Science & Solutions: Độc tố nấm mốc (Tiếng Việt)

Page 1

AflaDONZENFUMOTA DONZENFUMOTADON FUMOTADONZENFUM ZENFUMOTAAflaDON AflaDONZENOTA OTAFUM FUM ZENDONFUMOTADON ZEN FUMOTADON FUMOTADONZENFUM ZENAfla ZEN AflaOTAAflaDON DONFUMZEFUMOTAZ DONFUMZE OTAZ FUMZENFUMOTADON OTADONZENFUMDON OTADON OTADONZEN ZENFUMDON FUMDON ZENFUMOTAAflaDON Khảo sát nguy cơ AflaDONZENFUMOTA DONZENFUMOTADON FUMOTADONZENFUM ZENFUMOTAAflaDON 09 2008 Tháng Tư 2014 • Độc tố nấm mốc

Độc tố nấm mốc

Tạp chí của

Phân bố Độc tố nấm mốc — Địa điểm & Loại nguyên liệu ?

Vật nuôi của bạn an toàn như thế nào?

1996

2002 2005

2007

2011

Các mức nguy cơ nhiễm độc tố nấm mốc

20013 14 2 20

Tổng quan nhìn lại

Khảo sát về Độc tố nấm mốc của BIOMIN trong 18 năm qua.


Lời tựa Định hướng đúng ngay từ lúc khởi đầu Độc tố nấm mốc vẫn luôn là chủ đề nhận được nhiều sự quan tâm ở BIOMIN. Từ đầu những năm 1980, Người sáng lập và cũng là Chủ Tịch Erich Erber đã gặp Giáo sư Leibetseder, hiệu trưởng Đại học Thú Y của Viên, một nhà tiên phong đầy nhiệt huyết trong lĩnh vực độc tố nấm mốc, người gây ấn tượng mạnh với Erber về mối liên quan của độc tố nấm mốc trong nguyên liệu thức ăn chăn nuôi. Khi tôi gia nhập BIOMIN năm 1994, đã sớm có những khái niệm về hấp phụ độc tố nấm mốc, cụ thể là hấp phụ aflatoxin ở một số thị trường như Đông Nam Á. Rất nhanh sau đó, nhiều loại độc tố nấm mốc khác đặc biệt là các độc tố từ Fusarium như Trichothecene và Zearalenone được phát hiện đưa đến việc cần phải có các chiến lược phát hiện và phân giải độc tố khác nhau. Song song với việc nghiên cứu những phương pháp khử độc mới, chương trình khảo sát độc tố nấm mốc của BIOMIN bắt đầu năm 1996 với mục đích chính nhằm nghiên cứu sự hiện diện của những loại độc tố nấm mốc phổ biến trong thực tế. Những khách hàng của chúng tôi được mời gửi những mẫu thức ăn của họ tới phòng thí nghiệm của chúng tôi để phân tích. Ngược lại, họ sẽ nhận được lợi ích từ các báo cáo kiểm tra xác nhận bất kì sự lây nhiễm nào. Với việc mua lại ROMER LAB vào năm 1999, chúng tôi có khả năng mở rộng dịch vụ này trên phạm vi toàn cầu và cung cấp các kiểm tra phòng thí nghiệm đã được chứng thực và công nhận theo tiêu chuẩn ISO. Theo cuộc khảo sát mới nhất của BIOMIN, 4218 mẫu đã được kiểm tra như là một phần của chương trình khảo sát độc tố nấm mốc trên toàn cầu. Tổng cộng có khoảng 16300 phân tích đơn đã được thực hiện, nâng cao nhận thức về sự lây nhiễm độc tố nấm mốc và sự hiện diện của chúng. Các nhà nghiên cứu của BIOMIN cũng đã xuất bản hơn 200 ấn phẩm về chủ đề này. Chương trình Spectrum 380 của chúng tôi là một bước tiến tổng hợp hướng đến việc tiếp tục khám phá tác động của sự lây nhiễm độc tố nấm mốc và sự hiện diện của chúng trong ngành nông nghiệp. Ngày nay, BIOMIN và tập đoàn tự hào cung cấp giải pháp toàn diện về quản lý rủi ro từ độc tố nấm mốc – từ việc kiểm tra tại chỗ, tư vấn và phân tích đạt độ chính xác cao cho đến các chiến lược bảo vệ và phân giải độc tố nấm mốc. Trong suốt 2 thập kỉ nghiên cứu vừa qua, tôi có thể tự tin phát biểu rằng tất cả sáng tạo của chúng tôi chỉ mới bắt đầu.

Eva-Maria BINDER Phó Giám Đốc Nghiên Cứu

Science & Solutions • Độc tố nấm mốc


Nội dung

Name, title position

Khảo sát Độc tố nấm mốc của BIOMIN Nhận diện các mối nguy từ độc tố nấm mốc năm 2013

2

Khảo sát mới nhất nhấn mạnh sự phổ biến của năm loại độc tố nấm mốc liên quan nhiều nhất đến nông nghiệp theo từng vùng và theo từng nguyên liệu. Karin Nährer & Paula Kovalsky

Các mức nguy cơ nhiễm độc tố nấm mốc

8

Tính nhạy cảm của từng loài với độc tố nấm mốc và các mức nguy cơ nhiễm tương ứng của chúng.

