Cơ sở khoa học xây dựng CTĐT CLC trình độ đại học tại Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

Page 115

BỘ NỘI VỤ TRƢỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI VŨ NGỌC HOA CƠ SỞ KHOA HỌC XÂY DỰNG CHƢƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO CHẤT LƢỢNG CAO TRÌNH ĐỘ ĐẠI HỌC TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI Mã số: ĐTCT.2020.113 Hà Nội, 2020 https://lop6.edu.vn/

2 BỘ NỘI VỤ TRƢỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI VŨ NGỌC HOA CƠ SỞ KHOA HỌC XÂY DỰNG CHƢƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO CHẤT LƢỢNG CAO TRÌNH ĐỘ ĐẠI HỌC TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI Mã số: ĐTCT.2020.113 Hà Nội, 2020 https://lop6.edu.vn/

3 DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT Chất lƣợng cao CLC Chƣơng trình đào tạo CTĐT Nghiên cứu khoa học NCKH https://lop6.edu.vn/

4 MỤC LỤC MỞ ĐẦU 1.Lídochọnđềtài.......................................................................................................................……….6 2.Tìnhhìnhnghiêncứu................................................................................................................................7 3.Mụctiêu,nhiệmvụnghiêncứu……………………………………………..................10 4.Đốitƣợngvàphạmvinghiêncứu.....................................................................................................11 5.Phƣơngphápnghiêncứu.....................................................................................................................11 6.Giảthuyếtkhoahọc...............................................................................................................................12 7.Đónggópcủađềtài...............................................................................................................................12 8.Bốcụccủađềtài.....................................................................................................................................12 Chƣơng1. CƠ SỞ LÍ LUẬN, PHÁP LÍ VỀ CHƢƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO VÀ XÂY DỰNG CHƢƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO CHẤT LƢỢNG CAO TRÌNH ĐỘ ĐẠI HỌC...................................................................................................................13 1.1. Một số khái niệm cơ bản ..........................................................................13 1.2 . Đặc điểm của chƣơng trình đào tạo chất lƣợng cao trình độ đại học......14 1.3. Tiêuchícủachƣơngtrìnhđàotạochấtlƣợngcaotrìnhđộđạihọc………………...17 1.4. Mô hình đào tạo chất lƣợng cao trình độ đại học………………..………26 1.5. Quytrìnhxâydựngchƣơngtrìnhđàotạochấtlƣợngcaotrìnhđộđạihọc……………27 Chƣơng 2. THỰC TRẠNG XÂY DỰNG CHƢƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO CHẤT LƢỢNGCAOTRÌNHĐỘĐẠIHỌCCỦAVIỆTNAM…………………….……42 2.1.ChƣơngtrìnhđàotạochấtlƣợngcaoởmộtsốtrƣờngđạihọcViệtNam...……..…....42 2.2.TiềmlựcđàotạochấtlƣợngcaotrìnhđộđạihọccủaTrƣờngĐạihọcNộivụHàNội....58 2.3. Nhucầucủaxãhộiđốivớichƣơngtrìnhđàotạochấtlƣợngcaotrìnhđộđạihọc……74 Chƣơng 3. XÂY DỰNG CHƢƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO CHẤT LƢỢNG CAO TRÌNHĐỘĐẠIHỌCTẠITRƢỜNGĐẠIHỌCNỘIVỤHÀNỘI……………...79 3.1. Nguyên tắc xây dựng chƣơng trình đào tạo chất lƣợng cao trình độ đại học tại Trƣờng Đại học Nội vụ Hà Nội…………………………………………..79 3.2. Xâydựngnộidungchƣơngtrìnhđàotạochấtlƣợngcaotrìnhđộđạihọc…………...83 3.3. Lộ trình xây dựng chƣơng trình đào tạo chất lƣợng cao trình độ đại học tại Trƣờng Đại học Nội vụ Hà Nội giai đoạn 2020 2030 ……………………. 93 3.4. Giải pháp phát triển các điều kiện để triển khai chƣơng trình đào tạo chất lƣợng cao trình độ đại học tại Trƣờng Đại học Nội vụ Hà Nội………………96 https://lop6.edu.vn/

5 3.5. Mô hình đào tạo chất lƣợng cao trình độ đại học tại Trƣờng Đại học Nội vụ Hà Nội.............................................................................................................103 KẾTLUẬN.................................................................................................................................…….115 TÀILIỆUTHAMKHẢO................................................................................................................117 PHỤ LỤC…………………………………………………………………..120 https://lop6.edu.vn/

6 MỞ ĐẦU

1. Lí do chọn đề tài Xây dựng và phát triển các chƣơng trình đào tạo chất lƣợng cao (CTĐT CLC) đƣợc xem là xu hƣớng tất yếu trong đào tạo đại học hiện nay ở Việt Nam nhằm nâng cao chất lƣợng đào tạo, rút ngắn khoảng cách giữa nhà trƣờng và thị trƣờng lao động, đồng thời tạo cơ sở vững chắc để các trƣờng đại học có thể tự chủ trong bối cảnh mới. Trong bối cảnh hội nhập và toàn cầu hóa quốc tế, nguồn nhân lực chất lƣợng cao có vai trò quyết định, phát triển nguồn nhân lực chất lƣợng cao là gia tăng giá trị cho con ngƣời cả về vật chất, tinh thần, trí tuệ, kỹ năng, để đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội mà Nghị quyết Đại hội lần thứ XII của Đảng đã đặt ra “Thực hiện đồng bộ các cơ chế, chính sách, giải pháp phát triển nguồn nhân lực, nhất là nhân lực chất lƣợng cao đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội”.

Từ năm 2012, Trƣờng Đại học Nội vụ Hà Nội bắt đầu đào tạo trình độ đại học nhằm cung cấp nguồn nhân lực cho ngành Nội vụ, nền công vụ và xã hội. Bên cạnh CTĐT đại trà, Trƣờng Đại học Nội vụ Hà Nội hƣớng đến đào tạo CLC một số ngành nhằm nhằm đào tạo nguồn nhân lực có tính cạnh tranh cao đáp ứng nhu cầu của thị trƣờng lao động trong thời kỳ hội nhập kinh tế khu vực và thế giới. Việc đào tạo CLC trình độ đại học là cần thiết đối với sự phát triển bền vững của Trƣờng Đại học Nội vụ Hà Nội Trong đào tạo trình độ đại học nói chung và đào tạo CLC nói riêng, chƣơng trình là một trong những yếu tố quan trọng tạo nên chất lƣợng của sản phẩm đào tạo. Song, làm thế nào để có đƣợc các CTĐT thực sự có chất lƣợng cao, có sự khác biệt so với CTĐT đại trà? Chuẩn đầu ra của CTĐT CLC cần phải đạt đƣợc chuẩn mực nhƣ thế nào? Cấu trúc, nội dung kiến thức của CTĐT cũng nhƣ những kỹ năng cần đƣợc trang bị cho sinh viên trong suốt quá trình đào tạo là gì? Làm thế nào để lựa chọn đúng học phần cũng nhƣ phƣơng pháp giảng dạy để sinh viên đạt chuẩn đầu ra của CTĐT ?... là những câu hỏi mà các cơ sở giáo dục đại học phải trả lời để có thể xây dựng đƣợc các CTĐT CLC theo đúng nghĩa. https://lop6.edu.vn/

7 Để có thể tổ chức xây dựng CTĐT CLC trình độ đại học, rất cần có một cơ sở khoa học vững chắc, phù hợp với quy định của pháp luật, đồng thời phù hợp với điều kiện thực tế của Trƣờng Đại học Nội vụ Hà Nội, cần thiết phải nghiên cứu cơ sở lí luận, pháp lí về CTĐT CLC; nghiên cứu tiềm lực đào tạo CLC của Trƣờng, trên cơ sở đó đề xuất nguyên tắc, quy trình, lộ trình xây dựng CTĐT CLC; mô hình đào tạo CLC, giải pháp phát triển các điều kiện để triển khai CTĐT CLC trong giai đoạn 2020-2030 tại Trƣờng. Do đó, rất cần thiết phải nghiên cứu cơ sở khoa học xây dựng CTĐT CLC trình độ đại học tại Trƣờng Đại học Nội vụ Hà Nội. 2. Tình hình nghiên cứu Có nhiều công trình nghiên cứu về phát triển CTĐT. Tuy nhiên, do đề tài tập trung hƣớng đến việc xây dựng CTĐT theo cách tiếp cận năng lực theo tinh thần của Kế hoạch hành động của ngành giáo dục năm 2017 [9]: “… các cơ sở giáo dục đại học đổi mới mục tiêu, CTĐT, đổi mới phƣơng pháp giảng dạy từ cung cấp kiến thức sang hỗ trợ phát triển năng lực và phẩm chất, kỹ năng của ngƣời học; đổi mới cách tiếp cận xây dựng CTĐT đại học dựa trên kinh nghiệm của các CTĐT tiên tiến (POHE, CDIO)” và với Chiến lƣợc phát triển Trƣờng Đại học Nội vụ Hà Nội xác định sứ mệnh của trƣờng là mở ra cơ hội học tập cho mọi ngƣời với nhiều hình thức đào tạo, đa ngành, đa trình độ theo định hƣớng ứng dụng, đáp ứng yêu cầu của nguồn nhân lực của ngành nội vụ, nền công vụ trong công cuộc xây dựng, bảo vệ đất nƣớc và hội nhập quốc tế [20] nên trong đề tài này, chúng tôi khái quát một số công trình về phát triển CTĐT đặc biệt là các công trình nghiên cứu về phát triển chƣơng trình theo cách tiếp cận năng lực trong đào tạo theo định hƣớng ứng dụng.

Yvonne Osborne đã phân tích sự cần thiết của chƣơng trình giảng dạy phải dựa trên năng lực: Chƣơng trình giảng dạy dựa trên năng lực đƣa ra phƣơng pháp tiếp cận lấy ngƣời học làm trung tâm cho sự phát triển và đánh giá việc dạy và học mà trong đó các học viên phải đối mặt với tình huống làm việc thực tế chuyên nghiệp để chuẩn bị cho họ ở mức độ sơ cấp trong thực https://lop6.edu.vn/

8 hành. Các chiến lƣợc dạy và học thể hiện phƣơng pháp học tập có liên quan đến tình huống làm việc nhằm hỗ trợ cho học viên có thể đáp ứng các yêu cầu chuyên môn về hành nghề của họ. Do đó, các học viên sau khi tốt nghiệp sẽ phát triển năng lực của mình để có thể đáp ứng lại và dự đoán khả năng phát triển công việc của họ trong tƣơng lai. Tác giả cũng chỉ ra những thách thức của việc phát triển chƣơng trình giảng dạy dựa trên năng lực nhƣ: Việc kiểm soát học tập dựa vào ngƣời thiết kế chƣơng trình giảng dạy, những ngƣời này có thể là các đại diện đến từ các trƣờng đại học, hệ thống chăm sóc y tế, cơ quan quản lý và các chuyên gia điều dƣỡng. Thách thức chủ yếu cho những ngƣời xây dựng chƣơng trình giảng dạy là đồng ý thay đổi từ một chƣơng trình giảng dạy cơ bản, tập trung vào nội dung theo truyền thống thành chƣơng trình giảng dạy dựa trên năng lực tập trung vào việc học tập và kết quả học tập của học viên. Những ngƣời thiết kế chƣơng trình giảng dạy sẽ đƣợc yêu cầu thay đổi từ cách giảng dạy hƣớng theo nội dung thành phát triển các quá trình học tập, theo đó việc suy nghĩ và hành động có thể đƣợc đo lƣờng và phản ánh đƣợc các tiêu chuẩn chuyên môn thông qua sự tƣơng tác tích cực giữa ngƣời dạy và ngƣời học. [23, tr.8] Trần Khánh Đức trong Chuẩn đầu ra và phát triển CTĐT theo năng lực ở bậc đại học [4] trình bày định hƣớng phát triển CTĐT theo năng lực: Phát triển CTĐT cần xuất phát từ thực tế nghề nghiệp và các yếu tố liên quan đến hoạt động nghề nghiệp; phát triển CTĐT theo định hƣớng các mục tiêu học tập cụ thể để hình thành các năng lực chuyên môn; phát triển các CTĐT mở, tạo điều kiện thƣờng xuyên cập nhật tri thức, kĩ năng mới; chú trọng yêu cầu phát triển năng lực hành nghề, giảm bớt các tri thức hàn lâm, tăng cƣờng năng lực hành động và thích ứng nhanh với những biến đổi của thị trƣờng lao động. Trần Hữu Hoan trong Phát triển chƣơng trình giáo dục đề cập đến cơ sở khoa học và thực tiễn của việc xây dựng chƣơng trình giáo dục bao gồm: Cơ sở triết học, cơ sở về lịch sử, cơ sở tâm lý học, cơ sở lý luận dạy học hiện đại và cơ sở xã hội. Theo tác giả cơ sở triết học đƣợc cho là kiến thức trọng tâm cho https://lop6.edu.vn/

Cơ sở xã hội của việc xây dựng chƣơng trình giáo dục là chƣơng trình đáp ứng các nhu cầu của cá nhân ngƣời học, và nhu cầu xã hội. Các nhu cầu cá nhân ngƣời học gồm nhu cầu về thể chất, nhu cầu tâm lý xã hội, nhu cầu đƣợc giáo dục và nhu cầu phát triển. Còn các nhu cầu xã hội có ý nghĩa và ảnh hƣởng đến chƣơng trình nhƣ chính trị, kinh tế, giáo dục, môi trƣờng, văn hóa. [6, tr. 34] Cơ sở tâm lý học của xây dựng chƣơng trình giáo dục là chƣơng trình phải luôn đảm bảo đƣợc phần thực hành phù hợp với nhu cầu ngƣời học, tránh lý thuyết, lý luận thuần túy. Việc tiếp thu, lĩnh hội kiến thức mới của ngƣời học phải dựa trên nền của những cái đã có trong đầu của ngƣời học [6, tr. 35].

9 việc thiết kế xây dựng chƣơng trình giáo dục vì cơ sở triết học phản ánh ý tƣởng, trƣờng phái riêng của các nhà thiết kế chƣơng trình giáo dục và ảnh hƣởng trực tiếp đến mục đích, mục tiêu cụ thể và nội dung cũng nhƣ cách thức tổ chức các hoạt động của chƣơng trình giáo dục [6, tr.20]. Triết lý giáo dục giúp các nhà xây dựng chƣơng trình xác định rõ mục đích trong giáo dục; mục tiêu giảng dạy và các hoạt động trong nhà trƣờng; vai trò của cá nhân trong trƣờng trong hoạt động giáo dục, mối quan hệ giữa cá nhân với hoạt động tổ chức và triển khai chƣơng trình; việc lựa chọn các chiến lƣợc, phƣơng pháp dạy học trong nhà trƣờng và trong lớp học [6, tr. 24].

Nguyễn Vũ Bích Hiền [5] trong bài báo “Các xu hƣớng phát triển CTĐT theo quan điểm lấy ngƣời học làm trung tâm” nghiên cứu các xu hƣớng phát triển CTĐT theo quan điểm lấy ngƣời học làm trung tâm. Trên cơ sở làm rõ khái niệm phát triển CTĐT và quan điểm lấy ngƣời học làm trung tâm, nghiên cứu nêu lên ba xu hƣớng phát triển chƣơng trình là: thiết kế chƣơng trình theo chuẩn đầu ra và đào tạo theo năng lực thực hiện, kêu gọi sự tham gia của nhiều bên liên quan (những ngƣời có mối quan tâm và đƣợc hƣởng lợi ích trực tiếp hay gián tiếp từ chƣơng trình) trong phát triển chƣơng trình nhằm đáp ứng đƣợc nhu cầu đa dạng của ngƣời học, đào tạo theo học chế tín chỉ đƣợc coi là một ví dụ của việc xây dựng và tổ chức thực hiện chƣơng trình theo quan điểm https://lop6.edu.vn/

Những công trình nghiên cứu về xây dựng, phát triển chƣơng trình đã bàn về cơ sở xây dựng CTĐT, xu hƣớng, sự cần thiết xây dựng chƣơng trình theo cách tiếp cận năng lực; quy trình xây dựng CTĐT. Trong đề tài này, chúng tôi kế thừa kết quả nghiên cứu của những công trình trên để đi sâu nghiên cứu về cơ sở khoa học xây dựng CTĐT CLC trình độ đại học tại Trƣờng Đại học Nội vụ Hà Nội. 3. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục tiêu nghiên cứu: Đề tài Cơ sở khoa học xây dựng CTĐT CLC trình độ đại học tại Trường Đại học Nội vụ Hà Nội nhằm xác lập cơ sở lí luận, pháp lí và thực tiễn của việc xây dựng CTĐT CLC trình độ đại học tại Trƣờng Đại học Nội vụ Hà Nội; từ đó đề xuất quy trình, giải pháp xây dựng CTĐT CLC tại Trƣờng Đại học Nội vụ Hà Nội. https://lop6.edu.vn/

10 lấy ngƣời học làm trung tâm. Đó là cách phát triển chƣơng trình giúp ngƣời học đƣợc chủ động và đƣợc quyền quyết định nhiều hơn cho hoạt động học tập của chính mình.Pháttriển CTĐT đại học định hƣớng nghề nghiệp ứng dụng (POHE)

Tài liệu cơ bản của Dự án phát triển giáo dục đại học theo định hƣớng nghề nghiệp ứng dụng ở Việt Nam giai đoạn 2 do Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì đã trình bày các đặc trƣng cơ bản của đào tạo theo cách tiếp cận POHE là CTĐT mở và dựa vào năng lực, xác định phẩm chất nghề nghiệp của sinh viên rõ ràng, có sự tham gia của thị trƣờng lao động vào quá trình đào tạo POHE, đánh giá kết quả ngƣời học dựa vào năng lực [1, tr.58 64]. Bên cạnh đó tài liệu này cũng trình bày chi tiết chu trình phát triển CTĐT POHE với các bƣớc: Phân tích nhu cầu của thị trƣờng lao động; xác đinh mục tiêu đào tạo, xây dựng hồ sơ nghề nghiệp, hồ sơ năng lực, chuẩn đầu ra; phân tích hiện trạng của Trƣờng; xây dựng nội dung học tập, chủ đề học tập, sắp xếp hệ thống modun/học phần trong CTĐT; lựa chọn phƣơng pháp giáo dục; tổ chức quá trình dạy học; phát triển hỗ trợ học tập; xây dựng quy tắc đánh giá kết quả học tập; thực hiện và cải tiến CTĐT; phát triển chiến lƣợc đánh giá CTĐT thích hợp [1, tr.71].

Phƣơng pháp mô tả: Mô tả thực trạng năng lực đào tạo của Trƣờng Đại học Nội vụ Hà Nội trong việc đáp ứng các điều kiện đào tạo CLC.

11 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để thực hiện các mục tiêu nghiên cứu đặt ra, đề tài thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu sau: Hệ thống hóa cơ sở lí luận, cơ sở pháp lí về CTĐT và xây dựng CTĐT CLC trình độ đại học NghiêncứuthựctrạngxâydựngCTĐTCLCtrìnhđộđạihọccủaViệtNam - Nghiên cứu nguyên tắc, chuẩn đầu ra, thời lƣợng, cấu trúc, nội dung, quy trình, lộ trình xây dựng CTĐT CLC và điều kiện thực hiện CTĐT CLC tại Trƣờng Đại học Nội vụ Hà Nội. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Đối tƣợng nghiên cứu: Cơ sở lí luận, pháp lí và thực tiễn xây dựng CTĐT CLC trình độ đại học tại Trƣờng Đại học Nội vụ Hà Nội Phạm vi nghiên cứu: Phạm vi nội dung: CTĐT CLC trình độ đại học. Phạm vi thời gian: xây dựng CTĐT CLC trình độ đại học tại Trƣờng Đại học Nội vụ Hà Nội giai đoạn 2020 2030. Phạm vi không gian: xây dựng CTĐT CLC trình độ đại học tại trụ sở chính của Trƣờng Đại học Nội vụ Hà Nội. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu Nhằm giải quyết các nhiệm vụ nghiên cứu đặt ra, đề tài chủ yếu sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu sau: Phƣơng pháp phân tích: Phân tích các CTĐT CLC đang triển khai tại một số trƣờng đại học ở Việt Nam để tham khảo kinh nghiệm xây dựng CTĐT CLC tại Trƣờng Đại học Nội vụ Hà Nội; phân tích đặc điểm của CTĐT CLC trình độ đại học; phân tích quy trình xây dựng CTĐT CLC.

Phƣơng pháp điều tra bằng bảng hỏi: Điều tra nhằm thu thập thông tin về nhu cầu học CTĐT CLC của học sinh lớp 12 ở một số tỉnh phía Bắc. https://lop6.edu.vn/

7. Đóng góp của đề tài Đóng góp chủ yếu của đề tài: Về lí luận: Đề tài khái quát hóa một số nguyên tắc, yêu cầu trong các văn bản pháp lí về việc xây dựng CTĐT trình độ đại học nói chung và CTĐT CLC nói riêng; xây dựng đƣợc quy trình xây dựng CTĐT CLC. - Về thực tiễn: Đề tài đóng góp vào quá trình xây dựng CTĐT CLC trình độ đại học tại Trƣờng Đại học Nội vụ Hà Nội. 8. Bố cục của đề tài Ngoài phần mở đầu, kết

luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, đề tài gồm 03 chƣơng:Chƣơng 1. Cơ sở lí luận, pháp lí về CTĐT và xây dựng CTĐT CLC trình độ đại học Chƣơng2.ThựctrạngxâydựngCTĐTCLCtrìnhđộđạihọccủaViệtNam Chƣơng 3. Xây dựng CTĐT CLC trình độ đại học tại Trƣờng Đại học Nội vụ Hà Nội. https://lop6.edu.vn/

12 Phƣơng pháp phỏng vấn sâu: Phỏng vấn một số chuyên gia nhằm thu thập thông tin về kinh nghiệm xây dựng và triển khai CTĐT CLC tại một số trƣờng đại học ở Việt Nam. 6. Giả thuyết khoa học Việc xây dựng chƣơng trình CLC trình độ đại học tại Trƣờng Đại học Nội vụ Hà Nội dựa trên cơ sở lí luận, pháp lí và thực tiễn. Điều này bảo đảm cho chƣơng trình CLC trình độ đại học có tính khoa học, tính hiện đại, cập nhật, đáp ứng đƣợc nhu cầu của các bên liên quan.

Trong Luật Giáo dục đại học năm 2018 [11], “CTĐT bao gồm mục tiêu, khối lƣợng kiến thức, cấu trúc, nội dung, phƣơng pháp và hình thức đánh giá đối với môn học, ngành học, trình độ đào tạo, chuẩn đầu ra phù hợp với Khung trình độ quốc gia Việt Nam”.

13 Chƣơng 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN, PHÁP LÍ VỀ CHƢƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO VÀ XÂY DỰNG CHƢƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO CHẤT LƢỢNG CAO TRÌNH ĐỘ ĐẠI HỌC 1.1. Một số khái niệm cơ bản 1.1.1. Chương trình đào tạo Theo Wentling Tim, CTĐT là một bản thiết kế tổng thể cho một hoạt động đào tạo, cho biết toàn bộ nôi dung cần đào tạo, chỉ rõ những gì có thể trông đợi ở ngƣời học sau khóa đào tạo, phác thảo ra quy trình cần thiết để thực hiện nội dung đào tạo, các phƣơng pháp đào tạo và cách thức kiểm tra, đánh giá kết quả học tập và tất cả những cái đó đƣợc sắp xếp theo một thời gian biểu chặt chẽ” [24]

1.1.2. Chương trình đào tạo chất lượng cao Theo Thông tƣ số 23/2014/TT BGDĐT [16], “CTĐT CLC là CTĐT có các điều kiện đảm bảo chất lƣợng và chuẩn đầu ra cao hơn CTĐT đại trà tƣơng ứng, đồng thời đáp ứng các tiêu chí và điều kiện tại Quy định này” (Quy định về đào tạo CLC trình độ đại học chú thích của tác giả đề tài). https://lop6.edu.vn/

“CTĐT là hệ thống kiến thức lý thuyết và thực hành đƣợc thiết kế đồng bộ với phƣơng pháp giảng dạy, học tập và đánh giá kết quả học tập để đảm bảo ngƣời học tích luỹ đƣợc kiến thức và đạt đƣợc năng lực cần thiết đối với mỗi trình độ của giáo dục đại học” [17].

Trong đề tài này, chúng tôi quan niệm CTĐT là kế hoạch tổng thể cho hoạt động đào tạo, bao gồm mục tiêu đào tạo; chuẩn đầu ra; khối lƣợng kiến thức; cấu trúc, nội dung chƣơng trình; phƣơng pháp và hình thức đánh giá đối với môn học, ngành học.

14 ngcaotrìnhđộđạ Chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo chất lượng cao trình độ đại học Chuẩn đầu ra của ngƣời học tốt nghiệp trình độ đại học đƣợc quy định theo Quyết định 1982/QĐ TTg [13] nhƣ sau: Về kiến thức, ngƣời tốt nghiệp trình độ đại học phải có: Kiến thức thực tế vững chắc, kiến thức lý thuyết sâu, rộng trong phạm vi của ngành đào tạo; kiến thức cơ bản về khoa học xã hội, khoa học chính trị và pháp luật; kiến thức về công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu công việc; kiến thức về lập kế hoạch, tổ chức và giám sát các quá trình trong một lĩnh vực hoạt động cụ thể; kiến thức cơ bản về quản lý, điều hành hoạt động chuyên môn. Về kĩ năng, ngƣời tốt nghiệp trình độ đại học phải có: Kỹ năng cần thiết để có thể giải quyết các vấn đề phức tạp; kỹ năng dẫn dắt, khởi nghiệp, tạo việc làm cho mình và cho ngƣời khác; kỹ năng phản biện, phê phán và sử dụng các giải pháp thay thế trong điều kiện môi trƣờng không xác định hoặc thay đổi; kỹ năng đánh giá chất lƣợng công việc sau khi hoàn thành và kết quả thực hiện của các thành viên trong nhóm; kỹ năng truyền đạt vấn đề và giải pháp tới ngƣời khác tại nơi làm việc; chuyển tải, phổ biến kiến thức, kỹ năng trong việc thực hiện những nhiệm vụ cụ thể hoặc phức tạp; có năng lực ngoại ngữ bậc 3/6 Khung năng lực ngoại ngữ của Việt Nam. Về năng lực tự chủ và trách nhiệm, ngƣời tốt nghiệp trình độ đại học phải có năng lực: Làm việc độc lập hoặc làm việc theo nhóm trong điều kiện làm việc thay đổi, chịu trách nhiệm cá nhân và trách nhiệm đối với nhóm; hƣớng dẫn, giám sát những ngƣời khác thực hiện nhiệm vụ xác định; tự định hƣớng, đƣa ra kết luận chuyên môn và có thể bảo vệ đƣợc quan điểm cá nhân; lập kế hoạch, điều phối, quản lý các nguồn lực, đánh giá và cải thiện hiệu quả các hoạt động. Điều 5 Thông tƣ số 23/2014/TT BGDĐT [16] quy định: Chuẩn đầu ra của CTĐT CLC phải cao hơn của CTĐT đại trà tƣơng ứng về năng lực chuyên môn; năng lực ngoại ngữ; năng lực ứng dụng công nghệ thông tin; năng lực dẫn dắt, chủ trì và làm việc nhóm; khả năng thích nghi với môi trƣờng công tác; https://lop6.edu.vn/

1.2.Đặcđiểmcủachƣơngtrìnhđàotạochấtlƣợ

ihọc 1.2.1.

Xét về năng lực chuyên môn: Năng lực chuyên của ngƣời học tốt nghiệp CTĐT CLC cao hơn so với ngƣời học tốt nghiệp CTĐT đại trà về kiến thức thực tế, kiến thức lý thuyết trong phạm vi của ngành đào tạo; kỹ năng cần thiết để có thể giải quyết các vấn đề phức tạp Xét về năng lực ngoại ngữ: Năng lực ngoại ngữ của ngƣời học tốt nghiệp CTĐT CLC cao hơn 01 bậc so với ngƣời học tốt nghiệp CTĐT đại trà. Ngƣời học tốt nghiệp CTĐT chỉ cần đạt đƣợc bậc 3/6 trong khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam, tức là có thể hiểu được các ý chính của một đoạn văn hay bài phát biểu chuẩn mực, rõ ràng về các chủ đề quen thuộc trong công việc, trường học, giải trí, v.v... có thể xử lý hầu hết các tình huống xảy ra khi đến khu vực có sử dụng ngôn ngữ đó; có thể viết đoạn văn đơn giản liên quan đến các chủ đề quen thuộc hoặc cá nhân quan tâm; có thể mô tả được những kinh nghiệm, sự kiện, giấc mơ, hy vọng, hoài bão và có thể trình bày ngắn gọn các lý do, giải thích ý kiến và kế hoạch của mình [15], trong khi ngƣời học tốt nghiệp CTĐT CLC phải đạt đƣợc bậc 4/6, tức là có thể hiểu ý chính của một văn bản phức tạp về các chủ đề cụ thể và trừu tượng, kể cả những trao đổi kỹ thuật thuộc lĩnh vực chuyên môn của bản thân. Có thể giao tiếp ở mức độ trôi chảy, tự nhiên với người bản ngữ. Có thể viết được các văn bản rõ ràng, chi tiết với nhiều chủ đề khác nhau và có thể giải thích quan điểm của mình về một vấn đề, nêu ra được những ưu điểm, nhược điểm của các phương án lựa chọn khác nhau [15]. 1.2.2. Thời lượng và cấu trúc của chương trình đào tạo chất lượng cao trình độ đại học Theo Thông tƣ số 07/TT BGDĐT [17], thời lƣợng hiện tại của CTĐT đại trà trình độ đại học tối thiểu là 120 tín chỉ. Theo Quyết định số 1982/QĐ TTg [7], CTĐT trình độ đại học có thời lƣợng từ 120 đến 180 tín chỉ. https://lop6.edu.vn/

15 riêng năng lực ngoại ngữ tối thiểu phải đạt bậc 4/6 theo khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam (hoặc tƣơng đƣơng).

16 CTĐT CLC đƣợc xây dựng và phát triển trên nền của CTĐT đại trà hiện hành của Trƣờng và để đáp ứng yêu cầu chuẩn đầu ra của CTĐT CLC phải cao hơn chuẩn đầu ra của của CTĐT đại trà tƣơng ứng của Trƣờng thì thời lƣợng của CTĐT CLC phải nhiều hơn thời lƣợng của CTĐT đại trà tƣơng ứng. CTĐT CLC bao gồm các khối kiến thức: giáo dục đại cƣơng, giáo dục chuyên nghiệp (kiến thức cơ sở ngành, kiến thức ngành, chuyên ngành, kiến thức bổ trợ tự do - nếu có, thực tập cuối khóa, làm đồ án/khóa luận tốt nghiệp) [16]. Nhƣ vậy, về cấu trúc, CTĐT CLC giống với CTĐT đại trà, chỉ khác biệt ở khóa luận tốt nghiệp. Ngƣời học CTĐT CLC bắt buộc phải thực hiện khóa luận tốt nghiệp, còn trong CTĐT đại trà, ngƣời học có thể thực hiện khóa luận tốt nghiệp nếu đủ điều kiện theo quy định của Trƣờng hoặc học học phần thay thế khóa luận tốt nghiệp. 1.2.3. Nội dung chương trình đào tạo chất lượng cao trình độ đại học CTĐT CLC đƣợc xây dựng và phát triển trên nền của CTĐT đại trà hiện hành của Trƣờng; có tham khảo CTĐT nƣớc ngoài.

Dựa trên nền nội dung của CTĐT đại trà, nội dung của CTĐT CLC đƣợc xây dựng và phát triển bằng cách: (1) bổ sung các học phần mới; (2) xây dựng một số học phần thuộc kiến thức cơ sở ngành và ngành có cùng tên, cùng số tín chỉ nhƣng nâng cao về chuẩn đầu ra học phần so với chuẩn đầu ra học phần trong CTĐT đại trà; (3) xây dựng một số học phần thuộc kiến thức cơ sở ngành và ngành có cùng tên, nhƣng tăng về số tín chỉ và nâng cao về chuẩn đầu ra học phần so với chuẩn đầu ra học phần trong CTĐT đại trà; (4) xác định, lựa chọn một số học phần thuộc kiến thức cơ sở ngành và ngành để giảng dạy bằng dạy bằng ngôn ngữ của CTĐT nƣớc ngoài hoặc bằng Tiếng Anh. Các học phần giảng dạy bằng dạy bằng ngôn ngữ của CTĐT nƣớc ngoài hoặc bằng Tiếng Anh chiếm tối thiểu 20% số tín chỉ các học phần thuộc khối kiến thức cơ sở ngành, ngành, chuyên ngành [16].

Khi xây dựng CTĐT CLC có tham khảo từ CTĐT nƣớc ngoài tƣơng ứng đã đƣợc kiểm định hoặc đƣợc cơ quan có thẩm quyền cho phéo thực hiện vầ https://lop6.edu.vn/

17 cấp văn bằng. Vì vậy, trong CTĐT CLC, có những học phần (thuộc khối kiến thức cơ sở ngành/ngành, chuyên ngành) tiếp nhận/kế thừa từ chƣơng trình tƣơng ứng của nƣớc ngoài. Điều này tạo nên tính quốc tế, hội nhập của chƣơng trình CLC. 1.2.4. Phương pháp, hình thức đánh giá đối với môn học, ngành học Áp dụng các phƣơng pháp đánh giá hiện đại theo hƣớng chú trọng phát triển năng lực phân tích, thực hành, sáng tạo, tự cập nhật kiến thức; năng lực nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ trên nguyên tắc khách quan, minh bạch, linh hoạt, bám sát mục tiêu của mỗi học phần và của CTĐT.

1.3.Tiêuchícủachƣơngtrìnhđàotạochấtlƣợngcaotrìnhđộđạihọc Thông tƣ số 23/2014/TT BGDĐT [16] quy định các tiêu chí xác định CTĐT CLC đồng thời cũng là điều kiện để có thể thực hiện CTĐT CLC.

