4 minute read
1.5.4. Kiểm tra, đánh giá theo hướng tăng cường tính thực tiễn
from TỔ CHỨC DẠY HỌC VẬT LÍ THEO HƯỚNG TĂNG CƯỜNG TÍNH THỰC TIỄN CHƯƠNG “DÒNG ĐIỆN XOAY CHIỀU” VẬT LÍ 12
khi nắm tài liệu mới, khi ôn tập, khi củng cố, hệ thống hóa và kiểm tra tri thức, kĩ năng, kĩ xảo.
PPDH trực quan được thể hiện dưới hình thức là minh họa và trình bày: - Minh họa thường trưng bày những đồ dùng trực quan có tính chất minh họa như bản mẫu, bản đồ, bức tranh, tranh chân dung, hình vẽ trên bảng,... - Trình bày thường gắn liền với việc trình bày thí nghiệm, những thiết bị kĩ thuật, chiếu phim đèn chiếu, phim điện ảnh, băng video. Trình bày thí nghiệm là trình bày mô hình đại diện cho hiện thực khách quan được lựa chọn cẩn thận về mặt sư phạm. Nó là cơ sở, là điểm xuất phát cho quá trình nhận thức - học tập của HS, là cầu nối giữa lí thuyết và thực tiễn. Thông qua sự trình bày của giáo viên mà học sinh không chỉ lĩnh hội dễ dàng tri thức mà còn giúp họ học tập được những thao tác mẫu của GV từ đó hình thành kĩ năng, kĩ xảo,...
Advertisement
Theo các nghiên cứu giáo dục cho thấy HS chỉ nhớ được 10% những gì đọc, 20% những gì nghe và khoảng 50% những gì chúng thấy khi chúng trực tiếp quan sát các thiết bị, các vật thật, HS cảm thấy dễ học hơn và đặc biệt là khả năng quan sát. Với hình thức trực quan sẽ nâng cao hiệu quả của việc dạy học nhờ những biểu tượng rõ ràng, phát huy được hình tượng tư duy trực quan bằng trí nhớ. GV có thể cho HS quan sát những thiết bị trực quan trong cuộc sống để tăng tính sinh động, đối với những dụng cụ nhỏ dễ kiếm GV cho HS chuẩn bị đem đến lớp. Với những thiết bị lớn, khó tìm kiếm GV cho HS quan sát tại phòng thí nghiệm. Còn với những kiến thức tương đối khó và mang tính trừu tượng GV cần tìm cách gắn những kiến thức đó với các ví dụ hay hiện tượng thực tế.
Ví dụ: Khi dạy bài “Truyền tải điện năng đi xa – Máy biến áp”, GV cho HS chuẩn bị đem đến lớp các bộ xạc điện thoại bị hỏng rồi tháo ra để HS quan sát máy biến áp.
Tùy theo yêu cầu của bài học và loại hình đồ dùng trực quan mà có các cách sử dụng khác nhau. Loại đồ dùng trực quan được sử dụng nhiều nhất trong
dạy học hiện nay là vật mẫu, bản đồ, sơ đồ, đồ thị, bảng niên biểu, dụng cụ thí nghiệm... Trước khi sử dụng chúng cần chuẩn bị thật kĩ (nắm chắc nội dung, ý nghĩa của từng loại phục vụ cho nội dung nào của giờ học,...). Trong khi giảng cần xác định đúng thời điểm sử dụng đồ dùng trực quan.
Tóm lại đồ dùng trực quan có vai trò rất lớn trong việc giúp HS nhớ kĩ, hiểu sâu những hình ảnh, những kiến thức vật lí. Hình ảnh được giữ lại đặc biệt vững chắc trong trí nhớ là hình ảnh chúng ta thu nhận được bằng trực quan. Vì vậy, cùng với việc góp phần tạo biểu tượng và hình thành các khái niệm vật lí, đồ dùng trực quan còn phát triển khả năng quan sát, trí tưởng tượng, tư duy và ngôn ngữ của HS, đồ dùng trực quan đã cụ thể hóa những gì trừu tượng thành đơn giản, những gì mà thực tế quá phức tạp. 1.5.2. Trình bày những ứng dụng kỹ thuật của vật lí. Vật lí gắn bó mật thiết với khoa học và công nghệ, là cơ sở của nhiều ngành kĩ thuật và sản xuất, là cơ sở của nội dung giáo dục kĩ thuật tổng hợp. Việc nghiên cứu những ứng dụng kỹ thuật của vật lí là thiết lập mối quan hệ giữa lý thuyết và thực tiễn, giữa cái trừu tượng (khái niệm, định luật) và cái cụ thể (các thiết bị, máy móc). Nhờ đó làm cho các kiến thức vật lí trừu tượng trở nên sâu sắc và mềm dẻo hơn.
Trong dạy học vật lý, việc trình bày những ứng dụng kỹ thuật của vật lí góp phần phát triển tư duy vật lí kỹ thuật của HS làm cho HS thấy được vai trò của kiến thức vật lí với đời sống sản xuất. Qua đó kích thích hứng thú, nhu cầu học tập của HS.
GV trình bày những ứng dụng của kiến thức vật lí là hình thức đơn giản nhất. Tùy theo điều kiện của GV, HS cũng như điều kiện của nhà trường việc trình bày những ứng dụng kỹ thuật này có thể trình bày sau bài học hoặc nếu có điều kiện thì cho HS tìm hiểu rồi báo cáo cho cả lớp, đồng thời các bạn khác trong lớp nhận xét. Quá trình trình bày có thể mở rộng ra ngoài chương trình nhưng mục tiêu chủ yếu là cung cấp thông tin, minh chứng mối quan hệ giữa kiến thức và vận dụng kiến thức của con người trong khoa học và đời sống. Việc