Science & Solutions #14 Thủy sản (Tiếng Việt)

Page 1

Số 14 • Thủy sản

Chứng nhận bền vững

Vai trò của phụ gia thức ăn chăn nuôi trong chăn nuôi thủy hải sản Photo: volk65_iStockphoto

Photo: eugenesergeev-iStockphoto

Thủy sản

Một tạp chí của

Những lợi ích của việc cấp chứng chỉ

Lợi khuẩn hỗ trợ sức khỏe

Những tiêu chuẩn chủ chốt khi tuân thủ chứng chỉ và đạt được các tiêu chuẩn đó.

Một công cụ để có môi trường nuôi và sức khỏe cá tốt hơn.


Biên tập Sự bền vững Cũng như bất kỳ hình thái sản xuất công nghiệp nào, chăn nuôi thủy hải sản đã tác động tới môi trường. Mặc dù có các nỗ lực của chính quyền địa phương để cải thiện tính bền vững của chăn nuôi thủy hải sản, khái niệm bền vững được kết nối sâu xa với bối cảnh kinh tế xã hội của nước nơi quá trình phát triển (chăn nuôi thủy hải sản) diễn ra, biến đổi lớn giữa các khu vực. Với việc kinh doanh hải sản thế giới đang mở rộng và sự nâng cao nhận thức của người tiêu dùng, người ta đang ngày càng quan tâm nhiều hơn tới chứng nhận sản phẩm thủy hải sản bền vững và thêm những chỉ dẫn định rõ làm thế nào để chất lượng và an toàn thực phẩm của các sản phẩm từ nuôi trồng thủy hải sản có thể được cải thiện. Tuy nhiên, khi thị trường đặt ra những yêu cầu chặt chẽ hơn đối với chăn nuôi thủy hải sản bền vững, những người chăn nuôi nhỏ nói riêng phải đối diện với nhiều khó khăn khi sản xuất cho thị trường xuất khẩ. Đối với BIOMIN, bền vững trong chăn nuôi thủy hải sản đã là một chủ đề chủ chốt từ nhiều năm. Tất cả các sản phẩm của BIOMIN đều trải qua quá trình phân tích vòng đời toàn phần (ISO 14040 & ISO 14044) để định lượng những tác động tới môi trường liên quan tới việc sản xuất chúng. Bằng việc này, BIOMIN nhận diện và định lượng dấu ấn môi trường từ sản xuất, và so chúng với tác động tăng cường năng suất của các sản phẩm của BIOMIN trên vật nuôi. Phụ gia thức ăn chăn nuôi của BIOMIN có thể được sử dụng như một công cụ hữu hiệu và đơn giản để các nhà máy thức ăn chăn nuôi, doanh nghiệp hợp nhất và nông dân đạt tới một ngành công nghiệp thủy hải sản bền vững hơn, cùng lúc đó hoàn tất những mục tiêu đặt ra bởi các tổ chức chứng nhận. Ở BIOMIN, chúng tôi kết hợp những phát kiến khoa học mới nhất với nhu cầu của thị trường chăn nuôi thủy hải sản. Chúng tôi luôn luôn hành động theo khuynh hướng tới những giải pháp cho phép lĩnh vực chăn nuôi thủy hải sản trở nên hiệu quả hơn và vượt qua những khó khăn trong sản xuất, cùng lúc đó vẫn phát triển bền vững. Số Khoa học & Giải pháp này là để dành cho sự bền vững trong sản xuất thủy hải sản; trong những trang này, chúng tôi chia sẽ cách thức mà chăn nuôi thủy hải sản có thể trở nên bền vững hơn mà không sụt giảm lợi nhuận. Chúng tôi hy vọng bạn đọc sẽ thích ấn bản này.

Rui GONÇALVES Giám đốc Kỹ thuật – Thủy sản

II

Science & Solutions • Số 14


Name, title position

Photo: RBFried_iStockphoto

Nội dung

Bền vững có lợi nhuận trong chăn nuôi thủy hải sản

2

Công tác chứng nhận tập trung vào hiệu của thức ăn, quản lý chất thải và kiểm soát dịch bệnh – những yếu tố then chốt báo hiệu mức lời lãi của hoạt động chăn nuôi thủy hải sản của bạn. Rui Gonçalves, ThS & Gonçalo Santos, ThS

Lợi khuẩn để kiếm soát sức khỏe

7

Ngăn ngừa vi khuẩn có hại trong khi nâng cao sức khỏe đường ruột của cá và giá trị thức ăn với lợi khuẩn. Jutta Zwielehner, TS

Science & Solutions là tạp chí được xuất bản hàng tháng bởi BIOMIN Holding GmbH, phát hành miễn phí đến khách hàng và đối tác. Mỗi ấn phẩm của Science & Solutions trình bày các chủ đề về những nghiên cứu khoa học mới nhất trên dinh dưỡng và sức khỏe vật nuôi tập trung luân phiên vào gia cầm, heo hoặc thú nhai lại theo từng quý. ISSN: 2309-5954 Truy cập trang mạng http://magazine.biomin.net để xem phiên bản điện tử và thông tin chi tiết. Để lấy bản in hoặc theo dõi Science & Solutions hàng tháng, vui lòng liên hệ với chúng tôi theo địa chỉ: magazine@biomin.net Biên tập: Daphne Tan Cộng tác viên: Rui Gonçalves, Gonçalo Santos, Jutta Zwielehner Marketing: Herbert Kneissl, Cristian Ilea Hình ảnh: Michaela Hössinger Nghiên cứu: Franz Waxenecker, Ursula Hofstetter, Gonçalo Santos Nhà xuất bản: BIOMIN Holding GmbH Erber Campus 1, 3131 Getzersdorf, Austria Điện thoại: +43 2782 8030 www.biomin.net ©Bản quyền 2015, BIOMIN Holding GmbH Bản quyền được đăng kí. Nghiêm cấm in sao dưới bất kì hình thức nào với mục đích thương mại mà không có sự đồng ý bằng văn bản phù hợp với các qui định của Luật Bản Quyền, Thiết Kế và Sáng Chế năm 1998. Tất cả hình ảnh đều thuộc về tài sản của BIOMIN Holding GmbH hoặc được sử dụng dưới sự cho phép.

Một tạp chí củ BIOMIN

1


Bền vững có lợi nhuận trong chăn nuôi thủy hải sản Nhận thức của người tiêu dùng về sản xuất chăn nuôi thủy hải sản bền vững đã dẫn tới Bằng việc tuân thủ các tiêu chuẩn được yêu cầu, chứng chỉ bền vững mang lại mức giá cao hơn và cho phép nông dân xuất khẩu vào những thị trường giá trị cao hơn.

2

sự quan tâm nhiều hơn tới việc cấp chứng nhận cho các hoạt động chăn nuôi thủy hải sản bền vững. Ngược với những suy nghĩ thông thường, việc cấp chứng nhận bao hàm một phạm vi rộng hơn là chỉ các vấn đề môi trường. Nó cũng bao gồm các lĩnh vực như trách nhiệm xã hội và tuân thủ các khung pháp lý.

Science & Solutions • Số 14


Photo: Igor Rozhkov/Shutterstock

Rui Gonçalves, Giám đốc Kỹ thuật Gonçalo Santos, Giám đốc Nghiên cứu & Phát triển

M

ột trong những chương trình chứng nhận được sử dụng rộng rãi nhất, Hội Đồng Quản Lý Chăn Nuôi Thủy Hải Sản (Aquaculture Stewardship Council – ASC), được dựa trên cơ sở bảy hạng mục chính. Trong số này, ba hạng mục quan trọng liên quan tới hiệu suất thức ăn, quản lý chất thải và kiểm soát dịch bệnh. Trong phạm vi những chủ đề này, các cơ quan chứng nhận đã thiết lập những chỉ tiêu riêng về hệ số chuyển hóa thức ăn (FCR), loại thải chất thải và ô nhiễm nước, và việc sử dụng thuốc như một biện pháp phòng bệnh. Những chỉ tiêu này đặt ra những thách thức mà người chăn nuôi phải đối diện để thực hiện đúng theo những chương trình chứng nhận như vậy.

Chứng nhận mang lại lợi ích Nông dân cũng nhận thức rằng bằng việc tuân theo những chỉ tiêu như vậy, chứng chỉ bền vững có thể đem lại giá bán cao hơn và cho phép xuất khẩu vào những thị trường giá trị cao. Phụ gia thức ăn có thể được sử dụng như một công cụ để các nhà sản xuất liên hợp và nông dân đạt được các chỉ tiêu khắt khe đặt ra bởi các tổ chức chứng nhận.