1.3.1. Giảng viên, trợ giảng Điều 6 Thông tƣ số 23/2014/TT-BGDĐT [16] quy định Giảng viên tham gia giảng dạy chƣơng trình CLC trình độ đại học phải có trình độ thạc sĩ trở lên. Riêng giảng viên dạy lý thuyết các học phần thuộc khối kiến thức ngành, chuyên ngành phải có trình độ tiến sĩ hoặc chức danh giáo sƣ, phó giáo sƣ hoặc có trình độ thạc sĩ tốt nghiệp ở các trƣờng đại học của các nƣớc phát triển đúng ngành hoặc thuộc ngành gần (đối với các ngành đặc thù); Có năng lực chuyên môn, nghiên cứu khoa học đáp ứng yêu cầu của CTĐT CLC; có kinh nghiệm giảng dạy liên quan đến ngành CTĐT CLC từ 3 năm trở lên; có phƣơng pháp giảng dạy hiệu quả; áp dụng tốt công nghệ thông tin trong giảng dạy và nghiên cứu khoa học; Giảng viên dạy các học phần chuyên môn bằng ngoại ngữ, còn phải có trình độ ngoại ngữ bậc 5/6 trở lên theo khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam (hoặc tƣơng tƣơng) hoặc đƣợc đào tạo trình độ đại học trở lên toàn thời gian ở nƣớc ngoài bằng ngôn ngữ đó. Nhƣ vậy, yêu cầu đối với giảng viên tham gia giảng dạy chƣơng trình CLC trình độ đại học cao hơn so với yêu cầu đối với giảng viên tham gia giảng dạy chƣơng trình đại trà. https://lop6.edu.vn/

18 Bảng 1.1. So sánh yêu cầu đối với giảng viên tham gia giảng dạy chương trình CLC trình độ đại học và yêu cầu đối với giảng viên tham gia giảng dạy chương trình đại trà Yêu cầu đối với giảng viên Giảng viên tham gia giảng dạy chƣơng trình CLC trình độ đại học Giảng viên tham gia giảng dạy chƣơng trình đại trà Trình độ giảng viên dạy các học phần thuộc khối kiến thức giáo dục đại cƣơng, kiến thức cơ sở ngành, hƣớng dẫn thực hành các học phần thuộc khối kiến thức ngành, chuyên ngành Thạc sĩ trở lên Thạc sĩ trở lên Trình độ giảng viên dạy lý thuyết các học phần thuộc khối kiến thức ngành, chuyên ngành Tiến sĩ hoặc chức danh giáo sƣ, phó giáo sƣ hoặc có trình độ thạc sĩ tốt nghiệp ở các trƣờng đại học của các nƣớc phát triển đúng ngành hoặc thuộc ngành gần Thạc sĩ trở lên Có năng lực nghiên cứu khoa học Đáp ứng yêu cầu của CTĐT CLC: Tối thiểu 01 công trình nghiên cứu khoa học đƣợc công bố hoặc đƣợc nghiệm thu có nội dung liên quan đến ngành Đáp ứng yêu cầu của CTĐT đại trà: Tối thiểu là một đề tài nghiên cứu khoa học cấp cơ sở hoặc tƣơng đƣơng đƣợc nghiệm thu từ đạt yêu cầu trở lên hoặc một https://lop6.edu.vn/

19 ĐTCLCCó ít nhất 01 đề tài phối hợp nghiên cứu với các tổ chức, doanh nghiệp và cơ sở sản xuất liên quan đến CLC. bài báo đƣợc công bố trên tạp chí khoa học có phản biện hoặc một báo cáo khoa học tại hội thảo khoa học chuyên ngành. Kinh nghiệm giảng dạy Kinh nghiệm giảng dạy liên quan đến ngành CTĐT CLC từ 3 năm trở lên Không yêu cầu kinh nghiệm giảng dạy Giảng viên dạy các học phần chuyên môn bằng ngoại ngữ Có trình độ ngoại ngữ bậc 5/6 trở lên theo khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam (hoặc tƣơng tƣơng) hoặc đƣợc đào tạo trình độ đại học trở lên toàn thời gian ở nƣớc ngoài bằng ngôn ngữ đó. Không yêu cầu dạy các học phần chuyên môn bằng ngoại ngữ Điều 6 Thông tƣ số 23/2014/TT-BGDĐT [16] quy định trợ giảng CTĐT CLC trình độ đại học phải có đủ năng lực chuyên môn, ngoại ngữ đáp ứng yêu cầu của học phần; sử dụng tốt các thiết bị hiện đại phục vụ giảng dạy để hỗ trợ giảng viên trong hƣớng dẫn sinh viên thực hiện bài tập, hƣớng dẫn thực hành, thảo luận, seminar, làm đồ án, khoá luận tốt nghiệp. 1.3.2. Người quản lý và cố vấn học tập Điều 7 Thông tƣ số 23/2014/TT BGDĐT [16] quy định ngƣời quản lý chƣơng trình CLC phải có đủ năng lực chuyên môn, có kinh nghiệm trong quản lý đào tạo; sử dụng thành thạo các phần mềm quản lý liên quan; có năng lực https://lop6.edu.vn/

20 ngoại ngữ đáp ứng yêu cầu công việc. Cố vấn học tập phải nắm vững CTĐT, quy định về đào tạo CLC và có khả năng hỗ trợ, tƣ vấn cho sinh viên trong quá trình học tập; có năng lực ngoại ngữ đáp ứng yêu cầu công việc. 1.3.3. Cơ sở vật chất phục vụ đào tạo và nghiên cứu khoa học Điều 8 Thông tƣ số 23/2014/TT BGDĐT [16] quy định về cơ sở vật chất phục vụ đào tạo và nghiên cứu khoa học nhƣ sau:

3. Có đủ các phòng thí nghiệm, xƣởng thực hành, cơ sở thực tập; có các phần mềm mô phỏng cần thiết phục vụ giảng dạy thực nghiệm cho sinh viên chƣơng trình CLC và các cơ sở vật chất cần thiết khác theo yêu cầu của CTĐT. Nhƣ vậy, yêu cầu về cơ sở vật chất phục vụ đào tạo và nghiên cứu khoa học cho đào tạo chƣơng trình CLC cao hơn so với đào tạo chƣơng trình đại trà. Bảng 1.2. So sánh yêu cầu về cơ sở vật chất phục vụ đào tạo và nghiên cứu khoa học giữa đào tạo chương trình CLC và đào tạo chương trình đại trà Yêu cầu về cơ sở vật chất phục vụ đào tạo và nghiên cứu khoa học Cơ sở vật chất phục vụ đào tạo và nghiên cứu khoa học của chƣơng trình CLC trình độ đại học Cơ sở vật chất phục vụ đào tạo và nghiên cứu khoa học của chƣơng trình đại trà trình độ đại học (TT22/2017) Thƣ viện Có đủ giáo trình, tài liệu tham khảo trong, ngoài nƣớc và đƣợc cập nhật thƣờng xuyên Có giáo trình đáp ứng yêu cầu giảng dạy, học tập và nghiên cứu khoa học. https://lop6.edu.vn/

2. Có đủ giáo trình, tài liệu tham khảo trong, ngoài nƣớc và đƣợc cập nhật thƣờng xuyên; có thƣ viện và thƣ viện điện tử cho giảng viên và sinh viên tra cứu và sử dụng trong giảng dạy, học tập và nghiên cứu khoa học.

1. Có phòng học riêng cho lớp đào tạo CLC đƣợc trang bị máy tính kết nối mạng internet và các thiết bị hỗ trợ giảng dạy, học tập; mỗi sinh viên chƣơng trình CLC có nơi tự học ở trƣờng, đƣợc sử dụng mạng internet không dây.

21 Có thƣ viện và thƣ viện điện tử cho giảng viên và sinh viên tra cứu và sử dụng trong giảng dạy, học tập và nghiên cứu khoa học. Có thƣ viện và thƣ viện điện tử cho giảng viên và sinh viên tra cứu và sử dụng trong giảng dạy, học tập và nghiên cứu khoa học.

Phòng học Có phòng học riêng cho lớp đào tạo CLC đƣợc trang bị máy tính kết nối mạng internet và các thiết bị hỗ trợ giảng dạy, học tập Có đủ phòng học đáp ứng yêu cầu giảng dạy, học tập, nghien cứu khóa học Nơi tự học ở trƣờng Mỗi sinh viên chƣơng trình CLC có nơi tự học ở trƣờng, đƣợc sử dụng mạng internet không dây Không yêu cầu 1.3.4. Nghiên cứu khoa học của người học Điều 9 Thông tƣ số 23/2014/TT BGDĐT [16] quy định về NCKH của ngƣời học chƣơng trình CLC trình độ đại học nhƣ sau: Trong cả khoá học, mỗi sinh viên chƣơng trình CLC phải đƣợc tham gia NCKH theo nhóm nghiên cứu do các giảng viên hƣớng dẫn hoặc tham gia đề tài NCKH với giảng viên. Hàng năm, sinh viên chƣơng trình CLC phải có ít nhất 01 đề tài phối hợp nghiên cứu với các tổ chức, doanh nghiệp và cơ sở sản xuất liên quan đến CLC. Nhƣ vậy, yêu cầu về NCKH trong đào tạo chƣơng trình CLC cao hơn so với đào tạo chƣơng trình đại trà. https://lop6.edu.vn/

22 Bảng 1.3. So sánh yêu cầu về nghiên cứu khoa học của người học giữa đào tạo chương trình CLC và đào tạo chương trình đại trà Yêu cầu về NCKH của ngƣời học Yêu cầu về NCKH của ngƣời học chƣơng trình CLC trình độ đại học

Yêu cầu về NCKHcủa ngƣời học chƣơng trình đại trà trình độ đại học (TT19/2012/TT-BGDĐT) Tham gia NCKH theo nhóm nghiên cứu do các giảng viên hƣớng dẫn hoặc tham gia đề tài NCKH với giảng viên Trong cả khóa học, bắt buộc tham gia NCKH theo nhóm nghiên cứu do các giảng viên hƣớng dẫn hoặc tham gia đề tài NCKH với giảng viên

Trong cả khóa học, không bắt buộc tham gia NCKH theo nhóm nghiên cứu do các giảng viên hƣớng dẫn hoặc tham gia đề tài NCKH với giảng viên Thực hiện đề tài phối hợp nghiên cứu với các tổ chức, doanh nghiệp và cơ sở sản xuất liên quan đến CLC Hàng năm, bắt buộc thực hiện 01 đề tài phối hợp nghiên cứu với tổ chức, doanh nghiệp và cơ sở sản xuất liên quan đến ngành đào tạo CLC Hàng năm, không bắt buộc thực hiện 01 đề tài phối hợp nghiên cứu với các tổ chức, doanh nghiệp và cơ sở sản xuất liên quan đến ngành đào tạo CLC 1.3.5. Hợp tác quốc tế Điều 5 và Điều 10 Thông tƣ số 23/2014/TT BGDĐT [16] quy định về hợp tác quốc tế trong đào tạo CLC trình độ đại học nhƣ sau: Cơ sở đào tạo có chƣơng trình trao đổi sinh viên, giảng viên với trƣờng đại học nƣớc ngoài. Cơ sở đào tạo thực hiện một số hoặc tất cả các hình thức hợp tác quốc tế sau để hỗ trợ phát triển chƣơng trình CLC: bồi dƣỡng, trao đổi giảng viên và sinh viên; tổ chức hợp tác NCKH, tổ chức hội nghị, hội thảo khoa học, giao lƣu học thuật; liên kết thƣ viện, trao đổi kinh nghiệm, thông tin, tài liệu, ấn phẩm khoa học; https://lop6.edu.vn/

23 tham gia các tổ chức khoa học, nghề nghiệp quốc tế liên quan đến chƣơng trình CLC. Nhƣ vậy, yêu cầu về hợp tác quốc tế trong đào tạo chƣơng trình CLC cao hơn so với đào tạo chƣơng trình đại trà. Bảng 1.4. So sánh yêu cầu về hợp tác quốc tế trong đào tạo CLC trình độ đại học và hợp tác quốc tế trong đào tạo đại trà trình độ đại học Yêu cầu về hợp tác quốc tế trong đào tạo Yêu cầu về hợp tác quốc tế trong đào tạo CLC trình độ đại học Yêu cầu về hợp tác quốc tế trong đào tạo đại trà trình độ đại học Chƣơng trình trao đổi sinh viên, giảng viên với trƣờng đại học nƣớc ngoài Bắt buộc phải có Chƣơng trình trao đổi sinh viên, giảng viên với trƣờng đại học nƣớc ngoài Không bắt buộc phải có Chƣơng trình trao đổi sinh viên, giảng viên với trƣờng đại học nƣớc ngoài Thực hiện một số hoặc tất cả các hình thức hợp tác quốc tế để hỗ trợ phát triển chƣơng trình Bắt buộc phải thực hiện một số hoặc tất cả các hình thức hợp tác quốc tế để hỗ trợ phát triển chƣơng trình CLC Không bắt buộc phải thực hiện một số hoặc tất cả các hình thức hợp tác quốc tế để hỗ trợ phát triển chƣơng trình đại trà 1.3.6. Tổ chức và quản lý đào tạo Điều 12 Thông tƣ số 23/2014/TT-BGDĐT [16] quy định về tổ chức và quản lý đào tạo CLC trình độ đại học nhƣ sau: 1. Tổ chức đào tạo chƣơng trình CLC phải đảm bảo: a) Thực hiện theo học chế tín chỉ, sử dụng triệt để phƣơng pháp giảng dạy mới theo hƣớng phát huy năng lực cá nhân của sinh viên, tăng cƣờng rèn luyện kĩ năng mềm, kĩ năng làm việc nhóm, kĩ năng thuyết trình, kĩ năng sử dụng các trang thiết bị hiện đại và các phần mềm chuyên dụng để giải quyết các nội dung chuyên môn; https://lop6.edu.vn/

c) Tổ chức cho sinh viên tham quan, thực hành, thực tập tại các tổ chức, doanh nghiệp, công ty, cơ sở sản xuất trong hoặc ngoài nƣớc theo kế hoạch; mời các giảng viên thỉnh giảng và báo cáo viên là các chuyên gia, nhà khoa học, doanh nhân, nghệ nhân đến từ cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp ở trong nƣớc hoặc nƣớc ngoài tham gia giảng dạy, báo cáo chuyên đề, hƣớng dẫn thực hành, thí nghiệm, phát triển nghề nghiệp; hợp tác với các đơn vị sử dụng lao động, doanh nghiệp liên quan để mời tham gia, hỗ trợ hoạt động đào tạo và nghiên cứu khoa học; d) Áp dụng các phƣơng pháp đánh giá hiện đại theo hƣớng chú trọng phát triển năng lực phân tích, thực hành, sáng tạo, tự cập nhật kiến thức; năng lực nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ trên nguyên tắc khách quan, minh bạch, linh hoạt, bám sát mục tiêu của mỗi học phần và của CTĐT; e)đ)Bốtríđủtrợgiảngchomỗihọcphầnthuộckhốikiếnthứcchuyênngành;Bốtríđủngƣờihƣớngdẫnthảoluận,thựchành,thínghiệm, thực tập; đảm bảo mỗi nhóm thảo luận không quá 30 sinh viên, nhóm thực hành không quá 15 sinh viên.

b) Có ít nhất 20% số tín chỉ các học phần thuộc khối kiến thức cơ sở ngành, ngành và chuyên ngành đƣợc dạy bằng ngôn ngữ của CTĐT nƣớc ngoài hoặc Tiếng Anh, trong đó có ít nhất 1/2 số tín chỉ nêu trên do giảng viên đƣợc quy định tại điểm d, khoản 1, Điều 6 của Quy định này đảm nhiệm (trừ những ngành chỉ đào tạo ở Việt Nam);

2. Quản lý đào tạo a) Áp dụng tối đa các quy định quản lý học vụ, giảng viên và sinh viên của CTĐT tham khảo; b) Có bộ phận hoặc cán bộ quản lý chuyên trách theo dõi, quản lý và tổ chức triển khai thực hiện chƣơng trình CLC;

c) Cố vấn học tập, giảng viên ngoài giờ lên lớp phải bố trí thời gian trả lời, giải quyết các vấn đề vƣớng mắc của sinh viên về nội dung học tập; https://lop6.edu.vn/

24

Có bộ phận hoặc cán bộ quản lý chuyên trách theo dõi, quản lý và tổ chức triển khai thực hiện chƣơng trình Có bộ phận hoặc cán bộ quản lý chuyên trách theo dõi, quản lý và tổ chức triển khai thực hiện chƣơng trình CLC Có bộ phận hoặc cán bộ quản lý chuyên trách theo dõi, quản lý và tổ chức triển khai thực hiện chƣơng trình đại trà Áp dụng các quy định quản lý học vụ, giảng viên và sinh viên của CTĐT nƣớc ngoài Áp dụng tối đa các quy định quản lý học vụ, giảng viên và sinh viên của CTĐT nƣớc ngoài Áp dụng các quy định quản lý học vụ, giảng viên và sinh viên của Việt Nam https://lop6.edu.vn/

25 d) Tổ chức lấy ý kiến của sinh viên tối thiểu một lần sau mỗi học kỳ về nội dung, phƣơng pháp giảng dạy của giảng viên; công tác quản lý, phục vụ; điều kiện cơ sở vật chất và tổ chức trả lời những ý kiến phản ánh của sinh viên. Nhƣ vậy, yêu cầu về tổ chức và quản lý đào tạo CLC trình độ đại học cao hơn so với đào tạo chƣơng trình đại trà trình độ đại học. Bảng 1.5. So sánh yêu cầu về tổ chức và quản lý đào tạo gia đào tạo CLC trình độ đại học và đào tạo đại trà trình độ đại học Yêu cầu về tổ chức và quản lý đào tạo Yêu cầu về tổ chức và quản lý đào tạo CLC trình độ đại học Yêu cầu về tổ chức và quản lý đào tạo đại trà trình độ đại học Giảng viên thỉnh giảng, báo cáo viên đến từ tổ chức, doanh nghiệp Bắt buộc phải mời giảng viên thỉnh giảng, báo cáo viên đến từ tổ chức, doanh nghiệp Không bắt buộc phải mời giảng viên thỉnh giảng, báo cáo viên đến từ tổ chức, doanh nghiệp Áp dụng các phƣơng pháp đánh giá hiện đại Bắt buộc áp dụng các phƣơng pháp đánh giá hiện đại Khuyến khích áp dụng các phƣơng pháp đánh giá hiện đại Bố trí trợ giảng cho mỗi học phần thuộc khối kiến thức chuyên ngành Bắt buộc bố trí đủ trợ giảng cho mỗi học phần thuộc khối kiến thức chuyên ngành Không bắt buộc bố trí trợ giảng cho mỗi học phần thuộc khối kiến thức chuyên ngành

(1) Mô hình đào tạo CLC là sự mô phỏng quá trình đào tạo phức tạp bao gồm các yếu tố đầu vào; quá trình dạy học, phục vụ dạy học; các yếu tố đầu ra (kết quả đào tạo); đánh giá, kiểm định chất lƣợng đào tạo.

(2) Mô hình đào tạo CLC là mô hình tổ chức quản lí đào tạo CLC một cách hiệu quả. Dạy học là hoạt động cốt lõi của một cơ sở giáo dục. Trong đó, có các đơn vị chức năng tham gia vào quá trình đào tạo. Do vậy, các cơ sở giáo dục thƣờng chú trọng tổ chức quản lí đào tạo một cách hiệu quả nhằm đạt đƣợc các mục tiêu đào tạo. Trong đề tài này, mô hình đào tạo CLC đƣợc tiếp cận với tƣ cách là mô hình quá trình đào tạo. 1.4.2. Cấu trúc mô hình đào tạo 1.4.2.1. Các yếu tố đầu vào trong quá trình đào tạo CLC Các yếu tố đầu vào trong quá trình đào tạo bao gồm: (1) Tuyển sinh: chất lƣợng tuyển sinh, quy mô tuyển sinh, phƣơng thức tuyển sinh; (2) Giảng viên: tỷ lệ giảng viên/sinh viên; số lƣợng giảng viên có học vị thạc sĩ, tiến sĩ, học hàm PGS, GS; kiến thức, kinh nghiệm, kĩ năng giảng dạy, đạo đức nghề nghiệp, năng lực nghiên cứu khoa học của giảng viên); (3) Cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ đào tạo: giảng đƣờng, phòng thực hành, phòng đọc sách, phòng máy tính; thiết bị (máy tính, thiết bị nghe nhìn…), tài liệu học tập và công nghệ thông tin (sách chuyên khảo, giáo trình, tạp chí chuyên ngành, internet, CD ROMs và các tài nguyên học tập khác; (4) Nguồn tài chính: Ngân sách nhà nƣớc, nguồn thu sự nghiệp và khác nguồn thu khác. 1.4.2.2. Quá trình dạy học, phục vụ dạy học Quá trình dạy học, phục vụ dạy học CLC bao gồm: (1) Quá trình dạy học: mục tiêu đào tạo, CTĐT, phƣơng thức đào tạo (phƣơng pháp dạy học, hình thức tổ chức đào tạo), đánh giá kết quả học tập; (2) Quá trình phục vụ dạy học: https://lop6.edu.vn/

26 1.4. Mô hình đào tạo chất lƣợng cao 1.4.1. Quan niệm về mô hình đào tạo chất lượng cao Có những cách tiếp cận khác nhau về mô hình đào tạo CLC:

1.5. Quy trình xây dựng chƣơng trình đào tạo chất lƣợng cao trình độ đại học Trong Kế hoạch hành động của ngành giáo dục năm 2017 [5], Bộ Giáo dục và Đào tạo đặt ra nhiệm vụ: “Chỉ đạo các cơ sở giáo dục đại học đổi mới mục tiêu, CTĐT, đổi mới phƣơng pháp giảng dạy từ cung cấp kiến thức sang hỗ trợ phát triển năng lực và phẩm chất, kỹ năng của ngƣời học; đổi mới cách tiếp cận xây dựng CTĐT đại học dựa trên kinh nghiệm của các CTĐT tiên tiến (POHE, CDIO)”. Chiến lƣợc phát triển Trƣờng Đại học Nội vụ Hà Nội xác định sứ mệnh của trƣờng là mở ra cơ hội học tập cho mọi ngƣời với nhiều hình thức đào tạo, đa ngành, đa trình độ theo định hƣớng ứng dụng, đáp ứng yêu cầu của nguồn nhân lực của ngành nội vụ, nền công vụ trong công cuộc xây dựng, bảo vệ đất nƣớc và hội nhập quốc tế [11]. https://lop6.edu.vn/

1.4.2.3. Đầu ra trong quá trình đào tạo Các yếu tố đầu ra trong đào tạo CLC bao gồm: (1) Năng lực (kiến thức, kĩ năng, thái độ và trách nhiệm nghề nghiệp) của ngƣời học sau khi tốt nghiệp: (a) Kiến thức: kiến thức tổng hợp về pháp luật và quản lí nhà nƣớc, kiến thức liên ngành, kiến thức chuyên ngành); (b) Kĩ năng: Kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, kĩ năng nghiên cứu độc lập, kĩ năng ngoại ngữ và một số kĩ năng mềm khác (kĩ năng quản lí, kĩ năng giải quyết vấn đề, kĩ năng làm việc nhóm…); (c) Năng lực tự chủ và trách nhiệm: Có trách nhiệm với xã hội và tuân theo pháp luật…; phong cách làm việc chuyên nghiệp, độc lập, chủ động; (2) Tỉ lệ thôi học, tốt nghiệp; Tỉ lệ có việc làm sau tốt nghiệp. 1.4.2.4. Đánh giá, kiểm định chất lượng đào tạo Đánh giá, kiểm định chất lƣợng đào tạo bao gồm đánh giá trong (tự đánh giá), đánh giá ngoài (các tổ chức kiểm định độc lập).

27 cố vấn học tập, đáp ứng nhu cầu về cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ đào tạo, tài liệu học tập của giảng viên và sinh viên.

Đối tƣợng cung cấp thông tin về nhu cầu của thị trƣờng lao động thƣờng là nhóm lãnh đạo/quản lí ở đơn vị sử dụng nhân lực, cựu sinh viên làm việc ở đơn vị sử dụng nhân lực thuộc lĩnh vực ngành nghề đào tạo. Phƣơng pháp thu thập thông tin là phỏng vấn trực tiếp hoặc điều tra xã hội học. Nội dung khảo sát, phỏng vấn tập trung vào các vị trí việc làm, các công việc chính của mỗi vị trí và các yêu cầu năng lực để thực hiện đƣợc các công việc đó. 1.5.2. Xác định mục tiêu đào tạo, xây dựng hồ sơ nghề nghiệp, hồ sơ năng lực, chuẩn đầu ra a. Xác định mục tiêu đào tạo Đào tạo CLC trình độ đại học để sinh viên có kiến thức chuyên môn toàn diện, nắm vững nguyên lý, quy luật, có kỹ năng thực hành cơ bản, có khả năng làm việc độc lập, sáng tạo và giải quyết những vấn đề thuộc ngành nhằm đáp ứng yêu cầu nguồn nhân lực có tính cạnh tranh cao trên thị trƣờng lao động trong thời kỳ hội nhập kinh tế khu vực và thế giới. b. Xây dựng hồ sơ nghề nghiệp Hồ sơ nghề nghiệp bao gồm các thông tin cơ bản về các vị trí việc làm mà ngƣời học có thể đảm nhiệm sau khi tốt nghiệp CTĐT, các công việc chính của mỗi vị trí việc làm mà sinh viên tốt nghiệp có thể đảm nhận và mô tả khái quát về các năng lực (kiến thức, kĩ năng, năng lực tự chủ và trách nhiệm) để có https://lop6.edu.vn/

28 Chính vì xác định chiến lƣợc phát triển theo định hƣớng ứng dụng nên trong đề tài này chúng tôi trình bày quy trình phát triển CTĐT CLC trình độ đại học theo định hƣớng ứng dụng nghề nghiệp (POHE). Phát triển CTĐT CLC trình độ đại học theo cách tiếp cận POHE gồm các bƣớc sau: 1.5.1. Khảo sát, phân tích nhu cầu của thị trường lao động Việc khảo sát, phân tích nhu cầu của thị trƣờng lao động nhằm xác định các năng lực, phẩm chất nghề nghiệp mà thị trƣờng lao động mong muốn ở sinh viên tốt nghiệp ra trƣờng. Đồng thời cùng nắm bắt những thay đổi của thị trƣờng lao động đối với ngành nghề đào tạo, cập nhật xu thế phát triển ngành nghề trong tƣơng lai [1, tr. 85].

1.

29 thể hoàn thành các công việc đó. Nhƣ vậy, hồ sơ nghề nghiệp bao gồm sơ đồ phân tích nghề nghiệp và các phiếu phân tích công việc. Sơ đồ phân tích nghề nghiệp bao gồm các thông tin về vị trí việc làm, các côngviệcchínhcủamỗivịtríviệclàm.(Phụlục2.Sơđồphântíchnghềnghiệp)Thídụ.SơđồphântíchnghềnghiệpcủachuyênngànhQuản lí di sản văn hóa và phát triển du lịch tại Trƣờng Đại học Nội vụ Hà Nội SƠ ĐỒ PHÂN TÍCH NGHỀ NGHIỆP Tên ngành/chuyên ngành: Quản lí di sản văn hóa và phát triển du lịch 2. Các vị trí việc làm phổ biến và các công việc chính của mỗi vị trí việc làm Vị trí làmviệc Công việc chính

A. Hƣớng dẫn du lịch A1. Chuẩn bị trƣớc chuyến đi và tổ chức đón khách, sắp xếp nơi lƣu trú, ăn uống cho khách du lịch A2. Thuyết minh trên tuyến hoặc tại điểm cho khách du lịch A3. Tổ chức tham quan cho khách du lịch tại điểm du lịch A4. Tổ chức các hoạt động vui chơi, giải trí, mua sắm cho khách du lịch A5. Theo dõi, giám sát, kiểm tra việc phục vụ du khách A6. Thanh toán các dịch vụ với các nhà cung cấp và báo cáo, quyết toán sau tour với công ty Lữ hành. A7. Xử lý các tình huống, sự cố xảy ra trong quá trình tham quan du lịch B… … … … … … … … … … Phiếu phân tích công việc bao gồm kiến thức, kĩ năng, năng lực tự chủ và trách nhiệm để có thể hoàn thành các công việc trong sơ đồ phân tích nghề nghiệp. (Phụ lục 3. Mẫu phiếu phân tích công việc) https://lop6.edu.vn/

2. Yêu cầu về kiến thức 2.1. Trình bày đƣợc kiến thức văn hóa, lịch sử và địa lý để xây dựng bài thuyết minh tại điểm du lịch hoặc trên tuyến du lịch 2.2. Giải thích đƣợc phƣơng pháp thuyết minh trên tuyến hoặc tại điểm cho khách du lịch 3. Yêu cầu về kĩ năng 3.2.3.1.XâydựngđƣợcbàithuyếtminhtạiđiểmdulịchhoặctrêntuyếndulịchThuyếtminhcóấntƣợngvàgiúpkháchdulịchhiểusâuvà thực hiện đƣợc về một loại hình du lịch chuyên biệt 3.3. Giới thiệu đƣợc một địa điểm tham quan hoặc tuyến điểm du lịch khác để gợi ý cho du khách và thực hiện vai trò quảng bá, marketing du lịch của hƣớng dẫn viên 3.4. Giám sát, quản lý và xử lý đƣợc các tình huống khó và nguy cấp/ nguy hiểm liên quan đến đoàn khách tại điểm du lịch hoặc trên tuyến du lịch 4. Yêu cầu về mức độ tự chủ và trách nhiệm nghề nghiệp 4.1. Sáng tạo, linh hoạt trong thuyết minh trên tuyến hoặc tại điểm cho khách du 4.2.lịchTuân thủ pháp luật, chủ động, linh hoạt xử lý đƣợc các tình huống khó và nguy cấp/ nguy hiểm liên quan đến đoàn khách tại điểm du lịch hoặc trên tuyến du lịch c. Xây dựng hồ sơ năng lực https://lop6.edu.vn/

30 Thí dụ. Phiếu phân tích công việc Thuyết minh trên tuyến hoặc tại điểm cho khách du lịch thuộc vị trí Hƣớng dẫn du lịch của chuyên ngành Quản lí di sản văn hóa và phát triển du lịch tại Trƣờng Đại học Nội vụ Hà Nội PHIẾU PHÂN TÍCH CÔNG VIỆC Tên công việc: Thuyết minh trên tuyến hoặc tại điểm cho khách du lịch 1. Mô tả khái quát công việc 1.1. Thuộc vị trí việc làm Hƣớng dẫn du lịch 1.2. Bối cảnh thực hiện công việc: Khi đƣa đoàn khách đi tham quan 1.3. Các nhiệm vụ chính cần phải thực hiện Thuyết minh cho khách du lịch - Xử lý các tình huống khó và nguy cấp/ nguy hiểm liên quan đến đoàn khách tại điểm du lịch hoặc trên tuyến du lịch

Hồ sơ năng lực bao gồm năng lực của tất cả các vị trí việc làm đã đƣợc xác định trong sơ đồ phân tích nghề nghiệp. Hồ sơ năng lực bao gồm các năng lực chung và năng lực nghề nghiệp. Các năng lực chung bao gồm các năng lực cần thiết cho nhiều ngành nhƣ năng lực giao tiếp, làm việc nhóm, làm việc độc lập, ra quyết định; hiểu biết cơ bản về khoa học xã hội, khoa học chính trị và pháp luật; năng lực lập kế hoạch, điều phối, quản lý các nguồn lực, đánh giá và cải thiện hiệu quả các hoạt động.…Các năng lực nghề nghiệp là các năng lực cần thiết để ngƣời học sau khi tốt nghiệp có thể hoàn thành các công việc trong mỗi vị trí việc làm (ở sơ đồ phân tích nghề nghiệp). Hồ sơ năng lực đƣợc coi là tƣơng thích với hồ sơ nghề nghiệp khi các năng lực mà sinh viên tốt nghiệp có đƣợc giúp họ hoàn thành tốt các công việc trong hồ sơ nghề nghiệp. Các năng lực trong hồ sơ năng lực đƣợc xác định theo các mức độ theo logic hình thành năng lực từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp. Ở mỗi mức năng lực, các tình huống nghề nghiệp đƣợc mô tả cụ thể cho mỗi năng lực. Thông thƣờng, trong CTĐT đại học theo định hƣớng ứng dụng nghề nghiệp, năng lực thƣờng đƣợc xác định khoảng từ 3 đến 4 mức. Các mức năng lực ngoại ngữ, năng lực ứng dụng công nghệ thông tin; năng lực dẫn dắt, chủ trì và làm việc nhóm; khả năng thích nghi với môi trƣờng công tác và một số năng lực chuyên môn trong hồ sơ năng lực của CTĐT CLC phải đƣợc xác định cao hơn so với năng lực của CTĐT đại trà. Thí dụ: Xác định các mức năng lực Thuyết minh trên tuyến hoặc tại điểm cho khách du lịch thuộc vị trí việc làm Hƣớng dẫn du lịch của chuyên ngành Quản lí di sản văn hóa và phát triển du lịch tại Trƣờng Đại học Nội vụ Hà Nội https://lop6.edu.vn/

31 Sau khi xây dựng đƣợc hồ sơ nghề nghiệp, tức là đã mô tả khái quát về các năng lực (kiến thức, kĩ năng, năng lực tự chủ và trách nhiệm) để có thể hoàn thành các công việc trong mỗi vị trí việc làm, tổ soạn thảo CTĐT xác định các năng lực của từng vị trí việc làm. (Phụ lục 4. Năng lực của vị trí việc làm).

