Science & Solutions #7 Gia cầm (Tiếng Việt)

Page 1

Số 07 • Gia cầm Tạp chí của

Probiotics & Synbiotic Bảo vệ từ một ngày tuổi Cuộc chiến chống Campylobacteria ở gà thịt Hiệu quả đã được chứng minh của probiotic trong kiểm soát bệnh đường ruột

Synbiotic và hệ vi sinh Phòng tránh rối loạn đường ruột và thúc đẩy sức khỏe đường ruột ở gà con


Lời tựa Tình trạng nhiễm khuẩn

Những quan ngại về vấn đề sức khỏe con người thông qua thực phẩm thì không mới. Trong suốt thập kỷ 70 ở Anh, đã có sự hoang mang thường kỳ với sự bộc phát salmonella đến từ gà tây động lạnh rã đông không đầy đủ, thường trong khoảng thời gian Giáng sinh. Điều này đã thay đổi vào cuối năm 1988 khi Bộ trưởng Y tế anh thông báo với Quốc hội rằng 90% đàn gà đẻ trong nước nhiễm khuẩn Salmonella enteritidis. Mặc dù vấn đề khởi đầu ở Anh, nhưng những ảnh hưởng được cảm nhận toàn cầu, dẫn đến thiệt hại lớn trong doanh thu của ngành. Sau đó, sự nhiễm khuẩn Salmonella trong sản xuất gà thịt được chú ý đặc biệt. Các chế độ kiểm định tương tự sử dụng cho các đàn gà đẻ được áp dụng cho gà thịt. Mặc dù đã được đầu tư nhiều, nhiễm khuẩn Salmonella vẫn là mối quan tâm lớn trên thế giới như là nguyên nhân chính của bệnh đường tiêu hóa do thực phẩm truyền qua. Ngoại lệ ở Tây âu, nơi mà tỷ lệ nhiễm khuẩn Campylobacter jejuni hiện đã vượt qua Salmonella. Điều này dẫn đến một nhóm nghiên cứu Châu âu tìm kiếm những phương cách làm giảm tỷ lệ nhiễm trong các trang trại và nhà máy chế biến, với mong muốn loại bỏ vi khuẩn Campylobacter trong chuỗi thực phẩm. Kể từ thời điểm chuyển giao thế kỷ, nhiều nỗ lực đã đầu tư vào phát triển các liệu pháp thay thế cho kháng sinh nhằm làm giảm ảnh hưởng của cả bệnh truyền qua thực phẩm và bệnh gây hại cho thương mại. Các chất axit hóa đã được chứng minh thành công trong việc giảm nhiễm khuẩn trong nhà nuôi gia cầm, từ đó làm giảm tỷ lệ nhiễm đặc biệt đối với vi khuẩn bất lợi gram âm trong đường tiêu hóa. Các lợi khuẩn, đầu tiên sử dụng trong gà thịt để kiểm soát nhiễm khuẩn Salmonella ở Phần Lan, đã phát triển với một vài thành công trong việc giảm Salmonella. Những nghiên cứu mới nhất dường như đã chỉ ra chúng cũng có thể là một công cụ mạnh mẽ trong việc làm giảm tỷ lệ nhiễm Campylobacter. Hướng về tương lai, tôi chắc chắn chúng ta sẽ thấy lợi khuẩn được gia tăng sử dụng để giảm mức độ nhiễm của cả Salmonella và Campylobacter ở gia cầm.

Andrew ROBERTSON Giám đốc Kĩ thuật, Gia cầm

Science & Solutions • Số 07


Nội dung

Name, title position

Cuộc chiến chống xâm chiếm của campylobacteria ở gà thịt

2

Kiểm soát vi khuẩn bất lợi đường ruột từ khởi đầu mà không tăng sử dụng kháng sinh. By Wael Abdelrahman, DVM

Điều chỉnh hệ vi sinh vật đường ruột bằng synbiotics

6

Hãy cho gà con một sự khởi đầu tốt thông qua một quần thể vi sinh vật khỏe mạnh và ổn định. By Filipe Ribeiro, BV

9

Cut & Keep

Checklist

Gà của tôi có vấn đề gì?

Một danh sách kiểm tra chẩn đoán hữu ích của các triệu chứng, nguyên nhân và biện pháp khắc phục khi tới trang trại.