1996

2011

2002

2007

2009

2013

2005

2008 Điểm nhấn từ các cuộc

2014

Khảo sát Độc tố nấm mốc của BIOMIN

9

Từ năm 1996 đến 2014, dòng thời gian làm nổi bật các xu hướng nông nghiệp toàn cầu và các bước phát triển chủ yếu của khảo sát. Science & Solutions là tạp chí được xuất bản hàng tháng bởi BIOMIN Holding GmbH, phát hành miễn phí đến khách hàng và đối tác. Mỗi ấn phẩm của Science & Solutions trình bày các chủ đề về những nghiên cứu khoa học mới nhất trên dinh dưỡng và sức khỏe vật nuôi tập trung luân phiên vào gia cầm, heo hoặc thú nhai lại theo từng quý. ISSN: 2309-5954 Truy cập trang mạng http://magazine.biomin.net để xem phiên bản điện tử và thông tin chi tiết. Để lấy bản in hoặc theo dõi Science & Solutions hàng tháng, vui lòng liên hệ với chúng tôi theo địa chỉ: magazine@biomin.net Biên tập: Daphne Tan Cộng tác viên: Eva-Maria Binder, Paula Kovalsky, Karin Nährer Marketing: Herbert Kneissl, Cristian Ilea Hình ảnh: Reinhold Gallbrunner, Michaela Hössinger Nghiên cứu: Franz Waxenecker, Ursula Hofstetter Nhà xuất bản: BIOMIN Holding GmbH Industriestrasse 21, 3130 Herzogenburg, Austria Điện thoại: +43 2782 8030 www.biomin.net In ấn tại Áo: Johann Sandler GesmbH & Co KG In trên chất liệu giấy thân thiện với môi trường: Austrian Ecolabel (Österreichisches Umweltzeichen) ©Bản quyền 2014, BIOMIN Holding GmbH Bản quyền được đăng kí. Nghiêm cấm in sao dưới bất kì hình thức nào với mục đích thương mại mà không có sự đồng ý bằng văn bản phù hợp với các qui định của Luật Bản Quyền, Thiết Kế và Sáng Chế năm 1998. Tất cả hình ảnh đều thuộc về tài sản của BIOMIN Holding GmbH hoặc được sử dụng dưới sự cho phép.

Tạ p c h í c ủ a B I O M I N

1


Karin Nährer Paula Kovalsky Giám đốc Sản phẩm Quản lí Rủi ro từ Độc tố nấm mốc

Độc tố nấm mốc của BIOMIN Khảo sát

Nhận diện các mối nguy từ độc tố nấm mốc năm 2013 Độc tố nấm mốc là một họ lớn và ngày càng phát triển của những chất độc được sinh ra từ nấm đặc biệt có trong các loại ngũ cốc dùng làm thức ăn cho vật nuôi. Hơn 1000 loại độc tố nấm mốc khác nhau đã được định danh cho đến ngày nay và con số này vẫn còn tiếp tục tăng lên..

12% 39% 33% 76% 2%

Ðông Âu

Afla ZEN DON FUM OTA

27% 23% 56% 49% 37%

29% 26% 66% 36% 28%

Afla 0% ZEN 0% DON 10% FUM 92%

OTA

3%

Afla ZEN DON FUM OTA

14% 57% 79% 47% 15%

Đông Nam Á

Bắc Á 67% 26% 67% 78% 56%

30% 19% 46% 78% 31%

Nam Á

Trung Đông

Afla ZEN DON FUM OTA

Afla ZEN DON FUM OTA

Afla ZEN DON FUM OTA

59% 26% 36% 57% 55%

Châu Đại Dương

Nam Mĩ

2

Afla ZEN DON FUM OTA

Afla 32% ZEN 34% DON 87% FUM 86%* OTA 40%

55% 18% 50% 71% 46%

Châu Phi

Afla 26% ZEN 9% DON 33% FUM 55% OTA 2%

Afla ZEN DON FUM OTA

Afla ZEN DON FUM OTA

Nam Phi

Nam Âu

Bắc Mĩ

Trung Âu

Bắc Âu

Hình 1. Sự hiện diện của các loại độc tố nấm mốc khác nhau ở các vùng địa lí khác nhau theo tỉ lệ phần trăm các mẫu dương tính (>giới hạn định lượng, LoQ).

Afla ZEN DON FUM OTA

4% 19% 24% 16% 13%

Science & Solutions • Độc tố nấm mốc

Afla ZEN DON FUM OTA

59% 49% 34% 65% 25%


C

hương trình Khảo sát Độc tố nấm mốc của BIOMIN năm 2013 được thực hiện bao gồm 4.218 mẫu từ hơn 50 quốc gia trên toàn cầu. Hơn 16.300 phân tích đã được thực hiện để kiểm tra sự hiện diện của năm loại độc tố nấm mốc phổ biến thường được tìm thấy trong các nguyên liệu sử dụng trong chăn nuôi. Khảo sát cung cấp cái nhìn sâu sắc hơn về phạm vi tác động của aflatoxin (Afla), zearalenone (ZEN), deoxynivalenol (DON), fumonisin (FUM) và ochratoxin A (OTA) trong từng khu vực trên toàn thế giới cũng như trong các nguyên liệu chính sử dụng trong thức ăn chăn nuôi. Chúng bao gồm bắp, lúa mì, lúa mạch, gạo, bột đậu nành, gluten bắp, DDGS, thức ăn ủ chua và một vài nguyên liệu khác. Phân tích theo vùng Tổng quan về sự phân bố của độc tố nấm mốc theo vùng được minh họa trong Hình 1. Một lần nữa, DON và FUM được tìm thấy trong hơn một nửa tất cả các mẫu phân tích trên toàn thế giới. Các mẫu nhiễm ZEN chiếm hơn một phần ba và khi so sánh với năm trước thì số lượng mẫu dương tính với Afla tăng lên 5% trong tổng số 30%(Hình 2).Trong năm 2013, 81% tất cả các mẫu nhiễm ít nhất 1 loại độc tố nấm mốc và 45% số mẫu nhiễm nhiều hơn 1 loại độc tố nấm mốc.

nhất trong hầu hết các độc tố nấm mốc được kiểm tra (Afla, ZEN, DON và FUM). Tổng cộng, 65% tất cả các mẫu có nhiều hơn một loại độc tố nấm mốc và sự hiện diện của ZEN là cao nhất ở vùng này. Mức nhiễm tối đa cao nhất của tất cả các độc tố nấm mốc là DON với mức nhiễm 29.267 ppb trong mẫu lúa mạch ở Trung Quốc (Bảng 1). • Châu Âu

Mức nhiễm trung bình cao nhất của OTA được quan sát trong các mẫu ở Châu Âu (Bảng 2). Tỉ lệ nhiễm OTA ở Châu Âu thấp hơn so với năm 2012; tuy nhiên, mức nhiễm trung bình cao hơn khoảng 3 lần (16 ppb). Mức nhiễm cao nhất của OTA được tìm thấy trong mẫu thức ăn thành phẩm ở Tây Ban Nha là 595 ppb OTA, vượt xa mức qui định của Cộng đồng chung Châu Âu đối với thức ăn cho heo (50ppb). • Bắc Mĩ

Ở Bắc Mĩ, FUM vẫn là độc tố nấm mốc phổ biến nhất, mặc dù tỉ lệ nhiễm đã giảm 23% so với năm ngoái (Bảng 3). Mức nhiễm trung bình toàn cầu cao nhất của DON quan sát được ở Bắc Mĩ (1.303 ppb). Những mẫu này vượt quá mức cho phép của EU đối với thức ăn gia súc tại Châu Âu (900 ppb). • Nam Mĩ

Kết quả theo vùng Độc tố nấm mốc được tìm thấy trên toàn thế giới nhưng sự hiện diện của chúng biến thiên giữa vùng này với vùng khác. Những quan sát dưới đây nhằm nhấn mạnh đến những độc tố nấm mốc quan trọng nhất được phát hiện ở từng vùng.

Những mẫu ở Nam Mĩ có mức nhiễm trung bình toàn cầu cao nhất của ZEN là 221 ppb , mức này vượt quá giá trị cho phép của EU đối với thức ăn bổ sung và thành phẩm cho heo con và heo nái do tính nhạy cảm cao của chúng với hợp chất giống estrogen (Bảng 4). Mức nhiễm trung bình của FUM (2.422 ppb) cũng đạt cao nhất trong các mẫu ở Nam Mĩ.

• Châu Á

• Trung Đông

Châu Á vẫn là khu vực có mức nhiễm tối đa cao Hình 2. Số mẫu và phần trăm mẫu nhiễm năm 2013.

4,500

Ở Trung Đông, hơn 50% tất cả các mẫu đồng nhiễm nhiều hơn 1 loại độc tố nấm mốc (Bảng 5). Hầu hết 80% các mẫu ở Trung Đông được kiểm tra dương tính với FUM và mức nhiễm trung bình là 1.310 ppb.

4,000 3,500 Số mẫu

2,500 2,000

63%

77% 59%

1,000 0

45%

70%

1,500 500

• Africa

41%

3,000

30%

Afla

55%

37%

23%

ZEN

DON

FUM

n Mẫu dương tính n Mẫu âm tính Nguồn: Khảo sát Độc tố nấm mốc của BIOMIN, 2013

Tạ p c h í c ủ a B I O M I N

OTA

Kết quả những mẫu ở Châu Phi đã cho thấy sự giảm chung của việc nhiễm độc tố nấm mốc so với năm trước (Bảng 6). Mặc dù tỉ lệ nhiễm FUM cao ở Châu Phi (86%) nhưng mức nhiễm trung bình lại thấp nhất trên toàn thế giới (778 ppb). Tuy nhiên, các mẫu đơn lẻ vẫn có thể nhiễm ở một mức cao tương đối hơn 4.500 ppb. Phân tích theo nguyên liệu so với năm 2012, số mẫu dương tính với Afla (phần trăm dương tính) tăng thêm 5% trong năm 2013 lên mức 30%. Tuy nhiên, mức nhiễm trung bình của các mẫu dương

3


Karin Nährer Paula Kovalsky Product Managers Mycotoxin Risk Management

Giới hạn phát hiện (LoD)

LoD là mức giá trị nhỏ nhất mà tại đó các phương pháp phân tích có thể phát hiện được. Các giá trị được đo quanh mức giá trị nhỏ nhất có thể được xác định thông qua thống kê. Các giá trị dưới mức giá trị này được xem như là không thể phát hiện được và được ghi là “<LoD” trong các báo cáo kiểm tra.

Bảng 1. Kết quả khảo sát khu vực Châu Á Thái Bình Dương Bắc Á (Trung Quốc, Nhật, Hàn Quốc, Đài Loan) Afla

ZEN

DON

FUM

OTA

Số mẫu kiểm tra

947

983

1,001

909

920

% dương tính1

14

57

79

47

16

Mức nhiễm trung bình (µg/kg2)

74

179

867

1,476

5

Mức tối đa (µg/kg)

1,563

5,324

29,267

15,576

50

Đông Nam Á (Malaysia, Philippine, Thái Lan, Việt Nam, Indonesia, Myanmar, Singapore)

tính này vẫn gần giống như năm trước (31 ppb). Mức nhiễm 31 ppb đối với Afla gây nên mức rủi ro trung bình đối với heo và gia cầm (gà giống, gà tây và vịt). Phân tích theo nguyên liệu So với năm 2012, số lượng mẫu cho kết quả dương tính với Afla (% dương tính) tăng 5% lên thành 30%. Tuy nhiên, nồng độ nhiễm trung bình trong các mẫu dương tính hầu như không đổi (31 ppb). Mức nhiễm 31 ppb Afla gây ra rủi ro trung bình trên heo và gia cầm (gia cầm đẻ, gà tây và vịt). Số lượng các mẫu dương tính và mức nhiễm trung bình của ZEN và DON đã giảm so với năm 2012. Mức nhiễm tối đa của ZEN được phát hiện trong mẫu bắp Trung Quốc ở mức 5.324 ppb – mức nhiễm này có thể dẫn đến các tác động có hại trong tất cả các sản phẩm chế biến từ vật nuôi. Mặc dù mức nhiễm trung bình DON giảm còn 777 ppb nhưng ở mức này vẫn gây ra nguy cơ cao cho heo con, giai đoạn được cho là nhạy cảm nhất đối với độc tố nấm mốc. Mức nhiễm trung bình của FUM vẫn giữ nguyên tương tự như năm 2012 ở khoảng 1.400 ppb. Mặc dù số lượng các mẫu dương tính với OTA giảm xuống còn 23%, mức nhiễm trung bình vẫn tăng 2 lần lên 10 ppb và mức này có thể gây ra nguy cơ trung bình cho một vài loài gia cầm như gà đẻ, gà giống, vịt và gà tây.

1

2

% của các mẫu trên giới hạn phát hiện (LoD) cho kết quả dương tính với độc tố nấm mốc 1 µg/kg = ppb

4

Kết quả theo nguyên liệu Một số nguyên liệu quan trọng được sử dụng trong thức ăn chăn nuôi trên toàn cầu là bắp và lúa mì. Do đó, đây là những nguyên liệu được phân tích nhiều nhất. Sự xuất hiện của độc tố nấm mốc theo vùng được tóm tắt ở Hình 4. Những mẫu bắp Châu Phi cho thấy sự hiện diện cao nhất của Afla (50%), DON (80%), FUM (94%) và OTA (44%) so với các mẫu bắp từ những vùng khác. Các mẫu bắp ở Châu Á cho thấy sự hiện diện cao nhất của ZEN (45%) và nồng độ trung bình cao nhất của ZEN (244 ppb) và DON (592 ppb). Ở Bắc Mĩ các mẫu

Afla

ZEN

DON

FUM

OTA

Số mẫu kiểm tra

480

480

480

480

480

% dương tính

59

49

34

65

25

Mức nhiễm trung bình (µg/kg)

45

67

318

1,080

5

Mức tối đa (µg/kg)

1,101

928

7,030

26,828

226

Nam Á (Banglades, Ấn Độ, Pakistan, Sri Lanka) Afla

ZEN

DON

FUM

OTA

Số mẫu kiểm tra

58

58

58

58

58

% dương tính

59

26

36

57

55

Mức nhiễm trung bình (µg/kg)

51

64

327

940

17

Mức tối đa (µg/kg)

525

295

1,960

9,562

260

Afla

ZEN

DON

FUM

OTA

Châu Đại Dương (Úc, New Zealand)

Số mẫu kiểm tra

135

135

135

135

135

% dương tính1

4

19

24

16

13

Mức nhiễm trung bình (µg/kg2)

11

267

353

1,059

4

Mức tối đa (µg/kg)

45

1,721

2,979

14,301

20

Bảng 2. Kết quả khảo sát khu vực Châu Âu Bắc Âu (Đan Mạch, Phần Lan, Nauy, Thụy Điển) Afla

ZEN

DON

FUM

OTA

Số mẫu kiểm tra

31

125

127

28

25

% dương tính

32

34

87

86

40

Mức nhiễm trung bình (µg/kg)

7

84

1,544

751

6

Mức tối đa (µg/kg)

22

1,246

18,971

2,256

55

Trung Âu (Áo, Bỉ, Cộng Hòa Séc, Pháp, Đức, Hungary, Hà Lan, Ba Lan, Rumani, Slovakia, Slovenia) Afla

ZEN

DON

FUM

OTA

Số mẫu kiểm tra

357

930

1,331

290

313

% dương tính

29

26

66

36

28

Mức nhiễm trung bình (µg/kg)

9

84

789

406

11

Mức tối đa (µg/kg)

101

3,950

12,000

3,511

238

Science & Solutions • Độc tố nấm mốc


The BIOMIN Mycotoxin Survey

LoQ là giá trị gấp khoảng ba lần so với giá trị của LoD và miêu tả mức giá trị nhỏ nhất mà trên đó nồng độ của một phân tích có thể được định lượng với mức độ chính xác cao. Kết quả dưới mức định lượng thường được diễn đạt là “<giá trị số” trong các báo cáo kiểm tra.

Nam Âu (Bulgary, Croatia, Hi Lạp, Ý, Bồ Đào Nha, Tây Ban Nha, Thổ Nhĩ Kì) Afla

ZEN

DON

FUM

OTA

Số mẫu kiểm tra

286

306

342

231

241

% dương tính

55

18

50

71

46

Mức nhiễm trung bình (µg/kg)

6

86

411

1,563

23

Mức tối đa (µg/kg)

104

1,321

9,903

20,260

595

Đông Âu (Nga, Ucraina) Afla

ZEN

DON

FUM

OTA

Số mẫu kiểm tra

37

52

54

35

35

% dương tính

27

23

56

49

37

Mức nhiễm trung bình (µg/kg)

4

205

552

1,219

3

Mức tối đa (µg/kg)

7

670

3,166

4,750

9

Bảng 3. Kết quả khảo sát khu vực Bắc Mĩ (Mĩ, Canada) Afla

ZEN

DON

FUM

OTA

Số mẫu kiểm tra

160

139

155

161

85

% dương tính

26

9

33

55

2

Mức nhiễm trung bình (µg/kg)

20

112

1,303

2,015

2

Mức tối đa (µg/kg)

394

429

11,600

23,180

3

Bảng 4. Kết quả khảo sát khu vực Nam Mĩ (Brazil, Argentina) ZEN

DON

FUM

OTA

Số mẫu kiểm tra

234

140

123

254

47

% dương tính

12

39

33

76

2

Mức nhiễm trung bình (µg/kg)

4

221

333

2,422

1

Mức tối đa (µg/kg)

21

4,497

1,651

15,140

2

Bảng 5. Kết quả khảo sát khu vực Trung Đông (Israel, Jordan, Iraq) ZEN

DON

FUM

OTA

Số mẫu kiểm tra

46

54

57

50

52

% dương tính

30

19

46

78

31

Mức nhiễm trung bình (µg/kg)

5

16

206

1,310

2

15

25

843

3,487

8

Afla

ZEN

DON

FUM

OTA

Số mẫu kiểm tra

27

27

27

27

27

% dương tính

67

26

67

78

56

Mức nhiễm trung bình (µg/kg)

16

56

335

1,483

2

Mức tối đa (µg/kg)

200

154

1,368

4,593

15

Afla

ZEN

DON

FUM

OTA

Số mẫu kiểm tra

39

39

39

39

39

% dương tính

0

0

10

92

3

Mức nhiễm trung bình (µg/kg)

-

-

212

367

1

Mức tối đa (µg/kg)

0

0

389

1,497

1

Nam Phi

Tạ p c h í c ủ a B I O M I N

Bắc Mĩ Bắp

Afla

ZEN

DON

FUM

OTA

% dương tính

13

9

26

59

2

Mức nhiễm trung bình (µg/kg)

61

143

547

2,172

1

Bắp

Afla

ZEN

DON

FUM

OTA

% dương tính

17

38

59

93

0

Mức nhiễm trung bình (µg/kg)