Một tạp chí củ BIOMIN

Việc sử dụng axít hữu cơ, phụ gia thực vật, prebiotic và lợi khuẩn, cũng như quản lý độc tố nấm mốc, có thể giúp ngành chăn nuôi thủy hải sản hoàn thành một số yêu cầu của quá trình chứng nhận mà không làm sụt giảm lợi nhuận. Hình 1. Bảy hạng mục mà chương trình chứng nhận của Hội Đồng Quản Lý Chăn Nuôi Thủy Hải Sản (ASC) xây dựng cho các trại nuôi cá da trơn Pangasius. Ô nhiễm nước và quản lý chất thải

Tuân thủ luật pháp

Giống Quản lý thức ăn Sử dụng đất và nước

Trách nhiệm xã hội

Quản lý sức khỏe, thuốc và hóa chất

3


Rui Gonçalves, Giám đốc Kỹ thuật Gonçalo Santos, Giám đốc Nghiên cứu & Phát triển

thể được thực hiện Việc giảm một lượng rất đáng kể phốt-pho, ni-tơ và các chất thải rắn có trường. bằng cách cải thiện hiệu suất sử dụng cám, qua đó giảm tác động tới môi

Hình 2. Xuất khẩu cá da trơn từ Việt Nam, Tháng 1 tới tháng 3 2014 ASEAN, 8% Khác, 32%

1.65

1.6 1.5

1.57

∆ + 5.1%

1.4 1.3 1.2 1.1 1.0 Đối chứng

Cô-lôm-bia, 4% Châu Âu, 20%

Nguồn: pangasius-vietnam.com

triệu đô-la. Để duy trì những con số này và để xuất khẩu ra thị trường quốc tế, nghề sản xuất chăn nuôi cá tra ở Việt Nam cần phải đạt được các hình thức chứng nhận chất lượng quốc tế. • Cải thiện hiệu suất thức ăn Phụ gia thực vật được biết là có tính chất kích thích tiết dịch tiêu hóa, tăng chiều dài và mật độ nhung mao và tăng lượng chất nhầy qua việc tăng số lượng tế bào goblet. Do đó, phụ gia thực vật cải thiện khả năng tiêu hóa thức ăn. Một số thử nghiệm đã được thực hiện trên cá da trơn để khẳng định hiệu lực của dòng sản phẩm Digestarom® P.E.P. trong việc cải thiện hiệu suất tiêu hóa. Tromg một thử nghiệm đã tiến hành trong điều kiện sản xuất thương mại ở trại Hùng Cá ở Mekong Delta, hai hồ nuôi diện tích 8.000 m2 được sử dụng để nuôi

4

1.7

Digestarom® P.E.P.

Mê-hi-cô, 7% Bra-xin, 9%

Mỹ, 20%

Hình 3. Năng suất tăng trưởng của nhóm đối chứng và nhóm Digestarom® P.E

Tốc độ tăng trọng riêng (%/ngày)

Nghiên cứu trường hợp: Cá da trơn Pangasius Việt Nam là nguồn của hơn 90% lượng cung cá da trơn (Pangasionodon hypophthalmus) của thế giới. Trong ba tháng đầu năm 2014, cá da trơn Việt Nam được xuất khẩu đi 126 nước trên thế giới. Mỹ là thì trường lớn nhất với tổng giá trị xuất khẩu đạt 83,7 triệu đô-la, theo sát sau là Châu Âu với 82,8

cá tới khi đạt trọng lượng cuối 1,1 kg. Bổ sung khẩu phần với Digestarom® P.E.P. khiến cho tốc độ tăng trọng riêng (SGR) cao hơn 5,1% và FCR thấp hơn 6,7% (Hình 3) Việc sử dụng dinh dưỡng được cải thiện khi FCR trở nên hiệu quả hơn. Nhờ FCR được cải thiện, người nuôi có thể đạt được một trong những yêu cầu quan trọng nhất cho chương trình chứng nhận – hiệu suất sử dụng dinh dưỡng. Sự cải thiện này cũng có hiệu quả tích cực tới chi phí thức ăn, chất lượng nước, và lượng thải ni-tơ. • Giảm lượng thải ni-tơ Do cải thiện hiệu suất sử dụng protein, phụ gia thức ăn chăn nuôi từ thực vật cũng có thể làm giảm lượng thải ammonia và các chất hữu cơ. Nếu tính mức giảm 6,7% của FCR và giả sử rằng hệ số tiêu hóa vật chất khô biểu kiến bình quân (ADC) ở mức 75%, lượng chất thải vào môi trường sẽ giảm bớt 21,4 tấn (Bảng 1). • Bền vững đem lại lợi nhuận Ước tính rằng chi phí thức ăn ở Việt Nam chiếm khoảng 80% chi phí sản xuất. Hiển nhiên là nếu chúng ta có thể giảm lượng thức ăn nhưng sản xuất cùng lượng cá, chúng ta có thể tăng lợi nhuận trong khi hạn chế lượng thải ni-tơ.

Science & Solutions • Số 14


Bền vững có lợi nhuận trong chăn nuôi thủy sản

Bảng 1. Giảm lượng thải ni-tơ từ việc sử dụng Digestarom® P.E.P.

E.P. 1.9 1.8 1.7

Digestarom® P.E.P.

368.1

343.4

Sản lượng* FCR

1.80 ∆ - 6.7%

1.6 FCR

Đối chứng

Thức ăn tiêu tốn

1.68

Lượng chất thải*

1.5

1.8

1.68

662.6

576.9

165.6

144.2

∆=21.4

1.4

*Các trị số tính theo tấn, dựa trên ADC = 75%

1.3 1.2

Bảng 2. Kết quả chi phí-lợi ích từ việc sử dụng Digestarom® P.E.P. cho hồ nuôi 8.000 m2.

1.1 1.0 Đối chứng

Digestarom® P.E.P.

Trong thử nghiệm này, cải thiện màu sắc file giúp lô cá ăn khẩu phần bổ sung Digestarom® P.E.P. bán được với giá 0,76 đô-la/kg thay vì 0,75 đô-la/kg (giá tháng 7 năm 2010, Việt Nam). Mức giảm 6,7% của FCR cũng giúp người nuôi giảm chi phí thức ăn. Cuối cùng, chúng ta có thể kết luận rằng việc bổ sung Digestarom® P.E.P. đem lại thêm cho thu nhập tổng cộng 10.046 đô-la cho 8.000 m2 hồ nuôi, và tỉ lệ hoàn vốn đầu tư (ROI) 1:5,8. Đấy là còn chưa tính tới mức giá bán cao hơn mà người nuôi có thể nhận được khi qui trình sản xuất được chứng nhận. Nhờ phụ gia thực vật, hiệu suất sử dụng dinh dưỡng được cải thiện, trực tiếp làm giảm chi phí thức ăn và lượng thải ni-tơ. Tiết kiệm dinh dưỡng hơn cũng làm giảm tác động tới môi trường, làm cải thiện chất lượng nước, hệ sinh thái hồ nuôi, và kiểm soát bùn tốt hơn. Thay thế kháng sinh phòng bệnh Các chất axít hóa có thể hoạt động trong đường tiêu hóa để làm giảm độ pH trong dạ dày và đặc biệt là trong ruột non, ức chế sự phát triển của vi khuẩn Gram âm nhờ sự phân ly của các axít và tạo ra các anion trong tế bào vi khuẩn. Các chất axít hóa cũng hoạt động như một chất bảo quản qua việc giảm pH thức ăn, và bằng cách đó ức chế sự phát triển của vi khuẩn.

Một tạp chí củ BIOMIN

Đối chứng

Digestarom® P.E.P.

Thu nhập từ bán cá

274.539,64

262.592,94

Tổng chi phí thức ăn

283.924,49

249.197,45

Thu nhập - chi phí thức ăn

-9.384,85

13.395,49

Lợi tức ròng ROI

13.395,49 1:5.8

Các trị số tính theo đô-la Mỹ Giá được tính dựa trên giá cá thực tế ở Việt Nam (tháng 7 năm 2010). Đối với tỉ lệ filê trắng >20%, giá cá là 0,76 đô-la Mỹ/kg. Đối với 0% filê trắng và >20% filê hồng, giá cá là 0,75 đô-la Mỹ/kg. *

1

Một vài thử nghiệm trên thủy hải sản thực hiện với dòng sản phẩm Biotronic® cho thấy rằng nhờ hiệu quả như những chất kích thích tăng trưởng tự nhiên của các sản phẩm này, việc sử dụng kháng sinh kích thích tăng trưởng có thể được loại bỏ hoàn toàn. Ngoài ra, việc giảm thu nạp các vi sinh vật qua thức ăn sẽ cải thiện tình trạng sức khỏe của cá nuôi, giảm dịch bệnh mà không cần đến các thuốc thú y. • Công cụ để cải thiện sức khỏe ruột PPhòng bệnh chắc chắn là có hiệu quả về chi phí hơn là điều trị vật nuôi yếu bệnh. Các lợi khuẩn có thể thay đổi quần thể vi khuẩn ruột, tiết ra các chất kháng khuẩn (bacteriocins và axít hữu cơ), cạnh tranh với mầm bệnh để ngăn ngừa không cho chúng bám vào thành ruột.

5


pic?

Cách thức các phụ gia thức ăn chăn nuôi cải thiện hiệu suất

Phụ gia thực vật kích thích tiết dịch tiêu hóa và cải thiện FCR, bằng cách đó giảm lượng chất thải.

Lợi khuẩn cũng cạnh tranh với các vi khuẩn gây bệnh về nguồn dinh dưỡng cần thiết cho sự sinh tồn của vi khuẩn gây bệnh, tạo nên hiệu ứng kháng độc. Việc sử dụng AquaStar® Hatchery/Growout có thể cải thiện tình trạng sức khỏe của vật nuôi thủy hải sản bằng cách làm giảm dịch bệnh và nhu cầu thuốc thú y. • Quản lý hồ nuôi Nuôi cá thâm canh tạo ra một lượng chất thải hữu cơ lớn tích tụ ở đáy hồ nuôi và các phiêu sinh thực vật không thể sử dụng được. Ô-xy hóa các chất thải hữu cơ này làm suy kiệt nguồn ô-xy hòa tan sâu trong lớp đất đáy ao, dẫn tới sự hình thành của các chất chuyển hóa độc hại. Điều này góp phần rất lớn làm giảm chất lượng nước và nảy sinh dịch bệnh. Một công cụ hữu ích và bền vững để quản lý môi trường hồ nuôi là việc ứng dụng AquaStar® Pond/ PondZyme. Phương pháp chữa trị sinh học này sử dụng những chủng chọn lọc tập trung vào việc làm giảm vi khuẩn gây bệnh, tăng cường . Hình 4. Phụ gia thức ăn cải thiện tính bền vững và lợi nhuận ở trại của bạn như thế nào

Ô nhiễm nước và quản lý chất thải

Bùn

Chất lượng Cải thiện môi trường hồ nuôi

Hư ớ dựn ng dẫ g ch n xâ ứng y chỉ

Quản lý thức ăn

Quản lý sức khỏe, thuốc, và hóa chất

Hiệu suất sử dụng dinh dưỡng

Giảm thuốc

Giảm lượng thải ni-tơ

Photo: serezniy_iStockphoto

Rui Gonçalves, Giám đốc Kỹ thuật Gonçalo Santos, Giám đốc Nghiên cứu & Phát triển

pic?

Lợi khuẩn điều biến hệ vi khuẩn đường ruột, giảm tỉ lệ mắc bệnh và nhu cầu điều trị bằng kháng sinh.

pic?

Kiểm soát nhiễm độc tố nấm mốc giúp chống lại các tác động tiêu cực trong các giống thủy hải sản.

Mặc dù không phải là những tác nhân chữa bệnh, những vi khuẩn hữu ích này trực tiếp hoặc gián tiếp thay đổi thành phần của cộng đồng vi khuẩn trong môi trường nuôi, và vì thế cả trong ruột cá, cải thiện sức khỏe và năng suất vật nuôi. Quản lý độc tố nấm mốc trong thức ăn • Phòng bệnh và sụt giảm hiệu suất Các độc tố nấm mốc ăn vào có thể dẫn tới suy giảm chung về năng suất và chung cục là gây ra thiệt hại kinh tế. Một số nghiên cứu đã nhấn mạnh tác động tiêu cực của khẩu phần nhiễm độc tố nấm mốc trong chăn nuôi thủy hải sản. Một vài trong số các tác động tiêu cực này là giảm tăng trưởng, tăng chi phí sản xuất, tác động tiêu cực chung tới hệ sinh thái hồ nuôi, ức chế hệ miễn dịch và giảm khả năng kháng bệnh. Các triệu trứng của nhiễm độc độc tố nấm mốc trong các giống thủy hải sản có thể không được chú ý tới và thiệt hại kinh thế thường được gắn với dịch bệnh hơn là độc tố nấm mốc. Việc kết hợp Mycofix® trong thức ăn thủy hải sản có thể giúp giảm nhẹ những tác động tiêu cực của độc tố nấm mốc, chủ yếu là phá hủy mô, mà có thể dẫn tới năng suất tăng trưởng kém và mẫn cảm với bệnh. Việc sử dụng phụ gia thức ăn chăn nuôi với những chiến lược khác nhau có thể giúp nông dân có được những biện pháp chăn nuôi thủy hải sản tốt hơn. Việc này sẽ giúp nâng cao mức tăng trưởng, tỉ lệ sống và hệ số chuyển hóa thức ăn, và tăng khả năng kháng bệnh cũng như làm điều kiện môi trường tốt hơn. Phụ gia thức ăn chăn nuôi có thể trợ giúp để trại nuôi bền vững và lợi nhuận tốt hơn.

Tử vong

Các chất kích thích tăng trưởng tự nhiên

6

Science & Solutions • Số 14


Jutta Zwielehner Giám đốc Sản xuất

Lợi khuẩn

để kiểm soát sức khỏe Các loài động vật dưới nước có mối liên hệ gần gũi với môi trường bên ngoài hơn nhiều so với động bật trên cạn và do đó mẫn cảm hơn với các mầm bệnh trong môi trường. sống

T

rong thế giới dưới nước, những mầm bệnh tiềm tàng có thể tự duy trì trong môi trường bên ngoài của vật chủ (nước) và sinh sôi mà không phụ thuộc vào vật chủ. Những mầm bệnh tiềm tàng này luôn được các động vật dưới nước

Một tạp chí củ BIOMIN

thu nạp vào qua quá trình ăn và điều tiết trương lực. Dựa trên mối quan hệ phức tạp của các sinh vật dưới nước với môi trường sống của chúng, lợi khuẩn trong chăn nuôi thủy hải sản được định nghĩa là những vi khuẩn sống được bổ sung thêm và tạo nên những

7


Lợi khuẩn để kiểm soát sức khỏe

Hình 1. Cấu trúc hệ vi khuẩn đường ruột của cá rô phi trước (trái) và sau (phải) khi bổ sung AquaStar® Growout với liều 5 kg/tấn thức ăn trong 8 tuần. Trọng lượng đầu của cá là 55 ± 1 g. Các chủng lợi khuẩn của AquaStar® được hiển thị bằng màu xanh lá ở các mức độ đậm nhạt khác nhau. Số liệu tính theo %. Pediococcus sp., 1.1

Propionibacterium sp., 0.7 Clostridium sp., 1.0

Lactobacillus sp.,

L. aviarius, 38.0

L. crispatus, 4.3

4.9

L. helveticus, 6.4

L. pontis, 22.9

Bacillus sp., 58.2

L. secaliphilus, 23.6

11.0 Enterococcus sp.,

Trước

Sau

hiệu ứng có lợi cho vật chủ bằng một hay nhiều hơn một trong các cơ chế sau: 1. Thay đổi quần thể vi khuẩn trên vật chủ hoặc ngoài môi trường . 2. Đảm bảo cải thiện sử dụng cám bằng cách nâng cao giá trị dinh dưỡng của cám. 3. Tăng cường khả năng phòng bệnh của vật chủ. 4. Cải thiện chất lượng của môi trường xung quanh. Hình 2. Năng suất tăng trưởng của cá rô phi trong 6 tuần, có hoặc không bổ sung AquaStar® Growout. 12.00 10.00

10.04 8.90

% so sánh với đối chứng

8.00 7.29

6.00 4.00 2.00 0.00

FCR

SGR

PER

Tăng trọng

Thay đổi quần thể vi khuẩn môi trường nước Khi đã định cư trong ruột, lợi khuẩn có thể sản sinh ra các enzyme ngoại bào có tác dụng cải thiện tiêu hóa hoặc hỗ trợ phòng ngừa vì khuẩn bằng cách sản sinh ra các hợp chất có tính ức chế. Điều kiện tiên quyết cho bất kỳ tác động có lợi trực tiếp nào trong cơ thể vật chủ là các lợi khuẩn định cư được như một phần của quần thể vi khuẩn bản địa của ruột. Hình 1 biểu thị rằng ở cá rô phi con (Oreochromis niloticus), sử dụng AquaStar® Growout đem lại quá trình định cư hữu hiệu trong ruột. Các vi khuẩn của AquaStar® (màu xanh lục) được phát hiện thấy trong vòng hơn hai tuần sau khi ngừng bổ sung lợi khuẩn, mặc dù hàm lượng sụt giảm nhanh chóng. Khi vi khuẩn đường ruột tăng sinh trong ruột, chúng cải thiện khả năng sử dụng dinh dưỡng và khiến ni-tơ được thu lưu tốt hơn trong cơ thể. Lợi khuẩn giảm hàm lượng ni-tơ-rát trong phân và tác động tới môi trường nhờ lượng chất thải thấp hơn. Có thể là những lợi ích về môi trường cũng mở rộng tới cả chất lượng và số lượng của quần thể phiêu sinh thực vật trong hồ.

-2.00 -4.00

-4.35

-6.00 Nguồn: Biomin

8

Giá trị thức ăn được cải thiện Một vài chủng lợi khuẩn sản sinh ra các enzyme tiêu hóa, do đó hỗ trợ cho tiêu hóa và sử dụng thức ăn. Kết quả là năng suất tăng trưởng được cải thiện. HÌnh 2 cho

Science & Solutions • Số 14


Jutta Zwielehner Giám đốc Sản xuất

Hình 3. Vi ảnh quang học của ruột giữa của cá rô phi cho ăn khẩu phần đối chứng (A & B) hoặc khẩu phần bổ sung AquaStar® sau 8 tuần ăn thử nghiệm. Lượng lớn các IEL hiện diện trong biểu mô và một quần thể riêng của các bạch cầu hạt ưa axít (được nhuộm hồng) nằm rải rác trong lớp màng nhầy. Thuốc nhuộm cho hiển vi quang học: A & C: H & E; B & D: nhuộm Alcian-Blue-PAS.. Tỉ lệ xích = 100μm. IELs: bạch cầu nội biểu mô B

C

D

so với đốito chứng %% compared control

A

* 22,43

25,00 20,00

20,90

15,00 10,00 8,16

5,00 0,00

4,31

TỉPerimeter lệ chu vi Ratio (AU)(AU)

Fold Độ dàilength nếp cuộn

IEL’s (per IELs (trên 100µm) 100μm)

thấy các chỉ số tăng trưởng của cá rô phi sau khi bổsung AquaStar® Growout. Trọng lượng trung bình cũng như tốc độ tăng trọng riêng (SGR) tăng lên đáng kể. Hiệu suất sử dụng protein (PER) cao hơn và hệ số chuyển đổi thức ăn (FCR ) đã cải thiện. Nâng cao đáp ứng miễn dịch Tế bào miễn dịch cá không cần phải mồi trước. Chúng ngay lập tức giải phóng các cytokines để tiêu diệt các tế bào đích bị nhiễm bệnh. Các vi khuẩn hữu ích có thể kích thích phản ứng miễn dịch bẩm sinh này

Một tạp chí củ BIOMIN

Hình 4. Các chỉ số miễn dịch và sức khỏe đường ruột được cải thiện khi cho ăn khẩu phần có probiotic AquaStar®. Các giá trị được thể hiện liên quan đến đối chứng, dấu * thể hiện khác biệt có ý nghĩa (p<0.05). IELs, các lympho bào nội sinh

Goblet cells Tế bào Goblet (per (trên100µm) 100μm)

Màng nhầy ruột là tuyến phòng ngự đầu tiên suy giảm miễn dịch

hệ miễn dịch hoàn hảo

Lợi khuẩn kích thích lượng lớn IEL IFNγ

IELs

IFNγ

Tế bào T

Các tế bào nội biểu mô có trách nhiệm thám sát miễn dịch

9


Your copy of Science & Solutions

Tiêu hóa tốt hơn để hiệu suất thức ăn tốt hơn Bổ sung năng lực của Phụ gia Thực vật vào khẩu phần của bạn: • Một tổ hợp độc nhất của các thảo mộc, tinh dầu và hương liệu chức năng • Đã được chứng minh trong khoa học và trong thực tiễn • Được làm riêng theo nhu cầu của vật nuôi

digestarom.biomin.net

Naturally ahead


Turn static files into dynamic content formats.

Create a flipbook
Issuu converts static files into: digital portfolios, online yearbooks, online catalogs, digital photo albums and more. Sign up and create your flipbook.