Science & Solutions là tạp chí được xuất bản hàng tháng bởi BIOMIN Holding GmbH, phát hành miễn phí đến khách hàng và đối tác. Mỗi ấn phẩm của Science & Solutions trình bày các chủ đề về những nghiên cứu khoa học mới nhất trên dinh dưỡng và sức khỏe vật nuôi tập trung luân phiên vào gia cầm, heo hoặc thú nhai lại theo từng quý. ISSN: 2309-5954 Truy cập trang mạng http://magazine.biomin.net để xem phiên bản điện tử và thông tin chi tiết. Để lấy bản in hoặc theo dõi Science & Solutions hàng tháng, vui lòng liên hệ với chúng tôi theo địa chỉ: magazine@biomin.net Biên tập: Daphne Tan Cộng tác viên: Wael Abdelrahman, Felipe Ribeiro, Andrew Robertson, Simone Schaumberger Marketing: Herbert Kneissl, Cristian Ilea Hình ảnh: Michaela Hössinger Nghiên cứu: Franz Waxenecker, Ursula Hofstetter Nhà xuất bản: BIOMIN Holding GmbH Erber Campus 1, 3131 Getzersdorf, Austria Điện thoại: +43 2782 8030 www.biomin.net ©Bản quyền 2015, BIOMIN Holding GmbH Bản quyền được đăng kí. Nghiêm cấm in sao dưới bất kì hình thức nào với mục đích thương mại mà không có sự đồng ý bằng văn bản phù hợp với các qui định của Luật Bản Quyền, Thiết Kế và Sáng Chế năm 1998. Tất cả hình ảnh đều thuộc về tài sản của BIOMIN Holding GmbH hoặc được sử dụng dưới sự cho phép..

Tạ p c h í c ủ a B I O M I N

1


Chống

Campylobacter xâm chiếm ở gà thịt

Hình 1. Campylobacter jejuniis là vi khuẩn không hình thành bào tử, Gram âm, hiếu khí và là một trong những nguyên nhân phổ biến nhất gây bệnh dạ dày – ruột ở người trên thế giới.

2

Science & Solutions • Số 07


Wael Abdelrahman Tư vấn Kĩ thuật, Probiotics Gia cầm

Trong 20 năm qua, campylobacter đã nổi lên như là nguyên nhân được báo cáo thường xuyên của bệnh tiêu hóa do vi khuẩn ở con người trên toàn thế giới. Những người nhiễm bệnh cho thấy dấu hiệu lâm sàng như tiêu chảy cấp hoặc những biến chứng nghiêm trọng hơn bao gồm hội chứng Guillain-Barre và viêm khớp. Chi phí cho bệnh do Campylobacter đối với chăm sóc sức khỏe công cộng và với giảm năng suất ở Châu âu được ước tính bởi Cơ quan An toàn Thực phẩm Châu âu (EFSA) vào khoảng 2,4 tỷ EURO hàng năm.

G

ia cầm được công nhận chung là có một vai trò quan trọng trong bệnh do Campylobacter ở người khi tiêu thụ hoặc quản lý không tốt nguyên liệu hoặc nấu thịt gia cầm chưa chín, hoặc vấy nhiễm trong thực phẩm chế biến sẵn do chúng tiếp xúc với thịt gia cầm tươi chưa chế biến, được xem là những nguồn vấy nhiễm thông thường. Tiêu thụ và quản lý nguyên liệu thô không tốt hoặc nấu chưa chín thịt gia cầm là nguyên nhân chính của việc

truyền Campylobacter cho con người, giảm sự xâm nhiễm của vi khuẩn này ở gia cầm có thể làm giảm tỷ lệ nhiễm ở con người. Một trong những thách thức liên quan đến kiểm soát bệnh do Campylobacter là vi khuẩn này sống như một vi sinh vật cộng sinh ở gia cầm khỏe mạnh mà không gây ra bất kỳ dầu hiệu bệnh lâm sang nào. Chúng sống ở lớp màng nhày manh tràng nhưng không đi sâu vào tế bào ruột. Một vài công cụ đã được sử dụng để kiểm soát các tác nhân gây bệnh đường ruột trên gia cầm. Các chiến lược cạnh

Hình 2. Hoạt lực kháng khuẩn của các dòng lợi khuẩn (Enterococcus, Pediococcus acidilactici, Lactobacillus salivarius và Lactobacillus reuteri và sự kết hợp với Bifidobacterium animalis) có nguồn gốc từ hệ tiêu hóa gà kháng lại Campylobacter jejuni ở môi trường nuôi cấy được biểu diễn bời chỉ số ức chế (đường kính vùng ức chế [cm]/đường kính dòng kiểm tra) 2.00 1.80 1.60

Chỉ số ức chế

1.40 1.20 1.00 0.80

Photo: Shutterstock-Sebastian Kaulitzki

0.60

Tạ p c h í c ủ a B I O M I N

0.40 0.20 0.00 Enterococcus faecium

Pediococcus Lactobacillus Lactobacillus acidilactici salivarius reuteri

PoultryStar®

Nguồn: Ghareebet và cộng sự,

3


Wael Abdelrahman Tư vấn Kĩ thuật, Probiotics Gia cầm

Để kiểm soát tác nhân gây bệnh đường ruột, ngành công nghiệp gia cầm thương mại sử dụng nhiều công cụ quản lý như kháng sinh, vaccin, chất axit hóa, chất chiết xuất thực vật, xơ tan và lợi khuẩn. Tuy nhiên vì nhiều quốc gia cấm sử dụng kháng sinh như chất kích thích tăng trưởng (AGPs) trong thức ăn chăn nuôi, và với sự gia tăng quan tâm của người tiêu thụ về việc sử dụng kháng sinh bừa bãi, việc đánh giá những biện pháp thay thế kháng sinh trở nên khẩn thiết hơn đối với các trang trại gia cầm thương mại.

Bảng 1. Experiment 1, day 8 & 15. Campylobacter content in cecum (log cfu/g) after challenging with 105 cfu/ml of a field strain of Campylobacter jejuni at day one. Đối chứng dương Gà/Ngày tuổi 1

a,b

PoultryStar® 2 mg/gà/ngày

Positive Control

Ngày 8

PoultryStar® 2 mg/gà/ngày Ngày 15

7.92

<3

>8

3.59

2

7.74

3.00

>8

3.72

3

3.90

<3

>8

4.10

4

6.45

4.38

>8

3.30

5

4.85

<3

>8

<2

6

7.53

<3

>8

2.78

7

6.79

<3

>8

<2

8

7.86

<3

>8

<2

9

7.51

<3

>8

4.18

10

5.18

<3

>8

<2

11

>8

<3

>8

<2

12

<3

<3

>8

<2

Trung bình

6.67a

4.10b

>8a

3.82b

Trung bình với số mũ khác nhau sẽ khác nhau có ý nghĩa (p=0.001)

Nguồn: Ghareebet và cộng sự, 2012

tranh loại trừ và việc sử dụng synbiotic và probiotic đặc hiệu đã cho thấy hiệu quả trong việc quản lí mật độ vi sinh trong đường ruột – dạ dày của gia cầm,

từ đó bảo vệ đàn gia cầm khỏi các vi khuẩn gây bệnh. Lợi khuẩn cho gia cầm

PoultryStar® và kiểm soát Campylobacter ở gà thịt Các kết quả nghiên cứu từ CESAC (Centre de Sanitat Avicola de Catalunya I Arago) chứng minh rằng biện pháp cho ăn phòng bệnh đặc biệt ở gia cầm bằng lợi khuẩn đa chủng PoultryStar® đối với gà thịt làm giảm rõ rệt sự xâm chiếm của Campylobacter ở manh tràng trong hai thí nghiệm gây nhiễm độc lập với gà thịt được gây nhiễm thí nghiệm. Gà thịt 1 ngày tuổi (Ross 308, không phân biệt giới tính) đã được mua từ lò ấp với chứng nhận về sức khỏe. Manh tràng đã được thu ngẫu nhiên từ 10 gà con và kiểm tra sự hiện diện của loài Campylobacter để đảm bảo rằng các gà thí nghiệm âm tính với Campylobacter. Những gà còn lại đã được đánh dấu cánh và nuôi trong những chuồng cá nhân với chất độn chuồng sạch. Thức ăn và nước được cung cấp tự do. Gà ăn khẩu phần cơ bản bắp và khô dầu đậu nành không thuốc theo tiêu chuẩn. Nhiệt độ, sưởi ấm và thông gió theo khuyến cáo. Phương pháp Hai thí nghiệm đã được tiến hành để đánh giá hiệu quả của PoultryStar đối với sự xâm chiếm của Campylobacter jejuni trên gà thịt.. Thí nghiệm 1: Tất cả gà được cho uống 0.1 ml dung dịch chứa 105 cfu/ml dòng Campylobacter jejuni thực địa vào ngày 1.

4

Bốn mươi bốn gà 1 ngày tuổi được chia ngẫu nhiên vào 2 nhóm, nhóm đối chứng chỉ gây nhiễm dương tính với Campylobacter và nhóm thứ hai gây nhiễm với Campylobacter được cho thêm 2mg/gà/ngày PoultryStar Sol qua đường nước uống. Thí nghiệm 2: Tất cả gà được gây nhiễm với Campylobacter jeuni vào 1 ngày tuổi bằng cách mỗi nhóm có 4 gà được cho uống 0.1 ml dung dịch chứa 105 cfu/ml dòng Campylobacter jejuni thực địa. Bảy mươi tám gà 1 ngày tuổi được chia ngẫu nhiên vào 3 nhóm, nhóm đối chứng chỉ gây nhiễm dương tính với Campylobacter, nhóm thứ hai gây nhiễm với Campylobacter được cho thêm 2mg/gà/ngày PoultryStar Sol qua đường nước uống và nhóm thứ 3 nhóm thứ hai gây nhiễm với Campylobacter được cho thêm 20mg/gà/ngày PoultryStar Sol qua đường nước uống. Tại ngày thứ 8 và 15 của cả hai thí nghiệm, 10 gà từ mỗi nhóm được mổ khảo sát và manh tràng được thu từng con để nuôi cấy định lượng Campylobacter.

Science & Solutions • Số 07


Fighting Campylobacter colonization in broiler chickens

Một dự án đa quốc gia tài trợ bởi Cộng đồng Châu âu đã tập hợp năm ngành công nghiệp và ba đối tác nghiên cứu với mục đích phát triển một sản phẩm lợi khuẩn đa chủng được xác định rõ và an toàn cho gia cầm. Một số vi khuẩn đường ruột đã được phân lập từ ruột của nhiều gà khỏe mạnh và phân loại kỹ lưỡng bởi kết hợp những phương pháp hình thái học, sinh lý học và kiểu gen. Những chủng hứa hẹn nhất đã được đánh giá tiêu chuẩn quan trọng của lởi khuẩn như là ức chế vi khuẩn gây bệnh. Dựa vào các kết quả này, một sản phẩm đã được tạo ra gồm những loài Enterococcus, Pediococcus, Lactobacillus và Bifidobacterium PoultryStar BIOMIN GmbH). Vì các dòng lợi khuẩn có thể ức chế Campylobacter jejuni (nguyên nhân chính gây bệnh Campylobacter trên người) trong thí nghiệm thực tế, hiệu quả của PoultryStar đã được đánh giá trong những thí nghiệm gây nhiễm sử dụng gà được gây nhiễm thí nghiệm. Improved immunity Các kết quả của những nghiên cứu chỉ ra rằng việc sử dụng lợi khuẩn có thể giúp cải thiện phòng vệ tự nhiên của gia cầm chống lại vi khuẩn bất lợi đường

Kết quả Thí nghiệm 1: Bổ sung 2mg/gà/ngày PoultryStar qua đường nước uống đã làm giảm rõ rệt (p=0.001) sự xâm chiếm manh tràng của Campylobacter jejuni Thí nghiệm 2: TSử dụng PoultryStar 2 mg/gà/ ngày và 20 mg/gà/ngày qua đường nước uống làm giảm có ý nghĩa (p=0.001) sự xâm chiếm của campylobacter jejuni ở manh tràng gà. Ngày 8 và 15: số lượng Campylobacter ở manh tràng của nhóm PoultryStar là <2 log cfu/g, trong khi số lượng trung bình của nhóm đối chứng dương là 7.81 log cfu/g tại ngày thứ 8 và 7.85 log cfu/g vào ngày thứ 15 (p=0.001) (bảng 2a và bảng 2b). So sánh với lô đối chứng, nhóm PoultryStar cho thấy đã giảm 6 log trong sự xâm chiếm ở manh tràng của Campylobacter jejuni. Liều thấp của PoultryStar cũng có tác động làm giảm số lượng campylobacter.

Tạ p c h í c ủ a B I O M I N

Bảng 2a. Thí nghiệm 2, ngày 8. Hàm lượng Campylobacter ở manh tràng, log cfu/g, sau khi gây nhiễm với 105 cfu/ml của dòng Campylobacter jejuni thực địa vào ngày 1.. Gà (ngày thứ 8)

Đối chứng dương

PoultryStar® 2 mg/gà/ngày

PoultryStar® 20 mg/gà/ngày

1

8.52

<2

<2

2

7.78

<2

<2

3

8.15

<2

<2

4

6.48

<2

<2

5

6.30

<2

<2

6

9.02

<2

<2

7

7.60

<2

<2

8

9.60

<2

<2

9

8.38

<2

<2

10

6.30

<2

<2

Trung bình

7.81a

<2b

<2b

Bảng 2b. Thí nghiệm 2, ngày 15. Hàm lượng Campylobacter ở manh tràng, log cfu/g, sau khi gây nhiễm với 105 cfu/ml của dòng Campylobacter jejuni thực địa vào ngày 1. Gà (ngày thứ 15)

Đối chứng dương

PoultryStar® 2 mg/gà/ngày

PoultryStar® 20 mg/gà/ngày

1

8.00

<2

<2

2

7.78

<2

<2

3

7.85

<2

<2

4

7.00

<2

<2

5

7.48

<2

<2

6

8.77

<2

<2

7

7.30

<2

<2

8

8.11

<2

<2

9

8.20

<2

<2

10

8.00

<2

<2

7.85a

<2b

<2b

Trung bình

a,b Trung bình với số mũ khác nhau sẽ khác nhau có ý nghĩa (p=0.001) Nguồn: Ghareeb và cộng sự, 2012

ruột và có thể sử dụng như một chiến lược hiệu quả thay thế kháng sinh ở gia súc, vì vậy giảm nhiễm khuẩn ở thịt gia cầm tươi. Bổ sung symbiotic PoultryStar đa chủng làm giảm sự xâm chiếm manh tràng của Campylobacter jejuni ở gà thịt bởi hoạt lực kháng khuẩn rõ rệt của nó. TĐiều này cho thấy ảnh hưởng có lợi của PoultrStar là hướng tới giảm sự lây lan của Campylobacter ở gia cầm và kết quả là, làm giảm tỷ lệ bệnh Campylobacter trên người.

Tài liệu tham khảo sẵn sàng khi có yêu cầu.

5


Điều chỉnh hệ vi sinh vật đường ruột với symbiotic Hệ vi sinh vật đường tiêu hóa đóng một vai trò rất quan trọng đối với sức khỏe gia cầm. Trong một vài trường hợp, mất cân bằng giữa các vi sinh vật có lợi có thể ảnh hưởng xấu đến sức khỏe gia cầm. Vì lý do này, bổ sung lợi khuẩn trong khẩu phần thì cần thiết để đảm bảo sự sinh sôi của các vi sinh vật hữu ích.

H Synbiotic là gì? Là sự kết hợp hiệp lực của việc bổ sung lợi khuẩn và xơ tan.

6

ệ vi sinh vật đường tiêu hóa đóng một vai trò rất quan trọng đối với sức khỏe gia cầm. Trong một vài trường hợp, mất cân bằng giữa các vi sinh vật có lợi có thể ảnh hưởng xấu đến sức khỏe gia cầm. Vì lý do này, bổ sung lợi khuẩn trong khẩu phần thì cần thiết để đảm bảo sự sinh sôi của các vi sinh vật hữu ích. Sử dụng liều cận điều trị của kháng sinh như chất kích thích tăng trưởng là một mối quan đến sức khỏe cộng đồng vì sự chuyển để kháng kháng sinh của vi sinh vật, nhiều vi sinh vật này có thể tìm thấy trong phân của gia cầm. Vi khuẩn sử dụng nhiều năng lượng để duy trì sự đề kháng của chúng với kháng sinh. Loại bỏ hay thay thế kháng sinh với loại thuốc khác là cách làm thông thường trong công nghiệp gia cầm và cách này chỉ làm vấn đề trầm trọng hơn, dẫn đến sự xuất

hiện các vi khuẩn mà chúng kháng với nhiều loại thuốc. Mất cân bằng vi sinh vật đường tiêu hóa Một vài chủng Escherichia coli, Clostridium, Staphylococcus, Blastomyces, Pseudomonas và Salmonella là các vi sinh vật không mong muốn. Dysbiosis là sự mất cần bằng hệ vi sinh vật đường ruột với sự thay đổi về số lượng các vis isnh vật và xuất hiện trong nhiều điều kiện như mất nước kéo dài, hoặc nhị ăn kéo dài, stress và nhiễm khuẩn (gây ra bởi virus, vi khuẩn, nấm mốc và protozoa), gây ra mất cân bằng hệ vi sinh vật với một sự tăng nhanh của các vi sinh vật không mong muốn. Khi mất cân bằng vi sinh vật, hệ các vi sinh vật không mong muốn hoạt động trong đường tiêu hóa (GIT) sẽ làm giảm

Science & Solutions • Số 07


Filipe Ribeiro

Cạnh tranh loại trừ Bên trong đường ruột, số lượng vi sinh vật cạnh tranh các chất dinh với vật chủ như là đường hexose, axit amin, axit béo, vitamin và các dưỡng chất khác tạo ra từ tiến trình tiêu hóa. Sự thiếu cân bằng này gây ra bởi dysbiosis sản xuất ra các amin hữu cơ (cadaverine, histamine, putrescine), NH3 và khí ga, mà điều này thì gây hại rất lớn đến tính toàn vẹn của niêm mạc ruột và sức khỏe đường tiêu hóa. Ưu thế và sự tồn tại lâu dài của các vi sinh vật có lợi có thể được tạo ra khi các vi sinh vật này gắn vào biểu mô niêm mạc ruột và nhanh chóng nhân lên hơn sư loại thải bởi sự nhu động ruột, như trong trường hợp lactobacillus và Enterococcus. Một vài vi sinh vật có lợi này cũng có thể tìm thấy tự do trong lòng ống tiêu hóa mà không gắn vào niêm mạc ruột.

mạnh điều này tạo ra một hàng rào thực sự; một hệ thống miễn dịch hiệu quả; và một số lượng lợi khuẩn khỏe mạnh mà chúng gắn vào biểu mô niêm mạc ruột, từ đó ngăn ngừa sự xâm chiếm của các vi sinh vật gây bệnh. Một trong những cơ chế gây hại thông thường đến đường tiêu hóa bởi vi sinh vật là chúng xảy ra trong một phản ứng đặc biệt hoặc sự gắn kết giữa vi khuẩn và tế bào biểu mô của thành ruột. Cơ chế này thường đặc trưng cho vi khuẩn gram âm (ví dụ như Salmonella) mà cấu trúc bề mặt của chúng được biết như lông tua (tiêm mao). Cấu trúc này hỗ trợ cho sự gắn kết giữa lectin hiện diện trong bề mặt của chúng và thụ thể trong biểu mô (Hình 1). Khả năng gắn kết vào biểu mô ruột của nhiều vi sinh vật thì thiết yếu cho sự tồn tại lâu dài và phát triển. Bằng cách này, chúng tránh bị loại thải do nhu động ruột. Một phương pháp để ngăn ngừa vi sinh vật bất lợi xâm chiếm đường ruột là làm bão hòa các thụ thể biểu mô, một hoạt động mà các lợi khuẩn thường thực hiện. Các vi khuẩn khác nhau có cơ chế gắn kết khác nhau, ví dụ như khuẩn lactobacilli, sự gắn kết của chúng bị kiểm soát bởi glycocalyx và protein trên thành tế bào của chúng. Các lợi khuẩn là các vi sinh vật có khả năng nhân lên và thích nghi nhanh chóng đối với đường tiêu hóa của hầu hết vật nuôi và có khả năng ngằn ngừa các vi khuẩn không mong muốn gắn vào hệ tiêu hóa. Tại sao phải bảo vệ đường tiêu hóa? Thỉnh thoảng sự cân bằng mong manh giữa các vi sinh vật trong đường tiêu hóa của gà một ngày tuổi không cần thiết

“Approximately 90% of intestinal microflora … poor performance in animals.” Khoảng 90% vi sinh vật đường ruột thì bao gồm các vi khuẩn kỵ khí tùy nghi mà chúng sản xuất axit lactic (Bacillus, Lactobacillus, Bifidobacterium) và vi khuẩn kỵ khí bắt buộc (Bacteroides, Fusobacterium, Eubacterium). 10% còn lại bao gồm E. coli, Proteus, Clostridium, Staphylococcus, Blastomyces, và Pseudomonas trong những loại khác. Bất kỳ sự thay đổi thành phần các vi khuẩn này sẽ dẫn đến mất cân bằng vi sinh vật, viêm ruột và kết quả là thành tích kém ở vật nuôi.

Photos: MichaelTaylor3d, dream designs, lculig

Photo: EKS/Shutterstock

Technical Manager, Poultry

Hình 1. Vi khuẩn gram âm (E. coli) gắn vào tế bào biểu mô với lông mao P hoặc loại tiêm mao 1. Điều này thúc đẩy sự xâm chiếm tiếp theo, nhân lên và bong tróc tế bào vật chủ.

Sự toàn vẹn của đường tiêu hóa Cơ chế bảo vệ chính chống lại sự nhiễm trùng gây ra bởi vi sinh vật gây hại đường ruột là: một niêm mạc đường ruột khỏe

Tạ p c h í c ủ a B I O M I N

7


Filipe Ribeiro Technical Manager, Poultry

Phân ướt do mất cân bằng vi sinh vật đường ruột

Sử dụng lợi khuẩn tái lập quân số đường tiêu hóa với các vi khuẩn có lợi, điều này kìm chế hoạt động của các vi khuẩn bất lợi và kiểm soát quân số của chúng.

Bạn c

...

iết b ó

...rằng què chân ở gia cầm có liên quan đến các vi khuẩn bất lợi trên đường tiêu hóa? Tìm hiểu thêm về khía cạnh khoa học đằng sau bệnh què chân và giải pháp trong bài báo này.

8

Tiêu chảy cho thấy sự mất toàn vẹn đường ruột. Clostridium, Salmonella và E. coli trong những tác nhân gây bệnh khác có thể hiện diện trong phân

cung cấp sự bảo vệ chống lại các vi sinh vật không mong muốn. Có một nhu cầu về chiến lược bảo vệ mà chúng cho phép một mối liên hệ cộng sinh giữa vật chủ và các vi sinh vật với ảnh hưởng có lợi cho cả hai bên. Các gà con mới nở không tiếp xúc với gà mẹ và được nuôi trong một môi trường sạch và vệ sinh với ít cơ hội để phát triển nhanh một hệ vi khuẩn bảo vệ đường ruột mà có thể cạnh tranh thành công với các vi khuẩn bất lợi. Những ngày đầu tiên của cuộc sống là thời kỳ then chốt với một sự rủi ro cao về nhiễm khuẩn như Clostridium, Salmonella, và E. coli mà chúng có thể hiện diện trong chất độn chuồng. Vì vậy, bổ sung lợi khuẩn là một cách có lợi. Dưới những điều kiện thích hợp và với sự vắng mặt của vi sinh vật kỵ khí, những vi khuẩn bất lợi nhân lên nhanh chóng trong đường tiêu hóa, tác động xấu đến sức khỏe gia cầm. Sử dụng lợi khuẩn tái lập quân số đường tiêu hóa với các vi khuẩn có lợi, điều này kìm chế hoạt động của các vi khuẩn bất lợi và kiểm soát quân số của chúng. Điều này thì đặc biệt hữu dụng sau khi bị stress ngay cả khi thay đổi quá nhiều trong khẩu phần, nhịn ăn, nhiệt độ thay đổi, hoặc sau khi phơi nhiễm với tác nhân gây hại như viêm ruột do vi khuẩn hoặc virus, và với nhiễm độc tố nấm mốc trong thức ăn. Sự tương tác giữa lợi khuẩn và xơ tan Hoạt động cộng sinh ổn định môi trường đường tiêu hóa và gia tăng số lượng các lợi khuẩn sản sinh axit lactic, gọi là sự cân bằng vi sinh vật. Vì sử dụng lợi khuẩn và xơ tan, sự cân bằng vi sinh vật và sức khỏe đường ruột được thành lập, ngăn ngừa sự phát triển của vi khuẩn bất lợi. Synbiotic có khả năng điều chỉnh đáp ứng miễn dịch, gia tăng cả số lượng và hoạt lực của các thực bào ở vật chủ. Hoạt động này được thừa nhận quan trọng đặc biệt ở gia cầm, khi mà đường tiêu hóa là tổ chức chịu trách nhiệm chính cho sự pja1t triển

miễn dịch không đặc hiệu tổng quát. Gia cầm không có các hạt lympho và các tổ chức lympho thì rải rác dọc theo đường tiêu hóa, đại diện bởi mảng Peyer, a-midan manh tràng, túi Fabricius. Những mô lympho này thì nhạy cảm đối với kháng nguyên hiện diện trong đường tiêu hóa như là các lợi khuẩn. Một phương pháp thay thế mới và an toàn Chất lượng thịt gia cầm và các loại thực phẩm có nguồn gốc động vật được đánh giá bằng kiểm soát ngày càng khắt khe hơn. Những tiêu chuẩn an toàn thực phẩm tạo ra nhu cầu cho sự gia tăng các mức độ phối hợp giữa thức ăn chăn nuôi và kỹ thuật sản xuất thực phẩm. Sự dụng phối hợp lợi khuẩn và xơ tan tạo ra một sản phẩm sang tạo mới mà chúng hoàn toàn tự nhiên, ổn định hệ vi sinh vật đường tiêu hóa, và gia tăng sức khỏe vật nuôi và thành tích chăn nuôi. Sản phẩm sang tạo mới của BIOMIN PoultryStar đã được thiết kế để cải thiện sức khỏe đường ruột và gia tăng sức đề kháng chống lại sự nhiễm khuẩn. Với sự phát triển của dòng sản phẩm synbiotic này chúng kết hợp những tác động có lợi của lợi khuẩn và xơ tan trong đường tiêu hóa, chăn nuôi công nghiệp hiện tại đã tìm ra biện pháp thay thế trong chất bổ sung tự nhiên mà chúng có thể cải thiện sức khỏe đường tiêu hóa, phúc lợi và thành tích của vật nuôi.. Cơ chế hoạt động của dòng sản phẩm này đã được nghiên cứu bởi xem xét ảnh hưởng trên cấu trúc hình thái mô học của đường tiêu hóa và hệ vi sinh vật gà trong một loạt các thí nghiệm thức ăn (xem trang 4). Những kết quả thí nghiệm trên gà cho thấy rằng việc bổ sung PoultryStar trong khẩu phần gà thịt đã tác động tốt trên hình thái học của ruột, thành phần hệ vi sinh vật, khả năng tiêu hóa dưỡng chất và axit béo bay hơi, các tác động tốt này có thể tạo ra thành tích chăn nuôi tốt hơn. References are available on request. Science & Solutions • Số 07


X I N RI

SK

M YC OF I

X

Danh sách kiểm tra

Hành động đúng

Độc tố nấm mốc

T2-Toxin DAS

T2 và DAS gây bệnh trên biểu mô vì vậy gây ra loét trên biểu mô. Gia tăng tốc độ thay tế bào da

 Dương tính T2 và/hoặc DAS trong nguyên liệu thô (ELISA) hoặc thức ăn (HPLC)  Nguồn gốc của NL thô từ nhà cung cấp/ vùng với lịch sử nhiễm T2/DAS  Mô bệnh học: tăng sinh tế bào biểu mô và không bào ở gan  Giảm thành tích chung của đàn

 Kiểm tra mức nhiễm trung bình  Sử dụng Mycofix tại liều thích hợp  Tránh dùng những loại thức ăn trong bồn hoặc thức ăn trộn nước mà đã nhiễm do để lâu, ướt hoặc thức ăn mốc

Độ mịn thức ăn

Thức ăn quá mịn sẽ làm nghẽn tuyến nước bọt, điều này sẽ làm tổn thương miệng.

 Thức ăn viên: hạt mịn > 20%  Thức ăn bột: kiểm tra đường kính sang  Mô bệnh học: có mặt tế bào viêm và vi khuẩn  Không giảm thành tích chung của đàn

 Điều chỉnh quá trình ép viên  Gia tăng đường kính lưới sang  Sử dụng chất kết dính để cải thiện chất lượng viên

Methionine lỏng

Methionine chảy nhỏ giọt trong hệ thống sản xuất tạo ra các điểm có nồng độ cao methionine trong thức ăn

 Kiểm tra máy phun Met  Mô bệnh học: thâm nhiễm tế bào viêm và hoại tử  Không giảm thành tích chung của đàn

 Làm sạch/ thay thế vòi phun Met

Axit hữu cơ

Nồng độ thật cao axit hữu cơ trong thức ăn sẽ dẫn đến hoại tử ăn mòn da trong niêm mạc miệng

 Kiểm tra máy phun axit  Mô bệnh học: thâm nhiễm tế bào viêm và hoại tử  Không giảm thành tích chung của đàn

 Làm sạch/ thay thế vòi phun axit  Điều chỉnh liều axit hữu cơ

Nhiệt độ cao

Uống nước thường xuyên trong thời kỳ nóng, thức ăn dính nhiều ở mỏ

 Mô bệnh học: thâm nhiễm tế bào viêm và hoại tử  Có thể suy giảm thành tích của đàn  Gia tăng tỷ lệ chết

 Bổ sung vitamin trong nước uống  Bổ sung axit hữu cơ trong nước uống  Tăng chlorine trong nước uống

Sulphat đồng

Nồng độ từ 0,05-0,2% trong thức ăn và nước uống có thể thúc đẩy tổn thương miệng.

 Kiểm tra nồng độ Cu trong premix  Kiểm tra nồng độ Cu trong nước uống  Kiểm tra nếu hệ thống định lượng nước hoạt động chính xác (nếu thích hợp)

 Sử dụng vitamin nhóm B trong nước uống  Cài đặt lại hệ thống định lượng nước

Nấm candia albicans (Bệnh Candida)

Nấm C. albicans có thể gây ra tổn thương trong diều và lây qua các bộ phận khác, bao gồm miệng. Thường thấy trên gà giống hay gà đẻ.

 Mô bệnh học: sơi nấm hiện diện trong niêm mạc bị nhiễm

 Điều trị bằng Nystatin, difucan, imidazoles như ketoconazole, fluconazole

Đậu gà

Bệnh gây ra bởi Poxiviridae (Avipoxvirus) thường dẫn tới tổn thương da trên đầu, cổ, chân, bàn chân • Thể khô: nổi lên, mụn cóc tổn thương trên những vùng lông (đầu, chân, lỗ huyệt, vv) lành trong vòng 2 tuần • Thể ướt: loét, tổn thương trên miệng, hầu họng, thanh quản và khí quản.

 Kiểm tra lịch sử và hiện diện loại tổn thương  Chẩn đoán phòng thí nghiệm hay nghiên cứu lây truyền

 Phòng bệnh bằng vaccine dựa trên phổ biến hay mùa (mùa thu)  Điều trị gà nhiễm bệnh bằng kháng sinh để giảm nhiễm thứ cấp mặc dù bệnh sẽ theo tiến trình của nó

Sinh vật đơn bào (Protozoa)

Protozoa thường thấy trong những gà sống lâu như gà đẻ, gà giống và gà tây, gà chọi và/ hoặc gà thả rong.

 Mô bệnh học: kiểm tra bằng kính hiển vi chất nhày hoặc dịch từ cổ họng để xem sự hiện diện của trichomonade

 Tách những gà có biểu hiện mãn tích từ gà giống

Trichomonas gallinae

Tổn thương đầu tiên xuất hiện nhỏ, các vùng vàng nhạt trong niêm mạc miệng.

 Loét, được biết như “nút màu vàng” – màu vàng, những vùng tròn với trung tâm là các ổ hoại tử giống phomat

 Sử dụng nitroimidazole (chưa được chấp thuận ở Mỹ bởi FDA và cấm ở Châu âu

Histomonas meleagridis

Được biết như bệnh histomonas hay bệnh đầu đen. Thường ở gà tây và gà công nghiệp.

 Viêm manh tràng, loét, dày thành ruột, manh tràng chứa dịch rỉ màu vàng như phomat

 Sử dụng nitroimidazole (chưa được chấp thuận ở Mỹ bởi FDA và cấm ở Châu âu.

Tác nhân gây hại

Mô tả

Dinh dưỡng

NAG EM

Quản lý

Nguyên nhân tiềm tàng

TO

A

M

Tiến hành chẩn đoán nuôi dưỡng gia cầm đúng đắn và chính xác thường có thể là một thách thức ngay cả với các bác sĩ thú y nhiều kinh nghiệm, nhà dinh dưỡng hoặc các nhà quản lý trang trại. Chẩn đoán phân biệt thì đặc biệt khó khăn trong trường hợp các rắc rối liên quan đến độc tố nấm mốc như triệu chứng biến động lớn và có thể phức tạp hơn bởi những tác động hiệp lực gây ra bởi sự đồng nhiễm hơn một loại độc tố nấm mốc trong thức ăn.

Checklist

T

Part 1: Oral lesions Science & Solutions giới thiệu một danh sách kiểm tra hữu ích để chẩn đoán bệnh độc tố nấm mốc ở gia cầm. Cắt bảng này và mang theo bạn khi thăm các trang trại!

EN

Gà của tôi có vấn đề gì?

MYCO

Cut & Keep

Thêm thông tin, vào trang www.mycotoxins.info *KHÔNG THỪA NHẬN: bảng này bao gồm những lời khuyên chung về các vấn đề liên quan đến gia cầm trong đó, ảnh hưởng phổ biến nhất đến gia cầm và có thể liên quan đến sự hiện diện của độc tố nấm mốc trong thức ăn. Bệnh gia cầm và các vấn đề bao gồm, nhưng không giới hạn ở những cái có mặt trong bảng. BIOMIN không chịu trách nhiệm hoặc nghĩa vụ pháp lý phát sinh từ hoặc bất kỳ liên quan nào đến việc sử dụng bảng này hoặc nội dung của nó. Trước khi sử dụng trên cơ sở nội dung của bảng này, các bạn nên tham khảo các bác sĩ thú y..


Your copy of Science & Solutions

PoultryStar

®

Đường ruột khỏe – Gà con mạnh! Chuyên biệt từ gia cầm, xác định rõ, lợi khuẩn đa dòng kết hợp với xơ tan thúc đẩy hệ vi khuẩn có lợi đường tiêu hóa.

Vì lợ i ích cho gà c ủa b ạn!

poultrystar.biomin.net Naturally ahead


Turn static files into dynamic content formats.

Create a flipbook
Issuu converts static files into: digital portfolios, online yearbooks, online catalogs, digital photo albums and more. Sign up and create your flipbook.