Science & Solutions #ABF Heo (tiếng việt)

Page 1

Số ABF • Heo

Những thử thách và giải pháp về dinh dưỡng và quản lý

Hình ảnh: iStockphoto_SilverV

Chăn nuôi heo không kháng sinh Hình ảnh: iStockphoto_ALotOfPeople

Hình ảnh: iStockphoto_THEPALMER

Tạp chí

5 yếu tố để xem xét


Lời tựa Dịch chuyển theo hướng chăn nuôi heo không kháng sinh Những năm gần đây, những lo lắng về đề kháng kháng sinh đang tạo ra các chính sách hạn chế sử dụng kháng sinh trong hệ thống chăn nuôi gia súc trên toàn thế giới. Sự gia tăng kháng thuốc kháng sinh trên thế giới giữa các tác nhân gây bệnh vi khuẩn được cho là do sử dụng quá liều và sử dụng sai thuốc kháng sinh cho sức khỏe con người và vật nuôi. Vượt qua thách thức Một trong những mối quan tâm sức khỏe công cộng quan trọng liên quan đến chăn nuôi động vật làm thực phẩm là sự phát triển tiềm năng của các chủng kháng kháng sinh trong các cơ sở chăn nuôi và trong số các vi khuẩn sinh ra từ thực phẩm gây tổn thương nghiêm trọng đến các lựa chọn điều trị và biện pháp can thiệp y tế. Càng ngày càng có nhiều bằng chứng khoa học ám chỉ một số thuốc kháng sinh làm phá vỡ khu hệ vi sinh vật tiêu hóa bình thường, gây hậu quả tiêu cực trên hệ miễn dịch, đề kháng bệnh và sức khỏe. Tuy nhiên, loại bỏ kháng sinh trong chăn nuôi heo cũng tạo ra những thách thức lớn trong việc đạt được mục tiêu chăn nuôi. Vì vậy, bắt buộc phải phân tích những trở ngại mang lại do việc loại bỏ kháng sinh trong hệ thống chăn nuôi heo và đánh giá các chiến lược có thể thay thế, đó là mục tiêu của Số Science & Solutions này. Phần đầu được viết bởi tiến sĩ Laura Greiner, Giám đốc về Dinh dưỡng và Cố vấn Nghiên cứu tại Phòng Thú y Carthage, Hoa Kỳ, một trong những công ty heo lớn nhất tại Hoa Kỳ. Tiến sĩ Greiner đưa ra cái nhìn về quy trình chăn nuôi và chương trình dinh dưỡng để duy trì tốt sự tăng trưởng, năng suất sinh sản và sức khỏe vật nuôi mà không dùng kháng sinh. Trong phần thứ hai, tiến sĩ S. Maria Mendoza, Giám đốc kỹ thuật heo tại BIOMIN, đưa chúng ta thông qua 5 yếu tố hàng đầu cần xem xét trong một chương trình chăn nuôi heo không kháng sinh và các chiến lược có thể áp dụng để gia tăng tỷ lệ thành công. Tôi hy vọng những thông tin được cung cấp trong Số Science & Solutions này sẽ giúp bạn quản lý thành công hệ thống chăn nuôi heo không kháng sinh của bạn.

Raj MURUGESAN Tiến sĩ, Thạc sĩ, Bác sĩ thú y Giám đốc Kỹ thuật & Marketing, BIOMIN Hoa Kỳ

Science & Solutions • Số ABF Hoa Kỳ


Nội dung

Những thử thách và giải pháp về dinh dưỡng và quản lý trong chăn nuôi heo không kháng sinh

2

Nhìn vào quy trình chăn nuôi và chương trình dinh dưỡng để duy trì tốt sự tăng trưởng, năng suất sinh sản và sức khỏe vật nuôi

Hình ảnh: iStockphoto_SilverV

Tiến sĩ Laura L. Greiner, Giám đốc về dinh dưỡng tại Phòng Thú y Carthage

5 yếu tố cần xem xét trong một chương trình chăn nuôi heo không kháng sinh

6

Việc giảm kháng sinh đòi hỏi một sự tiếp cận toàn diện. Xem xét 5 yếu tố này để cải thiện khả năng thành công của bạn. Tiến sĩ S. Maria Mendoza PhD

Science & Solutions là một ấn phẩm hàng tháng của BIOMIN Holding GmbH, được phân phối miễn phí cho khách hàng và đối tác. Mỗi Số của Science & Solutions trình bày các chủ đề có nội dung khoa học mới nhất về lĩnh vực dinh dưỡng và sức khỏe vật nuôi với sự tập trung vào một loài cho mỗi Số (thủy sản, gia cầm, heo và thú nhai lại). ISSN: 2309-5954 Để có bản sao kỹ thuật số và các chi tiết, xin truy cập: http://magazine.biomin.net Để in lại ấn phẩm hay đăng kí đặt mua Science & Solutions, xin vui lòng liên hệ chúng tôi: magazine@biomin.net Biên tập: Ryan Hines Cộng tác viên: Laura Greiner, S. Maria Mendoza, Raj Murugesan Marketing: Herbert Kneissl, Karin Nährer Hình ảnh: Reinhold Gallbrunner Nghiên cứu: Franz Waxenecker, Ursula Hofstetter Nhà xuất bản: BIOMIN Holding GmbH Erber Campus, 3131 Getzersdorf, Áo ĐT: +43 2782 8030 www.biomin.net ©Bản quyền 2017, BIOMIN Holding GmbH Giành toàn quyền. Không được tái bản bất cứ phần nào của ấn phẩm này dưới mọi hình thức cho mục đích thương mại nếu không được phép bằng văn bản của người chủ bản quyền, ngoại trừ việc tuân theo các điều khoản của luật Copyright, Designs and Patents Act 1998. Mọi hình ảnh trong tài liệu này là sở hữu của BIOMIN Holding GmbH, được sử dụng khi có giấy phép. BIOMIN is part of ERBER Group

Tạ p c h í B I O M I N

1


Những thử thách và giải pháp lý trong chăn nuôi heo không Laura L. Greiner, Giám đốc về dinh dưỡng, Phòng Thú y Carthage

2

Science & Solutions • Số ABF Hoa Kỳ


Tạ p c h í B I O M I N

Hình ảnh: iStockphoto.com/Warchi

p về dinh dưỡng và quản g kháng sinh

3


Những thử thách và giải pháp về dinh dưỡng và quản lý trong chăn nuôi heo không kháng sinh

Chương trình sức khỏe, quản lý, di truyền học và dinh dưỡng tất cả đều có liên quan đến việc thực hành tốt sức khỏe vật nuôi

Đặt vấn đề Chương trình không kháng sinh đã được áp dụng khắp nơi trong nhiều năm. Một số chương trình đang rất thành công. Sự thành công hay thất bại của chương trình phụ thuộc vào việc ngăn chặn sự xâm nhập của mầm bệnh và cung cấp một chương trình dinh dưỡng tập trung vào việc nâng cao đường ruột và hệ miễn dịch. Trong khi nhiều nhà chăn nuôi không sử dụng kháng sinh trong khẩu phần heo vỗ béo và heo nái, thì việc khởi sự những heo mới cai sữa bằng cách phát triển hệ miễn dịch và thay đổi đường ruột có thể là một thách thức. Nhiều nghiên cứu đã được tiến hành xem xét các phương pháp khác nhau để bắt đầu ngăn chặn những thách thức về đường ruột và khắc phục các tác nhân gây bệnh hệ thống ở heo. Mới đây, công việc cũng đang tập trung vào các thành phần bổ sung vào khẩu phần cả heo nái và heo thịt để cải thiện sức khỏe đường ruột và giảm thiểu sự lan truyền mầm bệnh. Mục đích của cuộc thảo luận hôm nay là tập trung vào các quy trình và chương trình dinh dưỡng để duy trì tốt sự tăng trưởng, năng suất sinh sản và sức khỏe vật nuôi khi sử dụng chương trình không kháng sinh.

S

ử dụng kháng sinh trong ngành công nghiệp chăn nuôi đã được thực hành trong nhiều năm. Sự tiến triển của chăn nuôi không kháng sinh (ABF) đã được định hướng bởi người tiêu dùng và ngành y tế. Trong 20 năm qua, các cuộc thảo luận về vi sinh vật kháng kháng sinh trong các loại thuốc dùng trên người đã triển khai đến ngành chăn nuôi để giúp kiểm soát sự đề kháng tiềm năng của vi khuẩn mọi lúc trên tất cả các loài. Ngoài ra, nhóm người tiêu dùng mới đây cũng đã bắt đầu yêu cầu rằng thịt động vật không được cho ăn kháng sinh trong quá trình tăng trưởng của chúng bắt nguồn từ mối quan tâm bởi sức khỏe con người, hương vị, chất lượng và môi trường. Trong khi chúng ta thừa nhận rằng đối với quyền lợi động vật, sự can thiệp của thuốc kháng sinh cần có sẵn để giúp kiểm

Nhiều nhà chăn nuôi đang làm việc hướng tới việc hoặc là tiếp tục giảm sử dụng kháng sinh hoặc nâng cao sự tăng trưởng vật nuôi của họ theo chương trình không sử dụng kháng sinh (ABF) để đáp ứng đòi hỏi của cộng đồng. 4

soát bệnh, nhiều nhà chăn nuôi đang làm việc hướng tới việc hoặc là tiếp tục giảm sử dụng kháng sinh hoặc nâng cao sự tăng trưởng vật nuôi của họ theo chương trình không sử dụng kháng sinh (ABF) để đáp ứng đòi hỏi của cộng đồng.

Định nghĩa “Phi kháng sinh” Định nghĩa của phi kháng sinh/không kháng sinh (ABF) có nhiều kiểu giải thích khác nhau. Khi mà vật nuôi không thể đi đến giai đoạn thu hoạch nếu chúng không có thời gian rút khỏi kháng sinh thích hợp để giảm thiểu tiềm năng phát hiện dư lượng kháng sinh, có hai sự phân loại ABF hiện đang tồn tại. Sự phân loại đầu tiên sẽ là không được sử dụng kháng sinh sau khi heo con được cai sữa mẹ. Sự phân loại thứ hai được định nghĩa là loại “Mãi không bao giờ”. Mãi không bao giờ ám chỉ đến một thực tế là heo không sử dụng kháng sinh trong quá trình sống của chúng. Tại Hoa Kỳ ngày nay, cả hai sự phân loại ABF đều được sử dụng cho các thị trường khác nhau. Ở Canada, trang web của Cơ quan Kiểm tra Thực phẩm Canada (CFIA) nói: “để biểu hiện sự khẳng định ngày càng tăng về việc không sử dụng kháng sinh, động vật hoặc cá phải không được nhận kháng sinh từ khi sinh ra đến lúc thu hoạch. Ngoài ra, không được sử dụng

Science & Solutions • Số ABF Hoa Kỳ


Laura L. Greiner

Hình ảnh: iStockphoto.com/triloks

Giám đốc Dinh dưỡng, Phòng Thú y Carthage

kháng sinh cho mẹ của động vật đó ở điều đã nói đến trong bất kỳ cách nào đưa đến dư lượng kháng sinh trong cơ thể thú. Các vitamin và khoáng cung cấp cho thú có thể chỉ được cung cấp ở mức hoạt động sinh lý bổ sung vào khẩu phần, không nhằm cho tác dụng kháng khuẩn”

Định rõ chi phí của chăn nuôi không kháng sinh Trong khi đã có một vài nghiên cứu được tiến hành cho thấy những tác động tiềm năng của chương trình ABF trong chăn nuôi, kết quả là khá biến thiên. Theo Vansickle (2011), tiến sĩ Main đã chứng minh rằng chăn nuôi không sử dụng kháng sinh tại Hoa Kỳ có thể chi phí trung bình US$ 11/heo con và tăng cao lên US$ 15,50 xét về thực tế 70 % chuồng nuôi sẽ đi đến giai đoạn kết thúc mà không sử dụng kháng sinh. Cứ cho rằng sức khỏe đàn gia súc và sự ổn định là những biến thiên chính trong chăn nuôi heo, chi phí cho chăn nuôi không kháng sinh (ABF) có khả năng biến thiên cao ngay cả trong một hệ thống. Một tỷ lệ hoàn thành chương trình 70 % có thể dễ dàng đạt được trong một số chuồng nuôi, nhưng một thách thức lớn trong những vấn đề khác. Vào năm 2008, một bài báo được xuất bản tại hôi nghị của Hiệp hội bác sĩ thú y heo Hoa Kỳ chứng minh rằng một cơ sở có thể đạt được năng suất sinh sản như nhau và có sự giảm tối thiểu về năng suất ở heo từ giai đoạn cai sữa đến giai đoạn kết thúc mà không sử dụng kháng sinh và protein động vật (Kohler và cộng sự, 2008). Với cơ hội để nắm bắt một phần thưởng ABF, các nhà chăn nuôi đã có thể chỉ có một sự gia tăng về chi phí sản xuất $ 0,32/đầu so với giá trị Châu Âu ước tính $5,24 tại thời điểm đó. Trong khi các dữ liệu chưa kết luận, thì những gì là kết luận là rằng sức khỏe ban đầu và chương trình vắc xin là chìa khóa để làm cho các chương trình trở nên hiệu quả.

Định rõ các vấn đề và giải pháp để tiến tới chăn nuôi không kháng sinh Trong quá khứ, thuốc kháng sinh thường được sử dụng cho một trong ba mục đích: 1) để điều trị hoặc quản lý bệnh, 2) để ngăn ngừa bệnh, và 3) để cải thiện hiệu quả thức ăn. Cho dù một hệ thống lựa chọn để áp dụng một

Tạ p c h í B I O M I N

Tiến sĩ Laura Greiner, Phòng Thú y Carthage đã trình bày đề tài chăn nuôi heo không kháng sinh (ABF) tại tiền hội nghị chuyên đề 2017 Hội nghị Dinh dưỡng Vật nuôi Canada.

chương trình không kháng sinh (ABF) hoặc tiếp tục sử dụng kháng sinh để kiểm soát bệnh đi nữa, thì điểm tập trung của tất cả các nhà chăn nuôi heo vẫn là giảm thiểu sử dụng kháng sinh và ngăn ngừa bệnh tật. Có bốn mặt chủ yếu liên quan đến thực hành tốt sức khỏe vật nuôi. Các mặt này bao gồm: chương trình sức khỏe, quản lý, di truyền, và dinh dưỡng. Chương trình sức khỏe vật nuôi và thực tiễn quản lý đi song hành với nhau. Người chăm sóc vật nuôi phải thực hiện và tuân thủ chương trình sức khỏe một cách hiệu quả đã vạch ra bởi bác sĩ thú y. Bác sĩ thú y đàn gia súc sẽ thiết lập chiến lược vắc xin để giảm thiểu bệnh dịch xảy ra và phát triển chương trình vệ sinh môi trường để giảm sự lây lan bệnh (an toàn sinh học). Người chăm sóc vật nuôi phải cẩn thận làm theo các chương trình này cũng như thiết lập chương trình an toàn sinh học tốt và kiểm soát động vật gặm nhấm. Ngoài ra, người chăm sóc động vật cần đánh giá các cơ sở của thú và

5


Những thử thách và giải pháp về dinh dưỡng và quản lý trong chăn nuôi heo không kháng sinh

Trong khi có nhiều thành phần trên thị trường khẳng định là giúp cho sức khỏe biết về cơ chế hoạt động và kết quả mong đợi sẽ giúp cho quá trình quyết định c

duy trì những cơ sở đó như một phần của sự duy trì và bảo dưỡng thường lệ. Sự thông thoáng cần được thiết lập theo giai đoạn nuôi để giảm các dòng khí trên heo nhỏ và cũng có thể giảm thiểu mùi phân có thể gây giảm năng suất. Sự chọn lọc về di truyền để giúp chịu được một loạt các thông số môi trường cũng sẽ cải thiện được sự thành công của một chương trình ABF.

