THIẾT KẾ ĐÔ THỊ KHU VỰC TUYẾN PHỐ ẨM THỰC VẠN KIẾP TRONG BỐI CẢNH HẬU COVID 19 Tô Ngọc Lan Khanh Tổng hợp liên quan các c ơ sở nghiên cứu
NỘI DUNG Cơ sở pháp lý Cơ sở lý thuyết
Lý thuyết về không gian công cộng Matthew Caroma
Lý luận các phương pháp nghiên cứu thiết kế đô thị (Theories of urban design- Roger Trancik)
Lý luận các phương pháp nghiên cứu thiết kế đô thị (Theories of urban design- Roger Trancik)
Lý luận tạo lập tính hình ảnh đô thị Kevin Lynch
Lý luận về thành phố 15 phút (15 minutes city Carlos Moreno)
Lý luận về sức khỏe của nơi chốn( Inclusive Healthy Places Gehl Institue)
Lý luận về thiết kế đa dạng(Jane Jacob):
Lý luận về tổ chức tuyến phố đi bộ 5C (Gardner):
Lý luận về tổ chức không gian kinh doanh hậu Covid 19 (COVID 19 and a way forward for restaurants and street food vendors Dr. Shumaila Zeb )
Lý luận về chiến lược đường phố ứng phó và phục hồi ( Streets for Pandemic Response & Recovery NACTO)
2 03
05
23 Cơ sở thực tiễn
C Ơ SỞ PHÁP LÝ
Văn bản pháp lý chung :
-Luật Quy hoạch Đô thị số 30/2009/QH12, ngày 17/06/2009 của Quốc
hội khóa XII, kỳ họp thứ 5 và có hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/2010.
Luật Quy hoạch số 21/2007/QH14, ngày 24/11/2017 của Quôc hội khóa XIV, kỳ họp thứ 4, có hiệu lực thi hành từ 01/01/2019.
-Nghị định 38/2010/NĐ-CPP ngày 07/04/2010 của Chính phủ về quản
lý không gian kiến trúc, cảnh quan đô thị
-Thông tư 06/ 2013/TT-BXD về Hướng dẫn nội dung Thiết kế đô thị Quy chuẩn xây dựng QCXDVN 01/2019/BXD kèm thông tư 22/2019/TT BXD
-Quy chuẩn 07/2016/BXD Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia các công trình
hạ tầng kỹ thuật
Văn bản pháp lý riêng:
Quyết định số 2616/QĐ UBND QLĐT về phê duyệt đồ án điều chỉnh quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị (quy hoạch phân khu) TL
1/2000 khu dân cư liên phường 1,2,3 và 14, quận Bình Thạnh
- Quyết định số 6788/QĐ –UBND- QLĐT về điều chỉnh quy hoạch chung quận Bình Thạnh Quyết định 2982/KQTĐ SQHKT ngày 21/10/2009 của Sở Quy hoạch Kiến trúc về kết quả thẩm định điều chỉnh đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị tỷ lệ 1/2000 Khu dân cư liên phường 1,2,3 và 14 quận Bình Thạnh (phần Quy hoạch- Kiến trúc và giao thông)
3
C Ơ SỞ PHÁP LÝ
Cơ sở bản đồ :
Bản vẽ hiện trạng khu vực quận Bình Thạnh
Bản vẽ quy hoạch chung quận Bình Thạnh tầm nhìn 2030
Bản vẽ quy hoạch chung thành phố Hồ Chí Minh
4
C Ơ SỞ LÝ THUYẾT
Lý luận về không gian công cộng (Public places urban spaces Matthew Carmona)
Trong cuốn sách Public places urban spaces của Matthew Carmona đã đưa ra các yếu tố liên quan đến việc thiết kế đô thị cho các khu vực không gian công cộng của đô thị và đưa ra các yếu tố tạo thành một nơi chốn tốt.
Học thuyết đưa ra cấu trúc để tạo nên một thiết kế phù hợp để tạo lập một nơi chốn tốt:
+Đầu tiên cần phải xác định bối cảnh khu vực thông qua các yếu tố sẵn có : Lối sống cộng đồng, bối cảnh toàn cầu, chợ( yếu tố kinh tế), quy định( tính pháp lý)
+Quá trình nghiên cứu cần xem xét đến các yếu tố: hoạt động cộng đồng, phân tính hình nền, quan sát, chức năng , tri giác, thời gian (lịch sử hình thành).
+Từ đó đề xuất các giải pháp về phát triển, kiểm soát không gian và tính giao tiếp trong không gian công cộng
5
YẾU TỐ TẠO THÀNH NƠI CHỐN TỐT
Yếu tố then chốt Yếu tố định tính
Tính thoải mái và tính hình ảnh đô thị An toàn Hấp dẫn Lịch sử
Tính tương tác Tinh thần
Tính tiếp cận và liên kết Dễ hiểu
Đi bộ thuận tiện
Tính nhận diện
Tính thông suốt
Hoạt động khu vực Dễ PhùKhácĐặcBềnhiểuvữngbiệtbiệthợpvới mọi đối tượng Vui vẻ
Tính cộng đồng Hợp Cộngtácđồng dân cư văn minh, thân thiện
Chỗ ngồi thoải mái Đi bộ thuận tiện Xanh Sạch
Tính gần gũi Tính kết nối
Tính thuận tiện
Tính tiếp cận
Hoạt động Tính hữu ích
Sự kiện khu vực Sức ChấtTínhsốngbảnđịalượngsống
Yếu tố định lượng
Thống kê tỷ lệ tội phạm
Hệ thống bảo vệ sức khỏe
Quy định công trình
Thống kê dữ liệu môi trường
Dữ liệu giao thông
Thống kê phương tiện giao thông
Cách thức sử dụng phương tiện
Hoạt động của khách bộ hành Bãi giữ xe
Thống kê công trình kiến trúc
Cấp độ công trình
Sử dụng đất
Loại hình kinh tế đặc trưng
Hoạt động kinh doanh
Hoạt động đường phố
Tính đa dạng
Câu chuyện nơi chốn
Tính thân thiện
Quản lý Chi phí Đời sống thường ngày
Tính tương tác
Hệ thống kết nối cộng đồng
Hoạt động về đêm
Thống kê đối tượng sử dụng theo giới tính, độ tuổi , nghề nghiệp
6
C Ơ SỞ LÝ THUYẾT
Lý luận các phương pháp nghiên cứu thiết kế đô thị (Theories of urban design- Roger Trancik)
Trong nghiên cứu “ Finding the lost space theories of urban design
Roger Trancik” , Trancik đã đề ra 3 phương pháp nghiên cứu thiết kế đô thị như sau:
+ Figure ground ( hình nền) : Nghiên cứu để tìm ra được mối quan hệ giữa công trình kiến trúc và không gian xung quanh trong đô thị, xác định các không gian tích cực.
+ Linkage (kết nối): nghiên cứu giao thông và hướng nhìn
+ Place (nơi chốn): nghiên cứu về nhu cầu đô thị, văn hóa đô thị, đặc trưng xã hội và điều kiện tự nhiên của một địa điểm trong đô thị. Áp dụng phương pháp phân tích hình nền nhằm đánh giá các không gian tiềm năng của một khu vực.
7
Lý luận tạo lập tính hình ảnh đô thị -Kevin Lynch
C Ơ SỞ LÝ THUYẾT
Theo Kevin Lynch, tính hình ảnh được xây dựng từ ba điều kiện: bản sắc, cấu trúc và ý nghĩa. Trong đó, yếu tố về bản sắc chủ yếu chỉ về đặc trưng và đặc điểm ngoại
hình của vật thể. Yếu tố “cấu trúc” đề cập đến quan hệ giữa không gian và điều kiện thị giác và “ý nghĩa” chỉ về công năng và hiệu quả sử dụng.
Hình ảnh đô thị được tạo lập từ 5 yếu tố chính:
+Điểm nhấn( landmark)
+Nút( Nodes)
+Lưu tuyến( Paths)
+Khu vực( District)
+Cạnh biên( Edge)
8
Thành phố 15 phút được hiểu là một nơi chốn lý tưởng, nơi có tất cả các nhu cầu và mong muốn của con người đều năm trong bán kính di chuyển 15p. Thành phố 15 phút được xác định bằng khả năng tiếp cận mọi nhu cầu của người dân trong khu vực bằng cách đi xe đạp hoặc đi bộ trong ¼ giờ hoặc ít hơn. Khái niệm thành phố 15 phút đầu tiên do học giả người Pháp- Columbia Carlos Moreno đề xuất vào năm 2016 và được Thị trưởng Paris Anne Hidalgo quảng bá mạnh mẽ trong chiến dịch tranh cử với cam kết biến thủ đô Pháp trở thành thành phố ¼ Ý tưởng này ngày càng được quan tâm nhiều hơn trong bối cảnh đại dịch Covid-19 hoành hành, Việc người dân trên toàn thế giới làm việc tại nhà và tránh sử dụng phương tiện công cộng, các nhà quy hoạch bắt đầu “đi bộ hóa” đường phố cũng n hư tái cân nhắc về cách thức quản lý những khu vực có mật độ dân số cao.
C Ơ SỞ LÝ THUYẾT
• Lý luận về thành phố 15 phút (15 minutes city- Carlos Moreno)
9
C Ơ SỞ LÝ THUYẾT
Lý luận về sức khỏe của nơi chốn( Inclusive Healthy Places Gehl Institue)
Một nơi chốn lành mạnh và đa dạng có thể cân bằng sức khỏe cộng
đồng, gồm có các tiêu chí:
+ Không gian công cộng và dễ tiếp cận
+Phản ánh các giá trị vật thể, phi vật thể của khu vực
+Công bằng xã hội
+Phát triển đa dạng các loại hình hoạt động xã hội, đa dạng loại hình kinh tế
+Mang đến cho mọi người cơ hội tận hưởng và sử dụng các không gian công cộng
+Giúp cộng đồng cải thiện sức khỏe vật lý và sức khỏe tinh thần
+Giữ gìn các không gian cảnh quan tự nhiên trong khu vực.
Nguyên tắc 1: Bối cảnh
Nhận định bối cảnh của khu vực cần thiết kế thông qua đánh giá hiện trạng, thu thập dữ liệu, điều tra xã hội học
Nguyên tắc 2: Quy trình thuyết phục sự tham gia của cộng đồng
Nguyên tắc 3: Đề xuất hướng dẫn và quy định thiết kế Đề xuất các thiết kế về không gian công cộng thông qua cải tiến chất lượng, tăng cường khả năng tiếp cận và đảm bảo an toàn cho cộng đồng
Nguyên tắc 4: Duy trì
Tăng cường khả năng phục hồi xã hội và năng lực của cộng đồng để thích ứng với những thay đổi diễn ra theo thời gian.
10
C Ơ SỞ LÝ THUYẾT
Lý luận về sức khỏe cộng đồng (ESCAP):
Sức khỏe đô thị phụ thuộc vào các yếu tố : Môi trường tự nhiên , môi trường xây dựng, quy hoạch đô thị, giáo dục, hạ tầng kỹ thuật-giao thông, pháp luật, tính kết nối cộng đồng, sức khỏe cá nhân, chính sách nhà ở và phát triển kinh tế. Trong đó, việc làm thiết kế đô thị sẽ chú trọng vào cải thiện chất lượng sống của cộng đồng dân cư: chỉnh trang nhà ở, giải quyết các vấn đề di dời dân ở các khu vực nhà tạm,tạo điều kiện cho các hoạt động kinh tế trong khu vực, cải thiện chất lượng cơ sở hạ tầng kỹ thuật, giữ gìn và phát huy các giá trị cảnh quan tiềm năng.
ESCAP còn đề xuất các yếu tố chịu ảnh hưởng của đại dịch Covid-19 và đề xuất các hướng giải quyết vấn đề tương ứng với từng yếu tố. Đối với việc thiết kế đô thị cho khu vực cần quan tâm đến các yếu tố chính như: tính liên kết cộng đồng, công trình kiến trúc, hạ tầng xã hội khu vực, hệ thống giao thông và nguồn cung cấp thực phẩm cho khu vực .
11
12
C Ơ SỞ LÝ THUYẾT
Lý luận về thiết kế đa dạng(Jane Jacob):
Jane Jacob khẳng định :” phẩm chất vật lý tạo ra sự đa dạng trong việc sử dụng và người sử dụng và đó là cơ sở của một đô thị hoạt động tốt và lành mạnh. Bà đưa ra bốn điều kiện đa dạng là : pha trộn sử dụng, pha trộn lứa tuổi, khối ngắn, mật độ ( mixed primary uses, mixed ages, short blocks, concentration). Ngoài ra, lý luận “ những đôi mắt trên đường phố” của bà còn đưa ra về tiêu chí “ an toàn” cho khu vực không gian đường phố mà trong đó có độ phức tạp cao do có tính đa dạng.
+Pha trộn về cách sử dụng : Khu vực phải có từ hai chức năng chính trở lên. Người sử dụng có thể sử dụng không gian trong nhà và ngoài trời theo nhiều mục đích khác nhau.
+Pha trộn lứa tuổi: Các khu vực phải có sự pha trộn các công trình các khác nhau về tuổi thọ, dân cư cũ có thể thu được lợi ích kinh tế từ lĩnh vực mà họ đang lao động ,sản xuất.
+Khối ngắn: Giúp người đi đường có thẻ rẽ vào khu vực mong muốn một cách dễ dàng và thuờng xuyên.
+Mật độ: Các khu vực phải có mật độ tương đối cao, bao gồm tất cả các hoạt động tùy vào mục đích và nhu cầu, bao gồm cả dân cư địa phương và du khách.
13
Lý luận về tổ chức tuyến phố đi bộ 5C (Gardner):
Vào năm 1996, sau khi Gardner và cộng sự công bố bài báo cáo về sự phát triển chiến lược dài hạn cho người đi bộ ở London. Họ kết luận rằng:” Để tổ chức việc đi bộ và nghỉ ngơi, không gian công cộng cần tuân thủ ít nhất 5 yêu cầu: linh hoạt ( Convivial), thuận tiện( Convenience), kết nối( Connected), thoải mái( Comfort) , thu hút ( Conspicuous).
+ Linh hoạt( Convivial) Không gian công cộng thường có cảm giác an toàn và hấp dẫn cho người đi bộ, chủ yếu vì có nhiều người và họ có khả năng kết nối với nhau.
+Tiện lợi( Convenience) di chuyển thuận tiện đến các địa điểm quen thuộc của người dân
+Kết nối( Connected): tạo lập cơ sở hạ tầng, mạng lưới giao thông liên kết các điểm đến mà mọi người muốn đến
+Thoải mái( Comfort): liên quan đến mức độ và việc đi bộ đuợc thực hiện đối với năng lực và khả năng của tất cả các đối tượng đi bộ.
+Thu hút( Conspicucous): liên quan đến khu vực có sự chú ý đặc biệt hoạc là điểm đến trong một chuyến đi, có nét đặc trưng, tính rõ ràng và dễ thấy.
C Ơ SỞ LÝ THUYẾT
14
C Ơ SỞ LÝ THUYẾT
• Lý luận về tổ chức không gian kinh doanh hậu Covid-19 (COVID-19 and a way forward for restaurants and street food vendors-Dr. Shumaila Zeb )
Trong bối cảnh thế giới đang phải đối mặt trước những hạn chế đại dịch Covid-19 về kinh tế cho những doanh nghiệp và những người kinh doanh tự do. Tiến sĩ Shumaila Zeb đã đề
xuất ra các nghiên cứu về việc tổ chức không gian kinh doanh nhằm ứng phó với đại dịch Covid 19:
+Nghiên cứu tổ chức không gian chỗ ngồi cho khách
+Đảm bảo khử khuẩn hợp lý cho khách và nhân viên
+Đảm bảo tuân thủ đúng với quy định của chính phủ
+Đề xuất các ý tưởng sáng tạo về cách tổ chức không gian buôn bán
+Điều chỉnh số lượng nhân viên phục vụ
+ Đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm
15
• Lý luận về chiến lược đường phố ứng phó và phục hồi ( Streets for Pandemic Response & Recovery –NACTO)
Ngày 21/5/2020, Hiệp hội các tổ chức quản lý giao thông vận
tải đô thị Quốc gia (NACTO) đã ban hành bản hướng dẫn tổ chức chiến lược cho thành phố “Thiết kế lại và điều chỉnh đường phố trong đại dịch Covid 19 và trong quá trình phục hồi” . Theo những dữ liệu đuược phản hồi từ các tổ chức quản lý giao thông vận tải đô thị, Chiến lược Đường phố ứng phó với đại dịch và phục hồi bao gồm các điểm chính sau:
+Dịch vụ thiết yếu
+Quản lý tốc độ
+ Tiện ích mở rộng
+Giao lộ an toàn
+Không gian mở
+Làn đường dành cho xe đạp và xe lăng
+Làn đường chuyển tuyến
+Bãi đỗ xe và hướng tiếp cận cho phương tiện công cộng
+Khu vực nhận và giao hàng
+Khu vực ăn uống ngoài trời
+Khu vục tổ chức sự kiện
C Ơ SỞ LÝ THUYẾT 16
C Ơ SỞ LÝ THUYẾT
• Lý luận về chiến lược đường phố ứng phó và phục hồi ( Streets for Pandemic Response & Recovery –NACTO)
Khu vực Chợ, không gian buôn bán :
Mục đích: Mở rộng khu vực buôn bán trong những tuyến phố liền kề để giảm sự đông đúc và giữ khoảng cách an toàn.
Khu vực áp dụng: Các khu vực phố chợ, chợ truyền thống, chợ nông sản định kỳ
Phương án về khu vực mua bán: tổ chức các module đối với các khu vực buôn bán trong chợ vầ các khu vực chợ ngoài trời, các khu vực bán hàng rong, khu vực tuyến phố ẩm thực.
Các dạng module đề xuất:
17
C Ơ SỞ LÝ THUYẾT
• Lý luận về chiến lược đường phố ứng phó và phục hồi ( Streets for Pandemic Response & Recovery –NACTO)
Khu vực ăn uống ngoài trời:
Mục đích: Cung cấp không gian ăn uống ngoài trời cho các doanh nghiệp hoặc các hộ kinh doanh nhằm đáp ứng quy định tuân thủ khoảng cách hợp lý
Khu vực áp dụng phù hợp: nhà hàng, quán café, quán
ăn đường phố
Phương án áp dụng :
+Sử dụng hàng rào ngăn cách giữa không gian ăn uống và đường giao thông cơ giới
+ Tổ chức các khu vực dành cho người giao hàng và cho khách dùng tại quán
+Tính toán khoảng cách giữa các bàn, ghế dành cho khách ăn phải đảm bảo khoảng cách an toàn theo quy định.
18
• Lý luận về chiến lược đường phố ứng phó và phục hồi ( Streets for Pandemic Response & Recovery –NACTO)
Khu vực gian nhận hàng hóa
Mục đích: Chuyển đổi chỗ đậu xe lề đường thành nơi giao nhận và xếp hàng đơn giản hơn, phục vụ các doanh nghiệp thiết yếu.
Khu vực áp dụng phù hợp: nhà hàng, quán café, quán ăn đường phố
Phương án áp dụng :
+Quy định thời gian xuất, nhập hàng hóa với các không gian chợ, phố chợ
+Lựa chọn các khu vực tiếp cận phù hợp dành cho các phương tiện cơ giới
+Tạo các khoảng trống ở lòng đường để dỡ hàng và tạo không gian thông thoáng cho người đi bộ.
C Ơ SỞ LÝ THUYẾT 19
C Ơ SỞ LÝ THUYẾT
• Lý luận về chiến lược đường phố ứng phó và phục hồi ( Streets for Pandemic Response & Recovery –NACTO)
Mở rộng vỉa hè
Mục đích: Cung cấp không gian để người dân tuân thủ theo hướng dẫn khoảng cách an toàn khi đi bộ hoặc xếp hàng.
Khu vực áp dụng phù hợp: Khu vực phố chợ, khu vực tuyến phố thương mại, các khu vực có vỉa hè hẹp hoặc không có vỉa hè Phương án áp dụng :
20
• Thiết kế không gian công cộng hậu Covid-19 ( Design for Distance)
Vòng tròn hoạt động( Finding your tropical island - Christopher Odusanya)
C Ơ SỞ LÝ THUYẾT
Thị trưởng Young ở thành phố Baltimore, Maryland, Mỹ đã cho xuất bản cuốn sách Design for distance nhằm đề xuất những mô hình tổ chức không gian công cộng nhằm giúp khôi phục nền kinh tế trong thời kỳ hậu đại dịch.
Mô hình Finding your tropical island của Christopher Odusanya tổ chức những vòng tròn có đường kính từ 1’ 6’ tương ứng với từng hoạt động khác nhau. Các vòng tròn này được tổ chức theo hình zig zag hoặc theo mạng lưới ô cờ.
Mô hình này có thể được áp dụng ở nhiều vị trí khác
+Khunhau:
vực tuyến phố ẩm thực, tuyến phố thương mại nhằm tổ chức vị trí cho các gian hàng. +Khu vực không gian công cộng
21
CƠ SỞ THỰC TIỄN
Khao San Road (Thailand)
Tính liên kết về mặt giao thông giữa Khao San và các khu vực tuyến phố thương mại lân cận
Vào buổi sáng, Khao San mang màu sắc yên tĩnh, nhẹ nhàng nhưng khi đường phố lên đèn, khu vực này trở nên náo nhiệt và nhộn nhịp bởi các cửa hàng, quán bar, kiosk bán đồ ăn vặt. Không chỉ có Khao San, xung quanh khu vực này còn có các tuyến phố thương mại dịch vụ như Soi Rambuttri, Chakrabongse, Thannon Tanon với đa dạng các loại hình thương mại dịch vụ. Các con phố này được liên kết với nhau bởi hệ thống hẻm, mỗi con hẻm ở đây sầm uất với đa dạng các loại hình kinh doanh của người dân .
23
Khao San Road (Thailand)
Phố đi bộ Khao San nằm ở vùng Banglampu thuộc quận Phra Nakhon, Bangkok, Thailand. Mặc dù khu vực này có diện tích không lớn nhưng thu hút khách du lịch và người dân bản địa bởi những nét văn hóa tuyệt vời với đa dạng loại hình thương mại dịch vụ, hệ thống các cửa hàng dịch vụ, ẩm thực đa dạng từ cao cấp đến bình dân, đặc biệt là các món ăn vặt đường phố.
Vào năm 2020, khi Thái Lan đối diện với đại dịch Covid-19, phố
Khao San đóng cửa hoàn toàn và không phục vụ du lịch. Tận dụng thời điểm đó, chính phủ Bangkok cho thiết kế khu vực phố Khao San nhằm thích ứng với đại dịch Covid-19:
+Loại bỏ vỉa hè thay vào đó bố trí các hàng rào
+Quy định thời gian hoạt động đối với người bán hàng rong: các gian hàng sẽ bán các sản phẩm địa phương, đồ lưu niệm, đồ ăn và thức uống. Thời gian hoạt động sẽ chia thành 2 ca 7 tiếng trong khoảng từ 9h sáng đến nửa đêm,
+Quy định lộ giới (phần đường dành cho giao thông cơ giới và phần đường mỗi bên 16m dành cho đi bộ và bán hàng)
+Quy định số lượng cửa hàng : Mỗi ca bán hàng sẽ cho phép tối đa 240 người bán +Mỗi gian hàng sẽ được giới hạn quy mô: chiều rộng 1.5m và chiều dài 2m .
24
Tổ chức tuyến phố thương mại dịch vụ hậu Covid-19
Street market ở Kalaw (Myanmar)
Tổ chức tuyến phố thương mại dịch vụ hậu Covid-19
Giáo sự Marty Makary chuyên gia về chính sách y tế của trường Johns Hopkins School of Public Health khẳng định “ các nghiên cứu đã chỉ ra rằng hoạt động ngoài trời với khoảng cách thích hợp sẽ có nguy cơ lây nhiễm thấp hơn so với ở trong nhà.”
Ở Myanmar, người dân mang hàng hóa ra chợ bán theo các module rõ ràng được định vị bằng vạch sơn để đảm bảo khoảng cách.
Đối với mô hình này việc triển khai không qua khó khăn, có thể đóng cửa 1 chiều hay 2 chiều và tổ chức lại giao thông một tuyến đường trong từng khu phố với tiêu chí lưu lượng xe ít, có nhiều bóng râm, không ảnh hưởng đến giao thông vùng, để tổ chức các không gian buôn bán cho từng tuyến phố. Bước tiếp theo, mỗi điểm sẽ cho số lượng tiểu thương từ 3-4 người tương ứng với từng mặt hàng khác nhau, vị trí quầy hàng phải được đánh dấu rõ ràng, đảm bảo khoảng cách y tế
25
Tài liệu tham khảo
The image of city Kevin Lynch
Public spaces and Public Places
Inclusive Healthy Places – Gehl Institude
15 Minutes City Carlos Moreno
Street for Pandemic Reponse and Recovery – NACTO
COVID 19 and a way forward for restaurants and street food vendors-Dr. Shumaila Zeb
Theories of urban design Roger Trancik
Design for distance
The future of Asian and Pacific Cities Transformative pathways towards sustainable urban development in the post covid 19 era ESCAP