CHUYÊN ĐỀ: CÁC NGUY CƠ MẤT AN TOÀN ĐIỆN
GIỚI THIỆU
CÁC NGUY CƠ VỀ MẤT AN TOÀN ĐIỆN
06 Vol.
TIA LỬA HỒ QUANG VÀ NGUY CƠ
TIÊU CHUẨN QUY ĐỊNH
VỀ AN TOÀN ĐIỆN
LÀM VIỆC TRÊN THIẾT BỊ ĐIỆN
MẤT AN TOÀN ĐIỆN
Thư ngỏ Theo thống kê của Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO), mỗi năm có đến trung bình 2,78 triệu người thiệt mạng do tai nạn lao động hoặc những căn bệnh nghề nghiệp. Ngoài ra, có khoảng 374 triệu người gặp phải những chấn thương trong quá trình làm việc.
Thay mặt đội ngũ Biên tập
Do Trung Hieu
Bất kể khi nào chúng ta làm việc với các thiết bị điện hoặc trên các mạch điện đều có nguy cơ gặp nguy hiểm, đặc biệt là điện giật. Theo Thống kê, điện giật là một trong nguyên nhân đứng hàng đầu trong số các ca tử vong liên quan đến lao động. Trong sinh hoạt hàng ngày, chúng ta cũng có thể tiếp xúc với những mối nguy hiểm về điện. Tuy nhiên, công nhân là đối tượng phải đối mặt với mối nguy hiểm nhiều hơn hết vì đặc thù công việc. Họ phải sử dụng nhiều loại thiết bị điện, hơn nữa cường độ làm việc cao và môi trường làm việc không đảm bảo an toàn cũng dễ dẫn đến các tai nạn. Nắm bắt được vấn đề trên, đội ngũ Ban biên tập hân hạnh mang đến cho Quý độc giả ấn phẩm SafeWork với chủ đề An toàn điện nhằm chia sẻ những kiến thức liên quan đến an toàn điện, xác định các mối nguy hiểm về điện và các phương pháp làm việc để giảm thiểu hoặc phòng tránh hậu quả do điện giật. Tuy nhiên, Đội ngũ Biên tập cũng ý thức được rằng các tiêu chuẩn này có thể thay đổi phù hợp với những xu hướng về công nghệ và xã hội đang phát triển theo từng ngày. Do vậy, Đội ngũ Biên tập rất mong nhân được những ý kiến đóng góp từ Quý độc giả gần xa. Trân trọng!
WORKSAFE VOL.6/ 4
Chịu trách nhiệm nội dung
Hội đồng biên tập
Nguyễn Danh Hải Nguyễn Hồng Minh Nguyễn Hoàng Thanh Nguyễn Quang Huy Hoàng Minh Nguyên Lưu Hồng Hải Nguyễn Cảnh Toàn Lê Tiến Trung Nguyễn Văn Thiệp Trương Minh Thắng Cam Văn Chương Đỗ Trung Hiếu Lê Minh Dũng Nguyễn Xuân Đức Tổng Biên Tập
Nguyễn Tất Hồng Dương Phó Tổng Biên Tập
Đỗ Trung Hiếu Biên Tập & Thiết kế
Phòng Phát Triển Cộng Đồng Website www.iirr.vn facebook.com/iirr.com
WORKSAFE VOL.6/ 5
10
TỔNG QUAN CÁC NGUY CƠ VỀ MẤT AN TOÀN ĐIỆN 12
20
26
TẠI SAO AN TOÀN ĐIỆN LẠI QUAN TRỌNG NHƯ VẬY?
LÀM VIỆC TRÊN THIẾT BỊ NGẮT ĐIỆN
CÁCH THIẾT LẬP ĐIỀU KIỆN LÀM VIỆC AN TOÀN VỀ ĐIỆN
40
46
AI LÀ NGƯỜI ĐỦ TIÊU CHUẨN?
GIẤY PHÉP LÀM VIỆC VỚI THIẾT BỊ MANG ĐIỆN
34
52
LÀM VIỆC TRÊN THIẾT BỊ MANG ĐIỆN
TRÁCH NHIỆM CỦA ĐƠN VỊ SỬ DỤNG LAO ĐỘNG VÀ NGƯỜI LAO ĐỘNG
58
60
68
ĐIỆN GIẬT
66
TIA LỬA HỒ QUANG ĐIỆN VÀ VỤ NỔ HỒ QUANG ĐIỆN
TÍNH TOÁN VỀ TIA LỬA HỒ QUANG ĐIỆN
76
CÁC NGUY CƠ VỀ MẤT AN TOÀN ĐIỆN
ĐIỀU GÌ QUY ĐỊNH MỨC ĐỘ NGHIÊM TRỌNG CỦA TIA LỬA HỒ QUANG ĐIỆN
80
82
84
HIỆU ỨNG VỤ NỔ HỒ QUANG
HIỆU ỨNG ÁNH SÁNG VÀ ÂM THANH
NGUYÊN NHÂN PHỔ BIẾN
PHẦN 1 GIỚI THIỆU
WORKSAFE VOL.6/ 8
WORKSAFE VOL.6/ 9
1.1 TỔNG QUAN CÁC NGUY CƠ VỀ MẤT AN TOÀN ĐIỆN
An toàn tại nơi làm việc là vấn đề số một đối với đơn vị sử dụng lao động và người lao động. Nó đặc biệt quan trọng đối với những người lắp đặt và bảo dưỡng hệ thống điện. Không gì có thể thay thế được người lao động hoặc người thân đã mất hoặc chịu hậu quả không thể khắc phục được do tai nạn điện. Bất kể đơn vị sử dụng lao động cố gắng bảo vệ người lao động của mình đến mức nào hay cung cấp bao nhiêu khóa đào tạo về an toàn; trách nhiệm cuối cùng vẫn thuộc về người lao động. Yếu tố con người là một phần của mọi tai nạn hoặc thương tích.