Dinh dưỡng Chương trình dinh dưỡng có thể có một tác động đáng kể trên năng suất heo. Ngoài ra, các thành phần khác với kháng sinh có thể được thêm vào khẩu phần để giúp kiểm soát hoặc giảm thiểu những thách thức sức khỏe tiềm năng khi heo phát triển. Để có hiệu quả trong việc phát triển một chương trình dinh dưỡng, các nhà dinh dưỡng cần phải tiếp xúc với người chăn nuôi hay bác sĩ thú y để tìm hiểu hơn nữa tình trạng sức khỏe của heo và cũng để nhận biết thời gian trong giai đoạn phát triển của heo con, nơi những thách thức sức khỏe có thể phát sinh. Trong khi có rất nhiều thành phần trên thị trường khẳng định là giúp cho sức khỏe đường ruột, tiêu hóa, hiệu quả thức ăn, và lượng ăn vào, thì việc hiểu biết về cơ chế hoạt động và kết quả mong đợi sẽ giúp cho quá trình quyết định của chuyên gia dinh dưỡng. Lúc cai sữa, ruột của heo con phải đi qua những thay đổi đáng kể như chuyển tiếp heo con từ thức ăn lỏng sang thức ăn khô. Ngay cả trong các hệ thống duy trì cho ăn lỏng, sinh lý của ruột thay đổi để đáp ứng với quá trình cai sữa. Sự tập trung vào 3 tuần đầu sau cai sữa là chuyển heo nhanh chóng sang nguồn thức ăn mới của chúng và duy trì một hệ thống đưởng ruột và miễn dịch khỏe mạnh để giúp heo con chống lại bất kỳ tác nhân gây bệnh nào có thể có mặt khi rời khỏi kháng thể của mẹ. Sức khỏe đường ruột đối với heo cai sữa là một lĩnh vực đã được nghiên cứu trong nhiều năm. Tuy nhiên, động lực học của miễn dịch đường ruột, enzyme đường ruột và tương tác của hệ vi sinh ruột cũng chưa được hiểu rõ. Thiết lập một quần thể lợi khuẩn đường ruột tốt hỗ trợ sự tiêu hóa và giảm vi khuẩn gây bệnh sẽ cân bằng được pH và các cơ chất. Sư sản xuất enzym chủ yếu là lactase trong khi các enzym carbohydrase khác sẽ tăng lên qua 8 tuần tuổi. Khẩu phần thức ăn chứa nhiều nguyên liệu kém tiêu hóa cho phép các chất dinh dưỡng quan trọng đi vào hệ vi sinh vật ruột, làm gia tăng tiềm năng vượt

6

cao số lượng của mầm bệnh và gây ra bệnh. Cho ăn tinh bột có tính tiêu hóa cao trong khẩu phần ăn lúc còn non đã được chứng minh là cải thiện sức khỏe đường ruột. Ngoài ra, trong một loạt các nghiên cứu được thực hiện bởi Pettigrew và nhóm nghiên cứu của ông, các chiết xuất thực vật khác nhau cũng tỏ ra là có lợi trong việc cải thiện chiều dài nhung mao ruột và giảm vi khuẩn gây bệnh. Sử dụng men vi sinh probiotics để duy trì số lượng nhất định vi sinh vật cũng mang lại lợi ích. Ngoài ra, việc sử dụng các đường lactose để hạ thấp hơn độ pH và duy trì Lactobacilli cũng đã được chứng tỏ là có cải thiện năng suất heo. Khi heo con đạt đến 6 tuần tuổi, kháng thể mẹ bắt đầu suy giảm và heo con tiến đến thời kỳ dễ bị những thách thức về sức khỏe. Song và cộng sự (2012) đã chứng minh rằng sử dụng kháng thể trứng có thể cải thiện sức khỏe chung trong những đàn heo con có tình trạng sức khỏe không rõ ràng. Trong khi năng suất tăng trưởng đã được biểu thị trong một số nghiên cứu là tương tự với huyết tương phun khô (Spray-Dried Plasma), SDP có thêm các lợi ích trong việc cải thiện chức năng miễn dịch (điều biến đại thực bào) và nút giao tế bào (Campbell và cộng sự, 2010). Nhiều nhà chăn nuôi tập trung vào việc giảm thiểu tỷ lệ chết và hiệu quả thức ăn ở heo cuối giai đoạn vỗ béo. Một nghiên cứu gần đây đã báo cáo rằng enzym (ví dụ như xylanase) có tiềm năng cải thiện sức sống của heo từ 3,99 % đến 2,39 % và cải thiện tăng trọng:thức ăn từ 0.286 đến 0.290 bằng cách chuyển đổi arabinoxylans thành xylo-oligomers giúp nâng hệ vi sinh vật ruột sang hướng sinh vật có lợi (Zier-Rush, 2016). Ngoài ra, Greiner và cộng sự (năm 2016) đã chứng minh rằng cho heo ăn 150 ppm Cu bổ sung vào cuối giai đoạn vỗ béo thì cải thiện được tăng trọng:thức ăn là từ 0,31 đến 0,34. Đôi khi, thay đổi các thức ăn cũng có thể cải thiện được sức khỏe của heo khi đối mặt với thách thức về sức khỏe. Trong nhiều năm, các nhóm y tế về con người đã thảo luận isoflavones và các thành phần có lợi khác của đậu nành. Dữ liệu từ Greiner và cộng sự (1999) và, Rochell và cộng sự (2015) đã chứng minh rằng cho heo ăn isoflavones trực tiếp hoặc mức đậu nành cao hơn khi đối mặt với sự nhiễm trùng tai xanh (PRRS) có thể làm giảm sự tăng sinh của vi rút và cải thiện năng suất. Trong khi nhiều nghiên cứu đã chứng minh rằng

Science & Solutions • Số ABF Hoa Kỳ


Laura L. Greiner Giám đốc Dinh dưỡng, Phòng Thú y Carthage

đường ruột, tiêu hóa, hiệu quả thức ăn, và lượng ăn vào, thì việc hiểu của chuyên gia dinh dưỡng.

Bảng 1. Ảnh hưởng của kích cỡ và dạng thức ăn trên các thông số của sản xuất heo vỗ béo Bột

Viên

650μ

50 % 650 μ + 50 % 350 μ

350 μ

650 μ

50 % 650 μ + 50 % 350 μ

350 μ

Tăng trọng ngày bình quân, kg

0,90

0.89

0,89

0,94

0,93

0,92

Lượng ăn vào bình quân ngày, kg

2,41

2,34

2,26

2,35

2,37

2,35

Tăng trọng : thức ăn

0,372

0,375

0,382

0,399

0,392

0,391

Nguồn: Nemecheck và cộng sự, 2016

kháng sinh có thể cải thiện hiệu quả thức ăn, còn có những biến cải về cơ học, di truyền, môi trường và dinh dưỡng cũng có thể giúp cải thiện hiệu quả thức ăn. Ở Bảng 1, khi kích cỡ giảm từ 650 μm đến 350 μm, thì lượng ăn vào hàng ngày trung bình của giai đoạn vỗ béo giảm xuống và tăng trọng:thức ăn tăng lên. Thức ăn viên mang lại sự cải thiện tăng trọng ngày bình quân Tuy nhiên, bắp (ngô) dạng viên 350μm so với bắp 650 μm cho thấy không có lợi ích nào thêm (Nemechek và cộng sự, 2016). Các nghiên cứu khác đã chứng minh có

sự cải thiện trung bình 4 – 8 % về cả tăng trọng ngày bình quân và hiệu quả thức ăn khi khẩu phần thức ăn được ép viên ở giai đoạn tăng trưởng vỗ béo (Miller, 2012). Ngoài ra, các yếu tố khác có thể ảnh hưởng đến hiệu quả thức ăn. Vật nuôi được nuôi trong một môi trường có nhiệt độ ở trên hoặc dưới vùng nhiệt độ trung bình của chúng có thể có tỷ lệ chuyển hóa thức ăn kém. Tình trạng sức khỏe của vật nuôi cũng có thể làm thay đổi hiệu quả thức ăn và tỷ lệ tăng trưởng, cũng như di truyền và gánh nặng vi sinh vật từ môi trường.

Tham khảo Campbell, J.M., J. Polo, L.E. Russell, và J.D. Crenshaw. 2010. Review of spraydried plasma’s impact on intestinal barrier function. Livestock Science 133:239-241. Greiner, L., A. Graham, B. Knopf, R.J. Harrell, and J. Connor. 2016. Đánh giá bổ sung nguồn đồng trong giai đoạn phát triển kết thúc. Hội nghị Khoa học Động vật học Trung Tây Hoa Kỳ, Des Moines. Abstract #154. Greiner, L., T. Stahly, and T.J. Stabel. 2001. Sự ảnh hưởng của khẩu phần có Genistein từ đậu nành lên sức tăng trưởng của heo và sự nhân bản virus trong quá trình thách thức virus. Tạp chí Khoa học Động vật 79(5):1272-1279. Kohler, D., J. Schneider, and C. Bierman. 2008. Sản xuất thịt lợn không kháng sinh

Tạ p c h í B I O M I N

sinh lãi. Tin tức lợn Bắc Carolina. 31:6. Kiểm tra, J.E., M.D. Tokach, S.S. Dritz, R.D. Goodband, J.M. DeRouchey, and J.C. Woodworth. 2016. Ảnh hưởng của chế độ ăn uống và kích thước hạt ngô đối với hoạt động tăng trưởng và đặc điểm thân thịt của lợn hoàn thiện. Khoa học & Công nghệ thức ăn Thú nuôi. 214:136-141. Miller, T. 2012. Hiệu quả sử dụng thức ăn chăn nuôi lợn: Ảnh hưởng của việc thâm canh. IPIC 25e. Rochell, S.J., L.S. Alexander, R.D. Boyd, W.G. Van Alstine, J. Pettigrew, and R. Dilger. 2015. Ảnh hưởng của nồng độ bột đậu nành trong chế độ ăn đối với hoạt động tăng trưởng và đáp ứng miễn dịch của lợn trong một thử thách về virus sinh sản và hô hấp ở lợn. Tạp chí Khoa học Động vật. 93:2987-2997.

Song, M., T.M. Che, Y. Liu, J.A. Soares, B.G. Harmon, and J.E. Pettigrew. 2012. Ảnh hưởng của bột trứng khô lên sự tăng trưởng và sức khoẻ của heo cai sữa. Tạp Chí Khoa học động vật. 90:3080-3087. Vansickle, J. 2011. Sản xuất thịt lợn không chứa kháng sinh đi kèm với chi phí khá cao. National Hog Farmer. Tháng Ba. Có thể tìm thấy tại: http://www.nationalhogfarmer.com/health-diseases/antibiotic-free-pork-production-cost-0315. Zier-Rush, C.E., C. Groom, M. Tillman, J. Remus, and R.D. Boyd. 2016. Các enzyme thức ăn xylanase cải thiện khả năng sống sót của lợn và hiệu quả thức ăn của thịt lợn. , IA. Abstract #244.

7


Hình ảnh: iStockphoto.com/Jirsak

5 yếu tố để xem xét trong m không kháng sinh By S. Maria Mendoza, Giám đốc Kỹ thuật heo

Antibiotic reduction requires a holistic approach. Consider these 5 factors to improve your likelihood of success.

8

Science & Solutions • Số ABF Hoa Kỳ


một chương trình nuôi heo

Tạ p c h í B I O M I N

9


5 yếu tố để xem xét trong một chương trình nuôi heo không kháng sinh

N

hu cầu về sản phẩm động vật không kháng sinh ngày càng lớn đang làm thay đổi quan điểm của nhiều nhà sản xuất chăn nuôi. Thách thức của việc trở thành một hệ thống chăn nuôi không kháng sinh (ABF) là rất lớn, đặc biệt là vì kháng sinh đã được sử dụng trong ngành chăn nuôi qua 70 năm. Các nhà chăn nuôi heo ngày nay đã dựa vào kháng sinh để có được năng suất cao hơn. Ở Bắc Mỹ, phần lớn các nhà chăn nuôi chưa có kinh nghiệm về nuôi heo mà không kháng sinh, và do đó quyết định có thể bị áp đảo. Một số nhà chăn nuôi đã đi con đường này rồi, quá trình chuyển đổi đã mang lại sự chú ý tích cực, trong khi đối với những nhà chăn nuôi khác, sự thiệt hại kinh tế làm mất đi động cơ thúc đẩy. Tại BIOMIN, chúng tôi đã làm việc chặt chẽ cùng với các ngành chăn nuôi heo trên toàn cầu trong nhiều thập kỷ để đạt được những giải pháp không kháng sinh hiệu quả, dựa trên cơ sở khoa học. Nói chung, các trang trại có một tình trạng sức khỏe tốt thì có một sự chuyển đổi nhẹ nhàng hơn so với các trang trại có một lịch sử bị vấn đề đường ruột và hô hấp. Thông thường, các trang trại này nằm cách xa các trang trại khác, tạo ra một bức tường lửa cao hơn cho các tác nhân gây bệnh-báo hiệu rằng nền tảng của một hệ thống sản xuất ABF là công tác phòng chống. Hơn nữa, việc thực hành vệ sinh và an toàn sinh học nghiêm ngặt phải được thực hiện. Quay lại điểm xuất phát để tranh luận sẽ cung cấp cơ sở để thực hiện chiến lược có thể góp phần giảm bớt stress và tăng cường sự phát triển. Đặc biệt, chúng ta xem xét 5 yếu tố: chất lượng, độc tố nấm mồc, tuổi cai sữa, biện pháp phòng ngừa và năng suất.

Tại BIOMIN, chúng tôi đã làm việc chặt chẽ cùng với ngành chăn nuôi heo trên toàn cầu trong nhiều thập kỷ để đạt được những giải pháp không kháng sinh hiệu quả, dựa trên cơ sở khoa học. 10

ống dẫn nước là điều cần thiết để phát huy thành công lợi ích của axit hữu cơ trong nước.

 Độc tố nấm mốc (ĐTNM) ĐTNM là những chất chuyển hóa độc do nấm mốc sinh ra. ĐTNM thường được tìm thấy ở bắp, DDGS và bột đậu nành, vv. Chúng có thể hiện diện trong dầu thực vật như dầu bắp, dầu đậu nành. Thức ăn bị nhiễm ĐTNM gây ảnh hưởng tiêu cực đến sức khỏe của heo, đặc biệt là heo con. ĐTNM góp phần làm tăng cao nhiễm trùng đường ruột và hô hấp. Ví dụ, deoxynivalenol phá vỡ tính toàn vẹn của tế bào biểu mô cho phép sự xâm lược của vi khuẩn gây bệnh (Vandenbroucke và cộng sự, 2011). Ngoài ra, ĐTNM làm giảm hệ

 Chất lượng nước Chất lượng nước thường bị bỏ qua, mặc dù lượng nước uống gấp 2 – 3 lần lượng thức ăn ăn vào. Phân tích nước là cần thiết để hiểu các mối nguy hiểm tiềm năng hiện nay. Đường ống nước có thể cho phép sự tăng trưởng của nấm men, nấm mốc và vi khuẩn. Một thực tế được đặc biệt khuyến cáo là làm sạch đường ống dẫn nước sau khi ngừng nuôi. Ở gia cầm, việc sử dụng các axít hữu cơ trong nước đã giúp cải thiện vệ sinh nước. Tuy nhiên, làm sạch đường

Science & Solutions • Số ABF Hoa Kỳ


S. Maria Mendoza Giám đốc kỹ thuật heo

Hình ảnh: iStockphoto.com/kadmy

miễn dịch. ĐTNM có thể làm giảm hiệu quả của vắc xin, một nền tảng trong chương trình ABF, và có thể làm giảm khả năng vượt qua bệnh hô hấp của heo. Một kiến thức cơ bản về các loại ĐTNM và hoạt động chống lại chúng có thể giúp bạn hiểu rõ các nguy cơ. Một sự quản lý nguy cơ do độc tố nấm mốc thích hợp có thể giúp ích rất nhiều trong phòng ngừa bệnh, đó là lý do tại sao rất đáng giá để xem xét những điều sau đây: • Bảo quản thức ăn thích hợp. Làm giảm sự xâm nhập của độ ẩm và nấm mốc. Để trống các thùng thường xuyên hơn để giảm cơ hội tạo thành nấm mốc. • Giám sát thường xuyên thức ăn. Khuyến cáo xét nghiệm ĐTNM thường xuyên ở nguyên liệu và thức ăn thành phẩm dùng phương pháp lấy mẫu thích hợp. • Biotransformation – Chuyển hóa sinh học. Kỹ thuật này đại diện cho một sự tiếp cận tiên tiến chuyển hóa các độc tố thành chất không độc hại. Tính an toàn và hiệu quả của phương pháp đã nói được công nhận tại các nước chẳng hạn như Liên minh châu Âu.

heo con được cai sữa vào ngày tuổi 20 và cũng được chủng với E. coli. Phân của heo con cai sữa vào ngày 16 là 60 % mềm hơn so với phân của heo con cai sữa vào ngày 20, và phân của heo con cai sữa vào ngày 18 là 25% mềm hơn so với heo con cai sữa vào ngày 20. Ngoài ra, việc tăng tuổi cai sữa làm giảm tỷ lệ chết từ sau cai sữa đến khi xuất chuồng. Main và cộng sự (2004) đã tường trình 6,8 % và 3,7 % tỷ lệ chết khi heo con cai sữa vào ngày tuổi 18 và 21 theo thứ tự. Tăng tuổi cai sữa sẽ mang lại lợi ích cho một hệ thống nuôi truyền thống và ABF; Tuy nhiên, không gian và việc vận chuyển heo đến các chuồng dưỡng (nursery) có thể là những yếu tố hạn chế. Trong khi lựa chọn một trại nái để cung cấp heo ABF, người ta khuyến cáo cần xem xét những trại heo nái có tách cai sữa trong một tuần. Điều này sẽ làm giảm số lượng heo con cai sữa dưới 21 ngày tuổi.