32 NĂNG LỰC Mức năng lực 1 2 3

1.2. Thuyết minh trên tuyến hoặc tại điểm cho khách du lịch Sử dụng các kiến thức văn hóa, lịch sử và địa lý để xây dựng bài thuyết minh tại điểm du lịch hoặc trên tuyến du lịch; Xác định đƣợc phƣơng pháp thuyết minh phù hợp theo từng đối tƣợng tham quan; Thuyết minh đƣợc cho đoàn khách tại điểm du lịch hoặc trên tuyến du lịch. Sử dụng linh hoạt và có sáng tạo các kiến thức văn hóa, lịch sử và địa lý để xây dựng bài thuyết minh tại điểm du lịch hoặc trên tuyến du lịch; Xác địalịch.hoặctạichotìnhấnkháchvàtƣợngnhấtdẫnthuyếtphƣơngđịnhphápminhhấpvàlinhhoạttheotừngđốithamquantheođốitƣợngdulịch.ThuyếtminhcótƣợngvàđểlạicảmtốtđẹpđoànkháchđiểmdulịchtrêntuyếnduGiớithiệumộtđiểmtham

quan hoặc tuyến điểm du lịch khác Sử dụng linh hoạt và có sáng tạo các kiến thức văn hóa, lịch sử và địa lý để xây dựng bài thuyết minh tại điểm du lịch hoặc trên tuyến duXáclịch;định phƣơng pháp thuyết minh hấp dẫn và linh hoạt nhất theo hƣớng chuyên gia về đối tƣợng tham quan và theo đối tƣợng khách du lịch. Thuyết minh có ấn tƣợng và giúp khách du lịch hiểu sâu và thực hiện đƣợc về một loại hình du lịch chuyên biệt. Giới thiệu một địa điểm tham quan hoặc tuyến điểm du lịch khác để gợi ý https://lop6.edu.vn/

33 để gợi ý cho du khách và thực hiện vai trò quảng bá, marketing du lịch của HDV. - Giám sát, quản lý và xử lý đƣợc các tình huống liên quan đến đoàn khách tại điểm du lịch hoặc trên tuyến du lịch. cho du khách và thực hiện vai trò quảng bá, marketing du lịch của HDV. - Giám sát, quản lý và xử lý đƣợc các tình huống khó và nguy cấp/ nguy hiểm liên quan đến đoàn khách tại điểm du lịch hoặc trên tuyến duCólịch.khả năng làm trƣởng nhóm điều hành các hoạt động hƣớng dẫn tham quan du lịch trong chuyến đi của đoàn khách trên tuyến và tại điểm du lịch. Tƣ vấn cho công ty lữ hành các loại hình du lịch mới, các điểm du lịch mới cũng nhƣ nội dung và phƣơng pháp thuyết minh, tổ chức hƣớng dẫn đoàn khách tham quan tại điểm hoặc tuyến điểm du lịch đó. https://lop6.edu.vn/

34 d. Xây dựng chuẩn đầu ra Đặc trƣng của CTĐT theo định hƣớng ứng dụng là đào tạo định hƣớng đầu ra theo nhu cầu của thị trƣờng lao động nên xây dựng CTĐT theo định hƣớng ứng dụng đồng nghĩa với việc chuyển đổi hồ sơ năng lực thành chuẩn đầu ra của CTĐT. Cũng giống hồ sơ năng lực, chuẩn đầu ra cũng bao gồm hai nhóm năng lực: năng lực chung (kiến thức giáo dục đại cƣơng, kĩ năng mềm, năng lực tự chủ và trách nhiệm chung) và năng lực nghề nghiệp (kiến thức cơ sở ngành, kiến thức ngành/chuyên ngành, kĩ năng nghề nghiệp, năng lực tự chủ và trách nhiệm riêng của từng ngành), thể hiện các năng lực mà sinh viên cần đạt đƣợc khi tốt nghiệp, bảo đảm cho việc hoàn thành các công việc trong mỗi vị trí việc làm mô tả trong hồ sơ nghề nghiệp nhƣng không gắn với các tình huống nghề nghiệp. (Phụ lục 5. chuẩn đầu ra của CTĐT). Khi xây dựng chuẩn đầu ra của CTĐT chất lƣợng cao, tổ soạn thảo CTĐT đối sánh với chuẩn đầu ra của CTĐT đại trà, chuẩn đầu ra của CTĐT tƣơng ứng của nƣớc ngoài. Việc đối sánh với CTĐT đại trà để làm rõ mức độ nâng cao so với chuẩn đầu ra của CTĐT đại trà về năng lực chuyên môn; năng lực ngoại ngữ; năng lực ứng dụng công nghệ thông tin; năng lực dẫn dắt, chủ trì và làm việc nhóm; khả năng thích nghi với môi trƣờng công tác. Việc đối sánh với CTĐT nƣớc ngoài tƣơng ứng để làm rõ sự tƣơng đồng và khác biệt giữa chuẩn đầu ra của CTĐT CLC so với chuẩn đầu ra của CTĐT nƣớc ngoài tƣơng ứng về kiến thức, kĩ năng chuyên môn, kĩ năng mềm, năng lực tự chủ và trách nhiệm. (Phụ lục 6. Đối sánh chuẩn đầu ra của CTĐT) 1.5.3. Thiết kế khung chương trình đào tạo đảm bảo mục tiêu đào tạo và chuẩn đầu ra a. Xác định thời lƣợng và cấu trúc khung chƣơng trình CTĐT CLC đƣợc đƣợc xây dựng và phát triển trên nền của CTĐT đại trà nên các khối kiến thức trong CTĐT CLC tƣơng tự với các khối kiến thức trong CTĐT đại trà. Trong Phụ lục II Thông tƣ 23/2014/TT-BGDĐT, CTĐT CLC https://lop6.edu.vn/

2. Phân bổ các nội dung học tập cho năm học, học kì: Việc phân bổ phải đảm bảo yêu cầu về tính logic của phát triển năng lực từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp. - Xác định các học phần trong CTĐT Nội dung các học phần đƣợc đề xuất trong CTĐT tƣơng ứng với nội dung học tập nhất định nhằm hình thành các năng lực cần thiết cho ngƣời học đã đƣợc xác định trong hồ sơ năng lực. Một học phần có thể góp phần hình thành nhiều năng lực cho ngƣời học và ngƣợc lại nhiều học phần mới góp phần hình thành một năng lực nhất định. Các học phần hình thành một năng lực nhất định đáp ứng các mức năng lực khác nhau. https://lop6.edu.vn/

1. Lập danh sách các nội dung học tập theo từng năng lực trong Hồ sơ năng lực: Xác định các nội dung phải đảm bảo yêu cầu: Nội dung đó phản ánh các công việc sinh viên phải làm sau khi tốt nghiệp; phù hợp đối với sinh viên.

35 bao gồm 02 khối kiến thức: khối kiến thức giáo dục đại cƣơng, khối kiến thức giáo dục chuyên nghiệp (gồm kiến thức cơ sở ngành, kiến thức ngành, chuyên ngành). Ở từng cơ sở giáo dục đại học, có quy định riêng về tỷ lệ của mỗi khối kiến thức và kiến thức trong từng khối. Tuy nhiên có sự khác biệt về khối lƣợng kiến thức và học phần so với CTĐT đại trà. Để đáp ứng chuẩn đầu ra cao hơn so với chuẩn đầu ra của CTĐT đại trà, thời lƣợng CTĐT CLC phải cao hơn thời lƣợng CTĐT đại trà. Thông tƣ 23/2014/TT BGDĐT không quy định cụ thể về khối lƣợng kiến thức của CTĐT CLC. Trong thực tế các CTĐT CLC trình độ đại học ở Việt Nam có khối lƣợng kiến thức cao hơn khoảng 10% so với CTĐT đại trà tƣơng ứng. b. Lựa chọn nội dung học tập, xác định các học phần trong CTĐT Lựa chọn nội dung học tập Để lựa chọn nội dung học tập của một CTĐT, tổ soạn thảo CTĐT căn cứ vào hồ sơ năng lực, chuẩn đầu ra: Nhóm các năng lực có nội dung tƣơng đồng lại thành nội dung học tập chung cho các năng lực đó. Cụ thể, thực hiện các bƣớc sau:

36 Để đáp ứng yêu cầu cao hơn về năng lực của ngƣời học sau khi tốt nghiệp so với CTĐT đại trà, bên cạnh các học phần giống với CTĐT đại trà, trong CTĐT CLC, tổ soạn thảo thiết kế những học phần mới không có trong CTĐT đại trà; một số học phần thuộc kiến thức cơ sở ngành và ngành có cùng tên, cùng số tín chỉ nhƣng nâng cao về chuẩn đầu ra học phần so với chuẩn đầu ra học phần trong CTĐT đại trà; xác định, lựa chọn một số học phần thuộc kiến thức cơ sở ngành và ngành trong CTĐT nƣớc ngoài tham khảo để giảng dạy bằng dạy bằng ngôn ngữ của CTĐT nƣớc ngoài tham khảo đó hoặc Tiếng Anh với khối lƣợng tối thiểu bằng 20% khối lƣợng kiến thức cơ sở ngành và ngành. Đồng thời với việc xác định đƣợc tất cả các học phần để hình thành các năng lực cần thiết đã đƣợc xác định trong hồ sơ năng lực, tổ soạn thảo CTĐT xác định trình tự của các học phần. Việc xác định trình tự của các học phần dựa vào các yếu tố sau [1, tr.99]: (i) Khía cạnh tâm lí, giáo dục (từ dễ đến khó, từ đơn lẻ đến tổng thể hoặc ngƣợc lại, từ cụ thể đến trừu tƣợng); (ii) Thông tin về tình trạng ban đầu (đối với các học phần kĩ thuật cần học sau các môn Toán học, Vật lí để có đƣợc những kiến thức kĩ năng cần thiết); (iii) Quan hệ logic giữa các học phần khác nhau trong CTĐT; (iv) Trình tự học tập logic: Những học phần chủ yếu cung cấp kiến thức đi trƣớc (ở mức độ thấp) sau đó là những học phần ở mức ứng dụng vào thực tiễn (thực tập nghề nghiệp, khóa luận tốt nghiệp...); (v) Các học phần liên quan đến nhau học song song trong một học kì (trình tự kết nối theo chiều ngang) và những học phần khác học kế tiếp nhau (kết nối theo chiều dọc) là cơ sở để xây dựng khung CTĐT 1.5.4. Thiết kế đề cương các học phần theo chương trình đào tạo đã xác định Đề cƣơng học phần bao gồm các thành tố sau: Thông tin về giảng viên; thông tin chung về học phần; mục tiêu của học phần; chuẩn đầu ra của học phần; tóm tắt nội dung học phần; nội dung chi tiết học phần; học liệu; lịch trình giảng dạy; hình thức tổ chức dạy học và phƣơng pháp dạy học; đánh giá kết quả học tập học phần; chính sách đối với học phần và các yêu cầu khác của https://lop6.edu.vn/

37 giảng viên. a. Xây dựng chuẩn đầu ra học phần, nội dung chi tiết học phần Chuẩn đầu ra của học phần bao gồm kiến thức, kĩ năng, thái độ nghề nghiệp mà ngƣời học phải đạt đƣợc sau khi học xong học phần. Chuẩn đầu ra của học phần chỉ rõ đóng góp của học phần vào việc hình thành năng lực trong hồ sơ năng lực. Bảng 1.6. Đóng góp của học phần vào Hồ sơ năng lực Học phần A Năng lực trong hồ sơ năng lực 1.1.1 1.1.2 … … 2.1.1 2.1.2 … … … Chƣơng 1 Chƣơng 2 … Chuẩn đầu ra học phần có các mức khác nhau theo các loại mô hình đƣợc lựa chọn (nhƣ mô hình Bloom’s Taxonomy với 6 bậc, mô hình K U A I: K: kiến thức, U: hiểu biết, A: ứng

dụng, I: phối kết hợp…). Việc thiết kế các nội dung chi tiết học phần bao gồm các chƣơng mục nhằm đạt đƣợc chuẩn đầu ra của học phần. Bảng 1.7. Chuẩn đầu ra học phần Mục tiêu học phần Chƣơng/mục Chuẩn đầu ra của học phần năngMức lực Chƣơng 1. 1.1.chƣơng><tên <tên mục> 1.1.2.1.1.1. … 1.2. <tên mục> 1.2.2.1.2.1. … … https://lop6.edu.vn/

38 b. Lựa chọn hình thức tổ chức dạy học và phƣơng pháp dạy học Hình thức tổ chức dạy học và phƣơng pháp dạy học thể hiện sự tƣơng tác giữa giảng viên, sinh viên và tài liệu giảng dạy, học tập, đƣợc lựa chọn và hoạch định một cách có chủ ý để đạt đƣợc chuẩn đầu ra học phần. Bảng 1.8. Quan hệ giữa hình thức tổ chức biên soạn đề cƣơng học phần lựa chọn phƣơng pháp dạy học phù hợp với từng chƣơng mục của học phần, phong thái học tập của sinh viên, môi trƣờng học tập, cơ sở vật chất phục vụ đào tạo của Trƣờng, thang bậc năng lực trong chuẩn đầu ra. c. Đánh giá kết quả học tập Kết quả học tập đƣợc đánh giá bằng cách so sánh với chuẩn đầu ra của học phần, bao gồm đánh giá quá trình và đánh giá kết thúc học phần. Lựa chọn phƣơng pháp đánh giá tùy thuộc vào mức khác nhau trong chuẩn đầu ra của học phần; cơ sở vật chất phục vụ đào tạo; thời điểm đánh giá, loại đánh giá (đánh giá quá trình và đánh giá kết thúc học phần).

https://lop6.edu.vn/

dạy học, phương pháp dạy học và chuẩn đầu ra học phần (theo mô hình K U A I) TT Hình thức tổ chức dạy học và phápphƣơngdạyhọc Chuẩn đầu ra học phần Kiến thức Kĩ năng Thái độ nghề nghiệp K U A I K U A I K U A I 1 Thuyết trình X x 2 Thảo luận X x x x 3 Hội thảo X x 4 Dạy học theo dự án nghiên cứu x x … … Ngƣời

39 Phát triển CTĐT đại học định hƣớng nghề nghiệp ứng dụng [1, tr. 111] gợi ý các phƣơng pháp đánh giá tối ƣu phù hợp với các mức khác nhau trong chuẩn đầu ra học phần (đƣợc xây dựng theo mô hình K U A I). Bảng 1.9. Quan hệ giữa phương pháp đánh giá và chuẩn đầu ra học phần (theo mô hình K U A I) TT Phƣơng pháp đánh giá tối ƣu Chuẩn đầu ra học phần Kiến thức Kĩ năng Thái độ nghề nghiệp K U A I K U A I K U A I 1 Bài thi viết, phiếu thu thập thông tin ++ + * - - - - - ++ + -2 Bài thi viết, câu hỏi mở + ++ ++ ++ + - - - + ++ +3 Bài thi viết, vấn đề cũ ++ + - - - - - - ++ + -4 Bài thi viết, vấn đề mới - + ++ + - + - - + ++ +5 Phỏng vấn trực tiếp + ++ ++ ++ * * * + ++ 6 Báo cáo thực hành ++ ++ ++ * * + ++ ++ ++ 7 Phân tích sản phẩm cụ thể + ++ + ++ … … Ghi chú: không bổ ích; +: bổ ích; ++: hoàn toàn áp dụng được; *: chỉ áp dụng nếu đó là mục tiêu. 1.5.5. Lấy ý kiến về chương trình đào tạo chất lượng cao trình độ đại học https://lop6.edu.vn/

40 Theo quy định của Thông tƣ số 23 /2014/TT-BGDĐT [9], CTĐT CLC trình độ đại học phải có ý kiến thẩm định của hai (2) chuyên gia ngoài cơ sở đào tạo (trong nƣớc hoặc quốc tế) am hiểu lĩnh vực chuyên môn. Căn cứ các tiêu chuẩn đánh giá chất lƣợng CTĐT các trình độ của giáo dục đại học ban hành kèm theo Thông tƣ số 04/2016/TT BGDĐT ngày 14/3/2016 của Bộ trƣởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, việc lấy ý kiến thẩm định của chuyên gia ngoài cơ sở đào tạo (trong nƣớc hoặc quốc tế) am hiểu lĩnh vực chuyên môn về CTĐT CLC với những nội dung cơ bản sau: Mục tiêu của CTĐT CLC với các nội dung đánh giá cụ thể: đƣợc xác định rõ ràng; phù hợp với sứ mạng và tầm nhìn của cơ sở giáo dục đại học; phù hợp với mục tiêu của giáo dục đại học quy định tại Luật giáo dục đại học. Chuẩn đầu ra của CTĐT CLC với các nội dung đánh giá cụ thể: thể hiện triết lý giáo dục của CTĐT; phản ánh tầm nhìn và sứ mạng của Nhà trƣờng; phản ánh yêu cầu của các bên liên quan, tƣơng thích với yêu cầu của thị trƣờng lao động trong ngành nghề tƣơng ứng đối với ngƣời học tốt nghiệp; đƣợc chuyển tải đầy đủ vào CTĐT cấu trúc và nội dung CTĐT); đƣợc viết theo cách để có thể quan sát, đo lƣờng đƣợc và đánh giá đƣợc. Cấu trúc, nội dung CTĐT với các nội dung đánh giá cụ thể: Nội dung của CTĐT phản ánh chuẩn đầu ra của CTĐT; nội dung CTĐT mang tính cập nhật; sự cân đối giữa các kiến thức đại cƣơng và chuyên nghiệp; sự gắn kết và liền mạch giữa các học phần cơ sở và chuyên ngành; tỷ lệ hợp lí giữa các nhóm học phần bắt buộc và nhóm học phần tự chọn; thời gian đào tạo của chƣơng trình; tính logic về thời gian và trình tự thực hiện từng học phần)

Phƣơng pháp dạy học với các nội dung đánh giá cụ thể: lựa chọn phƣơng pháp dạy và học bảo đảm tƣơng thích với chuẩn đầu ra; tính đa dạng của phƣơng pháp dạy và học; Đánh giá kết quả học tập với các nội dung đánh giá cụ thể: đo lƣờng đƣợc mức độ ngƣời học đạt đƣợc các chuẩn đầu ra; sử dụng đa dạng các https://lop6.edu.vn/

41 phƣơng pháp đánh giá; độ giá trị, độ tin cậy và sự công bằng của các phƣơng pháp đánh giá; sự rõ ràng của các tiêu chí đạt/không đạt. Tiểu kết chƣơng 1. Trong chƣơng 1, chúng tôi khái quát những vấn đề cơ sở lí luận, pháp lí cho việc xây dựng CTĐT CLC trình độ đại học: khái niệm CTĐT, CTĐT CLC; đặc điểm của CTĐT CLC; các điều kiện thực hiện CTĐT CLC trình độ đại học, khái niệm và cấu trúc của mô hình đào tạo CLC; quy trình xây dựng CTĐT CLC. Những vấn đề lí luận và pháp lí trên là cơ sở để tiến hành xây dựng CTĐT CLC trình độ đại học tại Trƣờng Đại học Nội vụ Hà Nội. https://lop6.edu.vn/

2.1.1.1. Chƣơng trình đào tạo chất lƣợng cao ngành Khoa học quản lí a. Chuẩn đầu ra của chƣơng trình đào tạo chất lƣợng cao Chuẩn đầu ra chƣơng trình CLC ngành Khoa học quản lí của Trƣờng Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn - Đại học Quốc gia Hà Nội cao hơn chuẩn đầu ra CTĐT đại trà tƣơng ứng của Trƣờng. Cụ thể: Về năng lực ngoại ngữ: Ngƣời tốt nghiệp chƣơng trình CLC ngành Khoa học quản lí đạt chuẩn ngoại ngữ bậc 4 theo khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam, trong khi đó ngƣời tốt nghiệp chƣơng trình đại trà có khả năng sử dụng ngoại ngữ cơ bản với các kĩ năng nghe, nói, đọc, viết ở bậc 3 1 https://www.vnu.edu.vn/home/?C2042/N647/dao tao chat luong cao.htm https://lop6.edu.vn/

42 Chƣơng 2. THỰC TRẠNG XÂY DỰNG CHƢƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO CHẤT LƢỢNG CAO TRÌNH ĐỘ ĐẠI HỌC CỦA VIỆT NAM 2.1. Chƣơng trình đào tạo chất lƣợng cao trình độ đại học ở một số trƣờng đại học Việt Nam 2.1.1.ChươngtrìnhđàotạochấtlượngcaocủaĐạihọcQuốcgiaHàNội CTĐT cử nhân CLC của Đại học Quốc gia Hà Nội hiện đang đƣợc đào tạo ở hầu hết các đơn vị đào tạo từ năm học 2001 2002. CTĐT CLC về cơ bản dựa theo CTĐT chuẩn hiện hành, nhƣng đƣợc cải tiến, nâng cao để áp dụng các phƣơng pháp dạy và học tiên tiến nhằm đạt đƣợc hiệu quả tiếp thu kiến thức, rèn luyện kỹ năng cao hơn. Chƣơng trình này dành cho những sinh viên khá /giỏi hệ chính quy của một số ngành khoa học cơ bản, công nghệ cao, kinh tế xã hội mũi nhọn để đào tạo nguồn nhân lực CLC. Loại chƣơng trình này đặt mục tiêu đạt CLC với chuẩn mực khu vực, từng bƣớc đƣợc mở rộng áp dụng chung cho hệ đào tạo chính quy thông thƣờng, tiến tới đạt mục tiêu CLC đối với tất cả các sinh viên trong tất cả các ngành đào tạo của Đại học Quốc gia Hà Nội.1 Trong đề tài này, chúng tôi giới thiệu về chuẩn đầu ra, thời lƣợng và cấu trúc, học phần trong CTĐT CLC trình độ đại học ngành Khoa học quản lí và ngành Luật của Đại học Quốc gia Hà Nội.

43 Về năng lực ứng dụng công nghệ thông tin: Ngƣời tốt nghiệp chƣơng trình CLC ngành Khoa học quản lí phải nắm bắt đƣợc nội dung, sử dụng một cách sáng tạo kiến thức kĩ năng về tin học vào việc giải quyết các vấn đề thuộc hoạt động quản lí, tƣ vấn quản lí, nghiên cứu khoa học, trong khi đó ngƣời tốt nghiệp chƣơng trình đại trà ngành Khoa học quản lí có khả năng vận dụng đƣợc kiến thức cơ bản về tin học vào hoạt động quản lý, tƣ vấn quản lý, nghiên cứu khoa học: sử dụng đƣợc phần mềm tin học văn phòng, phần mềm xử lý dữ liệu SPSS, một số phần mềm quản trị nhân lực thông dụng ở Việt Nam. Về năng lực chuyên môn: Với các động từ đƣợc dùng để diễn đạt chuẩn đầu ra, có thể thấy ngƣời tốt nghiệp chƣơng trình CLC ngành Khoa học quản lí phải đạt năng lực chuyên môn (bậc 5, 6) cao hơn trên thang bậc nhận thức và thang bậc kĩ năng của Benjamin S. Bloom so với ngƣời tốt nghiệp chƣơng trình đại trà (bậc 3,4) ngành Khoa học quản lí. Ngoài ra, ngƣời tốt nghiệp chƣơng trình CLC ngành Khoa học quản lí còn phải có những năng lực chuyên môn khác mà ngƣời tốt nghiệp chƣơng trình đại trà ngành này không bắt buộc phải có nhƣ kĩ năng lãnh đạo: Nhận diện nhu cầu và các dạng động cơ làm việc; thúc đẩy tính tích cực của ngƣời lao động; sử dụng phong cách làm việc khoa học; tạo lập môi trƣờng làm việc hiệu quả. Bảng 2.1. So sánh CĐR đối với người tốt nghiệp CTĐT CLC ngành Khoa học quản lí và người tốt nghiệp CTĐT đại trà ngành Khoa học quản lí Năng lực chuyên môn của ngƣời tốt nghiệp chƣơng trình CLC ngành Khoa học quản lí Năng lực chuyên môn của ngƣời tốt nghiệp chƣơng trình đại trà ngành Khoa học quản lí Kiến thức Nắm bắt đƣợc nội dung, phân tích các sự kiện trong lịch sử tƣ tƣởng quản lí thành các cấu phần và chỉ ra mối liên hệ giữa các yếu tố kinh tế chính trị Nhớ đƣợc kiến thức về lịch sử tƣ tƣởng quản lý, phân tích đƣợc sự tác động của các yếu tố kinh tế xã hội đến khoa học quản lý. https://lop6.edu.vn/

44 xã hội và tƣ tƣởng quản lí, đánh giá được sự tác động của các yếu tố kinh tế xã hội đến khoa học quản lí và thực tiễn quản lí. Nắm bắt được nội dung, phân tích và chỉ ra mối liên hệ giữa các kiến thức về khoa học tổ chức, khoa học chính sách, khoa học và công nghệ, lí thuyết ra quyết định quản lí, quản lí chất lƣợng trong thực tiễn quản lí. Nắm bắt được nội dung, sử dụng một cách sáng tạo kiến thức kĩ năng của khoa học quản lí vào việc giải quyết các vấn đề về văn hóa và đạo đức quản lí, văn hóa tổ chức trong thực tiễn quản lí Nhớ kiến thức về kỹ năng quản lý từ đó áp dụng hình thành các kỹ năng quản lý thực tế Nắm bắt được nội dung, sử dụng một cách sáng tạo kiến thức kĩ năng của khoa học quản lí vào việc giải quyết các vấn đề thực tiễn Quản lí nguồn nhân lực, bao gồm: pháp luật Lao động và việc làm; công tác tổ chức lao động khoa học; xây dựng và tổ chức thực hiện định mức lao động; quản lí tiền lƣơng và tổ chức thực hiện chính sách tiền lƣơng Áp dụng kiến thức khoa học quản lý vào thực tiễn quản lý nguồn nhân lực, bao gồm: pháp luật lao động và việc làm; công tác tổ chức lao động khoa học; xây dựng và tổ chức thực hiện định mức lao động; tìm hiểu nguyên tắc trả lƣơng, hình thức, phƣơng pháp trả lƣơng; phân tích các loại hình bảo hiểm xã hội; công tác tuyển dụng lao động. Nắm bắt được nội dung, sử dụng một cách sáng tạo kiến thức kĩ năng của Áp dụng kiến thức khoa học quản lý vào thực tiễn thực hiện các chính sách https://lop6.edu.vn/

45 khoa học quản lí vào việc giải quyết các vấn đề thực tiễn quản lí các vấn đề xã hội và chính sách xã hội, bao gồm chính sách bảo đảm xã hội; chính sách xoá đói giảm nghèo; chính sách quản lí giáo dục; chính sách phòng chống tệ nạn xã hội; chính sách dân tộc và tôn giáo, chính sách an sinh xã hội. xã hội: chính sách trợ giúp xã hội; chính sách giảm nghèo bền vững; chính sách quản lý văn hóa, giáo dục; chính sách phòng chống tệ nạn xã hội; chính sách dân tộc và tôn giáo, chính sách an sinh xã hội.

Nắm bắt được nội dung, sử dụng một cách sáng tạo kiến thức kĩ năng của khoa học quản lí vào việc giải quyết các vấn đề thực tiễn quản lí sở hữu trí tuệ, bao gồm hệ thống pháp luật quốc tế và pháp luật Việt Nam về sở hữu trí tuệ; quyền tác giả và quyền liên quan; sáng chế; kiểu dáng công nghiệp; các chỉ dẫn thƣơng mại; chuyển giao quyền sở hữu trí tuệ, thƣơng mại hóa quyền sở hữu trí tuệ. Áp dụng kiến thức khoa học quản lý vào thực tiễn quản lý sở hữu trí tuệ, bao gồm quyền tác giả và quyền liên quan; sáng chế và giải pháp hữu ích; kiểu dáng công nghiệp; nhãn hiệu và các chỉ dẫn thƣơng mại khác; quản lý sở hữu trí tuệ trong doanh nghiệp. Nắm bắt được nội dung, sử dụng một cách sáng tạo kiến thức kĩ năng của khoa học quản lí vào việc giải quyết các vấn đề thực tiễn quản lí khoa học và công nghệ, bao gồm pháp luật về khoa học và công nghệ, chính sách khoa học và công nghệ, nghiên cứu xã hội về khoa học, công nghệ và môi Áp dụng kiến thức khoa học quản lý vào thực tiễn quản lý khoa học và công nghệ, bao gồm pháp luật về khoa học và công nghệ, chính sách khoa học và công nghệ, nghiên cứu xã hội về khoa học, công nghệ và môi trƣờng, hệ thống đổi mới quốc gia, doanh nghiệp khoa học và công nghệ. https://lop6.edu.vn/

46 trƣờng, hệ thống đổi mới quốc gia, chuyển giao kết quả nghiên cứu, quản lí kết quả nghiên cứu. Kĩ năng Nắm được phương pháp tổ chức thực hiện công việc một cách có sáng tạo: thiết kế cơ cấu tổ chức và công việc; phân công công việc; tổ chức lao động khoa học; kiểm tra đánh giá kết quả thực hiện công việc. Có kỹ năng tổ chức thực hiện công việc: Thiết kế cơ cấu tổ chức và công việc; Phân công công việc; tổ chức lao động khoa học; kiểm tra đánh giá kết quả thực hiện công việc Nắm đƣợc phƣơng pháp, cách thức, thời điểm kiểm tra: thiết kế tiêu chuẩn kiểm tra và tổ chức thực hiện các hoạt động kiểm tra, đánh giá hiệu quả, khắc phục các yếu tố tác động tiêu cực đến hoạt động quản lí. Có kỹ năng kiểm tra, đánh giá quy trình, hoạt động quản lý cụ thể: Thiết kế tiêu chuẩn kiểm tra và tổ chức thực hiện các hoạt động kiểm tra, đánh giá hiệu quả Nắm bắt được nội dung, sử dụng một cách sáng tạo kiến thức kĩ năng của khoa học quản lí vào việc giải quyết các vấn đề thuộc hoạch định, tổ chức thực hiện một cách có sáng tạo, phản biện chính sách kinh tế xã hội, đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lí trong lĩnh vực kinh tế xã hội. Có kỹ năng phản biện chính sách kinh tế xã hội: Đánh giá tác động của chính sách đến đời sống xã hội.

b. Thời lƣợng và cấu trúc của chƣơng trình đào tạo chất lƣợng cao Thời lƣợng của chƣơng trình CLC ngành Khoa học quản lí của Trƣờng Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn Đại học Quốc gia Hà Nội là 159 tín chỉ. Thời lƣợng của chƣơng trình CLC ngành Khoa học quản lí nhiều hơn chƣơng trình đại trà ngành Khoa học quản lí 20 tín chỉ. https://lop6.edu.vn/

47 CTĐT CLC ngành ngành Khoa học quản lí gồm: khối kiến thức chung (32 tín chỉ), khối kiến thức theo lĩnh vực (26 tín chỉ), khối kiến thức theo khối ngành (17 tín chỉ), khối kiến thức theo nhóm ngành (11 tín chỉ), khối kiến thức ngành (73 tín chỉ).

c. Học phần trong chƣơng trình đào tạo chất lƣợng cao Để ngƣời học đạt đƣợc chuẩn đầu ra, CTĐT CLC ngành Khoa học quản lí Trƣờng Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn - Đại học Quốc gia Hà Nội bổ sung các học phần mới có tổng thời lƣợng 17 tín chỉ so với chƣơng trình đại trà tƣơng ứng2; (2) xây dựng một số học phần có tổng thời lƣợng 39 tín chỉ thuộc kiến thức cơ sở ngành và ngành có cùng tên, cùng số tín chỉ nhƣng nâng cao về chuẩn đầu ra học phần so với chuẩn đầu ra học phần trong CTĐT đại trà3; (3) xây dựng một số học phần thuộc kiến thức cơ sở ngành và ngành có cùng tên, nhƣng tăng số tín chỉ và nâng cao về chuẩn đầu ra học phần so với chuẩn đầu ra học phần trong CTĐT đại trà4; (4) Xác định một số học phần thuộc kiến thức cơ sở ngành và ngành đƣợc giảng dạy bằng dạy bằng ngôn ngữ của CTĐT nƣớc ngoài hoặc Tiếng Anh. 2.1.1.2. Chƣơng trình đào tạo chất lƣợng cao ngành Luật a. Chuẩn đầu ra của chƣơng trình đào tạo chất lƣợng cao Chuẩn đầu ra chƣơng trình CLC ngành Luật của Đại học Quốc gia Hà Nội cao hơn chuẩn đầu ra CTĐT đại trà ngành Luật của Đại học Quốc gia Hà Nội. CụVềthể:năng lực ngoại ngữ: Ngƣời tốt nghiệp chƣơng trình CLC ngành Luật đạt chuẩn ngoại ngữ theo quy định: bậc 4 theo khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc 2 Bổ sung học phần Ngoại ngữ cơ sở 4 (5 tín chỉ), Hệ thống thông tin trong quản lý (3 tín chỉ), Lý thuyết trò chơi (3 tín chỉ), Địa chính trị (3 tín chỉ), Những khía cạnh liên quan đến thƣơng mại của quyền sở hữu trí tuệ (3 tín chỉ). 3 Bao gồm các học phần: Cơ sở văn hóa Việt Nam (3 tín chỉ), Lịch sử văn minh thế giới (3 tín chỉ), Tâm lí học đại cƣơng (3 tín chỉ), Xã hội học đại cƣơng (3 tín chỉ), Khoa học quản lí đại cƣơng (3 tín chỉ), Quản lí nguồn nhân lực (3 tín chỉ), Hành chính học đại cƣơng (3 tín chỉ), Đại cƣơng về sở hữu trí tuệ (3 tín chỉ), Lịch sử tƣ tƣởng quản lí (3 tín chỉ), Khoa học tổ chức (3 tín chỉ), Lý thuyết quyết định (3 tín chỉ), Khoa học và công nghệ luận (3 tín chỉ), Quản lí khoa học và công nghệ (3 tín chỉ) 4 Khóa luận tốt nghiệp trong chƣơng trình đào tạo CLC tăng 02 tín chỉ so với Khóa luận tốt nghiệp trong chƣơng trình đào tạo đại trà. https://lop6.edu.vn/

48 dùng cho Việt Nam, trong khi đó ngƣời tốt nghiệp chƣơng trình đại trà ngành này có khả năng sử dụng ngoại ngữ ở bậc 3. Về năng lực ứng dụng công nghệ thông tin: Ngƣời tốt nghiệp chƣơng trình CLC ngành Luật phải sử dụng thành thạo máy tính và một số phần mềm văn phòng thông dụng để có thể: soạn thảo tài liệu; quản lý dữ liệu qua các bảng tính; trình chiếu; khai thác Internet để tìm kiếm thông tin và liên lạc qua thƣ điện tử; xây dựng và quản lý đƣợc trang web đơn giản; có khả năng tổ chức lƣu trữ thông tin trên máy tính và sử dụng máy tính để giải quyết vấn đề thông dụng; sử dụng tốt một hệ quản trị cơ sở dữ liệu cụ thể. Trong khi đó ngƣời tốt nghiệp chƣơng trình đại trà ngành Luật không yêu cầu phải sử dụng tốt một hệ quản trị cơ sở dữ liệu cụ thể. Về năng lực chuyên môn: Với các động từ đƣợc dùng để diễn đạt chuẩn đầu ra, có thể thấy ngƣời tốt nghiệp chƣơng trình CLC ngành Luật có năng lực chuyên môn (bậc 5, 6) cao hơn trên thang bậc nhận thức và thang bậc kĩ năng của Benjamin S. Bloom so với ngƣời tốt nghiệp chƣơng trình đại trà (bậc 3,4) ngành Luật. Bảng 2.2. So sánh năng lực chuyên môn của người tốt nghiệp chương trình CLC ngành Luật và năng lực chuyên môn của người tốt nghiệp chương trình đại trà ngành Luật Năng lực chuyên môn của ngƣời tốt nghiệp chƣơng trình CLC ngành Luật Năng lực chuyên môn của ngƣời tốt nghiệp chƣơng trình đại trà ngành Luật KIẾN THỨC Áp dụng một cách chủ động, sáng tạo các kiến thức nền tảng của khoa học pháp lý theo nhóm ngành và ngành về luật hiến pháp, luật hành chính, luật tố tụng hành chính, luật dân sự, luật Áp dụng các kiến thức nền tảng của khoa học pháp lý theo nhóm ngành và ngành về luật hiến pháp, luật hành chính, luật tố tụng hành chính, luật dân sự, luật tố tụng dân sự, luật hình sự, https://lop6.edu.vn/

