Science & Solutions No. 63 - Poultry VN

Page 1

Vốn để thông báo cho bạn | Số 63 | Gia cầm

Cách cải thiện chất lượng nước uống gia cầm bằng sự axit hóa 10 gợi ý giúp khống chế Campylobacter Chứng minh hiệu quả của Biotronic® Top Liquid trong vệ sinh nước uống

Quản lý và axit hóa nước uống


2

Photo: branex

Photo: branex

Photo: Kondor83

NỘI DUNG

4

10

15

Cách Cải Thiện Chất Lượng Nước Uống Gia Cầm Bằng Sự Axit Hóa

10 Gợi Ý Giúp Khống Chế Campylobacter Ở Trại Gia Cầm

Chứng Minh Hiệu Quả Của Biotronic® Top Liquid Trong Vệ Sinh Nước Uống

Andrew Robertson Giám Đốc Bán Hàng Kỹ Thuật Gia Cầm

Mark Karimi, Thạc sĩ Giám Đốc Bán Hàng Kỹ Thuật Gia Cầm và Richard Markus, Tiến sĩ Giám Đốc Phụ Trách Khách Hàng Tiềm Năng Châu Âu

Seung Hwan Jeong, Thạc sĩ Khoa học & Bác sĩ Thú y Giám Đốc Bán Hàng Kỹ Thuật Gia Cầm

Nếu không có đủ nước, gà không thể đạt được năng suất tiềm năng của chúng. Tuy nhiên, đảm bảo một nguồn cung nước đầy đủ thì chưa đủ. Việc quản lý nước sạch và kỹ lưỡng là cần thiết trên cơ sở hàng ngày để ngăn chặn bất kỳ vấn đề sức khỏe nào có thể gây ra do vệ sinh nước kém. Bổ sung một chất axit hóa vào nước có thể giúp duy trì chất lượng nước và thúc đẩy năng suất gia cầm.

Hiểu được phạm vi và mức độ rủi ro gây ra bởi Campylobacter ở gà thịt, và áp dụng 10 gợi ý này để giúp cải thiện an toàn thực phẩm.

Biotronic® Top Liquid làm giảm lượng E. coli trong đường ruột và gan, và giảm điểm số tổn thương do bệnh E.coli.

SCIENCE & SOLUTIONS

BIOMIN


LỜI TỰA

Quản Lý Nước Uống và Sự Axit Hóa Chăn nuôi gia cầm rất phức tạp, có nhiều yếu tố cần giám sát liên tục bởi người quản lý và người chủ trại trong mỗi chu kỳ sản xuất. Điều quan trọng để hướng đến tự nhiên là đặc biệt chú ý đến tất cả các đầu vào, áp dụng các kỹ thuật quản lý và chiến lược phù hợp để điều chỉnh các điều kiện nhằm tối ưu hóa năng suất đầu ra. Một trại, cả gà đẻ và gà thịt, đầu vào thường bị bỏ qua là nguồn cung nước. Trong số Science & Solutions này, Đội ngũ BIOMIN sẽ giải thích nước quan trọng cho chăn nuôi gia cầm như thế nào, không chỉ về số lượng, mà còn chất lượng. Nhiều trại chỉ cần kết nối với nguồn cung nước ở địa phương hoặc thị trấn mà không kiểm tra chất lượng hoặc độ sạch. Việc sử dụng các axit hữu cơ có thể cải thiện đáng kể chất lượng của nước bằng cách giảm lượng vi khuẩn. Ngoài ra, giảm độ pH của nước trong diều của gà có thể gián tiếp cải thiện khả năng tiêu hóa của thức ăn, mang lại lợi ích năng suất cao hơn. Campylobacter là một trong những mối quan tâm lớn nhất ở bất kỳ trại gia cầm nào. Mặc dù nghiên cứu vẫn còn tiếp tục, nhưng chưa có vắc-xin cho Campylobacter. Gia cầm có thể mang Campylobacter mà không biểu hiện bất kỳ triệu chứng nào, điều này làm cho việc kiểm soát vi khuẩn này

ISSN: 2309-5954 Để có bản sao kỹ thuật số và các chi tiết, vui lòng truy cập: http://magazine.biomin.net Để tái bản ấn phẩm hoặc đặt mua tạp chí Science & Solutions, xin liên hệ với chúng tôi qua: magazine@biomin.net

đặc biệt khó khăn. Như Mark Karimi và Richard Markus giải thích trong bài viết thứ hai, công tác phòng chống là cách tốt nhất để vượt qua Campylobacter, và họ đưa ra 10 lời khuyên về việc này. Chúc bạn thưởng thức đọc số Science & Solutions này, vốn để thông báo cho bạn.

Claudio Capitao, PhD Giám Đốc Sản Phẩm

Biên tập: Ryan Hines, Caroline Noonan Cộng tác viên: Claudio Capitao PhD, Andrew Robertson, Mark Karimi MSc, Richard Markus PhD, Seung Hwan Jeong MSc DVM Marketing: Herbert Kneissl, Karin Nährer Hình ảnh: GraphX ERBER AG Nghiên cứu: Franz Waxenecker, Ursula Hofstetter Nhà xuất bản: BIOMIN Holding GmbH Erber Campus, 3131 Getzersdorf, Áo ĐT: +43 2782 8030 www.biomin.net

©Bản quyền 2018, BIOMIN Holding GmbH. Bảo lưu mọi quyền. Không được tái bản bất cứ phần nào của ấn phẩm này dưới mọi hình thức cho mục đích thương mại nếu không được phép bằng văn bản của Chủ bản quyền, ngoại trừ việc tuân theo các điều khoản của luật Copyright, Designs and Patents Act 1998. Mọi hình ảnh trong tài liệu này là sở hữu của Biomin Holding GmbH, được sử dụng khi có giấy phép BIOMIN is part of ERBER Group

BIOMIN

3


Cách Cải Thiện Chất Lượng Nước Uống Gia Cầm Bằng Sự Axit Hóa Nếu không có đủ nước, gà không thể đạt được năng suất tiềm năng của chúng. Tuy nhiên, đảm bảo một nguồn cung nước đầy đủ thì chưa đủ. Việc quản lý nước sạch và kỹ lưỡng là cần thiết trên cơ sở hàng ngày để ngăn chặn bất kỳ vấn đề sức khỏe nào có thể gây ra do vệ sinh nước kém. Bổ sung một chất axit hóa vào nước có thể giúp duy trì chất lượng nước và thúc đẩy năng suất gia cầm. Nước thường được gọi là “chất dinh dưỡng bị lãng quên” và không phải không có lý do. Trong nhiều trường hợp, người ta cho rằng nước sẽ có sẵn cho gà uống, và rằng nó cần ít hoặc không duy trì để giữ một nguồn cung đầy đủ. Thường thì, ít khi nghĩ nước có thích hợp để cho gia cầm uống không. Một con gà sẽ uống bất cứ nơi nào từ 1,8 đến 3 lần số lượng thức ăn nó ăn vào, phụ thuộc vào trạng thái căng thẳng, điều kiện chỗ ở và nhiệt độ. Do đó, một lượng nước không đầy đủ sẽ trực tiếp giảm lượng ăn vào, ảnh hưởng tiêu

TÓM LẠI • Cần cung cấp nước có chất lượng cao nhất có thể và với lượng dồi dào để tối đa hóa năng suất đàn. • Tất cả các đường ống và thiết bị uống phải được giữ càng sạch càng tốt suốt chu kỳ chăn nuôi, và việc tẩy sạch hệ thống nước bằng hóa chất nên được thực hiện giữa các đàn. • Một sản phẩm axit hữu cơ nâng cao, chẳng hạn như Biotronic® Top Liquid, cần được cho vào nguồn cung nước để giảm vi khuẩn và tăng khả năng tiêu hóa của thức ăn.

4

SCIENCE & SOLUTIONS

Andrew Robertson Giám Đốc Kỹ Thuật Gia Cầm

cực đến năng suất. Việc rút bỏ nước khỏi bầy gà đang đẻ sẽ làm dừng sản xuất trứng rất nhanh chóng, và khi kết hợp cùng với việc rút bỏ thức ăn, thì sẽ gây ra rụng lông.

Chủng ngừa thông qua nước Nước cũng là môi trường chọn lọc để áp dụng vắc xin sống cho gà. Phương pháp này được áp dụng bất cứ khi nào có thể vì nó có một yếu tố rõ rệt giảm stress cho gà, cũng như chi phí sử dụng thấp hơn. Chủng ngừa luôn được thực hiện tốt nhất vào buổi sáng khi gà đã có một thời gian tự nhiên thiếu nước qua đêm, và sẽ ít bị stress so với gây ra khát qua một sự thiếu vật lý sau đó trong ngày. Sáng sớm cũng là thời gian tự nhiên cho gà ăn sau đêm, vì vậy chúng sẽ ăn và uống dễ dàng hơn vào thời gian này.

Chất lượng nước Nước là một trong nhiều véc-tơ có thể vận chuyển các mầm bệnh như vi khuẩn, virus hoặc động vật nguyên sinh vào trại nuôi gia cầm. Một số bệnh, chẳng hạn như sổ mũi truyền nhiễm và Haemophilus paragallinarum cũng có thể lây lan qua hệ thống máng uống, đặc biệt nếu là hệ thống không có núm. Vì vậy, vệ sinh nước uống cần phải được xem là một phần không thể thiếu của bất kỳ chương trình an toàn sinh học nào. Một phần của điều này sẽ bao gồm kiểm tra chất lượng nước

BIOMIN


Photo: branex

Sự axit hóa nước uống đúng đắn bằng một chất axit hóa nâng cao, sẽ mang lại lợi ích cho năng suất và tăng cường sức khỏe đường ruột.

BIOMIN

5


CÁCH CẢI THIỆN CHẤT LƯỢNG NƯỚC UỐNG GIA CẦM BẰNG SỰ AXIT HÓA

thường xuyên, bao gồm đo cả hai muối hòa tan và, quan trọng hơn, là sự nhiễm khuẩn. Để được xem là có thể chấp nhận, nước nên chứa ít hơn 100 CFU/ml coliforms và ít hơn 100.000 CFU/ml tổng các vi khuẩn (Bảng 1). Nước uống không được nhiễm salmonella. Trường hợp nước chưa tuân thủ tiêu chuẩn này, thì cần thực hiện các bước càng nhanh càng tốt để khắc phục các mặt chưa làm được.

Các tiêu chí chất lượng nước uống có thể chấp nhận Nước uống cho gia cầm Tiêu chí

Nước uống cho gia cầm

Đừng dùng

pH

5-8,5

<4 và >9

Ammonium* (mg/l)

<2,0

> 10

Năm gợi ý đảm bảochất lượng nước tốt

Nitrite (mg/l)

<O,1

>1,0

Nitrate (mg/l)

<100

> 200

Chloride (mg/l)

<250

> 2.000

Sodium (mg/l)

<800

> 1.500

Gợi ý 1 Áp dụng khử trùng nước

Sulfate (mg/l)

<150

> 250

Iron (mg/l)

<0.5

> 2,5

Manganese (mg/l)

<1,0

> 2,0

Hàm lượng vôi/ đá phấn (°dH)

<20

> 25

Chất hữu cơ oxi hóa (mg/l)

<50

> 200

Không phát hiện được

Không phát hiện được

<100

> 100

<100.000

> 100.000

Để duy trì chất lượng nước, người ta khuyến khích sử dụng một số hình thức khử trùng nước. Phương pháp phổ biến nhất là sử dụng clo, định liều vào bể chứa hoặc trực tiếp vào nước đi vào trại thông qua máy định liều. Tháp nước thường được clo hóa ở mức 3 ppm tại điểm nước đi vào trại. Tuy nhiên, do thời gian nước đạt đến máng uống cuối cùng ở trại có thể bị giảm đáng kể tùy thuộc vào độ sạch và chất hữu cơ có trong các đường ống. Có thể nên theo cách tăng mức clo hóa ở trại để bù đắp sự mất mát có thể này.

Gợi ý 2 Kiểm tra chất lượng nước thường xuyên Nên kiểm tra nước thường xuyên để đảm bảo rằng chất lượng nước là ổn định và, thiết bị phân liều thuốc đang hoạt động chính xác. Để làm điều này, nên thu thập nước từ điểm xa nhất đi vào trại, đi vào máng uống cuối. Mức độ vệ sinh nước hoặc thiếu nước, khác nhau đáng kể trên thế giới, từ hệ thống tinh vi ở một số nước đã phát triển đến không vệ sinh chút nào ở một số nước kém phát triển.

Gợi ý 3 Kiểm tra màng sinh học Nhiều nơi trên thế giới, độ cứng, chất rắn hòa tan trong nước, là khá cao, làm tăng độ pH đến mức đầu trên của mức chấp nhận được. Các muối này, đặc biệt là muối canxi hay muối magiê, có thể hình thành các lớp tích tụ trong ống nước mà cuối cùng có thể làm giảm lưu lượng nước. Thêm vào đó, chúng cũng có thể kích thích hình thành lớp màng sinh học trong các đường ống bằng cách cung cấp chỗ bám cho vi khuẩn cư trú. Màng sinh học là một thuộc địa sống của các vi sinh vật bao gồm vi khuẩn, tảo, nấm mốc và thậm chí cả nguyên sinh động vật. Thuộc địa sống này được bảo vệ bằng sự tích tụ của các protein sợi được tiết ra bởi một số các vi khuẩn, mà theo thời gian có thể tiếp tục làm giảm dòng chảy của nước qua đường ống. Các loại mầm bệnh khác nhau được tìm thấy ở màng sinh học là khá rộng như được biểu thị ở Bảng 2.

6

Bảng 1.

SCIENCE & SOLUTIONS

H2S (mg/l) Vi khuẩn Coliform (CFU/ml) Tổng lượng mầm bệnh (CFU/ml) *

Nếu pH trở nên kiềm, amonium (NH4 +) biến thành amoniac (NH3), là dạng độc Nguồn: ISA Management Guide, 2014

Bảng 2.

Một số mầm bệnh được phân lập từ các màng sinh học

E. coli spp.

Staphylococcus aureus

Salmonella spp.

Listeria monocytogenes

Pseudomonas spp.

Mycobacteria spp.

Helicobacter spp.

Cryptosporidium parvum

Legionella spp.

Giardia lamblia

Vibrio cholera

Amoeba

Klebsiella spp.

Enteroviruses (and other viruses)

Nguồn: BIOMIN

Gợi ý 4 Tẩy sạch triệt để hệ thống nước giữa các đàn gà

Làm sạch triệt để hệ thống nước giữa các đàn được khuyến cáo mạnh mẽ, sử dụng các sản phẩm có khả năng loại bỏ cả màng sinh học và cả cặn vôi hiện diện. Việc này thường đòi hỏi có một sự tiếp cận bao gồm hai chiến lược bằng một sản phẩm như hydrogen peroxide để loại bỏ màng sinh học, và một sản phẩm axit để loại bỏ cặn vôi ở các khu vực nước cứng. Có thể làm giảm sự hình thành màng sinh học trong quá trình chăn nuôi bằng cách thường xuyên xả đường ống dưới áp lực nước từ 1,5 - 3,0 bar (20 – 40 PSI). Nên xả đường ống nước ít nhất một lần mỗi tuần, và thường xuyên hơn khi khí

BIOMIN


Gợi ý 5 Mục tiêu cho mức pH tối ưu Khi gà con nở, chúng có một ruột non còn non nớt, và việc sản xuất các axit ở dạ dày tuyến và mề bị giảm trong 7-14 ngày đầu. Thử nghiệm cho thấy rằng mức pH của dạ dày tuyến dao động từ 5,2 ở ngày đầu đến 3,5 ở ngày 15, với sự giảm tuyến tính từ lúc nở và 10 ngày tuổi. Tương tự như vậy, độ pH ở mề giảm từ 3,5 xuống 3,3 từ ngày 1 và ngày 10, sau đó ổn định ở pH 3,3 vào ngày 15 (Rynsburger, 2009). Cần chăm sóc khi axit hóa nước để đảm bảo áp dụng lượng axit chính xác đạt đến pH 4,5 mong muốn của nước uống. Không thực hiện được điều này có thể dẫn đến, hoặc là axit hóa nước quá độ, có thể gây trở ngại lượng nước tiêu thụ và làm hỏng thiết bị, hoặc là axit hóa dưới mức, mà sau đó có thể cung ứng nguồn năng lượng cho vi khuẩn cư trú trong đường ống nước.

Hình 1. Ảnh hưởng của pH trên tỷ lệ axit hypochlorous khi khử trùng nước bằng clo

Axit hypochlorous

axit 0

ion Hypochlorit

trung tính 7

kiềm 14

Nguồn: BIOMIN

Hình 2. Tác dụng của pH lên sự phát triển của vi khẩn gây bệnh

1.6 1.4 1.2 1.0 OD [650nm]

hậu nóng để đảm bảo có kết quả tốt. Việc này sẽ làm giảm nguy cơ các mảng màng sinh học lỏng lẻo trong các đường ống và gây ra tắc nghẽn các van của máng nước uống, hoặc phát tán mầm bệnh không mong muốn vào nguồn cung nước. Bất kỳ các dư lượng còn lại của việc xử lý nước cần được loại bỏ ngay sau khi xử lý bằng cách xả hệ thống. Nước cứng làm tăng độ pH của nước. Hiện nay, có một số tranh luận về sự khuyến cáo của độ axit/kiềm của nước, với quan điểm hiện tại hướng tới việc giảm độ pH đến những mức thấp hơn, từ pH 4 đến pH 5. Điều này là để tạo ra một môi trường tĩnh của mầm bệnh, nhờ đó hạn chế được sự phát triển của chúng trong các đường ống nước.

0.8 0.6 0.4 0.2 0.0 -0.2

1 2 3 4 5 6 7 8 pH

n E. coli 0157:H7 n E. coli 0147:H19 n Salmonella enterica spp. n Clostridium perfringens n Campylobacter jejuni

Bốn lợi ích của việc axit hóa nước

Nguồn: BIOMIN

Nhiều công ty đang sử dụng clo hóa như một cách để vệ sinh nước, bằng cách tiếp cận với nguồn nước của thị xã, hoặc bổ sung clo vào nước ở trại. Tuy nhiên, hiệu quả của sự clo hóa phụ thuộc vào sự hình thành của hypochlorous axit, có hoạt động kháng khuẩn mạnh hơn hypocloride ion. Mức hypoclorous axit được sản xuất sẽ phụ thuộc vào pH của nước đến (Hình 1).

đi qua của các tác nhân kháng khuẩn vào thành tế bào, do đó tạo cho chúng một mức độ bảo vệ. Tuy nhiên, bổ sung một tác nhân thẩm thấu vào chất axit hóa, ví dụ Biotronic® Top Liquid, có thể làm tăng hoạt động kháng khuẩn trực tiếp trong nước uống và phần trên đường tiêu hóa. Điều này là do sự gián đoạn của lớp lipopolysaccharide bên ngoài bởi phức thẩm thấu, cho phép một sự hấp thụ lớn hơn các axit vào tế bào, tăng cường tác dụng kháng khuẩn.

Lợi ích 1 Sự axit hóa ngăn chặn vi khuẩn tái tạo Hầu hết các vi khuẩn gây bệnh là Gram âm và như vậy là nhạy cảm với môi trường có tính axit, có tác dụng kìm khuẩn. Khi một gà uống hai lần số lượng mà nó ăn vào, thì các axit trong nước uống có thể có một tác dụng lợi ở diều, làm giảm sự phát triển của vi khuẩn gây bệnh. Hình 2 cho thấy rằng pH dưới 5, nhiều vi khuẩn gây bệnh là ổn định và không tăng. Tuy nhiên, vi khuẩn gây bệnh sẽ bắt đầu nhanh chóng nhân lên một khi pH đi trên pH 5, đạt đỉnh ở pH 7 – 8. Trong khi vi khuẩn Gram âm là nhạy cảm với các axit, chúng cũng có một sự bảo vệ hình thành chống lại các tác nhân tan trong nước ở màng ngoài lipopolysaccharide của thành tế bào. Điều này giới hạn việc

Lợi ích 2 Sự axit hóa không ảnh hưởng đến các probiotics trong thức ăn (vi khuẩn cho ăn trực tiếp) Nhiều loại probiotics nhanh chóng đạt được lượng phổ biến trong chăn nuôi gia cầm là Gram-dương. Chúng thuộc hoặc là lactobacilliales - vi khuẩn sản xuất axit lactic, hoặc là vi khuẩn bacillus có bào tử mà ít nhiều có nhạy cảm với môi trường axit. Kết quả là, nước uống axit hóa không có ảnh hưởng đến các sản phẩm probiotics trong thức ăn. Nếu các probiotics được sử dụng trong nước uống qua một máy định lượng, và chỉ có một máy định lượng, thì nên

BIOMIN

7


CÁCH CẢI THIỆN CHẤT LƯỢNG NƯỚC UỐNG GIA CẦM BẰNG SỰ AXIT HÓA

ngừng axit hóa nước trong thời gian sử dụng probiotics, và sau đó mới dùng nước axit hóa một khi đã tiêu thụ hết nước probiotics. Một cách tương tự khác nên được áp dụng khi chủng ngừa thông qua nguồn nước. Nếu vắc xin được áp dụng trực tiếp vào bồn có vòi phun, thì sẽ không ảnh hưởng bất lợi lên probiotics, nhưng không nên axit hóa nước khi chủng ngừa.

Lợi ích 3 Sự axit hóa giúp giữ không cho hình thành vết nước cứng và màng sinh học Axit hóa nước uống cũng có thể làm giảm sự tạo thành vết nước cứng trong các đường ống nước uống, từ đó cũng sẽ làm giảm mức độ của màng sinh học do mức nhiễm khuẩn thấp hơn. Điều này không phủ nhận việc làm sạch các đường ống nước uống giữa các đàn gà là cần thiết, mà nó còn có thể giúp ngăn chặn sự tắc nghẽn hoặc rò rỉ máng uống gây ra khi màng sinh học bể lỏng lẻo trong các đường ống dẫn, ảnh hưởng đến chức năng máng uống.

8

SCIENCE & SOLUTIONS

Lợi ích 4 Sự axit hóa có thể giúp tiêu hóa protein sớm Độ chua cũng là một yếu tố chính trong sự biến đổi của pepsinogen thành pepsin, đó là điều cần thiết cho việc tiêu hóa protein. Sự tiêu hóa lysine ở gà thịt một ngày tuổi là 78%, nhưng tăng lên trên 89% vào 14 ngày tuổi (Batal và Parsons, 2002). Do đó, axit hóa của nước có thể có lợi cho sự tiêu hoá protein sớm bằng cách giảm nhẹ độ đệm của thức ăn đi qua từ diều đến dạ dày tuyến. Khẩu phần gà con giai đoạn starter là một trong những khẩu phần có độ đệm nhất, ngoại trừ gà đẻ và gà giống sản xuất, do hàm lượng canxi và protein. Điều này có thể giải thích sự thành công trong việc axit hóa nước uống trong giai đoạn đầu sản xuất.

Biotronic® Top liquid Sự axit hóa nước uống thích hợp bằng một chất axit hóa nâng

BIOMIN


Photo: PeopleImages

cao, chẳng hạn như Biotronic® Top Liquid từ BIOMIN, sẽ có lợi cho năng suất và tăng cường sức khỏe đường ruột thông qua sự điều biến hệ vi sinh, giảm thách thức mầm bệnh ở ruột và tăng tiêu hóa protein. Bổ sung Biotronic® Top Liquid còn ức chế sự phát triển của vi khuẩn và ngăn ngừa sự hình thành những vết ố vàng cứng đầu và màng sinh học, trong khi cũng vừa thúc đẩy sự tiêu hóa protein sớm mà không gây trở ngại đến chế phẩm sinh học trong thức ăn.

Kết luận Nước là một phần thiết yếu cho năng suất đàn tối ưu. Tuy nhiên, vì nước có thể vận chuyển mầm bệnh vào chuồng gia cầm, nên chất lượng và sự quản lý nó là vô cùng quan trọng. Khử trùng, kiểm tra thường xuyên, kiểm tra màng sinh học trong đường ống và dây chuyền tẩy rửa triệt để giữa các bầy có thể giúp đảm bảo chất lượng nước càng cao càng tốt. Bổ sung một sản phẩm axit hóa nâng cao sẽ mang lại lợi ích về năng suất tăng cường cũng như giảm được mức độ vi khuẩn trong nước.

Tham khảo Batal, A.B. and Parsons, C.M. 2002. Effects of age on nutrient digestibility in chicks fed different diets. Poultry Science, v.81. 400-407. ISA Management Guide. 2014. Management Guide: Alternative production systems. ISA: A Hendrix Genetics Company. [On-line]. Available at: http://cpif. org/wp-content/uploads/2014/04/ISA-AlternativeProductions-Management-Guide-copy.pdf. [Accessed 16.09.18]. Rynsburger, J.M. 2009. Physiological and nutritional factors affecting protein digestion in broiler chickens. Master Thesis. University of Saskatchewan. [On-line]. Available at https://ecommons.usask.ca/ bitstream/handle/10388/etd-09182009-184057/ JMRMScThesis.pdf [Accessed 22 May 2018].

BIOMIN

9


10 Gợi Ý Giúp Khống Chế Campylobacter Ở Trại Gia Cầm Hiểu được phạm vi và mức độ rủi ro gây ra bởi Campylobacter ở gà thịt, và áp dụng 10 gợi ý này để cải thiện an toàn thực phẩm. Campylobacter làm cho người bệnh tiêu phí hàng tỷ USD mỗi năm Campylobacter spp. là một trong những vi khuẩn thực phẩm quan trọng nhất, gây viêm dạ dày ruột ở người. Bệnh Campylobacteriosis được coi là bệnh thực phẩm ở người thường được tường trình nhất ở các nước phát triển. Chi phí hàng năm của bệnh campylobacteriosis cho các hệ thống y tế công cộng, bao gồm cả sự mất sức khỏe và năng suất cá nhân được ước tính là: • hơn €2,4 tỉ tại châu Âu • Từ US$ 1,2 đến 4,0 tỉ tại Hoa Kỳ Đáng lo ngại là số trường hợp bị nhiễm Campylobacter spp đã xác nhận ở người đã tăng cao trong những năm gần đây, như được biểu thị trong Hình 1.

10

Mark Karimi MSc Giám đốc Bán hàng Kỹ thuật – Gia cầm

Richard Markus PhD Giám đốc khách hàng tiềm năng – Châu Âu

Về vấn đề kinh tế và sức khỏe liên quan đến bệnh campylobacteriosis, các cuộc thảo luận nghiêm túc giữa các viên chức chính phủ ở các nước khác nhau về khả năng áp dụng các kiểm tra bắt buộc nhằm giảm Campylobacter spp. trong các hoạt động gia cầm đã được bắt đầu.

Tại sao Campylobacter spp. khó khống chế Campylobacter không sinh sôi nảy nở bên ngoài đường tiêu hóa của động vật máu nóng. Chúng có thể tồn tại đến vài tuần trong các sản phẩm thực phẩm, đặc biệt là những sản phẩm được lưu trữ ở nhiệt độ thấp. Campylobacter spp. xâm

Thịt gia cầm đang thu hút sự chú ý

TÓM TẮT

Campylobacter spp. là một phần của hệ vi sinh vật hiện diện trong các đường tiêu hóa của nhiều loài động vật hoang dã và động vật nuôi bao gồm heo, bò và gia cầm, mà không mang dấu hiệu lâm sàng. Tuy nhiên, các nhà khoa học trên khắp thế giới đồng ý rộng rãi rằng các sản phẩm gia cầm, bao gồm thịt, là nguồn chính của bệnh campylobacteriosis ở người. Theo Cơ quan an toàn thực phẩm châu Âu (EFSA), trong 2017, 37,4% của 13.445 đơn vị mẫu (mẫu đơn và mẫu lô) thịt gà tươi đều được phát hiện là có Campylobacter spp. Con số này đối với gà tây là 31,5% (trong 1.028 đơn vị mẫu được kiểm tra Campylobacter). Tỷ lệ các đơn vị dương tính ở gia cầm, ngoài gà thịt và gà tây là 27,7% (trong 1.425 đơn vị mẫu).

• Campylobacter là một trong những vi khuẩn thực phẩm phổ biến và gây tốn kém nhất, lây nhiễm cho con người chủ yếu thông qua các sản phẩm gia cầm bị nhiễm.

SCIENCE & SOLUTIONS

• Gà có thể mang Campylobacter mà không biểu hiện bất kỳ dấu hiệu hoặc triệu chứng nào của bệnh, do đó nó không được công nhận hoặc coi như là một mầm bệnh trong những đàn gia cầm. • Phòng ngừa là công cụ hiệu quả nhất đối với Campylobacter. Thực hiện theo 10 lời khuyên gợi ý trong bài viết này để ngăn ngừa sự nhiễm vào các sản phẩm gia cầm.

BIOMIN


Hình 1. Xu hướng về các trường hợp bệnh campylobacteriosis ở người tại EU/EEA, 2017 đã được xác nhận theo báo cáo 30,000

Số trường hợp

25,000

Khó phát hiện Campylobacter ở những gia cầm nhỏ hơn ba tuần tuổi. Các nhà khoa học tin rằng điều này có thể liên quan đến sự hiện diện của các kháng thể từ mẹ và sự phát triển nhanh chóng của đường tiêu hóa và khu hệ vi sinh của gà con. Tuy nhiên, sau ba tuần, ngay cả khi một con trong đàn bị nhiễm, thì toàn bộ đàn có thể bị nhiễm trong vòng chưa đầy bốn ngày.

20,000 15,000 10,000 5,000 0

Tháng 7 Tháng 1 Tháng 7 Tháng 1 Tháng 7 Tháng 1 Tháng 7 Tháng 1 Tháng 7 Tháng 1 Tháng 7 Tháng 1 Tháng 7 Tháng 1 Tháng 7 Tháng 1 Tháng 7 Tháng 1 Tháng 7 2008 2009 2009 2010 2010 2011 2011 2012 2012 2013 2013 2014 2014 2015 2015 2016 2016 2017 2017

­­— —

Tháng

Số các trường hợp 2008-2012 Số các trường hợp 2013-2017 Trung bình dao động 12 tháng 2013-

Nguồn: EFSA, 2016

chiếm niêm mạc manh tràng và các rãnh lỗ huyệt của gà bị nhiễm. Chúng cũng có thể gây nhiễm lá lách và gan, và lưu thông trong máu. Một gram phân gà bị nhiễm bệnh có thể chứa đến 100 tỉ Campylobacter. Ngay cả mức độ nhiễm trùng này có thể không gây ra những thay đổi ở niêm mạc manh tràng. Trong sản xuất thương mại, gia cầm mang Campylobacter spp. mức độ cao trong ruột như một phần của hệ vi sinh bình thường của chúng mà không biểu hiện bất kỳ dấu hiệu bệnh lâm sàng nào. Ngoài ra, không có thay đổi về tỷ lệ chết hoặc chuyển hóa thức ăn ở đàn bị nhiễm.

Khi nào và làm thế nào Campylobacter gây nhiễm cho gia cầm Sự phổ biến của các đàn gia cầm dương tính với Campylobacter nói chung là cao, mặc dù điều này thay đổi theo khu vực, mùa và kiểu sản xuất (thâm canh, phạm vi tự do, hữu cơ, v.v…). Trong một số trường hợp, sự nhiễm chỉ là 2% của đàn, và trong các trường hợp khác, sự nhiễm có thể đạt tới 100%.

Các véc-tơ truyền Campylobacter bao gồm: • Phân • Côn trùng • Nước • Động vật gặm nhấm • Con người • Phương tiện xe cộ • Dụng cụ thiết bị

Thiếu vắc xin hiệu quả Công việc phát triển vắc xin phòng bệnh campylobacteriosis trong cả ngành động vật và sức khỏe con người đều đã được xây dựng hoàn chỉnh. Trong khu vực con người, không có vắc xin nào được chấp thuận để ngăn chặn bệnh liên quan đến Campylobacter bởi bất cứ cơ quan quản lý nào trên thế giới. Vấn đề chính có thể bắt nguồn từ một sự hiểu biết không đầy đủ về sự phát sinh bệnh Campylobacter jejuni và tính đa dạng kháng nguyên, cũng như liên kết của nó với một số hội chứng sau nhiễm trùng. Trong ngành chăn nuôi gia cầm, nhiều chiến lược đã được phát triển và kiểm tra bằng thử nghiệm trong những nỗ lực nhằm tạo ra một vắc xin hiệu quả. Tuy nhiên, hiện nay vẫn chưa có vắc-xin hiệu quả phòng chống Campylobacter.

Tại sao thuốc kháng sinh không có hiệu quả đối với nhiễm trùng Campylobacter ở gia cầm Campylobacter spp. không được công nhận là một mầm bệnh đặc thù trong điều kiện thương mại. Do đó, điều trị cho đàn không phải là một sự suy xét. Cần phải thận trọng nguy cơ

BIOMIN

11


10 GỢI Ý GIÚP KHỐNG CHẾ CAMPYLOBACTER Ở TRẠI GIA CẦM

Hình 2. Minh họa một bức tường nhỏ trong một nhà nuôi gia cầm

Source: BIOMIN

truyền bệnh sang người liên quan đến C. jejuni và khả năng phát triển nhanh chóng sự đề kháng kháng sinh của nó. Trong thực tế, một chiến lược kiểm soát kháng sinh sẽ không phải là một sự lựa chọn thiết thực để quản lý Campylobacter ở các trại gia cầm thương mại.

Những kinh nghiệm từ Xcăng-đi-na-vi chỉ rõ cách tiếp cận phòng ngừa Các nước Xcăng-đi-na-vi (Scandinavia) có lịch sử với tỷ lệ bệnh campylobacteriosis thấp hơn nhiều so với nơi khác. Cách tiếp cận để kiểm soát Campylobacter ở Scandinavia là dựa trên công tác phòng ngừa. Một cách tiếp cận ngăn ngừa kéo dài toàn bộ chuỗi sản xuất thịt gà từ nông trại đến bàn ăn. Một phương pháp ngăn ngừa Campylobacter tập trung vào ba yếu tố nguy cơ chính: 1. Tính lan khắp đàn gia cầm 2. Nhiễm khuẩn quày thịt 3. Vệ sinh nhà bếp Trong số 3 yếu tố này, sự lan khắp trong đàn có thể là yếu tố quan trọng nhất. Sự lan khắp trong đàn gia cầm có thể được giải quyết theo hai cách, đó là bằng 1) ngăn chặn các gia cầm bị nhiễm Campylobacter và 2) làm giảm nồng độ

12

SCIENCE & SOLUTIONS

Campylobacter ở đường tiêu hóa của gia cầm. An toàn sinh học đóng một vai trò trong cả hai loại phòng chống này. Dưới đây là 10 gợi ý duy trì mức độ cao về an toàn sinh học và tránh xa Campylobacter.

Gợi ý 1 Cách ly khu vực sạch và bẩn của lối vào nhà gia cầm bằng rào cản vật lý (bức tường lùn) Bức tường lùn (Hình 2) tiêu biểu một khoản đầu tư nhỏ, tuy vậy chúng rất được coi trọng ở các trại, vì chúng giúp ngăn chặn sự nhiễm chéo của Campylobacter và các mầm bệnh khác. ✔ Sử dụng giày dép chuyên dụng và áo quần bảo hộ trong khu vực sạch cho toàn chu kỳ nuôi. ✔ Có một hố khử trùng bên trong khu vực sạch và một hố khử trùng bên ngoài khu vực sạch ngay trước cửa nhà nuôi gà. ✔ Tốt hơn là nên để thường xuyên giày dép sạch trong bồn/ hố khử trùng khi không sử dụng. Thay nước khử trùng trong các hố mỗi ba ngày. ✔ Quét sạch khu vực ranh giới tường thường xuyên bằng một dụng cụ hốt rác và chổi chuyên dụng để tại khu vực sạch đó và không được sử dụng cho bất cứ nơi nào khác.

BIOMIN


Photo: Sebastian Kaulitzki/Science Photo Library

EFSA phát hiện Campylobacter trong gần 50% các mẫu thịt gà tươi!

BIOMIN

13


10 GỢI Ý GIÚP KHỐNG CHẾ CAMPYLOBACTER Ở TRẠI GIA CẦM

Gợi ý 2 Giữ thiết bị trong nhà nuôi gia cầm cho toàn chu kỳ Những thứ như thang xếp, xô, rào chắn bắt gà, chổi, v.v… nên để trong nhà nuôi gia cầm trong toàn bộ chu kỳ nuôi. Tránh vận chuyển các vật này từ nhà nuôi này sang nhà nuôi khác để giảm nguy cơ lây nhiễm.

Gợi ý 3 Thực hành vệ sinh tay thường xuyên Trang bị lối vào của từng nhà nuôi với bồn hoặc chậu rửa bằng nước ấm, xà phòng, khăn giấy và chất khử trùng tay. Nếu cả danh sách đòi hỏi nhiều chi phí, thì hãy đảm bảo dự trữ chất khử trùng tay, vẫn rất hữu ích.

Gợi ý 4 Mặc áo quần bảo hộ dùng một lần Áo quần bảo hộ dùng một lần là một cách rẻ và thiết thực để giảm đáng kể sự nhiễm chéo. Hãy đảm bảo vứt bỏ chúng sau mỗi chuyến thăm trại nuôi.

Gợi ý 5 Kiểm soát động vật gặm nhấm Hầu hết các nhà chăn nuôi đều quen thuộc với quá trình kiểm soát động vật gặm nhấm. Điều quan trọng là thông qua việc mở, làm sạch, và đặt mồi mới tại các điểm mồi chuột ở đầu mỗi vụ. Hãy nhớ ghi lại các quan sát và ngày gặm nhấm. Nhà cung cấp mồi nhử có thể hướng dẫn và đào tạo theo yêu cầu.

Gợi ý 6 Đảm bảo chất lượng nước tốt Bất kể chất lượng nước đến trang trại, hệ thống nước uống phải được tẩy sạch và bảo trì đúng cách để ngăn chặn nó trở thành một vec-tơ cho mầm bệnh. Thông thường là rửa và tẩy sạch các đường ống vào đầu và cuối mỗi vụ nuôi, nhưng điều này thường bị bỏ qua các biện pháp vệ sinh có thể được thực hiện trong thời gian nuôi. Clorine, hydrogen peroxide và các chất axit hóa thường được sử dụng để đảm bảo vệ sinh nước thích hợp, kiểm soát độ cứng và mức axit của nước, và ngăn chặn lớp màng sinh học.

Gợi ý 7 Rút thức ăn từ 8 đến 12 giờ trước khi giết mổ Đường tiêu hóa của gà sẽ trống rỗng, đói với sự sụt giảm tương đối nhẹ sau 8 đến 12 giờ nhịn ăn. Mức độ nhiễm chéo sẽ giảm đáng kể nếu gà trải qua thời gian ngưng thức ăn phù hợp trước khi vận chuyển đến lò mổ. Những gà đã có thời gian ngưng thức ăn thích hợp trước khi đến lò mổ có thể ít bị nhiễm trên lông và bàn chân của chúng, v.v…, vì chúng bài tiết ít phân hơn nhiều trong quá

14

SCIENCE & SOLUTIONS

trình vận chuyển. Ngoài ra, gà sạch sẽ đi vào bể luộc có thể gây nhiễm ít hơn cho nước mà phần lớn được tái chế trong quá trình hoạt động. Đừng rút thức ăn quá sớm. Vì thời gian rút thức ăn trên 14 giờ, tính toàn vẹn đường ruột sẽ giảm và có khả năng gây suy yếu đường ruột và sự gây nhiễm sau đó sẽ tăng lên.

Gợi ý 8 Rèn luyện các đội bắt gà và vận chuyển Những đội bắt gà là một trong những nguồn nhiễm chéo Campylobacter chủ yếu giữa các trại. Stress cũng làm cho gia cầm dễ nhạy cảm với tác nhân gây bệnh. Hãy đảm bảo rằng tất cả khách viếng thăm và nhân viên tuân thủ các giao thức an toàn sinh học của bạn, và làm theo các quy trình bắt gà và vận chuyển thích hợp để giảm đến mức tối thiểu các stress và bệnh.

Gợi ý 9 Thảo luận về thực hành nhốt gia súc tạm thời và lò mổ Sự nhiễm chéo giữa lò mổ và trang trại là một nguyên nhân chính khác tạo ra sự hiện diện của Campylobacter trong các trang trại. Các xe bắt gà bị nhiễm trong quá trình vận chuyển có thể đi đến ba hoặc bốn trang trại mỗi ngày. Các thùng bắt nhốt gà nên được rửa sạch và khử trùng đúng cách sau mỗi lần giao hàng. Gà có thể được giữ tại một chổ tạm thời (tức là sân nhà máy) hoặc thậm chí trong xe vận chuyển cho đến sáu giờ. Trong những điều kiện như vậy, gà thải ra một số lượng đáng kể các vi sinh vật hiện diện trong ruột của chúng, bao gồm cả Campylobacter. Hãy nói chuyện với người quản lý giết mổ của bạn thường xuyên để thấy rằng cần theo các bước cần thiết và mọi người tham gia cần hiểu vai trò và trách nhiệm của họ.