 Tuổi cai sữa Đường tiêu hóa (GIT) hấp thụ chất dinh dưỡng và giảm thiểu lối vào của tác nhân gây bệnh. Một đường tiêu hóa khỏe mạnh và có khả năng sẽ đảm bảo một khoảng thời gian phát triển thành công. Tuy nhiên, sự gián đoạn trong việc phát triển GIT xảy ra trong quá trình cai sữa và có thể mang lại hậu quả lâu dài về sau. Một đường tiêu hóa chức năng có thể tạo ra sự kích hoạt đầy đủ hệ thống miễn dịch mà không đạt đến sự quá kích. Sự kích hoạt quá độ của hệ miễn dịch có thể mạnh mẽ rất tai hại cho heo còn non. Người ta hiểu rằng là heo còn non, các tế bào miễn dịch thích ứng với hệ miễn dịch niêm mạc có thể đáp ứng nhanh hơn với sự hiện diện của các tác nhân gây bệnh. Do đó, hệ miễn dịch sẽ hiệu quả hơn trong kiểm soát sự lan truyền bệnh. McLamb và cộng sự (2013) đã chứng minh rằng heo con được cai sữa ở ngày tuổi 16 và 18, và sau đó được chủng với E. coli vào ngày tuổi 35, đã xuất hiện nhiều dấu hiệu lâm sàng về bệnh E. coli hơn so với

Tạ p c h í B I O M I N

E. coli ilà nguyên nhân chính gây tiêu chảy sau cai sữa.

 Phòng chống những thách thức đường ruột Thuốc kháng sinh dùng để phòng ngừa, khống chế, và điều trị bệnh đường ruột gây ra do vi khuẩn. Sự kết hợp với các biện pháp an toàn sinh học và chương trình tiêm phòng vắc xin tốt, các axit hữu cơ và các chất chiết xuất thực vật có thể giúp nhà chăn nuôi giảm hoặc loại bỏ sử dụng kháng sinh cho mục đích phòng ngừa. Ở giai đoạn sau cai sữa, E. coli là nguyên nhân chính gây tiêu chảy, trong khi

11


5 yếu tố để xem xét trong một chương trình chăn nuôi heo không kháng sinh

Hình 1. Hiệu quả của hỗn hợp các axit hữu cơ và cinnamaldehyde (tinh dầu quế) trên sự ức chế tăng trưởng của bốn chủng vi khuẩn gây bệnh. Hỗn hợp axít hữu cơ bao gồm formic, acetic, và propionic. Cinnamaldehyde làm tăng tác dụng kháng khuẩn của hỗn hợp axít hữu cơ này. 99

59,3

53,5

23,4

S. Enteriditis

100

99

28,1

100

55,2

33,3

30,7 18,4

S.Typhimurium

E. coli 055:K59

E. coli 0128:H2

n Cinnamaldehyde (0,04 %) n Các axit hữu cơ (0,4 %) n Các axit hữu cơ (0,4 %) + Cinnamaldehyde (0,04 %) Nguồn: Riemensperger và cộng sự, 2012

Heo con giai đoạn dưỡng được cho ăn phytogenics và acid hữu cơ đã cho hiệu quả thức ăn tương tự so với heo được cho ăn AGP. Các hợp chất phytogenic cũng đã chứng minh là cải thiện sự tăng trưởng của heo tăng trưởng-vỗ béo. 12

Salmonella spp. và Lawsonia predominate chiếm ưu thế trong giai đoạn tăng trưởng-vỗ béo. Khống chế được mật độ những vi khuẩn này sẽ giảm được nguy cơ bùng phát bệnh. Môi trường axit hỗ trợ cho sự phát triển của vi khuẩn có lợi và không khuyến khích sự phát triển của vi khuẩn gây bệnh. Axit hữu cơ có khả năng xâm nhập vào vi khuẩn và làm thay đổi độ pH nội bào. Giảm độ pH nội bào làm suy yếu chức năng chuyển hóa tế bào, gây chết vi khuẩn. Do đó, các tính chất kháng khuẩn của axit hữu cơ dựa vào khả năng xâm nhập vào vi khuẩn. Axit hữu cơ với tính chất kháng khuẩn lớn hơn có pKa gần 4, và trọng lượng phân tử nhỏ. Hơn nữa, các hợp chất chiết xuất thực vật (phytogenic) đã tạo được sự chú ý đặc biệt trong những năm qua. Theo Khảo sát Phụ gia thức ăn Phytogenic của BIOMIN 2017, tác dụng kháng khuẩn của phụ gia phytogenic được xếp hạng là lý do thứ hai phổ biến nhất mà số người hồi đáp đã áp dụng cho thức ăn chăn nuôi. Phytogenics là những chất chuyển hóa thực vật có khả năng làm giảm sự tăng trưởng của vi khuẩn. Cơ chế hoạt động thay đổi tùy theo đặc điểm hóa học của chúng. Ví dụ, carvacrol và thymol chủ yếu được tìm thấy ở dầu oregano, làm thay đổi thành phần axit béo của các màng vi khuẩn và làm xáo trộn sự toàn vẹn của màng. Cinnamaldehyde, tìm thấy ở dầu của vỏ cây quế, làm suy yếu sự tăng sinh của vi khuẩn bằng cách ngăn chặn sự phân bổ vị trí phân

chia. Vi khuẩn giãn dài ra và không phân chia được (Domadia và cộng sự, 2007). Các tính chất kháng khuẩn của các axit hữu cơ và phytogenic có thể cộng hưởng. Một sự kết hợp có hiểu biết và tính toán tạo ra hiệu quả lớn hơn trong việc làm giảm sự tăng trưởng của E. coli và Salmonella (Riemensperger và cộng sự, 2012) (Hình 1).