49 tố tụng dân sự, luật hình sự, luật tố tụng hình sự, luật thƣơng mại, luật lao động, luật đất đai môi trƣờng, luật tài chính ngân hàng, công pháp quốc tế, tƣ pháp quốc tế... trong việc nhận biết và giải quyết các vấn đề chuyên môn trong thực tiễn công việc. luật tố tụng hình sự, luật thƣơng mại, luật lao động, luật đất đai môi trƣờng, luật tài chính ngân hàng, công pháp quốc tế, tƣ pháp quốc tế... trong việc nhận biết và giải quyết các vấn đề chuyên môn trong thực tiễn công việc Phân tích, tổng hợp, đánh giá các kiến thức chuyên sâu trong các lĩnh vực pháp luật để giải quyết các vấn đề pháp lý cụ thể Hiểu và vận dụng các kiến thức chuyên sâu trong các lĩnh vực pháp luật để phân tích, tổng hợp và giải quyết các vấn đề pháp lý cụ thể KĨ NĂNG Có khả năng nghiên cứu khoa học và khám phá kiến thức đặc biệt là các vấn đề có liên quan đến lĩnh vực khoa học pháp lý, biết tổ chức nghiên cứu độc lập, sáng tạo; phát hiện và hình thành vấn đề; đánh giá, phản biện, tiếp nhận và ứng dụng các kết quả nghiên cứu. Có các kỹ năng tự cập nhật các kiến thức pháp luật mới, phân tích luật, lựa chọn và áp dụng đúng các quy định của pháp luật để giải quyết những vấn đề phát sinh trong thực tiễn. Biết cách tra cứu các văn bản pháp luật, phân tích luật, lựa chọn và áp dụng đúng các quy định của pháp luật để giải quyết những vấn đề phát sinh trong thực tiễn Có khả năng tƣ vấn pháp luật hoặc Biết tiếp cận các vấn đề trong bối cảnh https://lop6.edu.vn/

50 giải quyết vụ việc có liên quan đến pháp luật chuyên ngành một cách độc lập. xã hội luôn biến động, bước đầu hình thành kỹ năng phát hiện, phân tích, đánh giá phản biện, tƣ vấn các vấn đề pháp lý dựa trên những luận cứ khoa học thuộc chuyên ngành đào tạo Có khả năng tƣ duy theo hệ thống khi tiếp cận, xử lý các vấn đề nói chung và các vấn đề thuộc lĩnh vực pháp luật nói riêng, đồng thời có khả năng thích ứng cao trƣớc sự phát triển của pháp luật chuyên ngành Có khả năng tƣ duy hệ thống, nhận thức, phân tích, đánh giá các vấn đề pháp lý nói chung Có kỹ năng vận dụng linh hoạt kiến thức vào thực tiễn; bước đầu hình thành năng lực sáng tạo, phát triển trong nghề nghiệp. biết vận dụng các kiến thức, kỹ năng vào nhận diện và giải quyết các vấn đề pháp lý trong thực tiễn, có khả năng tự nghiên cứu và lập luận Hình thành khả năng cảm nhận công lý. Bước đầu hình thành khả năng cảm nhận công lý. b. Thời lƣợng và cấu trúc của chƣơng trình đào tạo chất lƣợng cao Thời lƣợng của chƣơng trình CLC ngành Luật của Đại học Quốc gia Hà Nội là 160 tín chỉ. Thời lƣợng của chƣơng trình CLC ngành Luật nhiều hơn chƣơng trình đại trà ngành Luật 25 tín chỉ. CTĐT CLC ngành ngành Luật gồm: khối kiến thức chung (32 tín chỉ), khối kiến thức theo lĩnh vực (6 tín chỉ), khối kiến thức theo khối ngành (27 tín chỉ), khối kiến thức theo nhóm ngành (66 tín chỉ), khối kiến thức ngành (29 tín chỉ), trong đó khóa luận tốt nghiệp có khối lƣợng 8 tín chỉ. c. Học phần trong chƣơng trình đào tạo chất lƣợng cao Để ngƣời học đạt đƣợc chuẩn đầu ra, CTĐT CLC ngành Luật Đại học Quốc gia Hà Nội bổ sung các học phần mới có tổng thời lƣợng 07 tín chỉ so với https://lop6.edu.vn/

51 chƣơng trình đại trà tƣơng ứng5 ; (2) xây dựng một số học phần có tổng thời lƣợng 74 tín chỉ thuộc kiến thức cơ sở ngành và ngành có cùng tên, nhƣng tăng số tín chỉ và nâng cao về chuẩn đầu ra học phần so với chuẩn đầu ra học phần trong CTĐT đại trà6; (3) xây dựng một số học phần thuộc kiến thức cơ sở ngành và ngành có thời lƣợng 19 tín chỉ có cùng tên, cùng số tín chỉ nhƣng nâng cao về chuẩn đầu ra học phần so với chuẩn đầu ra học phần trong CTĐT đại trà7; (4) Xác định một số học phần thuộc kiến thức cơ sở ngành và ngành đƣợc giảng dạy bằng dạy bằng ngôn ngữ của CTĐT nƣớc ngoài hoặc Tiếng Anh. 2.1.2. Chương trình đào tạo chất lượng cao của Trường Đại học Sư phạm Hà Nội Hiện nay, Trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội có 39 CTĐT hệ chính quy, trong đó: 24 CTĐT giáo viên, 7 CTĐT cử nhân khoa học ngoài sƣ phạm, 7 CTĐT cử nhân sƣ phạm chất lƣợng cao; 1 CTĐT cử nhân (Ngôn ngữ Văn hóa Việt Nam) liên kết với nƣớc ngoài. Trong đề tài này, chúng tôi khái quát CTĐT cử nhân sƣ phạm chất lƣợng cao ngành ngữ văn của Trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội. 2.1.2.1. Chuẩn đầu ra của chƣơng trình đào tạo chất lƣợng cao trình độ đại họcChuẩn đầu ra chƣơng trình CLC ngành Ngữ văn của Trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội cao hơn chuẩn đầu ra CTĐT đại trà tƣơng ứng. Cụ thể: Về năng lực ngoại ngữ: Ngƣời tốt nghiệp chƣơng trình CLC ngành Ngữ văn đạt trình độ tiếng Anh từ 400 điểm Toefl quốc tế hoặc tƣơng đƣơng trở lên 5 Bổ sung học phần Ngoại ngữ cơ sở 4 (5 tín chỉ), Nguồn pháp luật (2 tín chỉ). 6 Bao gồm các học phần: Lí luận về nhà nƣớc và pháp luật (5 tín chỉ), Lịch sử nhà nƣớc và pháp luật (5 tín chỉ), Luật Hiến pháp (5 tín chỉ), Luật Hành chính (5 tín chỉ), Luạt học so sánh (3 tín chỉ), Luật Dân sự 1 (3 tín chỉ), Luật Dân sự 2 (4 tín chỉ), Luật Dân sự 3 (4 tín chỉ), Luật Hình sự 1 (5 tín chỉ), Luật Hình sự 2 (4 tín chỉ), Luật Thƣơng mại 1 (4 tín chỉ), Luật Thƣơng mại 2 (4 tín chỉ), Luật Ngân hàng (3 tín chỉ), Luật Đất đai Môi trƣờng (4 tín chỉ), Luật Tố tụng hình sự (4 tín chỉ), Luật Tố tụng dân sự (4 tín chỉ), Luật Lao động (4 tín chỉ), Tƣ pháp quốc tế (4 tín chỉ).

7 Luật Tài chính (2 tín chỉ), Công pháp quốc tế (5 tín chỉ), Luật Thƣơng mại quốc tế (2 tín chỉ), Luật Tố tụng hành chính (2 tín chỉ), Pháp luật về sở hữu trí tuệ (2 tín chỉ), Pháp luật về thị trƣờng chứng khoán (2 tín chỉ), Lí luận pháp luật về quyền con ngƣời (2 tín chỉ), Tội phạm học (2 tín chỉ) https://lop6.edu.vn/

CTĐT CLC ngành Ngữ văn gồm: khối kiến thức chung (20 tín chỉ), khối kiến thức chuyên môn nghiệp vụ (26 tín chỉ), khối kiến thức chuyên ngành (100 tín chỉ), trong đó khóa luận tốt nghiệp có thời lƣợng 6 tín chỉ. 2.1.2.3.Họcphầntrongchƣơngtrìnhđàotạochấtlƣợngcaotrìnhđộđạihọc Để ngƣời học đạt đƣợc chuẩn đầu ra, CTĐT CLC Ngữ văn Trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội bổ sung các học phần mới có tổng thời lƣợng 04 tín chỉ so với chƣơng trình đại trà tƣơng ứng9; (2) xây dựng một số học phần có tổng thời lƣợng 05 tín chỉ thuộc kiến thức chuyên ngành có cùng tên, nhƣng tăng số tín chỉ và nâng cao về chuẩn đầu ra học phần so với chuẩn đầu ra học phần trong

52 và sử dụng đƣợc tiếng Anh chuyên ngành, trong khi đó ngƣời tốt nghiệp chƣơng trình đại trà ngành ngành Ngữ văn chỉ bƣớc đầu sử dụng đƣợc ngoại ngữ trong giao tiếp và nghiên cứu tài liệu chuyên ngành Về năng lực chuyên môn: Chuẩn đầu ra CTĐT CLC ngành Ngữ văn không chỉ ra cụ thể yêu cầu về năng lực cao hơn so với CTĐT đại trà. Tuy nhiên, trong vị trí, khả năng công tác sau tốt nghiệp của ngƣời học CTĐT CLC, có xác định: Là giáo viên cốt cán trung học, giảng viên đại học, cán bộ nghiên cứu khoa học còn chuẩn đầu ra CTĐT đại trà ngành Ngữ văn không xác định vị trí này.2.1.2.2.

CTĐT đại trà10; (3) Xác định một số học phần thuộc kiến thức cơ sở ngành và 8 Chƣơng trình cử nhân sƣ phạm ngữ văn CLC có thời lƣợng 146 tín chỉ, chƣơng trình cử nhân sƣ phạm lịch sử CLC có thời lƣợng 135 tín chỉ, chƣơng trình cử nhân sƣ phạm toán CLC có thời lƣợng 140 tín chỉ, chƣơng trình cử nhân sƣ phạm vật lý CLC có thời lƣợng 134 tín chỉ. 9 Bổ sung học phần Minh giải văn bản Nôm (2 tín chỉ), Kịch Việt Nam hiện đại (2 tín chỉ). 10 Học phần Phong cách học và ngôn ngữ văn học (5 tín chỉ). https://lop6.edu.vn/

Thời lƣợng và cấu trúc của chƣơng trình đào tạo chất lƣợng cao trình độ đại học Thời lƣợng các CTĐT CLC tại Trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội từ 134 đến 146 tín chỉ tùy theo từng ngành đào tạo8, trong đó CTĐT CLC ngành Ngữ văn có thời lƣợng 146 tín chỉ. Thời lƣợng của CTĐT CLC ngành Ngữ văn nhiều hơn chƣơng trình đại trà 05 tín chỉ.

53 ngành đƣợc giảng dạy bằng dạy bằng ngôn ngữ của CTĐT nƣớc ngoài hoặc Tiếng Anh. 2.1.3.ChươngtrìnhđàotạochấtlượngcaocủaTrườngĐạihọcNgoạithương Hiện nay, Trƣờng Đại học Ngoại thƣơng tuyển sinh và đào tạo 05 chƣơng trình đại học CLC (Kinh tế đối ngoại, Quản trị kinh doanh quốc tế, Ngân hàng và tài chính quốc tế, Kinh tế quốc tế, Kinh doanh quốc tế) CTĐT CLC đƣợc xây dựng và phát triển trên nền của CTĐT đại trà và chƣơng trình tham khảo của nƣớc ngoài. Trong đề tài này, chúng tôi giới thiệu về chuẩn đầu ra, thời lƣợng và cấu trúc, nội dung, phƣơng pháp đánh giá đối với môn học, ngành học của CTĐT CLC trình độ đại học ngành Quản trị kinh doanh, chuyên ngành Quản trị kinh doanh quốc tế của Trƣờng Đại học Ngoại thƣơng (phiên bản năm 2018)

2.1.3.1. Chuẩn đầu ra của chƣơng trình đào tạo chất lƣợng cao trình độ đại họcChuẩn đầu ra chƣơng trình CLC ngành Quản trị kinh doanh, chuyên ngành Quản trị kinh doanh quốc tế của Đại học Ngoại thƣơng cao hơn chuẩn đầu ra CTĐT đại trà tƣơng ứng. Cụ thể: Về năng lực ngoại ngữ: Ngƣời tốt nghiệp chƣơng trình CLC ngành Quản trị kinh doanh, chuyên ngành Quản trị kinh doanh quốc tế đạt chuẩn ngoại ngữ theo quy định: bậc 5 theo khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam, trong khi đó ngƣời tốt nghiệp chƣơng trình đại trà ngành ngành Quản trị kinh doanh, chuyên ngành Quản trị kinh doanh quốc tế có khả năng sử dụng ngoại ngữ ở bậc 3 theo khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam.

Về năng lực chuyên môn: Với các động từ đƣợc dùng để diễn đạt chuẩn đầu ra, có thể thấy ngƣời tốt nghiệp chƣơng trình CLC ngành Quản trị kinh doanh, chuyên ngành Quản trị kinh doanh quốc tế có năng lực chuyên môn (bậc 5, 6) cao hơn trên thang bậc nhận thức và thang bậc kĩ năng của Benjamin S. Bloom so với ngƣời tốt nghiệp chƣơng trình đại trà (bậc 3,4) ngành Quản trị kinh doanh, chuyên ngành Quản trị kinh doanh quốc tế. Ngoài ra ngƣời tốt https://lop6.edu.vn/

54 nghiệp chƣơng trình CLC ngành Quản trị kinh doanh, chuyên ngành Quản trị kinh doanh quốc tế còn phải có kiến thức, kĩ năng lãnh đạo, quản lí trong môi trƣờng kinh doanh quốc tế Bảng 2.3. So sánh năng lực chuyên môn của người tốt nghiệp chương trình CLC ngành Quản trị kinh doanh, chuyên ngành Quản trị kinh doanh quốc tế và năng lực chuyên môn của người tốt nghiệp chương trình đại trà ngành Quản trị kinh doanh, chuyên ngành Quản trị kinh doanh quốc tế Năng lực chuyên môn của ngƣời tốt nghiệp chƣơng trình CLC ngành Quản trị kinh doanh, chuyên ngành Quản trị kinh doanh quốc tế Năng lực chuyên môn của ngƣời tốt nghiệp chƣơng trình đại trà ngành Quản trị kinh doanh, chuyên ngành Quản trị kinh doanh quốc tế KIẾN THỨC Phân tích/giải thích các hiện tƣợng kinh tế, cách thức vận hành của nền kinh tế thị trƣờng, phản ứng của ngƣời tiêu dùng trên các cấu trúc thị trƣờng khác nhau; nguyên lý cơ bản của kinh tế vĩ mô, mối quan hệ giữa các biến số kinh tế vĩ mô; Giải thích nguyên lý MKT căn bản; nguyên tắc kế toán và hệ thống thông tin kế toán doanh nghiệp; lập, đọc và phân tích hệ thống báo cáo tài chính doanhPhânnghiệp;tíchcác cách thức ra quyết định trong doanh nghiệp; nguyên tắc kế toán và hệ thống thông tin kế toán doanh Nắm vững kiến thức chuyên sâu trong việc thực hiện hoạch định chiến lƣợc kinh doanh, chiến lƣợc tài chính, xây dựng hệ thống lƣơng thƣởng, đãi ngôn, quản trị sản xuất, quản trị chất lƣợng, hạch toán kế toán, xây dựng và tổ chức kênh phân phối, xây dựng văn hóa doanh nghiệp, xây dựng và phát triển thƣơng hiệu, xây dựng kênh thƣơng mại điện tử https://lop6.edu.vn/

2.1.3.2. Thời lƣợng và cấu trúc của chƣơng trình đào tạo chất lƣợng cao trình độ đại học Thời lƣợng của chƣơng trình CLC ngành Quản trị kinh doanh, chuyên ngành Quản trị kinh doanh quốc tế là 136 tín chỉ. Thời lƣợng của chƣơng trình CLC ngành Quản trị kinh doanh, chuyên ngành Quản trị kinh doanh quốc tế https://lop6.edu.vn/

55 nghiệp.Ứngdụng nguyên tắc, phƣơng pháp thu thập, xử lý thông tin; các mô hình kinh tế lƣợng; Giải thích các vấn đề về tổ chức và quản lý, chiến lƣợc, nhân sự, tài chínhkế toán, kiểm toán, tác nghiệp và thƣơng mại điện tử; Áp dụng/ứng dụng lý thuyết, mô hình, công cụ, quy định pháp luật về hợp đông và giải quyết tranh chấp trong hoạt động kinh doanh quốc tế; Áp dụng phƣơng thức giao dịch thâm nhập thị trƣờng; KĨ NĂNG - Kỹ năng lãnh đạo trong môi trƣờng kinh doanh quốc tế; Giải quyết vấn đề và ra quyết định; Lập kế hoạch, tổ chức công việc; Kỹ năng kinh doanh quốc tế (nghiên cứu thị trƣờng, lập dự án đầu tƣ, phân tích báo cáo tài chính, thƣ tín, giải quyết tranh chấp...) - Khả năng nhận biết và xử lí các tình huống thực tế của doanh nghiệp Kĩ năng quản trị rủi ro, giải quyết xung đột, đặc biệt trong môi trƣờng kinh doanh đa văn hóa.

12 Học phần Quản trị chất lƣợng (3 tín chỉ), Kế toán tài chính (3 tín chỉ), Kế toán quản trị (3 tín chỉ), Quản trị maketing quốc tế (3 tín chỉ), Quản trị đổi mới (3 tín chỉ), Văn hóa doanh nghiệp (3 tín chỉ) https://lop6.edu.vn/

56 bằng thời lƣợng của chƣơng trình đại trà ngành Quản trị kinh doanh, chuyên ngành Quản trị kinh doanh quốc tế. CTĐT CLC ngành ngành Quản trị kinh doanh, chuyên ngành Quản trị kinh doanh quốc tế gồm: khối kiến thức giáo dục đại cƣơng (32 tín chỉ), khối kiến thức cơ sở ngành, khối ngành (21 tín chỉ), khối kiến thức ngành (36 tín chỉ), khối kiến thức chuyên ngành (21 tín chỉ), trong đó khóa luận tốt nghiệp có khối lƣợng 9 tín chỉ. 2.1.3.3.Họcphầntrongchƣơngtrìnhđàotạochấtlƣợngcaotrìnhđộđạihọc Để ngƣời học đạt đƣợc chuẩn đầu ra, CTĐT CLC ngành Quản trị kinh doanh, chuyên ngành Quản trị kinh doanh quốc tế bổ sung các học phần mới có tổng thời lƣợng 18 tín chỉ so với chƣơng trình đại trà tƣơng ứng11; (2) Bỏ một số học phần trong CTĐT đại trà tƣơng ứng có tổng thời lƣợng 18 tín chỉ 12; (3) Các học phần thuộc kiến thức cơ sở ngành và ngành đƣợc giảng dạy bằng dạy bằng Tiếng Anh. 2.1.4. Bài học kinh nghiệm khi xây dựng chương trình đào tạo chất lượng cao tại Trường Đại học Nội vụ Hà Nội Từ việc nghiên cứu việc xây dựng CTĐT CLC trình độ đại học ở một số cơ sở giáo dục đại học ở Việt Nam, chúng tôi rút ra một số bài học kinh nghiệm khi xây dựng CTĐT CLC tại Trƣờng Đại học Nội vụ Hà Nội. a. Về xây dựng chuẩn đầu ra của chƣơng trình đào tạo chất lƣợng cao trình độ đại học Thực hiện quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo tại Thông tƣ số 23/2014/TT-BGDĐT, các cơ sở giáo dục đại học ở Việt Nam đều xây dựng chuẩn đầu ra của CTĐT CLC cao hơn chuẩn đầu ra của CTĐT đại trà tƣơng ứng. Năng lực chuyên môn của ngƣời học tốt nghiệp CTĐT CLC thƣờng ở bậc 4, 5, 6 trong khi năng lực chuyên môn của ngƣời học tốt nghiệp CTĐT đại trà 11 Bổ sung học phần Kinh tế lƣợng (3 tín chỉ), Hành vi tổ chức (3 tín chỉ), Kiểm toán (3 tín chỉ), Đạo đức kinh doanh (3 tín chỉ), Quản trị đa văn hóa (3 tín chỉ), Maketing quốc tế (3 tín chỉ).

57 thƣờng ở bậc 3, 4 trong thang bậc nhận thức và kĩ năng của Benjamin S. Bloom. Tính sáng tạo, chủ động và năng lực nghiên cứu khoa học của ngƣời học tốt nghiệp CTĐT CLC đƣợc coi trọng trong chuẩn đầu ra. Nhƣ vậy, khi xây dựng chuẩn đầu ra CTĐT CLC tại Trƣờng Đại học Nội vụ Hà Nội, cần thiết kế chuẩn đầu ra CTĐT, trong đó có kiến thức ngành, chuyên ngành, kĩ năng nghề nghiệp nên ở bậc 4, 5, 6 trong thang bậc nhận thức và kĩ năng của Benjamin S. Bloom. Về chuẩn đầu ra ngoại ngữ: các cơ sở giáo dục đại học ở Việt Nam xác định ngƣời học tốt nghiệp CTĐT CLC đạt chuẩn đầu ra về ngoại ngữ bậc 4 hoặc bậc 5 theo khung năng lực ngoại ngữ của Việt Nam (phổ biến là bậc 4, riêng Trƣờng Đại học Ngoại thƣơng xác định chuẩn đầu ra ngoại ngữ là bậc 5). Nhƣ vậy, Trƣờng Đại học Nội vụ Hà Nội cũng nên yêu cầu chuẩn đầu ra ngoại ngữ bậc 4 theo khung năng lực ngoại ngữ của Việt Nam. Yêu cầu về kĩ năng sử dụng công nghệ thông tin: đối với CTĐT CLC, cần yêu cầu ngƣời học khi tốt nghiệp phải sử dụng thành thạo công nghệ thông tin trong việc giải quyết các vấn đề chuyên môn. b. Về thời lƣợng và cấu trúc của chƣơng trình đào tạo chất lƣợng cao trình độ đại học Các cơ sở giáo dục đại học không thống nhất trong việc xác định thời lƣợng của CTĐT CLC. Thời lƣợng của CTĐT CLC nhiều hơn thời lƣợng của CTĐT đại trà từ 3% đến 15% (riêng CTĐT CLC của Trƣờng Đại học Ngoại thƣơng bằng thời lƣợng của CTĐT đại trà). Do vậy, Trƣờng Đại học Nội vụ Hà Nội cũng nên thiết kế thời lƣợng của CTĐT CLC nhiều hơn khoảng 10% so với CTĐT đại Trongtrà.CTĐT

CLC của một số cơ sở giáo dục đại học tham khảo, cấu trúc CTĐT CLC giống CTĐT đại trà, gồm 2 khối kiến thức: khối kiến thức giáo dục đại cƣơng và khối kiến thức giáo dục chuyên nghiệp (gồm kiến thức cơ sở ngành và kiến thức ngành, chuyên ngành). c.Vềhọcphầntrongchƣơngtrìnhđàotạochấtlƣợngcaotrìnhđộđạihọc https://lop6.edu.vn/

Do vậy, Trƣờng Đại học Nội vụ Hà Nội khi xây dựng CTĐT CLC cũng cần bổ sung một số học phần mới, một số học phần thuộc kiến thức cơ sở ngành và ngành có cùng tên, cùng số tín chỉ nhƣng nâng cao về chuẩn đầu ra học phần so với chuẩn đầu ra học phần trong CTĐT đại trà và xác định một số học phần thuộc kiến thức cơ sở ngành và ngành đƣợc giảng dạy bằng dạy bằng ngôn ngữ của CTĐT nƣớc ngoài hoặc Tiếng Anh. 2.2. Tiềm lực đào tạo chất lƣợng cao trình độ đại học của Trƣờng Đại học Nội vụ Hà Nội 2.2.1. Chương trình đào tạo Trƣờng Đại học Nội vụ Hà Nội công bố chuẩn đầu ra của 11 CTĐT đại trà trình độ đại học trên website của Trƣờng, địa chỉ: http://truongnoivu.edu.vn/chi tiet/584/Chuan dau ra.aspx. Chuẩn đầu ra đƣợc xây dựng bảo đảm yêu cầu về cấu trúc và nội dung theo quy định tại Thông tƣ 07/2015/TT-BGDĐT [10]; Quyết định số 1982/QĐ-TTg [7]. Chuẩn đầu ra CTĐT đại trà trình độ đại học của Trƣờng thể hiện các yêu cầu tối thiểu về năng lực của ngƣời học sau khi tốt nghiệp mỗi CTĐT: yêu cầu về kiến thức, về kĩ năng, về năng lực tự chủ và chịu trách nhiệm. Theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 13 của Quy định đào tạo CLC trình độ đại học [9], để đƣợc đào tạo CLC, cơ sở giáo dục đại học phải đã công https://lop6.edu.vn/

58 Trong CTĐT CLC trình độ đại học của các cơ sở giáo dục đại học ở Việt Nam, bên cạnh các học phần giống với CTĐT đại trà, có bổ sung các học phần mới (chiếm từ 4% đến 13% số tín chỉ trong CTĐT CLC); xây dựng một số học phần thuộc kiến thức cơ sở ngành và ngành có cùng tên, cùng số tín chỉ nhƣng nâng cao về chuẩn đầu ra học phần so với chuẩn đầu ra học phần trong CTĐT đại trà (chiếm từ 24% đến 46% số tín chỉ trong CTĐT CLC); xác định một số học phần thuộc kiến thức cơ sở ngành và ngành đƣợc giảng dạy bằng dạy bằng ngôn ngữ của CTĐT nƣớc ngoài hoặc Tiếng Anh (chiếm từ 20% đến 57% khối lƣợng kiến thức cơ sở ngành, ngành, chuyên ngành trong CTĐT CLC).

59 bố chuẩn đầu ra của CTĐT đại trà. Hiện tại, Trƣờng Đại học Nội vụ Hà Nội công bố chuẩn đầu ra của tất cả các CTĐT đại trà trình độ đại học của Trƣờng. 2.2.2. Giảng viên, trợ giảng, người quản lý và cố vấn học tập 2.2.2.1. Về đội ngũ giảng viên cơ hữu và thỉnh giảng Hiện tại, tổng số giảng viên cơ hữu của Trƣờng có 294 giảng viên. Trong đó, phân chia theo khối ngành, khối ngành III có 114 giảng viên, khối ngành V có 26 giảng viên, khối ngành VII có 137 giảng viên và có 17 giảng viên chung. Phân chia theo trình độ và học hàm, có 6 giảng viên có học hàm PGS, 45 giảng viên có trình độ Tiến sĩ, 221 giảng viên có trình độ Thạc sĩ, 22 giảng viên có trình độ đại học.

Trong số giảng viên cơ hữu hiện tại của Trƣờng, có 50 giảng viên có khả năng tham gia giảng dạy lý thuyết các học phần thuộc khối kiến thức ngành, chuyên ngành trong chƣơng trình CLC (giảng viên có trình độ tiến sĩ hoặc chức danh giáo sƣ, phó giáo sƣ hoặc có trình độ thạc sĩ tốt nghiệp ở các trƣờng đại học của các nƣớc phát triển đúng ngành hoặc thuộc ngành gần) Bảng 2.4. Số lượng giảng viên cơ hữu có trình độ tiến sĩ hoặc chức danh giáo sư, phó giáo sư hoặc có trình độ thạc sĩ tốt nghiệp ở các trường đại học của các

nước phát triển đúng ngành hoặc thuộc ngành gần TT Tên ngành Giảng viên cơ hữu Đúng ngành Ngành gần ngànhĐúng Ngànhgần PGS TS PGS TS ThS tốt nghiệp ở các trƣờng đại học của các nƣớc phát triển 1 Quản trị văn phòng 0 0 0 2 0 4 2 Quản lý văn hóa 1 1 0 3 0 0 3 Quản lý nhà nƣớc 0 5 0 1 0 0 4 Chính trị học 1 0 1 8 0 0 https://lop6.edu.vn/

Theo quy định tại khoản 1 Điều 6 của Quy định đào tạo CLC trình độ đại học, giảng viên giảng dạy chƣơng trình CLC có trình độ thạc sĩ trở lên; riêng giảng viên dạy lý thuyết các học phần thuộc khối kiến thức ngành, chuyên ngành phải có trình độ tiến sĩ hoặc chức danh giáo sƣ, phó giáo sƣ hoặc có trình độ thạc sĩ tốt nghiệp ở các trƣờng đại học của các nƣớc phát triển đúng ngành hoặc thuộc ngành gần (đối với các ngành đặc thù). Và theo quy định tại khoản 1 Điều 12 của Quy định này, có ít nhất 20% số tín chỉ các học phần thuộc khối kiến thức cơ sở ngành, ngành và chuyên ngành đƣợc dạy bằng ngôn ngữ của CTĐT nƣớc ngoài hoặc Tiếng Anh, trong đó có ít nhất 1/2 số tín chỉ nêu trên do giảng viên có uy tín của các trƣờng đại học nƣớc ngoài (bao gồm cả giảng viên Việt Nam có quốc tịch nƣớc ngoài) hoặc giảng viên Việt Nam đã tham gia giảng dạy trình độ đại học trở lên ở nƣớc ngoài hoặc giảng viên đã đƣợc đào tạo trình độ tiến sĩ ở nƣớc ngoài đảm nhiệm. Để giảng dạy lí thuyết khối kiến thức ngành, chuyên ngành trong mỗi chƣơng trình CLC có thời lƣợng 50 tín chỉ (khoảng 20 học phần), cần có tối thiểu 10 giảng viên có trình độ tiến sĩ hoặc chức danh giáo sƣ, phó giáo sƣ hoặc https://lop6.edu.vn/

Ngoài ra, Trƣờng có đội ngũ gồm 37 giảng viên thỉnh giảng đến từ các cơ quan quản lí nhà nƣớc, viện nghiên cứu, doanh nghiệp, trong đó, có 02 giảng viên có học hàm GS, có 09 giảng viên có học hàm GS, 15 giảng viên có trình độ Tiến sĩ/Tiến sĩ khoa học, 11 giảng viên có trình độ Thạc sĩ.

60 5 Hệ thống thông tin 0 1 0 0 1 0 6 Luật 2 8 0 0 0 0 7 Lƣu trữ học 0 3 0 1 0 0 8 Quản trị nhân lực 0 0 0 3 0 0 9 Thông tin thƣ viện 0 1 0 0 0 0 10 Văn hóa học 0 3 0 0 0 0 11 Xây dựng Đảng và Chính quyền nhà nƣớc 0 2 1 0 0 0

Trong đó, giảng viên cơ hữu phải đảm nhiệm tối thiểu 70% khối lƣợng kiến thức ngành, chuyên ngành trong mỗi chƣơng trình CLC là 35 tín chỉ (tƣơng đƣơng 12 đến 14 học phần), cần có tối thiểu 6 hoặc 7 giảng viên có trình độ tiến sĩ hoặc chức danh giáo sƣ, phó giáo sƣ hoặc có trình độ thạc sĩ tốt nghiệp ở các trƣờng đại học của các nƣớc phát triển đúng ngành hoặc thuộc ngành gần. Số lƣợng giảng viên cơ hữu có thể giảng dạy lí thuyết khối kiến thức ngành, chuyên ngành của chƣơng trình CLC của ngành Quản lí nhà nƣớc đảm bảo đủ theo quy định; trong khi đó, số lƣợng giảng viên cơ hữu có thể giảng dạy lí thuyết khối kiến thức ngành, chuyên ngành của chƣơng trình CLC của của 05 ngành có 03 khóa sinh viên tốt nghiệp tính đến năm 2020 (Quản trị văn phòng, Quản lí văn hóa, Lƣu trữ học, Quản trị nhân lực, Khoa học thƣ viện) còn thiếu. Để giảng dạy 20% số tín chỉ các học phần thuộc khối kiến thức cơ sở ngành, ngành và chuyên ngành đƣợc dạy bằng ngôn ngữ của CTĐT nƣớc ngoài hoặc Tiếng Anh (tối thiểu 21 tín chỉ, khoảng 8 học phần), cần tối thiểu 4 giảng viên (bao gồm cả giảng viên cơ hữu và thỉnh giảng). Các giảng viên giảng dạy các học phần bằng ngôn ngữ của CTĐT nƣớc ngoài hoặc Tiếng Anh phải là giảng viên uy tín của các trƣờng đại học nƣớc ngoài (bao gồm cả giảng viên Việt Nam có quốc tịch nƣớc ngoài) hoặc giảng viên Việt Nam đã tham gia giảng dạy trình độ đại học trở lên ở nƣớc ngoài hoặc giảng viên đã đƣợc đào tạo trình độ tiến sĩ ở nƣớc ngoài. Hiện tại, số lƣợng giảng viên cơ hữu của Trƣờng đã tham gia giảng dạy trình độ đại học trở lên ở nƣớc ngoài hoặc giảng viên đã đƣợc đào tạo trình độ tiến sĩ ở nƣớc ngoài còn hạn chế. Cụ thể: Bảng 2.5. Giảng viên cơ hữu của Trường đã tham gia giảng dạy trình độ đại học trở lên ở nước ngoài hoặc giảng viên đã được đào tạo trình độ tiến sĩ ở nước ngoài https://lop6.edu.vn/

61 có trình độ thạc sĩ tốt nghiệp ở các trƣờng đại học của các nƣớc phát triển đúng ngành hoặc thuộc ngành gần (bao gồm cả giảng viên cơ hữu và thỉnh giảng).

62 TT Ngành Giảng viên đã tham gia giảng dạy trình độ đại học trở lên ở nƣớc ngoài hoặc giảng viên đã đƣợc đào tạo trình độ tiến sĩ ở nƣớc ngoài 1. Quản trị văn phòng 0 2. Quản lí văn hóa 02 3. Quản lí nhà nƣớc 0 4. Lƣu trữ học 01 5. Chính trị học 0 6. Quản trị nhân lực 0 7. Thông tin thƣ viện 0 8. Luật 01 9. Hệ thống thông tin 0 10. Xây dựng Đảng và CQNN 0 11. Văn hóa học 0 2.2.2.2. Về đội ngũ cố vấn học tập Hiện tại, có 52 giảng viên, viên chức hành chính đã đƣợc cử cố vấn học tập cho 82 lớp đại học thuộc 11 ngành, 14 lớp đại học liên thông hệ chính quy học tại Hà Nội. Nhìn chung các cố vấn học tập đã nắm vững quy chế đào tạo đại học hệ chính quy, CTĐT đại học, đại học liên thông nên đã tƣ vấn, hỗ trợ tốt cho sinh viên trong quá trình học tập (đăng kí học, phƣơng pháp học, thực hiện các thủ tục liên quan đến học vụ…). Với kinh nghiệm cố vấn cho sinh viên đại học thuộc các CTĐT đại trà, khi Trƣờng đƣợc phép đào tạo CLC, đội ngũ cố vấn học tập là các giảng viên có khả năng hỗ trợ, tƣ vấn tốt cho sinh viên trong quá trình học tập. 2.2.3. Cơ sở vật chất phục vụ đào tạo và nghiên cứu khoa học 2.2.3.1. Ph ng học, giảng đường, trang thiết bị h trợ giảng dạy Tổng diện tích đất của trƣờng: 146.300,00m2. Diện tích sàn xây dựng trực https://lop6.edu.vn/

63 tiếp phục vụ đào tạo thuộc sở hữu của cơ sở đào tạo tính trên một sinh viên chính quy (Hội trƣờng, giảng đƣờng, phòng học các loại, phòng đa năng, phòng làm việc của giáo sƣ, phó giáo sƣ, giảng viên cơ hữu, thƣ viện, trung tâm học liệu, trung tâm nghiên cứu, phòng thí nghiệm, thực nghiệm, cơ sở thực hành, thực tập, luyện tập): 62.766,36m2. Số lƣợng phòng học trong toàn Trƣờng hiện tại ở trụ sở chính Hà Nội, Phân hiệu tại Quảng Nam và Phân hiệu tại Thành phố Hồ Chí Minh là 98 phòng. Cụ thể: Bảng 2.6. Thống kê phòng học của Trường TT Loại phòng Số lƣợng 1. Hội trƣờng, phòng học lớn trên 200 chỗ 3 2. Phòng học từ 100 200 chỗ 14 3. Phòng học từ 50 100 chỗ 67 4. Số phòng học dƣới 50 chỗ 12 5. Số phòng học đa phƣơng tiện 2 Ở trụ sở Hà Nội, hiện tại có 37 phòng học lí thuyết đủ đáp ứng việc tổ chức giảng dạy, học tập của sinh viên các lớp đại trà. Trƣờng đang triển khai Dự án xây dựng Viện Nghiên cứu và Phát triển, trong đó, Trƣờng bố trí 03 phòng học riêng cho lớp đào tạo CLC. Nhƣ vậy, nếu đƣợc phép đào tạo CLC từ năm 2021, Trƣờng hoàn toàn có thể đáp ứng điều kiện phòng học cho lớp đào tạo CLC theo quy định tại Điều 8 của Thông tƣ 23/TT BGDĐT. 2.2.3.2. Thư viện, giáo trình, sách, tài liệu tham khảo Tổng diện tích thƣ viện: 2000 m2 . Số lƣợng máy tính phục vụ tra cứu: 36 bộ. 01 máy photocopy có chức năng scan, 01 máy scan. Về phần mềm quản lý thƣ viện: Trong quá trình phục vụ đào tạo, nghiên cứu khoa học của Trƣờng, đặc biệt với tốc độ phát triển nhanh mạnh trong những năm gần đây, từ 2011 với quá trình nâng cấp trƣờng lên đào tạo bậc đại học, sau đại học, chuyển đổi hình thức đào tạo từ niên chế sang tín chỉ năm https://lop6.edu.vn/

Tính theo khối ngành đào tạo, thƣ viện có 70.390 học liệu phục vụ trực tiếp cho đào tạo các ngành thuộc 3 khối ngành. Cụ thể: https://lop6.edu.vn/

Về nguồn lực thông tin: Có 46.440 bản sách, 8 đầu báo lƣu và 84 tạp chí. Số tài liệu điện tử thu thập do nguồn số hóa, thu thập từ nguồn ngoài gồm hơn 3.000 file tài liệu, trong đó, đã xử lý và đƣa lên hệ thống thƣ viện số gồm 1251 tài liệu. Số đầu tài liệu luận án, tài liệu nội sinh: 1216 tài liệu nội sinh (Phần tài liệu này đang tiếp tục số hóa và chuẩn bị đƣa lên hệ thống thƣ viện số của Trung tâm và cấp quyền sử dụng cho bạn đọc của thƣ viện trƣờng).

64 2014, Trung tâm Thông tin Thƣ viện đã luôn luôn xác định đƣợc vai trò, vị trí của mình và tự ý thức đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong hoạt động, cụ thể một số mốc quan trọng nhƣ sau: Ngày 13 6 2012, Trung tâm sử dụng phần mềm weezo 4.3 (mô hình mạng ngang hàng) chạy trên máy windows XP để thu thập thông tin từ nguồn ngoài. Năm 2013, Trung tâm sử dụng phần mềm mã nguồn mở joomla 2.5 xây dựng cổng thông tin thƣ viện để phổ biến, hƣớng dẫn sử dụng thƣ viện và tích hợp thu thập thông tin bằng weezo trên giao diện đó. Năm 2014, Trung tâm tích hợp và chuyển đổi sử dụng hệ điều hành xubuntu 12.04 LTS, cổng thông tin bằng joomla 3.0, hệ quản trị thƣ viện điện tử tích hợp koha 3.16 trên 01 máy chủ server HP Proliant. Tháng 4 năm 2015, Trung tâm tích hợp thêm phần mềm Dspace (version 4.2) để quản trị thƣ viện số (tài liệu điện tử). Tháng 10 năm 2017, Trung tâm sử dụng chuyển đổi joomla 3.0 sang mã nguồn Xenforo 1.5 để xây dựng cổng thông tin tích hợp nhằm ứng dụng tối đa các dịch vụ thông tin thƣ viện hiện đại hƣớng tới mục tiêu phục vụ bạn đọc trong môi trƣờng số. Địa chỉ cổng thông tin thƣ viện đƣợc tích hợp vào giao diện website của Nhà trƣờng, đồng thời sử dụng trên địa chỉ IP sau: http://113.190.240.60/thuvien.

1. Quản trị văn phòng 1 2. Quản lí văn hóa 2 3. Quản lí nhà nƣớc 6 4. Lƣu trữ học 0 5. Chính trị học 1 6. Quản trị nhân lực 3 7. Thông tin thƣ viện 1 8. Luật 2 9. Hệ thống thông tin 1 10. Xây dựng Đảng và CQNN 1 11. Văn hóa học 2 https://lop6.edu.vn/

65 Bảng 2.7. Số lượng học liệu phục vụ các khối ngành đào tạo TT Khối ngành đào tạo/Nhóm ngành Số lƣợng 1 Khối ngành III 28.950 2 Khối ngành V 6.560 3 Khối ngành VII 34.880 Tổng 70.390 2.2.4. Nghiên cứu khoa học Hội nghị, hội thảo khoa học ngành, chuyên ngành cấp Trƣờng, cấp Bộ hằng năm đƣợc tổ chức để các giảng viên có cơ hội trao đổi học thuật về ngành, chuyên ngành với các chuyên gia, nhà khoa học, giảng viên trong và ngoài nƣớc. Bảng 2.8. Hội nghị, hội thảo khoa học ngành, chuyên ngành từ năm 2016 đến nay TT Ngành Hội nghị, hội thảo khoa học ngành, chuyên ngành

66 Về công trình nghiên cứu khoa học thuộc các lĩnh vực khoa học liên quan đến ngành đào tạo của Trƣờng từ năm 2016 đến nay: Tổng số có 21 đề tài nghiên cứu khoa học các cấp, trong đó cấp Trƣờng có 12 đề tài, cấp Bộ có 08 đề tài, cấp Nhà nƣớc có 01 đề tài và 227 bài báo công bố trên tạp chí chuyên ngành. Số lƣợng công trình nghiên cứu khoa học theo từng ngành cụ thể nhƣ sau: Bảng 2.9. Công trình nghiên cứu khoa học (Đề tài NCKH các cấp, bài báo trên tạp chí chuyên ngành) thuộc các lĩnh vực khoa học liên quan 1 Điều 13 của Quy định đào tạo CLC trình độ đại học, để đƣợc đào tạo CLC (trong 05 năm tính đến thời điểm đƣợc hội đồng khoa học và đào tạo thông qua đề án đào tạo CLC), cơ sở giáo dục đại học phải có ít nhất 05 công trình nghiên cứu có nội dung liên quan đến ngành đào tạo CLC đƣợc nghiệm thu hoặc đƣợc công bố trên các tạp chí khoa học https://lop6.edu.vn/

đến ngành đào tạo của Trường từ năm 2016 đến nay TT Ngành Đề tài nghiên cứu khoa học, bài báo trên tạp chí chuyên ngành liên quan đến ngành đào tạo của Trƣờng Đề tài Bài báo 1. Quản trị văn phòng 2 4 2. Quản lí văn hóa 2 15 3. Quản lí nhà nƣớc 9 19 4. Lƣu trữ học 3 9 5. Chính trị học 0 43 6. Quản trị nhân lực 4 16 7. Thông tin thƣ viện 0 16 8. Luật 0 49 9. Hệ thống thông tin 2 11 10. Xây dựng Đảng và CQNN 0 12 11. Văn hóa học 0 48 Theo quy định tại điểm d khoản

67 chuyên ngành. Hiện tại, tất cả các ngành đào tạo của Trƣờng đều bảo đảm điều kiện này. Tuy nhiên, ở một số ngành số lƣợng công trình nghiên cứu có liên quan còn hạn chế nhƣ ngành Quản trị văn phòng. 2.2.5. Hợp tác quốc tế 2.2.5.1. Về việc trao đổi sinh viên, giảng viên Từ năm 2016 đến nay, Trƣờng đã Đại học Nội vụ Hà Nội đã thực hiện việc trao đổi sinh viên, giảng viên với một số cơ sở giáo dục đại học nƣớc ngoài. Trong đó, Trƣờng đã thực hiện chƣơng trình trao đổi sinh viên ngành Lƣu trữ học và ngành Quản lí nhà nƣớc với Trƣờng Đại học Niagara Hoa Kì; chƣơng trình trao đổi giảng viên ngành Quản lí văn hóa, Luật với trƣờng đại học nƣớc ngoài. Bảng 2.10. Chương trình trao đổi sinh viên, giảng viên với cơ sở giáo dục đại học nước ngoài TT Ngành Chƣơng trình trao đổi sinh viên Chƣơng trình trao đổi giảng viên

1. Quản trị văn phòng Chƣa có chƣơng trình trao đổi sinh viên với CSGDĐH nƣớc ngoài Chƣa có chƣơng trình trao đổi giảng viên với CSGDĐH nƣớc ngoài 2. Quản lí văn hóa có chƣơng trình trao đổi giảng viên với Trƣờng Đại học Sunmoon Hàn Quốc 3. Luật Có chƣơng trình trao đổi giảng viên với Đại học Montesquieu, Bordeaux IV Pháp 4. Quản lí nhà nƣớc có chƣơng trình trao đổi sinh viên với https://lop6.edu.vn/

2.2.5.2. Hợp tác nghiên cứu khoa học Trƣờng Đại học Nội vụ có hợp tác với một số cơ sở giáo dục đại học/viện nghiên cứu để tổ chức hội thảo khoa học quốc tế. Liên quan đến lĩnh vực văn hóa, năm 2018, Trƣờng phối hợp với Hội nghiên cứu nhân văn Đông Á Hàn Quốc để tổ chức Hội thảo khoa học quốc tế với chủ đề Văn hóa Nho https://lop6.edu.vn/

68 TT Ngành Chƣơng trình trao đổi sinh viên Chƣơng trình trao đổi giảng viên Trƣờng Đại học Niagara Hoa Kì Chƣa có chƣơng trình trao đổi giảng viên với CSGDĐH nƣớc ngoài 5. Lƣu trữ học có chƣơng trình trao đổi sinh viên với Trƣờng Đại học Niagara Hoa Kì 6. Chính trị học có chƣơng trình trao đổi sinh viên với Trƣờng Đại học Giessen Đức 7. Quản trị nhân lực Chƣa có chƣơng trình trao đổi sinh viên với CSGDĐH nƣớc ngoài 8. Thông tin thƣ viện 9. Hệ thống thông tin 10. Xây dựng Đảng và CQNN 11. Văn hóa học Theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 13 của Quy định đào tạo CLC trình độ đại học, để đƣợc đào tạo CLC, cơ sở giáo dục đại học phải có chƣơng trình trao đổi giảng viên, sinh viên với các trƣờng đại học nƣớc ngoài. Nhƣ vậy, hiện tại chƣa có ngành đào tạo của Trƣờng có đồng thời cả chƣơng trình trao đổi sinh viên và giảng viên với các trƣờng đại học nƣớc ngoài.

Thống

69 giáo nét tương đồng trong văn hóa Việt Nam, Hàn Quốc và khu vực Đông Á. Liên quan đến phát triển nguồn nhân lực cho nền công vụ, năm 2019, Trƣờng đã tổ chức Hội thảo khoa học quốc tế với chủ đề Đào tạo nhân lực cho nền công vụ đáp ứng yêu cầu phục vụ nhân dân và hội nhập quốc tế. Hội thảo quy tụ đƣợc các chuyên gia quốc tế trong lĩnh vực đến từ Pháp, Singapo, Ý, Thụy Điển, Nga. 2.2.6. Tuyển sinh Trƣờng Đại học Nội vụ Hà Nội tuyển sinh trình độ đại học từ năm 2012 với 4 ngành (Lƣu trữ học, Quản trị văn phòng, Quản trị nhân lực, Khoa học thƣ viện), từ năm 2013, tuyển sinh ngành Quản lý nhà nƣớc, từ năm 2014, tuyển sinh ngành Quản lý văn hóa, từ năm 2016, tuyển sinh ngành Luật và Chính trị học, từ năm 2017, tuyển sinh ngành Hệ thống thông tin, từ năm 2018, tuyển sinh ngành Văn hóa học và Xây dựng Đảng và chính quyền nhà nƣớc. Số lƣợng thí sinh trúng tuyển và nhập học trong ba 3 năm trở lại của các ngành đƣợc thể hiện trong bảng sau: Bảng 2.11. kê số lượng thí sinh trúng tuyển và nhập học của từng ngành

TT Ngành Số lƣợng thí sinh trúng tuyển và nhập học Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019 1. Quản trị văn phòng 240 224 259 2. Quản trị nhân lực 251 270 306 3. Quản lí văn hóa 120 125 77 4. Quản lí nhà nƣớc 177 396 310 5. Lƣu trữ học 150 89 47 6. Thông tin thƣ viện 51 28 21 7. Luật 292 377 412 8. Chính trị học 133 64 56 9. Hệ thống thông tin 132 95 39 https://lop6.edu.vn/

70 TT Ngành Số lƣợng thí sinh trúng tuyển và nhập học 2017 Năm 2018 Năm 2019 10. Xây dựng Đảng và CQNN Chƣa tuyển sinh 57 47 11. Văn hóa học 101 200 Nhƣ vậy, với các ngành đã có sinh viên tốt nghiệp thì số lƣợng thí sinh trúng tuyển và nhập học từ 80 thí sinh/năm tuyển sinh chiếm trên 50% số ngành. Điều này thể hiện nhu cầu của xã hội đối với các ngành này đối với CTĐT đại trà và phần nào dự đoán đƣợc nhu cầu học các CTĐT CLC. Tuy nhiên, để đánh giá đƣợc cụ thể nhu cầu của xã hội đối với các ngành này đối với CTĐT CLC thì cần phải khảo sát thêm học sinh lớp 12. 2.2.7. Tổ chức và quản lý đào tạo Về tổ chức và quản lý đào tạo trình độ đại học, Trƣờng Đại học Nội vụ Hà Nội có nền tảng ban đầu để hƣớng đến đào tạo chất lƣợng cao trong thời gian tới.Trƣờng đã thực hiện đào tạo theo học chế tín chỉ từ năm 2014 và quá trình vận hành đào tạo theo học chế này đã đi vào ổn định. CTĐT của Trƣờng và phƣơng pháp giảng dạy của giảng viên chú trọng việc rèn luyện kĩ năng mềm, kĩ năng làm việc nhóm, kĩ năng thuyết trình, kĩ năng sử dụng các trang thiết bị hiện đại và ứng dựng các phần mềm chuyên dụng để giải quyết các nội dung chuyên môn cho ngƣời học. Việc tổ chức cho sinh viên tham quan, thực hành, thực tập tại các tổ chức, doanh nghiệp, công ty, cơ sở sản xuất trong nƣớc đã đƣợc tiến hành thƣờng xuyên. Ngoài ra, Trƣờng mời các giảng viên thỉnh giảng và báo cáo viên là các chuyên gia, nhà khoa học, doanh nhân đến từ cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp ở trong nƣớc tham gia giảng dạy, báo cáo chuyên đề. https://lop6.edu.vn/

Năm

71 2.2.8. Đánh giá chung tiềm lực đào tạo chất lượng cao trình độ đại học của Trường Đại học Nội vụ Hà Nội Từ việc đánh giá việc đáp ứng các điều kiện đào tạo chất lƣợng cao của Trƣờng, có thể thấy từ khi đƣợc đào tạo trình độ đại học (năm 2012) đến nay, mặc dù Trƣờng ngày càng hoàn thiện các điều kiện bảo đảm chất lƣợng đào tạo đại trà nhƣng hiện tại chƣa có ngành đào tạo trình độ đại học trong 11 ngành bảo đảm tất cả các điều kiện để đào tạo CLC. Vì vậy, để có thể thực hiện đƣợc mục tiêu đến năm 2021 đào tạo từ 1 đến 2 ngành CLC trình độ đại học, Trƣờng cần phải thực hiện đồng bộ, quyết liệt nhiều giải pháp và có lộ trình cụ thể. https://lop6.edu.vn/

Bảng 2.12. Rà soát điều kiện đào tạo chất lượng cao của các ngành trình độ đại học tại Trường Đại học Nội vụ Hà Nội (tính đến tháng 3/2020) TT Ngành nghiệpSVKhóatốt CôngđạiđầuchuẩnbốraCTĐTtrà Có chƣơng trình trao đổi GV, SV với các trƣờng ĐH nƣớc ngoài Cótáchợpvớitổchức, doanh nghiệp Giảng viên cơ hữu đúng ngành hoặc gần ngành nghiênCôngtrìnhcứu (tối thiểu 05 đề tài, bài trênbáotạpchíchuyênngành ) Giảngviên Sinh viên Trƣờng đại họcngoàinƣớc Số lƣợng giảng viên cơ hữu có thể giảng dạy lí thuyết khối kiến thức ngành,ngànhchuyên Số lƣợng giảng viên cơ hữu có thể giảng dạy bằng ngoại ngữ 20% số tín chỉ khối kiến thức ngành,ngànhchuyên 1 Quản trị văn phòng 4 côngĐãbố Chƣa có Chƣa có Có Còn thiếu 4 GV (6/10) Còn thiếu (0/4) 6 2 Quản lí văn hóa 2 côngĐãbố Có Chƣa có ĐH Sunmoon, Hàn Quốc Có Còn thiếu 5 GV (5/10) Còn thiếu (1/4) 17 3 Quản lí nhà nƣớc 3 côngĐãbố Chƣa có Có Niagara,ĐạihọcMỹ Có Còn thiếu 4 GV (6/10) Còn thiếu (0/4) 28 4 Quản trị nhân lực 4 côngĐãbố Chƣa có Chƣa có Có Còn thiếu 7 GV (3/10) Còn thiếu (0/4) 20 5 Lƣu trữ học 4 côngĐãbố Chƣa có Có Niagara,ĐạihọcMỹ Có Còn thiếu 6 GV (4/10) Còn thiếu (1/4) 11 https://lop6.edu.vn/

73 TT Ngành nghiệpSVKhóatốt CôngđạiđầuchuẩnbốraCTĐTtrà Có chƣơng trình trao đổi GV, SV với các trƣờng ĐH nƣớc ngoài Cótáchợpvớitổchức, doanh nghiệp Giảng viên cơ hữu đúng ngành hoặc gần ngành nghiênCôngtrìnhcứu (tối thiểu 05 đề tài, bài trênbáotạpchíchuyênngành ) Giảngviên Sinh viên Trƣờng đại họcngoàinƣớc Số lƣợng giảng viên cơ hữu có thể giảng dạy lí thuyết khối kiến thức ngành,ngànhchuyên Số lƣợng giảng viên cơ hữu có thể giảng dạy bằng ngoại ngữ 20% số tín chỉ khối kiến thức ngành,ngànhchuyên 6 Thông tin thƣ viện 4 côngĐãbố Chƣa có Chƣa có Có Còn thiếu 9 GV (1/10) Còn thiếu (0/4) 16 7 Luật 0 côngĐãbố Có Chƣa có Đạihọc Montesquieu, Pháp Có Còn thiếu 2 GV (8/10) Còn thiếu (1/4) 49 8 Chính trị học 0 côngĐãbố Chƣa có Chƣa có Có Đủ (10/10) Còn thiếu (0/4) 43 9 Hệ thống thông tin 0 côngĐãbố Chƣa có Chƣa có Có Còn thiếu 8 GV (2/10) Còn thiếu (0/4) 13 10 Xây dựng Đảng và CQNN 0 côngĐãbố Chƣa có Chƣa có Có Còn thiếu 7 GV (3/10) Còn thiếu (0/4) 12 11 Văn hóa học 0 côngĐãbố Chƣa có Chƣa có Có Còn thiếu 7 GV (3/10) Còn thiếu (0/4) 48 https://lop6.edu.vn/

74 2.3. Nhu cầu của xã hội đối với chƣơng trình đào tạo chất lƣợng cao trình độ đại học Việc đào tạo chƣơng trình CLC còn phải dựa trên nhu cầu xã hội. Để thu thập thông tin về nhu cầu của ngƣời học chƣơng trình CLC, chúng tôi đã tiến hành khảo sát 580 học sinh lớp 12 ở khu vực phía bắc trong thời gian từ tháng 5 đến tháng 7 năm 2020 (thông qua hội chợ tuyển sinh đƣợc tổ chức tại Trƣờng Đại học Bách khoa Hà Nội, Trƣờng Đại học Hàng Hải Hải Phòng, Trƣờng THPT chuyên tỉnh Yên Bái). Kết quả khảo sát chúng tôi thu thập đƣợc nhƣ sau: 2.3.1. Nhu cầu về ngành học Hiện tại, Trƣờng Đại học Nội vụ Hà Nội đang tuyển sinh và đào tạo 11 ngành. Kết quả khảo sát cho thấy thí sinh có xu hƣớng chọn CTĐT CLC các ngành: Quản trị văn phòng, Quản lí văn hóa, Quản lý nhà nƣớc, Quản trị nhân lực, Luật. Trong khi đó, rất ít học sinh chọn CTĐT CLC ngành Văn hóa học, Lƣu trữ học, Thông tin thƣ viện. 2.3.2. Nguyên nhân chọn học chương trình đào tạo chất lượng cao Việc chọn học CTĐT chất lƣợng cao xuất phát từ nhiều nguyên nhân: Đội ngũ giảng viên có năng lực tốt, CTĐT có tính quốc tế, đƣợc tham gia nhóm nghiên cứu do GV hƣớng dẫn, cơ sở vật chất phục vụ đào tạo tốt, có cơ hội trao đổi sinh viên với nƣớc ngoài, năng lực ngoại ngữ đạt từ 5,0 IELTS trở lên, đƣợc trải nghiệm thực tế nhiều hơn, đƣợc học tối thiểu 20% thời lƣợng chƣơng trình bằng tiếng Anh, cơ hội việc làm cao sau khi tốt nghiệp, mức thu nhập cao https://lop6.edu.vn/

75 sau khi tốt nghiệp. Trong đó, những nguyên nhân nhiều thí sinh chọn học CTĐT CLC là đƣợc học giảng viên có năng lực tốt và cơ hội việc làm cao sau khi tốt nghiệp. 2.3.3. Phương thức tuyển sinh Về phƣơng thức tuyển sinh lựa chọn khi đăng kí xét vào CTĐT chất lƣợng cao, đa số học sinh lựa chọn phƣơng thức xét tuyển theo kết quả kì thi tốt nghiệp trung học phổ thông (93.1%), có ít học sinh lựa chọn phƣơng thức xét tuyển bằng chứng chỉ Tiếng Anh quốc tế kết hợp với kết quả học tập trung học phổ thông (6.9%), trong khi không có học sinh lựa chọn phƣơng thức xét tuyển bằng chứng chỉ Tiếng Anh quốc tế kết hợp với kết quả thi tốt nghiệp THPT. https://lop6.edu.vn/

76 2.3.4. Tổ hợp môn đăng kí xét tuyển Xét về tổ hợp môn đăng kí xét tuyển, số lƣợng học sinh lựa chọn tổ hợp theo thứ tự ƣu tiên nhƣ sau: D01 (Văn - Toán - Anh) chiếm 69%, A01 (ToánLý Anh) chiếm 10.4%, C00 (Văn Sử Địa) chiếm 6.8%, A00 (Toán Lý Hóa) chiếm 13.8%. Nhƣ vậy, đa số học sinh lựa chọn tổ hợp D01, điều này rất phù hợp với việc học CTĐT CLC - chƣơng trình đòi hỏi năng lực về ngoại ngữ của ngƣời học. 2.3.5. Kết quả học tập ở trung học phổ thông Các học sinh dự định học CTĐT CLC đƣợc khảo sát chủ yếu đạt học lực khá và giỏi (chiếm 93.1%), chỉ có 6.9% học sinh có học lực trung bình lựa chọn học CTĐT CLC. https://lop6.edu.vn/

77 2.3.6. Mức học phí có thể đáp ứng CTĐT CLC có mức thu học phí cao hơn so với CTĐT đại trà. Kết quả khảo sát về mức học phí mà ngƣời học có thể đáp ứng đƣợc, có thể thấy đa số ngƣời học có thể đóng đƣợc mức học phí từ 30 triệu đến dƣới 35 triệu/năm, chỉ có 20.7% ngƣời học có thể đóng đƣợc mức học phí từ 40 triệu đến dƣới 50 triệu/năm và 13.8% ngƣời học có thể đóng đƣợc mức học phí từ 35 triệu đến dƣới 40 triệu/năm. https://lop6.edu.vn/

78 Tiểu kết chƣơng 2. Trong chƣơng 2, chúng tôi trình bày về CTĐT CLC trình độ đại học ở một số trƣờng đại học có uy tín ở Việt Nam và đánh giá tiềm lực đào tạo chất lƣợng cao trình độ đại học của Trƣờng Đại học Nội vụ Hà Nội. Việc tham khảo CTĐT CLC trình độ đại học ở một số trƣờng đại học có uy tín ở Việt Nam về chuẩn đầu ra, cấu trúc, khối lƣợng kiến thức, nội dung CTĐT, phƣơng pháp giảng dạy, kiểm tra, đánh giá kết quả học tập là cơ sở thực tiễn để chúng tôi đề xuất xây dựng chuẩn đầu ra, thời lƣợng, cấu trúc, nội dung của CTĐT CLC trình độ đại học tại Trƣờng Đại học Nội vụ Hà Nội. Việc đánh giá tiềm lực đào tạo chất lƣợng cao trình độ đại học của Trƣờng Đại học Nội vụ Hà Nội là cơ sở để chúng tôi đề xuất lộ trình, giải pháp khả thi nhằm phát triển đào tạo CLC trình độ đại học tại Trƣờng từ năm 2021. Khảo sát nhu cầu của ngƣời học cho thấy thí sinh có xu hƣớng chọn CTĐT CLC các ngành: Quản trị văn phòng, Quản lí văn hóa, Quản lý nhà nƣớc, Quản trị nhân lực, Luật. Việc lựa chọn học CTĐT CLC có nhiều nguyên nhân trong đó có 02 nguyên nhân chủ yếu là đƣợc học giảng viên có năng lực tốt và cơ hội việc làm cao sau khi tốt nghiệp. Đa số học sinh dự kiến sử dụng phƣơng thức xét tuyển theo kết quả kì thi tốt nghiệp trung học phổ thông và sử dụng tổ hợp D01.

https://lop6.edu.vn/

79 Chƣơng 3. XÂY DỰNG CHƢƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO CHẤT LƢỢNG CAO TRÌNH ĐỘ ĐẠI HỌC TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI 3.1. Nguyên tắc xây dựng chƣơng trình đào tạo chất lƣợng cao trình độ đại học tại Trƣờng Đại học Nội vụ Hà Nội 3.1.1. Chương trình đào tạo chất lượng cao được xây dựng và phát triển trên nền của chương trình đào tạo đại trà hiện hành của Trường; có tham khảo chương trình đào tạo nước ngoài Việc xây dựng CTĐT CLC tại Trƣờng Đại học Nội vụ Hà Nội phát triển trên cơ sở CTĐT đại trà hiện hành của Trƣờng. Cụ thể, xây dựng chuẩn đầu ra; khối lƣợng kiến thức; cấu trúc, nội dung chƣơng trình; phƣơng pháp và hình thức đánh giá đối với môn học, ngành học của CTĐT CLC. Khi xây dựng chuẩn đầu ra của CTĐT CLC, phải dựa trên chuẩn đầu ra của CTĐT đại trà nhƣng cao hơn chuẩn đầu ra của CTĐT đại trà. Chuẩn đầu ra CTĐT CLC trƣớc hết phải đảm bảo chuẩn đầu ra của CTĐT trình độ đại học theo quy định tại Quyết định 1982/QĐ TTg [7]. Theo Quyết định 1982/QĐ TTg, ngƣời học tốt nghiệp trình độ đại học phải đạt đƣợc chuẩn đầu ra sau: Về kiến thức, ngƣời tốt nghiệp trình độ đại học phải có: Kiến thức thực tế vững chắc, kiến thức lý thuyết sâu, rộng trong phạm vi của ngành đào tạo; kiến thức cơ bản về khoa học xã hội, khoa học chính trị và pháp luật; kiến thức về công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu công việc; kiến thức về lập kế hoạch, tổ chức và giám sát các quá trình trong một lĩnh vực hoạt động cụ thể; kiến thức cơ bản về quản lý, điều hành hoạt động chuyên môn. Về kĩ năng, ngƣời tốt nghiệp trình độ đại học phải có: Kỹ năng cần thiết để có thể giải quyết các vấn đề phức tạp; kỹ năng dẫn dắt, khởi nghiệp, tạo việc làm cho mình và cho ngƣời khác; kỹ năng phản biện, phê phán và sử dụng các giải pháp thay thế trong điều kiện môi trƣờng không xác định hoặc thay đổi; kỹ năng đánh giá chất lƣợng công việc sau khi hoàn thành và kết quả thực hiện của các thành viên trong nhóm; kỹ năng truyền đạt vấn đề và giải pháp tới ngƣời khác tại nơi làm việc; chuyển tải, phổ biến kiến thức, kỹ năng trong việc thực hiện những nhiệm vụ cụ thể hoặc https://lop6.edu.vn/

80 phức tạp; có năng lực ngoại ngữ bậc 3/6 Khung năng lực ngoại ngữ của Việt Nam. Về năng lực tự chủ và trách nhiệm, ngƣời tốt nghiệp trình độ đại học phải có năng lực: Làm việc độc lập hoặc làm việc theo nhóm trong điều kiện làm việc thay đổi, chịu trách nhiệm cá nhân và trách nhiệm đối với nhóm; hƣớng dẫn, giám sát những ngƣời khác thực hiện nhiệm vụ xác định; tự định hƣớng, đƣa ra kết luận chuyên môn và bảo vệ đƣợc quan điểm cá nhân; lập kế hoạch, điều phối, quản lý các nguồn lực, đánh giá và cải thiện hiệu quả các hoạt động. Chuẩn đầu ra của CTĐT CLC nâng cao hơn chuẩn đầu ra của CTĐT đại trà về năng lực chuyên môn; năng lực ngoại ngữ (năng lực ngoại ngữ tối thiểu phải đạt bậc 4/6 theo khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam); năng lực ứng dụng công nghệ thông tin; năng lực dẫn dắt, chủ trì và làm việc nhóm; khả năng thích nghi với môi trƣờng công tác.

Cấu trúc CTĐT CLC giống cấu trúc CTĐT đại trà với 02 khối kiến thức: khối kiến thức giáo dục đại cƣơng, khối kiến thức giáo dục chuyên nghiệp. Nội dung chƣơng trình dạy học CLC dựa trên nội dung chƣơng trình đại trà, bổ sung thêm một số học phần mới hoặc xây dựng một số học phần thuộc kiến thức cơ sở ngành và ngành có cùng tên, cùng số tín chỉ nhƣng nâng cao về chuẩn đầu ra học phần so với chuẩn đầu ra học phần trong CTĐT đại trà; hoặc xây dựng một số học phần thuộc kiến thức cơ sở ngành và ngành có cùng tên, nhƣng tăng về số tín chỉ và nâng cao về chuẩn đầu ra học phần so với chuẩn đầu ra học phần trong CTĐT đại trà. Việc xác định phƣơng pháp và hình thức đánh giá đối với môn học, ngành học trong CTĐT CLC cũng phải dựa trên CTĐT đại trà, nhƣng phải đề xuất một số phƣơng pháp, hình thức đánh giá mới trong CTĐT CLC để phù hợp với việc nâng cao về chuẩn đầu ra CTĐT và phát triển nội dung chƣơng trình dạy học so với chƣơng trình đại trà. Khi xây dựng CTĐT CLC, phải tham khảo từ CTĐT nƣớc ngoài tƣơng ứng đã đƣợc kiểm định hoặc đƣợc cơ quan có thẩm quyền cho phép thực hiện vầ cấp văn bằng. Cụ thể, tham khảo chuẩn đầu ra; học phần (thuộc khối kiến https://lop6.edu.vn/

Lựa chọn phƣơng pháp đánh giá phụ thuộc vào mức độ năng lực trong chuẩn đầu ra; phù hợp với việc hình thành loại năng lực trong chuẩn đầu ra (kiến thức, kĩ năng, năng lực tự chủ và trách nhiệm).

https://lop6.edu.vn/

81 thức cơ sở ngành/ngành, chuyên ngành) trong CTĐT nƣớc ngoài; phƣơng pháp và hình thức đánh giá đối với môn học, ngành học. 3.1.2. Xây dựng chương trình đào tạo chất lượng cao phải dựa trên chuẩn đầu ra Lựa chọn nội dung học tập, xây dựng khung CTĐT, xác định các học phần trong CTĐT, thiết kế các đề cƣơng học phần, lựa chọn phƣơng pháp dạy học và phƣơng pháp, nội dung đánh giá kết quả học tập phải dựa trên chuẩn đầu ra.Trƣớc khi thiết kế khung CTĐT, phải lập danh sách các nội dung học tập theo từng năng lực trong chuẩn đầu ra của CTĐT, phản ánh các công việc sinh viên phải làm sau khi tốt nghiệp đƣợc thể hiện trong hồ sơ nghề nghiệp. Các học phần đƣợc đề xuất trong CTĐT tƣơng ứng với nội dung học tập nhất định nhằm hình thành các năng lực cần thiết cho ngƣời học đã đƣợc xác định trong chuẩn đầu ra của CTĐT. Một học phần có thể góp phần hình thành nhiều năng lực cho ngƣời học và ngƣợc lại nhiều học phần mới góp phần hình thành một năng lực nhất định. Khi thiết kế đề cƣơng học phần trong CTĐT: Chuẩn đầu ra của học phần bao gồm kiến thức, kĩ năng, thái độ nghề nghiệp mà ngƣời học phải đạt đƣợc sau khi học xong học phần. Chuẩn đầu ra của học phần phải có mối quan hệ với chuẩn đầu ra của CTĐT; chỉ rõ đóng góp của học phần vào việc hình thành năng lực trong chuẩn đầu ra của CTĐT. Phƣơng pháp dạy học đƣợc lựa chọn và hoạch định một cách có chủ ý để đạt đƣợc chuẩn đầu ra học phần, phù hợp với mức độ năng lực trong chuẩn đầu ra học phần, phù hợp với việc hình thành loại năng lực trong chuẩn đầu ra (kiến thức, kĩ năng, năng lực tự chủ và trách nhiệm).