WORKSAFE VOL.6/ 10
WORKSAFE VOL.6/ 11
1.2 TẠI SAO AN TOÀN ĐIỆN LẠI QUAN TRỌNG NHƯ VẬY?
Các mối nguy hiểm về điện luôn được ghi nhận, nhưng thương tích nghiêm trọng, tử vong và thiệt hại tài sản vẫn xảy ra hàng ngày. Các tổ chức an toàn tổng hợp số liệu thống kê và dữ kiện một cách thường xuyên. Bảng sau đây chứng minh tầm quan trọng của an toàn điện.
WORKSAFE VOL.6/ 12
WORKSAFE VOL.6/ 13
Mặc dù nghĩa vụ đạo đức bảo vệ người lao động có thể tiếp xúc với các mối nguy hiểm về điện là yếu tố cơ bản, nhưng có những yếu tố pháp lý và các yếu tố khác yêu cầu mọi cơ sở phải thiết lập một Chương trình An toàn Điện toàn diện. Đáp ứng các quy định an toàn lao động, giảm chi phí bảo hiểm và giảm thiểu thời gian lãng phí và chi phí sửa chữa là những lợi ích bổ sung của các chương trình An toàn Điện. Khi xảy ra sự cố về điện, hệ thống điện phải chịu tác dụng của cả lực nhiệt và lực từ. Các nguồn lực này có thể làm hư hại nghiêm trọng thiết bị và kèm theo cháy, nổ và phóng điện hồ quang nghiêm trọng. Những thiệt hại như vậy thường gây ra tử vong hoặc thương tích nặng cho nhân viên. Chi phí sửa chữa, thay thế thiết bị và điều trị y tế rất lớn. Việc sản xuất bị tổn thất và hàng hóa bị hư hỏng cũng là những yếu tố quan trọng cần được cân nhắc. Các lỗi điện nghiêm trọng có thể khiến cả một quy trình hoặc nhà máy lắp ráp hoàn chỉnh phải ngưng hoạt động, khiến hàng trăm hoặc hàng nghìn công nhân mất việc làm trong lúc sự cố được khắc phục. Và cũng có thể khiến một nhà máy phải đóng cửa vĩnh viễn.
WORKSAFE VOL.6/ 14
WORKSAFE VOL.6/ 15
WORKSAFE VOL.6/ 16
Việc thực hiện và tuân thủ theo một Chương trình An toàn điện sẽ bảo vệ người lao động và đơn vị sử dụng lao động khỏi: • Tổn thất nhân sự • Tăng chi phí bảo hiểm và bồi thường cho người lao động • Vật liệu bị mất hoặc không sử dụng được • Chi phí sửa chữa hoặc thay thế thiết bị ngoài kế hoạch • Nguy cơ phá sản • Các vụ kiện tụng và liên quan đến pháp luật
An toàn điện không phải là một lựa chọn — đây là yếu tố hoàn toàn cần thiết cho người lao động và đơn vị sử dụng lao động.
WORKSAFE VOL.6/ 17
PHẦN 2 TIÊU CHUẨN VÀ QUY ĐỊNH VỀ AN TOÀN ĐIỆN
WORKSAFE VOL.6/ 18
Hơn 20.000 tiêu chuẩn đã được phát triển để giảm nguy cơ rủi ro về điện. Các tiêu chuẩn áp dụng cần được tuân thủ tuyệt đối để cải thiện độ an toàn và giảm các nguy cơ tiềm ẩn.
WORKSAFE VOL.6/ 19
WORKSAFE VOL.6/ 20
2.1 LÀM VIỆC TRÊN THIẾT BỊ NGẮT ĐIỆN
Quy định về an toàn lao động bao gồm các tiêu chuẩn liên quan đến việc lựa chọn và áp dụng cách thực hành về điện. Tiêu chuẩn này xác định và điều chỉnh các hạng mục như: làm việc trên hoặc gần các bộ phận được cấp điện hoặc ngắt điện; quy trình LOTO; những người không đủ điều kiện để làm việc trên mạch điện; khoảng cách tiếp cận, sử dụng thiết bị bảo vệ cá nhân và các yêu cầu khác.
WORKSAFE VOL.6/ 21
CÁC BỘ PHẬN ĐƯỢC NGẮT ĐIỆN
Các bộ phận mang điện mà nhân viên có thể tiếp xúc phải được ngắt điện trước khi nhân viên làm việc trên hoặc gần với chúng, trừ khi người sử dụng lao động có thể chứng minh rằng việc ngắt điện làm tăng thêm nguy cơ mất an toàn điện hoặc không thể thực hiện được do thiết kế của thiết bị hoặc bị hạn chế vận hành. Các bộ phận mang điện hoạt động ở mức thấp hơn 50 vôn so với mặt đất không cần phải ngắt điện nếu không sẽ tăng nguy cơ bỏng điện hoặc nổ do hồ quang điện.
WORKSAFE VOL.6/ 22
An toàn lao động và An toàn PCCC có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, trong Quy định về An toàn PCCC cũng đề cập đến tính cấp thiết của việc ngắt các thiết bị điện.
WORKSAFE VOL.6/ 23
WORKSAFE VOL.6/ 24
LÝ DO THỰC HIỆN Khi thiết bị điện đã được ngắt điện, người lao động cần phải tuân theo quy trình LOTO (Lock Out/Tag Out). Việc không tuân theo các quy trình LOTO là vi phạm nghiêm trọng Quy định an toàn lao động.
WORKSAFE VOL.6/ 25
2.2 CÁCH THIẾT LẬP ĐIỀU KIỆN LÀM VIỆC AN TOÀN VỀ ĐIỆN
Thiết bị đã được ngắt điện và xác minh đã ngắt điện được cho là đảm bảo môi trường làm việc an toàn về điện. Theo quy định về An toàn PCCC đã nêu ra 6 bước phải tuân theo để đảm bảo rằng người lao động đang làm việc trong điều kiện an toàn về điện.
WORKSAFE VOL.6/ 26
WORKSAFE VOL.6/ 27
1 Xác định tất cả các nguồn cấp điện có thể có cho các thiết bị cụ thể. Kiểm tra các bản vẽ, sơ đồ và thẻ nhận dạng cập nhật hiện hành.
3 Bất cứ khi nào có thể, hãy xác minh bằng mắt, đảm bảo rằng tất cả các cánh của thiết bị ngắt kết nối đều mở hoàn toàn hoặc bộ ngắt mạch kiểu ngăn kéo được rút về vị trí ngắt kết nối hoàn toàn.
WORKSAFE VOL.6/ 28
2 Sau khi ngắt dòng tải đúng cách, hãy mở (các) thiết bị ngắt kết nối cho mỗi nguồn.
WORKSAFE VOL.6/ 29
4
Áp dụng thiết bị LOTO theo quy tắc đã được quy định trong An toàn lao động.
WORKSAFE VOL.6/ 30
5 Sử dụng máy dò điện áp danh định thích hợp để kiểm tra từng dây dẫn pha hoặc bộ phận mạch điện để xác minh rằng chúng được ngắt điện. Thử nghiệm từng dây dẫn pha hoặc từng phần mạch cả pha-pha và pha-đất. Trước và sau mỗi thử nghiệm, đảm bảo rằng máy dò điện áp đang hoạt động tốt.
WORKSAFE VOL.6/ 31
6 Khi có khả năng xảy ra điện áp cảm ứng hoặc năng lượng điện tích trữ, hãy nối đất các dây dẫn pha hoặc các bộ phận mạch điện trước khi chạm vào chúng. Trong trường hợp có thể đoán trước một cách hợp lý rằng các ruột dẫn hoặc các bộ phận mạch đã ngắt điện có thể tiếp xúc với các bộ phận tiếp điện hoặc mạch tiếp xúc khác, hãy sử dụng các thiết bị nối đất phù hợp để xử lý sự cố.
Điều quan trọng cần lưu ý là điều kiện làm việc an toàn không tồn tại cho đến khi hoàn thành tất cả 6 bước. Trong quá trình tạo ra điều kiện làm việc an toàn về điện, cũng phải sử dụng thiết bị bảo hộ thích hợp. WORKSAFE VOL.6/ 32
WORKSAFE VOL.6/ 33
2.3 LÀM VIỆC TRÊN THIẾT BỊ MANG ĐIỆN
Mặc dù trên thực tế, người lao động tốt nhất là luôn làm việc trên thiết bị đã được ngắt điện, tuy nhiên Quy định về An toàn lao động và An toàn PCCC công nhận rằng trong một số trường hợp, việc ngắt điện có thể gây ra nguy hiểm hoặc không thể thực hiện được.
WORKSAFE VOL.6/ 34
WORKSAFE VOL.6/ 35
CÁC BỘ PHẬN MANG ĐIỆN
Nếu các bộ phận mang điện không được ngắt điện (tức là vì lý do tức là vì lý do làm tăng nguy cơ gây nguy hiểm hoặc không thể thực hiện được), các biện pháp thực hiện an toàn khác sẽ được áp dụng để bảo vệ người lao động tránh khỏi các nguy cơ về điện liên quan. Các biện pháp thực hiện an toàn này sẽ bảo vệ nhân viên không tiếp xúc trực tiếp với bất kỳ mạch có điện nào bằng bất kỳ bộ phận cơ thể nào hoặc là gián tiếp thông qua vật dẫn điện khác ....
WORKSAFE VOL.6/ 36
Các công việc về điện như: khắc phục sự cố và; kiểm tra sự hiện diện của điện áp, dòng điện, v.v., chỉ có thể được thực hiện khi thiết bị mang điện. Trong những trường hợp này, được phép làm việc trên thiết bị mang điện, nhưng người lao động phải tuân theo các phương pháp làm việc an toàn và sử dụng thiết bị bảo hộ thích hợp. Các trường hợp ngoại lệ khác cho phép làm việc trên thiết bị mang điện bao gồm:
• Thiết bị hỗ trợ sự sống • Hệ thống báo động khẩn cấp • Thiết bị thông gió ở khu vực nguy hiểm
WORKSAFE VOL.6/ 37
Việc ngắt điện các loại thiết bị này có thể làm tăng hoặc tạo ra các mối nguy hiểm khác. Một sai lầm thường mắc phải là nhầm lẫn giữa tính bất khả thi với sự bất tiện. Ví dụ, việc đáp ứng lịch trình sản xuất chế tạo không được gọi là “bất khả thi”. Việc không làm việc trên thiết bị mang điện có thể rất bất tiện nhưng vẫn không được phép. Khi làm việc trên thiết bị mang điện, phải cẩn thận hơn và tuân theo tất cả các tiêu chuẩn và quy định về An toàn lao động và an toàn PCCC hiện hành. Công nhân điện cũng phải được đào tạo và đặc biệt phải “đủ tiêu chuẩn” để làm việc trên các thiết bị mang điện và các thiết bị mang điện này cần được bảo dưỡng định kỳ theo hướng dẫn của nhà sản xuất.
WORKSAFE VOL.6/ 38
WORKSAFE VOL.6/ 39
2.4 AI LÀ NGƯỜI ĐỦ TIÊU CHUẨN?
Định nghĩa về một người “Đủ tiêu chuẩn” tiếp tục thay đổi và phát triển. Là một công nhân, bạn có thể đủ tiêu chuẩn cho một số nhiệm vụ và không đủ tiêu chuẩn cho các nhiệm vụ khác. Biết được sự khác biệt này giúp bạn chủ động an toàn cho bản thân. Với người lắp đặt hoặc bảo trì các hệ thống và thiết bị điện, chỉ “quen thuộc” với các mối nguy có liên quan không còn là đủ. Đào tạo luôn là chìa khóa để giảm nguy cơ rủi ro về điện. Tất cả nhân viên có tiếp xúc với các mối nguy hiểm về điện PHẢI được đào tạo về An toàn lao động.
WORKSAFE VOL.6/ 40
WORKSAFE VOL.6/ 41
LÀM VIỆC TRÊN THIẾT BỊ MANG ĐIỆN
Chỉ những người đủ năng lực mới được làm việc trên các bộ phận hoặc thiết bị chưa được ngắt điện theo quy trinh. Những người như vậy phải có khả năng làm việc an toàn trên các mạch mang điện và phải quen với việc sử dụng đúng các kỹ thuật phòng ngừa đặc biệt; thiết bị bảo vệ cá nhân; vật liệu cách điện và che chắn; các dụng cụ cách điện.
WORKSAFE VOL.6/ 42
WORKSAFE VOL.6/ 43
NGƯỜI ĐỦ TIÊU CHUẨN Một người có kỹ năng và kiến thức liên quan đến việc xây dựng và vận hành các thiết bị và lắp đặt điện và đã được đào tạo an toàn về các mối nguy hiểm liên quan.
WORKSAFE VOL.6/ 44
Ngoài việc được đào tạo và hiểu biết, những người có trình độ cũng phải nắm rõ các quy trình khẩn cấp, các kỹ thuật phòng ngừa đặc biệt, thiết bị bảo vệ cá nhân, Arc-Flash hồ quang điện, vật liệu và dụng cụ cách điện, và thiết bị thử nghiệm. Trong một số trường hợp, nhân viên được đào tạo tại chỗ có thể được coi là “Đủ tiêu chuẩn” cho các nhiệm vụ cụ thể dưới sự giám sát.
Cuối cùng, một người có thể được coi là đủ tiêu chuẩn đối với một số thiết bị và phương pháp nhưng vẫn bị coi là không đủ tiêu chuẩn đối với thiết bị và phương pháp khác. Những người không đủ tiêu chuẩn cũng phải được đào tạo về các rủi ro mà họ phải đối mặt và các thủ tục cần thiết để đảm bảo an toàn cho họ, tuy nhiên, họ có thể không được coi là “đủ tiêu chuẩn” để làm việc trên một thiết bị cụ thể. Điều quan trọng là người lao động Không đủ tiêu chuẩn phải hiểu về những công việc mà chỉ những người lao động Đủ điều kiện mới có thể thực hiện được. WORKSAFE VOL.6/ 45
2.5 GIẤY PHÉP LÀM VIỆC VỚI THIẾT BỊ MANG ĐIỆN
WORKSAFE VOL.6/ 46
WORKSAFE VOL.6/ 47
Nếu các bộ phận mang điện không được đặt trong điều kiện làm việc an toàn về điện (nghĩa là vì lý do làm tăng nguy cơ gây nguy hiểm hoặc không thể thực hiện được), thì những công việc này được coi là công việc liên quan đến thiết bị mang điện và chỉ được thực hiện khi có giấy phép bằng văn bản.
WORKSAFE VOL.6/ 48
Mục đích của giấy phép làm việc với thiết bị mang điện là không khuyến khích hành vi làm việc trên thiết bị mang điện. Mục tiêu đặt ra là giúp người giám sát hoặc người quản lý nhận ra và hiểu đầy đủ về các rủi ro liên quan khác nhằm giảm khả năng chấp thuận các công việc trên các thiết bị mang điện. Về bản chất, điều này sẽ chuyển đổi quyết định làm việc trên thiết bị mang điện từ công nhân sang quản lý.
Theo Quy định An toàn PCCC, giấy phép lao động có thể bao gồm khoảng thời gian cho các công việc thường ngày với điều kiện người lao động được đào tạo và đủ tiêu chuẩn. Với các công việc khác không thường xuyên, phải cấp giấy phép lao động khi cần thiết để đảm bảo người lao động được đào tạo và đủ điều kiện cho công việc. Các trường hợp ngoại lệ đối với giấy phép lao động bằng văn bản bao gồm: thử nghiệm, khắc phục sự cố và đo điện áp bởi công nhân có trình độ. WORKSAFE VOL.6/ 49
Quy định An toàn PCCC không yêu cầu có yêu cầu về hình thức cụ thể cho Giấy phép làm việc với thiết bị mang điện. Tuy nhiên, giấy phép có đủ 11 yếu tố sau: 1. Vị trí và mô tả của thiết bị được bảo dưỡng 2. Giải thích lý do tại sao mạch không thể được ngắt điện 3. Mô tả các phương pháp làm việc an toàn được sử dụng 4. Kết quả phân tích nguy cơ giật điện 5. Xác định ranh giới chống giật điện 6. Kết quả phân tích nguy cơ chớp cháy 7. Ranh giới bảo vệ khỏi hồ quang điện 8. Mô tả thiết bị bảo hộ sẽ được sử dụng 9. Mô tả các rào cản được sử dụng để hạn chế sự tiếp cận. 10. Bằng chứng về tóm tắt công việc 11. Chữ ký của quản lý chịu trách nhiệm
WORKSAFE VOL.6/ 50
Việc thực hiện và sử dụng hợp lý giấy phép làm việc với thiết bị mang điện đã buộc người sử dụng lao động và người lao động phải thực hiện đánh giá rủi ro và giải thích rõ ràng vì sao việc thực hiện công việc trên các thiết bị mang điện có thể gây nguy hiểm là cần thiết. Tại thời điểm này, quy định An toàn lao động không yêu cầu cụ thể lượng giấy phép làm việc với thiết bị mang điện bằng văn bản. Tuy nhiên, trong các quy định An toàn lao động hiện hành đều ngầm định tính quan trọng của giấy phép này.
WORKSAFE VOL.6/ 51
2.6 TRÁCH NHIỆM CỦA ĐƠN VỊ SỬ DỤNG LAO ĐỘNG VÀ NGƯỜI LAO ĐỘNG
WORKSAFE VOL.6/ 52
Theo quy định An toàn lao động và Am toàn PCCC, nếu công việc được lên kế hoạch hoặc thực hiện trên thiết bị mang điện, đơn vị sử dụng lao động phải: • Giải thích lý do tại sao công việc phải được thực hiện trên thiết bị mang điện. • Thực hiện đánh giá nguy cơ mất an toàn điện. • Thông báo và đào tạo nhân viên về các mối nguy tiềm ẩn và cách phòng tránh. • Kiểm tra và xác minh rằng nhân viên có “đủ điều kiện” để làm việc trên các thiết bị cụ thể. • Lựa chọn và trang bị thiết bị bảo hộ phù hợp cho người lao động. • Đào tạo nhân viên cách sử dụng và chăm sóc thiết bị bảo hộ. • Cung cấp cho nhân viên một bản tóm tắt công việc và Giấy phép Làm việc bằng văn bản có chữ ký của ban quản lý.
WORKSAFE VOL.6/ 53
Nhân viên: • Được đào tạo và “đủ điều kiện” • Sử dụng thiết bị bảo hộ do đơn vị sử dụng lao động cung cấp • Thông báo cho đơn vị sử dụng lao động về nhu cầu sửa chữa hoặc thay thế thiết bị bảo hộ
WORKSAFE VOL.6/ 54
An toàn là trách nhiệm của cả đơn vị sử dụng lao động và người lao động. Cùng với nhau, hai bên phải phát triển và thực hiện các quy trình và thực hành làm việc an toàn và Chương trình An toàn Điện.
WORKSAFE VOL.6/ 55
PHẦN 3 TIA LỬA HỒ QUANG VÀ CÁC NGUY CƠ MẤT AN TOÀN ĐIỆN
WORKSAFE VOL.6/ 56
WORKSAFE VOL.6/ 57
3.1 CÁC NGUY CƠ VỀ MẤT AN TOÀN ĐIỆN
Khi hệ thống điện bị hỏng, nguy cơ chính và hậu quả đối với con người là gì? • Điện giật • Tiếp xúc với tia lửa hồ quang điện • Tiếp xúc với vụ nổ hồ quang điện • Tiếp xúc với năng lượng ánh sáng và âm thanh quá mức
WORKSAFE VOL.6/ 58
Các mối nguy hiểm thứ cấp có thể bao gồm bỏng, thải khí độc, kim loại nóng chảy, mảnh vỡ và mảnh đạn trong không khí. Các sự kiện bất ngờ có thể khiến người lao động giật mình, mất thăng bằng và ngã khỏi thang hoặc co giật cơ, dẫn đến chấn thương cổ hoặc các chấn thương khác.
WORKSAFE VOL.6/ 59
WORKSAFE VOL.6/ 60
3.2 Điện giật Khi nhân viên tiếp xúc với dây dẫn mang điện, họ sẽ bị giật điện do dòng điện chạy qua da, cơ và bộ phận cơ thể quan trọng. Mức độ nghiêm trọng của cú sốc phụ thuộc vào đường đi của dòng điện qua cơ thể, cường độ dòng điện và thời gian tiếp xúc.
Người bị giật có thể chỉ có cảm giác ngứa ran nhẹ hoặc có thể bị thương tích nghiêm trọng hoặc tử vong. Khi mức điện áp tăng lên, ảnh hưởng của điện giật ngày càng gia tăng. Dòng điện cũng có thể gây ra nhịp tim thất thường được gọi là rung thất. Nếu tình trạng rung thất xảy ra dù chỉ trong thời gian ngắn và không được điều trị, các tác động từ hiện tượng này có thể gây tử vong. WORKSAFE VOL.6/ 61
Hiểu rõ về cách dòng điện đi qua cơ thể có thể giúp giảm thiểu thương tích nếu xảy ra tiếp xúc. Bảng dưới đây trình bày những ảnh hưởng của các giá trị khác nhau của dòng điện lên cơ thể con người.
WORKSAFE VOL.6/ 62
TÌNH HUỐNG
ẢNH HƯỞNG
Dòng điện 1-3mA
Giật nhẹ
Dòng điện 10mA
Co cơ, khó nhả tay
Dòng điện 30mA
Khó thở, có thể mất ý thức
Dòng điện 30-75mA
Liệt hô hấp
Dòng điện 100-200mA
Rung thất
Dòng điện 50-300mA
Sốc (có thể gây tử vong)
Dòng điện trên 1500mA
Đốt mô và cơ quan
150 ̊ F (65,6oC)
Phá hủy tế bào
200 ̊ F (93,33oC)
Da bị bỏng “cấp độ ba” WORKSAFE VOL.6/ 63
Có ba cách cơ bản để dòng điện đi qua cơ thể
1. Dòng điện qua tay (đường dẫn tay/tay)
Dòng điện đi từ tay này qua trái tim và đi ra qua tay kia. Bởi vì tim và phổi nằm trong đường dẫn của dòng điện, có thể xảy ra hiện tượng xơ tâm thất, khó thở, bất tỉnh hoặc tử vong.
2. Dòng điện qua chân (chân/đường dẫn chân)
Dòng điện đi từ bàn chân qua cẳng chân và ra khỏi chân kia. Tim không nằm trong đường dẫn trực tiếp của dòng điện nhưng các cơ ở chân có thể bị co lại, khiến nạn nhân mất khả năng vận động hoặc bị liệt trong giây lát.
3. Dòng điện qua chân và tay (đường dẫn tay/chân)
Dòng điện di chuyển từ một tay, qua tim, xuống chân và ra khỏi bàn chân. Tim và phổi nằm trong đường dẫn trực tiếp của dòng điện nên có thể xảy ra hiện tượng co thất, khó thở, suy sụp, bất tỉnh hoặc tử vong.
WORKSAFE VOL.6/ 64
Mặc dù có thể không có dấu hiệu bên ngoài do sốc điện, nhưng có thể đã xảy ra tổn thương mô hoặc cơ quan bên trong. Các dấu hiệu tổn thương bên trong có thể không biểu hiện ngay lập tức; và khi biểu hiện ra thì có thể đã quá muộn. Bất kỳ người nào gặp bất kỳ loại điện giật nào nên tìm kiếm sự chăm sóc y tế ngay lập tức. Sử dụng thiết bị bảo hộ cá nhân phù hợp và tuân theo các quy trình làm việc an toàn sẽ giảm thiểu rủi ro do điện giật.
WORKSAFE VOL.6/ 65
3.3 TIA LỬA HỒ QUANG ĐIỆN VÀ VỤ NỔ HỒ QUANG ĐIỆN
Tia lửa hồ quang điện là hiện tượng tỏa nhiệt và năng lượng ánh sáng đột ngột không mong muốn do dòng điện truyền qua không khí tạo ra, thường là do tiếp xúc tình cờ giữa các vật dẫn điện. Nhiệt độ tại các cực của hồ quang có thể đạt hoặc vượt quá 35,000 độ F (19,500 độ C), hoặc gấp bốn lần nhiệt độ của bề mặt mặt trời. Không khí và các chất khí xung quanh hồ quang bị đốt nóng ngay lập tức và các chất dẫn điện bị hóa hơi gây ra sóng áp suất gọi là Vụ nổ hồ quang. WORKSAFE VOL.6/ 66
Người tiếp xúc trực tiếp với Tia lửa hồ quang và Vụ nổ hồ quang điện có thể bị bỏng độ ba, có thể bị mù, sốc, hiệu ứng vụ nổ và mất thính giác. Ngay cả những tia hồ quang tương đối nhỏ cũng có thể gây thương tích nặng. Ảnh hưởng thứ cấp của tia lửa hồ quang bao gồm khí độc, mảnh vỡ trong không khí và khả năng gây hại cho thiết bị điện, vỏ bọc và mương dẫn. Nhiệt độ cao của hồ quang và các kim loại nóng chảy và hóa hơi nhanh chóng đốt cháy mọi vật liệu dễ cháy. Lửa hồ quang có thể gây thiệt hại đáng kể cho tài sản và gây ngưng trệ sản xuất nhưng thiệt hại về nhân sự mà nó gây ra có thể còn lớn hơn nhiều.
Bất kỳ dây mang điện nào vô tình tiếp xúc với dây dẫn khác hoặc với đất sẽ tạo ra hồ quang điện. Dòng điện hồ quang sẽ tiếp tục chạy cho đến khi thiết bị bảo vệ quá dòng được sử dụng ngược dòng mở mạch hoặc cho đến khi có thứ khác làm cho dòng điện ngừng chảy.
WORKSAFE VOL.6/ 67
3.4 TÍNH TOÁN VỀ TIA LỬA HỒ QUANG ĐIỆN
Để xác định các tác động tiềm ẩn của Tia lửa hồ quang điện, chúng ta cần hiểu một số thuật ngữ cơ bản. Tia lửa hồ quang điện tạo ra nhiệt cực mạnh tại điểm của hồ quang. Năng lượng nhiệt được đo bằng các đơn vị như BTU, jun và calo. Dữ liệu sau cung cấp cơ sở để đo nhiệt năng.
WORKSAFE VOL.6/ 68
Calo là lượng nhiệt năng cần thiết để tăng nhiệt độ của một gam nước thêm một độ C.
Vì năng lượng bằng công suất nhân với thời gian và công suất (Oát) là vôn x ampe, chúng ta có thể thấy rằng calo liên quan trực tiếp đến ampe, điện áp và thời gian. Dòng điện, điện áp và thời gian càng cao thì lượng calo được tạo ra càng nhiều.
SỐ LIỆU VỀ TIA LỬA HỒ QUANG ĐIỆN Năng lượng (E) = Nguồn điện (P) x Thời gian (t) Nguồn điện (P) = Vôn (V) x Ampe (I) Calo (E) = Vôn (V) x Ampe (I) x Thời gian (t) 1 Calo = 4.1868 oát giây 1 Joule = 1 oát giây
WORKSAFE VOL.6/ 69
Để xác định độ lớn của Tia lửa hồ quang điện và các nguy cơ liên quan, một số thuật ngữ cơ bản đã được thiết lập: Lượng nhiệt năng tức thời do Tia lửa hồ quang điện giải phóng thường được gọi là năng lượng tới. Nó thường được biểu thị bằng calo trên một cm vuông (cal/cm2 ) và được định nghĩa là nhiệt năng gây ra trên một diện tích có kích thước là một cm vuông (cm2 ). Tuy nhiên, một số phương pháp tính toán biểu thị nhiệt năng bằng Jun giây/cm2 và có thể được chuyển đổi thành calo/cm2 bằng cách chia cho 4,1868.
WORKSAFE VOL.6/ 70
Nếu chúng ta đặt các thiết bị đo năng lượng ở các khoảng cách khác nhau từ Tia lửa hồ quang điện được điều khiển, chúng ta sẽ biết rằng lượng năng lượng thay đổi theo khoảng cách từ hồ quang. Năng lượng giảm tương đối theo bình phương của khoảng cách tính bằng feet. Giống như bước vào một căn phòng có lò sưởi, càng đến gần, nhiệt năng càng lớn. Các thử nghiệm đã chỉ ra rằng một năng lượng sự cố chỉ 1,2 cal/cm 2 sẽ gây bỏng độ hai cho vùng da không được bảo vệ. Bỏng cấp độ hai có thể được định nghĩa là suýt soát chữa được. WORKSAFE VOL.6/ 71
Để hiểu được các tác động tiềm ẩn của Tia lửa hồ quang điện, bạn phải xác định khoảng cách làm việc từ phần mang điện hở. Hầu hết các phép đo hoặc tính toán được thực hiện ở khoảng cách làm việc là 18 inch (45,72cm). Khoảng cách này được sử dụng vì nó là khoảng cách gần đúng mà mặt hoặc thân trên của người lao động có thể từ tia lửa hồ quang, nếu xảy ra hồ quang điện. Với một số công việc, bộ phận cơ thể của người lao động có thể ở khoảng cách gần hơn 18 inch (45,72cm), nhưng với các công việc khác, người lao động có thể đứng xa hơn. Khoảng cách làm việc được sử dụng để xác định mức độ rủi ro và loại thiết bị bảo vệ cá nhân cần thiết để bảo vệ khỏi mối nguy hiểm.
WORKSAFE VOL.6/ 72
Theo quy định về An toàn PCCC, tiêu chuẩn về An toàn Điện tại Nơi làm việc phân loại các nguy cơ Tia hồ quang điện thành năm hạng mục Rủi ro Nguy hiểm (từ 0 đến 4).
WORKSAFE VOL.6/ 73
CƯỜNG ĐỘ NĂNG LƯỢNG (CAL/CM¬¬3)
HẬU QUẢ/VÍ DỤ
0.0033
Lượng năng lượng mặt trời tạo ra trong 0,1 giây. Trên bề mặt ở đường xích đạo.
1
Tương đương với một đầu ngón tay tiếp xúc với ngọn lửa của bật lửa trong một giây
1.2
Lượng năng lượng sẽ ngay lập tức gây bỏng độ 2 cho da
v4
Lượng năng lượng sẽ đốt cháy áo bông ngay lập tức
8
Lượng năng lượng sẽ ngay lập tức gây bỏng độ 3 không thể chữa khỏi cho da
Các nghiên cứu cho thấy rằng nhiều tai nạn liên quan đến Tia lửa hồ quang điện công nghiệp tạo ra 8 cal/cm2 hoặc ít hơn, nhưng các tai nạn khác có thể tạo ra 100 cal/cm2 hoặc hơn. Điều quan trọng cần nhớ là chỉ cần 1,2 cal/cm 2 là đã đủ để gây bỏng độ hai cho vùng da không được bảo vệ.
WORKSAFE VOL.6/ 74
Dựa trên lượng năng lượng có thể được giải phóng ở một khoảng cách làm việc nhất định khi Tia lửa hồ quang điện xảy ra. Chúng là:
CƯỜNG ĐỘ NĂNG LƯỢNG (CAL/CM¬¬3)
PHÂN LOẠI RỦI RO NGUY HIỂM
0 đến 1.2
0
1.21 đến 4
1
4.1 đến 8
2
8.1 đến 25
3
25.1 đến 40
4
WORKSAFE VOL.6/ 75
3.5 ĐIỀU GÌ QUYẾT ĐỊNH MỨC ĐỘ NGHIÊM TRỌNG CỦA TIA LỬA HỒ QUANG ĐIỆN?
WORKSAFE VOL.6/ 76
Một số nhóm và tổ chức đã phát triển các công thức để xác định năng lượng tới sẵn có ở các khoảng cách làm việc khác nhau từ Tia lửa hồ quang điện. • Dòng điện ngắn mạch có sẵn • Điện áp hệ thống • Khoảng trống hồ quang điện • Khoảng cách từ hồ quang điện • Thời gian mở của thiết bị bảo vệ quá dòng (OCPD)
WORKSAFE VOL.6/ 77
Khi xảy ra Tia lửa hồ quang điện đủ nghiêm trọng, thiết bị bảo vệ (cầu chì hoặc bộ ngắt mạch) sẽ ngắt dòng điện. Lượng năng lượng sự cố mà công nhân có thể tiếp xúc trong quá trình Tia lửa hồ quang điện tỷ lệ thuận với tổng 2 số giây bù trừ của ampe-bình phương (I t) của thiết bị bảo vệ quá dòng trong thời gian xảy ra sự cố. Dòng điện cao và thời gian tiếp xúc lâu hơn tạo ra năng lượng lớn hơn. Biến số duy nhất có thể được điều khiển tích cực và hiệu quả là thời gian để thiết bị bảo vệ quá dòng dập tắt hồ quang điện. Một cách thiết thực và quan trọng để giảm thời lượng của Tia lửa hồ quang điện là năng lượng sự cố là sử dụng thiết bị bảo vệ quá dòng có khả năng giới hạn dòng điện tốt nhất trong toàn bộ hệ thống điện.
WORKSAFE VOL.6/ 78
Các thiết bị giới hạn dòng điện như cầu chì loại Littelfuse LLSRK_ID hoặc JTD_ID sẽ mở trong 1⁄2 chu kỳ AC (8,33 mili giây) hoặc ít hơn trong điều kiện ngắn mạch. Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng nhiều cầu dao vỏ đúc hiện mất tới 6 chu kỳ AC (100 mili giây) hoặc lâu hơn để mở trong điều kiện ngắn mạch.
WORKSAFE VOL.6/ 79
3.6 HIỆU ỨNG VỤ NỔ HỒ QUANG
Trong khi xảy ra Tia lửa hồ quang điện, các chất khí giãn nở nhanh chóng và không khí bị đốt nóng có thể gây ra các vụ nổ hoặc sóng áp suất ngang với TNT.
WORKSAFE VOL.6/ 80
Các khí thoát ra từ vụ nổ cũng mang theo các sản phẩm của hồ quang bao gồm các giọt kim loại nóng chảy tương tự như súng bắn đạn hoa cải. Ví dụ, nhiệt độ cao sẽ làm bay hơi đồng, đồng nở ra với tốc độ gấp 67.000 lần khối lượng của nó khi chuyển từ thể rắn sang thể hơi. Ngay cả các vật thể lớn như cửa tổng đài, thanh cái hoặc các bộ phận khác cũng có thể được đẩy đi xa với vận tốc cực cao. Trong một số trường hợp, thanh cái đã được đẩy ra khỏi vỏ tổng đài hoàn toàn qua các bức tường. Áp lực vụ nổ có thể vượt quá 2000 pao/foot vuông, làm công nhân văng khỏi thang hoặc làm sập phổi của công nhân. Những sự cố này xảy ra rất nhanh với tốc độ vượt 700 dặm (1127km) một giờ, công nhân không thể chạy thoát.
WORKSAFE VOL.6/ 81
3.7 HIỆU ỨNG ÁNH SÁNG VÀ ÂM THANH
WORKSAFE VOL.6/ 82
Ánh sáng cường độ cao do Tia lửa hồ quang điện tạo ra phát ra các tần số tia cực tím nguy hiểm, có thể gây mù tạm thời hoặc vĩnh viễn trừ khi được bảo vệ thích hợp. Năng lượng âm thanh từ vụ nổ và sóng áp suất có thể lên tới 160 dB, vượt quá âm thanh của máy bay cất cánh, dễ làm thủng màng nhĩ và gây mất thính lực vĩnh viễn.
WORKSAFE VOL.6/ 83
3.8 NGUYÊN NHÂN PHỔ BIẾN
Nguyên nhân phổ biến nhất của Tia lửa hồ quang điện và các tai nạn điện khác là do bất cẩn. Bất kể một người có được đào tạo tốt đến đâu, sự mất tập trung, mệt mỏi, áp lực khôi phục nguồn điện hoặc sự tự tin thái quá có thể khiến nhân viên điện bỏ qua các quy trình an toàn, làm việc mà không dùng thiết bị bảo hộ, làm rơi dụng cụ hoặc tiếp xúc giữa các dây dẫn được cấp điện.
WORKSAFE VOL.6/ 84
Thiết bị điện bị hỏng cũng có thể gây ra nguy hiểm khi đang vận hành. Các nguy cơ về an toàn điện như tiếp xúc với điện giật và Tia lửa hồ quang điện cũng có thể do: • Cách điện dây dẫn bị mòn hoặc bị hỏng • Bộ phận sống tiếp xúc • Kết nối dây lỏng lẻo • Công tắc và bộ ngắt mạch được bảo trì không đúng cách • Các bảng ngắt kết nối bị cản trở • Nước hoặc chất lỏng gần điện • Trang thiết bị • Cáp điện áp cao • Tĩnh điện • Dụng cụ và thiết bị bị hư hỏng
WORKSAFE VOL.6/ 85
Mức độ nghiêm trọng và nguyên nhân của các mối nguy hiểm về điện rất đa dạng, nhưng cách bảo vệ tốt nhất là làm sạch thiết bị trước khi làm việc trên thiết bị đó. Nếu không thể ngắt điện thiết bị công nhân điện phải “đủ tiêu chuẩn”, được đào tạo, sử dụng thiết bị bảo hộ thích hợp và tuân theo tất cả các tiêu chuẩn An toàn lao động và An toàn PCCC hiện hành. Điều quan trọng cần nhớ là việc lựa chọn và sử dụng các thiết bị bảo vệ quá dòng thích hợp cũng sẽ làm giảm đáng kể các nguy cơ.
WORKSAFE VOL.6/ 86
THIẾT BỊ BẢO VỆ QUÁ DÒNG
THỜI GIAN MỞ ĐIỂN HÌNH Ở THỜI GIAN MỞ ĐIỂN HÌNH Ở 8 X HỆ SỐ
20 X HỆ SỐ
Cầu chì hạn chế dòng điện hoặc bộ ngắt mạch hạn chế dòng điện
0.1 đến 1 giây
< 1⁄2 vòng = 8.3 mili giây
Bộ ngắt mạch trường hợp đúc không có dòng điều chỉnh
5 đến 8 giây
1.5 vòng = 25 mili giây
Bộ ngắt mạch vỏ đúc với dòng điều chỉnh
1 đến 20 giây
1.5 vòng = 25 mili giây
Máy cắt điện lớn với dòng điện
5 đến 20 giây
3 vòng = 50 mili giây
Máy cắt trung thế có dòng điện
5 đến 20 giây
5 đến 6 vòng = 100 mili giây
WORKSAFE VOL.6/ 87
WORKSAFE VOL.6/ 88