5. Lấy lại được năng suất Các chất kích thích tăng trưởng kháng sinh (AGPs) trong lịch sử đã được sử dụng để tăng tốc độ tăng trưởng và hiệu quả thức ăn. Tại các thị trường như EU, Mỹ, kháng sinh được dùng làm chất kích thích (AGP) đã bị cấm. Cơ chế hoạt động của AGPs không được hiểu rõ hoàn toàn. Tuy nhiên, giả thuyết chiếm ưu thế nhất là sự điều biến khu hệ vi sinh vật và tác dụng chống viêm kích. Tác dụng của của sự bổ sung khẩu phần các hợp chất phytogenic kết hợp với axit hữu cơ trên năng suất của heo đã được đánh giá và so sánh với một chương trình AGP (Mendoza và cộng sự, 2017). Heo con giai đoạn dưỡng/nursery được cho ăn phytogenics và acid hữu cơ đã cho hiệu quả thức ăn tương tự so với heo được cho ăn AGP (Hình 2). Các hợp chất phytogenic cũng đã chứng minh là cải thiện sự tăng trưởng của heo tăng trưởng-vỗ béo. Soto và cộng sự, 2016 đã tường trình rằng heo tăng trưởng được cho ăn hỗn hợp các thành phần phytogenic đã cho trọng lượng xuất chuồng tương tự so với heo được cho ăn ractopamine (Hình 3).

Science & Solutions • Số ABF Hoa Kỳ


S. Maria Mendoza Giám đốc kỹ thuật heo

Hình 2. Tác dụng của phụ gia mới làm chất thay thế AGP trên chuyển hóa thức ăn của heo con (ngày 22 sau cai sữa). Kháng sinh dùng làm chất kích thích tăng trưởng bao gồm carbadox (giai đoạn 1), tiếp theo là neomycin và oxytetracycline (giai đoạn 2). Phụ gia thức ăn mới được sử dụng trong các nghiên cứu hiện tại bao gồm Biotronic® Top3 (Hỗn hợp của các axit formic, propionic, và axetic kết hợp với cinnamaldehyde và phức hợp permeabilizing) và Digestarom® P.E.P. (một hỗn hợp phytogenic gồm oregano, tinh dầu hồi, tinh dầu họ cam quýt và fructo-oligosaccharide). 1,45 1,40 1,35

FCR

1,30 1,25 1,20 1,15

1,40a

1,25b

1,30b

1,30b

Đối chứng

Carbadox (gđ 1) + Neoterra (gđ 2)

Carbadox (gđ 1) + Biotronic® Top3 (gđ 2)

Biotronic® Top3 Digestarom® P.E.P.

1,10

Nguồn: Mendoza et al. 2017

Hình 3. Tác dụng của phytogenic khẩu phần làm chất thay thế cho ractopamine trên trọng lượng xuất chuồng của heo tăng trưởng-vỗ béo được nuôi trong điều kiện thương mại. Phytogenic khẩu phần bao gồm hỗn hợp tinh dầu cây carum, dầu tỏi, dầu cây húng tây và dầu vỏ cây quế (Digestarom® Finish). 140

123,9a

120

106b

124,6a

110,9a

80

Ractopamine

Trọng lượng (kg)

100

60 40 22,1a

22,1a

20 0 0

106

125

NGÀY n Đối chứng n Digestarom® Finish Nguồn Soto và cộng sự, 2016

Kết luận Sở thích của người tiêu dùng đang khuyến khích chúng ta áp dụng sự thực hành phòng ngừa tại các trang trại và tìm kiếm chất thay thế bền vững cho kháng sinh. Trong một chương trình ABF, thực hành vệ sinh và an toàn sinh học nghiêm ngặt phải được thực hiện. Chất lượng nước, tuổi cai sữa, quản lý nguy cơ do độc tố nấm mốc, phòng ngừa và năng suất đều

Tạ p c h í B I O M I N

là những yếu tố quan trọng để duy trì sức khỏe của heo và lợi nhuận. Các chất nâng cao tăng trưởng mới là những chất thay thế bền vững để gia tăng hiệu quả thức ăn và tăng trưởng. Quay lại quy trình thông thường với một tinh thần cởi mở và kiến thức khoa học có thể rất hiệu quả để chuyển tiếp thành công sang chăn nuôi không kháng sinh.

13


Bản sao Science & Solutions

Digestarom DC ®

The Feed Converter.

Chất chuyển hóa thức ăn.

Digestarom® DC cung cấp lợi ích trọn vẹn cho gia súc và chăn nuôi của bạn • Cải tiến mới nhất về phytogenics giúp cải thiện lượng ăn vào • Công thức 3 tác động giúp năng suất tốt hơn • Công nghệ Biomin® Duplex Capsule duy nhất giúp tối ưu hóa chuyển hóa thức ăn www.thefeedconverter.com

Hướng tới tự nhiên

MỚI!


Turn static files into dynamic content formats.

Create a flipbook
Issuu converts static files into: digital portfolios, online yearbooks, online catalogs, digital photo albums and more. Sign up and create your flipbook.