82 3.1.3. Bảo đảm sự thống nhất về thời lượng và nội dung kiến thức giáo dục đại cương ở tất cả các ngành; ở những ngành cùng khối ngành, cùng lĩnh vực; cùng nhóm ngành Nhằm tăng tính liên thông trong CTĐT CLC giữa các ngành đào tạo của Trƣờng, cũng giống nhƣ CTĐT đại trà, khi xây dựng CTĐT CLC phải đảm bảo sự đồng nhất về thời lƣợng và nội dung kiến thức giáo dục đại cƣơng ở tất cả các ngành; đồng nhất về thời lƣợng và nội dung kiến thức khối ngành ở những ngành cùng khối ngành; đồng nhất về thời lƣợng và nội dung kiến thức ở những ngành cùng lĩnh vực; đồng nhất về thời lƣợng và nội dung kiến thức ở những ngành cùng nhóm ngành.

11 ngành đào tạo hiện tại của Trƣờng gồm 3 khối ngành: khối ngành III (Quản trị nhân lực, Quản trị văn phòng, Luật), khối ngành V (Hệ thống thông tin), khối ngành VII (Quản lí nhà nước, Quản lí văn hóa, Văn hóa học, Lưu trữ học,XâydựngĐảngvàchínhquyềnnhànước,Thôngtinthưviện,Chínhtrịhọc). 11 ngành đào tạo hiện tại của Trƣờng gồm 5 lĩnh vực: các ngành thuộc khối ngành III gồm 2 lĩnh vực: lĩnh vực Pháp luật (Luật), lĩnh vực Kinh doanh và quản lí (Quản trị nhân lực, Quản trị văn phòng); ngành khối Hệ thống thông tin thuộc lĩnh vực Máy tính và công nghệ thông tin; các ngành khối VII gồm 2 lĩnh vực: lĩnh vực Khoa học xã hội và hành vi (Quản lí nhà nước, Quản lí văn hóa, Văn hóa học, Xây dựng Đảng và chính quyền nhà nước, Chính trị học); lĩnh vực Báo chí và thông tin (Lưu trữ học, Thông tin thư viện). 11 ngành đào tạo hiện tại của Trƣờng gồm 6 nhóm ngành: nhóm ngành Quản trị quản lí (ngành Quản trị nhân lực và ngành Quản trị văn phòng), nhóm ngành Luật (ngành Luật); nhóm ngành Máy tính (ngành Hệ thống thông tin); nhóm ngành Thông tin Thƣ viện (ngành Thông tin Thư viện), nhóm ngành Văn thƣ Lƣu trữ Bảo tàng (ngành Lưu trữ học); nhóm ngành Khoa học chính trị (ngành Quản lí nhà nước, Chính trị học, Xây dựng Đảng và chính quyền nhà nước); nhóm ngành Nhân văn khác (ngành Quản lí văn hóa, Văn hóa học). https://lop6.edu.vn/

83 3.2. Xây dựng nội dung chƣơng trình đào tạo chất lƣợng cao trình độ đại học 3.2.1. Chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo chất lượng cao trình độ đại học Chiến lƣợc phát triển Trƣờng Đại học Nội vụ Hà Nội xác định sứ mệnh của trƣờng là mở ra cơ hội học tập cho mọi ngƣời với nhiều hình thức đào tạo, đa ngành, đa trình độ theo định hƣớng ứng dụng, đáp ứng yêu cầu của nguồn nhân lực của ngành nội vụ, nền công vụ trong công cuộc xây dựng, bảo vệ đất nƣớc và hội nhập quốc tế [11]. Chính vì xác định chiến lƣợc phát triển theo định hƣớng ứng dụng nên việc xây dựng chuẩn đầu ra của CTĐT CLC trình độ đại học tại Trƣờng Đại học Nội vụ Hà Nội theo định hƣớng ứng dụng nghề nghiệp (POHE) với các nội dung: xây dựng hồ sơ nghề nghiệp, xây dựng hồ sơ năng lực, xác định các yêu cầu năng lực tối thiểu đối với ngƣời học tốt nghiệp CTĐT (chuẩn đầu ra). Chuẩn đầu ra của CTĐT CLC phải cao hơn của CTĐT đại trà tƣơng ứng về năng lực chuyên môn; năng lực ngoại ngữ; năng lực ứng dụng công nghệ thông tin; năng lực dẫn dắt, chủ trì và làm việc nhóm; khả năng thích nghi với môi trƣờng công tác; riêng năng lực ngoại ngữ tối thiểu phải đạt bậc 4/6 theo khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam (hoặc tƣơng đƣơng).

Chuẩn đầu ra của CTĐT CLC bao gồm các nội dung: Vị trí việc làm của ngƣời học sau khi tốt nghiệp; khả năng học tập, nâng cao trình độ sau khi ra trƣờng; yêu cầu về năng lực đối với ngƣời học sau khi tốt nghiệp: (1) Kiến thức (kiến thức giáo dục đại cƣơng, kiến thức cơ sở ngành, kiến thức ngành/chuyên ngành), kĩ năng (kĩ năng nghề nghiệp, kĩ năng mềm), năng lực tự chủ và trách nhiệm. 3.2.2. Khối lượng, cấu trúc, nội dung chương trình đào tạo chất lượng cao trình độ đại học a. Khối lƣợng và cấu trúc chƣơng trình đào tạo chất lƣợng cao trình độ đại học https://lop6.edu.vn/

84 CTĐT CLC đƣợc xây dựng và phát triển trên nền của CTĐT đại trà hiện hành của Trƣờng. CTĐT đại trà hiện hành của Trƣờng có thời lƣợng 127 tín chỉ và chia thành 02 khối kiến thức: Khối kiến thức đại cƣơng (32 tín chỉ); Khối kiến thức giáo dục chuyên nghiệp (95 tín chỉ) gồm: Kiến thức cơ sở ngành (kiến thức theo khối ngành, kiến thức theo lĩnh vực, kiến thức theo nhóm ngành), kiến thức ngành, kiến thức thực tập và khóa luận/đồ án tốt nghiệp hoặc học phần thay thế khóa luận/đồ án tốt nghiệp. Từ việc tham khảo kinh nghiệm của các trƣờng đại học ở Việt Nam, khối lƣợng kiến thức của CTĐT CLC nhiều hơn từ 3% đến 15% so với CTĐT đại trà nên chúng tôi đề xuất CTĐT CLC trình độ đại học tại Trƣờng Đại học Nội vụ Hà Nội có thời lƣợng 145 tín chỉ (tăng 18 tín chỉ so với CTĐT đại trà, tƣơng đƣơng 11,4%). Cụ thể, CTĐT CLC trình độ đại học tại Trƣờng Đại học Nội vụ Hà Nội gồm các khối kiến thức sau (Phụ lục 1. Khung CTĐT CLC trình độ đại học): (1) Khối kiến thức đại cƣơng (37 tín chỉ, chiếm 25,5% khối lƣợng kiến thứccủachƣơngtrình)đƣợctổchứcgiảngdạythốngnhấtchotấtcảcácCTĐTCLC (2) Khối kiến thức giáo dục chuyên nghiệp bao gồm: (2.1) Kiến thức cơ sở ngành (45 tín chỉ, chiếm 31% khối lƣợng kiến thức của chƣơng trình) bao gồm: Kiến thức theo khối ngành; kiến thức theo lĩnh vực; kiến thức theo nhóm ngành. (2.2) Kiến thức ngành, chuyên ngành (50 tín chỉ, chiếm 34,48% khối lƣợng kiến thức của chƣơng trình) đƣợc tổ chức giảng dạy cho một ngành học (2.3) Kiến thức thực tập và khóa luận/đồ án tốt nghiệp có khối lƣợng 13 tín chỉ (chiếm 8,96% khối lƣợng kiến thức của chƣơng trình), gồm thực tập tốt nghiệp (5 tín chỉ) và khóa luận/đồ án tốt nghiệp (8 tín chỉ). b. ĐểCáchọcphầntrongchƣơngtrìnhđàotạochấtlƣợngcaotrìnhđộđạihọcngƣờihọcđạtđƣợcchuẩnđầuracaohơnsovớiCTĐTđại trà, khi xây dựng khung CTĐT CLC, tổ soạn thảo cần: (1) Bổ sung các học phần mới có tổng thời lƣợng 15 tín chỉ so với chƣơng trình đại trà. Cụ thể, bổ sung học phần thuộc khối kiến thức giáo dục https://lop6.edu.vn/

85 đại cƣơng thuộc kiến thức ngoại ngữ và một số học phần thuộc kiến thức ngành, chuyên ngành. Để có thể học tập đƣợc 20% khối lƣợng kiến thức cơ sở ngành và ngành, chuyên ngành bằng Tiếng Anh hoặc tiếng của CTĐT nƣớc ngoài tham khảo; đạt đƣợc năng lực ngoại ngữ bậc 4 trong khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dành cho Việt Nam hoặc tƣơng đƣơng trở lên, ngoài việc chú trọng năng lực tiếng Anh từ khâu tuyển sinh (tuyển sinh thí sinh có trình độ ngoại ngữ từ bậc 3 trong khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dành cho Việt Nam hoặc tƣơng đƣơng), trong CTĐT CLC vẫn phải tăng cƣờng thêm nền tảng ngoại ngữ cơ bản cho ngƣời học so với CTĐT đại trà. Chính vì vậy, việc tăng khối lƣợng kiến thức ngoại ngữ cho sinh viên trong CTĐT CLC là cần thiết. Trong CTĐT đại trà hiện hành của Trƣờng, đã có 10 tín chỉ ngoại ngữ, có thể bổ sung thêm 5 tín chỉ ngoại ngữ cơ bản.Năng lực chuyên môn của ngƣời học tốt nghiệp CTĐT CLC cao hơn so với CTĐT đại trà nên cần thiết tăng khối lƣợng kiến thức ngành, chuyên ngành trong CTĐT CLC. Kiến thức ngành, chuyên ngành CTĐT đại trà (không tính thực tập và khóa luận tốt nghiệp) hiện tại của Trƣờng có khối lƣợng 40 tín chỉ, có thể tăng thêm 10 tín chỉ. (2) Xác định một số học phần (tổng thời lƣợng tối thiểu 20 tín chỉ) thuộc kiến thức cơ sở ngành và ngành có cùng tên, cùng số tín chỉ nhƣng nâng cao về chuẩn đầu ra học phần so với chuẩn đầu ra học phần trong CTĐT đại trà. Chuẩn đầu ra học phần của Trƣờng đƣợc xây dựng nhằm hình thành năng lực trong hồ sơ năng lực của một ngành đào tạo nhất định và có các mức khác nhau theo cách phân loại Bloom’s Taxonomy. Để xây dựng chuẩn đầu ra của một số học phần thuộc kiến thức cơ sở ngành, ngành có cùng tên, cùng số tín chỉ nhƣng nâng cao hơn so với chuẩn đầu ra học phần trong CTĐT đại trà, ngƣời biên soạn đề cƣơng học phần có thể thực hiện việc: (i) xác định thêm một số yêu cầu năng lực chuyên môn chƣa có trong chuẩn đầu ra học phần thuộc CTĐT đại trà; (ii) nâng thang bậc năng lực (mức năng lực) trong cách phân loại Bloom’s Taxonomy (ví dụ chuẩn đầu ra O1.1.1 của học phần A trong https://lop6.edu.vn/

86 CTĐT đại trà đang ở mức 3 trong thang bậc năng lực thì năng lên mức 4 hoặc 5 trongCTĐT CLC). (3) Xác định một số học phần thuộc kiến thức cơ sở ngành và ngành đƣợc giảng dạy bằng dạy bằng ngôn ngữ của CTĐT nƣớc ngoài hoặc bằng Tiếng Anh. Theo quy định, phải giảng dạy bằng dạy bằng ngôn ngữ của CTĐT nƣớc ngoài hoặc Tiếng Anh những học phần có tổng thời lƣợng tối thiểu 20% kiến thức cơ sở ngành và ngành. Trong cấu trúc, khối lƣợng kiến thức đề xuất ở 3.2.2. mục a, kiến thức cơ sở ngành và ngành có khối lƣợng 95 tín chỉ, nên trong CTĐT CLC nên xác định một số học phần thuộc kiến thức cơ sở ngành và ngành đƣợc giảng dạy bằng dạy bằng ngôn ngữ của CTĐT nƣớc ngoài hoặc Tiếng Anh có tổng thời lƣợng tối thiểu 20 tín chỉ. Nhằm nâng cao năng lực ngoại ngữ của ngƣời học, tăng cƣờng tính quốc tế, tính hội nhập của chƣơng trình CLC, khi xây dựng CTĐT CLC, phải tiếp nhận/kế thừa một số học phần (thuộc khối kiến thức cơ sở ngành/ngành, chuyên ngành) từ chƣơng trình tƣơng ứng của nƣớc ngoài. Do vậy, những học phần thuộc kiến thức cơ sở ngành và ngành đƣợc giảng dạy bằng dạy bằng ngôn ngữ của CTĐT nƣớc ngoài hoặc Tiếng Anh chính là những học phần tham khảo từ CTĐT nƣớc ngoài. (4) Bổ sung chuyên đề cập nhật trong kiến thức ngành, chuyên ngành Ngƣời học CTĐT CLC cần cập nhật những kiến thức, kĩ năng mới của ngành nghề liên quan đến ngành đào tạo CLC nên việc giới thiệu những thành tựu khoa học mới của ngành, những quy chuẩn kĩ thuật mới…là cần thiết. Với những CTĐT đại trà hiện tại của Trƣờng chƣa có chuyên đề cập nhật (hiện tại 11 CTĐT đại trà của Trƣờng có 2 CTĐT có chuyên đề cập nhật là CTĐT ngành Luật và ngành Hệ thống thông tin), nên khi xây dựng CTĐT CLC, cần bổ sung chuyên đề cập nhật. (5) Đƣa học phần Phƣơng pháp nghiên cứu khoa học hoặc Phƣơng pháp nghiên cứu chuyên ngành vào kiến thức cơ sở ngành hoặc ngành https://lop6.edu.vn/

Tuy nhiên trong đào tạo CTĐT CLC, sinh viên trong quá trình học phải tham gia nghiên cứu khoa học theo nhóm nghiên cứu do các giảng viên hƣớng dẫn hoặc tham gia đề tài NCKH với giảng viên; hàng năm, phải có ít nhất 01 đề tài phối hợp nghiên cứu với các tổ chức, doanh nghiệp và cơ sở sản xuất liên quan đến CLC nên việc trang bị kiến thức, kĩ năng nghiên cứu khoa học cho ngƣời học có tính cấp thiết. Vì vậy, trong CTĐT CLC, học phần Phƣơng pháp nghiên cứu khoa học hoặc học phần Phƣơng pháp nghiên cứu khoa học chuyên ngành (2 tín chỉ) phải trở thành học phần bắt buộc (6) Tăng khối lƣợng đồ án/khóa luận tốt nghiệp

87 Trong CTĐT đại trà hiện hành của Trƣờng có học phần Phƣơng pháp nghiên cứu khoa học (học phần bắt buộc hoặc tự chọn tùy từng ngành đào tạo).

Sinh viên CTĐT CLC bắt buộc phải thực hiện đồ án/khóa luận tốt nghiệp. Đồ án/khóa luận tốt nghiệp là hình thức đánh giá đặc biệt yêu cầu ngƣời học phải thể hiện đƣợc các kiến thức, kỹ năng, đồng thời có khả năng vận dụng kiến thức và kỹ năng đó trong một tình huống mới thể hiện thang bậc năng lực cao. Vì vậy, cần thiết tăng trọng số của học phần đặc biệt này trong CTĐT CLC. Trong CTĐT đại trà hiện hành của Trƣờng, khối lƣợng của đồ án/khóa luận tốt nghiệp là 5 tín chỉ, nhằm tăng trọng số của học phần đặc biệt này trong CTĐT CLC, có thể tăng lên 8 tín chỉ 3.2.3. Phương pháp dạy học Tổ soạn thảo khi thiết kế đề cƣơng học phần chi tiết, lựa chọn hình thức tổ chức dạy học và phƣơng pháp dạy học phù hợp với từng chƣơng mục của học phần, phong thái học tập của sinh viên, môi trƣờng học tập, cơ sở vật chất phục vụ đào tạo của Trƣờng, thang bậc năng lực trong chuẩn đầu ra. Với phƣơng pháp dạy học các học phần trong CTĐT CLC, sử dụng các phƣơng pháp giảng dạy mới theo hƣớng phát huy năng lực cá nhân của sinh viên, tăng cƣờng rèn luyện kĩ năng mềm, kĩ năng làm việc nhóm, kĩ năng thuyết trình, kĩ năng sử dụng các trang thiết bị hiện đại và các phần mềm chuyên dụng để giải quyết các nội dung chuyên môn. https://lop6.edu.vn/

Phƣơng pháp đóng vai là phƣơng pháp tổ chức cho sinh viên thực hành một số cách ứng xử trong tình huống giả định. Phƣơng pháp này giúp cho sinh viên đƣợc rèn luyện thực hành những kỹ năng ứng xử trƣớc khi thực hành trong thực tiễn; phát huy tính chủ động sáng tạo của sinh viên; sinh viên biết cách xử lý tình huống thực tiễn. Phƣơng pháp này đƣợc tổ chức thực hiện nhƣ sau: (1) https://lop6.edu.vn/

88 Các phƣơng pháp giảng dạy phát huy năng lực cá nhân của sinh viên nên đƣợc sử dụng trong CTĐT CLC nhƣ làm việc nhóm nhóm, đóng vai, nghiên cứu tìnhPhƣơnghuốngpháp làm việc nhóm có thể áp dụng trong suốt quá trình học tập hoặc cũng có thể áp dụng một phần trong quá trình học tập theo từng nội dung học tập. Việc ứng dụng phƣơng pháp này sẽ tích cực hóa ngƣời học, khuyến khích sinh viên chủ động tìm tòi, khám phá kiến thức nên tạo đƣợc sự thích thú, khơi dậy niềm đam mê trong việc tìm kiến thức; giúp sinh viên rèn luyện tính tự chủ trong công việc sau này; đồng thời nâng cao kỹ năng làm việc nhóm và kĩ năng thuyết trình. Quy trình tổ chức cho sinh viên học tập theo nhóm nhƣ sau: (1) Tổ chức nhóm: Mỗi nhóm khoảng từ 4-6 sinh viên, trong đó có 1 nhóm trƣởng là ngƣời chịu trách nhiệm trƣớc giảng viên về hoạt động của nhóm, điều hành và tổ chức công việc của nhóm, đảm bảo cho nhóm hoạt động hiệu quả. Giảng viên phân nhóm hoặc tự sinh viên tạo nhóm. Các thành viên trong nhóm phân công trách nhiệm rõ ràng; (2) Giao việc cho nhóm các nội dung thảo luận thuộc nội dung học phần, có thể cùng chủ đề hoặc tƣơng đƣơng nhau. Việc giao cho nhóm có thể cho các nhóm chuẩn bị ở nhà, hoặc cũng có thể thảo luận ngay tại lớp; (3) Nhóm thảo luận và thuyết trình: Giảng viên công bố cách thức thuyết trình, thành viên nhóm tham gia thuyết trình; chỉ định nhóm hoặc cá nhân trong nhóm khác nhận xét; (4) Đánh giá hoạt động của nhóm: Giảng viên nhận xét, phân tích kết quả thực hiện của từng nhóm, sinh viên tự đánh giá kết quả làm việc của từng thành viên trong nhóm, các nhóm đánh giá kết quả làm việc của nhóm khác, giảng viên chấm điểm. Phần chấm điểm của giảng viên bao gồm: phần nội dung thuyết trình của nhóm, phần phản biện, kỹ năng thuyết trình.

89 Phổ biến tình huống và chia nhóm thực hiện; (2) các nhóm thảo luận và phân công vai diễn; (3) các nhóm thực hiện đóng vai; thảo luận, nhận xét về nội dung và những vấn đề thể hiện trong cảnh diễn; (4) Giảng viên tổng kết Phƣơng pháp giảng dạy nghiên cứu tình huống: là phƣơng pháp sử dụng tình huống (thông tin, dữ kiện) để hƣớng dẫn sinh viên cách giải quyết vấn đề. Phƣơng pháp này có ba yếu tố chính: tình huống, phân tích tình huống (nhận dạng những sự kiện, sự thật và những giả định, tìm ra giải pháp để đƣa ra quyết định, hoặc kiến nghị hành động) và thảo luận tình huống (trình bày và bảo vệ quan điểm của cá nhân). Phƣơng pháp này có ƣu điểm là rèn luyện khả năng tự lĩnh hội, tự đào tạo chính mình. Cũng giống nhƣ hoạt động nghiên cứu khoa học thực thụ, phƣơng pháp này sẽ đạt hiệu quả hơn nếu sinh viên tự học, tự mày mò, tìm hiểu những khái niệm, tri thức, cơ sở lý thuyết... Những kinh nghiệm thực tế bổ ích này là những thách thức, nhƣng cũng là động lực giúp sinh viên dễ dàng tìm ra giải pháp để ra quyết định, giải quyết vấn đề trong thực tiễn công việc. Phƣơng pháp này giúp sinh viên nâng cao tính tự tin, khả năng suy nghĩ độc lập và làm việc nhóm. Quy trình tổ chức giảng dạy thông qua nghiên cứu tình huống: (1) Giảng viên đƣa ra tình huống mà bộ môn/khoa đã biên soạn tình huống hoặc Trƣờng đã mua; hƣớng dẫn sinh viên thảo luận; (2) sinh viên chuẩn bị cá nhân, thảo luận nhóm về tình huống; (3) trình bày cách giải quyết vấn đề đối với tình huống; (4) giảng viên nhận xét, đánh giá. Theo tác giả Gomez Ibanez [4], có hai cách để quyết định sử dụng tình huống. Thứ nhất, sử dụng tình huống nhƣ một ví dụ minh hoạ cho bài giảng của giảng viên. Trong bài giảng này, giảng viên sẽ giải thích cách thức tình huống ấy minh hoạ cho một vấn đề khó khăn nào đó mà ngƣời làm thƣ viện, nhà quản lý hoặc ngƣời dùng tin đang đối mặt và các nguyên tắc có thể đƣợc sử dụng để giúp họ tìm thấy câu trả lời hay đƣa ra một quyết định hợp lý. Thứ hai, giảng viên đặt sinh viên vào bối cảnh khó khăn của tình huống, bắt buộc họ phải đóng vai ngƣời ra quyết định để đƣa ra các giải pháp tháo gỡ khó khăn, hoặc xây dựng một chiến lƣợc, một kiến nghị, sẵn sàng giải thích và bảo vệ quan điểm của mình đến cùng trong buổi thảo luận tại lớp học. Trong cách này, giảng viên https://lop6.edu.vn/

90 không phải giảng bài, thay vào đó đóng vai ngƣời tổ chức, hƣớng dẫn buổi thảo luận theo kịch bản của mình, tiếp nhận các ý kiến, quan điểm khác nhau của sinh viên. Qua đó, các bên tham gia sẽ so sánh với các phƣơng pháp khác và học hỏi lẫn nhau, cùng đạt đƣợc sự am hiểu tƣờng tận hơn về những vấn đề khó khăn, cũng nhƣ các nguyên tắc liên quan đến việc ra quyết định. Các học phần chuyên ngành trong CTĐT CLC ngành Quản lí nhà nƣớc có thể áp dụng phƣơng pháp nghiên cứu tình huống trong dạy học một số học phần nhƣ: Thông tin phục vụ lãnh đạo, quản lí, Kĩ thuật điều hành công sở, Thủ tục hành chính, Dƣ luận xã hội, Quản lí nhân sự hành chính nhà nƣớc, Pháp luật về phòng chống tham nhũng, Văn hóa và đạo đức quản lí…; áp dụng phƣơng pháp đóng vai trong dạy học một số học phần nhƣ: Thủ tục hành chính, Dƣ luận xã hội, Quản lí nhân sự hành chính nhà nƣớc, Pháp luật về phòng chống tham nhũng, Kĩ thuật điều hành công sở, Văn hóa và đạo đức quản lí …; áp dụng phƣơng pháp làm việc nhóm trong dạy học một số học phần nhƣ: Thủ tục hành chính, Dƣ luận xã hội, Pháp luật về phòng chống tham nhũng, Quản trị địa phƣơng, Tổ chức bộ máy hành chính nhà nƣớc, Lý luận chung về hành chính nhà nƣớc, Quản lí học đại cƣơng… Các học phần chuyên ngành trong CTĐT CLC ngành Quản lí văn hóa, chuyên ngành Quản lí di sản và phát triển du lịch có thể áp dụng phƣơng pháp nghiên cứu tình huống trong dạy học một số học phần nhƣ: Phát triển văn hóa cộng đồng, Xây dựng và quản lí dự án di sản văn hóa, Văn hóa công sở, Quản lí di sản văn hóa, Quản lí thị trƣờng văn hóa, Quản lí nguồn nhân lực trong các tổ chức văn hóa…; áp dụng phƣơng pháp đóng vai trong dạy học một số học phần nhƣ: Kĩ năng hoạt náo trong du lịch, Kĩ năng tuyên truyền lƣu động, Nghiệp vụ công chức văn hóa xã hội, Dàn dựng chƣơng trình nghệ thuật tổng hợp, Tƣ vấn và bán sản phẩm du lịch, Kĩ năng viết kịch bản và MC, Văn hóa dân gian Việt Nam….; áp dụng phƣơng pháp làm việc nhóm trong dạy học một số học phần nhƣ: Các thiết chế văn hóa, Cộng đồng và di sản văn hóa, Văn hóa nông thôn và đô thị, Ngoại giao văn hóa, Văn hóa đại chúng, Văn hóa dân gian https://lop6.edu.vn/

91 Việt Nam, Phát triển văn hóa cộng đồng, Xây dựng và quản lí dự án di sản văn hóa, Văn hóa công sở… Các học phần chuyên ngành trong CTĐT CLC ngành Luật có thể áp dụng phƣơng pháp nghiên cứu tình huống trong dạy học một số học phần nhƣ: Luật Lao động, Luật Hình sự, Luật Dân sự, Luật Hôn nhân và gia đình, Pháp luật về sở hữu trí tuệ, Pháp luật về bình đẳng giới, Luật Đất đai…; áp dụng phƣơng pháp đóng vai trong dạy học một số học phần nhƣ: Luật Lao động, Luật Hình sự, Luật Dân sự, Luật Hôn nhân và gia đình, Pháp luật về sở hữu trí tuệ, Thủ tục hành chính, Pháp luật về bình đẳng giới, Luật Đất đai…; áp dụng phƣơng pháp làm việc nhóm trong dạy học một số học phần nhƣ: Luật Hiến pháp Việt Nam, Lý luận về nhà nƣớc và pháp luật, Xây dựng văn bản pháp luật, Luật Hình sự, Luật Dân sự, Luật Hôn nhân và gia đình, Pháp luật về sở hữu trí tuệ, Thủ tục hành chính, Pháp luật về bình đẳng giới, Luật Đất đai…; Các học phần chuyên ngành trong CTĐT CLC ngành Quản trị nhân lực có thể áp dụng phƣơng pháp nghiên cứu tình huống trong dạy học một số học phần nhƣ: Hoạch định nhân lực, Tuyển dụng nhân lực, Phân tích công việc, Đánh giá thực hiện công việc, Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực, Chính sách phát triển nguồn nhân lực, Thống kê lao động…; áp dụng phƣơng pháp đóng vai trong dạy học một số học phần nhƣ: Tuyển dụng nhân lực, Đánh giá thực hiện công việc, Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực, Kỹ năng lập kế hoạch và ra quyết định, Hành vi tổ chức…; áp dụng phƣơng pháp làm việc nhóm trong dạy học các học phần nhƣ: Hoạch định nhân lực, Tuyển dụng nhân lực, Phân tích công việc, Đánh giá thực hiện công việc, Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực, Chính sách phát triển nguồn nhân lực, Kỹ năng lập kế hoạch và ra quyết định, Hành vi tổ chức, Tổ chức lao động, Văn hóa và đạo đức quản lý, Quản lí nguồn nhân lực xã hội, Thống kê lao động… 3.2.4. Đánh giá kết quả học tập Kết quả học tập đƣợc đánh giá bằng cách so sánh với chuẩn đầu ra của học phần, bao gồm đánh giá quá trình và đánh giá kết thúc học phần. Lựa chọn phƣơng pháp đánh giá tùy thuộc vào mức khác nhau trong chuẩn đầu ra của https://lop6.edu.vn/

++ ++ ++ * * + ++ ++ ++ 7

A I). TT Phƣơng pháp đánh giá tối ƣu Chuẩn đầu ra học phần Kiến thức Kĩ năng Thái độ nghề nghiệp K U A I K U A I K U A I 1 Bài thi viết, phiếu thu thập thông tin ++ + * - - - - - ++ + -2 Bài thi viết, câu hỏi mở + ++ ++ ++ + + ++ + 3 Bài thi viết, các vấn đề cũ ++ + ++ + 4 Bài thi viết, các vấn đề mới + ++ + + + ++ + 5 Phỏngvấntrựctiếp + ++ ++ ++ * * * + ++ 6

92 học phần; cơ sở vật chất phục vụ đào tạo; thời điểm đánh giá, loại đánh giá (đánh giá quá trình và đánh giá kết thúc học phần). Nhóm tác giả tài liệu Phát triển CTĐT đại học định hƣớng nghề nghiệp ứng dụng [1] gợi ý các phƣơng pháp đánh giá tối ƣu phù hợp với các mức khác nhau trong chuẩn đầu ra học phần (đƣợc xây dựng theo mô hình K U Báo cáo thực hành Phân tích sản phẩm cụ thể … Ghi chú: không bổ ích; +: bổ ích; ++: hoàn toàn áp dụng được; *: chỉ áp dụng nếu đó là mục tiêu. Đánh giá kết quả học tập với các nội dung đánh giá cụ thể: đo lƣờng đƣợc mức độ ngƣời học đạt đƣợc các chuẩn đầu ra; sử dụng đa dạng các phƣơng pháp đánh giá; độ giá trị, độ tin cậy và sự công bằng của các phƣơng pháp đánh giá; sự rõ ràng của các tiêu chí đạt/không đạt. https://lop6.edu.vn/

+ ++ + ++ …

93 Áp dụng các phƣơng pháp đánh giá hiện đại theo hƣớng chú trọng phát triển năng lực phân tích, thực hành, sáng tạo, tự cập nhật kiến thức; năng lực nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ trên nguyên tắc khách quan, minh bạch, linh hoạt, bám sát mục tiêu của mỗi học phần và của CTĐT. 3.3. Lộ trình xây dựng chƣơng trình đào tạo chất lƣợng cao trình độ đại học tại Trƣờng Đại học Nội vụ Hà Nội giai đoạn 2020-2030 Để xây dựng lộ trình xây dựng CTĐT CLC trình độ đại học tại Trƣờng Đại học Nội vụ Hà Nội giai đoạn 2020-2030, trên cơ sở đánh giá tiềm lực đào tạo CLC trình độ đại học của Trƣờng Đại học Nội vụ Hà Nội, Trƣờng cần lựa chọn, xác định một số ngành để phát triển CTĐT CLC trình độ đại học. Các ngành đƣợc lựa chọn phải đáp ứng về cơ bản các điều kiện đào tạo CLC theo quy định tại Thông tƣ số 23/2014/TT BGDĐT ngày 18 tháng 7 năm 2014 của Bộ trƣởng Bộ Giáo dục và Đào tạo. Bên cạnh đó, để có điều kiện lựa chọn thí sinh có chất lƣợng vào chƣơng trình CLC, số lƣợng tuyển sinh vào chƣơng trình đại trà hằng năm (tính trong 3 năm gần nhất) của ngành phải từ 80 trở lên.Giai đoạn 2020-2021: Có 06 ngành có sinh viên tốt nghiệp tối thiểu 03 khóa: Quản trị văn phòng, Quản trị nhân lực, Lƣu trữ học, Thông tin thƣ viện, Quản lí văn hóa, Quản lí nhà nƣớc. Trong đó, 02 ngành Quản lí văn hóa, Quản lí nhà nƣớc đáp ứng đƣợc nhiều điều kiện đào tạo CLC so với 4 ngành còn lại nên đề xuất lựa chọn 02 ngành này để tập trung chuẩn bị các điều kiện đào tạo CLC và bắt đầu đào tạo CLC từ năm 2021. Cụ thể, ngành Quản lí nhà nƣớc có số lƣợng tuyển sinh 5 năm trở lại nhiều (từ 100 đến 200 sinh viên/khóa); số lƣợng công trình nghiên cứu khoa học đƣợc công bố hoặc bảo vệ từ năm 2016 trở lại đây tƣơng đối nhiều (28 công trình); có 06 giảng viên cơ hữu có thể giảng dạy lí thuyết các học phần thuộc khối kiến thức cơ sở ngành, ngành; có chƣơng trình trao đổi sinh viên với trƣờng đại học nƣớc ngoài. Ngành Quản lí văn hóa có số lƣợng tuyển sinh 5 năm trở lại nhiều (từ 100 đến 160 sinh viên/khóa); số lƣợng công trình nghiên cứu khoa học đƣợc công bố hoặc bảo vệ từ năm 2016 trở lại đây https://lop6.edu.vn/

Trong khi đó, 4 ngành còn lại, mức độ đáp ứng điều kiện đào tạo CLC trình độ đại học thấp hơn. Cụ thể, ngành Quản trị văn phòng có số lƣợng tuyển sinh hằng năm tƣơng đối nhiều (từ 200 sinh viên/khóa trở lên), có 05 giảng viên cơ hữu có thể giảng dạy lí thuyết các học phần thuộc khối kiến thức cơ sở ngành, ngành nhƣng số lƣợng công trình nghiên cứu khoa học đƣợc công bố hoặc bảo vệ còn hạn chế, không có tiến sĩ đúng ngành (ở Việt Nam không có mã ngành Quản trị văn phòng trình độ tiến sĩ), không có CTĐT trình độ đại học tƣơng ứng của nƣớc ngoài. Ngành Quản trị nhân lực có số lƣợng tuyển sinh hằng năm tƣơng đối nhiều (từ 200 sinh viên/khóa trở lên), nhƣng số lƣợng công trình nghiên cứu khoa học đƣợc công bố hoặc bảo vệ còn hạn chế và chƣa có tiến sĩ đúng ngành, chƣa có giảng viên cơ hữu có thể giảng dạy bằng Tiếng Anh, mới có 03 giảng viên cơ hữu ngành gần có thể giảng dạy lí thuyết các học phần thuộc khối kiến thức cơ sở ngành, ngành. Ngành Lƣu trữ học có 06 giảng viên cơ hữu ngành gần có thể giảng dạy lí thuyết các học phần thuộc khối kiến thức cơ sở ngành, ngành; số lƣợng công trình nghiên cứu khoa học đƣợc công bố hoặc bảo vệ tƣơng đối phong phú nhƣng số lƣợng tuyển sinh hằng năm tƣơng đối ít (khoảng 60 90 sinh viên/khóa), chƣa có giảng viên cơ hữu có thể giảng dạy bằng Tiếng Anh. Ngành Thông tin Thƣ viện có số lƣợng công trình nghiên cứu khoa học đƣợc công bố hoặc bảo vệ tƣơng đối phong phú nhƣng số lƣợng tuyển sinh hằng năm tƣơng đối ít (khoảng 40-60 sinh viên/khóa), chỉ có 01 giảng viên cơ hữu ngành gần có thể giảng dạy lí thuyết các học phần thuộc khối kiến thức cơ sở ngành, ngành, chƣa có giảng viên cơ hữu có thể giảng dạy bằng Tiếng Anh. Giai đoạn 2022 2024: Đề xuất lựa chọn 02 ngành Luật, Quản trị nhân lực để đào tạo CLC, cụ thể, trình hồ sơ đào tạo CLC ngành Luật từ quý 4 năm 2021 để có thể đào tạo https://lop6.edu.vn/

94 tƣơng đối nhiều (17 công trình); có 05 giảng viên cơ hữu có thể giảng dạy lí thuyết các học phần thuộc khối kiến thức cơ sở ngành, ngành; có 02 giảng viên có thể giảng dạy bằng tiếng nƣớc ngoài; có chƣơng trình trao đổi giảng viên với trƣờng đại học nƣớc ngoài.

95 CLC ngành Luật từ năm 2022; trình hồ sơ đào tạo CLC ngành Quản trị nhân lực từ quý 4 năm 2024 để có thể đào tạo CLC ngành Quản trị nhân lực từ năm 2025. Về ngành Luật, đến quý 4 năm 2022, đã có đủ 03 khóa sinh viên tốt nghiệp; hiện tại số lƣợng tuyển sinh từ năm 2016 (năm đầu tiên tuyển sinh) nhiều (từ 100 đến 260 sinh viên/khóa); số lƣợng công trình nghiên cứu khoa học đƣợc công bố hoặc bảo vệ từ năm 2016 trở lại đây tƣơng đối nhiều (49 công trình); có 08 giảng viên cơ hữu có thể giảng dạy lí thuyết các học phần thuộc khối kiến thức cơ sở ngành, ngành; có 01 giảng viên có thể giảng dạy bằng tiếng nƣớc ngoài; có chƣơng trình trao đổi giảng viên với trƣờng đại học nƣớc ngoài.Vềngành

Quản trị nhân lực, hiện tại đã có đủ 04 khóa sinh viên tốt nghiệp; số lƣợng tuyển sinh trong 5 năm trở lại nhiều (từ 180 đến 260 sinh viên/khóa); số lƣợng công trình nghiên cứu khoa học đƣợc công bố hoặc bảo vệ từ năm 2016 trở lại đây tƣơng đối nhiều (20 công trình). Tuy nhiên, hiện tại, mặc dù có 03 giảng viên cơ hữu có thể giảng dạy lí thuyết các học phần thuộc khối kiến thức cơ sở ngành, ngành, vẫn chƣa có giảng viên có trình độ tiến sĩ đúng ngành, chƣa có giảng viên có thể giảng dạy bằng tiếng nƣớc ngoài. Hiện tại, đang có 04 giảng viên đang học nghiên cứu sinh ngành Quản trị nhân lực, theo kế hoạch đến năm 2020 các nghiên cứu sinh sẽ bảo vệ luận án; chƣa có chƣơng trình trao đổi sinh viên, giảng viên và chƣa có giảng viên có thể giảng dạy bằng tiếng nƣớc ngoài. Vì vậy, cần khoảng 4 đến 5 năm để ngành này có thể hoàn thiện các điều kiện đào tạo CLC. Giai đoạn 2025 2030: Không đề xuất đăng kí mới ngành đào tạo CLC trình độ đại học. Bảng 3.1 Lựa chọn, xác định một số ngành để bắt đầu đào tạo chất lượng cao Giai đoạn 2020-2021 Giai đoạn 2022-2024 Giai đoạn 2025-2030 Quản lí văn hóa Luật Đào tạo CLC một số ngành đã đƣợc cho phépQuản lí nhà nƣớc Quản trị nhân lực https://lop6.edu.vn/

96 3.4. Giải pháp phát triển các điều kiện để triển khai chƣơng trình đào tạo chất lƣợng cao trình độ đại học tại Trƣờng Đại học Nội vụ Hà Nội 3.4.1. Phát triển đội ngũ giảng viên, trợ giảng, người quản lý và cố vấn học tập a. Về đội ngũ giảng viên Để bảo đảm điều kiện về đội ngũ giảng viên để tổ chức đào tạo CLC trình độ đại học giai đoạn 2019 2030 thì phải phát triển đội ngũ giảng viên theo các nội dung sau: Thứ nhất, đảm bảo về số lƣợng và chất lƣợng của giảng viên dạy lý thuyết các học phần thuộc khối kiến thức ngành, chuyên ngành. Với 50 tín chỉ của kiến thức ngành cần tối thiểu 10 giảng viên có trình độ tiến sĩ hoặc chức danh giáo sƣ, phó giáo sƣ hoặc có trình độ thạc sĩ tốt nghiệp ở các trƣờng đại học của các nƣớc phát triển đúng ngành hoặc thuộc ngành gần. Tất các ngành chƣa đủ số lƣợng giảng viên cơ hữu có thể dạy lý thuyết các học phần thuộc khối kiến thức ngành, chuyên ngành nên phải tuyển mới hoặc nâng cao trình độ của giảng viên cơ hữu hiện có của Trƣờng hoặc mời giảng viên thỉnh giảng. Bảng 3.2 Phát triển đội ngũ giảng viên giảng dạy lý thuyết các học phần thuộc khối kiến thức ngành CTĐT CLC đến năm 2030 Ngành Số lƣợng giảng viên tối thiểu cần có để dạy lý thuyết các học phần thuộc khối kiến thức ngành Số lƣợng giảng

viên hiện có có thể dạy lý thuyết các học phần thuộc kiến thứcngành Số lƣợng giảng viên tối thiểu cần bổ sung để dạy lý thuyết các học phần thuộc khối kiến thức ngành 2021-2020 2024-2022 2030-2025 Quản lí văn hóa 10 5 5 0 0 Quản lí nhà nƣớc 10 6 4 0 0 Luật 10 8 2 0 0 Quản trị nhân lực 10 3 3 4 0 https://lop6.edu.vn/

97 Thứ hai, đảm bảo về số lƣợng và chất lƣợng giảng viên dạy bằng ngôn ngữ của CTĐT nƣớc ngoài hoặc Tiếng Anh các học phần thuộc khối kiến thức cơ sở ngành, ngành và chuyên ngành. Theo quy định tại Thông tƣ 23/2014/TT BGDĐT, có ít nhất 20% số tín chỉ các học phần thuộc khối kiến thức cơ sở ngành, ngành và chuyên ngành đƣợc dạy bằng ngôn ngữ của CTĐT nƣớc ngoài hoặc Tiếng Anh, trong đó có ít nhất 1/2 số tín chỉ nêu trên do giảng viên uy tín của các trƣờng đại học nƣớc ngoài (bao gồm cả giảng viên Việt Nam có quốc tịch nƣớc ngoài) hoặc giảng viên Việt Nam đã tham gia giảng dạy trình độ đại học trở lên ở nƣớc ngoài hoặc giảng viên đã đƣợc đào tạo trình độ tiến sĩ ở nƣớc ngoài tham gia giảng dạy. Với 20% số tín chỉ các học phần thuộc khối kiến thức cơ sở ngành, ngành và chuyên ngành đƣợc (20 tín chỉ) tƣơng đƣơng 8 học phần cần 4 giảng viên có thể dạy bằng ngôn ngữ của CTĐT nƣớc ngoài hoặc Tiếng Anh, trong đó 10 tín chỉ do giảng viên uy tín của các trƣờng đại học nƣớc ngoài (bao gồm cả giảng viên Việt Nam có quốc tịch nƣớc ngoài) hoặc giảng viên Việt Nam đã tham gia giảng dạy trình độ đại học trở lên ở nƣớc ngoài hoặc giảng viên đã đƣợc đào tạo trình độ tiến sĩ ở nƣớc ngoài tham gia giảng dạy. Bảng 3.3. Phát triển đội ngũ giảng viên giảng dạy bằng ngôn ngữ của CTĐT nước ngoài hoặc Tiếng Anh các học phần thuộc khối kiến thức cơ sở ngành, ngành và chuyên ngành đến năm 2030 Ngành Số lƣợng giảng viên cơ hữu tối thiểu cần có để giảng dạy bằng ngôn ngữ của CTĐT nƣớc ngoài hoặc Tiếng Anh Số lƣợng giảng viên hiện có có thể giảng dạy bằng ngôn ngữ của CTĐT nƣớc ngoài hoặc

Tiếng Anh Số lƣợng giảng viên tối thiểu cần bổ sung hoặc mời thỉnh giảng để giảng dạy bằng ngôn ngữ của CTĐT nƣớc ngoài hoặc Tiếng Anh 20212020- 20242022- 20302025Quản lí văn hóa 4 1 1 0 0 Quản lí nhà nƣớc 4 0 4 0 0 Luật 4 1 1 2 0 Quản trị nhân lực 4 0 0 2 2 https://lop6.edu.vn/

98 Ghi chú: (1) Nếu ngành Quản lí nhà nước chọn CTĐT nước ngoài bằng Tiếng Trung thì có 02 giảng viên hiện có có thể giảng dạy bằng ngôn ngữ của CTĐT nước ngoài (2) Ngành Quản trị văn phòng có 04 giảng viên có trình độ thạc sĩ tốt nghiệp ở các nước phát triển, chưa có giảng viên giảng viên đã được đào tạo trình độ tiến sĩ ở nước ngoài Để đảm bảo về số lƣợng và chất lƣợng giảng viên dạy bằng ngôn ngữ của CTĐT nƣớc ngoài hoặc Tiếng Anh các học phần thuộc khối kiến thức cơ sở ngành, ngành và chuyên ngành, cần phát triển đội ngũ giảng viên nhƣ sau: Ngành Quản lí văn hóa: Định hƣớng cho ít nhất 02 giảng viên là PGS/TS nghiên cứu biên soạn đề cƣơng chi tiết học phần cơ sở ngành/ ngành bằng ngoại ngữ để giảng dạy; Kí kết hợp đồng thỉnh giảng với ít nhất 02 giảng viên nƣớc ngoài hoặc giảng viên Việt Nam đã tham gia giảng dạy trình độ đại học ở nƣớc ngoài để dạy bằng ngôn ngữ của CTĐT nƣớc ngoài hoặc Tiếng Anh. Ngành Quản lí nhà nƣớc: Định hƣớng cho ít nhất 01 giảng viên là PGS/TS nghiên cứu biên soạn đề cƣơng chi tiết học phần cơ sở ngành/ ngành bằng ngoại ngữ để giảng dạy; Kí hợp đồng thỉnh giảng với ít nhất 03 giảng viên nƣớc ngoài hoặc giảng viên Việt Nam đã tham gia giảng dạy trình độ đại học ở nƣớc ngoài để dạy bằng ngôn ngữ của CTĐT nƣớc ngoài hoặc Tiếng Anh. Ngành Luật: Định hƣớng cho ít nhất 02 giảng viên là PGS/TS nghiên cứu biên soạn đề cƣơng chi tiết học phần cơ sở ngành/ngành bằng ngoại ngữ để giảng dạy; Kí hợp đồng thỉnh giảng với ít nhất 02 giảng viên nƣớc ngoài hoặc giảng viên Việt Nam đã tham gia giảng dạy trình độ đại học ở nƣớc ngoài để dạy bằng ngôn ngữ của CTĐT nƣớc ngoài hoặc Tiếng Anh. Ngành Quản trị nhân lực: Định hƣớng cho ít nhất 01 giảng viên là PGS/TS nghiên cứu biên soạn đề cƣơng chi tiết học phần cơ sở ngành/ ngành bằng ngoại ngữ để giảng dạy; Kí hợp đồng thỉnh giảng với ít nhất 03 giảng viên nƣớc ngoài hoặc giảng viên Việt Nam đã tham gia giảng dạy trình độ đại học ở nƣớc ngoài để dạy bằng ngôn ngữ của CTĐT nƣớc ngoài hoặc Tiếng Anh. Thứ ba, đổi mới phƣơng pháp giảng dạy, sử dụng các phƣơng pháp giảng dạy nhằm phát huy tối đa năng lực cá nhân của sinh viên. Chú trọng phƣơng https://lop6.edu.vn/

99 pháp giảng dạy nghiên cứu tình huống (case study). Phƣơng pháp này đƣợc khởi xƣớng từ những năm 40 của thế kỉ XX tại Đại học Havard, với nhiều ƣu điểm, hiện phƣơng pháp này đã đƣợc sử dụng rộng rãi trên thế giới. Với phƣơng pháp nghiên cứu tình huống, ngƣời dạy đƣa ra tình huống còn ngƣời học phân tích, đánh giá, trình bày ý tƣởng của mình để qua đó vận dụng những kiến thức đã học và kinh nghiệm để giải quyết tình huống thực tế. Phƣơng pháp này giúp cho sinh viên có thể vận dụng đƣợc kiến thức ngay sau khi học cũng nhƣ vận dụng những kiến thức đã học để phân tích tình huống hay sáng tạo ra các cách giải quyết tình huống đó dựa trên lý thuyết mà họ đƣợc học. Điều này giúp cho sinh viên sẽ hứng thú học hơn rất nhiều; đồng thời giúp cho kỹ năng làm việc theo nhóm và các kỹ năng khác nhƣ giao tiếp, tƣ duy phản biện… cũng đƣợc nâng cao. Để áp dụng hiệu quả phƣơng pháp này, Trƣờng phải tổ chức tập huấn cho giảng viên; bộ môn phải xây dựng ngân hàng tình huống, giảng viên phải có kĩ thuật tổ chức thảo luận, hƣớng dẫn giải quyết tình huống. b. Phát triển đội ngũ cố vấn học tập lớp chất lƣợng cao Nhằm hỗ trợ hiệu quả sinh viên lớp CLC trong học tập, nghiên cứu khoa học, việc lựa chọn giảng viên làm công tác cố vấn học tập phải đáp ứng đƣợc các yêu cầu: Có tham gia giảng dạy CTĐT CLC (tốt nhất là chọn giảng viên giảng dạy học phần thuộc kiến thức ngành/chuyên ngành làm cố vấn học tập), nắm vững CTĐT, quy định về đào tạo CLC, có năng lực ngoại ngữ đáp ứng yêu cầu công việc. 3.4.2. Đầu tư cơ sở vật chất phục vụ đào tạo và nghiên cứu khoa học 3.4.2.1. Phòng học, giảng đƣờng, trang thiết bị hỗ trợ giảng dạy Từ năm 2020 đến 2021: Về phòng học: Đầu tƣ 03 phòng học riêng cho lớp ĐTCLC đƣợc trang bị máy tính kết nối mạng internet và các thiết bị hỗ trợ giảng dạy, học tập; bố trí phòng tự học cho sinh viên chƣơng trình CLC tại Trƣờng có mạng internet khôngVềdây.thƣ viện: Bảo đảm mỗi học phần trong CTĐT CLC ngành Quản lí văn hóa, Quản lí nhà nƣớc có từ 1-3 đầu giáo trình, tài liệu tham khảo trong https://lop6.edu.vn/

viện: Bảo đảm mỗi học phần trong CTĐT CLC ngành Luật, Quản trị nhân lực có từ 1 3 đầu giáo trình, tài liệu tham khảo trong nƣớc, ngoài nƣớc đƣợc xuất bản từ 2012 đến nay; có thƣ viện và thƣ viện điện tử cho giảng viên và sinh viên tra cứu và sử dụng trong giảng dạy, học tập và NCKH.

Tiếp tục bổ sung, cập nhật giáo trình, tài liệu tham khảo trong, ngoài nƣớc phục vụ cho giảng dạy, học tập và NCKH liên quan đến các ngành đào tạo CLC.

100 nƣớc, ngoài nƣớc đƣợc xuất bản từ 2011 đến nay; có thƣ viện và thƣ viện điện tử cho giảng viên và sinh viên tra cứu và sử dụng trong giảng dạy, học tập và NCKH. Từ năm 2022 đến 2024: Về phòng học: Đầu tƣ 01 phòng học riêng cho lớp ĐTCLC đƣợc trang bị máy tính kết nối mạng internet và các thiết bị hỗ trợ giảng dạy, học tập; bố trí phòng tự học cho sinh viên chƣơng trình CLC tại Trƣờng có mạng internet khôngVềdây.thƣ

3.4.2.2. Thƣ viện, giáo trình, sách, tài liệu tham khảo Từ năm 2020 đến 2021: Bảo đảm mỗi học phần trong CTĐT CLC ngành Quản lí văn hóa, Quản lí nhà nƣớc có từ 1 3 đầu giáo trình, tài liệu tham khảo trong nƣớc, ngoài nƣớc đƣợc xuất bản từ 2011 đến nay; có thƣ viện và thƣ viện điện tử cho giảng viên và sinh viên tra cứu và sử dụng trong giảng dạy, học tập và NCKH.

Từ năm 2022 đến 2024: Bảo đảm mỗi học phần trong CTĐT CLC ngành Luật, Quản trị nhân lực có từ 1-3 đầu giáo trình, tài liệu tham khảo trong nƣớc, ngoài nƣớc đƣợc xuất bản từ 2012 đến nay; có thƣ viện và thƣ viện điện tử cho giảng viên và sinh viên tra cứu và sử dụng trong giảng dạy, học tập và NCKH.

Tiếp tục bổ sung, cập nhật giáo trình, tài liệu tham khảo trong, ngoài nƣớc phục vụ cho giảng dạy, học tập và NCKH liên quan đến các ngành đào tạo CLC.

Từ năm 2025 đến 2030: https://lop6.edu.vn/

3.4.3. Phát triển hoạt động nghiên cứu khoa học Triển khai thực hiện đề tài NCKH các cấp; công bố các bài báo khoa học trên các tạp chí chuyên ngành liên quan đến ngành Quản lí nhà nƣớc, Quản lí văn hóa, Luật, Quản trị nhân lực. Từ năm 2021, với CTĐT CLC đƣợc Bộ Giáo dục và Đào tạo cho phép triển khai, hằng năm, mỗi giảng viên cơ hữu tham gia giảng dạy học phần lý thuyết ngành và chuyên ngành của CTCLC phải có tối thiểu 01 công trình NCKH đƣợc công bố hoặc đƣợc nghiệm thu có nội dung liên quan đến ngành ĐTCLC; giảng viên và sinh viên CTCLC phải có ít nhất 01 đề tài phối hợp nghiên cứu với các tổ chức, doanh nghiệp và cơ sở sản xuất liên quan đến CTCLC. 3.4.4. Phát triển hoạt động hợp tác quốc tế a. Xác định CTĐT của cơ sở giáo dục nƣớc ngoài tƣơng ứng với chƣơng trình đào tạo chất lƣợng cao Phòng Hợp tác quốc tế tìm hiểu, kết nối với đối tác nƣớc ngoài có chƣơng trình tƣơng ứng, thực hiện các thủ tục để đƣợc tiếp nhận chƣơng trình. CTĐT của cơ sở giáo dục nƣớc ngoài tƣơng ứng với CTĐT CLC phải đƣợc kiểm định hoặc đƣợc cơ quan có thẩm quyền của nƣớc sở tại cho phép thực hiện và cấp văn bằng.

101 Tiếp tục bổ sung, cập nhật giáo trình, tài liệu tham khảo trong, ngoài nƣớc phục vụ cho giảng dạy, học tập và NCKH liên quan đến các ngành đào tạo CLC.

Khoa chuyên môn quản lí chƣơng trình CLC nghiên cứu CTĐT tƣơng ứng của cơ sở giáo dục nƣớc ngoài, xác định các học phần tham khảo từ CTĐT nƣớc ngoài, nghiên cứu nội dung các học phần đó. b. Tăng cƣờng trao đổi giảng viên, sinh viên với cơ sở giáo dục đại học nƣớc ngoài Hình thức hợp tác quốc tế sau để hỗ trợ phát triển chƣơng trình CLC bao gồm: bồi dƣỡng, trao đổi giảng viên và sinh viên; tổ chức hợp tác NCKH, tổ chức hội nghị, hội thảo khoa học, giao lƣu học thuật; liên kết thƣ viện, trao đổi https://lop6.edu.vn/

102 kinh nghiệm, thông tin, tài liệu, ấn phẩm khoa học; tham gia các tổ chức khoa học, nghề nghiệp quốc tế liên quan đến CTCLC. Trong đó, 02 hình thức hợp tác quốc tế Trƣờng phải triển khai để bảo đảm điều kiện đào tạo CLC là trao đổi giảng viên và sinh viên; hợp tác NCKH, tổ chức hội nghị, hội thảo khoa học, giao lƣu học thuật. Để đủ điều kiện đăng kí đào tạo CLC từ năm 2021, Phòng Hợp tác quốc tế phối hợp với các đơn vị liên quan triển khai thực hiện ít nhất 01 chƣơng trình trao đổi sinh viên với trƣờng đại học nƣớc ngoài của các ngành chƣa có trao đổi sinh viên: Quản lí văn hóa, Luật, Quản trị nhân lực; thực hiện ít nhất 01 chƣơng trình trao đổi giảng viên với trƣờng đại học nƣớc ngoài của các ngành chƣa có trao đổi giảng viên: ngành Quản lí nhà nƣớc, Quản trị nhân lực. Nếu đƣợc cơ quan có thẩm quyền cho phép đào tạo CLC từ năm 2021, Trƣờng thực hiện việc kí kết với đại học đối tác để phối hợp giảng dạy một số học phần ngành, chuyên ngành bằng tiếng Anh hoặc tiếng của CTĐT nƣớc ngoài giữa Trƣờng Đại học Nội vụ Hà Nội và các đại học đối tác. c. Tăng cƣờng hợp tác nghiên cứu khoa học, tổ chức hội nghị, hội thảo khoa họcTrƣờng Đại học Nội vụ Hà Nội tổ chức hội nghị/hội thảo quốc tế hoặc hợp tác với đối tác trong nƣớc/nƣớc ngoài để đồng tổ chức hội nghị/hội thảo quốc tế liên quan đến ngành Quản trị văn phòng, Quản lí nhà nƣớc, Quản lí văn hóa, Luật. Hợp tác với nƣớc ngoài trong thực hiện chƣơng trình, đề tài nghiên cứu khoa học liên quan đến ngành Quản lí nhà nƣớc, Quản lí văn hóa, Luật, Quản trị nhân lực. 3.5. Mô hình đào tạo chất lƣợng cao trình độ đại học tại Trƣờng Đại học Nội vụ Hà Nội 3.5.1. Các yếu tố đầu vào a. Tuyển sinh * Phƣơng thức tuyển sinh và chất lƣợng đầu vào https://lop6.edu.vn/

103 Tùy điều kiện thực tế và quy chế tuyển sinh của Bộ Giáo dục và Đào tạo, có thể sử dụng một hoặc phối hợp sử dụng các phƣơng thức tuyển sinh chƣơng trình chất lƣợng cao nhƣ sau: Xét tuyển theo kết quả thi tốt nghiệp THPT + Điểm trúng tuyển phải bằng hoặc cao hơn chƣơng trình đại trà cùng ngành đào tạo + Môn điều kiện là bài thi môn tiếng Anh phải đạt từ 6.0 trở lên (trừ trường hợp thí sinh được miễn thi môn ngoại ngữ tiếng Anh theo quy định của Bộ GD&ĐT) + Hạnh kiểm của lớp 12 từ Khá trở lên - Xét tuyển kết hợp chứng chỉ tiếng Anh quốc tế và kết quả thi tốt nghiệp THPT với các điều kiện xét tuyển nhƣ sau: + Có chứng chỉ tiếng Anh quốc tế trong thời hạn 2 năm (tính đến ngày nộp hồ sơ xét tuyển) đạt IELTS (Academic) từ 4.5 trở lên (hoặc tƣơng đƣơng) hoặc giải ba quốc gia môn Tiếng Anh trở lên và có tổng điểm 02 (hai) bài/môn thi tốt nghiệp THPT (không bao gồm điểm ƣu tiên xét tuyển) trong tổ hợp môn xét tuyển của trƣờng (trong đó có môn Toán hoặc Ngữ văn và một môn khác không phải là Ngoại ngữ) đạt từ 12 điểm trở lên. + Hạnh kiểm của lớp 12 từ Khá trở lên; Xét tuyển kết hợp chứng chỉ tiếng Anh quốc tế và kết quả học tập THPT với các điều kiện xét tuyển nhƣ sau: + Có chứng chỉ tiếng Anh quốc tế trong thời hạn 2 năm (tính đến ngày nộp hồ sơ xét tuyển) đạt IELTS (Academic) từ 4.5 trở lên (hoặc tƣơng đƣơng) hoặc giải ba quốc gia môn Tiếng Anh trở lên + Có điểm trung bình chung học tập lớp 12 của 02 môn trong tổ hợp xét tuyển của trƣờng (trong đó có môn Toán hoặc Ngữ văn và một môn khác không phải là Ngoại ngữ) đạt từ 8.0 điểm trở lên + Hạnh kiểm của lớp 12 từ Khá trở lên; * Quy mô tuyển sinh trong 3 năm đầu https://lop6.edu.vn/

104 Chỉ tiêu đào tạo CTCLC nằm trong tổng chỉ tiêu đào tạo đã xác định hàng năm của Trƣờng. Nhằm bảo đảm chất lƣợng CTĐT CLC trong 3 năm đầu, chỉ nên tuyển sinh khoảng từ 30 đến 40 ngƣời học/CTĐT CLC. Giảng viên Nguồn giảng viên: Nhằm bảo đảm số lƣợng, chất lƣợng của giảng viên giảng dạy CTĐT CLC, xác định nguồn giảng viên rất quan trọng. Giảng viên giảng dạy CTĐT CLC phải từ nhiều nguồn khác nhau: Các giảng viên cơ hữu của Nhà trƣờng đƣợc đào tạo, bồi dƣỡng; các giảng viên thỉnh giảng là các nhà khoa học, nhà quản lí ở các viện nghiên cứu, các trƣờng đại học khác, các cơ quan quản lí nhà nƣớc có uy tín khoa học, có kinh nghiệm thực tiễn trong lĩnh vực tham gia giảng dạy, và cả giảng viên từ các trƣờng đại học có uy tín trên thế giới. Đối với giảng viên cơ hữu, số lƣợng giảng viên cơ hữu tham gia giảng dạy ít nhất 70% CTĐT và việc tuyển chọn cho giảng viên phải dựa trên các tiêu chuẩn về năng lực giảng dạy, nghiên cứu và phục vụ. Các giảng viên (cơ hữu và thỉnh giảng) có trình độ có trình độ thạc sĩ tốt nghiệp ở các trƣờng đại học của các nƣớc phát triển; trình độ tiến sĩ hoặc học hàm PGS, GS đảm nhiệm việc giảng dạy nội dung lí thuyết trong học phần thuộc khối kiến thức cơ sở ngành và ngành, chuyên ngành; giảng viên (thỉnh giảng) có trình độ thạc sĩ trở lên, có kinh nghiệm thực tiễn từ 05 năm trở lên có thể tham gia giảng dạy phần thực hành (đặc biệt là thực hành ở chính đơn vị công tác của giảng viên thỉnh giảng). Ở 1 3 khóa đầu tiên đào tạo CLC với ngành Quản lí nhà nƣớc, Quản lí văn hóa, Trƣờng sẽ mời giảng viên uy tín của các trƣờng đại học nƣớc ngoài (bao gồm cả giảng viên Việt Nam có quốc tịch nƣớc ngoài) hoặc giảng viên Việt Nam đã tham gia giảng dạy trình độ đại học trở lên ở nƣớc ngoài hoặc giảng viên đã đƣợc đào tạo trình độ tiến sĩ ở nƣớc ngoài, đáp ứng yêu cầu của CTCLC tham gia giảng dạy các học phần thuộc khối kiến thức cơ sở ngành, ngành và chuyên ngành đƣợc dạy bằng ngôn ngữ của CTĐT nƣớc ngoài hoặc Tiếng Anh với thời lƣợng 20 tín chỉ/CTĐT CLC. Năng lực của giảng viên tham gia giảng dạy CTĐT CLC: Giảng viên giảng dạy CTĐT CLC phải có năng lực về tổ chức, thiết kế nội dung giảng dạy; https://lop6.edu.vn/

105 năng lực sƣ phạm: sử dụng, lựa chọn phƣơng pháp, phƣơng tiện giảng dạy, đánh giá sinh viên. Cụ thể, giảng viên phải: (1) Có kiến thức sâu rộng, hiện đại, cập nhật về học phần tham gia giảng dạy; (2) Thiết kế đƣợc một chƣơng trình giảng dạy và học tập chặt chẽ, đồng thời thực hiện đƣợc chƣơng trình này; (3) Áp dụng nhiều phƣơng pháp dạy và học,và chọn lựa phƣơng pháp thích hợp nhất để đạt đƣợc kết quả học tập mong đợi; (4) Sử dụng và phát triển nhiều loại phƣơng tiện trong dạy học; (5) Sử dụng nhiều kỹ thuật khác nhau để đánh giá việc học của sinh viên phù hợp với những kết quả học tập dự kiến; (6) Tự giám sát và đánh giá việc giảng dạy cũng nhƣ chƣơng trình giảng dạy của chính mình; (7) Có suy nghĩ, cân nhắc kỹ về việc thực hành giảng dạy của chính mình; (8) Xác định các nhu cầu và xây dựng các kế hoạch phát triển liên tục. Cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ đào tạo: Nhà trƣờng phải có đủ cơ sở vật chất phục vụ cho việc thực hiện các CTĐT. Cụ thể: (1) Có phòng học riêng cho lớp ĐTCLC đƣợc trang bị máy tính kết nối mạng internet và các thiết bị hỗ trợ giảng dạy, học tập; mỗi sinh viên CTCLC có nơi tự học ở trƣờng, đƣợc sử dụng mạng internet không dây; (2) Có đủ giáo trình, tài liệu tham khảo trong, ngoài nƣớc và đƣợc cập nhật thƣờng xuyên; có thƣ viện và thƣ viện điện tử cho giảng viên và sinh viên tra cứu và sử dụng trong giảng dạy, học tập và NCKH; (3) Có đủ các phòng thí nghiệm, xƣởng thực hành, cơ sở thực tập; có các phần mềm mô phỏng cần thiết phục vụ giảng dạy thực nghiệm cho sinh viên CTCLC và các cơ sở vật chất cần thiết khác theo yêu cầu của CTĐT. Với 04 ngành đề xuất đào tạo CLC chia thành 02 giai đoạn (2020 2021 và 2022 2025), Trƣờng cần đầu tƣ 03 phòng học riêng cho lớp ĐTCLC đƣợc trang bị máy tính kết nối mạng internet và các thiết bị hỗ trợ giảng dạy, học tập; bố trí phòng tự học cho sinh viên chƣơng trình CLC tại Trƣờng có mạng internet không dây; Bảo đảm mỗi học phần trong CTĐT CLC ngành Quản lí văn hóa, Quản lí nhà nƣớc, Luật, Quản trị nhân lực có từ 1-3 đầu giáo trình, tài liệu tham khảo trong nƣớc, ngoài nƣớc đƣợc xuất bản từ 2011 đến nay. Nguồn tài chính https://lop6.edu.vn/

106 Khai thác các nguồn tài chính khác nhau phục vụ đào tạo CLC: Ngân sách nhà nƣớc cấp, học phí của sinh viên, các tài trợ quốc tế và các nguồn thu hợp pháp khác. 3.5.2. Các yếu tố trong quá trình dạy học và phục vụ dạy học Quá trình dạy học, phục vụ dạy học bao gồm: (1) Quá trình dạy học: CTĐT, phƣơng thức đào tạo (phƣơng pháp giảng dạy và học tập, tổ chức và quản lí đào tạo); (2) Quá trình phục vụ dạy học. - CTĐT: đã đƣợc trình bày cụ thể ở mục 3.2. Xây dựng nội dung CTĐT CLC trình độ đại học Phƣơng thức đào tạo CLC + Tổ chức và quản lí đào tạo: Về thời gian đào tạo: Trƣờng tổ chức đào tạo CLC theo học chế tín chỉ. Thời gian đào tạo CTĐT CLC giống nhƣ CTĐT đại trà là 04 năm với 08 học kì chính/khóa học (không tính học kì phụ đƣợc tổ chức 01 kì/năm học để sinh viên học lại, học cải thiện điểm). Thời gian đào tạo tối đa của mỗi khóa học là 6 năm (12 học kì). Về tổ chức lớp học phần: Lớp học đƣợc tổ chức theo từng học phần dựa vào số lƣợng đăng kí khối lƣợng học tập của sinh viên trong từng học kì. Với CTĐT CLC, số lƣợng sinh viên tối thiểu của mỗi lớp học phần (khối kiến thức giáo dục chuyên nghiệp) là 15 sinh viên (ít hơn so với số lƣợng sinh viên tối thiểu của mỗi lớp học phần trong CTĐT đại trà hiện tại là 40 sinh viên) và tối đa là 40 sinh viên. Nếu số lƣợng sinh viên đăng ký thấp hơn số lƣợng tối thiểu quy định thì lớp học sẽ không đƣợc tổ chức và sinh viên phải đăng ký chuyển sang học những học phần khác có lớp, nếu chƣa đảm bảo đủ quy định về khối lƣợng học tập tối thiểu cho mỗi học kỳ. Khi thực hành, thảo luận thì số lƣợng nhƣu sau: nhóm thảo luận không quá 30 sinh viên, nhóm thực hành không quá 15 sinhVềviên.đăng kí học phần: Đầu mỗi năm học, trƣờng phải thông báo lịch trình học dự kiến cho từng chƣơng trình trong từng học kỳ, danh sách các học phần bắt buộc và tự chọn dự kiến sẽ dạy, đề cƣơng chi tiết, điều kiện tiên quyết để https://lop6.edu.vn/

+ Phƣơng pháp giảng dạy và học tập Về phƣơng pháp giảng dạy: Giảng dạy chỉ đóng vai trò hỗ trợ và tạo điều kiện cho việc học tập. Giảng viên kích thích sự say mê của ngƣời học đối với việc học tập, đồng thời tạo cơ hội phát triển trí tuệ cho ngƣời học, các giảng viên tạo ra những cơ hội học tập và giao lƣu trong đó ngƣời học có thể tham gia hết mình cả về trí tuệ lẫn tình cảm.13 Về phƣơng pháp học tập: Để học tập đạt chất lƣợng, ngƣời học cần: sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ học tập - cả về mặt nhận thức lẫn tình cảm; có lý do để 13 Chúng tôi đã bàn cụ thể về phƣơng pháp giảng dạy ở mục 3.2.3. https://lop6.edu.vn/

Về thay đổi trong quá trình đào tạo: Sinh viên CTCLC không đủ điều kiện để tiếp tục học tập CTCLC theo quy định của Trƣờng thì phải chuyển sang học CTĐT đại trà. Sinh viên đang học CTĐT đại trà nếu có nhu cầu và có điểm trung bình trung tích lũy từ 2.5 trở lên có thể đƣợc xem xét tiếp nhận vào học CTCLC (trừ sinh viên năm cuối).

