BÁO CÁO NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN
vectorstock.com/20159044
Ths Nguyễn Thanh Tú eBook Collection
Sáng kiến Thiết kế một số hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh trong dạy học chủ đề chuyển hóa vật chất và năng lượng Sinh học 11 cơ bản WORD VERSION | 2021 EDITION ORDER NOW / CHUYỂN GIAO QUA EMAIL TAILIEUCHUANTHAMKHAO@GMAIL.COM
Tài liệu chuẩn tham khảo Phát triển kênh bởi Ths Nguyễn Thanh Tú Đơn vị tài trợ / phát hành / chia sẻ học thuật : Nguyen Thanh Tu Group Hỗ trợ trực tuyến Fb www.facebook.com/DayKemQuyNhon Mobi/Zalo 0905779594
CÁC KÍ HIỆU VIẾT TẮT Kí hiệu tắt
Giải thích
THPT
Trung học phổ thông.
GV
Giáo viên.
HS
Học sinh.
NL
Năng lực.
KN
Kỹ năng.
SGK
Sách giáo khoa.
PHT
Phiếu học tập.
PPDH
Phương pháp dạy học.
KTDH
Kỹ thuật dạy học.
HĐTNST
Hoạt động trải nghiệm sáng tạo.
CLB
Câu lạc bộ.
MỤC LỤC MỤC LỤC ............................................................................................................. 1 PHẦN I - ĐIỀU KIỆN VÀ HOÀN CẢNH TẠO RA SÁNG KIẾN .................... 1 1. Xuất phát từ yêu cầu đổi mới “căn bản toàn diện” giáo dục và đào tạo ...................... 1 2. Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn của cuộc sống. .............................................................. 2 3. Xuất phát từ thực tế dạy học hiện nay ở bộ môn Sinh học nói chung, chủ đề đề chuyển hoá vật chất và năng lượng - sinh học 11 cơ bản nói riêng. ................................ 2 PHẦN II – MÔ TẢ GIẢI PHÁP ........................................................................... 4 I. THỰC TRẠNG TRƯỚC KHI TẠO RA SÁNG KIẾN .............................................. 4 II. GIẢI PHÁP..................................................................................................................... 5 II.1. TÓM TẮT NỘI DUNG GIẢI PHÁP........................................................................ 5 CHƯƠNG I – CƠ SỞ LÍ LUẬN........................................................................... 6 1. Khái niệm năng lực ......................................................................................................... 6 2. Hoạt động trải nghiệm sáng tạo...................................................................................... 6 2.1. Khái niệm HĐTNST ...................................................................................... 6 2.2. Hoạt động dạy học và hoạt động trải nghiệm sáng tạo .................................. 7 2.3. Vai trò của hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học .......................... 10 2.4. Các hình thức của hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học ............... 11 CHƯƠNG II: THIẾT KẾ MỘT SỐ HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO TRONG DẠY HỌC CHỦ ĐỀ CHUYỂN HÓA VẬT CHẤT VÀ NĂNG LƯỢNG - SINH HỌC 11 CƠ BẢN .................................................................. 15 2.1. Nội dung phần chuyển hóa vật chất và năng lượng - Sinh học 11 - THPT ........... 15 2.2. Thiết kế một số hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy chủ đề chuyển hóa vật chất và năng lượng - Sinh học 11 cơ bản......................................................................... 16 2.2.1. Thiết kế hoạt động tổ chức trò chơi .......................................................... 16 2.2.2. Thiết kế hoạt động sân khấu tương tác ................................................... 18 2.2.3. Thiết kế hoạt động tổ chức diễn đàn ......................................................... 24 2.2.4. Thiết kế hoạt động thực hành quan sát...................................................... 33 Kiểm tra đánh giá ................................................................................................ 37 CHƯƠNG III: KẾT QUẢ THỰC HIỆN, KẾT LUẬN ...................................... 40 1. Kết quả thực hiện .......................................................................................................... 40 2. Khả năng áp dụng vào thực tế của giải pháp mới. ...................................................... 41
3. Mở rộng khả năng áp dụng........................................................................................... 42 PHẦN III. HIỆU QUẢ DO SÁNG KIẾN ĐEM LẠI ......................................... 43 1. Hiệu quả về mặt kinh tế ................................................................................................ 43 2. Hiệu quả về mặt xã hội ................................................................................................. 43 PHẦN IV: ............................................................................................................ 45 CAM KẾT KHÔNG SAO CHÉP HOẶC VI PHẠM BẢN QUYỀN ................ 45 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 46 PHỤ LỤC 1: KẾ HOẠCH BÀI DẠY VÀ 1 SỐ HÌNH ẢNH THỰC NGHIỆM KHI DẠY BÀI 17: HÔ HẤP Ở ĐỘNG VẬT PHỤ LỤC 2: MỘT SỐ HÌNH ẢNH THỰC NGHIỆM KHI DẠY BÀI 21: THỰC HÀNH ĐO MỘT SỐ CHỈ TIÊU SINH LÝ Ở NGƯỜI PHỤ LỤC 3: KẾ HOẠCH BÀI DẠY VÀ 1 SỐ HÌNH ẢNH THỰC NGHIỆM KHI DẠY BÀI 22: ÔN TẬP CHƯƠNG I ĐƠN YÊU CẦU CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN GIẤY CHỨNG NHẬN SÁNG KIẾN
PHẦN I - ĐIỀU KIỆN VÀ HOÀN CẢNH TẠO RA SÁNG KIẾN 1. Xuất phát từ yêu cầu đổi mới “căn bản toàn diện” giáo dục và đào tạo Đổi mới giáo dục là một yêu cầu tất yếu đang đặt ra đối với tất cả các ngành học, cấp học của hệ thống giáo dục trong những thập kỉ đầu thế kỉ XXI. Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04 tháng 11 năm 2013 Hội nghị Trung ương 8 khóa XI vềĐổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đã nêu rõ: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cật nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực. Chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình thức học tập đa dạng, chú ý các hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy và học”. Những định hướng trên đặt ra cho các nhà quản lí, chỉ đạo giáo dục và đội ngũ GV một yêu cầu và nhiệm vụ quan trọng là cần có những chuyển biến về nhận thức và hành động trong quá trình quản lí và dạy học ngay từ bây giờ để chuẩn bị những điều kiện tốt nhất cho công cuộc đổi mới giáo dục, đặc biệt hướng tới việc triển khai Đề án đổi mới chương trình và SGK giáo dục phổ thông sau 2015. Một trong những yêu cầu đổi mới trong dạy học là cần chú trọng phát huy cao nhất tính tích cực, chủ động của HS trong học tập, để HS có thể trở thành chủ thể trong việc tiếp nhận tri thức và có năng lực vận dụng các kiến thức, kĩ năng tiếp nhận được trong học tập vào thực tiễn đời sống. Công văn 5555/BGDĐT-GDTrH của Bộ giáo dục và Đào tạo về việc “hướng dẫn sinh hoạt chuyên môn về đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá; tổ chức và quản lý các hoạt động chuyên môn của trường học/ trung tâm giáo dục thường xuyên”,đã được Sở GD & ĐT Nam Định triển khai tập huấn sinh hoạt tổ/nhóm chuyên môn có đề cập đến mục đích tập trung vào thực hiện đổi mới PPDH và kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển năng lực của học sinh. Vì vậy, bản thân mỗi giáo viên không ngừng tự bồi dưỡng nâng cao kiến thức về PPDH và kiểm tra đánh giá thông qua sinh hoạt tổ nhóm chuyên môn, tổ chức dạy học, dự giờ, phân tích rút kinh nghiệm bài học minh
2
họa,… để thiết kế các hoạt động dạy học để hướng tới phát triển năng lực cho người học. 2. Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn của cuộc sống. Quá trình toàn cầu hóa đang diễn ra mạnh mẽ, làm thay đổi tất cả các lĩnh vực, trong đó đặc biệt là khoa học và công nghệ, giáo dục và đào tạo,…dẫn đến sự chuyển biến nhanh chóng về cơ cấu và chất lượng nguồn nhân lực ở nhiều quốc gia. Điều này đòi hỏi giáo dục và đào tạo phải có những thay đổi một cách căn bản và toàn diện, từ triết lí, mục tiêu đến nội dung, phương pháp và hình thức tổ chức dạy - học;…nhằm phát triển cho người học hệ thống NL cần thiết để có thể tham gia hiệu quả vào thị trường lao động trong nước và quốc tế. Vì vậy phát triển chương trình giáo dục phổ thông dựa trên tiếp cận NL là một lựa chọn tất yếu khách quan và phù hợp với yêu cầu phát triển của xã hội. 3. Xuất phát từ thực tế dạy học hiện nay ở bộ môn Sinh học nói chung, chủ đề đề chuyển hoá vật chất và năng lượng - sinh học 11 cơ bản nói riêng. Thực hiện đổi mới Chương trình và SGK, trong đó có hoạt động dạy học Sinh học theo hướng hình thành và phát triển năng lực, các kĩ năng cho HS. Theo dự thảo chương trình giáo dục phổ thông tổng thể có nhiều môn học mới, trong đó “Hoạt động trải nghiệm sáng tạo” (HĐTNST) góp phần quan trọng trong việc phát triển NL cho học sinh. Bởi vì học sinh được trực tiếp thực hiện các hoạt động trong môi trường cuộc sống sẽ kích thích và phát triển sự sáng tạo. Bất cứ một sáng tạo nào cũng đều bắt nguồn từ thực tiễn, do thực tiễn quy định, thúc đẩy, đánh giá và kiểm chứng, định hướng và cuối cùng là hiện thực hóa mục đích của sáng tạo. Vì vậy, mọi nội dung hay phương thức giáo dục đều phải tồn tại trong thựctiễn. HĐTNST là hoạt động giáo dục được tổ chức gắn liền với kinh nghiệm, cuộc sống để HS trải nghiệm và sáng tạo. Chính điều này đòi hỏi các hình thức và phương pháp tổ chức các hoạt động đó phải đa dạng, linh hoạt, mang tính mở, HS tự hoạt động, trải nghiệm là chính. Các hoạt động trải nghiệm sáng tạo làmôhìnhdạyhọcgiúphọcsinh
đượctrảinghiệmvớithựctiễn,đượctìmhiểuvà
trực
tiếp tham gia, làm chủ các tiết học, tạoramôitrườnghọctậpthân thiện. Từ đógópphần
thựchiệnviệc“Chuyểnmạnh
quátrìnhgiáodụctừchủ
3
yếutrangbịkiếnthứcsangpháttriểntoàndiệnnănglựcvàphẩm
chấtngườihọc.
Họcđiđôivớihành;lýluậngắnvớithựctiễn;giáodụcnhàtrườngkếthợpvới giáodụcgiađìnhvàgiáodụcxãhội”. Nội dung kiến thức phần chuyển hóa vật chất và năng lượng - Sinh học 11 gần gũi, liên quan đến các vấn đề thực tiễn...là cơ hội để tổ chức hoạt động trải nghiệm cho học sinh. Với các lí do trên, chúng tôi nghiên cứu đề tài: “Thiết kế một số hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh trong dạy học chủ đề chuyển hoá vật chất và năng lượng - Sinh học 11 cơ bản”.
4
PHẦN II – MÔ TẢ GIẢI PHÁP I. THỰC TRẠNG TRƯỚC KHI TẠO RA SÁNG KIẾN 1. Giáo viên Qua thăm dò và thực tế tôi nhận thấy, khi dạy chương trình Sinh học 11: - Giáo viên thường thiết kế các hoạt động dạy - học theo các đơn vị kiến thức trong SGK. - Giáo viên thường áp dụng các phương pháp dạy học truyền thống như: thuyết trình; vấn đáp; quan sát tranh hình SGK sau đó đặt câu hỏi để HS thảo luận để đưa ra kiến thức; ... - Cuối chủ đề, GV nêu ra một số vấn đề tích hợp bảo vệ sức khỏe bản thân; bảo vệ môi trường… 2. Học sinh - Phần lớn các em nằm ở thế bị động, nghe GV giảng, đọc, ghi chép và học thuộc. - Chưa nhìn nhận rõ tầm quan trọng và tính thực tiễn của bộ môn Sinh học trong cuộc sống. - Có những học sinh rất tích cực và cũng có học sinh còn thụ động trong quá trình tìm hiểu và lĩnh hội kiến thức. - Có những tình huống thực tiễn mà bản thân học sinh có thể phát huy năng lực sáng tạo nhưng học sinh không hoặc chưa có cơ hội tiếp cận. - Học sinh luôn hào hứng với cái mới, thích sự sáng tạo và thi đua lẫn nhau; luôn khao khát chiếm lĩnh tri thức và bằng tri thức giải thích được các hiện tượng khoa học tự nhên cũng như giúp bảo vệ sức khỏe bản thân, những người xung quanh. * Ưu, nhược điểm của phương pháp truyền thống + Ưu điểm: - GV không phải tốn nhiều thời gian cho việc soạn bài và chuẩn bị bài. - HS không phải chuẩn bị bài nhiều, dễ học thuộc, dễ theo dõi. - Không gây ồn cho các lớp xung quanh và GV dễ kiểm soát được trật tự lớp học. + Nhược điểm:
5
- Phương pháp dạy học truyền thống lấy hoạt động của người thầy là trung tâm vì vậy, HS tương đối thụ động khi tiếp nhận kiến thức. - Do HS làm việc ít, không hứng thú nên kiến thức có được cũng dễ bị lãng quên. - Hạn chế hình thành và phát triển năng lực cho học sinh. - Không phát huy được hết khả năng sáng tạo của mỗi học sinh. Như vậy việc cải tiến phương pháp dạy học cũng như thiết kế các hoạt động dạy học để phát huy năng lực và phẩm chất cho người học là rất cần thiết .Chính vì vậy, dựa trên thực tiễn đã giảng dạy, trong báo cáo này chúng tôi trình bày một số kinh nghiệm giảng dạy về việc“Thiết kế một số hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh trong dạy học chủ đề chuyển hoá vật chất và năng lượng - Sinh học 11 cơ bản”nhằm hình thành và hoàn thiện phẩm chất và năng lực người học. II. GIẢI PHÁP II.1.TÓM TẮT NỘI DUNG GIẢI PHÁP Các nội dung cơ bản được đưa ra là: - Nghiên cứu lí luận chung về NL, HĐTNST. - Thiết kế một số bài trong chủ đề chuyển hóa vật chất và năng lượng sinh học 11 cơ bản. - Thực nghiệm sư phạm. Điểm mới – sáng tạo của giải pháp: - Chưa có đề tài nghiên cứu, sáng kiến kinh nghiệm được công bố giống hoặc gần giống với đề tài của sáng kiến kinh nghiệm. - Từ cơ sở lý luận về HĐTNST, sáng kiến kinh nghiệm đã chỉ ra được những khác biệt cơ bản giữa HĐTNST với môn học và hoạt động dạy học. - Đề tài đã đề xuất được 7 dạng HĐTNST trong dạy học Sinh học: (1)câu lạc bộ; (2)tổ chức trò chơi; (3)tổ chức diễn đàn; (4)sân khấu tương tác, (5)tham quan, dã ngoại; (6)hội thi/cuộc thi; (7)thực hành quan sát…Thiết kế và tổ chức cụ thể được 4 dạng HĐTNST áp dụng vào nội dung chủ đề chuyển hóa vật chất và năng lượng - sinh học 11 cơ bản: (1) Tổ chức trò chơi (“Nhà nông thông thái”– Bài 22: Ôn tập chương I)
6
(2) Sân khấu tương tác (diễn kịch với tiểu phẩm “ai hô hấp hiệu quả hơn” trong hoạt động hình thành kiến thức mục II. Các hình thức hô hấp ở động vật khi dạy bài 17: Hô hấp ở động vật). (3) Tổ chức diễn đàn (diễn đàn“Sống khỏe mỗi ngày”- Bài 21: Thực hành đo một số chỉ tiêu sinh lý ở người. (4) Thực hành quan sát (HS thiết kế làm mô hình thí nghiệm từ những vật dụng tái chế trong dạy phần hô hấp ở thực vật). - Sản phẩm (kết quả) học tập của học sinh rất phong phú, rõ ràng, khoa học, hiệu quả và tính thực tiễn cao. Đặc biệt các sản phẩm học tập học sinh mang đầy đủ yếu tố giáo dục, phát triển 6 phẩm chất người học. II.2- NỘI DUNG GIẢI PHÁP: CHƯƠNG I – CƠ SỞ LÍ LUẬN 1. Khái niệm năng lực Từ điển tiếng Việt do Hoàng Phê chủ biên(NXB Đà Nẵng. 1998) có giải thích: Năng lực là:“ Khả năng, điều kiện chủ quan hoặc tự nhiên sẵn có để thực hiện một hoạt động nào đó. Phẩm chất tâm lí và sinh lí tạo cho con người khả năng hoàn thành một loại hoạt động nào đó với chất lượng cao” Trong tài liệu tập huấn việc dạy học và kiểm tra, đánh giá theo theo định hướng phát triển năng lực của học sinh do Bộ giáo dục và Đào tạo phát hành năm 2014 thì “Năng lực được quan niệm là sự kết hợp một cách linh hoạt và có tổ chức kiến thức, kỹ năng với thái độ, tình cảm, giá trị, động cơ cá nhân,… nhằm đáp ứng hiệu quả một yêu cầu phức hợp của hoạt động trong bối cảnh nhất định. Năng lực thể hiện sự vận dụng tổng hợp nhiều yếu tố(phẩm chất của người lao động, kiến thức và kỹ năng) được thể hiện thông qua các hoạt động của cá nhân nhằm thực hiện một loại công việc nào đó. Như vậy có thể hiểu một cách ngắn gọn năng lực là khả năng vận dụng tất cả những yếu tố chủ quan(mà bản thân có sẵn hoặc được hình thành qua học tập) để giải quyết các vấn đề trong học tập, công tác và cuộc sống. 2. Hoạt động trải nghiệm sáng tạo 2.1. Khái niệm HĐTNST Trong dự thảo đề án đổi mới chương trình và sách giáo khoa phổ thông sau năm 2015: “HĐTNST bản chất là những hoạt động giáo dục nhằm hình
7
thành và phát triển cho HS những phẩm chất tư tưởng, ý chí, tình cảm, giá trị và kỹ năng sống và những NL cần có cho con người trong xã hội hiện đại. Nội dung HĐTNST được thiết kế theo hướng tích hợp nhiều lĩnh vực để HS có nhiều cơ hội tự trải nghiệm và phát huy khả năng sáng tạo của các em”. Theo tác giả Định Thị Kim Thoa (2014), HĐTNST là hoạt động giáo dục thông qua sự trải nghiệm và sáng tạo của cá nhân trong việc kết nối kinh nghiệm học được trong nhà trường với thực tiễn đời sống mà nhờ đó các kinh nghiệm được tích lũy thêm và dần chuyển hóa thành NL. Theo Lê Huy Hoàng (2014), HĐTNST là hoạt động xã hội, thực tiễn giúp HS tự chủ trải nghiệm trong tập thể, qua đó hình thành và thể hiện phẩm chất NL; nhận ra năng khiếu, sở thích, đam mê, bộc lộ và điều chỉnh cá tính, giá trị, nhận ra chính mình cũng như khuynh hướng phát triển bản thân; bổ trợ và cùng với các hoạt động dạy học trong chương trình giáo dục thực hiện tốt nhất mục tiêu giáo dục. Hoạt động này nhấn mạnh sự trải nghiệm, thúc đẩy năng lực sáng tạo của người học và được tổ chức một cách linh hoạt, sáng tạo. Theo chúng tôi, khái niệm HĐTNST trong học tập: là một nhiệm vụ học tập, trong đó HS được độc lập thực hiện hoặc tham gia ở các bước từ việc đặt câu hỏi nêu vấn đề, thực hiện nhiệm vụ, báo cáo sản phẩm, đánh giá và phản biện. 2.2. Hoạt động dạy học và hoạt động trải nghiệm sáng tạo Ngoài những HĐTNST được thiết kế thành hoạt động riêng, trong từng môn học cũng cần coi trọng việc tổ chức, hướng dẫn các HĐTNST phù hợp với đặc trưng môn học và điều kiện dạy học. Bảng 1.1 và bảng 1.2 trình bày những điểm khác nhau giữa môn học và HĐTNST; giữa hoạt động dạy học và HĐTNST. Bảng 1.1. Phân biệtmôn học và hoạt động trải nghiệm trong chương trình giáo dục phổ thông mới Đặc trưng Mục chính
Môn học
HĐTNST
đích Hình thành và phát triển hệ Hình thành và phát triển những thống tri thức khoa học, năng phẩm chất, tư tưởng, ý chí, tình lực nhận thức và hành động cảm, giá trị, kỹ năng sống và của HS.
những năng lực chung cần có ở
8
con người trong xã hội hiện đại. - Kiến thức khoa học, nội - Kiến thức thực tiễn gắn bó với dung gắn với các lĩnh vực đời sống, địa phương, cộng đồng, chuyên môn.
đất nước, mang tính tổng hợp
- Được thiết kế thành các nhiều lĩnh vực giáo dục, nhiều Nội dung
phần chương, bài, có mối liên môn học; dễ vận dụng vào thực tế. hệ logic chặt chẽ.
- Được thiết kế thành các chủ điểm mang tính mở, không yêu cầu mối liên hệ chặt chẽ giữa các chủ điểm.
- Đa dạng, có quy trình chặt - Đa dạng, phong phú, mềm dẻo, chẽ, hạn chế về không gian, linh hoạt, mở về không gian, thời thời gian, quy mô và đối gian, quy mô, đối tượng và số tượng tham gia...
lượng...
- Học sinh ít cơ hội trải - Học sinh có nhiều cơ hội trải Hình thức nghiệm
nghiệm.
tổ chức
- Có nhiều lực lượng tham gia chỉ - Người chỉ đạo, tổ chức họat đạo, tổ chức các hoạt động trải động học tập chủ yểu là giáo nghiệm với các mức độ khác nhau viên.
(giáo viên, phụ huynh, nhà hoạt động xã hội, chính quyền, doanh nghiệp,...).
Tương tác, - Chủ yếu là thầy – trò
- Đa chiều
phương
- Thầy chỉ đạo, hướng dẫn, - Học sinh tự hoạt động, trải
pháp
trò hoạt động là chính.
Kiểm
nghiệm là chính.
tra, - Nhấn mạnh đến năng lực tư - Nhấn mạnh đến kinh nghiệm,
đánh giá
duy.
năng lực thực hiện, tính trải nghiệm.
- Theo chuẩn chung.
- Theo những yêu cầu riêng, mang tính cá biệt hóa, phân hóa
- Thường đánh giá kết quả - Thường đánh giá kết quả đạt đạt được bằng điểm số.
được bằng nhận xét.
9
Bảng 1.2. Sự khác nhau giữa hoạt động dạy học và HĐTNST Hoạt động dạy học HĐTNST Nhằm chủ yếu hình thành:Năng Nhằm chủ yếu hình thành:Phẩm Mục đích
lực trí tuệ, kỹ năng trí tuệ
chất nhân cách, giá trị, kỹ năng sống
Chức năng trội: Chủ yếu nhằm Chức năng trội: Chủ yếu nhằm thực hiện nhiệm vụ giáo dục trí thực hiện nhiệm vụ giáo dục tuệ Chức năng nhiệm vụ
đạo đức, thẩm mĩ, sức khỏe, lao động…
Có thế mạnh về mặt phát triển trí Có thế mạnh về mặt xúc cảm, tuệ, nhận thức: hình thành các thái độ: hình thành niềm tin, biểu tượng, khái niệm, định luật, chuẩn mực, lý tưởng, động cơ, lý thuyết, các kỹ năng, kỹ xảo…
nguyên tắc hành vi, lối sống.
Hệ thống khái niệm
Hệ thống giá trị, chuẩn mực
Hệ thống tri thức, kĩ năng, kĩ xảo Hệ thống các chuẩn mực xã hội được quy định chặt chẽ, phù hợp (các định hướng giá trị về đạo Đối tượng
logic nhận thức, tuân theo một đức, văn hóa, thẩm mĩ…), có chương trình, kế hoạchdạy học tính không chắc chắn, chủ yếu nhằm đạt được một mục tiêu dựa theo nhu cầu xã hội, giáo dục xác định.
nguyện vọng và hứng thú của đối tượng.
Môn học/khoa học Lĩnh vực
Chủ đề, chủ điểm, nội dung giáo dục (nghĩa hẹp) đa dạng phong phú.
Cơ chế
Con đường nghiên cứu khoa học, Tác động vào cảm xúc, nhiều
hình thành logic cao.
khi phi logic.
Thời gian
Chiếm lĩnh nhanh hơn
Lâu dài hơn, bền bỉ hơn
Lớp/bài
Nhóm/nội dung GD
Hệ thống bài lên lớp (theo thời Các sinh hoạt tập thể, hoạt động Hình thức
khóa biểu), xemina, thực hành, xã hội, tham quan, lao động thí nghiệm…
công ích, các sinh hoạt thường nhật…
10
Không
Phòng học là chủ yếu
Ngoài lớp học thông thường, trong nhà máy, trong cuộc sống
gian
xã hội… Truyền đạt, phân tích, giảng Trải nghiệm, biểu diễn, chiêm
Phương thức
giải…
nghiệm…
Hình thức: chủ yếu cá nhân
Hình thức: chủ yếu hoạt động tập thể
Chủ yếu để củng cố kiến thức Chủ yếu để tích lũy kinh Mục đích trải nghiệm
khoa học (tích hợp), lý luận nghiệm quan hệ, hoạt động, thông qua việc giải quyết nhiệm ứng xử, giải quyết vấn đề… để vụ của thực tiễn
thích ứng với sự đa dạng của cuộc sống luôn vận động
Chủ yếu đánh giá các kiến thức Nhấn mạnh đến kinh nghiệm, khoa học học được đã được vận thái độ thực hiện, tính trải Kiểm tra
dụng như thế nào vào thực tiễn.
đánh giá
Thường sử dụng đánh giá định tin, thói quen… lượng
nghiệm, cảm xúc, giá trị, niềm Thường sử dụng đánh giá định tính.
Người lãnh đạo quá trình dạy Người lãnh đạo là đại diện của học chủ yếu là giáo viên bộ môn Quản lý
tập thể học sinh, đoàn thể và gia
Quản lý theo chương trình môn đình, của giáo viên chủ nhiệm/ học, thi cử.
giáo dục viên… Quản lý theo chường trình hoạt động của tập thể.
2.3. Vai trò của hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học - Là cầu nối giữa nhà trường, thầy cô với học sinh; Học sinh với học sinh. - Là cầu nối giữa kiến thức môn học với thực tiễn cuộc sống một cách có tổ chức, có định hướng; góp phần tích cực vào việc định hướng và củng cố năng lực, phẩm chất, nhân cách của học sinh. - Giúp phát triển năng lực thực tiễn, cá nhân hóa, đa dạng hóa tiềm năng sáng tạo của học sinh.
11
- Giúp học sinh nuôi dưỡng và phát triển đời sống tình cảm, ý chí. Tạo động lực hoạt động,tích cực hóa bản thân. 2.4. Các hình thức của hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học Hoạt động trải nghiệm sáng tạo gồm rất nhiều hình thức khác nhau. Có thể lựa chọn và tổ chức thực hiện một cách linh động sao cho phù hợp với đặc điểm của học sinh, cấp học, khối lớp, nhà trường và điều kiện xã hội của địa phương. Dưới đây là một số hình thức hoạt động trải nghiệm sáng tạo có thể tổ chức trong nhà trường phổ thông. 2.4.1.Câu lạc bộ (CLB) Câu lạc bộ là hình thức sinh hoạt ngoại khóa của những nhóm học sinh cùng sở thích, nhu cầu, năng khiếu, dưới sự định hướng của những nhà giáo dục nhằm tạo môi trường giao lưu thân thiện, tích cực giữa các học sinh với nhau và giữa học sinh với thầy cô giáo, với những người lớn khác. Hoạt động của CLB tạo cơ hội để học sinh được chia sẻ những kiến thức, hiểu biết của mình về các lĩnh vực mà các em quan tâm, qua đó phát triển các kĩ năng của học sinh như: kĩ năng giao tiếp, kĩ năng lắng nghe và biểu đạt ý kiến, kĩ năng trình bày suy nghĩ, ý tưởng, kĩ năng viết bài, kĩ năng chụp ảnh, kĩ năng hợp tác, làm việc nhóm, kĩ năng ra quyết định và giải quyết vấn đề. CLB là nơi để học sinh được thực hành các quyền trẻ em của mình như quyền được học tập, quyền được vui chơi giải trí và tham gia các hoạt động văn hóa, nghệ thuật; quyền được tự do biểu đạt; tìm kiếm, tiếp nhận và phổ biến thông tin. Thộng qua hoạt động của các CLB, nhà giáo dục hiểu và quan tâm hơn đến nhu cầu, nguyện vọng mục đích chính đáng của các em. CLB hoạt động theo nguyên tắc tự nguyện, thống nhất, có lịch sinh hoạt định kì và có thể được tổ chức với nhiều lĩnh vực khác nhau như: CLB học thuật; CLB thể dục thể thao; CLB văn hóa nghệ thuật; CLB võ thuật; CLB hoạt động thực tế; CLB trò chơi dân gian. 2.4.2.Tổ chức trò chơi Trò chơi là một loại hình hoạt động giải trí, thư giãn; là món ăn tinh thần nhiều bổ ích và không thể thiếu được trong cuộc sống con người nói chung, đối với học sinh nói riêng. Trò chơi là hình thức tổ chức các hoạt động vui chơi với nội dung kiến thức thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau, có tác dụng giáo dục “chơi mà học, học mà chơi”.
12
Trò chơi có thể được sử dụng trong nhiều tình huống khác nhau của hoạt động trải nghiệm như làm quen, khởi động, dẫn nhập vào nội dung học tập, cung cấp và tiếp nhận tri thức; đánh giá kết quả, rèn luyện các kĩ năng và củng cố những tri thức đã được tiếp nhận. Trò chơi giúp phát huy tính sáng tạo, hấp dẫn và gây hứng thú cho học sinh; giúp học sinh dễ tiếp thu kiến thức mới; giúp chuyển tải nhiều tri thức của nhiều lĩnh vực khác nhau; tạo được bầu không khí thân thiện; tạo cho các em tác phong nhanh nhẹn. 2.4.3.Tổ chức diễn đàn Diễn đàn là một hình thức tổ chức hoạt động được sử dụng để thúc đẩy sự tham gia của học sinh thông qua việc các em trực tiếp, chủ động bày tỏ ý kiến của mình với đông đảo bạn bè, nhà trường, thầy cô giáo, cha mẹ và những người lớn khác có liên quan. Diễn đàn là một trong những hình thức tổ chức mang lại hiệu quả giáo dục thiết thực. Thông qua diễn đàn, học sinh có cơ hội bày tỏ suy nghĩ, ý kiến, quan niệm hay những câu hỏi, đề xuất của mình về một vấn đề nào đó có liên quan đến nhu cầu, hứng thú, nguyện vọng của các em. Đây cũng là dịp để các em biết lắng nghe ý kiến, học tập lẫn nhau. Vì vậy, diễn đàn như một sân chơi tạo điều kiện để học sinh được biểu đạt ý kiến của mình một cách trực tiếp với đông đảo bạn bè và những người khác. Diễn đàn thường được tổ chức rất linh hoạt, phong phú và đa dạng với những hình thức hoạt động cụ thể, phù hợp với từng lứa tuổi học sinh. Mục đích của việc tổ chức diễn đàn là để tạo cơ hội, môi trường cho học sinh được bày tỏ ý kiến về những vấn đề các em quan tâm, giúp các em khẳng định vai trò và tiếng nói của mình, đưa ra những suy nghĩ và hành vi tích cực để khẳng định vai trò và tiếng nói của mình, đưa ra những suy nghĩ và hành vi tích cực để khẳng định mình. Qua các diễn đàn, thầy cô giáo, cha mẹ học sinh và những người lớn có liên quan nắm bắt được những băn khoăn, lo lắng và mong đợi của các em về bạn bè, thầy cô, nhà trường và gia đình, tăng cường cơ hội giao lưu giữa người lớn và trẻ em, giữa trẻ em với trẻ em và thúc đẩy quyền trẻ em trong trường học. Giúp học sinh thực hành quyền được bày tỏ ý kiến, quyền được lắng nghe và quyền được tham gia, đồng thời giúp các nhà quản lí giáo dục và hoạch định chính sách nắm bắt, nhận biết được những vấn đề mà học sinh
13
quan tâm từ đó có những biện pháp giáo dục và xây dựng chính sách phù hợp hơn với các em. 2.4.4. Sân khấu tương tác Sân khấu tương tác (hay sân khấu diễn đàn) là một hình thức nghệ thuật tương tác dựa trên hoạt động diễn kịch, trong đó vở kịch chỉ có phần mở đầu đưa ra tình huống, phần còn lại được sáng tạo bởi những người tham gia. Phần trình diễn chính là một cuộc chia sẻ, thảo luận giữa những người thực hiện và khán giả, trong đó đề cao tính tương tác hay sự tham gia của khán giả. Mục đích của hoạt động này là nhằm tăng cường nhận thức, thúc đẩy để học sinh đưa ra quan điểm, suy nghĩ và cách xử lí tình huống thực tế gặp phải trong bất kì nội dung nào của cuộc sống. Thông qua sân khấu tương tác, sự tham gia của học sinh được tăng cường và thúc đẩy, tạo cơ hội cho học sinh rèn luyện những kĩ năng như: kĩ năng phát hiện vấn đề, kĩ năng phân tích vấn đề, kĩ năng ra quyết định và giải quyết vấn đề, khả năng sáng tạo khi giải quyết tình huống và khả năng ứng phó với những thay đổi của cuộc sống... 2.4.5. Tham quan, dã ngoại Tham quan, dã ngoại là một hình thức tổ chức học tập thực tế hấp dẫn đối với học sinh. Mục đích của tham quan, dã ngoại là để các em học sinh được đi thăm, tìm hiểu và học hỏi kiến thức, tiếp xúc với các di tích lịch sử, văn hóa, công trình, nhà máy. ở xa nơi các em đang sống, học tập, giúp các em có được những kinh nghiệm thực tế, từ đó có thể áp dụng vào cuộc sống của chính các em. Nội dung tham quan, dã ngoại có tính giáo dục tổng hợp đối với học sinh như: giáo dục lòng yêu thiên nhiên, quê hương, đất nước, giáo dục truyền thống cách mạng, truyền thống lịch sử, truyền thống của Đảng, của Đoàn, của Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh. Các lĩnh vực tham quan, dã ngoại có thể được tổ chức ở nhà trường phổ thông là: Tham quan các danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử, văn hóa; tham quan các công trình công cộng, nhà máy, xí nghiệp; tham quan các cơ sở sản xuất, làng nghề; tham quan các Viện bảo tàng; dã ngoại theo các chủ đề học tập; dã ngoại theo các hoạt động nhân đạo... 2.4.6. Hội thi / cuộc thi
14
Hội thi/cuộc thi là một trong những hình thức tổ chức hoạt động hấp dẫn, lôi cuốn học sinh và đạt hiệu quả cao trong việc tập hợp, giáo dục, rèn luyện và định hướng giá trị cho tuổi trẻ. Hội thi mang tính chất thi đua giữa các cá nhân, nhóm hoặc tập thể luôn hoạt động tích cực để vươn lên đạt được mục tiêu mong muốn thông qua việc tìm ra người/đội thắng cuộc. Chính vì vậy, tổ chức hội thi cho học sinh là một yêu cầu quan trọng, cần thiết của nhà trường, của giáo viên trong quá trình tổ chức hđ trải nghiệm. Mục đích tổ chức hội thi/cuộc thi nhằm lôi cuốn học sinh tham gia một cách chủ động, tích cực vào các hoạt động giáo dục của nhà trường; đáp ứng nhu cầu về vui chơi giải trí cho học sinh; thu hút tài năng và sự sáng tạo của học sinh; phát triển khả năng hoạt động tích cực và tương tác của học sinh, góp phần bồi dưỡng cho các em động cơ học tập tích cực, kích thích hứng thú trong quá trình nhận thức. Hội thi/cuộc thi có thể được thực hiện dưới nhiều hình thức khác nhau như: Thi vẽ, thi viết, thi tìm hiểu, thi đố vui, thi giải ô chữ, thi tiểu phẩm, thi thời trang, thi kể chuyện, thi chụp ảnh, thi kể chuyện theo tranh, thi sáng tác bài hát, hội thi học tập, hội thi thời trang, hội thi học sinh thanh lịch, có nội dung giáo dục về một chủ đề nào đó. Nội dung của hội thi rất phong phú, bất cứ nội dung giáo dục nào cũng có thể được tổ chức dưới hình thức hội thi/cuộc thi. Điều quan trọng khi tổ chức hội thi là phải linh hoạt, sáng tạo khi tổ chức thực hiện, tránh máy móc thì cuộc thi mới hấp dẫn. 2.4.7. Thực hành quan sát Nội dung phần chuyển hóa vật chất và năng lượng - Sinh học 11 chủ yếu là các kiến thức về thực vật, động vật do đó phương pháp thực hành quan sát thường xuyên được sử dụng. Thực hành quan sát theo con đường tìm tòi nghiên cứu sẽ giúp HS phát triển tư duy sáng tạo. Thực hành quan sát là cầu nối giữa lí thuyết và thực tiễn; giúp HS đi sâu tìm hiểu bản chất của sự vật. Ngoài ra, thực hành quan sát còn giúp HS thêm yêu môn học; có đức tính cần thiết của người lao động như: cần cù, kiên trì, ý thức tổ chức kỉ luật. Phương pháp thực hành quan sát thường được tổ chức theo 4 bước: Bước 1: GV giao nhiệm vụ nhận thức cho từng cá nhân hay nhóm. Bước 2: HS thực hành quan sát.
15
Bước 3: HS báo cáo kết quả và thảo luận. Bước 4: Đánh giá kết quả. CHƯƠNG II: THIẾT KẾ MỘT SỐ HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO TRONG DẠY HỌC CHỦ ĐỀ CHUYỂN HÓA VẬT CHẤT VÀ NĂNG LƯỢNG - SINH HỌC 11 CƠ BẢN 2.1. Nội dung phần chuyển hóa vật chất và năng lượng -Sinh học 11 THPT Sinh học 11 tập trung đi sâu vào một lĩnh vực tương đối khó nhưng lí thú của Sinh học đó là Sinh học cơ thể thực vật và động vật. Về mặt nội dung Nội dung phần chuyển hóa vật chất và năng lượngbao gồm: * Phần A: chuyển hóa vật chất và năng lượng ở thực vật. Bài 1: Sự hấp thụ nước và muối khoáng ở rễ. Bài 2: Vận chuyển các chất trong cây. Bài 3: Thoát hơi nươc. Bài 4: Vai trò của các nguyên tố khoáng. Bài 5: Dinh dưỡng nitơ ở thực vật. Bài 6: Dinh dưỡng nitơ ở thực vật (tiếp theo). Bài 7: Thực hành thí nghiệm thoát hơi nước và thí nghiệm về vai trò của phân bón. Bài 8: Quang hợp ở thực vật. Bài 9: Quang hợp ở các nhóm thực vật C3, C4 và CAM. Bài 10: Ảnh hưởng của các nhân tố ngoại cảnh đến quang hợp. Bài 11: Quang hợp và năng suất cây trồng. Bài 12: Hô hấp ở thực vật. Bài 13: Thực hành: phát hiện diệp lục và carotenôit. Bài 14: Thực hành: phát hiện hô hấp ở thực vật. * Phần B: chuyển hóa vật chất và năng lượng ở động vật. Bài 15: Tiêu hóa ở động vật. Bài 16: Tiêu hóa ở động vật (tiếp theo). Bài 17: Hô hấp ở động vật.
16
Bài 18: Tuần hoàn máu. Bài 19: Tuần hoàn máu (tiếp theo). Bài 20: Cân bằng nội môi. Bài 21. Thực hành: Đo một số chỉ tiêu sinh lý ở người Bài 22: Ôn tập chương I. 2.2. Thiết kế một số hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy chủ đề chuyển hóa vật chất và năng lượng - Sinh học 11 cơ bản 2.2.1. Thiết kế hoạt động tổ chức trò chơi Tổ chức trò chơi “nhà nông thông thái” trong dạy bài 22: Ôn tập chương I- Sinh học 11 KẾ HOẠCH TỔ CHỨC TRÒ CHƠI “NHÀ NÔNG THÔNG THÁI” I. Mục tiêu Sau hoạt động, học sinh cần phải: 1. Kiến thức - Có thêm nhiều hiểu biết về các quá trình chuyển hóa vật chất và năng lượng ở thực vật và động vật. 2. Kỹ năng - Phát triển kĩ năng khai thác, lựa chọn, xử lý các nguồn thông tin; kĩ năng làm việc nhóm, kĩ năng thuyết trình. - Hình thành và rèn luyện kỹ năng giải quyết vấn đề phát sinh trong thực tiễn có liên quan đến chuyển hóa vật chất và năng lượng ở thực vật và động vật. - Vận dụng các kiến thức đã học vào đời sống thực tiễn. 3. Thái độ - Nâng cao ý thức bảo vệ môi trường, bảo vệ thiên nhiên, ý thức bảo vệ sự khỏe bản thân và cộng đồng. - Nhiệt tình tham gia giao lưu, học hỏi, chia sẻ những kinh nghiệm trong học tập cũng như trong cuộc sống và nâng cao tinh thần đoàn kết. 4. Năng lực hướng tới - Năng lực tự học: Tìm kiếm, thu thập thông tin liên quan đến chuyển hóa vật chất và năng lượng ở thực vật và động vật.
17
- Năng lực giải quyết vấn đề: Phân tích được các hiện tượng thực tiễn từ các kiến thức chuyển hóa vật chất và năng lượng ở thực vật và động vật. - Năng lực tư duy sáng tạo: trả lời các câu hỏi của cuộc thi. - Năng lực giao tiếp: ngôn ngữ phù hợp với đối tượng giao tiếp bạn bè thầy côthông qua hoạt động nhóm, phần dẫn dắt chương trình của người dẫn chương trình. - Năng lực hợp tác khi thảo luận nhóm. - Năng lực tự quản lí:Quản lí bản thân và quản lí nhóm: lắng nghe và phản hồi tích cực, tạo hứng khởi học tập. II. Nội dung - Hoạt động 1: Ổn định tổ chức - giới thiệu chương trình. - Hoạt động 2: Chơi trò chơi“Nhà nông thông thái” - Hoạt động 3: Tổng kết và trao giải III. Hình thức tổ chức - Trò chơi. IV. Đối tượng tham gia – quy mô tổ chức - Học sinh lớp 11A3; 11A5 năm học 2018 – 2019 - trường THPT. - Học sinh lớp 11A1; 11A3 năm học 2019 – 2020 - trường THPT. V. Thời gian – địa điểm - Thời gian : Trong tháng 12 năm 2018 – 2019 và 2019 - 2020 - Địa điểm : Tại lớp học. VI. Chuẩn bị 1. Chuẩn bị của GV - Lên kế hoạch về việc tổ chức hoạt động cho HS. - Giao nhiệm vụ cho các HS, phân công ban tổ chức cuộc thi. 2. Chuẩn bị của HS - Ôn lại những kiến thức đã học ở Chương I - Sinh học 11. VII. Tổ chức thực hiện 1. Hoạt động 1: Ổn định tổ chức - giới thiệu chương trình(2 phút) - Mục đích: ổn định tổ chức, tạo không khí vui vẻ, thoải mái. - Cách tiến hành: các tiết mục hát, múa, đọc thơ... đã được chuẩn bị của tổ được phân công tổ chức hoạt động.
18
2. Hoạt động 2: Chơi trò chơi “Nhà nông thông thái” (15 phút) - Mục đích: Ôn tập, củng cố và khắc sâu kiến thức Chương I - Sinh học 11 MC: Mỗi đội cử 2 người chơi lên sân khấu tham gia lấy bóng trong vòng 3 phút (người thứ nhất thực hiện xong nhiệm vụ thì sẽ đến người thứ 2), những người còn lại ngồi tại vị trí của đội làm nhiệm vụ nhận câu hỏi của các bạn, sau đó trả lời câu hỏi ra giấy A0 mà ban tổ chức đã chúng tôi đã chuẩn bị. MC: 2 bạn thi lấy bóng miệng ngậm 1 chiếc thìa, khi có hiệu lệnh của ban tổ chức sẽ xuất phát thật nhanh đến chỗ đi bóng của chúng tôi, người chơi không dùng tay mà dùng miệng ngậm vào thìa xúc đúng loại bóng mà cây và cá cần. Lưu ý trên đây chúng tôi đã chuẩn bị đủ các loại bóng, có bóng là CO2; O2; chất dinh dưỡng, muối khoáng, nước. Nhiệm vụ của người chơi là phải chọn đúng loại bóng và chọn cân đối giữa các chất mà cây hoặc cá lấy vào tránh tình trạng làm cho sinh vật thừa một nhóm chất nào đó. MC: Sau khi lấy được bóng người chơi sẽ đi đến chỗ cây hoặc cá mà không được làm rơi bóng, thả bóng vào hộp của đội mình ở bên dưới để các bạn ấy “hấp thụ”. MC: Sau khi thả bóng mà không bị phạm luật, người chơi được quyền rút câu hỏi mà chúng tôi đã treo lên trên người cây và cá sau đó mang về đội của mình (chú ý không rút con số trùng nhau giữa các lần). MC: Lúc này các bạn tại vị trí của đội nhận câu hỏi và trả lời vào giấy A0. MC: Kết thúc trò chơi “cá” và “cây” sẽ nhặt ra bóng ghi tên chất mà mình không cần. Ban tổ chức thống kê số bóng của từng đội. Mỗi bóng đúng ghi được 10 điểm. MC: Với phần thi trả lời câu hỏi, mỗi câu trả lời đúng cũng mang về 10 điểm cho đội chơi. 3. Hoạt động 3: Tổng kết và trao giải (3 phút) - Mục tiêu: Khuyến khích tinh thần tham gia hoạt động và phát huy tinh thần học tập của các em HS. - Cách tiến hành: trao giải cho đội chơi xuất sắc nhất. 2.2.2.Thiết kế hoạt động sân khấu tương tác Tổ chức diễn kịch với tiểu phẩm “ai hô hấp hiệu quả hơn” trong hoạt động hình thành kiến thức mục II. Các hình thức hô hấp ở động vật khi dạy bài 17: Hô hấp ở động vật
19
KẾ HOẠCH DIỄN KỊCH VỚI TIỂU PHẨM “AI HÔ HẤP HIỆU QUẢ HƠN” I. Mục tiêu Sau hoạt động, HS cần phải: 1. Kiến thức - Phân biệt được các hình thức hô hấp ở động vật 2. Kỹ năng - Rèn luyện và phát triển kỹ năng tìm tòi, thu thập, phân tích và xử lí thông tin. - Hình thành và rèn luyện kĩ năng giải quyết các vấn đề nảy sinh trong thực tiễn có liên quan đến hô hấp ở động vật. 3. Thái độ - Nhiệt tình tham gia vào các hoạt động tập thể. 4. Năng lực hướng tới - Năng lực giao tiếp: ngôn ngữ phù hợp với đối tượng giao tiếp bạn bè thầy côthông qua phần dẫn chương trình của người dẫn chương trình, phần vào vai trong mỗi tiểu phẩm, thảo luận. - Năng lực hợp tác: các thành viên trong nhóm cùng làm việc. - Năng lực sáng tạo: diễn kịch. II. Nội dung - Ổn định tổ chức và giới thiệu chương trình. - Diễn kịch. III. Hình thức tổ chức - Sân khấu hóa. - Phân công nhiệm vụ chuẩn bị cho các nhóm HS. IV. Đối tượng tham gia – quy mô tổ chức - Học sinh lớp 11A3; 11A5 năm học 2018 – 2019 - trường THPT. - Học sinh lớp 11A1; 11A3 năm học 2019 – 2020 - trường THPT. - Số lượng: Đại diện của 4 nhóm/lớp. V. Thời gian – địa điểm - Thời gian : Trong tháng 11 năm 2018 – 2019 và 2019 – 2020. - Địa điểm : Tại lớp học.
20
VI. Chuẩn bị 1. Chuẩn bị của GV - Chuẩn bị kịch bản. - Giao nhiệm vụ cho các nhóm. 2. Chuẩn bị của HS - Học sinh thực hiện nhiệm vụ theo nhóm: - Chuẩn bị trang phục phù hợp. - Tìm hiểu lại các kiến thức có liên quan đến hô hấp ở động vật. VI. Tổ chức thực hiện 1. Hoạt động 1: Ổn định tổ chức và giới thiệu chương trình (1 phút) - Mục đích: ổn định lớp học để bắt đầu chương trình. - Cách thực hiện: người dẫn chương trình đứng lên ổn định lớp và giới thiệu chương trình 2. Hoạt động 2: Diễn kịch (10 phút) - Mục đích: hiểu về các hình thức hô hấp ở thực vật - Cách tiến hành: Tiểu phẩm “AI HÔ HẤP HIỆU QUẢ HƠN” MC: Chào mừng quý thầy cô và các bạn đến với cuộc thi “Ai hô hấp hiệu quả hơn” của chúng tôi ngày hôm nay. Trăm năm trong cõi người ta Ai ai cũng phải thở ra hít vào Vậy sự thở ra hít vào của các động vật diễn ra như thế nào chúng ta đến với phần thi của 4 nhóm: Xin mời nhóm 1: hô hấp qua bề mặt cơ thể (dưới lớp đội hô hấp qua bề mặt cơ thể cổ vũ nhiệt tình). 1. Nhóm một lên diễn: vừa đi vào vừa hát Ve vẻ vè ve Nghe vè hô hấp Sống dưới lớp đất
21
Giun đất tôi đây Hô hấp qua da (tay chỉ vuốt lên da) Tinh vi hiệu quả Oxi tới tấp(1 HS cầm biển oxi lắc lắc chui vào trong người giun đất) Khuếch tán qua da Đi vào mao mạch Tới từng tế bào Chuyển hóa các chất Thải CO2(1 HS cầm biển CO2 lắc lắc chui ra) Nhỏ bé hiển vi (trùng giày bước lên trước vỗ ngực) Là tôi bạn nhé Các khí khuếch tán Qua màng sinh chất Đơn giản hiệu quả Chả cần cầu kì Vẫn sống khỏe re Vi vu bát ngát Vâng thưa các bạn chúng tôi là nhóm hô hấp qua bề mặt cơ thể, xin hãy bầu chọn cho chúng tôi với mã số 01 các bạn nhé! MC: Tiếp sau đây là phần thi của nhóm hai: hô hấp bằng hệ thống ống khí xin mời các bạn! (đưa tay đón nhóm 2) 2. Nhóm 2 lên diễn. Châu chấu từ dưới lớp đi lên tay cầm hoa và lá nhai nhồm nhoàm: Nhoàm nhoàm… MC: Này, anh bạn, sao anh gặm cỏ nhanh thế. Chỉ thấy có mỗi cái miệng chẳng thấy mũi đâu. Ăn tham quên cả thở thì chết có ngày đấy. Châu chấu: Anh buồn cười thật đấy, việc ăn cứ ăn, thở cứ thở chứ. Ai kém như hội anh. Có thấy bụng tôi phập phồng thở không? MC nhìn ngó bụng châu chấu: Có, có thấy. Châu chấu: đấy lỗ thở của tôi đấy, cho anh xem toàn bộ hệ hô hấp ưu việt của chúng tôi nhé. Hệ thống ống khí xuất hiện.
22
Lỗ khí (rung rung lỗ khí) Tôi là lỗ khí thông với môi trường bên ngoài . Ống khí lớn: Tôi là ống khí lớn gắn với lỗ thở và ống khí nhỏ. Ống khí nhỏ: Tôi là ống khí nhỏ phân nhánh tới tận từng tế bào. Tôi là không khí có chứa nhiều oxi, tôi đi qua lỗ khí (ống khí lắc lắc), qua ống khí lớn(ống khí lớn lắc lắc), qua ống khí nhỏ(ống khí nhỏ lắc lắc). Đi tiếp vào tế bào(tế bào lắc lắc), tại đây xảy ra quá trình oxi hóa trở thành không khí giàu CO2 đi theo đường ngược lại ra ngoài. Châu chấu: các anh thấy côn trùng chúng tôi tài chưa! Tất cả cùng hô: Ống khí tuyệt nhất, ống khí chiến thắng Zeeeee(Dưới lớp đội ống khí cổ vũ nhiệt tình). Các bạn bầu chọn cho chúng tôi nhé! Mã số 02! Tất cả chào khán giả đi xuống lớp. MC: Đông đảo và đoàn kết quá nhỉ thả nào chúng tôi thấy anh ở khắp mọi nơi. Bây giờ chúng ta đến với phần thi của nhóm 3: hô hấp bằng mang. Ở dưới lớp đeo thêm bụng bầu, ra ngoài, đầu đội mũ cá, khoác áo cá ưỡn ẹo đi lên dáng bà chửa: đợi chút, đợi chút, vừa đi tayvừa nâng lên,hạ xuống, miệng thì đớp đớp liên tục! MC: (Cá bắt đầu lên)Ối, sao bụng bác to thế mà vẫn cứ ăn vậy. Cá: (Phẩy tay) Ăn cái gì mà ăn, không há miệng thì lấy đâu O2 mà thở (há miệng giống nghiện). MC: Các thành viên khác của nhóm bác đâu mà để mình bác bụng mang dạ chửa đến thi thế này! Cá: Từ ngao, sò, ốc, hến… đến tôm, cua sống dưới nước tôi là giỏi nhất nên tôi đi thi. Chúng tôi hô hấp được là nhờ mang. Đây, đây là 1 phiến mang (giơ mô hình phiến mang lên cao cho tất cả mọi người bên dưới cùng nhìn) rất mỏng và có nhiều mạch máu nên có màu đỏ. Nhiều phiến mang liên kết lại tạo thành 1 cung mang tăng diện tích tiếp xúc với nước. Các cung mang gắn với nhau tạo thành 1 bên mang, và chúng tôi có 2 bên mang(nâng tay để chi 2 bên mang, xoay xoay cho mọi người nhìn). MC: Thế bác có gì giỏi hơn các bạn còn lại trong nhóm? Cá: Riêng cá chúng tôi có miệng(chỉ miệng)và diềm nắp mang(chỉ mang) đóng mở nhịp nhàng tạo dòng nước 1 chiều liên tục nên hô hấp không bị gián đoạn
23
Mạch máu trong mang chạy song song và ngược chiều với dòng nước, nên trao đổi khí hiệu quả nhất. Chúng tôi lấy được hơn 80% oxi trong nước cơ mà. Vì thế bụng to nhưng tôi cũng vẫn phải thi đây này (xoa bụng). Thôi chào các bạn nhé! Đến giờ rồi tôi phải đi đây kẻo các bạn phải làm bà đỡ cho chúng tôi thì mệt lắm. Nhớ bình chọn cho mẹ con tôi nhé, mã số 03 các bạn nhé! MC: Để xem nhóm hô hấp bằng phổi ra sao các bạn nhé! Vâng xin giới thiệu nhóm 4 - HH bằng phổi MC: (nhạc tế lễ đình chùa nổi lên hoặc nhạc phim tôn ngộ không) Để thể hiện đẳng cấp của mình, nhóm 4 đã mời thánh phổi, người thổi hồn giúp các thành viên có thể hô hấp được trên cạn, và tháp tùng ngài chính là đồ đệ chim, đồ đệ hô hấp giỏi nhất trong tất cả các đồ đệ. Xin 1 chàngpháo tay của quý vị khán giả. Thánh phổi (tay bê đĩa đựng mô hình phổi được làm từ nho) đi trước, chim đi theo sau (vừa đi vừa vỗ cánh bay). Đến sân khấu cả 2 cúi đầu chào khán giả Thánh phổi: Ta, thánh phổi (vỗ ngực) chính là người tạo ra phổi của lưỡng cư, bò sát, chim và thú. Hôm nay ta mang đến đây mô hình phổi hoàn mĩ nhất ở người (giơ mô hình phổi người lên) (quay sang chim) con hãy biểu diễn để cho mọi người xem. Chim: (Trình bày trên mô hình) Thưa các bạn Phổi gồm 1 ống khí quản, chia 2 nhánh phế quản, phân nhánh nhỏ dần và tận cùng là các phế nang mỏng, rỗng được bao quanh bởi các mao mạch (phải nói khi giơ quả nho lên bop, bóp). Thánh phổi: Phổi Người có khoảng 300 triệu phế nang với tổng diện tích lên tới trên 100m2 diện tích bề mặt TĐK cực lớn giúp trao đổi khí một cách hiệu quả! Chim khi hít vào O2 đi qua mũi, xuống khí quản, vào 2 nhánh phế quản => vào phế nang khuếch tán vào mao mạch, ngược lại CO2 từ mao mạch theo đường ngược lại được thở ra ngoài (có kí hiệu oxi và CO2 mô tả đường đi trên hình) Lớp Chim chúng tôi còn được bổ sung thêm hệ thống túi khí trước và sau.
24
Thánh Phổi: Riêng lớp chim được bổ sung thêm hệ thống túi khí. Con hãy bỏ ra đây cho mọi người xem Chim bỏ hệ hô hấp ra Thánh phổi: Đây chim hít vào, không khí giàu oxi đi vào túi khí phía sau (1 HS cầm quả bóng bay thổi để ở vị trí bên dưới phổi) túi khí phía sau phồng lên không khí tiếp tục đi vào phổi đẩy khí còn trong phổi vào túi khí trước túi khí phiá trước phồng lên (thổi một quả bóng bay để lên phía trên phổi). Chim thở ra không khí giàu oxi từ túi khí sau vào phổi (túi khí sau xẹp), không khí nghèo oxi ở túi khí trước được nhở ra ngoài (túi khí trước xẹp lại). Chim: cả hít vào thở ra phổi tôi đều có không khí giàu oxi, có ai làm được như thế không? Các bạn hãy bình chọn cho chúng tôi – Nhóm HH = phổi: 04 các bạn nhé! MC: Các bạn thâý đấy! nhóm nào cũng đáng nể , tuy nhiên để có thể bình chọn chính xác nhất các bạn hãy lưu ý bề mặt trao đổi khí của họ nhé ! Xin Cảm ơn! 2.2.3. Thiết kế hoạt động tổ chức diễn đàn “SỐNG KHỎE MỖI NGÀY” I. Mục tiêu Sau hoạt động, HS cần phải: 1. Kiến thức - Giải thích được nguyên nhân và đề xuất một số biện pháp phòng chống bệnh tim mạch. 2. Kỹ năng - Phát triển kỹ năng khai thác, lựa chọn, xử lý các nguồn thông tin, kỹ năng làm việc nhóm, kỹ năng thuyết trình. - Hình thành và rèn luyện kỹ năng phòng tránh các bệnh liên quan đến tim mạch. - Kỹ năng thực hành: đếm được nhịp tim, đo được huyết áp ở người. 3. Thái độ - Có ý thức phòng chống các bệnh tim mạch như: cao huyết áp, xơ vữa động mạch, tai biến mạch máu não,… cho bản thân và cộng đồng.
25
- Rèn luyện, bảo vệ sức khoẻ cơ thể: có chế độ dinh dưỡng và lao động hợp lý -> bảo vệ sức khỏe cơ thể. 4. Năng lực hướng tới - Năng lực tự học: Tìm kiếm, thu thập các thông tin cần thiết, diễn đạt và sử dụng thông tin về các bệnh tim mạch, huyết áp. - Năng lực giải quyết vấn đề: Phân tích được các tác nhân ảnh hưởng đến huyết áp, đề ra các biện pháp phòng chống bệnh tim mạch. - Năng lực tư duy sáng tạo: thông qua phân tích, so sánh kết quả khám của bệnh nhân với bảng giá trị người bình thường có thể đưa ra dự đoán kết luận bệnh, triệu chứng và biện pháp phòng ngừa. - Năng lực giao tiếp: ngôn ngữ phù hợp với đối tượng giao tiếp bạn bè thầy cô thông qua phần dẫn chương trình của người dẫn chương trình, phần vào vai trong mỗi tiểu phẩm, thảo luận. - Năng lực hợp tác: các thành viên trong nhóm cùng làm việc. II. Nội dung - Hoạt động 1: Ổn định tổ chức - Văn nghệ - Hoạt động 2: Hội thi “Sống khỏe mỗi ngày” - Hoạt động 3: Chuyên gia tư vấn. - Hoạt động 4: Tổng kết, trao giải. III. Hình thức tổ chức - Diễn đàn. IV. Đối tượng tham gia - Học sinh lớp 11A3; 11A5 năm học 2018 – 2019 - trường THPT. - Học sinh lớp 11A1; 11A3 năm học 2019 – 2020 - trường THPT. V. Thời gian – địa điểm - Thời gian: Trong tháng 11 năm 2018 – 2019 và 2019 - 2020 - Địa điểm: Tại lớp học. IV. Chuẩn bị 1. Chuẩn bị của GV - Giao nhiệm vụ cho các nhóm, phân công tổ chức diễn đàn gồm MC, 1 HS đóng vai bác sỹ, 1 HS đóng vai chuyên gia dinh dưỡng, 1 HS đóng vai huấn luyện viên thể dục, thể hình.
26
2. Chuẩn bị của HS - HS thực hiện nhiệm vụ theo nhóm. - Tìm hiểu các kiến thức có liên quan đến sức khỏe tim mạch, huyết áp… - Sưu tầm hình ảnh, tình huống, biên soạn hệ thống câu hỏi về sức khỏe tim mạch. V. Tổ chức thực hiện Hoạt động 1: Ổn định tổ chức – Văn nghệ (3 phút) - Mục đích: Ổn định tổ chức, tạo không khí vui vẻ, thoải mái - Cách tiến hành: các tiết mục hát, múa, đọc thơ… đã được phân công chuẩn bị Hoạt động 2: Hội thi “Sống khỏe mỗi ngày” (25 phút) - Mục đích: HS tìm hiểu kiến thức về sức khỏe tim mạch và các biện phpas phòng ngừa các bệnh liên quan đến bệnh tim mạch. - Cách tiến hành: MC: Chào mừng Quý khán giả đến với chuyên mục “Sống khỏe mỗi ngày” của chúng tôi ngày hôm nay. MC: Như các bạn thấy hiện dân số nước ta tính khoảng hơn 90 triệu dân, nhưng tỷ lệ mắc các bênh liên quan đến tim mạch ngày càng cao. Để tìm hiểu các bệnh liên quan đến tim mạch, hệ tuần hoàn về nguyên nhân gây bệnh, điều trị và cách khắc phục. Chúng tôi mời đến trường quay 3 chuyên gia đầu ngành: MC: Xin chân trọng giới thiệu giáo sư – bác sỹ. Nguyễn Mạnh Trường – Giám đốc bệnh viện Tim mạch Hà Nội. MC: Thưa các bạn, trái tim khỏe mạnh không thể thiếu được chế độ dinh dưỡng và luyện tập thể dục thể thao phù hợp, xin mời huấn luyện viên thể dục thể hình Hoàng Thế Bách của California và chuyên gia dinh dưỡng tiến sỹ - bác sỹ. Mai Tuyết Ánh – trưởng khoa dinh dưỡng bệnh viện Bạch Mai. MC: Và không thể thiếu được 4 đội chơi của chúng ta ngày hôm nay. Xin mời đội Ánh sáng (đội Ánh sáng đứng lên vỗ tay), xin mời đội Sao băng, đội tia chớp và cuối cùng là đội Mặt Trời.
27
MC: Trước khi bắt đầu cuộc chơi xin mời khách mời các đội chơi cùng toàn thể quý vị khán giả cùng theo dõi phóng sự chúng tôi đã thực hiện tại bệnh viện tim mạch (Video, clip về bệnh tim mạch). MC: Chúng ta vừa xem xong phóng sự về thực trạng các bệnh tim mạch tại bệnh viện tim mạch Quốc gia. Thưa giáo sư – bác sỹ Nguyễn Mạnh Trường, theo ông nguyên nhân nào làm tăng các bệnh liên quan đến tim mạch của chúng ta ngày nay? Thưa giáo sư – bác sỹ Nguyễn Mạnh Trường: theo Quý vị thấy số lượng các ca bệnh liên quan đến tim mạch ngày càng tăng do người dân còn tiếu hiểu biết, chế độ dinh dưỡng không khoa học, thiếu thể dục thể thao và thường xuyên thức khuya ở các bạn trẻ. MC: Cảm ơn bác sỹ. Vậy chúng ta cùng xem hiểu biết của 4 đội về hệ tuần hoàn như thế nào qua phần chơi đầu tiên của 4 đội: “thử làm bác sỹ”. Phần I: Thử làm bác sĩ - Mỗi đội nhận được 01 tờ phiếu khám của bệnh nhân (2 đội nhận nhiệm vụ giống nhau – Đội 1,2: phiếu khám của bệnh nhân 1; đội 3,4: phiếu khám của bệnh nhân 2). Phiếu khám của bệnh nhân số 1: Kết quả
Giá trị bình thường
1. Chỉ số huyết áp
90/60mmHg
110-120mmHg/ 70-80mmHg
2. BMI = Cân nặng/ (Chiều cao)2
1m50 – 45kg
18,5 - 24,9
3. Nhịp tim
85 lần/phút
60-80 lần/phút
4. Lượng đường trong máu
4,2 mmol/l
3,9 – 6,4 mmol/l
5. Lượng Na+ trong máu
138 mmol/l
135 – 145 mmol/l
6. Lượng cholesterol trong máu
4,5 mmol/l
3,9 – 5,2 mmol/l
Dự đoán kết luận
Dự đoán triệu chứng
28
Chế độ dinh dưỡng Chế độ vận động thể dục thể thao Phiếu khám của bệnh nhân số 2: Kết quả 1. Chỉ số huyết áp
150/98mmHg
Giá trị bình
Dự đoán
Dự đoán triệu
thường
kết luận
chứng
110-120mmHg/ 70-80mmHg
2. BMI = Cân nặng/
1m70 – 75kg
18,5 - 24,9
98 lần/phút
60-80 lần/phút
5,9 mmol/l
3,9 – 6,4 mmol/l
(Chiều cao)2 3. Nhịp tim 4. Lượng đường trong máu 5. Lượng Na+ trong máu
145 mmol/l
135 – 145 mmol/l
6. Lượng cholesterol
5,2 mmol/l
3,9 – 5,2 mmol/l
trong máu Chế độ dinh dưỡng Chế độ vận động thể dục thể thao Nhiệm vụ của các đội là dự đoán kết luận tình trạng sức khỏe của bệnh nhân và có thể dự đoán được triệu chứng của bệnh, đưa lời khuyên về chế độ dinh dưỡng hợp lý, các hoạt động nên tránh và nên làm và đánh giá kết quả thi của 4 đội là Giáo sư – bác sỹ Nguyễn Mạnh Tường; chuyên gia dinh dưỡng Tiến sỹ – bác sỹ Mai Tuyết Ánh. MC: Thời gian thi mỗi đội 5 phút bắt đầu MC: Hết giờ. Xin mời cả 4 đội cheo sản phẩm lên bảng. MC: Xin mời đội số 1, đội số 2 cheo sản phẩm của nhóm lên bảng.
29
MC: Xin mời đánh giá của 2 vị giám khảo của 4 đội chơi. Xin mời đội số 3, số 4 cheo sản phẩm của nhóm lên bảng. MC: Xin mời đánh giá của 2 vị giám khảo của 4 đội chơi. Xin mời GS – bác sỹ Nguyễn Mạnh Tường đứng lên nhận xét phần thi của 4 đội chơi. Xin mời chuyên gia dinh dưỡng TS – bác sỹ Mai Tuyết Ánh… MC kết thúc phần thi thứ nhất đội 1 được …. điểm; đội 2 được …. điểm; đội 3 được …. điểm; đội 4 được…. điểm; Phần thi thứ 2: “khỏe để đẹp”. MC: Để phân thắng bại chúng ta cùng đến với phần thi thứ 2: “khỏe để đẹp”. Để thực hiện phần thi này chúng ta cần đến sự giúp đỡ của huấn luyện viên thể hình Hoàng Thế Bách của trung tâm thể dục thể thao California. MC: Xin hỏi huấn luyện viên thể hình Hoàng Thế Bách là trong thể dục thể hình thì có động tác nào tốt cho tim mạch nhất ạ? Huấn luyện viên thể hình Hoàng Thế Bách: Có rất nhiều bộ môn thể dục tốt cho tim mạch như: bơi lội, yoga, chạy bộ…Tuy nhiên để tăng cường sức khỏe dẻo dai của trái tim chúng tôi hay dùng các động tác cario, giúp nhanh lấy lại vóc dáng, đốt nhanh mỡ thừa và giúp cho trái tim khỏe mạnh hơn. MC: Vâng, cảm ơn huấn luyện viên. Ở phần thi “khỏe để đẹp” huấn luyện viên sẽhướng dẫn các đội kĩ thuật tiến hành một động tác cardio, sau đó các đội sẽ tiến hành tập liên tục trong 2 phút. Huấn luyện viên sẽ giúp chúng tôi đánh giá kết quả thi của 4 đội. - MC: Và để kiểm tra sức khỏe của 4 đội của chúng tôi sẽ tiến hành đo huyết áp và nhịp tim của người chơi trước và sau quá trình tập. Yêu cầu 4 đội chơi phải giải thích được nêu được sự thay đổi về huyết áp, nhịp tim và giải thích được nguyên nhân của sự thay đổi này. - MC: Xin mời huấn luyện viên lên làm mẫu cho 4 đội chơi, xin mời huấn luyện viên. - MC: Và thời gian thi đấu 5 phút của 4 đội bắt đầu. - MC: Hết giờ, huấn luyện viên đánh giá kết quả thi của 4 đội. Hoạt động 3: Chuyên gia tư vấn (15 phút)
30
- Mục đích: HS tìm hiểu kiến thức về sức khỏe tim mạch và các biện phpas phòng ngừa các bệnh liên quan đến bệnh tim mạch - Cách tiến hành: * MC: Mời nhóm chuyên gia lên làm việc (gồm GV bộ môn Sinh học + HS đóng vai bác sỹ, chuyên gia dinh dưỡng, huấn luyện viên thể dục thể hình). - Nhóm chuyên gia trả lời các câu hỏi của các bạn trong lớp (hỏi trực tiếp hoặc những câu hỏi đã gửi trước). - Nhóm chuyên gia có thể hỏi các bạn HS trong lớp trả lời. - Dự kiến một số câu hỏi trong buổi tọa đàm: 1.Tại sao tim tách rời khỏi cơ thể vẫn có khả năng co giãn nhịp nhàng? Trả lời: - Tim tách rời khỏi cơ thể vẫn có khả năng co dãn nhịp nhàng trong dung dịch sinh lí là nhờ có hệ dẫn truyền tim. Hệ dẫn truyền tim bao gồm: nút xoang nhĩ, nút nhĩ thất, bó His và mạng Puôckin. - Cơ chế: Cứ sau một khoảng thời gian nhất định nút xoang nhĩ lại tự phát xung điện. Xung điện lan ra khắp cơ tâm nhĩ làm tâm nhĩ co→ đến nút nhĩ thất, → bó His rồi theo mạng Puôckin lan ra khắp cơ tâm thất làm tâm thất co. 2. Tại sao khi vận động mạnh (chạy, mang vật nặng, …) huyết áp tăng, còn khi mất nước (ra mồ hôi nhiều, tiêu chảy, …) huyết áp lại giảm? Trả lời: - Khi vận động mạnh huyết áp tăng vì khi vận động mạnh làm cho tim đập nhanh (tăng nhịp tim) và mạnh (tăng lực co tim) sẽ bơm một lượng máu lớn lên động mạch, gây áp lực lớn lên động mạch. - Khi mất nước huyết áp lại giảm vì lượng máu trong mạch giảm nên áp lực tác dụng lên thành mạch giảm. 3. Tại sao nói tăng huyết áp là kẻ thù giết người thầm lặng? Trả lời: - Tim: gây dày thành tâm thất trái, loạn tim suy tim, hẹp ĐM vành, gây thiếu máu trong tim, nhồi máu cơ tim. - Não: mạch máu dễ bị vỡ, đặc biệt là ở não xuất huyết não dễ đến tử vong hoặc bại liệt.
31
- Thận: tăng huyết áp ở ĐM thận lâu ngày tổn thương cầu thận suy thận…. 4. Em hãy đề xuất một số biện pháp phòng bệnh và cấp cứu người bị cao huyết áp và hạ huyết áp? Trả lời: - Huyết áp cao là hiện tượng huyết áp cao hơn so với chỉ số bình thường, cụ thể huyết áp tâm thu từ 140 mmHg trở lên hoặc huyết áp tâm trương từ 90 mmHg trở lên. - Huyết áp thấp khi đo thấy chỉ số huyết áp tâm thu thấp hơn 90 mmHg và huyết áp tâm trương thấp hơn 60 mmHg sẽ được gọi là tụt huyết áp. 1. Bệnh cao huyết áp * Một số triệu chứng cao huyết áp phổ biến: + Đau đầu dữ dội + Mệt mỏi + Hoa mắt chóng mặt + Nôn ói + Có vấn đề về thị giác + Đau ngực + Các vấn đề về hô hấp + Đi tiểu có lẫn máu + Tê cứng các chi: * Biện pháp cấp cứu người cao huyết áp: Khi người thân của bạn, hoặc người bạn quen biết có dấu hiệu bị cơn tăng huyết áp, hãy gọi cấp cứu 115 để đưa người bệnh đến bệnh viện. Ngoài ra, trong lúc đợi xe cấp cứu, bạn cũng có thể tiến hành một số bước sơ cứu đơn giản nhưng hiệu quả như sau: - Cho người bệnh nằm nghỉ ở nơi thoáng đãng, đủ không khí. - Nếu người bệnh thấy khó thở, đỡ họ ngồi dậy và kê gối ở sau lưng. - Tiến hành hô hấp nhân tạo khi người bệnh không thở được. - Nếu người bệnh bị ói, cho họ nằm nghiêng để tránh tắc nghẽn đường hô hấp. - Mang theo tất cả thuốc của người bệnh để bác sĩ kiểm tra.
32
- Không dắt hoặc để người bệnh đi lại vì dễ ngất xỉu. - Không cho người bệnh ăn nếu có dấu hiệu đột quỵ. - Không để người bệnh uống cà phê, thức uống có cồn… 2. Bệnh hạ huyết áp * Triệu chứng: Nếu huyết áp bị hạ thấp đột ngột, người bệnh sẽ cảm giác choáng váng, hoa mắt, chóng mặt, hồi hộp, tim đập nhanh, nặng hơn có thể là lơ mơ, lú lẫn, ngất xỉu và mất ý thức. Tụt huyết áp làm cho não và các cơ quan khác trong cơ thể không nhận được lượng máu cung cấp đủ oxy và các chất dinh dưỡng, có thể gây thiếu máu não và chết não. * Biện pháp cấp cứu người hạ huyết áp: Khi phát hiện người bệnh có biểu hiện bị tụt huyết áp (huyết áp thấp), người nhà hoặc người hỗ trợ khác cần: cho người bệnh uống 2 cốc nước (tương đương 480ml) để điều chỉnh nâng mức huyết áp. Hoặc có thể cho người bệnh uống trà gừng, nước sâm, cà phê, nước chè đặc, ăn thức ăn đậm muối, bột tam thất, rau cần tây, nước nho… - Giữ thái độ bình tĩnh, từ từ đặt bệnh nhân ngồi hay nằm xuống bề mặt phẳng, dùng gối kê đầu và chân, nên kê gối cao hơn so với đầu. Cho bệnh nhân uống 2 cốc nước (tương đương 480ml) để điều chỉnh nâng mức huyết áp hoặc uống một cốc nước sâm, trà gừng, cafe, chè đặc,...hoặc thức ăn đậm muối, bột tam thất, rau cần tây, nước nho… sẽ giúp cơ thể dễ chịu trở lại. - Có thể cho bệnh nhân ăn một chút socola, giúp bảo vệ thành mạch máu, giữ huyết áp ổn định hơn - Nếu có thuốc hạ huyết áp do bác sĩ kê thì cho bệnh nhân uống. - Nếu tình trạng bệnh nhân được cải thiện, đỡ bệnh nhân ngồi dậy từ từ, nhắc họ cử động chân tay trước khi ngồi dậy. - Nếu bệnh nhân không thấy đỡ hơn cần nhanh chóng đưa vào cơ sở y tế gần nhất để được khám chữa kịp thời. 3. Biện pháp phòng ngừa bệnh huyết áp: - Lao động, tập thể dục thường xuyên vừa sức. - Hạn chế rượu bia, nước có ga, cà phê và các chất kích thích có hại khác.
33
- Ăn uống khoa học, hạn chế dầu mỡ, không ăn mặn, ăn nhiều rau, ăn đủ lượng kali, nhiều cá, ít thịt. - Kiểm soát cân nặng, tránh để thừa cân – béo phì. - Tránh thức khuya, tránh những tác động mạnh và bất ngờ, tránh xa căng thẳng – stress, nghỉ ngơi thư giãn nhiều hơn. - Thường xuyên xoa bóp để máu lưu thông trong hệ mạch.Về mùa đông không nên tắm nước lạnh đột ngột dễ gây tai biến tim mạch…. - Đo kiểm tra huyết áp thường xuyên, tốt nhất nên đo huyết áp 2 lần/ngày. Hoạt động 5: Tổng kết, trao giải (2 phút) - MC: thông báo kết quả của 4 đội và mời cô giáo lên trao thưởng. - MC: Diễn đàn “Sống khỏe mỗi ngày kết thúc” 2.2.4. Thiết kế hoạt động thực hành quan sát I. Mục tiêu Sau hoạt động, HS cần phải: 1. Kiến thức - Bố trí được thí nghiệm phát hiện hô hấp ở thực vật. 2. Kỹ năng - Rèn luyện và phát triển kỹ năng tìm tòi, thu thập, phân tích và xử lí thông tin. - Hình thành và rèn luyện kĩ năng giải quyết các vấn đề nảy sinh trong thực tiễn có liên quan đến hô hấp ở thực vật. 3. Thái độ - Nhiệt tình tham gia vào các hoạt động tập thể. 4. Năng lực hướng tới - Năng lực giao tiếp: thông qua việc thảo luận giữa các thành viên trong nhóm, giao tiếp bạn bè thầy cô. - Năng lực sáng tạo: Thiết kế mô hình thí nghiệm từ những vật dụng tái chế - Năng lực hợp tác: các thành viên trong nhóm cùng làm việc. II. Cách thức tổ chức - Thực hành quan sát. - Phân công nhiệm vụ chuẩn bị cho các nhóm HS.
34
III. Đối tượng tham gia - Học sinh lớp 11A3; 11A5 năm học 2018 – 2019 - trường THPT. - Học sinh lớp 11A1; 11A3 năm học 2019 – 2020 - trường THPT. - Số lượng: Đại diện của các nhóm/lớp (7-8 HS/nhóm). IV. Thời gian – địa điểm - Thời gian: Trong tháng 9 năm 2018 – 2019 và 2019 - 2020 khi dạy chủ đề hô hấp ở thực vật. - Địa điểm: Tại lớp học. V. Chuẩn bị 1. Chuẩn bị của GV - Chuẩn bị nôi dung bài học. - Giao nhiệm vụ cho các nhóm. 2. Chuẩn bị của HS - Học sinh thực hiện nhiệm vụ theo nhóm - Chuẩn bị một số vật dụng thường ngày. VI. Tổ chức thực hiện Bước 1: GV giao nhiệm vụ nhận thức cho từng cá nhân hay nhóm. - Giáo viên cung cấp đồ vật trong cuộc sống hàng ngày mà chúng ta có thể tái chế được. HS chia nhóm và nhận đồ vật (mỗi nhóm từ 6-7 thành viên). Đây chính là giai đoạn chuẩn bị trong quá trình sáng tạo, giáo viên cung cấp vật liệu để học sinh nhận thức vấn đề, tìm phương pháp giải quyết vấn đề.
Ảnh: Nguyên liệu chuẩn bị làm dụng cụ thí nghiệm
35
Bước 2: HS thực hành quan sát - Học sinh đọc SGK, vận dụng các kiến thức liên môn để lập kế hoạch thiết kế mô hình thí nghiệm phát hiện hô hấp ở thực vật. Giáo viên quan sát, hỗ trợ khi cần thiết, tạo điều kiện cho HS trải nghiệm.
Ảnh: HS chuẩn bị dụng cụ từ những vật dụng tái chế Đây là giai đoạn nung nấu, thai nghén vấn đề. Học sinh thu thập tìm hiểu thông tin để kết nối các kiến thức đã biết với nhau cùng nhau thảo luận và đi đến kết quả là tiến hành làm mô hình. Mỗi nhóm học sinh thiết kế và lựa chọn một loại đồ dùng tái chế khác nhau để làm ra mô hình của mình. Qua quan sát, đối chiếu các nhóm tháy được các em rất sáng tạo và vận dụng kiến thức giải quyết vấn đề rất nhanh. - Học sinh hoàn thiện mô hình thí nghiệm và chuẩn bị mẫu vật thực hành (về nhà).
Ảnh: Mô hình thí nghiệm
36
Bước 3: HS báo cáo kết quả và thảo luận. - Tiến hành thí nghiệm phát hiện sự hô hấp ở thực vật (lồng ghép khi dạy khái niệm hô hấp ở thực vật). Đây chính là gia đoạn kiểm chứng lại quá trình hoạt động. Quá trình này cho phép ghi nhận khả năng sáng tạo của bản thân và đối chiếu với kết quả sáng tạo của các bạn khác, đồng thời đánh giá khả năng thực hành của học sinh.
Ảnh: HS thực hành thí nghiệm phát hiện hô hấp qua sự thải CO2.
Ảnh: HS thực hành thí nghiệm phát hiện hô hấp qua sự hút O2. Bước 4: Đánh giá kết quả: HS quan sát hiện tượng và giải thích. Đại diện nhóm lên báo cáo kết quả sau khi tiến hành thí nghiệm.
37
Kiểm tra đánh giá Bài kiểm tra 15 phút Câu 1:Động vật nào sau đây có quá trình trao đổi khí giữa cơ thể với môi trường diễn ra ở mang? A. Ếch đồng.
B. Tôm sông.
C. Mèo rừng.
D. Chim sâu.
Câu 2:Bào quan thực hiện chức năng hô hấp chính là A.mạng lưới nội chất. B.không bào.
C.lục lạp.
D.ty thể.
Câu 3: Hệ dẫn truyền tim hoạt động theo trật tự nào? A. Nút xoang nhĩ -> Tâm nhĩ làm tâm nhĩ co -> Nút nhĩ thất -> Mạng puôckin -> Bó his -> Cơ tâm thất làm tâm thất co. B.Nút nhĩ thất -> Tâm nhĩ làm tâm nhĩ co -> Nút xoang nhĩ -> Bó his -> Mạng puôckin-> Cơ tâm thất làm tâm thất co. C. Nút xoang nhĩ -> Tâm nhĩ làm tâm nhĩ co -> Nút nhĩ thất -> Bó his -> Mạng puôckin -> Cơ tâm thất làm tâm thất co. D. Nút xoang nhĩ -> Tâm thất làm tâm thất co -> Nút nhĩ thất -> Bó his -> Mạng puôckin -> Cơ tâm nhĩ làm tâm nhĩ co. Câu 4: Ở thực vật, nguyên tố dinh dưỡng khoáng thiết yếu nào sau đây là nguyên tố vi lượng? A. Sắt.
B. Phôtpho.
C. hiđrô.
D. Nitơ.
Câu 5: Máu chảy chậm nhất trong các mao mạch là do A. lòng mao mạch quá nhỏ.
B. mao mạch không có tính đàn hồi.
C. lượng máu qua mao mạch ít. D. tổng tiết diện của mao mạch rất lớn. Câu 6: Sắc tố quang hợp hòa tan hoàn toàn trong môi trường A. nước.
B. cồn 900.
C. muối NaCl.
D. nước và cồn 900.
Câu 7: Ở thực vật sống trên cạn, loại tế bào nào sau đây điều tiết quá trình thoát hơi nước ở lá? A. Tế bào mô giậu.
B. Tế bào mạch gỗ.
C. Tế bào mạch rây.
D. Tế bào khí khổng.
Câu 8: Nếu bắt giun đất để lên mặt đất khô ráo giun sẽ nhanh chết vì A. thay đổi môi trường sống, giun là động vật đa bào bậc thấp không thích nghi được.
38
B. khi sống ở mặt đất khô ráo da giun bị ánh nắng chiếu vào hơi nước trong cơ thể giun thoát ra ngoài → giun nhanh chết vì thiếu nước. C. khi da giun đất bị khô thì O2 và CO2 không khuếch tán qua da được. D. ở mặt đất khô nồng độ O2 ở cạn cao hơn ở nước nên giun không hô hấp được. Câu 9: Vì sao mang cá có diện tích trao đổi khí lớn? A. Vì có nhiều cung mang. B. Vì mang có nhiều cung mang và mỗi cung mang gồm nhiều phiến mang. C. Vì mang có kích thước lớn. D. Vì mang có khả năng mở rộng. Câu 10. Khi nói về tuần hoàn máu ở người bình thường, có bao nhiêu phát biểu sau đây đúng? I. Huyết áp ở mao mạch lớn hơn huyết áp ở tĩnh mạch. II. Máu trong tĩnh mạch luôn nghèo ôxi hơn máu trong động mạch. III. Trong hệ mạch máu, vận tốc máu trong mao mạch là chậm nhất. IV. Lực co tim, nhịp tim và sự đàn hồi của mạch đều có thể làm thay đổi huyết áp. A. 1.
B. 2.
C. 3.
D. 4.
Câu 11. Trong chu kì hoạt động của tim người bình thường, khi tim co thì máu từ ngăn nào của tim được đẩy vào động mạch phổi? A.Tâm nhĩ phải.
B.Tâm thất trái.
C.Tâm thất phải.
D.Tâm nhĩ trái.
Câu 12: Khi nói về quang hợp thực vật, có bao nhiêu phát biểu sau đây đúng? I. Quang hợp quyết định 90% đến 95% năng suất cây trồng. II. Diệp lục b là sắc tố trực tiếp chuyển hóa năng lượng ánh sáng thành năng lượng ATP. III. Quang hợp diễn ra ở bào quan lục lạp. IV. Quang hợp góp phần điều hòa lượng O2 và CO2 khí quyển. A. 3.
B. 1.
C. 2.
Câu 13: Vì sao sau khi bón phân, cây sẽ khó hấp thụ nước?
D. 4.
39
A. Vì áp suất thẩm thấu của đất giảm. B. Vì áp suất thẩm thấu của rễ tăng. C.Vì áp suất thẩm thấu của đất tăng. D. Vì áp suất thẩm thấu của rễ giảm. Câu 14: Khi huyết áp thấp dễ dẫn tới A. vỡ mạch, gây xuất huyết não. B. sự cung cấp máu cho não kém, dễ bị ngất. C. các cơ quan hoạt động kém hiệu quả. D. trung ương thần kinh bị rối loạn. Câu 15: Nhịp tim của ếch là 50 lần/phút. Trong một chu kỳ tim, tỉ lệ các pha tương ứng là 1 : 3 : 4. Thời gian tâm thất nghỉ ngơi là A. 0.15s.
B. 1.05s.
C. 0.6s.
D. 0.75s.
Câu 16: Vì sao ở người già, khi huyết áp cao dễ bị xuất huyết não? A. Vì mạch bị xơ cứng, máu bị ứ đọng, đặc biệt các mạch ở não, khi huyết áp cao dễ làm vỡ mạch. B. Vì mạch bị xơ cứng, tính đàn hồi kém, đặc biệt các mạch ở não, khi huyết áp cao dễ làm vỡ mạch. C. Vì mạch bị xơ cứng nên không co bóp được, đặc biệt các mạch ở não, khi huyết áp cao dễ làm vỡ mạch. D. Vì thành mạch dày lên, tính đàn hồi kém đặc biệt là các mạch ở não, khi huyết áp cao dễ làm vỡ mạch.
40
CHƯƠNG III: KẾT QUẢ THỰC HIỆN, KẾT LUẬN 1. Kết quả thực hiện Sau khi dạy xong, tôi đã cho học sinh làm một bài kiểm tra trắc nghiệm khách quan ở cả lớp thực nghiệm và lớp đối chứng (dạy bằng phương pháp truyền thống). Kết quả như sau: Số HS - % Năm
2019 – 2020
2018 – 2019
học
Lớp
Sĩ số
Yếu <5
11A3
38
11A5
36
11A4
38
11A6
36
11A1
42
11A3
38
11A2
38
11A4
40
Trung bình 5 – 6,5
Khá
Giỏi
7 – 8,5
9 - 10
22-
6-
Ghi chú
Lớp thực
0-
10 -
0%
26,3%
0-
8-
0%
22,3%
4-
10 -
22 -
2-
10,5%
26,3%
57,9%
5,3%
3-
12 -
20 -
1-
8,3%
33,3%
55,6%
2,8%
Lớp đối chứng
0-
5-
27 -
10 -
Lớp thực
0%
11,9%
0-
7-
19 -
12 -
Lớp thực
0%
18,4%
50%
31,6%
nghiệm
3-
9-
21 -
5-
7,9%
23,7%
6-
10 -
20 -
4-
15%
25%
50%
10%
57,9% 15,8% 21 -
7-
58,3% 19,4%
64,3% 23,8%
nghiệm Lớp thực nghiệm Lớp đối chứng
nghiệm
55,3% 13,2% Lớp đối chứng
Bảng 1: Tổng hợp kết quả thực nghiệm
Lớp đối chứng
41
70% 60% 50% 11A3 (TN)
40%
11A5 (TN) 11A4 (ĐC)
30%
11A6 (ĐC)
20% 10% 0%
Yếu
Trung bình
Giỏi
Khá
Biểu đồ 1: Kết quả thực nghiệm năm học 2018 – 2019 70% 60% 50% 11A1 (TN)
40%
11A3 (TN)
30%
11A2 (ĐC) 11A4 (ĐC)
20% 10% 0%
Yếu
Trung bình
Khá
Giỏi
Biểu đồ 2: Kết quả thực nghiệm năm học 2019 – 2020 2. Khả năng áp dụng vào thực tế của giải pháp mới. Các HĐTNST được thiết kế có tính áp dụng cao vào thực tế và mang lại hiệu quả giáo dục nhanh chóng và sâu sắc. Các hoạt động này vừa hạn chế được lối dạy học truyền thống, vừa kích thích được hứng thú và tính tích cực, chủ động ở HS đồng thời còn biến ý nghĩ thành những hành động cụ thể, thực tế, giúp các em có thêm nhiều kiến thức và kĩ năng sống.
42
Song song với hiệu quả về mặt kiến thức thông qua HĐTNST, các em còn có cơ hội trải nghiệm thực tế với những kiến thức sách vở, rèn kĩ năng khai thác thông tin, kĩ năng làm việc nhóm, kĩ năng tuyên truyền viên, đồng thời khơi gợi và phát huy sự sáng tạo của các em trong tình huống cụ thể của cuộc sống. 3. Mở rộng khả năng áp dụng. Đây là một phương pháp đã được áp dụng trong thời gian gần đây ở trường THPT Trần Văn Lan, qua nhiều 2 năm học (2018 – 2019 và 2019 – 2020) thu được kết quả tốt. Sau khi áp dụng đối với nội dung kiến thức phần chuyển hóa vật chất và năng lượng - Sinh học 11 tôi nhận thấy hình thức này có thể áp dụng với các kiến thức khác trong chương trình Sinh học 11 nói riêng và môn Sinh học nói chung, đồng thời tất cả các môn học khác cũng có thể áp dụng. Tuy nhiên điểm đáng lưu ý đó là GV nên lựa chọn những đơn vị kiến thức trọng tâm và gắn với những vấn đề cấp thiết của xã hội thì kết quả thu được sẽ cao, đồng thời tránh được tình trạng quá tải, chồng chéo giữa các môn học.
43
PHẦN III. HIỆU QUẢ DO SÁNG KIẾN ĐEM LẠI 1. Hiệu quả về mặt kinh tế - Các hoạt động trải nghiệm được thực hiện tạo hứng thú học tập và truyền cảm hứng cho người học. Các em được trải nghiệm thực tế, trực tiếp thu thập thông tin, quá trình học tập và tiếp thu kiến thức một cách chủ động tích cực nên kiến thức thu được nhớ kĩ, hiểu sâu, thuận lợi cho việc tổng hợp kiến thức, nhất là phần lí thuyết trong các câu hỏi trắc nghiệm tổng hợp của các đề thi hiện nay. Do vậy học sinh không mất nhiều thời gian và tiền của của gia đình học sinh cho việc ôn tập và phụ đạo thêm. - Khi thực hiện các HĐTNST là HS được rèn luyện thêm nhiều kĩ năng sống, tích lũy kinh nghiệm cho chuyến giã ngoại lớn. Như vậy hiệu của các chuyến giã ngoại ngoài nhà trường sẽ thu được hiệu quả tương sứng với chi phí của nhà trường và gia đình đã bỏ ra. - HS tìm hiểu và đề xuất nhiều ý tưởng mới, thiết thực, hiệu quả kinh tế như trong phòng tránh các tác nhân xấu ảnh hưởng tới sức khỏe về tiêu hóa, hô hấp, tim mạch. 2. Hiệu quả về mặt xã hội - HS thích thú hơn và thấy được vai trò quan trọng của Sinh học, đối với sự phát triển kinh tế, xã hội và môi trường. Giáo dục ý thức bảo vệ môi trường, bảo vệ sức khỏe bản thân và cộng đồng, ý thức khai thác và sử dụng tài nguyên thiên nhiên khoa học hiệu quả. Chủ động, tích cực và vận động người khác tham gia các hoạt động góp phần giải quyết một số vấn đề cấp thiết của nhân loại. Quan tâm đến sự phát triển của quê hương, đất nước; chủ động, tích cực tham gia và vận động người khác tham gia các hoạt động phù hợp với khả năng để góp phần xây dựng quê hương, đất nước. - Rèn kỹ năng tự nghiên cứu tài liệu, tìm hiểu và chuẩn bị bài học trước ở nhà, củng cố tóm tắt kiến thức một cách ngắn gọn, nhanh chóng. Đây là một phần hết sức quan trọng để hình thành những tư duy mới trong học sinh. Những vấn đề nảy sinh trong quá trình tự nghiên cứu này sẽ được đưa ra và thảo luận để giải quyết khi đến lớp. Nhờ đó, hiệu quả sẽ được nâng cao. Xét về mặt nhận thức, kỹ năng, hình thành ở học sinh khả năng tự giác, tự khám phá tri
44
thức….Hình thành, củng cố và hoàn thiện những kĩ năng và và năng lực của người học đáp ứng yêu cầu của học tập, công việc sau khi tốt nghiệp THPT. - Trước yêu cầu đổi mới của giáo dục những năm gần đây, các nhà trường đã thay đổi phương pháp dạy học, tăng cường các hoạt động trải nghiệm sáng tạo để phát triển năng lực phẩm chất cho HS. Việc tổ chức các hoạt động ngoại khóa trải nghiệm sáng tạo để nâng cao kiến thức kĩ năng sống, đặc biệt là hoạt động hướng nghiệp cho HS là điều cần được khuyến khích trong các trường học. Bởi lẽ, hoạt động này giúp các em phát triển toàn diện về năng lực và phẩm chất người học. Với các HĐTNST này, trong quá trình thực hiện các hoạt động dạy học, các em đã được trải nghiệm và phát huy khả năng sáng tạo của mình với chính bộ môn Sinh học, với môi trường sống xung quanh mình, đem lại lợi ích không nhỏ cho bản thân, nhà trường và địa phương các em sinh sống.
45
PHẦN IV: CAM KẾT KHÔNG SAO CHÉP HOẶC VI PHẠM BẢN QUYỀN Tôi xin cam đoan sáng kiến trên là do chúng tôi đã đúc kết và vận dụng trong quá trình dạy học môn Sinh học cho học sinh. Chúng tôi không sao chép, không vi phạm bản quyền. TÁC GIẢ SÁNG KIẾN
CƠ QUAN ĐƠN VỊ ÁP DỤNG SÁNG KIẾN ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. .................................................................................................................................
46
TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nguyễn Thành Đạt (tổng chủ biên), Lê Đình Tuấn (chủ biên), Nguyễn Như Khanh (2013), Sinh học 11, NXB Giáo dục Việt Nam. 2.Nguyễn Thành Đạt (tổng chủ biên), Lê Đình Tuấn (chủ biên), Nguyễn Như Khanh (2013), Sinh học 11 – sách giáo viên,NXB Giáo dục Việt Nam, năm 2013. 3. Ngô Văn Hưng (chủ biên), Lê Hồng Điệp, Nguyễn Thị Hồng Liên (2009), Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kĩ năng trong chương trình giáo dục phổ thông môn Sinh học 11 (cấp THPT), NXB GiáoDục. 4. Đỗ Hương Trà (Chủ biên), Nguyễn Văn Biên, Trần Khánh Ngọc, Trần Trung Ninh, Trần Thị Thanh Thúy, Nguyễn Công Khanh, Nguyễn Vũ Bích Hiền (2016), Dạy học tích hợp phát triển NL học sinh - Quyển 1Khoa học tự nhiên, NXB Đại học Sư phạm. 5. Đinh Thị Kim Thoa (2014), Hoạtđộng trải nghiệm sáng tạo - góc nhìn từlý thuyết “Học từtrải nghiệm”, Kỷ yếu hội thảo về Hoạt động trải nghiệm sáng tạo của học sinh phổ thông, Bộ Giáo dục và Đào tạo. 6. Lê Huy Hoàng (2014), Một số vấn đề hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong chương trình giáo dục phổ thông mới, Kỷ yếu hội thảo về Hoạt động trải nghiệm sáng tạo của học sinh phổ thông, Bộ Giáo dục và Đào tạo. 7. Hoàng Phê (chủ biên) (1998), Từ điển tiếng Việt do, NXB Đà Nẵng. 8. Bộ giáo dục và đào tạo (2016), tài liệu tập huấn kỹ năng xây dựng và tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong trường tiểu học, NXB Đại học sư phạm. 9.Bộ Giáo dục và Đào tạo (2018), chương trình giáo dục phổ thông chương trình tổng thể. 10. https://thcshongbang.hcm.edu.vn/hoat-dong-ngoai-gio-len-lop/hinh-thuc-to-chuccac-hoat-dong-trai-nghiem-sang-tao-trong-nha-truong-pho-thong-cm3854524962.aspx. 11.
https://giaoducthoidai.vn/trao-doi/to-chuc-hoat-dong-trai-nghiem-sang-tao-theo-
hinh-thuc-dien-dan-va-san-khau-tuong-tac-1300162.html.
PHỤ LỤC 1: KẾ HOẠCH BÀI DẠY VÀ 1 SỐ HÌNH ẢNH THỰC NGHIỆM KHI DẠY BÀI 17: HÔ HẤP Ở ĐỘNG VẬT KẾ HOẠCH BÀI DẠY: BÀI 17: HÔ HẤP Ở ĐỘNG VẬT 1. Mục tiêu 1.1. Kiến thức: Sau khi học xong bài này học sinh cần: - Nêu được các đặc điểm chung của bề mặt hô hấp. - Nêu được các cơ quan hô hấp của động vật ở nước và ở cạn. - Giải thích được tại sao động vật sống dưới nước và trên cạn có khả năng trao đổi khí hiệu quả. 1.2. Kỹ năng - Kỹ năng tư duy, kỹ năng giải quyết vấn đề. - Kỹ năng khoa học: quan sát, phân loại, định nghĩa. - Kỹ năng học tập: tự học, tự nghiên cứu, hợp tác, giao tiếp. 1.3. Thái độ - Bảo vệ môi trường sống xanh, sạch, đẹp. - Hình thành thói quen sống lành mạnh, tăng cường thể dục thể thao, nói không với thuốc lá… để bảo vệ sức khỏe bản thân và cộng đồng. 1.4. Năng lực * Năng lực chung: - Năng lực tự học: Tìm kiếm, thu thập thông tin liên quan đến khái niệm hô hấp ở động vật, đặc điểm bề mặt trao đổi khí; các hình thức hô hấp ở động vật. - Năng lực giải quyết vấn đề: Phân tích được các tác nhân tác động đến hệ hô hấp. - Năng lực tự quản lí:Quản lí bản thân và quản lí nhóm: lắng nghe và phản hồi tích cực, tạo hứng khởi học tập... - Năng lực giao tiếp: ngôn ngữ phù hợp với đối tượng giao tiếp bạn bè thầy cô. - Năng lực hợp tác khi thảo luận nhóm... * Năng lực chuyên biệt: Năng lực tri thức sinh học về hô hấp ở động vật, năng lực quan sát.
2. Chuẩn bị bài học 2.1. Chuẩn bị của giáo viên - Máy tính, máy chiếu. - Hình 17.1, 17.2, 17.3, 17.4, 17.5 SGK, Phiếu học tập - Phiếu học tập: các hình thức hô hấp ở động vật PHT số 1: Hình thức hô hấp: qua bề mặt cơ thể Nội dung Đại diện Cơ quan trao đổi khí Quá trình trao đổi khí PHT số 2: Hình thức hô hấp: bằng hệ thống ống khí Nội dung Đại diện Cơ quan trao đổi khí Quá trình trao đổi khí PHT số 3: Hình thức hô hấp: bằng mang Nội dung Đại diện Cơ quan trao đổi khí Quá trình trao đổi khí PHT số 4: Hình thức hô hấp: bằng phổi Nội dung Đại diện Cơ quan trao đổi khí
Quá trình trao đổi khí - Tiểu phẩm: Ai hô hấp hiệu quả hơn - Mô hình:mang cá, phổi thú, hệ thống ống khí của châu chấu, hệ thống túi khí của chim. 2.2. Chuẩn bị của học sinh - Nghiên cứu các tài liệu liên quan đến hô hấp ở động vật và diễn tiểu phẩm theo nhóm. 3. Phương pháp và kỹ thuật dạy học - Phương pháp hoạt động nhóm. - Phương pháp giải quyết vấn đề. - Phương pháp đóng vai. - Kỹ thuật chia nhóm. - Kỹ thuật giao nhiêu vụ. 4. Tiến trình dạy học HOẠT ĐỘNG 1: HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG - GV gọi 1 HS đứng lên hít thật sâu, thở ra từ từ (đếm từ 1-10). - GV hỏi hoạt động vừa rồi là hoạt động gì? Do cơ quan nào thực hiện? Chúng ta sẽ như thế nào nếu ngừng thở? Giải thích vì sao lại như vậy? Tại sao cá lên cạn và thú xuống nước có thể bị chết ngạt? HOẠT ĐỘNG 2. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI Hoạt động 2.1: TÌM HIỂU KHÁI NIỆM HÔ HẤP CỦA ĐỘNG VẬT VÀ BỀ MẶT TRAO ĐỔI KHÍ 1. Mục tiêu kiến thức, kỹ năng - Nêu được khái niệm hô hấp của động vật và đặc điểm bề mặt trao đổi khí. - Kỹ năng học tập: tự học, tự nghiên cứu - Kỹ năng khoa học: quan sát, định nghĩa. - Kỹ năng tư duy, kỹ năng giải quyết vấn đề. 2. Nội dung - Học sinh tự nêu được khái niệm hô hấp ở động vật:
+ Hô hấp là tập hợp những quá trình, trong đó cơ thể lấy O2 từ bên ngoài vào để ôxi hóa các chất trong tế bào và giải phóng năng lượng cho các hoạt động sống, đồng thời thải CO2 ra ngoài. - Quá trình hô hấp gồm: + Hô hấp ngoài + Hô hấp trong. - KN: Bộ phận cho oxi từ môi trường ngoài khuếch tán vào trong tế bào (hoặc máu) và CO2 khuếch tán từ tế bào (hoặc máu) ra ngoài gọi là bề mặt trao đổi khí. - Đặc điểm của bề mặt trao đổi khí: + Diện tích bề mặt lớn. + Mỏng và luôn ẩm ướt.(khí O2 và CO2 dễ dàng khuếch tán qua) + Có rất nhiều mao mạch và sắc tố hô hấp + Có sự lưu thông khí tạo ra sự chênh lệch nồng độ O2 và CO2. 3. Cách thức tiến hành Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
GV: Yêu cầu HS làm bài tập SGK → chọn HS: Phân tích và chọn đáp án đáp án đúng về khái niệm hô hấp
đúng về khái niệm hô hấp
GV: Giới hạn nội dung bài chỉ tìm hiểu quá HS quan sát hình, nghiên cứu trình hô hấp ngoài.
SGK, phân tích để rút ra được
GV: Yêu cầu HS quan sát hình bên, nghiên khái niệm và đặc điệm bề mặt cứu SGK cho biết: Bề mặt trao đổi khí là gì? trao đổi khí. Nêu đặc điểm của bề mặt trao đổi khí?
Hoạt động 2.2: TÌM HIỂU CÁC HÌNH THỨC HÔ HẤP CỦA ĐỘNG VẬT 1. Mục tiêu kiến thức, kỹ năng - Phân biệt được các hình thức hô hấp của động vật ở nước và ở cạn. - Giải thích được tại sao động vật sống dưới nước và trên cạn có khả năng trao đổi khí hiệu quả. - Kỹ năng học tập: tự học, tự nghiên cứu - Kỹ năng khoa học: quan sát, định nghĩa. - Kỹ năng tư duy, kỹ năng giải quyết vấn đề, hợp tác, giao tiếp. 2. Nội dung - Học sinh khái quát được các hình thức hô hấp ở động vật (PHT) 3. Cách thức tiến hành Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
GV: Phân công nhiệm vụ hoạt HS: Nhận nhiệm vụ nhóm → theo dõi tiểu động nhóm → yêu cầu HS phẩm → thảo luận nhóm thống nhất nội dung theo dõi tiểu phẩm → yêu cầu → đại diện nhóm lên trình bày → hoàn thiện HS thảo luận nhóm hoàn nội dung bài. thành phiếu học tập (nhiệm vụ - Sau phần trình bày các nhóm, HS thảo luận trong PHT không trùng với trả lời các câu hỏi sau: tiểu phẩm diễn) → yêu cầu Câu 1: Tại sao da giun đất được coi là bề mặt đại diện nhóm trình bày PHT, trao đổi khí? các nhóm khác nhận xét bổ + Diện tích bề mặt lớn vì kích thước nhỏ nên sung → chữa PHT→ chốt tỷ lệ S/V lớn. kiến thức của từng hình thức + Mỏng và luôn ẩm ướt.( khí O2 và CO2 dễ hô hấp
dàng khuếch tán qua)
- GV nhận xét và chốt kiến
+ Có rất nhiều mao mạch và sắc tố hô hấp.
thức.
(không có sự thông khí) Câu 2: Nếu bắt giun đất lên mặt đất khô ráo giun sẽ nhanh bị chết. Tại sao? Vì trong điều kiện khô ráo, da giun bị khô (không còn ẩm ướt). Khi da giun bị khô thì O2 và CO2 không khuếch tán qua được tức là giun không hô hấp được nên chết.
Câu 3: Tại sao mang cá được coi là bề mặt trao đổi khí? - Mang cá được cấu tạo bởi nhiều cung mang, mỗi cung mang gồm nhiều phiến mang nen bề mặt tđk lớn + Mỏng và luôn ẩm ướt. + Có rất nhiều mao mạch và sắc tố hô hấp. + có sự thông khí Câu 4: Tại sao cá hô hấp được dưới nước, lên bờ cá lại chết? - Khi lên cạn, do mất lực đẩy của nước nên các phiến mang và các cung mang xẹp xuống, dính chặt với nhau thành một khối làm diện tích bề mặt trao đổi khí giảm còn rất nhỏ. - Khi lên cạn, mang cá bị khô, không hô hấp được cá sẽ chết sau một thời gian ngắn. Câu 5: Tại sao động vật có phổi không hô hấp được dưới nước? - Do nước tràn vào đường dẫn khí (khí quản, phế quản) nên không lưu thông khí dẫn đến không hô hấp được và sau thời gian ngắn thiếu dưỡng khí động vật sẽ chết. HOẠT ĐỘNG 3: HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP 1. Mục tiêu kiến thức, kỹ năng - Giúp học sinh củng cố, hoàn thiện kiến thức về hô hấp ở động vật. - Kỹ năng tư duy, kỹ năng giải quyết vấn đề. 3. Cách thức tiến hành - GV yêu cầu HS làm việc cá nhân trả lời các câu hỏi sau: Bài 1: Xác định các hình thức hô hấp của các nhóm động vật tương ứng: Nhóm động vật
Hình thức hô hấp
Kết quả
1. Động vật đơn bào
a. bằng mang
1……………
2. Côn trùng.
b. da
2………………
3. Cá
c. phổi
3………………
4. Lưỡng cư.
d. ống khí
4………………
5. Bò sát, chim, thú
e. trực tiếp qua màng tế bào
5………………
ĐA: 1…e
3…a
2...d
4…b,c
5...c
HOẠT ĐỘNG 4: HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG VÀ TÌM TÒI MỞ RỘNG: Câu 1: Bảo vệ sức khỏe hô hấp chúng ta cần có những biện pháp gì? Câu 2: Ở trong khoang mũi có chứa hệ thống mao mạch máu giúp làm ấm không khí trước khi vào trao đổi khí ở phổi. Khi mùa đông đến, thời tiết quá lạnh cơ thể chúng ta có thể bị chảy máu cam ở mũi. Em hãy lí giải điều đó và phải làm thế nào để trị bệnh? Đáp án PHT: PHT số 1: Hình thức hô hấp: qua bề mặt cơ thể Nội dung Đại diện
Động vật đơn bào hoặc đa bào bậc thấp (ruột khoang, giun tròn, giun dẹp)
Cơ quan trao đổi khí Quá trình trao đổi khí
- Màng sinh chất. - Bề mặt cơ thể. Khí O2 và CO2 được khuếch tán qua bề mặt cơ thể hoặc bề mặt tế bào.
PHT số 2: Hình thức hô hấp: bằng hệ thống ống khí Nội dung Đại diện
Côn trùng: châu chấu, gián…
Cơ quan
Hệ thống ống khí.
trao đổi khí Quá trình
Khí O2 từ bên ngoài đi qua lỗ thở → ống khí lớn→ ống
trao đổi khí
khí nhỏ →tế bào, khí CO2 do tế bào thải ra thì đi ngược lại PHT số 3: Hình thức hô hấp: bằng mang Nội dung
Đại diện
- Các loài cá, thân mềm(trai,ốc), chân khớp(tôm, cua)
Cơ quan
Mang
trao đổi khí
Quá trình trao đổi khí
Khí O2 trong nước khuếch tán qua mang → máu và khí CO2 khuếch tán từ máu qua mang vào nước. PHT số 4: Hình thức hô hấp: bằng phổi Nội dung
Đại diện
- Các loài động vật sống trên cạn như lưỡng cư, bò sát, chim, thú
Cơ quan
Phổi
trao đổi khí Quá trình trao đổi khí
Khí O2 và CO2 được trao đổi qua bề mặt phế nang.
Một số hình ảnh trong tiểu phẩm “Ai hô hấp hiệu quả hơn”
Ảnh: Nhóm 1- Hô hấp bằng bề mặt cơ thể
Ảnh: Nhóm 2- Hô hấp bằng hệ thống ống khí
Ảnh: Nhóm 3- Hô hấp bằng mang
Ảnh: Nhóm 4- Hô hấp bằng phổi
PHỤ LỤC 2: MỘT SỐ HÌNH ẢNH THỰC NGHIỆM KHI DẠY BÀI 21: THỰC HÀNH ĐO MỘT SỐ CHỈ TIÊU SINH LÝ Ở NGƯỜI Đáp án của phiếu khám trong Hội thi “Sống khỏe mỗi ngày” Phiếu khám của bệnh nhân số 1: Kết quả 1. Chỉ số huyết áp
90/60mmHg
Giá trị bình
Dự đoán
Dự đoán triệu
thường
kết luận
chứng
110-120mmHg/ 70-80mmHg
2. BMI = Cân nặng/
Huyết áp thấp Bình
1m50 – 45kg
18,5 - 24,9
thường
(Chiều cao)2 3. Nhịp tim 4. Lượng đường trong máu
85 lần/phút
60-80 lần/phút
Nhịp nhanh Bình
4,2 mmol/l
3,9 – 6,4 mmol/l
thường
Người bệnh sẽ cảm
giác
choáng váng, hoa
mắt,
chóng
mặt,
hồi hộp, tim đập
nhanh,
nặng hơn có thể là lơ mơ,
5. Lượng Na+ trong máu
138 mmol/l
135 – 145 mmol/l
4,5 mmol/l
3,9 – 5,2 mmol/l
trong máu Chế độ dinh dưỡng
thường
lú lẫn, ngất xỉu và mất ý thức…
6. Lượng cholesterol
Bình
Bình thường
Ăn uống đầy đủ các chất dinh dưỡng, khoa học ví dụ như: thịt, tôm cá, trứng gà, các loại đậu, khoai lang, rau dền, thực phẩm chứa caffein, uống đủ 2 lít nước/ngày…, sinh hoạt lành mạnh, ăn đủ bữa, không thức khuya…
Chế độ vận động thể Luyện tập thể dục thể thao thường xuyên: đi bộ, bơi dục thể thao
lội, bóng bàn, cầu lông,… tránh tập tạ, lặn, leo núi…
Phiếu khám của bệnh nhân số 2: Kết quả 1. Chỉ số huyết áp
150/98mmHg
Giá trị bình
Dự đoán
Dự đoán triệu
thường
kết luận
chứng
110-120mmHg/ Huyết áp 70-80mmHg
cao
dội, mệt mỏi, hoa
2. BMI = Cân nặng/
Đau đầu dữ
1m70 – 75kg
18,5 - 24,9
Béo phì
4. Lượng đường trong máu 5. Lượng Na+ trong máu
98 lần/phút
60-80 lần/phút
5,9 mmol/l
3,9 – 6,4 mmol/l 135 – 145
145 mmol/l
mmol/l
5,2 mmol/l
3,9 – 5,2 mmol/l
trong máu
Chế độ dinh dưỡng
Nhịp
nhẹ, nôn ói,
nhanh
đau ngực, mặt
Bình
đỏ bừng, hồi
thường
hộp,
đánh
Bình
trống
ngực,
thường
hốt hoảng, tê cứng
6. Lượng cholesterol
chóng mặt, ù tai, mất ngủ
(Chiều cao)2 3. Nhịp tim
mắt
Bình thường
các
chi…
Ăn uống khoa học: Ăn nhiều rau xanh, trái cây, ăn dầu thực vật, ăn cá, ăn thịt trắng… Hạn chế ăn mỡ động vật, ăn thịt đỏ, lòng đỏ trứng gà, nội tạng … và ăn nhạt. Sinh hoạt lành mạnh: Ăn đủ bữa, không ăn quá no, không thức khuya, không sử dụng chất kích thích…
Chế độ vận động thể dục Luyện tập thường xuyên: đi bộ, bơi lội, luyện tập thể thao
thể thao vừa sức…
Ảnh: Nhóm “chuyên gia tư vấn”
Ảnh: Hoạt động nhóm trong phần thi “Thử làm bác sỹ”
Ảnh: Các “Chuyên gia” nhận xét, đánh giá bài của các nhóm
Ảnh:Các nhóm hoạt động trong phần thi “khỏe để đẹp”
PHỤ LỤC 3: KẾ HOẠCH BÀI DẠY VÀ 1 SỐ HÌNH ẢNH THỰC NGHIỆM KHI DẠY BÀI 22: ÔN TẬP CHƯƠNG I I. Mục tiêu bài học: 1. Kiến thức: - Khái quát được trọng tâm kiến thức phần chuyển hóa vật chất và năng lượng ở thực vật và động vật 2. Kỹ năng - Phát triển kĩ năng khai thác, lựa chọn, xử lý các nguồn thông tin; kĩ năng làm việc nhóm, kĩ năng thuyết trình. - Hình thành và rèn luyện kỹ năng giải quyết vấn đề phát sinh trong thực tiễn có liên quan đến chuyển hóa vật chất và năng lượng ở thực vật và động vật. - Vận dụng các kiến thức đã học vào đời sống thực tiễn. 3. Thái độ - Nâng cao ý thức bảo vệ môi trường, bảo vệ thiên nhiên, ý thức bảo vệ sự khỏe bản thân và cộng đồng. - Nhiệt tình tham gia giao lưu, học hỏi, chia sẻ những kinh nghiệm trong học tập cũng như trong cuộc sống và nâng cao tinh thần đoàn kết. 4. Năng lực hướng tới - Năng lực tự học: Tìm kiếm, thu thập thông tin liên quan đến chuyển hóa vật chất và năng lượng ở thực vật và động vật. - Năng lực giải quyết vấn đề: Phân tích được các hiện tượng thực tiễn từ các kiến thức chuyển hóa vật chất và năng lượng ở thực vật và động vật. - Năng lực tư duy sáng tạo: trả lời các câu hỏi của cuộc thi. - Năng lực giao tiếp: ngôn ngữ phù hợp với đối tượng giao tiếp bạn bè thầy côthông qua hoạt động nhóm, phần dẫn dắt chương trình của người dẫn chương trình. - Năng lực hợp tác khi thảo luận nhóm. - Năng lực tự quản lí:Quản lí bản thân và quản lí nhóm: lắng nghe và phản hồi tích cực, tạo hứng khởi học tập II. Phương pháp: 1.Phương tiện dạy học
- GV: Thiết kế câu hỏi. - HS: + Chuẩn bị mô hình cá, cây để tổ chức trò chơi. + Chuẩn bị sơ đồ hóa kiến thức phần chuyển hóa vật chất và năng lượng và làm câu hỏi ôn tập. 2. Phương pháp dạy học - Nêu và giải quyết vấn đề. - Phương pháp nhóm. III. Hoạt động dạy học 1.Ổn định lớp 2. Bài mới Hoạt động 1: Hệ thống hóa kiến thức chuyển hóa vật chất và năng lượng ở thực vật 1. Mục tiêu kiến thức, kỹ năng - Khái quát được trọng tâm kiến thức phần chuyển hóa vật chất và năng lượng ở thực vật và động vật. - Phát triển kĩ năng khai thác, lựa chọn, xử lý các nguồn thông tin; kĩ năng làm việc nhóm, kĩ năng thuyết trình. 2. Nội dung - Học sinh khái quát kiến thức phần chuyển hóa vật chất và năng lượng ở thực vật và động vật bằng sơ đồ: + Trao đổi nước ở thực vật. + Dinh dưỡng khoáng ở thực vật. + Quang hợp ở thực vật. + Hô hấp ở thực vật. + Tiêu hóa ở động vật. + Hô hấp ở động vật. + Tuần hoàn máu. + Cân bằng nội môi. 1. Cách thức tiến hành
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
- GV: Yêu cầu đại diện từng - Đại diện nhóm 1 báo cáo về chủ đề: Trao nhóm lên báo cáo kết quả của đổi nước, dinh dưỡng khoáng ở thực vật nhóm:
- Các nhóm khác nhận xét và bổ sung.
- GV: Nhận xét phần trình bày - Đại diện nhóm 2 báo cáo về chủ đề: của các nhóm.
Quang hợp và hô hấp ở thực vật. - Các nhóm khác nhận xét và bổ sung. - Đại diện nhóm 3 báo cáo về chủ đề: Tiêu hóa ở động vật, hô hấp ở động vật - Các nhóm khác nhận xét và bổ sung. - Đại diện nhóm 4 báo cáo về thức chủ đề: Tuần hoàn máu, cân bằng nội môi. - Các nhóm khác nhận xét và bổ sung. Hoạt động 2: Bài tập
1. Mục tiêu kiến thức, kỹ năng - HS vận dụng kiến thức phần chuyển hóa vật chất và năng lượng ở thực vật và động vật để làm câu hỏi ôn tập tự luận và trắc nghiệm. - Kỹ năng làm việc nhóm. - Hình thành và rèn luyện kỹ năng giải quyết vấn đề phát sinh trong thực tiễn có liên quan đến chuyển hóa vật chất và năng lượng ở thực vật và động vật. - Vận dụng các kiến thức đã học vào đời sống thực tiễn. 2. Nội dung - PHT: Bài tập tự luận và trắc nghiệm. 3. Cách thức tiến hành - GV tổ chức cho HS chơi trò chơi “Nhà nông thông thái” Câu hỏi cho cuộc thi “Nhà nông thông thái” A. Câu hỏi trên “người cây”: Câu 1: Động lực nào giúp dòng nước và ion khoáng di chuyển được từ rễ lên lá ở những cây gỗ cao lớn hàng chục mét)? * Có 3 động lực cho dòng mạch gỗ:
- Lực đẩy (áp suất rễ) - Lực hút do thoát hơi nước ở lá - Lực liên kết giữa các phân tử nước với nhau và với thành mạch gỗ Câu 2:Thế nào là bón phân hợp lý? - Bón phân hợp lý: + bón đúng nhu cầu của cây theo đặc điểm của giống, loài cây. + Phù hợp với các pha sinh trưởng và phát triển của cây. + Phù hợp với đặc điểm lý, hóa của đất, theo điều kiện thời tiết. + Phân bón phải đúng loại, đủ số lượng và tỉ lệ các thành phần dinh dưỡng hợp lý. Câu 3: Nêu khái niệm và điều kiện cần có của pha sáng trong quang hợp? - Pha ánh sáng của quang hợp là pha chuyển hoá năng lượng ánh sáng đã được diệp lục hấp thụ thành năng lượng của các liên kết hóa học trong ATP và NADPH. - Pha sáng chỉ xảy ra ở tilacôit khi có ánh sáng chiếu vào diệp lục. Câu 4: Ôxi trong quang hợp có nguồn gốc từ đâu? Ôxi trong quang hợp có nguồn gốc từ nước nhờ quá trình quang phân li nước. Câu 5: Sản phẩm của pha sáng là gì? Sản phẩm của pha sáng là: ATP, NADPH, O2. Câu 6: Dựa vào kiến thức về hô hấp. mối quan hệ giữa hô hấp và môi trưởng, hãy nêu một số biện pháp bảo quản nóng phẩm? Bảo quản nông sản với mục đích là giữ chất lượng và khối lượng nông phẩm bằng cách ngăn chặn các yếu tố có lợi cho hô hấp như: - Làm giảm hàm lượng nước: phơi khô, sấy khô... - Giảm nhiệt độ: để nông phẩm nơi mát, bảo quản trong tủ lạnh. - Bảo quản trong điều kiện nồng độ C02 cao gây ức chế hô hấp: B. Câu hỏi “người cá”: Câu 1: Hãy liệt kê các hình thức hô hấp của động vật ở cạn? * Các hình thức hô hấp của động vật ở cạn: - Hô hấp bằng hệ thống ống khí (côn trùng,…). - Hô hấp bằng phổi (chim, thú,...).
- Hô hấp qua bề mặt cơ thể (giun đất,...). Câu 2: Tại sao khi cơ thế mất máu thì huyết áp giảm? - Huyết áp là áp lực máu tác dụng lên thành mạch. Khi bị mất máu, lượng máu trong mạch giảm nên áp lực tác dụng lên thành mạch giảm, kết quả là huyết áp giảm Câu 3: Tại sao tim tách rời khỏi cơ thể vẫn có khả năng co giãn nhịp nhàng? - Tim tách rời khỏi cơ thể vẫn có khả năng co dãn nhịp nhàng trong dung dịch sinh lí là nhờ có hệ dẫn truyền tim. Hệ dẫn truyền tim bao gồm: nút xoang nhĩ, nút nhĩ thất, bó His và mạng Puôckin. - Cơ chế: Cứ sau một khoảng thời gian nhất định nút xoang nhĩ lại tự phát xung điện. Xung điện lan ra khắp cơ tâm nhĩ làm tâm nhĩ co→ đến nút nhĩ thất, → bó His rồi theo mạng Puôckin lan ra khắp cơ tâm thất làm tâm thất co. Câu 4: Tại sao tim đập nhanh và mạnh thì huyết áp tăng, tim đập chậm và yếu thì huyết áp giảm? + Tim đập nhanh và mạnh sẽ bơm một lượng máu lớn lên động mạch, gây ra áp lực lớn → huyết áp tăng. + Tim đập chậm, yếu thì lượng máu bơm ít, áp lực thấp → huyết áp giảm Câu 5: Kể tên các bộ phận tiêu hóa ở người? Miệng → Thực quản → Dạ dày → ruột non → ruột già Câu 6: Gan có vai trò như thế nào trong điều hòa nồng độ glucozo máu? - Nồng độ glucôzơ trong máu tăng → kích thích tế bào tuyến tụy tiết ra hoocmôn insulin. Insulin có tác dụng chuyển glucôzơ thành glicôgen dự trữ trong gan, đồng thời làm cho các tế bào tăng nhận sử dụng gulocôzơ→ nồng độ glucôzơ trong máu giảm xuống và duy trì ở nồng độ ổn định - Glucôzơ trong máu giảm xuống, kích thích tế bào tuyến tụy tiết ra hoocmôn glucagôn. Glucagôn có tác dụng chuyển glicôgen có ở trong gan thành glucôzơ. Glucôzơ từ gan vào máu, làm cho nồng độ glucôzơ trong máu tăng lên và duy trì ở nồng độ ổn định →Gan có vai trò quan trọng trong việc duy trì sự cân bằng của nồng độ gulocôzơ trong máu
PHIẾU BÀI TẬP VỀ NHÀ Câu 1. Cắt cây thân thảo (bầu, bí, cà chua...) ở gần gốc, sau vài phút thấy những giọt nhựa rỉ ra ở phần thân bị cắt. Hiện tượng này gọi là A. ứ giọt.
B. rỉ nhựa. C. trào nước.
D. rỉ nhựa hoặc ứ giọt.
Câu 2. Dòng mạch rây là dòng vận chuyển A. các chất hữu cơ và các ion khoáng di động từ các tế bào quang hợp đến nơi cần sử dụng hoặc dự trữ. B. nước và ion khoáng từ đất vào rễ rồi lên thân để lan tỏa đến lá và những phần khác của cây. C. các chất hữu cơ và các ion khoáng từ đất vào rễ rồi lên thân để lan tỏa đến lá và những phần khác của cây. D. nước và ion khoáng từ các tế bào quang hợp đến nơi cần sử dụng hoặc dự trữ. Câu 3. Bào quan thực hiện chức năng hô hấp chính là A. Mạng lưới nội chất. B. Không bào.
C. Lục lạp.
D.Ty thể.
Câu 4. Quá trình cố định nitơ ở các vi khuẩn cố định nitơ tự do phụ thuộc vào loại enzim A. nitrôgenaza
B. perôxiđaza C. đêcacbôxilaza
D. đêaminaza
Câu 5. Điểm bão hoà ánh sáng là cường độ ánh sáng tối đa để cường độ quang hợp đạt A. cực đại.
B. cực tiểu.
C. mức trung bình.
D. trên mức trung bình.
Câu 6.Quang hợp quyết định khoảng bao nhiêu phần trăm năng suất của cây trồng? A. 90% – 95% .
B. 80% – 85% .
C. 70% – 75%.
D. 50%– 65%.
Câu 7 : Sắc tố nào đóng vai trò là trung tâm phản ứng trực tiếp chuyển hóa năng lượng ánh sáng thành năng lượng trong các liên kết hóa học của ATP và NADPH ? A.Diệp lục a.
B. Diệp lục b.
C. Carotenoit.
D. Xantophyl.
Câu 8. Pha sáng cung cấp cho pha tối
A.ATP và NADPH.
B. O2 và ATP.
C. O2, ATP và NADPH.
D. O2 và NADPH
Câu 10. Hai con đường xâm nhập của nước và ion khoáng vào rễ là con đường A. gian bào và tế bào chất
B. qua khí khổng và qua lớp cutin.
C. dòng mạch gỗ và dòng mạch rây
D. dòng đi lên và dòng đi xuống.
Câu 11. Cây hấp thụ nitơ ở dạng A.N2+, NO-3 B. N2+, NH3+C.NH4-, NO3+D. NH4+, NO3-. Câu 12. Thực vật khi thiếu nitơ thì màu vàng nhạt xuất hiện trước tiên ở A. những lá còn non. C. những lá già.
B. thân cây non. D. thân cây già.
Câu 13. Vai trò của Nitơ đối với thực vật là A. thành phần của axit nuclêôtit, ATP, phôtpholipit, côenzim; cần cho nở hoa, đậu quả. B. chủ yếu giữ cân bằng nước và ion trong tế bào, hoạt hoá enzim, mở khí khổng. C. thành phần của thành tế bào, màng tế bào, hoạt hoá enzim. D. thành phần của prôtêin và axít nuclêic cấu tạo nên tế bào, cơ thể. Câu 14. Để so sánh tốc độ thoát hơi nước ở 2 mặt của lá người ta tiến hành làm các thao tác như sau: (1) Dùng cặp gỗ hoặc cặp nhựa kẹp ép 2 tấm kính vào 2 miếng giấy này ở cả 2 mặt của lá tạo thành hệ thống kín. (2) Bấm giây đồng hồ để so sánh thời gian giấy chuyển màu từ xanh da trời sang hồng (3) Dùng 2 miếng giấy lọc có tẩm coban clorua đã sấy khô (màu xanh da trời) đặt đối xứng nhau qua 2 mặt của lá. (4) So sánh diện tích giấy có màu hồng ở mặt trên và mặt dưới của lá trong cùng thời gian. Các thao tác tiến hành theo trình tự đúng là A. (1) → (2) → (3) → (4).
B. (2) → (3) → (1) → (4).
C. (3) → (2) → (1) → (4).
D. (3) → (1) → (2) → (4).
Câu 15. Kết quả sau khi tiến hành thí nghiệm quan sát thoát hơi nước qua lá ta thấy nội dung nào dưới đây là đúng với thực tế?
A. Giấy tẩm coban clorua mặt dưới chuyển từ màu hồng sang màu xanh da trời. B. Giấy tẩm coban clorua mặt dưới chuyển từ màu xanh da trời sang màu hồng. C. Diện tích giấy tẩm coban clorua mặt dưới chuyển từ màu xanh da trời sang màu hồng nhỏ hơn so với mặt trên lá. D. Diện tích giấy tẩm coban clorua mặt trên chuyển từ màu xanh da trời sang màu hồng lớn hơn so với mặt dưới lá. Câu 16. Tiêu hóa nội bào là thức ăn được tiêu hóa A. trong không bào tiêu hóa.
C. trong túi tiêu hóa
B. trong ống tiêu hóa.
D. cả A và C
Câu 17: Nam đếm mạch đập ở cổ tay của Hoàng cho biết: “nhịp tim của bạn trung bình là 75 nhịp/phút”. Như vậy mỗi chu kỳ tim của Hoàng là: A. 0,6 giây.
C.0,8 giây.
B. 7,5 giây.
D. 10 giây.
Câu 18: Bộ phận điều khiển trong cơ chế duy trì cân bằng nội môi có chức năng: A. Làm biến đổi điều kiện lí hoá của môi trường trong cơ thể. B. Làm tăng hay giảm hoạt động trong cơ thể để đưa môi trường trong về trạng thái cân bằng và ổn định. C. Điều khiển hoạt động của các cơ quan bằng cách gửi đi các tín hiệu thần kinh hoặc hoocmôn. D. Tiếp nhận kích thích từ môi trường và hình thành xung thần kinh. Câu 19.Vì sao sau khi bón phân, cây sẽ khó hấp thụ nước? A. Vì áp suất thẩm thấu của rễ giảm. B. Vì áp suất thẩm thấu của đất giảm. C. Vì áp suất thẩm thấu của rễ tăng. D.Vì áp suất thẩm thấu của đất tăng. Câu 20: Diễn biến của hệ tuần hoàn kín diễn ra như thế nào? A. Tim → Động Mạch → Tĩnh mạch → Mao mạch → Tim. B. Tim → Động Mạch → Mao mạch → Tĩnh mạch → Tim. C. Tim → Mao mạch → Động Mạch → Tĩnh mạch → Tim. D. Tim → Tĩnh mạch → Mao mạch → Động Mạch → Tim.
Ảnh: HS tham gia trò chơi “nhà nông thông thái”
Ảnh: Sản phẩm hoạt động nhóm của các đội trong trò chơi “nhà nông thông thái”