8 minute read

2.1. Đồ án quy hoạch vùng tỉnh Giang Tô

Hình 2.1. Sơ đồ vị trí tỉnh Giang Tô [Nguồn: nhóm tác giả]

a.Vị trí khu vực:

Advertisement

Tỉnh Giang Tô là một vùng sở hữu lợi thế có vùng ven biển dài và đẹp mang nhiều tiềm năng phát triển toàn tỉnh., Qidong. Vùng ven biển là nơi có tác động trực tiếp đến sự phát triển ven biển bao gồm tất cả các khu vực Liên Vân Càng, Diêm Thành và Nam Thông. Tỉnh Giang Tô giáp với các phía là : + Phía Bắc giáp Lâm Nghi, Thanh Đảo +Phía Nam giáp Nam Kinh, trung tâm kinh tế lớn nhất Trung Quốc- Thượng Hải +Phía Đông giáp Thái Bình Dương + Phía Tây giáp Hợp Phì

b.Tài nguyên và môi trường:

Tài nguyên đất đai tương đối phong phú. Mật độ dân số vùng ven biển thấp, chỉ bằng ½ so với mức trung bình của tỉnh.

c. Vấn đề khu vực:

Định hướng phát triển chưa rõ, quy hoạch khu vực chưa thống nhất đặc biệt về hệ thống giao thông, tính kết nối giữa các cảng, điểm dân cư và các cụm khu công nghiệp, vị trí các khu vực làm nông nghiệp. Điều kiện xây dựng cảng còn thiếu sót, bố trí tương đối phân tán, quy mô công nghiệp nhỏ. Giao thông tiếp cận với khu vực ven biển kém, hệ thống giao thông ven biển chưa được hoàn

d.Xác định chiến lược phát triển vùng ven biển:

Hướng đến việc đưa khu vực vùng ven biển trở thành trung tâm vận tải biển quốc tế, hình thành nhiều cơ sở công nghiệp cảng và năng lượng mới, cơ sở công nghiệp đặc trưng nông nghiệp và biển, điểm du lịch và bảo tồn các khu vực có

e.Phân vùng chức năng ven biển:

Theo điều tra của khảo sát hiện trạng, khu vực ven biển được chia thành khu công nghiệp cảng, khu thủy sản biển, khu đồng muối, khu vực du lịch biển và khu chức năng đặc thù Khu công nghiệp cảng: các bờ biển có thể được sử dụng để phát triển và phân bố chủ yếu ở khu vực Liên Vân Càng-Quang Hải, gần cửa sông Hoàng. Tổng cộng có 171.9km cảng đường bờ biển, trong đó 11.8km đã được sử dụng và 160.1km chưa được phát triển (1)Khu thủy hải sản : Hầu hết các khu vực dọc theo bãi biển và vùng biển nông ở khu vực này đều thích hợp cho việc nuôi trồng thủy sản biển, khu vực nuôi trồng thủy sản phân bố rộng rãi. (2)Quận Yantian: Các cánh đồng muối, khu vực này chủ yếu phân bố ở các xưởng muối Qingkou từ miệng sông Xiuzhen đến sông Linhong, các cơ sở muối ở Đài Bắc, Đài Nam, Quan Tây. (3)Các khu bảo tồn biển và khu du lịch: Khu bảo vệ biển bao gồm các khu bảo vệ sinh thái tự nhiên biển và ven biển, khu bảo vệ thiên nhiên loài sinh vật, khu bảo vệ di tích lịch sử tự nhiên.Chức năng chính của các khu bảo tồn biển và du lịch nhằm bảo vệ tài nguyên biển, tài nguyên đất ngập nước, các loài sinh vật và di tích lịch sử tự nhiên, phát triển tài nguyên du lịch hợp lý. Bảo tồn nghiêm ngặt các khu bảo tồn, mở rộng vùng sinh thái. Kết hợp các điều kiện tự nhiên , phù hợp với thiên nhiên và phát triển du lịch hợp lý. (4)Khu chức năng đặc thù: Một số khu vực ven biển còn đảm nhận các chức năng đặc biệt như quân sự, nghiên cứu dự án, bảo tồn nguồn nước.