5

193

233

3,052

-

Afla

ZEN

DON

FUM

OTA

% dương tính

37

35

63

69

23

Mức nhiễm trung bình (µg/kg)

12

129

941

1,904

9

Châu Âu Bắp

Bắp

Afla

ZEN

DON

FUM

OTA

% dương tính

37

45

70

73

12

Mức nhiễm trung bình (µg/kg)

81

244

592

1,996

6

Trung Đông Bắp

Afla

ZEN

DON

FUM

OTA

% dương tính

25

14

41

100

15

Mức nhiễm trung bình (µg/kg)

7

15

205

1,583

1

Châu Phi

Bảng 6. Kết quả khảo sát khu vực Châu Phi Bắc Phi & khu vực dưới Sahara (Algeria, Kenya, Ghana)

Bảng 7. Kết quả khảo sát đối với 5 loại độc tố nấm mốc chính trên bắp (theo từng khu vực) và lúa mì (trên toàn thế giới)

Châu Á

Afla

Mức tối đa (µg/kg)

bắp chứa nồng độ Afla cao nhất (61 ppb). Các mẫu bắp ở Nam Mĩ không chỉ chịu tác động của FUM cao thứ hai trong tất cả các vùng (93%) mà những mẫu này còn có mức nhiễm trung bình cao nhất quan sát được (3.052 ppb). Với mức nhiễm lên đến 67%, DON là độc tố phổ biến nhất ở lúa mì trên toàn thế giới. Nồng độ trung bình của DON trên lúa mì là 1.217 ppb, nhiều hơn gấp 2 lần so với tổng số mẫu bắp được tìm thấy ở Châu Á (Bảng 7).

Nam Mĩ

Afla

Giới hạn định lượng (LoQ)

Bắp

Afla

ZEN

DON

FUM

OTA

% dương tính

50

13

88

94

44

Mức nhiễm trung bình (µg/kg)

4

55

298

1,455

1

Afla

ZEN

DON

FUM

OTA

% dương tính

5

17

67

10

11

Mức nhiễm trung bình (µg/kg)

2

73

1,217

587

2

Thế giới Bắp

• Bắp và các sản phẩm từ bắp

Bảng 8 cho thấy kết quả khảo sát theo nguyên liệu của từng loại trong 5 loại độc tố nấm mốc. Bắp nguyên hạt có mức nhiễm trung bình cao nhất với aflatoxin (61 ppb). Ở mức 61 ppb tổng số aflatoxin là mức rủi ro trung bình đối với heo và gia cầm; và là

5


Karin Nährer Paula Kovalsky Product Managers Mycotoxin Risk Management

Phương pháp phân tích và kích thước mẫu Hơn 4.000 mẫu trên toàn thế giới và hơn 16.000 phân tích đã được thực hiện trong suốt giai đoạn từ tháng 1 đến tháng 12 năm 2013 trong Trung tâm Nghiên cứu BIOMIN tại Tulln, Áo.

Độc tố nấm mốc phổ biến nhất Hơn một nửa số mẫu trên thế giới nhiễm DON và FUM (Hình 4).x

mức rủi ro rất cao đối với bò sữa. Gluten bắp (CGM) có mức trung bình nhiễm ZEN cao nhất (465 ppb), FUM (3.791 ppb) và OTA (17 ppb). Mức nhiễm nhiều nhất đối với Afla (62%), ZEN (71%), FUM (94%) và OTA(40%) cũng được quan sát trên gluten bắp. Không quá ngạc nhiên khi quan sát thấy nồng độ trung bình tương đối cao của DON (1.241 ppb) và FUM (2.852 ppb) trên DDGS, vì trong suốt quá trình sản xuất ethanol sinh học, nhiều loại độc tố nấm mốc được tập trung trong những phụ phẩm còn lại của bắp. • Các loại ngũ cốc khác

DON là loại độc tố phổ biến nhất được tìm thấy trong các mẫu lúa mì với mức nhiễm lên đến 67%. Nồng độ trung bình cao nhất của DON được tìm thấy trong các mẫu cám mì (2.111 ppb), nồng độ này cao gấp 2 lần mức được tìm thấy trong cá mẫu lúa mì. So với lúa mì và cám mì, cám gạo có mức nhiễm trung bình cao hơn đối với Afla (16 ppb) và ZEN (105 ppb). Mức độ cao nhất đối với DON được tìm thấy trong mẫu lúa mạch có nguồn gốc từ Trung Quốc (29.267 ppb). Mức nhiễm độc tố nấm mốc trên bột đậu nành tương đối thấp so với những loại ngũ cốc khác. • Thức ăn thành phẩm và ủ chua

Châu Âu

Hình 4. Sự hiện diện của độc tố nấm mốc trên bắp Afla ZEN DON FUM OTA

37% 35% 63% 69% 23%

Bảng 8. Kết quả khảo sát đối với các nguyên liệu thức ăn chăn nuôi và phụ phẩm Bắp nguyên hạt

Afla

ZEN

DON

FUM

OTA

Số mẫu kiểm tra

732

775

810

695

642

% mẫu trên mức phát hiện

30

36

63

73

12

Mức nhiễm trung bình (µg/kg)

61

177

669

1,995

4

Mức nhiễm tối đa (µg/kg)

1,563

5,324

9,910

Gluten bắp (CGM)

Afla

ZEN

DON

FUM

OTA

Số mẫu kiểm tra

55

41

41

54

35

% mẫu trên mức phát hiện

62

71

71

94

40

Mức nhiễm trung bình (µg/kg)

14

465

858

3,791

17

Mức nhiễm tối đa (µg/kg)

111

3,635

5,881

Afla

ZEN

DON

FUM

OTA

Số mẫu kiểm tra

58

58

59

56

52

% mẫu trên mức phát hiện

60

52

73

79

27

Mức nhiễm trung bình (µg/kg)

9

94

1,241

2,852

13

Mức nhiễm tối đa (µg/kg)

23

434

7,030

DDGS

Bột nành (SBM)