Gợi ý 10 Kiểm soát sự nhiễm ở ruột gia cầm Một số phụ gia thức ăn hỗ trợ sức khỏe và tính toàn vẹn ruột có thể đóng một vai trò trong việc hạn chế sự phát triển và xâm chiếm của Campylobacter. Tìm các sản phẩm probiotics hỗ trợ cho lợi khuẩn: các lợi khuẩn này loại trừ cạnh tranh với các vi khuẩn có hại hoặc không mong muốn ở đường tiêu hóa gia cầm bằng cách xâm chiếm ruột và sử dụng các chất dinh dưỡng trước khi vấn đề phát sinh; một giải pháp vi khuẩn cho một vấn đề vi khuẩn.

Tham khảo European Food Safety Authority. (2016). The European Union summary report on trends and sources of zoonoses, zoonotic agents and foodborne outbreaks in 2017.

BIOMIN


Chứng minh hiệu quả của Biotronic® Top Liquid trong vệ sinh nước

Seung Hwan Jeong MSc, DVM Giám đốc bán hàng kỹ thuật – Gia cầm

Biotronic® Top Liquid làm giảm số lượng E. coli trong đường ruột và gan, và làm giảm điểm số tổn thương của bệnh E. coli. Hình 2. Số lượng E. coli ở gan (log CFU/g) 4,0 3,5 3,0 log CFU/g

Một thử nghiệm được tiến hành để đánh giá hiệu quả của Biotronic® Top Liquid trên việc giảm E. coli ở ruột và gan gia cầm trong một mô hình thử thách so với kháng sinh phổ rộng. Trong thử nghiệm này, người ta phân thành ba nhóm mỗi nhóm 60 gà tây mái một ngày tuổi: một nhóm đối chứng không áp dụng chương trình vệ sinh nước uống, một nhóm kháng sinh chứa 0,5 ml enrofloxacin/lít nước uống, và một nhóm axit hữu cơ chứa 1,25 ml Biotronic® Top Liquid/lít nước uống. Lúc 10 ngày tuổi, tất cả gà tây được thử thách uống với E. coli O78 (1.3 x108 CFU/mL). Mười con của mỗi nhóm được đưa ra mổ xét nghiệm xem số lượng vi khuẩn và cho điểm tổn thương lúc 10 và 20 ngày sau thử thách (days post challege/DPC). Trong thử nghiệm này, Biotronic® Top Liquid áp dụng vào nước uống đã cho thấy hiệu quả trong việc giảm số lượng E. coli ở đường ruột và gan (Hình 1 và 2). Điểm số tổn thương lúc 10 và 20 DPC cũng cho thấy rằng Biotronic® Top Liquid có thể bảo vệ gà tây khỏi bị thách thức E. coli (Hình 3). Tất cả các thông số được đánh giá trong thử nghiệm này cho thấy rằng Biotronic® Top Liquid là công cụ hiệu quả nhất để giảm nguy cơ nhiễm vi khuẩn trong chăn nuôi gia cầm. Để biết thêm thông tin về Biotronic® Top Liquid, xin vui lòng liên hệ với đại diện BIOMIN địa phương của bạn hoặc truy cập vào trang web của chúng tôi: https://www.biomin.net/en/ products/biotronic/

2,5 2,0 1,5

3,66c 3,09

3,29b

2,72

2,59a

1,0 0,5

0,00

0,0 10 DPC n Đối chứng âm

20 DPC n Enrofloxacin

n Biotronic® Top liquid

Các chữ viết lên trên khác nhau cho thấy sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (P < 0.05) Nguồn: BIOMIN

Hình 3. Điểm1 số tổn thương bệnh E. coli 1,0

0,8

Điểm số

Hình 1. Số lượng E. coli ở đường ruột (log CFU/g)

0,6

0,4

9 8

0,2

0,90b 0,75 0,50

log CFU/g

7 6 5 4

8,09b

7,24b 5,42b

3

10 DPC

7,89b

1 10 DPC

20 DPC

n Đối chứng âm n Enrofloxacin n Biotronic® Top liquid

Các chữ viết lên trên khác nhau cho thấy sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (P < 0.05) Nguồn: BIOMIN

20 DPC n Enrofloxacin

n Biotronic® Top liquid

Các chữ viết lên trên khác nhau cho thấy sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (P < 0.05)

2 0

n Đối chứng âm

5,12a

0,15a

0.00

0,0 7,42b

0,85b

1

Điểm số tổn thương (xếp loại từ 0 đến 3): 0 = không có tổn thương; 0,5 = một đốm có kích thước đầu kim màu vàng hoặc nâu, biểu lộ viêm; 1,0 = hai hoặc nhiều hơn hai đốm có kích thước đầu kim, biểu thị viêm; 2,0 = lớp mỏng chất dịch tiết fibrin trên các vị trí khác nhau; 3,0 = lớp dày và rộng chất dịch tiết fibrin.

Nguồn: BIOMIN

BIOMIN

15


Biotronic Top3 ®

Đột phá trong kiểm soát mầm bệnh!

Hỗn hợp Permeabilizing ComplexTM trong Biotronic® Top3 làm suy yếu màng ngoài của vi khuẩn Gram âm, do đó thúc đẩy tác dụng cộng hưởng của các thành phần của nó - các axit hữu cơ và chiết xuất thực vật.

biotronictop3.biomin.net

BIOMIN (IR-509692) và Biotronic (IR-543632) là tên thương mại đã được đăng ký của Erber Aktiengesellschaft.

Hướng tự nhiên SCIENCE & đến SOLUTIONS

BIOMIN


Turn static files into dynamic content formats.

Create a flipbook
Issuu converts static files into: digital portfolios, online yearbooks, online catalogs, digital photo albums and more. Sign up and create your flipbook.