XÂY DỰNG VÀ BỐ TRÍ HỆ THỐNG HẠ TẦNG GIAO THÔNG

Hình 2.2. Sơ đồ quy hoạch giao thông vùng tỉnh Giang Tô [Nguồn: http://www.china.com.cn/ photo/zhuanti/jsyhkf/2009-08/27/content_18408884.htm _ trích từ trang 5 ]

Xây dựng và bố trí cơ sở hạ tầng giao thông, với cảng là đầu mối trung tâm, xây dựng các kênh thu gom, phân phối container, hình thành hệ thống xuất nhập có trật thự . Kết nối cảng với các thành phố quan trọng làm đầu mối xây dựng các tuyến cao tốc ven biển. Các tuyến giao thông lớn như đường sắt đến cảng và thị trấn ven biển có những đoạn nhanh chóng tạo thành hành lang công nghiệp từ cảng đến thành phố, hệ thống giao thông liên thành phố và mạng lưới giao thông liên kết thuận lợi giữa thành phố và nông thôn. Đến năm 2010, 300km đường sắt và 780km đường cao tốc sẽ được xây dựng. Thành phố, các quận và các vùng lân cận sẽ được kết nối bằng các đường cấp 1 và các thị trấn ven biển sẽ được kết nối bằng đường cấp 3. Đến năm 2015 là 500km đường sắt và đường cao tốc sẽ dược xây dựng. Đoạn đường sắt ven biển nối giữa Sơn Đông ở phía Bắc và Thượng Hải ở phía Nam chạy qua khu vực biển và kết nối với các thị trấn ven biển. Xây dựng tuyến đường sắt Tô Châu- Tú Thiên-Hoài An, đẩy nhanh công việc sơ bộ của tuyến đường sắt Liên Vân Cảng-Hoài An và tăng tốc xây dựng các tuyến nhánh đường sắt cảng và các tuyến đường đặc biệt. Đến năm 2010, các khu vực cảng lõi gồm các cảng đầu mối cấp quốc gia và các cảng quan trọng của khu vực sẽ được kết nối bằng đường sắt.

Loại hình giao thông Bố cục tổng thể

Hệ thống đường sắt Một dọc và ba ngang Nội dung xây dựng

Một dọc: Liên Vân Cảng-Diêm Thành-Nam Thông-Thượng Hải Ba đường ngang: Xuzhou-Lianyungang, Suzhou-Suqian-Huai’an, Nanjing-Yangzhou-Taizhou-Nantong

Hệ thống giao thông công cộng Ba chiều dọc và mười chín chiều ngang Ba dọc: Đường cao tốc ven biển (bao gồm đoạn từ Liên Vân Cảng đến Lâm Nghi), G204, S242, S226, S221. Chữ thập thứ mười chín: G310, S323, Đường cao tốc Lianxu, S324, S326, S327, S328, S329, S331, Huaian-Yancheng-Dafenggang Expressway, S332, S333, Jianghaiqi Expressway, Nantong-Rudong Expressway, S334, S335, Ningqi Expressway, S336, Đường cao tốc ven sông Jiangbei