Châu Á Trung Đông 17% 38% 59% 93% 0%

Châu Phi

Nam Mĩ

Bắc Mĩ

6

Afla ZEN DON FUM OTA

Afla ZEN DON FUM OTA

50% 13% 88% 94% 44%

Afla 25% ZEN 14% DON 41% FUM 100% OTA 15%

37% 45% 70% 73% 12%

43

Afla

ZEN

DON

FUM

OTA

50

55

55

52

51

% mẫu trên mức phát hiện

16

22

11

15

12

Mức nhiễm trung bình (µg/kg)

2

27

428

226

2

Mức nhiễm tối đa (µg/kg)

6

99

1,680

549

4

Afla

ZEN

DON

FUM

OTA

Số mẫu kiểm tra Afla ZEN DON FUM OTA

113

Số mẫu kiểm tra

Lúa mì

Afla 13% ZEN 9% DON 26% FUM 59% OTA 2%

44

264

382

501

261

261

% mẫu trên mức phát hiện

5

17

67

10

11

Mức nhiễm trung bình (µg/kg)

2

100

1,070

746

3

Maximum (µg/kg)

8

892

3,687

14

Bắp là một trong những thành phần chính của thức ăn chăn nuôi; độc tố nấm mốc phổ biến nhất là FUM và DON được phát hiện ở những mức nhiễm giống nhau trên cả các mẫu bắp và thức ăn thành phẩm. Tuy nhiên, tỉ lệ thấp hơn của các mẫu thức ăn

Science & Solutions • Độc tố nấm mốc


Illustration: petarg_shutterstock

The BIOMIN Mycotoxin Survey

Trọng tâm khảo sát Aflatoxin, zearalenone, deoxynivalenol, fumonisin và ochratoxin A là những loại độc tố nấm mốc xuất hiện thường xuyên nhất trên thế giới. 5 loại độc tố nấm mốc này được đề cập xuyên suốt trong Khảo sát Độc tố nấm mốc của BIOMIN.

Cám mì

Afla

ZEN

DON

FUM

OTA

Số mẫu kiểm tra

57

63

56

58

47

% mẫu trên mức phát hiện

2

44

95

21

21

Mức nhiễm trung bình (µg/kg)

2

28

2,111

336

2

Mức nhiễm tối đa (µg/kg)

2

91

610

4

Afla

ZEN

DON

FUM

OTA

Số mẫu kiểm tra

33

33

33

33

32

% mẫu trên mức phát hiện

42

64

42

42

31

Mức nhiễm trung bình (µg/kg)

16

105

141

219

2

Mức nhiễm tối đa (µg/kg)

96

337

547

533

12

Afla

ZEN

DON

FUM

OTA

Cám gạo

Lúa mạch Số mẫu kiểm tra

60

208

342

56

57

% mẫu trên mức phát hiện

7

15

68

9

9

Mức nhiễm trung bình (µg/kg)

21

66

1,183

844

2

Mức nhiễm tối đa (µg/kg)

82

253

2,022

3

Afla

ZEN

DON

FUM

OTA

1,006

1,163

1,296

945

799

% mẫu trên mức phát hiện

40

48

60

72

36

Mức nhiễm trung bình (µg/kg)

18

89

469

950

15

Mức nhiễm tối đa (µg/kg)

1,165

2,667

9,903

Afla

ZEN

DON

FUM

OTA

Thức ăn thành phẩm Số mẫu kiểm tra

Bắp ủ Số mẫu kiểm tra

595

151

214

231

131

121

% mẫu trên mức phát hiện

5

41

58

47

14

Mức nhiễm trung bình (µg/kg)

3

186

566

668

2

Mức nhiễm tối đa (µg/kg)

6

3,950

5,905

4,288

9

thành phẩm cho ra kết quả dương tính với tất cả các loại độc tố nấm mốc trừ OTA. Theo đó, nồng độ nhiễm tối đa OTA được quan sát thấy trên mẫu thức ăn đơn (595 ppb). Nồng độ này gấp mười lần quy định của Châu Âu về OTA trong thức ăn cho heo (50 ppb) và sẽ đặt ra mức rủi ro cao cho tất cả vật nuôi. Mức nhiễm trung bình của độc tố nấm mốc trên mẫu bắp ủ tương tự với những gì quan sát được trên

Tạ p c h í c ủ a B I O M I N

Nguyên liệu gặp vấn đề nhiều nhất Bắp nhiễm riêng lẻ Afla và ZEN với nồng độ cao nhất, thêm vào đó bắp DDGS nhiễm FUM với các mức nhiễm cao nhất.

thức ăn thành phẩm. Độc tố nấm mốc phổ biến nhất trên các mẫu bắp ủ là DON với mức nhiễm khoảng 55% và nồng độ trung bình là 398 ppb, điều này đặt ra mức rủi ro cao đối với heo con. Độc tố nấm mốc- mối quan tâm của toàn cầu Phân tích 4.218 mẫu trong đợt khảo sát này cho ta thấy cái nhìn rõ ràng về lý do tại sao độc tố nấm mốc lại là một chủ đề nhận được nhiều sự quan tâm trong lĩnh vực thức ăn chăn nuôi. Đồng nhiễm độc tố nấm mốc tiếp tục trở thành mối đe dọa toàn cầu. Sự kiểm tra và các nghiên cứu liên tục về phòng chống và làm giảm nhẹ sự nhiễm độc tố nấm mốc là cực kì cần thiết. Các mẫu độc tố nấm mốc riêng biệt cũng có thể được

Đồng nhiễm Trong 45% tổng số mẫu nhiễm hơn một loại độc tố nấm mốc. Sự đồng nhiễm độc tố nấm mốc là một thách thức do tác động cộng hưởng của chúng đối với vật nuôi.

quan sát trên từng loại nguyên liệu do tính nhạy cảm của từng nhà máy riêng rẽ đối với ảnh hưởng của nấm và nhiễm độc tố nấm mốc tiếp sau đó. Vì vậy, việc phân tích các mẫu nguyên liệu khác nhau theo từng vùng là cần thiết để có sự hiểu biết rõ ràng hơn về sự hiện diện của độc tố nấm mốc trên toàn thế giới. Bước đầu tiên để hướng tới việc ngăn chặn tác động tiêu cực của các độc chất có hại là phải thực hành nông nghiệp tốt và có điều kiện bảo quản thích hợp. Một chương trình quản lý rủi ro từ độc tố nấm mốc hiệu quả rất cần thiết nhằm bảo vệ vật nuôi trước những ảnh hưởng của độc tố nấm mốc lên sức khỏe và năng suất. Như một phần trong cách tiếp cận đối với quản lí rủi ro từ độc tố nấm mốc, hàng năm BIOMIN cung cấp thêm những hiểu biết và các phân tích ở các khu vực nhiễm những độc tố nấm mốc quan trọng trong các nguyên liệu thức ăn chính yếu.

7


Karin Nährer Paula Kovalsky Product Managers Mycotoxin Risk Management

Mycotoxin risk levels Chương trình Khảo sát Độc tố nấm mốc của BIOMIN cũng xác định mức độ rủi ro của độc tố nấm mốc được phân tích theo tỉ lệ phần trăm các mẫu về phạm vi nhiễm khác nhau và dựa trên cơ sở tổng lượng thức ăn ăn vào hàng ngày (Bảng 1). Phạm vi này đại diện cho mức rủi ro của những loại độc tố nấm mốc khác nhau đối với những vật nuôi khác nhau (màu vàng: mức rủi ro thấp, màu đỏ: mức rủi ro cao). Chúng tôi cũng tham khảo các khuyến cáo và qui định của Hội Đồng Châu Âu về giá trị giới hạn của độc tố nấm mốc. Bảng 1. Mức rủi ro của Afla, ZEN, DON, FUM và OTA trên gia cầm, heo và bò sữa (% của tổng số mẫu kiểm tra).

6% mẫu nhiễm Afla >20 ppb.

15% nhiễm Afla B1 trên 5 ppb (mức tối đa của EC đối với bò sữa)

Rủi ro trung bình

15% mẫu nghi nhiễm Rủi ro cao

0%

10%

20%

30%

40%

50%

60%

70%

80%

90%

100%

n >200 ppb n <21-200 ppb n <11-20 ppb n <6-10 ppb n <5 ppb n <LoQ

16% mẫu nhiễm ZEN >50 ppb.

9% nhiễm ZEN trên 100 ppb (mức tối đa của EC đối với heo con/nái hậu bị)

Ranh giới mức rủi ro trung bình

5% mẫu nghi ngờ Rủi ro cao

0%

10%

20%

30%

40%

50%

60%

70%

80%

90%

100%

n ZEN >2000 ppb n 501-2000 ppb n 251-500 ppb n 201-250 ppb n 101-200 ppb n 51-100 ppb n <50 ppb n <LoQ

33% mẫu nhiễm DON level >300 ppb.

12% nhiễm DON trên 900 ppb (mức khuyến cáo của EC trên heo)

Rủi ro trung bình – cao

12% mẫu nhiễm trên giá trị qui định của EU đối với thức ăn bổ sung và hoàn chỉnh (900 µg/kg). Rủi ro cao

0%

10%

20%

30%

40%

50%

60%

70%

80%

90%

100%

n >8001 n 5000-8000 n 2001-5000 n 1001-2000 n 901-1000 n 801-900 n 301-800 n 201-300 n 151-200 n <150 n <LoQ

21% mẫu nhiễm FUM >1000 ppb.

3% nhiễm FUM trên 5.000 ppb (mức khuyến cáo của EC trên heo/ngựa)

Rủi ro trung bình – cao

0%

10%

20%

30%

40%

50%

60%

70%

80%

90%

100%

90%

100%

n >20000 ppb n 5001-20000 ppb n 4001-5000 ppb n 3001-4000 ppb n 1501-3000 ppb n 1001-1500 ppb n 751-1000 ppb n <750 ppb n <LoQ

77% mẫu nhiễm OTA dưới mức

0.7% nhiễm OTA trên 5 ppb (mức khuyến cáo của EC trên heo)

xác định LoD

0.7% mẫu nhiễm trên giá trị qui định của EU

đối với thức ăn bổ sung và thành phẩm (OTA 50 ppb).

0%

10%

20%

30%

40%

50%

60%

70%

80%

n >6000 ppb n 501-6000 ppb n 401-500 ppb n 151-400 ppb n 101-150 ppb n 81-100 ppb n 51-80 ppb n 11-50 ppb n <10 ppb n <LoQ

Bảng trên có thể được cân nhắc như là khuyến cáo ban đầu. Tác động tiêu cực không chỉ phụ thuộc vào mức nhiễm và loại độc tố nấm mốc bị nhiễm mà còn phụ thuộc vào tình trạng sức khỏe nói chung của vật nuôi và các điều kiện môi trường. Tất cả các mức nhiễm độc tố nấm mốc cần được xem là không an toàn và sự gia tăng mức nhiễm dẫn đến việc gia tăng rủi ro đối với sức khỏe vật nuôi. Mức nhiễm thấp của độc tố nấm mốc trên đường tiêu hóa có thể dẫn đến những thiệt hại ảnh hưởng đến hệ miễn dịch và là rào cản đối với năng suất tối ưu của vật nuôi.

Sự phân bố của độc tố nấm mốc theo mức độ rủi ro Độc tố nấm mốc ngoài đồng bao gồm DON, FUM và ZEN hiện diện thường xuyên nhất trên toàn thế giới. Khảo sát xác định mức độ rủi ro của những độc tố nấm mốc này theo tỉ lệ phần trăm của các mẫu trong những phạm vi nhiễm khác nhau. Kết quả từ khảo sát này cho thấy sự hiện diện của loại

8

B-trichothecene DON trong 42% các mẫu khảo sát ở mức nhiễm trên 300 µg/kg. Tổng cộng, 12,5% tất cả các mẫu thức ăn vượt quá qui định của Châu Âu đối với DON (900 µg/kg) trong thức ăn bổ sung và thành phẩm cho heo (EC, 2006).