107 đƣợc đăng ký học cho từng học phần, lịch kiểm tra và thi, hình thức kiểm tra và thi đối với các học phần. Khối lƣợng học tập tối thiểu mà mỗi sinh viên CTĐT CLC phải đăng ký trong mỗi học kỳ là 16 tín chỉ cho mỗi học kỳ, trừ học kỳ cuối khóa học. Không quy định khối lƣợng học tập tối thiểu đối với sinh viên ở học kỳ phụ. Không hạn chế khối lƣợng đăng ký học tập của những sinh viên. Về quản lý học vụ: Việc xếp loại học lực, xét học vụ đối với sinh viên CTĐT CLC sẽ đƣợc thực hiện hằng kì. Tuy nhiên, tiêu chí xếp loại học lực, xét học vụ đối với sinh viên CTĐT CLC không nhất thiết phải hoàn toàn giống CTĐT đại trà mà có thể áp dụng tối đa các quy định quản lý học vụ của CTĐT tham khảo. Sinh viên đủ điều kiện tiếp tục theo học CTĐT CLC khi đƣợc xếp hạng học lực bình thƣờng (điểm trung bình trung tích lũy từ 2.0 trở lên).

Về việc kiến tập, thực tập của sinh viên: Trƣờng tổ chức cho sinh viên CLC đi kiến tập, thực tập từ năm thứ 3 ở các đơn vị sử dụng lao động, doanh nghiệp mà Trƣờng đã kí kết hợp tác.

108 học; biết liên hệ với các kiến thức đã học; chủ động trong suốt quá trình học tập. Ngƣời học cần học tập bằng hành động. Học tập bằng hành động là một quá trình học hỏi và suy nghĩ liên tục, có sự hỗ trợ của bạn cùng học, nhằm mục đích tạo ra việc học tập có chất lƣợng ở ngƣời học. Học tập có chất lƣợng là sự chủ động tìm tòi kiến thức do chính ngƣời học thực hiện, chứ không đơn thuần là sự tiếp thu những kiến thức do giảng viên cung cấp. Ngƣời học cần có kỹ năng nghiên cứu, phân tích và tổng hợp các tƣ liệu do chính mình thu thập, đồng thời hiểu đƣợc các chiến lƣợc học tập khác nhau để có thể lựa chọn chiến lƣợc phù hợp nhất cho từng nhiệm vụ học tập cụ thể; có khả năng hình thành cũng nhƣ diễn đạt một cách rõ ràng và chặt chẽ những suy nghĩ và hành động độc lập của mình. Trong phƣơng pháp giảng dạy nghiên cứu tình huống, học viên phải tƣ duy ở cấp độ vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học để phân tích và đánh giá, giải quyết tình huống thực tế. Việc xây dựng phƣơng pháp giảng dạy và học tập nói trên phù hợp cùng với Quy định về đào tạo chất lƣợng cao trình độ đại học của Bộ Giáo dục và Đào tạo: “sử dụng triệt để phƣơng pháp giảng dạy mới theo hƣớng phát huy năng lực cá nhân của sinh viên, tăng cƣờng rèn luyện kĩ năng mềm, kĩ năng làm việc nhóm, kĩ năng thuyết trình, kĩ năng sử dụng các trang thiết bị hiện đại và các phần mềm chuyên dụng để giải quyết các nội dung chuyên môn”.14 Hỗ trợ hoạt động dạy học Hoạt động tƣ vấn học tập: Cố vấn học tập cung cấp thông tin, giúp ngƣời học gắn kết với CTĐT thông qua việc tƣ vấn về lựa chọn học phần đăng kí; tƣ vấn xây dựng kế hoạch học tập của cá nhân sinh viên; nghiên cứu, tìm hiểu các nguyên nhân khiến ngƣời học hoàn thành chƣơng trình chậm hơn dự kiến; tƣ vấn về tạm dừng, bảo lƣu kết quả học tập; chuyển đổi từ CTĐT đại trà sang CTĐT CLC và ngƣợc lại; tƣ vấn về phƣơng pháp, kĩ năng học tập đặc biệt với sinh viên năm thứ nhất. 14 Điều 12 Thông tƣ số 23/2014/TT BGDĐT ngày 18 tháng 7 năm 2014 của Bộ trƣởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy định về đào tạo chất lƣợng cao trình độ đại học https://lop6.edu.vn/

109 Hoạt động nghiên cứu khoa học và các hoạt động hỗ trợ khác: Đối với sinh viên CLC, hoạt động nghiên cứu khoa học rất quan trọng nhằm nâng cao chất lƣợng học tập, khả năng tự học, năng lực phân tích, thực hành, sáng tạo, tự cập nhật kiến thức. Trong khóa học, Trƣờng phải bố trí cho sinh viên CTCLC tham gia NCKH theo nhóm nghiên cứu do các giảng viên hƣớng dẫn hoặc tham gia đề tài NCKH với giảng viên. Hằng năm, Trƣờng phối hợp nghiên cứu với các tổ chức, doanh nghiệp và cơ sở sản xuất liên quan đến CTCLC và sinh viên CTCLC phải đƣợc tham gia ít nhất 01 đề tài NCKH phối hợp này. Trƣờng thông tin về cơ hội nghề nghiệp cho ngƣời học CTĐT CLC thông qua các hình thức nhƣ: tổ chức hội chợ việc làm, mời chuyên gia, doanh nghiệp đến giao lƣu, trao đổi về yêu cầu tuyển dụng… 3.5.3. Các yếu tố đầu ra 3.5.3.1. Năng lực (kiến thức, kĩ năng, thái độ và trách nhiệm nghề nghiệp) của ngƣời học sau khi tốt nghiệp Chuẩn đầu ra của một CTĐT là hệ thống những chuẩn mực về kết quả của quá trình đào tạo đƣợc định hƣớng theo chuẩn nghề nghiệp hoặc việc làm trong đó thể hiện những yêu cầu khách quan của xã hội và hoạt động lao động nghề nghiệp về kiến thức, kĩ năng, thái độ, trách nhiệm nghề nghiệp mà ngƣời học đạt đƣợc sau khi hoàn thành CTĐT. Sau khi học xong CTĐT CLC tại Trƣờng Đại học Nội vụ Hà Nội, ngƣời học có những năng lực cơ bản sau: a. Kiến thức + Kiến thức giáo dục đại cƣơng Kiến thức về lí luận chính trị * Trình bày đƣợc những vấn đề cơ bản của chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử; quy luật vận động khách quan của kinh tế; quá trình hình thành và bản chất của nhà nƣớc XHCN; tƣ tƣởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh; tƣ tƣởng, kim chỉ nam hành động của Đảng cộng sản Việt Nam và của cách mạng Việt Nam; https://lop6.edu.vn/

110 Kiến thức về ngoại ngữ

* Trình bày đƣợc kiến thức cơ bản về quan điểm của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nƣớc về quốc phòng và an ninh; xây dựng nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân, xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân, xây dựng lực lƣợng vũ trang nhân dân; bổ sung kiến thức về phòng thủ dân sự và kỹ năng quân sự; sẵn sàng thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an bảo vệ Tổ quốc; + Khối kiến thức cơ sở ngành Kiến thức theo khối ngành

* Trình bày đƣợc kiến thức cơ bản về nhà nƣớc và pháp luật và một số ngành luật trong hệ thống pháp luật Việt Nam; * Trình bày khái quát về mối quan hệ giữa con ngƣời với môi trƣờng và phát triển; nội hàm của phát triển bền vững; Kiến thức giáo dục thể chất, quốc phòng an ninh

Kiến thức theo nhóm ngành https://lop6.edu.vn/

* Phân tích/đánh giá đƣợc những kiến thức thuộc khối ngành của từng ngành cụ thể (cao hơn ít nhất 01 bậc năng lực về kiến thức trên thang bậc của Benjamin S. Bloom so với yêu cầu về kiến thức trong CTĐT đại trà);

Kiến thức theo lĩnh vực * Phân tích/đánh giá đƣợc những kiến thức thuộc lĩnh vực của từng ngành cụ thể (cao hơn ít nhất 01 bậc năng lực về kiến thức trên thang bậc của Benjamin S. Bloom so với yêu cầu về kiến thức trong CTĐT đại trà);

* Trình bày đƣợc ý chính của một văn bản phức tạp về các chủ đề cụ thể và trừu tƣợng, kể cả những trao đổi kỹ thuật thuộc lĩnh vực chuyên môn của bản thân; Kiến thức về tin học * Trình bày đƣợc các kiến thức cơ bản về công nghệ thông tin, sử dụng máy tính, xử lý văn bản, sử dụng bảng tính, sử dụng trình chiếu và sử dụng Internet; Kiến thức về pháp luật và môi trường

* Phân tích/đánh giá đƣợc những kiến thức thuộc nhóm ngành của từng ngành cụ thể (cao hơn ít nhất 01 bậc năng lực về kiến thức trên thang bậc của Benjamin S. Bloom so với yêu cầu về kiến thức trong CTĐT đại trà); + Kiến thức ngành, chuyên ngành * Phân tích/đánh giá đƣợc những kiến thức ngành của từng ngành cụ thể (cao hơn ít nhất 01 bậc năng lực về kiến thức trên thang bậc của Benjamin S. Bloom so với yêu cầu về kiến thức trong CTĐT đại trà); b. Kỹ năng + Kỹ năng chuyên môn * Thực hiện thành thạo các nghiệp vụ chuyên môn (cao hơn ít nhất 01 bậc năng lực về kĩ năng trên thang bậc của Benjamin S. Bloom so với yêu cầu về kĩ năng trong CTĐT đại trà); *Kỹnăngdẫndắt,khởinghiệp,tạoviệclàmchomìnhvàchongƣờikhác; + Kỹ năng mềm * Thực hiện thành thạo việc xây dựng chiến lƣợc giao tiếp; sắp xếp ý tƣởng trong các tình huống giao tiếp cụ thể; * Xây dựng đƣợc nhóm làm việc hiệu quả và phát triển nhóm; điều hành đƣợc hoạt động của nhóm; lãnh đạo đƣợc nhóm làm việc; * Đạt chuẩn kỹ năng sử dụng tin học cơ bản theo Thông tƣ 03/2014/TT BTTTT ngày 11/3/2014 của Bộ TT&TT; * Đạt năng lực ngoại ngữ bậc 4/6 Khung năng lực ngoại ngữ của Việt Nam: Có kỹ năng ngoại ngữ ở mức có thể giao tiếp ở mức độ trôi chảy, tự nhiên với ngƣời bản ngữ. Có thể viết đƣợc các văn bản rõ ràng, chi tiết với nhiều chủ đề khác nhau và có thể giải thích quan điểm của mình về một vấn đề, trình bày đƣợc những ƣu điểm, nhƣợc điểm của các phƣơng án lựa chọn;

111

* Kỹ năng phản biện, phê phán và sử dụng các giải pháp thay thế trong điều kiện môi trƣờng không xác định hoặc thay đổi; c. Năng lực tự chủ và trách nhiệm * Có khả năng tự định hƣớng, thích nghi với các môi trƣờng làm việc khác nhau; Tự học tập, tích lũy kiến thức, kinh nghiệm để nâng cao trình độ https://lop6.edu.vn/

Việc đánh giá CTĐT CLC tại Trƣờng Đại học Nội vụ Hà Nội bao gồm cả tự đánh giá và đánh giá ngoài. Trƣờng Đại học Nội vụ Hà Nội sẽ tự đánh giá https://lop6.edu.vn/

112 chuyên môn nghiệp vụ cho bản thân, cầu thị và có ý thức vƣơn lên, hỗ trợ đồng nghiệp trong quá trình thực hiện nhiệm vụ; * Có khả năng đƣa ra các giải pháp về chuyên môn, nghiệp vụ quản lý thông thƣờng và một số vấn đề phức tạp về chuyên môn có thể xảy ra trong công tác chuyên môn; * Có khả năng xây dựng kế hoạch, điều phối thực hiện kế hoạch, điều tiết hợp lý; Phát huy trí tuệ thập thể, có năng lực đánh giá cải tiến các hoạt động chuyên môn trong hoạt động quản lý; Có ý thức trách nhiệm đối với công việc. 3.5.3.2. Tỉ lệ tốt nghiệp và có việc làm sau tốt nghiệp Tỉ lệ tốt nghiệp các CTĐT CLC đƣợc xác định cao hơn CTĐT đại trà tƣơng ứng. Hiện tại, các CTĐT đại trà của Trƣờng có tỉ lệ tốt nghiệp từ 70% trở lên. Trong đó, ngành Quản lí văn hóa có tỉ lệ tốt nghiệp/ngƣời học trúng tuyển là 90,4%, ngành Quản lí nhà nƣớc có tỉ lệ tốt nghiệp/ngƣời học trúng tuyển là 87,5%, ngành Quản trị nhân lực có tỉ lệ tốt nghiệp/ngƣời học trúng tuyển là 92%. Do vậy, với CTĐT CLC, tỉ lệ tốt nghiệp/ngƣời học trúng tuyển phải từ 85% trở lên. Về tỉ lệ có việc làm sau 01 năm tốt nghiệp của sinh viên các CTĐT CLC đƣợc xác định cao hơn CTĐT đại trà tƣơng ứng. Hiện tại, các CTĐT đại trà của Trƣờng có tỉ lệ có việc làm sau 01 năm tốt nghiệp từ 74% trở lên. Trong đó, ngành Quản lý văn hóa có tỉ lệ có việc làm sau 01 năm tốt nghiệp là 95,2%, ngành Quản lý nhà nƣớc có tỉ lệ có việc làm sau 01 năm tốt nghiệp là 90%, ngành Quản trị nhân lực có tỉ lệ có việc làm sau 01 năm tốt nghiệp là 92%. Do vậy, với CTĐT CLC, tỉ lệ có việc làm sau 01 năm tốt nghiệp của sinh viên phải từ 90% trở lên. 3.5.4. Đánh giá, kiểm định chất lượng chương trình đào tạo chất lượng cao Đánh giá, kiểm định chất lƣợng đào tạo bao gồm đánh giá trong (tự đánh giá), đánh giá ngoài (các tổ chức kiểm định độc lập).

113 CTĐT theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo15 sau 01 khoá tốt nghiệp với các tiêu chí đánh giá: mục tiêu và chuẩn đầu ra; bản mô tả CTĐT; cấu trúc và nội dung chƣơng trình dạy học; phƣơng pháp tiếp cận trong dạy và học; đánh giá kết quả học tập của ngƣời học; đội ngũ giảng viên nghiên cứu viên; đội ngũ nhân viên; ngƣời học và hoạt động hỗ trợ ngƣời học; cơ sở vật chất và trang thiết bị; nâng cao chất lƣợng; kết quả đầu ra. Hoạt động tự đánh giá CTĐT theo các bƣớc sau: (1) Thành lập Hội đồng tự đánh giá; (2) Lập kế hoạch tự đánh giá; (3) Thu thập, phân tích và xử lý thông tin, minh chứng; (4) Viết báo cáo tự đánh giá; (5) Lƣu trữ và sử dụng báo cáo tự đánh giá; (6) Triển khai các hoạt động sau khi hoàn thành báo cáo tự đánh giá.Nhà trƣờng sẽ hoàn thành báo cáo tự đánh giá CTĐT và sau 2 khoá tốt nghiệp, Trƣờng đăng ký đánh giá ngoài với một tổ chức kiểm định chất lƣợng giáo dục đƣợc Bộ Giáo dục và Đào tạo cấp phép hoạt động để CTĐT CLC của Nhà trƣờng đƣợc xem xét công nhận đạt tiêu chuẩn chất lƣợng giáo dục. Tiểu kết chƣơng 3. Trong chƣơng 3, chúng tôi trình bày nguyên tắc xây dựng CTĐT CLC trình độ đại học: phát triển trên nền của CTĐT đại trà, có tham khảo CTĐT nƣớc ngoài; việc xây dựng CTĐT CLC phải dựa trên chuẩn đầu ra và bảo đảm sự thống nhất về thời lƣợng, nội dung kiến thức giáo dục đại cƣơng ở các ngành; thời lƣợng, nội dung kiến thức khối ngành, lĩnh vực, nhóm ngành ở những ngành cùng khối ngành, lĩnh vực, nhóm ngành Chuẩn đầu ra của CTĐT CLC tại Trƣờng Đại học Nội vụ Hà Nội cao hơn chuẩn đầu ra của CTĐT đại trà tƣơng ứng; cấu trúc tƣơng tự nhƣ CTĐT đại trà; trong khung CTĐT CLC có bổ sung thêm một số học phần mới, nâng cao về chuẩn đầu ra một số học phần đã có trong CTĐT đại trà. 15 Đánh giá theo Thông tƣ số 04/2016/TT BGDĐT ngày 14/3/2016 của Bộ trƣởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy định về tiêu chuẩn đánh giá chất lƣợng chƣơng trình đào tạo các trình độ của giáo dục đại học https://lop6.edu.vn/

114 Để có thể triển khai một số CTĐT CLC tại Trƣờng Đại học Nội vụ Hà Nội từ năm 2021, cần thực hiện một số giải pháp: Phát triển đội ngũ giảng viên, trợ giảng, ngƣời quản lý và cố vấn học tập; đầu tƣ cơ sở vật chất phục vụ đào tạo và nghiên cứu khoa học; phát triển hoạt động nghiên cứu khoa học; phát triển hoạt động hợp tác quốc tế và xác định phƣơng thức, chỉ tiêu tuyển sinh. https://lop6.edu.vn/

115 KẾT LUẬN Từ việc nghiên cứu cơ sở khoa học xây dựng CTĐT CLC tại Trƣờng Đại học Nội vụ Hà Nội, chúng tôi đi đến những kết luận sau: 1. CTĐT là kế hoạch tổng thể cho hoạt động đào tạo, bao gồm mục tiêu đào tạo; chuẩn đầu ra; khối lƣợng kiến thức; cấu trúc, nội dung chƣơng trình; phƣơng pháp và hình thức đánh giá đối với môn học, ngành học. CTĐT CLC là CTĐT có các điều kiện đảm bảo chất lƣợng và chuẩn đầu ra cao hơn CTĐT đại trà tƣơng ứng, đồng thời đáp ứng các tiêu chí và điều kiện theo quy định của pháp luật.CTĐT CLC trình độ đại học có đặc điểm: Chuẩn đầu ra của CTĐT CLC phải cao hơn của CTĐT đại trà tƣơng ứng; thời lƣợng của CTĐT CLC nhiều hơn thời lƣợng của CTĐT đại trà tƣơng ứng; CTĐT CLC đƣợc xây dựng và phát triển trên nền của CTĐT đại trà hiện hành của Trƣờng; có tham khảo CTĐT nƣớc ngoài; phƣơng pháp đánh giá môn học, ngành học có tính hiện đại theo hƣớng chú trọng phát triển năng lực. Mô hình đào tạo CLC là sự mô phỏng quá trình đào tạo phức tạp bao gồm các yếu tố đầu vào; quá trình dạy học, phục vụ dạy học; các yếu tố đầu ra (kết quả đào tạo); đánh giá, kiểm định chất lƣợng đào tạo.

Quy trình xây dựng CTĐT CLC bao gồm các bƣớc sau: Khảo sát, phân tích nhu cầu của thị trƣờng lao động; xác định mục tiêu đào tạo, xây dựng hồ sơ nghề nghiệp, hồ sơ năng lực, chuẩn đầu ra; Thiết kế khung CTĐT; Thiết kế đề cƣơng các học phần theo CTĐT đã xác định; Lấy ý kiến đánh giá về CTĐT CLC trình độ đại học. 2. Việc tham khảo CTĐT CLC trình độ đại học ở một số trƣờng đại học có uy tín ở Việt Nam về chuẩn đầu ra, cấu trúc, khối lƣợng kiến thức, nội dung CTĐT, phƣơng pháp giảng dạy, kiểm tra, đánh giá kết quả học tập là cơ sở thực tiễn để chúng tôi đề xuất xây dựng chuẩn đầu ra, thời lƣợng, cấu trúc, nội dung của CTĐT CLC trình độ đại học tại Trƣờng Đại học Nội vụ Hà Nội. 3. Trƣờng Đại học Nội vụ Hà Nội có một số tiềm lực nhất định để có thể chuẩn bị các điều kiện đào tạo CLC. Tuy nhiên, hiện tại chƣa có ngành nào https://lop6.edu.vn/

116 trong 11 ngành đào tạo của Trƣờng đáp ứng đầy đủ các điều kiện để đào tạo CLC. Do vậy, để có thể triển khai một số CTĐT CLC tại Trƣờng Đại học Nội vụ Hà Nội từ năm 2021, cần thực hiện một số giải pháp: Phát triển đội ngũ giảng viên, trợ giảng, ngƣời quản lý và cố vấn học tập; đầu tƣ cơ sở vật chất phục vụ đào tạo và NCKH; phát triển hoạt động NCKH; phát triển hoạt động hợp tác quốc tế và xác định phƣơng thức, chỉ tiêu tuyển sinh. 4. Việc xây dựng CTĐT CLC trình độ đại học dựa trên các nguyên tắc sau: phát triển trên nền của CTĐT đại trà, có tham khảo CTĐT nƣớc ngoài; xây dựng dựa trên chuẩn đầu ra; thống nhất về thời lƣợng, nội dung kiến thức giáo dục đại cƣơng ở các ngành; thời lƣợng, nội dung kiến thức khối ngành, lĩnh vực, nhóm ngành ở những ngành cùng khối ngành, lĩnh vực, nhóm ngành. Trong giai đoạn 2020 2021, có thể lựa chọn phát triển 02 CTĐT CLC (Quản lý văn hóa, Quản lý nhà nƣớc), giai đoạn 2022 2025, có thể lựa chọn phát triển 02 CTĐT CLC (Luật, Quản trị nhân lực).

https://lop6.edu.vn/

117 TÀI LIỆU THAM KHẢO I. Tiếng Việt 1. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2016), Phát triển chương trình đào tạo đại học định hướng nghề nghiệp ứng dụng, Dự án phát triển giáo dục đại học theo định hƣớng nghề nghiệp ứng dụng ở Việt Nam giai đoạn 2, Nxb Đại học Sƣ phạm. 2. Nguyễn Đức Chính (2008), Thiết kế và đánh giá chương trình giáo dục, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội. 3. Trần Khánh Đức (2010), Giáo dục và phát triển nguồn nhân lực trong thế kỉ XXI, Nxb Giáo dục đại học, Hà Nội. 4. Trần Khánh Đức (2011), “Chuẩn đầu ra và phát triển chƣơng trình đào tạo theo năng lực ở bậc đại học”, Tạp chí khoa học Đại học Quốc gia Hà Nội, (số 2).5. Nguyễn Vũ Bích Hiền (2012), Các xu hƣớng phát triển chƣơng trình đào tạo theo quan điểm lấy ngƣời học làm trung tâm, Tạp chí khoa học Đại học Sƣ phạm Hà Nội, (số 5), 148-155. 6. Trần Hữu Hoan (2011) trong Phát triển chương trình giáo dục, Tập bài giảng dành cho học viên khóa đào tạo chuyên ngành Quản lý giáo dục, Trƣờng Đại học Giáo dục Đại học Quốc gia Hà Nội.

7. Phạm Thị Hƣơng, Trần Đăng Hòa, Nguyễn Đức Văn Chƣơng (2009), Sổ tay giảng viên POHE, Tài liệu Dự án PROFED. 8. Phạm Thị Huyền (2011), Xây dựng chương trình đào tạo đại học theo định hướng mới nhằm đáp ứng nhu cầu xã hội, Hội thảo toàn quốc giáo dục đại học Việt Nam Hội nhập quốc tế, Đại học Quốc gia Tp. Hồ Chí Minh 9. Kế hoạch hành động của ngành giáo dục ban hành kèm theo Quyết định số 1078/QĐ BGDĐT ngày 31 tháng 03 năm 2017 của Bộ trƣởng Bộ Giáo dục và Đào tạo. 10. Nguyễn Hữu Lộc, Phạm Công Bằng, Lê Ngọc Quỳnh Lam (2014), Chương trình đào tạo tích hợp từ thiết kế đến vận hành, Nxb. ĐHQG TP. Hồ Chí Minh. https://lop6.edu.vn/

15. Thông tƣ số 01/2014/TT-BGDĐT ngày 24 tháng 01 năm 2014 của Bộ trƣởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam. 16. Thông tƣ số 23/2014/TT BGDĐT ngày 18 tháng 7 năm 2014 của Bộ trƣởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy định về đào tạo chất lƣợng cao trình độ đại học 17. Thông tƣ số 07/2015/TT-BGDĐT ngày 16 tháng 04 năm 2015 ban hành quy định về khối lƣợng kiến thức tối thiểu, yêu cầu về năng lực mà ngƣời học đạt đƣợc sau khi tốt nghiệp đối với mỗi trình độ đào tạo của giáo dục đại học và quy trình xây dựng, thẩm định, ban hành chƣơng trình đào tạo trình độ đại học, thạc sĩ, tiến sĩ. 18. Thông tƣ số 04/2016/TT BGDĐT ngày 14/3/2016 của Bộ trƣởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy định về tiêu chuẩn đánh giá chất lƣợng chƣơng trình đào tạo các trình độ của giáo dục đại học 19. Đoàn Thị Minh Trinh, Nguyễn Hội Nghĩa (2014), Hướng dẫn thiết kế và phát triển chương trình đào tạo đáp ứng chuẩn đầu ra, Nxb. Đại học Quốc gia TPHCM.20.Trƣờng Đại học Nội vụ Hà Nội (2019), Đề án Chiến lược phát triển Trường Đại học Nội vụ Hà Nội giai đoạn 2019 2025, tầm nhìn đến năm 2030 https://lop6.edu.vn/

13. Quyết định số 1982/QĐ TTg ngày 18 tháng 10 năm 2016 của Thủ tƣớng Chính phủ ban hành Khung trình độ quốc gia Việt Nam.

118 11. Luật số 34/2018/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục đại học số 08/2012/QH13. 12. Hồ Tấn Nhựt, Đoàn Thị Minh Trinh (Biên dịch) (2009), Cải cách và xây dựng chương trình đào tạo kỹ thuật theo phương pháp tiếp cận CDIO, Nxb. Đại học Quốc gia TP.HCM.

14. Võ Văn Thắng (2010), Tiếp cận C-D-I -O để nâng cao chất lượng đào tạo đại học, cao đẳng ở Việt Nam, Hội thảo xây dựng chuẩn đầu ra và triển khai CTĐT theo mô hình CDIO, Đại học Quốc gia Tp. Hồ Chí Minh

119 ban hành kèm theo Quyết định số 1039/QĐ-BNV ngày 27/11/2019 của Bộ trƣởng Bộ Nội vụ. 21. Jon Wiles & Joseph Bondi (2005), Xây dựng chương trình học, Nxb Giáo dục, TP Hồ Chí Minh. II. Tiếng Anh 22. Gomez Ibanez, J. A. Learning by the Case Method. Kennedy School of Government, 1986. 23. Yvonne Osborne (2010) Hƣớng dẫn dây dựng CTĐT dựa trên năng lực, tài liệu Dự án QUT và Tổ chức Atlantic Philanthropies về xây dựng năng lực giáo dục điều dƣỡng tại Việt Nam.

24. Wentling Tim (1993), Planning for effective training: A guide to curriculumdevelop, Food and Agricultural Organization of the United Nation. https://lop6.edu.vn/

120 PHỤ LỤC Phụ lục 1. Khung chƣơng trình đào tạo chất lƣợng cao trình độ đại học KHUNG CHƢƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO CHẤT LƢỢNG CAO TRÌNH ĐỘ ĐẠI HỌC Số TT họcMãphần Tên học phần Sốchỉtín Số giờ tín chỉ tiênhọcMãphầnquyết Ghi chú thuyếtLí Thảotập/Bàiluận Thựchành A. KHỐI KIẾN THỨC GIÁO DỤC ĐẠI CƢƠNG 37 I. Lý luận chính trị 11 II. Tin Công nghệ Môi trƣờng 8 III. Ngoại ngữ 15 IV. Pháp luật 3 V. Giáo dục thể chất 3 VI. Giáo dục quốc phòng an ninh 8 B. KHỐI KIẾN THỨC GIÁO DỤC CHUYÊN NGHIỆP 45 I. KIẾN THỨC CƠ SỞ NGÀNH 1. Kiến thức theo khối ngành 7 8 Bắt buộc 4 Tự chọn 3 4/ 2. Kiến thức theo lĩnh vực 27 28 Bắt buộc 18 Tự chọn 9-10/ https://lop6.edu.vn/

121 Số TT họcMãphần Tên học phần Sốchỉtín Số giờ tín chỉ tiênhọcMãphầnquyết Ghi chú thuyếtLí Thảotập/Bàiluận Thựchành 3. Kiến thức theo nhóm ngành 10 Bắt buộc 6 Tự chọn 4/ II. KIẾN THỨC NGÀNH, CHUYÊN NGÀNH 50 1. Kiến thức chung của ngành 15 Bắt buộc 10 Tự chọn 5/ 2. Kiến thức chuyên ngành…… 35 Bắt buộc 24 25 Tự chọn 10-11/ III. KIẾN THỨC THỰC TẬP VÀ KHÓA LUẬN/ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 13 Thực tập 5 Khóa luận/đồ án tốt nghiệp 8 Tổng số 145 Ghi chú: (1) Số thứ tự học phần trong chương trình được đánh liên tiếp (2) Trong CTĐT chất lượng cao, bổ sung các học phần mới có tổng thời lượng 15 tín chỉ so với chương trình đại trà. Cụ thể, bổ sung học phần thuộc khối kiến thức giáo dục đại cương: Tiếng Anh cơ bản 4: 5 tín chỉ; các học phần thuộc kiến thức ngành: 10 tín chỉ. (Đánh dấu *, in đậm, nghiêng vào những học phần này) Xác định một số học phần (tổng thời lượng tối thiểu 20 tín chỉ) thuộc kiến thức cơ sở ngành và ngành có cùng tên, cùng số tín chỉ nhưng nâng cao về chuẩn đầu ra so với học phần trong CTĐT đại trà (Đánh dấu **, in đậm, nghiêng vào những học phần này) https://lop6.edu.vn/

Tăng khối lượng của khóa luận/đồ án tốt nghiệp lên 8 tín chỉ. (3) Kiến thức ngành trong mỗi CTĐT trình độ đại học phải có khối lượng tối thiểu 30 tín chỉ không trùng với kiến thức ngành của ngành gần trong cùng nhóm ngành (4) Khối lượng các học phần tự chọn thuộc khối kiến thức cơ sở ngành và ngành không ít hơn 1/3 khối lượng các học phần https://lop6.edu.vn/

122 Xác định một số học phần (tổng thời lượng tối thiểu 20 tín chỉ) thuộc kiến thức cơ sở ngành và ngành được giảng dạy bằng dạy bằng ngôn ngữ của CTĐT nước ngoài hoặc Tiếng Anh (Ghi vào cột ghi chú dạy bằng Tiếng Anh/Tiếng... những học phần này)

123 Phụ lục 2. Sơ đồ phân tích nghề nghiệp SƠ ĐỒ PHÂN TÍCH NGHỀ NGHIỆP 1. Tên ngành/chuyen ngành:…………………………………………………… 2. Các vị trí việc làm phổ biến và các công việc chính của mỗi vị trí việc làm Vị trí việc làm Công việc chính A………. A.1. A.2. A.3. … B………. B.1. B.2. B.3. … C………. C.1. C.2. C.3. … … … … … … https://lop6.edu.vn/

124 Phụ lục 3. Phiếu phân tích công việc PHIẾU PHÂN TÍCH CÔNG VIỆC Tên công việc………………………………… 1. Mô tả khái quát công việc 1.1. Thuộc vị trí việc làm 1.2. Bối cảnh thực hiện công việc 1.3. Các nhiệm vụ chính cần phải thực hiện 2. Yêu cầu về kiến thức 2.3.2.2.2.1. …. 3. Yêu cầu về kĩ năng 3.3.3.2.3.1. … 4. Yêu cầu về mức độ tự chủ và trách nhiệm nghề nghiệp 4.3.4.2.4.1. … https://lop6.edu.vn/

125 Phụ lục 4. Năng lực của vị trí việc làm Tên vị trí việc làm …. TT NĂNG LỰC Mức năng lực 1 2 3 1. Năng lực chung 1.1 1.1.21.1.1 1.31.2 … 2. Năng lực nghề nghiệp 2.62.52.42.32.22.1 … https://lop6.edu.vn/

126 Phụ lục 5. Mẫu chuẩn đầu ra của chƣơng trình đào tạo CHUẨN ĐẦU RA CỦA CHƢƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO I. Tên ngành đào tạo II. Trình độ đào tạo III. Vị trí việc làm của ngƣời học sau khi tốt nghiệp IV. Khả năng học tập, nâng cao trình độ sau khi ra trƣờng V. Yêu cầu về năng lực đối với ngƣời học sau khi tốt nghiệp 1. Kiến thức 1.1. Kiến thức giáo dục đại cương 1.2. Kiến thức cơ sở ngành 1.3. Kiến thức ngành/ chuyên ngành 2. Kĩ năng 2.1. Kĩ năng nghề nghiệp 2.2. Kĩ năng mềm 3. Năng lực tự chủ và trách nhiệm https://lop6.edu.vn/

127 Phụ lục 6. Bảng đối sánh chuẩn đầu ra của chƣơng trình đào tạo CTĐT ngành, chuyên ngành ….. Trƣờng Đại học Nội vụ Hà Nội CTĐT ngành, chuyên ngành ĐH……………….Trƣờng CTĐT ngành, chuyên ngành ĐH……………….Trƣờng Kiến thức (Tập trung vào kiến thức cơ sở ngành; ngành và chuyên ngành) Tƣơng đồng trong yêu cầu về kiến thức ngƣời học phải đạt đƣợc sau khi tốt nghiệp (1) Liệt kê các nội dung tƣơng đồng (n)(2) Khác biệt trong yêu cầu về kiến thức ngƣời học phải đạt đƣợc sau khi tốt nghiệp (n+1) Liệt kê các nội dung khác biệt Liệt kê các nội dung khác biệt Liệt kê các nội dung khác biệt (n+2) Liệt kê các nội dung khác biệt Liệt kê các nội dung khác biệt Liệt kê các nội dung khác biệt Kỹ năng (kĩ năng nghề nghiệp và kĩ năng mềm) Tƣơng đồng trong yêu cầu về kĩ năng ngƣời học phải đạt đƣợc sau khi tốt nghiệp (n+4)(n+3) Khác biệt trong yêu cầu về kĩ năng ngƣời học phải đạt đƣợc sau khi tốt nghiệp ….. Năng lực tự chủ, tự chịu trách nhiệm https://lop6.edu.vn/

128 Tƣơng đồng trong yêu cầu về năng lực tự chủ, tự chịu trách nhiệm ngƣời học phải đạt đƣợc sau khi tốt nghiệp ….… Khác biệt trong yêu cầu về năng lực tự chủ, tự chịu trách nhiệm ngƣời học phải đạt đƣợc sau khi tốt nghiệp ….. https://lop6.edu.vn/

Turn static files into dynamic content formats.

Create a flipbook
Issuu converts static files into: digital portfolios, online yearbooks, online catalogs, digital photo albums and more. Sign up and create your flipbook.