Xây dựng đường cao tốc: Nhằm vào các đặc điểm chính của vùng ven biển. Theo ý tưởng chính: đẩy nhanh các tuyến đường hành lang Bắc-nam, phát triển thêm các trục phía Đông Tây và cải thiện các tuyến đường liên thành phố” Xây dựng đường thủy:Trước năm 2010, tập trung nâng cao trình độ đường thủy, chúng ta sẽ đẩy nhanh tiến độ xay dựng các tuyến đường thủy cấp cao, cơ bản hoàn thiên tuyến đường thủy cấp cao Liên Vân Cảng và sông Tongyu. Hình thành các tuyến đường vận chuyển thủy ra sông, biể, loại bỏ các hiện tượng cản trở giao thông thủy. Tiến hành công việc nghiên cứu sơ bộ về kênh đào Xulian. Đến năm 2015, phấn đấu xây dựng mạng lưới thủy cấp cao với đoạn phía bắc của tuyến Lianshen, Yanhe, Guanhe, tuyến Liuda, kênh Tonglu. Về cơ bản, một mạng lưới kênh trục với các chức năng hoàn chỉnh, mạng lưới không bị cản trở và hoạt động hiệu quả, hỗ trợ cơ bản cho việc vận chuyển hàng hòa, hỗ trợ cho các khu cảng.

Hệ thống giao thông công cộng ở Giang Tô: Tại Trung Quốc hiện nay, rất phổ biến một loại hình” hệ thống xe đạp công cộng” bao gồm 1 mạng lưới các kiosk cho thuê xe đạp 24/24, được gọi là E-bike,U-bike . Đây là một phương tiện lý tưởng để du khách có thể tự do tham quan quanh thành phố. Với E-bike/U-bike có vô số các trạm đỗ xe đạp quanh thành phố, đặc biệt được bố trí gần các ga tàu điện ngầm và các điểm du lịch, chỉ mất vài phút là đến. Toàn bộ hệ thống này được vận hành và quản lý tự động từ đầu đến cuối, mọi chi phí đều được thanh toán qua thẻ Easycard( hoặc thẻ tín dụng), rất dễ dàng thuê-trả, thiết kế an toàn và thuận tiện. Ngoài ra còn có thể thuê xe chuyên dụng dành cho việc leo núi hoặc chạy xe đạp đường dài khắp thành phố với đầy đủ các trang thiết bị, phụ kiện chuyên nghiệp với mức giá tăng dần theo từng chủng loại xe. Hệ thống làn đường đi xe đạp được bố trí tách biệt với giao thông cơ giới, ngăn cách bởi con lươn và dễ dàng tiếp cận với khu vực vỉa hè dành cho người đi bộ.

Hình 2.3. Mô hình U-bike [Nguồn: Alamy.cn] Hình 2.4. Mô hình U-bike [Nguồn: Alamy.cn]

Hệ thống xe bus công cộng :

Loại hình giao thông công cộng sử dụng xe bus có làn đường riêng và hệ thống giao thông ưu tiên hỗ trợ, tạo ra tốc độ di chuyển nhanh hơn và tần suất vận tải lớn hơn là BRT( Bus Rapid Transit) đã được áp dụng rất thành công đối với các quốc gia đông dân cư như Trung Quốc. Trong tất cả các loại phương tiện vận tải hành khách công cộng hiện đại như tàu điện ngầm, đường sắt trên cao và BRT thì BRT chiếm ưu thế hơn cả bởi chi phí đầu tư xây dựng thấp, thời gian đầu tư xây dựng nhanh và phù hợp với điều kiện kinh tế, giao thông. Bên cạnh việc chú trọng vào tốc độ di chuyển, hệ thống BRT ở Giang Tô phấn đấu trở thành hệ thống chất lượng cao: sạch sẽ, thoáng mats, ứng dụng công nghệ quản lý hiện đại như: thẻ từ, thẻ thông minh và dịch vụ tốt hơn dành cho khách. Về ưu điểm về kinh tế, tính bền vững và linh hoạt, hệ thống BRT đặc biệt phù hợp và được đánh giá là một giải pháp giao thông tối ưu khi quy hoạch hệ thống giao thông đô thị tại các quốc gia đang phát triển có mật độ dân số cao.

Hình 2.5.. Trạm xe bus BRT [Nguồn: WWF.com] Hình 2.6. Xe bus BRT [Nguồn: WWF.com]

This article is from: