54
IA L
Từ các kết quả đặc trưng cấu trúc vật liệu và chạy phản ứng, phương pháp
gắn HPA thương mại lên chất mang Al-SBA-15 thông qua nhóm NH4+ là phù hợp để điều chế xúc tác dị thể HPA/Al-SBA-15.
OF FI C
3.2.2. Kết quả đặc trưng vật liệu HPA/Al-SBA-15 sử dụng phương pháp nung chất mang Al-SBA-15 Ngoài phương pháp loại bỏ chất ĐHCT bằng phương pháp oxi hóa sử
dụng H2O2, phương pháp nung cũng được biết đến là phương pháp truyền thống để loại bỏ chất ĐHCT trong vật liệu MQTB. Tuy nhiên, phương pháp này có nhược điểm là làm mất đi các nhóm silanol (nhóm chức OH) trên bề mặt vật liệu Al-SBA-15. Các kết quả đặc trưng của các vật liệu HPA/Al-SBA-15 sử
ƠN
dụng chất mang Al-SBA-15 được loại bỏ chất ĐHCT bằng phương pháp nung (kí hiệu là Al-SBA-15-Cal) được đưa ra sau đây.
Bảng 3.8. Hàm lượng HPA của các mẫu tổng hợp sử dụng chất mang
NH
Al-SBA-15-Cal
Phương pháp
Y
HPAS-115
QU
Tên mẫu
(1)
QT 1: Nung
X
KÈ M
QT 3: NH4+
(7)
(8)
(9)
HPAS-
HPAS-
HPAS-
715
815
915
X
X
X
X
NH2
X
NH4+
X
QT 4: NH2
QT 5: HPA tm
X
X
X
X
Hàm lượng HPA (%)
0,86
10,32
38,67
58,87[TQV3]
DẠ
Y
Bảng 3.8 cho thấy HPA không thể gắn lên được các nhóm OH còn lại trên chất mang, tương tự như mẫu HPAS-1015. Đối với các mẫu HPAS-815 và HPAS-915, hàm lượng HPA được cố định là khá cao, đạt tương ứng 38,67% và 58,87%. Tuy nhiên, các mẫu vật liệu này không cho kết quả hoạt tính tốt