâng cao năng lực nghiên cứu khoa học của Trường. - Đầu tư xây dựng cơ sở vật chất phục vụ trực tiếp nâng cao chất lượng đào tạo (thiết bị tin học, giáo trình, thư viện, sửa chữa phòng học, bảo trì trang thiết bị…) sẽ gia tăng mạnh, chủ yếu sử dụng nguồn thu của Nhà trường. - Kinh phí dự trữ cho đầu tư phát triển tăng dần hàng năm sẽ là nguồn kinh phí dành cho đầu tư xây dựng cơ bản, đối ứng dự án Viện nghiên cứu và Phát triển, phát triển các khuôn viên mới của Trường. Như vậy, năng lực tài chính của Trường được tăng cường mà không phụ thuộc nhiều vào chi ngân sách Nhà nước, đảm bảo cho quá trình phát triển bền vững.
3.2.5. Bài học và giải pháp đối với xã hội hoá cơ sở vật chất, thiết bị
3.2.5.1. Bài học về xã hội hoá cơ sở vật chất, thiết bị Để tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy và học, nâng cao chất lượng đào tạo theo cam kết chuẩn đầu ra khi thực hiện tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho các đơn vị sự nghiệp công lập. Nhà nước tiếp tục cấp vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách nhà nước.. Phần vốn vay và phần mua sắm trang thiết bị của Nhà trường, Nhà nước sẽ có cơ chế vay đặc thù và chính sách hỗ trợ lãi suất cho trường (nhà trường trả lãi suất) để dự án Viện nghiên cứu và phát triển hoàn thành và sớm đưa vào sử dụng. Trường chủ động cân đối nguồn thu và huy động các nguồn hợp pháp khác; quyết định các dự án đầu tư, mua sắm, sửa chữa để phát triển tổng thể cơ sở vật chất của Trường theo mô hình trường đại học định hướng nghiên cứu theo các chuẩn mực khu vực và quốc tế. Trường sẽ quyết định và chịu trách nhiệm lập, phê duyệt dự án đầu tư, phê
duyệt kế hoạch đấu thầu, phê duyệt quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành đối với các dự án đầu tư, sửa chữa, mua sắm tài sản, trang thiết bị từ nguồn hợp pháp của trường theo đúng trình tự, thủ tục theo quy đinh của pháp luật. Quyết định việc sử dụng tài sản, cơ sở vật chất và giá trị thương hiệu của Trường để liên doanh, liên kết thực hiện các hoạt động khoa học công nghệ, tổ chức hoạt động dịch vụ phù hợp với lĩnh vực chuyên môn. 3.2.5.2. Đẩy mạnh xã hội hoá cơ sở vật chất, thiết bị Hiện tại, Trường Đại học Nội vụ Hà Nội đang triển khai Dự án Viện nghiên cứu và Phát triển, tuy nhiên do khó khăn về nguồn vốn nên tiến độ triển khai đang rất chậm. Với khuôn viên hiện có thì theo nhu cầu phát triển lâu dài thì diện tích này là quá hẹp. Các phòng thực hành phục vụ đào tạo của sinh viên đã được trang bị từ lâu hiện cần nâng cấp và cải tạo. Trung tâm Thông tin và Thư viện của trường đã được xây dựng và trang bị nhiều năm qua. Xuất phát từ thực tế này, Trường đưa ra những giải pháp về xã hội hoá đầu tư phát triển, sử dụng và khai thác có hiệu quả cơ sở vật chất giai đoạn từ 2020 - 2025 như sau: Tăng cường các nguồn thu từ các tổ chức kinh tế, chính trị xã hội tham gia đầu tư cơ sở hạ tầng và mua sắm thiết bị, có những cơ chế phù hợp đối với các nhà đầu tư và “đối tác” của Nhà trường. Từ nguồn thu kinh phí đào tạo, chú trọng đầu tư xây dựng và nâng cấp các phòng học, trang thiết bị giảng dạy đồng bộ cho tất cả các phòng học, ưu tiên ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy và quản lý đào tạo và nghiên cứu. Từ nguồn ngân sách đầu tư của Nhà nước, nguồn thu từ các hoạt động đào tạo, nghiên cứu khoa học và tư vấn của Trường, đầu tư cho xây dựng cơ bản Nhà Trung tâm đào tạo và các phòng học khác, cải tạo nâng cấp phòng làm việc, phòng học, thư viện, mua sắm thiết bị. Hoàn thiện quy chế tổ chức và hoạt động, phân quyền tự chủ lớn hơn cho các Khoa, Trung tâm trực thuộc Trường, quy định rõ chức năng, quỹ thời gian phục vụ cho đào tạo, nghiên cứu khoa học và công nghệ, làm cơ sở cho hạch toán tự chủ. Hoàn thiện quy chế tổ chức và hoạt động của các đơn vị trực thuộc và trung tâm dịch vụ khoa học công nghệ hiện nay theo hướng cân đối thu - chi, phi lợi nhuận; mở rộng cung ứng các dịch vụ khác để tận dụng hệ thống cơ sở vật chất được Nhà
trường đầu tư.
3.2.6. Bài học và giải pháp đối với xã hội hoá dịch vụ công khác
3.2.6.1. Bài học về xã hội hoá dịch vụ công khác Trường Đại học Nội vụ Hà Nội cần một chính sách cởi mở và trao quyền tự chủ nhiều hơn để có được sự linh hoạt cần thiết. Điều Nhà nước có thể làm là thúc đẩy một môi trường minh bạch thông tin và hành lang pháp lý rõ ràng, ổn định. Một sáng kiến đơn giản, thí dụ một cổng thông tin trực tuyến do Bộ GDĐT quản lý, cung cấp tất cả thông tin về các chương trình liên kết, năng lực của đối tác cũng như kết quả đào tạo qua thành tích của cựu sinh viên những chương trình này. Các quỹ tài trợ nghiên cứu như Nafosted và các chương trình hỗ trợ khác cần có tiêu chí tính điểm ưu tiên hơn cho những nghiên cứu có đối tác quốc tế cùng chia sẻ chi phí, nhằm thúc đẩy hợp tác quốc tế trong nghiên cứu ở cấp trường. Việc hợp tác với đồng nghiệp quốc tế trong hoạt động nghiên cứu cũng cần trở thành thước đo kết quả hoạt động của giảng viên, bắt đầu từ việc coi đó như thước đo thành tích tiến đến chỗ coi như tiêu chuẩn nghề nghiệp. Kinh nghiệm của các nước phát triển như Mỹ, Nhật và đặc biệt với các nền giáo dục tương đồng với Việt Nam, hơn nữa các cơ sở giáo dục đại học tự chủ và xã hội hoá thành công ở Việt Nam đều cho thấy rằng, xã hội hoá giáo dục đại học có hiệu quả cao thì không thể không đề cập tới mối liên kết chặt chẽ giữa Cơ sở giáo dục đại học - Cơ sở nghiên cứu, chuyển giao công nghệ - Cơ sở sản xuất, kinh doanh. Việc huy động sự tham gia của xã hội đối với sự nghiệp giáo dục được thể hiện trên phương diện: gắn quá trình giáo dục với hoạt động sản xuất, kinh doanh, coi trọng việc đáp ứng nhu cầu của thị trường lao động. 3.2.6.2. Đẩy mạnh xã hội hoá các dịch vụ công khác * Đẩy mạnh hợp tác quốc tế: Thông qua việc ký kết và thiết lập quan hệ hợp tác, Trường đã tìm kiếm và tổ chức, giới thiệu được nhiều chương trình trao đổi giảng viên, trao đổi sinh viên, cấp học bổng cho sinh viên, giao lưu văn hóa tới các Khoa chuyên môn và trực tiếp tới đội ngũ giảng viên, sinh viên của Trường. * Công tác thông tin, truyền thông
Tạp chí Khoa học Nội vụ cần tăng số liệu xuất bản từ 06 số hiện nay lên đến 12 số/năm từ năm 2020, nâng cao chất lượng các bài viết của các cộng tác viên trong và ngoài Trường. Tiếp tục phát hành duy trì tại Sở Nội vụ các tỉnh, thành trong cả nước và các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Nội vụ, Trường Đại học Nội vụ Hà Nội. Công tác xây dựng và phát triển đội ngũ cộng tác viên thường xuyên được chú trọng. * Công tác thư viện: Công tác bạn đọc: Phấn đấu đến năm 2020 phục vụ đến 10.000 lượt bạn đọc và hơn 8.000 lượt tài liệu truyền thống; Phục vụ online 24/7 thư viện điện tử với tổng số lượt đến hiện tại là 35.591 lượt sử dụng thư viện số (Tổng số lượt truy cập tính đến ngày 29/11/2018 là 354.767 lượt). Hồi cố 2.180 biểu ghi, số hóa 2.150 trang tài liệu; Đến năm 2020, phục vụ hoạt động giảng dạy, học tập, Thư viện Trường đã có 100 tạp chí khoa học chuyên ngành, 10 báo in mang tính thời sự của Đảng, Nhà nước, thành phố Hà Nội, ngành Giáo dục, 03 xuất bản phẩm báo chí dành cho sinh viên; Bổ sung 500 sách tặng, sách tài trợ từ các Quỹ liên kết; hoàn thành công tác bổ sung giáo trình, sách tham khảo theo 211 đề cương chi tiết học phần từ phòng Quản lý Đào tạo Đại học. Dự kiến bổ dung được 110 tên giáo trình từ các trường Đại học Luật, Đại học Thương Mại, Đại học Kinh tế Quốc Dân, Đại học Quốc gia Hà Nội, Đại học Sư phạm Hà Nội và Đại học Văn hóa, 100 tên sách tham khảo, chuyên khảo.
3.3. Một số khuyến nghị thực thi các giải pháp và áp dụng các bài học kinh nghiệm từ các trường đại học trong nước và quốc tế 3.3.1. Với cơ quan quản lý giáo dục đại học
Thứ nhất, tiến hành rà soát lại toàn bộ hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về xã hội hóa nói chung, xã hội hóa giáo dục đại học nói riêng nhằm phát hiện những nội dung không còn phù hợp cần chỉnh sửa, bổ sung, đặc biệt làm rõ bản chất của xã hội hóa giáo dục đại học tránh cho các tổ chức, cơ sở đào tạo cũng như người sử dụng dịch vụ hiểu nhầm. Thứ hai, cần minh bạch hai loại hình trường đại học: vì lợi nhuận và không vì lợi nhuận, do một trường đại học không thể nào vừa vì lợi nhuận vừa không vì
lợi nhuận. Thay vì hạn chế các trường ngoài công lập hay tránh né mô hình vì lợi nhuận, nên thẳng thắn thừa nhận sự tồn tại có thật của nó và đưa ra những chính sách giúp nó phát triển một cách đúng đắn. Không nên khích lệ việc tuyên ngôn phi lợi nhuận trong lúc thực tế thì 100% là vì lợi nhuận. Tìm kiếm lợi nhuận trong việc cung cấp dịch vụ giáo dục là một hoạt động chính đáng. Nhà nước cần tận dụng những thế mạnh của trường đại học ngoài công lập vì lợi nhuận, đồng thời bổ khuyết cho những hạn chế của nó bằng loại hình trường ngoài công lập không vì lợi nhuận, ở đó tiếng nói của giới chuyên môn, của các nhà khoa học và hoạt động giáo dục, của những người đại diện và bảo vệ cho lợi ích công của xã hội được coi trọng. Trường ngoài công lập không vì lợi nhuận cần được khẳng định đặc điểm quan trọng nhất của nó là không thuộc về sở hữu tư nhân, mà thuộc về sở hữu cộng đồng, do đó nó không bị chi phối bởi đồng tiền hay quyền lực. Ban hành các cơ chế, chính sách cụ thể đối với các cơ sở giáo dục, đào tạo đại học, cao đẳng ngoài công lập hoạt động theo cơ chế vì lợi nhuận hoặc cơ chế không vì lợi nhuận, nhất là các cơ chế, chính sách khuyến khích cho vay vốn, tín dụng ưu đãi, miễn, giảm thuế, cho thuê đất đối với mỗi loại hình. Quy định rõ ràng điều kiện thành lập, tiêu chuẩn, định mức chuyên môn và mức độ chịu sự kiểm tra, giám sát của các cơ quan quản lý. Trên cơ sở đó các cơ sở giáo dục, đào tạo đại học, cao đẳng ngoài công lập có thể lựa chọn, đăng ký hoạt động theo đúng quy định của pháp luật. Thứ ba, Nhà nước cần xây dựng kế hoạch để chuyển dần các cơ sở giáo dục đại học, cao đẳng công lập có khả năng tự chủ về tài chính sang trường ngoài công lập theo 2 loại hình: vì mục tiêu lợi nhuận và không vì mục tiêu lợi nhuận. Chỉ giữ nguyên các trường công lập đào tạo các ngành then chốt: quân đội, sư phạm, hành chính công, chính sách công, … Nghiên cứu xây dựng chính sách đầu tư, cơ chế hỗ trợ ban đầu của Nhà nước cho các cơ sở công lập chuyển sang loại hình ngoài công lập. Nhà nước hỗ trợ đầu tư ban đầu và đầu tư khuyến khích của các cơ sở giáo dục đại học, cao đẳng ngoài công lập với các hình thức như: tư nhân góp vốn, liên doanh, vốn đầu tư nước
ngoài, đầu tư - chuyển giao… Nhà nước xây dựng nhà cửa, cơ sở hạ tầng cho các cơ sở giáo dục đại học, cao đẳng ngoài công lập thuê dài hạn với giá ưu đãi. Thứ tư, rà soát lại hệ thống các trường đại học, cao đẳng ngoài công lập. Quy hoạch phát triển đối với các cơ sở đào tạo phát triển phù hợp với định hướng của đất nước. Từ đó, xây dựng cơ chế cho vay vốn, cho thuê đất, các chính sách miễn giảm thuế đối với các trường đại học, cao đẳng ngoài công lập khác nhau dựa trên chất lượng đào tạo của mỗi trường. Thứ năm, hỗ trợ các trường đại học, cao đẳng ngoài công lập trong việc đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giảng viên cơ hữu bằng các nguồn học bổng, nguồn ngân sách nhà nước theo Đề án 911 và các đề án đã được phê duyệt; trong việc tiếp nhận chuyển giao công nghệ đào tạo, nội dung chương trình đào tạo từ các trường tiên tiến ở trong và ngoài nước; trong cơ hội tiếp cận nguồn vốn nghiên cứu khoa học, các chương trình, đề án hợp tác nghiên cứu với nước ngoài. Thứ sáu, tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra nhằm bảo đảm chất lượng đào tạo của các cơ sở giáo dục đại học ngoài công lập. Xây dựng, ban hành hệ thống tiêu chuẩn, điều kiện đảm bảo của các cơ sở giáo dục, đào tạo ngoài công lập như tiêu chuẩn về trình độ, năng lực, phẩm chất của đội ngũ giáo viên, yêu cầu về điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị cũng như các nguồn lực khác ... Cụ thể là thanh tra, kiểm tra số lượng, chất lượng cán bộ quản lý cơ sở giáo dục, nhà giáo, nhân viên; đánh giá tỷ lệ giảng viên/sinh viên, cơ cấu giáo viên theo môn học, số lượng cán bộ, nhà giáo chưa đạt chuẩn, đạt chuẩn và trên chuẩn về trình độ đào tạo, năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của giáo viên. Kiểm tra việc thực hiện cam hết trong các đề án thành lập trường. Cải cách hệ thống thi cử, kiểm tra, đánh giá, kiểm định để có thể quản lý và bảo đảm chất lượng của mọi loại hình trường lớp. Thứ bảy, tạo cơ chế và điều kiện cho các cá nhân, tổ chức xã hội được thành lập các tổ chức kiểm định giáo dục độc lập. Thực hiện kiểm định độc lập là cách để xã hội hóa hoạt động giáo dục đại học, phát huy nguồn lực của xã hội trong việc giám sát hoạt động của các cơ sở giáo dục đại học.
Để đảm bảo chất lượng đào tạo của các trường đại học, cao đẳng ngoài công lập, từng bước thay đổi nhận thức của xã hội về vai trò của các trường ngoài công lập trong hệ thống giáo dục đại học, cao đẳng, các cơ quan quản lý nhà nước cần thực hiện đồng bộ các biện pháp: Đẩy mạnh thanh tra, kiểm tra hoạt động liên kết đào tạo, đào tạo theo hình thức vừa học vừa làm, đào tạo từ xa; xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm; - Chú trọng công tác kiểm định chất lượng các trường đại học, cao đẳng; - Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên và cán bộ quản lý giáo dục đại học; - Đổi mới nội dung, chương trình, phương pháp giảng dạy; thi kiểm tra, đánh giá; thực hiện kiểm định chất lượng giáo dục; - Thực hiện tốt các chính sách miễn, giảm học phí, chính sách tín dụng sinh viên và việc cấp bù học phí được miễn, giảm cho các trường; - Gắn đào tạo với nghiên cứu khoa học và hoạt động của các doanh nghiệp, đáp ứng nhu cầu xã hội; - Tăng cường hợp tác quốc tế về giáo dục. Ban hành Luật tuyển dụng đối với sinh viên tốt nghiệp các trường đại học, cao đẳng ngoài công lập. Đối với các cơ quan Nhà nước, tuyển dụng dựa trên năng lực, bằng cấp chỉ là điều kiện, không phân biệt giữa trường đại học , cao đẳng công lập, dân lập hay tại chức.
3.3.2. Đối với trường Đại học Nội vụ Hà Nội
Việc mở ra những ngành học mới, thành lập những trường mới, các tổ chức giáo dục đại học, cao đẳng ngoài công lập phải nghiên cứu kĩ, thăm dò và dự đoán được những ngành học có khả năng thu hút sinh viên dựa trên nhu cầu của xã hội, của nền kinh tế và xu hướng giáo dục trong nước cũng như của thế giới. Ở mỗi giai đoạn, cần có một chiến lược phát triển giáo dục nhất định, nhưng giai đoạn nào thì cũng bám lấy tiêu chí nhu cầu của xã hội đối với đào tạo. Xã hội đang cần người làm công việc gì thì trường học đào tạo ngành nghề đó. Đáp ứng đúng nhu cầu của thị trường thì trường đó cũng sẽ tạo được thế mạnh cũng như thương hiệu cho riêng mình.
Trong điều kiện hiện nay, nhiều người lao động đến tuổi chưa có việc làm, để góp phần khắc phục tình trạng “thừa thầy thiếu thợ”, cần đẩy mạnh công tác xã hội hóa dạy nghề, bắt đầu từ giáo dục hướng nghiệp trong sinh viên trung học và trong xã hội; mở rộng mô hình trường dạy nghề trong doanh nghiệp hoặc gắn với doanh nghiệp, cơ sở dạy nghè gắn với các khu công nghiệp, khu chế xuất, vùng kinh tế động lực. Đây là mô hình dạy nghề trực tiếp cung cấp nhân lực theo yêu cầu của doanh nghiệp và có tác dụng hướng nghiệp, phân luồng sinh viên sau trung học cơ sở và trung học phổ thông. Đồng thời chú trọng mô hình đào tạo nghề truyền thống và đào tạo nghề tại cơ sở sản xuất. Bản thân ngành học của trường khi mở là được xét trên nhu cầu thực tế của xã hội, vì vậy sinh viên tốt nghiệp rất dễ dàng tìm được việc làm. Các trường đại học, cao đẳng dù trường công hay trường tư, cần có một trung tâm luôn tư vấn việc làm và giúp đỡ sinh viên thực tập tại các công ty. Bản thân các trường đại học có sự gắn bó chặt chẽ với các doanh nghiệp, công ty liên quan đến ngành nghề đào tạo. Bên cạnh đó các trường thường xuyên có các hội thảo về việc làm để sinh viên tiếp cận dễ dàng hơn với công việc. Bên cạnh đó, tăng cường sự gắn kết giữa Nhà trường với nền kinh tế và cộng đồng DN. Khuyến khích đổi mới bằng giải pháp đặt hàng đối với các trường đại học, cao đẳng trong các lĩnh vực mà họ có năng lực đảm nhận theo những nguyên tắc chặt chẽ; cho phép lập các công ty, DN trong Nhà trường. Nhân tố con người, đặc biệt những cương vị lãnh đạo chủ chốt của giáo dục được đặc biệt coi trọng. Đó là là chọn người có năng lực và tâm huyết, dám thể hiên quan điểm cá nhân, và chấp nhận hi sinh cho sự nghiệp đổi mới. Tuyển dụng cán bộ, giảng viên phải là những người có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh giáo dục, đặc biệt phải có nhiều nghiệm sống, làm việc và học tập ở nước ngoài. Để huy động được nguồn nhân lực có trình độ cao tham gia dịch vụ giáo dục, ngoài đội ngũ giáo viên “toàn thời gian”, cần có nhiều giảng viên đến từ các cơ quan quản lý nhà nước, ngành công vụ và xã hội.
3.3.3. Với gia đình của người học và thành viên cộng đồng
- Nhận thức vị trí, vai trò, nhiệm vụ và trách nhiệm để hợp tác, hỗ trợ, phối hợp chặt chẽ với nhà trường trong việc GD con em mình; cải thiện môi trường học tập, chất lượng dạy học trên lớp; tham gia công tác GD nói chung và công tác XHHGD của nhà trường nói riêng; xây dựng môi trường sống trong gia đình lành mạnh; tuyên truyền cho mọi người trong cộng đồng cùng thực hiện tốt những nhiệm vụ trên. - Nâng cao trình độ năng lực để tham gia vào các hoạt động của nhà trường, thông qua tham gia lập kế hoạch, thực hiện và điều hành các hoạt động XHHGD của nhà trường; tìm hiểu, phân tích áp dụng các kinh nghiệm đã thực hiện thành công tại cộng đồng.
Tiểu kết chương 3
Trên cơ sở làm rõ các vấn đề về lý luận và kinh nghiệm quốc tế và trong nước tại một số cơ sở giáo dục đại học về xã hội hoá giáo dục đại học, tác giả rút ra kinh nghiêm và một số giải pháp về xã hội hoá giáo dục đại học đối với Trường đại học Nội vụ Hà Nội có các nội dung chính: Khái quát về xã hội hoá giáo dục đại học tại trường Đại học Nội vụ Hà Nội. Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và phân tích kinh nghiệm quốc tế và Việt Nam, tác giả đề ra các nhóm giải pháp tương ứng với các nội dung của xã hội hoá giáo dục đại học: (i) Xã hội hoá quản trị đại học và đội ngũ nhân sự, (ii) Xã hội hoá hoạt động khoa học và công nghệ, (iii) Xã hội hoá hoạt động tài chính, (iv) Xã hội hoá hoạt động cơ sở vật chất, thiết bị. Tác giả cũng đề ra một số khuyến nghị với các cơ quan quản lý giáo dục; với Trường Đại học Nội vụ Hà Nội, với gia đình người học và cộng đồng với mục tiêu thực hiện tốt việc xã hội hoá giáo dục đại học đối với Trường Đại học Nội vụ Hà Nội trong giai đoạn tới.
KẾT LUẬN
Từ các kết quả nghiên cứu thu được có thể rút ra các kết luận sau: - GD phải gắn liền với XHH GDĐH là một trong những chiến lược cơ bản và quan trọng để phát triển giáo dục, trong đó huy động cộng đồng đầu tư cho giáo dục thực chất là vấn đề tăng cường cho công tác XHH GDĐH. - Hiện nay có hai nguồn lực chính trong quá trình huy động XHHGD gồm: Nguồn lực vật chất, như: tài lực, vật lực, nhân lực, đất đai, trường học, CSVC, trang thiết bị...; nguồn lực phi vật chất, như: việc tạo ra môi trường giáo dục thống nhất, các yếu tố tinh thần, sự ủng hộ chủ trương giáo dục, sự tư vấn trao đổi thông tin, kinh nghiệm. - Các đối tượng có thể huy động tham gia XHH GDĐH gồm: Lãnh đạo Đảng, chính quyền các cấp; gia đình (lực lượng có nhu cầu, nguyện vọng, lợi ích trực tiếp cùng chia sẻ với nhà trường và cũng là lực lượng quan trọng, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho SV); các cơ quan ban ngành, như: y tế, công an, bảo vệ, uỷ ban bảo vệ chăm sóc trẻ em; các tổ chức đoàn thể, như: Mặt trận Tổ quốc, Hội cựu chiến binh, Hội khuyến học, các tổ chức quốc tế, các cá nhân, đặc biệt là các cá nhân có uy tín, các “mạnh thường quân” ...và ngành Nội vụ và ngành GD&ĐT. Đề tài đã góp phần làm rõ thêm một số khái niệm cơ bản liên quan đến các vấn đề nghiên cứu. Đề tài cũng tập trung phân tích những nội dung liên quan đến mục tiêu, bản chất, tác động của XHH GDDH; Nội dung chủ yếu, hình thức, phương pháp sử dụng để các Nhà trường tổ chức thực hiện XHH GDDH. Từ đó luận giải cho những điều kiện cần và đủ để quản lý hoạt động tham gia XHH GDĐH của trường đại học đạt kết quả tối ưu nhất. Đề tài đã phân tích sâu kinh nghiệm xã hội hoá giáo dục đại học ở các nước có nền giáo dục phát triển trên thế giới như Mỹ, Đức, Australia và của các nước châu Á như Nhật bản, Hàn Quốc, Singapore, Malaixia, đặc biệt là kinh nghiệm của 2 trường đã rất thành công trong việc xã hội hoá giáo dục đại học ở Việt Nam là Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội, Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội; trên cơ sở đó rút ra các bài học quý báu cho Trường đại học Nội vụ Hà Nội.
Trong thời gian qua, tuy nhận thức rõ sự tham gia các nguồn lực trong xã hội vào công tác XHH GDĐH của Trường Đại học Nội vụ Hà Nội là biện pháp quan trọng, cơ bản để nâng cao chất lượng và hiệu quả trong đào tạo của nhà trường, nhưng cho đến nay công tác này vẫn chưa được nhà trường phát huy rộng rãi và chưa quan tâm đúng mức về hoạt động này. Hiện nay với tinh thần tích cực, chủ động, nhiều hình thức tham gia tự phát đã được thực hiện tùy theo điều kiện và tình hình hoạt động thực tế của nhà trường. Các hình tham gia hiện nay phổ biến là: Xây dựng hoặc sửa chữa CSVC, lớp học, xây dựng CSVC của Nhà trường; tham gia vào một số dự án hỗ trợ nhà trường. Từ những cơ sở lý luận và thực tiễn đã nêu sau khi nghiên cứu, đề tài đề xuất một số giải pháp XHH GDĐH đối với Trường Đại học Nội vụ Hà Nội nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả và tính bền vững của hoạt động tham gia XHH GDDH tại Nhà trường. Cụ thể là: - Tăng cường công tác tuyên truyền vận động cho mọi người nhằm nâng cao nhận thức chủ trương của Đảng và Chính phủ về thực hiện xã hội hóa giáo dục. - Phát huy vai trò chủ đạo, nòng cốt của các Nhà trường trong thực hiện công tác xã hội hóa giáo dục đại học - Làm tốt công tác tham mưu các chính sách đặc thù của ngành Nội vụ nhằm huy động nhiều nguồn lực xã hội tham gia phát triển giáo dục - Huy động và quản lý sử dụng có hiệu quả sức mạnh tổng hợp các lực lượng xã hội, phù hợp thế mạnh của ĐHNVHN trong công tác xã hội hóa giáo dục. Trong từng giải pháp được đề xuất đều chứa đựng những nội dung cơ bản có tính hệ thống, có sự tương hỗ, tác động qua lại xuất phát từ thực tế đòi hỏi của Nhà trường. Từng biện pháp đề xuất đều được phân tích và nêu đầy đủ mục đích, nội dung, cách thực hiện và những điều kiện chủ yếu đảm bảo cho các giải pháp có tính khả thi khi được áp dụng vào thực tiễn tăng cường quản lý hoạt động tham gia XHH GDĐH đối với Trường Đại học Nội vụ Hà Nội. Do thời gian và trình độ của nhóm nghiên cứu còn có giới hạn, nhóm tác giả rất mong nhận được nhiều ý kiến đóng góp của các nhà khoa học, cán bộ, giảng viên, những người quan tâm để đề tài của nhóm tác giả được hoàn thiện hơn.
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CẤP TRƯỜNG
1. Phương Hữu Từng (08/2015), Thu hút sinh viên quốc tế trong giáo dục đại học ở Cộng hòa Liên bang Đức và Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam, Tạp chí Khoa học dạy nghề, số 8 - trang 23, Hà Nội. 2. Phương Hữu Từng (11/2015), Đào tạo nghề tại ngành than Việt Nam đáp ứng cách mạng công nghiệp 4.0 kinh tế quốc tế, Tạp chí Khoa học dạy nghề, số 11 - trang 22, Hà Nội. 3. Phuong Huu Tung (11/2015), Improvement of internationlization of Human resource training in Viet Nam’s coal industry in the context of international economic
integration, HUMG & University of Applied Sciences Georg Agricola Bochum, Germany. ISBN 978-604-86-6038-3, Nov, 2015.
4. Phương Hữu Từng (03/2016), Đào tạo đại học theo định hướng nghề nghiệp và đáp ứng nhu cầu xã hội, Tạp chí Khoa học dạy nghề, số 3 - trang 21, Hà Nội. 5. Phương Hữu Từng (04/2018), Tăng cường hợp tác đào tạo nghề tại ngành than Việt Nam, Tạp chí Khoa học giáo dục nghề nghiệp, số 4 - trang 45, Hà Nội. 6. Phương Hữu Từng (05/2019), “Xã hội hóa dịch vụ công trong lĩnh vực giáo dục đại học ở Việt Nam: Thực tiễn và khuyến nghị”, Tạp chí Kinh tế và Dự báo, số 14, tháng 05 năm 2019.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. Tiếng Việt
1. Nguyễn Trần Bạt (2005), Xã hội hóa giáo dục trong bối cảnh mới, Tạp chí Khoa học giáo dục. 2. Nguyễn Ngọc Bích (2012): “Hoàn thiện pháp luật về dịch vụ công trong lĩnh vực hành chính ở Việt Nam hiện nay”, Luận án tiến sĩ Luật học, Đại học Luật Hà Nội. 3. Bộ Nội vụ (2018), Quyết định về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trường Đại học Nội vụ Hà Nội; Quyết định số 468/QĐ-BNV, của Bộ trưởng Bộ Nội vụ ngày 03/4/2018. 4. Bộ Tài chính (2006), Thông tư của Bộ Tài chính hướng dẫn Nghị định số 53/2006/NĐ-CP ngày 25/5/2006 của Chính phủ về chính sách khuyến khích phát triển các cơ sở cung ứng dịch vụ ngoài công lập; Thông tư số 91/2006/TT-BTC ngày 02/10/2006 của Bộ Tài chính. 5. Bộ Tài chính (2006), Thông tư hướng dẫn nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường, Thông tư số 135/2008/TT-BTC ngày 02/10/2006 của Bộ Tài chính. 6. Chính Phủ (1997), Nghị quyết số 90/CP, ngày 21/8/1997, Nghị quyết về phương hướng và chủ trương xã hội hoá các hoạt động giáo dục, y tế, văn hoá”. 7. Chính phủ (2000), Nghị định của Chính phủ về việc hợp tác đầu tư với nước ngoài trong lĩnh vực khám bệnh, giáo dục đào tạo, nghiên cứu khoa học, Nghị định số 06/2000/NĐ-CP ngày 06/3/2000. 8. Chính phủ (2006), Nghị định quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập, Nghị định số 43/2006/NĐ - CP ngày 25/4/2006. 9. Chính phủ (2006), Nghị định về chính sách khuyến khích phát triển các cơ sở cung ứng dịch vụ ngoài công lập, Nghị định số 53/2006/NĐ-CP ngày 25/5/2006. 10. Chính phủ (2006), Nghị định của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với lĩnh vực giáo dục, Nghị định số 69/2008/NĐ - CP ngày 30/5/2008. 11. Chính phủ (2008), Nghị định quy định về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với lĩnh vực giáo dục, Nghị định số 69/2008/NĐ - CP ngày 30/5/2008. 12. Chính phủ (2013), Nghị định sửa đổi, bổ sung một số quy định về miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập, Nghị định 74/2013/NĐ-CP ngày 15/7/2013. 13. Chính phủ (2013), Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giáo dục, Nghị định 138/2013/NĐ-CP ngày 22/10/2013. 14. Nguyễn Văn Động (2011), Vấn đề xã hội hóa giáo dục đại học trong dự thảo luật giáo dục đại học ở Việt Nam hiện nay, Tạp chí Luật học số 10/2011, tr15-19. 15. Nguyễn Ngọc Giang (2012), Xã hội hóa giáo dục đại học ở Trung Quốc từ năm 1993 đến nay, Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Châu Á học, Đại học KHXH và Nhân
văn. 16. Lương Việt Hà (2015), “Quản lý hoạt động tham gia xã hội hoá giáo dục của trường trung học phổ thông khu vực đồng bằng sông Hồng”, Luận án tiến sĩ, Viện Khoa học giáo dục Việt Nam. 17. Vũ Ngọc Hải (2007), “Về quyền tự chủ và tính trách nhiệm xã hội của các trường đại học nước ta”. 18. Lê Quốc Hùng (2010), Xã hội hóa giáo dục đại học và giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo đại học ngoài công lập, Tạp chí Nghiên cứu lập pháp số 167 tháng 3/2010 19. Lê Chi Mai (2003), Cải cách dịch vụ hành chính công ở Việt Nam, Đề tài cấp Bộ Bộ Nội vụ. 20. Lê Chi Mai (2003): Cải cách dịch vụ công ở Việt Nam, do Nxb Chính trị Quốc gia Hà Nội xuất bản năm 2003. 21. Tạ Thị Bích Ngọc (2017), Chính sách Xã hội hóa giáo dục đại học ở Việt Nam nhằm thúc đẩy sự phát triển giáo dục đại học theo xu hướng hội nhập quốc tế, Tạp chí Khoa học xã hội và Nhân văn, tháng 9/2017. 22. Nguyễn Đình Phan (2010) Đề tài khoa học cấp Bộ - Bộ Nội vụ: “Nâng cao chất lượng dịch vụ hành chính công thành phố Hà Nội đáp ứng yêu cầu hội nhập. 23. Lê Lệ Phương (2014), “Xã hội hóa giáo dục đại học ở Hà Nội: Thực trạng và giải pháp”, Luận văn Thạc sĩ, Học viện quản lý giáo dục. 24. Nguyễn Minh Phương (2012), Đẩy mạnh xã hội hoá giáo dục, y tế ở Việt Nam. Nxb Chính trị Quốc gia Sự thật. 25. Nguyễn Văn Quang (2010), Đề tài khoa học “Hoàn thiện khung pháp luật về xã hội hóa cung ứng dịch vụ công ở Việt Nam” 26. Quốc hội (2005), Luật giáo dục, Luật số 38/2005/QH11, ngày 14/6/2005. 27. Quốc hội (2009), Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật giáo dục, Luật số 44/2009/QH12, ngày 25/11/2009. 28. Quốc hội (2012), Luật giáo dục đại học, Luật số 08/2012/QH13, ngày 18/6/2012. 29. Quốc hội (2018), Luật sửa đổi, bổ sung một số điều giáo dục đại học, Luật số 34/2018/QH14, ngày 19/11/2018. 30. Trịnh Ngọc Thạch (2017), Hai vấn đề của quản trị đại học ở Việt Nam trong bối cảnh hội nhập, Tạp chí Khoa học Đại học Quốc gia Hà Nội, Chuyên san Nghiên cứu Chính sách và Quản lý, tập 33, số 1/2017. 31. Chu Văn Thành chủ biên: Dịch vụ công và xã hội hoá dịch vụ công - Sách tham khảo Một số vấn đề lý luận và thực tiễn, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia xuất bản năm 2004. 32. Thông tư liên tịch Bộ GĐ&ĐT, Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2005), Thông tư liên tịch hướng dẫn một số điều của nghị định số 06/2000/NĐ-CP ngày 6/3/2000 của Chính phủ về việc hợp tác đầu tư với nước ngoài trong lĩnh vực khám chữa bệnh, giáo dục đào tạo, nghiên cứu khoa học, số: 14/2005/TTLT-BGD&ĐT-BKH&ĐT.
33. Thủ tướng Chính phủ (2008) , Quyết định Danh mục chi tiết các loại hình, tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn của các cơ sở thực hiện xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường, Quyết định số 1466/QĐ - TTg ngày 10/10/2008. 34. Thủ tướng Chính phủ (2014) , Quyết định ban hành điều lệ trường đại học, Quyết định số 70/2014/QĐ - TTg ngày 10/12/2014. 35. Trường Đại học Nội vụ Hà Nội (2016), Tổng hợp dự toán thu - chi ngân sách nhà nước năm 2016. 36. Trường Đại học Nội vụ Hà Nội (2017), Tổng hợp dự toán thu - chi ngân sách nhà nước năm 2017. 37. Trường Đại học Nội vụ Hà Nội (2018), Tổng hợp dự toán thu - chi ngân sách nhà nước năm 2018. 38. Trường Đại học Nội vụ Hà Nội (2019), Kế hoạch dự toán thu - chi ngân sách nhà nước năm 2019. 39. Nguyễn Văn Tuấn (2014), Nâng cao chất lượng giáo dục đại học, Nxb Giáo dục. 40. Hà Dương Tường (2009), Xã hội hóa giáo dục: Cần thấy rõ vai trò của nhà nước, Tạp chí Giáo dục và xã hội. 41. Đặng Ứng Vận (2007), Phát triển giáo dục đại học trong nền kinh tế thị trường, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội.
II. Tiếng Anh
42. Eric Rauch (2010). “The Socialization of Education”. Nguồn: www.scn.org 43. Egan, K (1990). Educating and Socializing: a proper distinction, Teachers College Record, Vol. 85 44. Elie Cohen, Claude Henry và bình luận của Francois Morin, Paul Champsaur (2000), Dịch vụ công cộng và khu vực quốc doanh, Diễn đàn Tài chính - Kinh tế Việt - Pháp bởi Nhà xuất bản Chính trị quốc gia năm 2000. 45. Martin Evans, Ian Gough (2007), An sinh xã hội ở Việt Nam lũy tiến đến mức nào, UNDP Việt Nam. 46. Martine Lombard, Gilles Dumont (2007): Pháp luật hành chính của Cộng hòa Pháp, Nxb Giáo dục Cộng hòa Pháp xuất bản năm 2007. 47. Nghiên cứu của Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế -OECD (2007), Quy định về dịch vụ công của các quốc gia OECD, Báo cáo chuyên đề Cải cách hành chính các quốc gia thuộc OECD. 48. Niranjan Singh (2017), Socialisation of international students in a New Zealand tertiary education classroom, Unitec Institute of Technology, 2017. 49. Philip Altbach (2006). “Knowledge and Education as International Commodities: the Collapse of the Common Good” International Higher Education- Reflections on Policy and Practice”. Boston College. Bản tin CIECER’s tháng 4, 2009. 50. Philip Altbach (2006). ‘Higher Education and the WTO: Globalization Run
Amok”. International Higher Education- Reflections on Policy and Practice”. Boston College. 51. Ronald Barnett (1992), Improving Higher Education - Total quality care. The Society for Research into Higher Education and Open University Press. 52. Terry M Moe (2006). "Political Control and the Power of the Agent". Journal of Law, Economics, and Organization.Vol. 22, No. 1 (Spring): 1-29. 53. U.S. Department of Education, National Center for Education Statistics. (2010). The Condition of Education 2010 (NCES 2010-028), Indicator 17. 54. Yonemura, Akio ed. (2007), Universalization of primary education in the historical and developmental perspective, Research Report, Institute of Development Economies. 55. Wolf Sauter (2015), cuốn sách:“Dịch vụ công trong pháp luật của Liên minh Châu Âu”.
III. Website
56. https://megastudy.edu.vn/du-hoc-duc//tong-quan-ve-he-thong-giao-duc-chlb-duca1317. Html 57. https://swinburne-vn.edu.vn/list-about/swinburne-viet-nam/ 58. https://www.yukicenter.com/blog/nhung-dieu-can-biet-ve-he-thong-giao-duc-daihoc-tai-nhat-ban.html 59. http://korea.net.vn/he-thong-giao-duc-han-quoc.html 60. https://www.hotcourses.vn/study-in-singapore/choosing-a-university/4-truong-daihoc-cong-lap-xuat-sac-nhat-singapore-nam-2018/ 61. https://duhocinec.com/he-thong-giao-duc-tai-malaysia