Science & Solutions • Độc tố nấm mốc


1996

• BIOMIN bắt đầu chương trình Khảo sát Độc tố nấm mốc

2005

Xu hướng toàn cầu: Phân tích Afla đầu tiên ở mức 45 ppb vào năm 2005. Từ đó trở đi mức nhiễm Afla tăng một cách ổn định

2008

• Khảo sát Độc tố nấm mốc hoàn chỉnh của BIOMIN được công bố trên bốn tạp chí khoa học khác nhau

Trên thế giới, mẫu dương tính với DON nhiều nhất (64%), đặc biệt là ở Châu Âu (68%) và Bắc Á (77%)

2010

• BIOMIN xuất bản bài báo: “Sự hiện diện của độc tố nấm mốc ở Nam Âu” Tạp chí Độc tố nấm mốc Thế giới, Tháng 8 năm 2010

      

2012

• BIOMIN xuất bản bài báo: “Cuộc khảo sát 3 năm trên toàn thế giới về sự hiện diện của độc tố nấm mốc trong nguyên liệu và thức ăn chăn nuôi” Độc chất 2012 Mức nhiễm kỉ lục của Afla (6.323 ppb) được tìm thấy trong bánh dầu phộng ở Myanmar

2013

• Ứng dụng Mycofix cho phép truy cập nhanh chóng đến dữ liệu toàn thế giới về thông tin và sự hiện diện của độc tố nấm mốc cũng như rủi ro của chúng

 

• BIOMIN xuất bản bài báo: “Sự hiện diện của độc tố nấm mốc trong thức ăn chăn nuôi và nguyên liệu thô trên toàn thế giới” J Sci Food Agric 2013

...thời tiết thay đổi đang là vấn đề thách thức chất lượng của các vùng trồng bắp phía bắc Trung Quốc ? Khám phá độc tố nấm mốc làm thế nào tác động đến thu hoạch bắp ở Trung Quốc

2002

• Bài viết đầu tiên từ chương trình Khảo sát Độc tố nấm mốc của BIOMIN được xuất bản trên tạp chí Focus Asia

2007

• BIOMIN xuất bản bài báo: “Sự hiện diện toàn cầu của độc tố nấm mốc trong nguyên liệu, nguyên liệu thức ăn chăn nuôi và thức ăn thành phẩm” Tạp chí Kĩ thuật và Khoa học Thức ăn Chăn nuôi, 2007 Xu hướng toàn cầu: FUM được phát hiện trong 80% số mẫu khu vực Bắc Á. Mức nhiễm kỉ lục của DON (50.289 ppb) được tìm thấy trong mẫu lúa mì Úc và ZEN (26.728 ppb) trong mẫu ủ chua ở Úc • Afla lần đầu tiên được khảo sát ở Châu Âu

2009

• Khảo sát Độc tố nấm mốc theo quí lần đầu tiên hiện diện trên công cụ cá nhân quản lí rủi ro từ độc tố nấm mốc

2011

• BIOMIN xuất bản bài báo: “Khảo sát toàn diện về sự hiện diện của độc tố nấm mốc ở nguồn bắp DDGS trên toàn thế giới” Tạp chí Độc tố nấm mốc Thế giới, Tháng 2 năm 2012 Nạn lụt năm 2010 ở Úc dẫn đến mức nhiễm kỉ lục của ZEN và DON trên các mẫu lúa mì Mức nhiễm tối đa của FUM (77.502 ppb) và của OTA (1.589 ppb) được tìm thấy trong mẫu thức ăn thành phẩm từ Trung Quốc • BIOMIN xuất bản bài báo: “Sự hiện diện của độc tố nấm mốc trong nguyên liệu, thức ăn chăn nuôi và nguyên liệu thức ăn chăn nuôi ở Trung Đông và Châu Phi” Phụ gia thức ăn và chất gây nhiễm: Phần B

• BIOMIN xuất bản bài báo: “Độc tố nấm mốc trong thức ăn ủ chua: Sự hiện diện và Phòng tránh” Tạp chí Khoa học vật nuôi, 2011

Afla ở Nam và Trung Âu: 44 – 55% (Nam Âu) và 19 – 20% (Trung Âu) trong các mẫu nhiễm • BIOMIN xuất bản bài báo: “Đa nhiễm độc tố nấm mốc sản sinh ra 139 chất chuyển hóa thứ cấp trong thức ăn chăn nuôi và nguyên liệu thức ăn chăn nuôi” Toxins 2013; doi:10.3390/toxins5030504

biết . . .

Gia tăng số mẫu dương tính với ZEN trong thức ăn thành phẩm lên mức 78%. Afla nhiễm ở mức cao (183 ppb)

DON và ZEN tác động đến mùa vụ ở Bắc Mĩ. DON được phát hiện trong 87% số mẫu đem kiểm tra tại mức nhiễm đáng lo ngại (1.487 ppb) • Phương pháp LC-MS/MS được sử dụng cho các mẫu đặc biệt

Bạn có

Các cột mốc Khảo sát Độc tố nấm mốc của BIOMIN

2014

• Spectrum®380: Khả năng phân tích đa độc tố nấm mốc cho phép xác định hơn 380 loại độc tố nấm mốc cùng lúc. Phương pháp này hiện có trong các phương pháp phân tích của IFA Tulln hợp tác với BIOMIN • Ứng dụng mới có sẵn tiếng Anh và Trung Quốc

Nạn hạn hán nghiêm trọng năm 2012 tại Mĩ khiến bắp nhiễm FUM cao và rất cao đối với Afla

Tạ p c h í c ủ a B I O M I N

9


Your copy of Science & Solutions

Mycofix

®

Dẫn đầu. Được chứng minh. Được cấp phép.

Mycofix® là phụ gia thức ăn duy nhất mà EU cấp phép đã được chứng minh có khả năng chống lại các độc tố nấm mốc. Thêm một bằng chứng nữa từ nền tảng Nghiên cứu & Phát triển vững chắc, và đã đưa BIOMIN trở thành nhà sáng tạo tiên phong quản lí rủi ro từ độc tố nấm mốc.

mycofix.biomin.net

Naturally ahead


Turn static files into dynamic content formats.

Create a flipbook
Issuu converts static files into: digital portfolios, online yearbooks, online catalogs, digital photo albums and more. Sign up and create your flipbook.