4 minute read

4. Chất giữ ẩm

Các vai trò của chất diện hoạt Tẩy rửa

Là một quá trình phức tạp liên quan đến việc thấm ướt đối tượng (tóc hay da). Nếu các chất cần loại là dạng rắn dính mỡ, quá trình tẩy rửa liên quan đến sự nhũ tương hóa các chất dầu được loại đi và bền hóa nhũ tương. Với nhu cầu làm sạch da, xà phòng vốn là một chất tẩy rửa rất tốt. Theo thói quen, người ta thường đòi hỏi có bọt nhiều dù nó không có chức năng gì, khả năng tạo bọt của xà phòng có thể tăng dễ dàng bằng cách thêm vào các acid béo mạch dài. Việc làm sạch tóc phức tạp hơn và trong quá trình làm sạch tóc, thể tích bọt có đóng một vai trò nào đó. Natri lauryl sulfat là một thành phần thông dụng của xà phòng gội đầu và sự tạo bọt thường được tăng thêm bằng cách cho thêm các alkanolamid. Các chất diện hoạt lưỡng tính thường được dùng cho các xà phòng gội đầu chuyên biệt.

Advertisement

Thấm ướt

Tất cả các tác nhân hoạt động bề mặt đều có một số tính chất làm ướt. Trong mỹ phẩm, người ta thường sử dụng các alkyl sulphat mạch ngắn (C12) hoặc alkyl ether sulfat.

Tạo bọt

Để tạo thể tích bọt lớn và bền, người ta thường sử dụng natri lauryl sulphat tăng cường với các alkanolamid.

Nhũ hóa

Một tác nhân nhũ hóa tốt thường đòi hỏi phần kỵ nước hơi dài hơn tác nhân thấm ướt. Hiện nay xà phòng vẫn còn được sử dụng làm tác nhân nhũ hóa trong mỹ phẩm do dễ điều chế. Nếu một acid béo được đưa vào pha dầu và kiềm đưa vào pha nước, khi đó các nhũ tương bền dầu trong nước dễ dàng hình thành khi trộn lẫn. Nhũ tương nước trong dầu như trong một số kem thường được bền hóa bằng xà phòng chứa kali. Các chất diện hoạt không ion cũng có giá trị trong nhũ tương.

Làm tan

Tất cả các chất diện hoạt nếu ở mức trên nồng độ tạo micell tới hạn (CMC) đều có tính chất làm tan. Điều này quan trọng khi cần phải kết hợp một chất không tan vào sản phẩm.

4. Chất giữ ẩm

Chất giữ ẩm là các vật liệu hút ẩm có tính chất hút hơi nước từ không khí ẩm cho đến khi đạt được cân bằng. Khả năng hút ẩm phụ thuộc tính chất làm ẩm và độ ẩm tương đối của không khí xung quanh. Chất giữ ẩm được thêm vào các kem, mỹ phẩm, đặc biệt là loại mỹ phẩm dầu trong nước, để tránh các kem bị khô khi tiếp xúc với không khí. Tuy nhiên, tính chất của lớp màng hút ẩm bởi

chất gây ẩm tồn tại trên bề mặt da khi sử dụng sản phẩm có thể là một nhân tố quan trọng ảnh hưởng lên kết cấu và tính trạng của da.

Sự mất nước của sản phẩm

Việc một sản phẩm mỹ phẩm bị khô có thể xảy ra bất kỳ lúc nào, từ khi sản xuất đến lúc sử dụng hết sản phẩm. Quá trình này chịu tác động của nhiệt độ, mức độ tiếp xúc và độ ẩm tương đối của không khí. Đặc tính bao bì đóng vai trò quan trọng trong việc ngăn ngừa khô sản phẩm, sản phẩm sẽ được bảo vệ tốt khi bao bì được đóng kín hiệu quả, chất làm ẩm ít quan trọng hơn vì chỉ có một không gian nhỏ phía trên bị bão hòa với hơi nước. Đối với sản phẩm nhũ tương, độ khô sản phẩm phụ thuộc chủ yếu vào loại nhũ tương (nhũ tương nước trong dầu mất nước chậm hơn nhiều so với nhũ tương dầu trong nước, các loại kem nhũ tương dầu trong nước rất khó duy trì trạng thái mới còn nguyên ngay cả khi bao bì rất kín). Chất giữ ẩm chắc chắn không loại trừ được hoàn toàn sự khô sản phẩm. Nồng độ của chất làm ẩm trong pha nước của một sản phẩm điển hình thường quá thấp để có thể đạt được cân bằng với độ ẩm không khí trung bình. Chất giữ ẩm chỉ có thể làm giảm tốc độ mất nước vào không khí, do đó bao gói kín là yếu tố bảo vệ tốt nhất.

Tính chất của chất giữ ẩm lý tưởng

+ Có tính chất hút ẩm và duy trì tốt bất cứ độ ẩm không khí nào. + Có độ nhớt phù hợp, đủ thấp để dễ trộn và đủ cao để ngăn ngừa sự tách rời nhũ tương. + Nên tương hợp với nhiều vật liệu, có tính chất dung môi hay làm tan + Màu, mùi, vị thích hợp + Không độc và không kích thích + Không gây ăn mòn đối với vật liệu bao gói + Không bay hơi, không đóng rắn hay kết tinh ở nhiệt độ thông thường + Trung tính trong các phản ứng + Không đắt tiền

Các loại chất làm ẩm

+ Chất làm ẩm vô cơ (CaCl2) + Chất làm ẩm cơ kim (natri lactat) + Chất làm ẩm hữu cơ (ethylen glycol, glycerin, sorbitol) Các hợp chất thường được sử dụng nhất cho mục đích hút ẩm trong sản phẩm mỹ phẩm là ethylen glycol, propylen glycol, glycerol, sorbitol, polyethylen glycol.

Yếu tố an toàn khi sử dụng chất giữ ẩm

Ba chất làm ẩm được sử dụng rộng rãi trong công nghiệp mỹ phẩm là glycerin, sorbitol và propylen glycol do không độc đối với da. Ethylen glycol

This article is from: