www.youtube.com/c/daykemquynhon/community -
Sự trao đổi chất của thực vật (hấp thu, thải oxy…) ảnh hưởng đến việc xử lý
-
IA L
nước theo cấp độ khác nhau Tạo cảnh quan, môi trường sống cho loài hoang dã
• •
Rễ và thân rễ trong lớp bùn
• • • • • •
Nghiên cứu ứng dụng bãi lọc trồng cây ngập nước trong xử lý nước thải
QU Y
5.3
OF F
• • • • • Những mô chìm dưới mặt nước • •
Vai trò trong xử lý Giảm ánh sáng → giảm sự phát triển của các phiêu sinh vật Ảnh hưởng đến khí hậu tại khu vực → cách nhiệt mùa đông Giảm sức gió → giảm nguy cơ xáo trộn Tạo cảnh quan đẹp Tích tụ chất dinh dưỡng Có tác dụng → lọc các vật thể trong dòng nước thải Giảm tốc dộ dòng chảy → tăng tốc độ lắng đọng, giảm nguy cơ xáo trộn Cung cấp bề mặt dính bám cho các màng sinh học Khả khí oxy thông qua quá trình quang hợp → tăng cường quá trình phân hủy hiếu khí Tiêu thụ chất dinh dưỡng Gia cố bề mặt lớp bùn lắng đọng → ít sói mòn Chống tắc nghẽn trong hệ thống dòng chảy đứng Nhả khí oxy làm tăng cường quá trình phân hủy hiếu khí và nitrat hóa Tiêu thụ chất dinh dưỡng Làm phát sinh các chất kháng sinh
NH ƠN
Các bộ phận của thực vật Những mô nổi trên mặt nước
IC
Bảng 5.3. Vai trò xử lý các bộ phận của thực vật
Đề tài: “Nghiên Cứu Khả Năng Xử Lý Nước Thải Sinh Hoạt Bằng Mô Hình Đất Ngập Nước Nhân Tạo Dùng Sậy, Nến, Vetiver” của Tác giả Thái Vân Anh, Lê Thị Cẩm Chi Trường Đại học Công nghiệp Thực phẩm TP.HCM, Trường Đại học An
M
Giang; Mục Chuyên-san-53-60, của chuyên san CNSH & KTMT - Tạp Chí Khoa Học Công Nghệ Và Thực Phẩm.
KÈ
Tóm tắt nội dung: Nghiên cứu được thực hiện nhằm đánh giá hiệu quả hệ thống đất ngập nước nhân tạo có dòng chảy ngầm theo phương đứng (V-SFS) cho xử lý nước thải sinh hoạt. Nghiên cứu được tiến hành trên 03 mô hình gồm 03 loài thực vật (sậy,
Y
Vetiver, nến) và vận hành song song nhau trong suốt các tải trọng thủy lực (HAR) khác
DẠ
nhau (176, 132, 88 và 44 mm/ngày). Đồng thời, có 6 chỉ tiêu ô nhiễm được đánh giá gồm: TSS, BOD5, N-NH+4, NNO3-, P- PO4 3- - và T.coliform. Kết quả đạt được tốt nhất qua nghiên cứu là: TSS 96,9%, BOD5 96%, N-NH+4 60,5%, P-PO4 3- 47,6%, và T.coliform 97,7%. Trong đó, hiệu quả xử lý tốt nhất thuộc về những mô hình có tải 65