CÁC CHẤT LÀM SẠCH TRONG LĨNH VỰC
KỸ PHẦN 1: PHƯƠNG PHÁP CHỌN ^ CHẤT TẨY RỬA THUẬT
Quý độc giả thân mến, Ngày nay, những hóa chất tẩy rửa được ứng dụng rất phổ biến trong sinh hoạt hàng ngày và được người dùng càng lúc càng ưa chuộng vì hiệu quả cao, tiện lợi. Ngoài ra, với sự phát triển của ngành công nghiệp hóa dầu, các loại chất tẩy rửa cũng ngày càng được cải tiến hơn, đa dạng về chủng loại và công thức sao cho phù hợp với từng nhóm đối tượng. Các giải pháp làm sạch của chúng có thể sử dụng cả hai hành động vật lý và hóa học. Chất tẩy rửa được pha chế theo một công thức khoa học đặc biệt đáp ứng các tiêu chuẩn kỹ thuật an toàn cần thiết. Mặc dù có hiệu quả nhanh chóng và dễ dàng sử dụng, các loại chất tẩy rửa hóa học vẫn ẩn chứa nhiều nguy cơ gây hại như kích ứng tổn thương da, tổn thương hệ miễn dịch, bệnh hô hấp... Vậy làm sao để có thể sử dụng chất tẩy rửa toàn diện, đúng cách sẽ là những nội dung ban biên tập chúng tôi gửi đến Quý độc giả ở số tạp chí này. Trân trọng!
Anh
Bùi Tuấn Anh PHÓ TỔNG BIÊN TẬP
CHỊU TRÁCH NHIỆM NỘI DUNG
HỘI ĐỒNG BIÊN TẬP
TỔNG BIÊN TẬP
Bùi Tuấn Anh Nguyễn Thị Yến Nguyễn Kim Thi Hà Thị Hạnh Vân Nguyễn Bảo Đại Trần Hạnh Phạm Hoàng Tú Ngô Thùy Dung Bùi Mai Thùy Dương Huỳnh Thị Thúy Thoa
Nguyễn Tất Hồng Dương
PHÓ TỔNG BIÊN TẬP Bùi Tuấn Anh
BIÊN TẬP & THIẾT KẾ Phòng Phát triển Cộng đồng
www.lifebalance.vn
www.facebook.com/lifebalance.vn
6
8 GIỚI THIỆU
46 SÁP NỀN
PHƯƠNG PHÁP CHỌN CHẤT TẨY RỬA
62 DUNG MÔI
20
34 CHẤT PHỦ NỀN
CÁC SẢN PHẨM CÓ CHẤT TẨY RỬA KHÁC
66 CHẤT TẨY UẾ
76 7 PHÚT SHINKANSEN
Toàn cầu
6
các chất làm sạch trong lĩnh vực kỹ thuật
7
GIỚI THIỆU Một điều cần thiết là những người lau chùi nhà cửa vốn quen thuộc với nhiều sản phẩm hoá học, có kiến thức về thời hạn sử dụng của sản phẩm, tiếp xúc với công nghệ hiện đại. Việc lựa chọn sản phẩm để sử dụng cũng rất khó khăn, nhất là với các tuyên bố cạnh tranh của các nhà sản xuất. Sẽ rất hữu ích để sưu tập các mẫu sản phẩm, so sánh về giá cả, độ phù hợp, tính bền, trường hợp áp dụng và so sánh lượng lao động và thiết bị đòi hỏi. Giá thực của thuốc tẩy, chất làm bóng, chất tẩy uế … có thể chỉ chiếm 5% tổng giá thành của việc làm sạch và bảo quản nhưng việc sử dụng các sản phẩm không phù hợp sẽ vô tình dẫn đến sự lãng phí về thời gian, năng lượng, phá hoại bề mặt, có thể gây tai nạn và làm tăng thêm chi phí. Chính vì vậy, các sản phẩm phải được tiêu chuẩn hoá, tạo ra sự tiết kiệm về lao động và vật dụng. Vết bẩn đặc tương đối dễ tẩy rửa và không gây ra nhiều khó khăn . nhưng vấn đề là ở chỗ khi vết bẩn đó pha trộn với đầu hoặc nhớt
Toàn cầu
8
PHƯƠNG PHÁP CHỌN CHẤT TẨY RỬA Những điểm chung: • Sản phẩm rẻ có thể không phải là sản phẩm tiết kiệm do chúng có thể là tăng chi phí lao đông lên đáng kể • Chọn sản phẩm tốt nhất phù hợp với số tiền có • Lựa chọn nhầm có thể làm hỏng bề mặt và khiến người sử dụng bị thương hoặc gây ra tai nạn, do vậy làm hỏng toàn bộ • Thường chọn các chất tẩy rửa ít độc hại trước khi chọn các sản phẩm có tính độc hại cao hơn • Không trộn các hoá chất vào nhau-chúng có thể làm giảm tác dụng của nhau hoặc tạo ra khí độc • Tỷ lệ pha loãng và sức mạnh của sản phẩm cần phải được kiểm tra
9
Bảng độ pH: Bảng độ pH thể hiện tính axit hoặc kiềm của hóa chất. Bảng có các chỉ số từ 1 đến 14, trong đó từ 1-6 là axit. 7 là trung hoà, 8-14 là bazơ Trung hoà
Axit
0
1
2
3
4
5
6
7
8
Bazơ
9
10
11
12 13
14
Toàn cầu
10
THUỐC TẨY Thuốc tẩy là một chất hoá học tách chất bẩn bên ngoài khỏi vật dụng và làm sạch vật dụng đó. Hiệu qủa của thuốc tẩy phụ thuộc vào một vài kiểu thao tác làm sạch như lau chùi,... Thuốc tẩy ở thể lỏng, bánh và dạng bột
11
Một số loại thuốc tẩy: • Hoà tan trong nước • Hiệu quả trong mọi loại nước, và hoạt động như là chất làm mềm nước-không tạo váng • Có tính thấm nước mạnh, để thâm nhập vào bề mặt và bên trong chất bẩn • Có tính chuyển thể, để phá huỷ liên kết của dầu, mỡ và tẩy dầu mỡ • Có đặc tính vẩn, để các chất bẩn khi bị tẩy, lơ lửng trong dung môi, không lắng trở lại • Hiệu quả ở mọi nhiệt độ • Không gây hại cho bề mặt, vật dụng hặc da tay • Làm sạch nhanh với ít sự cọ xát • Dễ rửa sạch • Có khả năng chuyển hoá sinh học Tuỳ thuộc vào loại, chất lượng, độ mạnh của chất tây mà chúng có một vài hoặc toàn bộ các đặc điểm trên
Toàn cầu
12
Các loại thuốc tẩy: Các loại thuốc tẩy được xác định bởi độ pH của sản phẩm như sau: Xà phòng được sản xuất từ sự kết hợp giữa chất béo tự nhiên hoặc axit béo và kiềm. Xà phòng không được sử dụng nhiều với vai trò là chất tẩy thông thường do không phát huy được hiệu quả ở nước lạnh thường để lại váng và lớp film trên bề mặt. Cúng được sản xuất với kích thước và hình dạng khác nhau: xà phòng nhà vệ sinh, xà phòng nước sử dụng vệ sinh cá nhân, xà phòng cọ rửa sử dụng cho giạt, là; xà phòng bột và bông dùng để giặt.
Chấy tẩy tổng hợp được sản xuất từ các hoá chất có hoạt tính bề mặt, các chất phi hữu cơ hay muối kiềm (như soda, phốt phát, natri silicat) để hỗ trợ trong làm mềm nước; gôm tổng hợp để tạo ra tính khó tan, peborat natri, chất tẩy trắng ôxi hoá; chất làm tăng bọt làm tăng và ổn định bọt nước xà phòng, chất làm sáng và hương liệu, enzim để tẩy các vết bẩn béo (như máu, trứng, mồ hôi); chất tiệt trùng và dung môi hoà tan với thuộc tính chuyển hoá góp phần tẩy dầu mỡ trên bề mặt.
13
Chất tẩy trung hoà, không kiềm hoặc chất tẩy anion được sản xuất từ chất kiềm mạnh và axit yếu với độ pH từ 7-9. Chất tẩy rửa này an toàn cho mọi mục đích sử dụng và không gây hại cho da và vật dụng. Chúng là chất tẩy được sử dụng rộng rãi (80%) và được dùng làm chất tẩy rửa nói chung, dung dịch tẩy sạch, nước tẩy thảm, chất rửa cửa sổ và sử dụng trong công việc giặt giũ. Phải cẩn thẩn không sử dụng quá nhiều vì tính tạo bọt cao có thể gây ra các vấn đề về giũ, rửa. Tỉ lệ pha loãng xấp xỉ 1:40. Các chất tẩy này bị ảnh hưởng bởi nước quá cứng.
Toàn cầu
14
KHÍA CẠNH KỸ THUẬT Chất tẩy cation hay diệt trùng được sản xuất từ kiềm yếu và axit mạnh với độ pH = 6. Các chất này bao gồm hợp chất amoniac, có thuộc tính diệt trùng và chống tĩnh điện, sẽ diệt sạch các nhóm vi khuẩn gây bệnh. Chất tẩy cation là hợp chất amoni bậc 4 (Quats hoặc Qacs). Chúng được sử dụng tại những khu vực yêu cầu mức độ vệ sinh cao (như trong bệnh viện hoặc nhà máy thực phẩm). Chúng được dùng như là chất gien tẩy rửa, nước rửa bát, chất khử mùi, thuốc xịt acrosol (chất làm trong lành không khí), và chất làm mềm vải. Chất tẩy rửa này có độ mạnh trung bình và có tính tạo bọt không đổi. Tỉ lệ pha loãng là 1:10, tuỳ vào quá trình sử dụng.
15
Chất tẩy lưỡng tính về cơ bản là trung hoà với độ pH từ 6-8, có đặc tính diệt trùng. Đây là sản phẩm đặc trưng, có giá thành tương đối đắt so với các chất tẩy khác. Chúng tồn tại ở dạng chất tẩy lỏng ngâm, nước tẩy acrosol và chất tẩy kim loại.
Toàn cầu
16
Chất tẩy kiềm được sản xuất từ kiềm với độ pH từ 9-12,5. Chúng được sử dụng đối với các công việc làm sạch nặng nhằm tẩy dầu mỡ, chất bẩn chất đống, vết đen carbon, và là chất đánh bóng sàn (công dụng chính). Tỷ lệ pha loãng là 1:8. Cần cản thận khi sử dụng; có thể gây hại đối với bề mặt nên cần lau sạch bề mặt, trung hoà chúng bằng cách sử dụng lượng nhỏ giấm trong nước lau lần cuối cùng. Sản phẩm này không được phép tồn tại trên da lâu và cần phải rửa tay sau khi sử dụng. Nếu chất tẩy này được sử dụng để xịt, cần thiết phải mặc quần áo bảo hộ toàn thân.
17
Chất tẩy ăn da được sản xuất từ soda ăn da ở dạng lỏng và dẹt, có độ pH từ 12 đến 14, phụ thuộc vào mức độ tập trung của sản phẩm 5 lít nước, 150g soda ăn da: pH = 14 5 lít nước, 15g soda ăn da: pH = 13 5 lít nước, 1,5g soda ăn da: pH = 12 Chất tẩy này được sử dụng để làm sạch các ống dẫn bị tắc hoặc lò bẩn, nhưng không sử dụng cho sàn nhà vì chúng có phản ứng gây hại.
Toàn cầu
18
Chất tẩy dung môi không phải là chất tẩy mạnh nhưng được sản xuất từ dung môi (thường là loại trắng), nước, chất làm ẩm và một số chất phụ thêm khác. Chúng được sử dụng chủ yếu để tẩy sáp có dạng dung môi và dầu trên nền nhà, dầu, mỡ trên các thiết bị, máy móc. Để sử dụng chất tẩy này, đổ dung dịch lên bề mặt, để chúng thấm sâu trong 2h nhằm phá vỡ liên kết mỡ, sau đó cọ rửa bề mặt lau chùi và làm khô. Không sử dụng trên các nền bị ảnh hưởng bởi dung môi (như PVC, cao su và vải sơn lót sàn nhà).
19
Chất tẩy tinh thể và chất tẩy nhờn kiềm được sản xuất từ natri metasilicat trộn với các chất tẩy rửa hoạt tính bề mặt khác. Chúng tạo ra tính kiềm mạnh, có độ pH từ 11-13, phụ thuộc vào tỷ lệ pha loãng. Chúng có thể hoà tan trong nước nóng và lạnh, được sử dụng để tẩy sạch dầu mỡ chất đống trên nền nhà, đặc biệt là trên nhựa đường và bêtông. Chúng cũng được sử dụng để tẩy sáp nền ở thể sữa khi các chất tẩy kiềm mạnh và trung tính không phát huy tác dụng. Cẩn thận khi sử dụng, tránh tiếp xúc vào da và mắt.
Toàn cầu
20
CÁC CHẤT TẨY RỬA CÓ SẴN KHÁC Nước là chất tẩy rửa đơn giản nhất và rẻ nhất có sẵn, mặc dù có thể tẩy rửa được một số dạng chất bẩn nhưng đó không phải là chất tẩy rửa hữu hiệu. Chất tẩy rửa mài mòn Hiệu quả và hiệu suất của chất tẩy rửa mài mòn phụ thuộc vào loại vật dụng mài mòn được sử dụng trong quá trình sản xuất, kích thước và hình dạng của hạt.
21
Toàn cầu 22
23
LOẠI CHẤT MÀI MÒN
CẤP ĐỘ
CÔNG DỤNG
Bột sắt oxit trang sức
Mịn
Làm sạch vàng, bạc
Vôi kết tủa trắng
Ít thô
Làm sạch đồng
Đá bọt bột ở dạng lỏng hoặc bột nhão
Ít thô, phụ thuộc vào chất lượng
Làm sạch bồn tắm, chậu rửa tay, bề mặt
Đá bọt bột ở dạng lỏng, bột nhão hoặc khô
Thô
Làm sạch mạnh
Nilông, polyeste hoặc kim loại
Mịn-Thô
Làm sạch nền như dạng xịt và tẩy mạ
Miếng lót phủ cát
Mịn-Thô
Chà xát bề mặt gỗ
Thuỷ tinh, cát và giấy ráp
Mịn-Thô
Chà xát bề mặt
Len thuỷ tinh (đơn hoặc thấm xà phòng)
Mịn-Thô
Làm sạch mạnh hoặc tẩy sáp
Các chất mài mòn có thể được trộn thêm chất tẩy tổng hợp, xà phòng, kiềm, dung môi, chất tẩy trắng … Chúng tồn tại ở dạng tự nhiện, lỏng, bột nhão hoặc bột. Nên sử dụng đúng loại chất mài mòn. Lựa chọn sai có thể gây ra hư hỏng không thể khắc phục được đối với bề mặt. Pha loãng đúng tỷ lệ hoặc số lượng đối với từng việc làm sạch cụ thể và lau sạch mặt phẳng. Sau khi sử dụng, lau sạch tất cả những lắng đọng của hoá chất.
Toàn cầu 24
25
Toàn cầu
26
Chất làm sạch kim loại được sản xuất từ dung môi dầu mài mòn mịn và trong một vài trường hợp, được sản xuất từ axit. Chúng tồn tại ở dạng lỏng, bột, lót bông thấm hoặc vải thấm. Một vài thương hiệu đã đăng ký độc quyền bao gồm cả các thành phần “tuổi thọ lâu” cho phép tăng hiệu quả bằng cách bảo vệ bề mặt không bị mờ nhanh. Chắc chắn rằng hoá chất đúng được sử dụng đối với kim loại cụ thể để loại bỏ vết mờ và vết xước. Kim loại cứng (như đồng) có thể được làm sạch bằng hỗn hợp dựa trên axit thông thường là giấm hoặc chanh, được trộn lẫn cùng chất mài mòn mịn là đá bọt và muối. Axít này cần được rửa nhanh để tránh sự nhuộm màu xảy ra. Phương pháp này sẽ làm sạch các vết nhơ, nhưng lại không mang lại sự sáng bóng. Nếu có yêu cầu về độ bóng, hãy đánh bóng kim loại bằng một sản phẩm có nhãn hiệu đã đăng ký.
27
• •
Toàn cầu
28
Chất làm sạch nhà vệ sinh tồn tại ở dạng kết tinh hoặc lỏng. Dạng kết tinh chất làm sạch nhà vệ sinh được sản xuất từ axít natri phốt-phát (axít trung tính) và hoá chất chống đóng bánh, dầu thông và một loại chất tẩy để ngăn ngừa ăn mòn bề mặt
29
Dạng lỏng hoá chất làm sạch nhà vệ sinh bao gồm axít hydrô-cloric, cần phải được sử dụng theo hướng dẫn. Chất tẩy rửa được tưới lên trên bề mặt và cho vào nước, để lâu nhất có thể trước khi làm sạch nhà vệ sinh. Hoá chất này không sử dụng để làm sạch khu vực khác và không trộn lẫn với hoá chất tẩy rửa khác vì làm như thế sẽ tạo ra khí độc.
Chất làm sạch giầy được sản xuất từ sự pha trộn sáp, dung môi cồn và thuốc nhuộm. Chúng tồn tại ở dạng bột nhão, kem, và lỏng, sử dụng để làm sạch giầy dép làm bằng da. Hoá chất này được sử dụng cùng với vải, cao su xốp hoặc bàn chải để làm khô bề mặt đã được làm sạch, sau dó được đánh bóng bằng bàn chải và khăn lau bụi sạch. Không dùng quá nhiều sản phẩm này lên bề mặt vì sẽ phải mất nhiều thời gian và lao động để có thể có được giầy dép bóng, sạch. Phần lớn các cơ sở không cung cấp dịch vụ đánh giầy nhưng cung cấp giấy tẩm lau giầy tại các phòng hoặc máy lau giầy tại các khu vực quan trọng trong cơ quan.
Toàn cầu
30
Chất đánh bóng đồ đạc được làm từ sự pha trộn giữa sáp và dung môi cồn. Thông thường, silicon được thêm vào, khiến cho việc đánh bóng được dễ dàng hơn, giảm thời lượng đánh bóng cần thiết, tạo ra sự bảo vệ khỏi sức nóng và hơi ẩm. Chất đánh bóng đồ đạc tồn tại ở dạng bột nhão, lỏng và kem.
31
Bột sáp chứa tỷ lệ cao sáp so với dung môi, và có thể bao gồm cả silicon.Chất làm bóng cũng có thể được thêm vào sử dụng với vải mềm và lau sạch bằng khăn lau bụi sạch. Tại hầu hết các cơ quan, bột sáp được thay thế bằng chất đánh bóng trừ khi cơ quan đó có nhiều đồ đạc cần một vài lớp sáp.
Toàn cầu
32
bột sáp.
33
Chất đánh bóng lỏng hoặc hơi chứa nhiều dung môi và silicon, ít sáp hơn bột sáp và kem đánh bóng. Chúng có thể dùng để xịt trực tiếp lên bề mặt (đồ đạc, kính và crôm) và cần lau sạch ngay để loại bỏ bụi và vết bển, tạo ra sự bóng sạch. Nên sử dụng tiết kiệm vì sản phẩm này có giá thành cao. Sẽ tiết kiệm hơn nếu xịt chất đánh bóng vào vải hơn là xịt trực tiếp lên bề mặt. Không nên đánh bóng và làm sạch bề mặt của gỗ tếch bàng chất đánh bóng đồ đạc thông thường mà sử dụng dầu gỗ tếch, kem hoăc hơi để làm sạch bề mặt và để đồ đạc hơi xỉn sau khi xong.
Toàn cầu
34
CHẤT PHỦ NỀN Chất phủ nền được coi là vật liệu “bán vĩnh cửu”, sử dụng cho sàn nhà, ngăn chặn sự thâm nhập của bụi, vết bẩn, chất lỏng và các thứ khác. Mục đích của chất phủ là lấp kín các phần rỗ của sàn nhà, nhưng điều quan trọng cần phải ghi nhớ đó là toàn bộ hoá chất phủ cần phải được loại bỏ định kỳ và phủ lớp mới. Trước khi chất phủ được sử dụng, bề mặt của sàn nhà phải được lau sạch và làm khô, nếu không chất phủ sẽ không bám lên bề mặt.
35
Toàn cầu 36
37
Ưu điểm của chất phủ nền • Ngăn chặn bụi bẩn thâm nhập xuống nền nhà • Tạo ra cảnh quan đẹp • Bảo vệ nền khỏi bị rò rỉ (nước, hoá chất) và không bẩn • Có đặc tính chống trượt • Có độ bền cao • Có độ kết dính và không bong ra khỏi nền • Chống trầy xước • Có đặc tính phẳng, ngang • Dễ sử dụng, sửa chữa, loại bỏ và quét lại • Không làm thay đổi màu sắc của sàn • Khô nhanh • Tuổi thọ cao • Gía hợp lý • Mùi dễ chịu Không chất phủ nào có thể đáp ứng tất cả các yêu cầu trên nhưng nhiều chất có nhiều đặc điểm như thế.
Toàn cầu
38
Các yếu tố cần được xem xét khi chọn chất phủ: • Loại bề mặt (gỗ, PVC hay bê tông) • Lý do phủ • Phương pháp bảo quản hiện tại-liệu có phải bề mặt đã được phủ bởi 1 loại chất? • Sử dụng bề mặt, lưu lượng đi lại, sức bền yêu cầu • Bề mặt còn lại để tái phủ ngày sau • Phương pháp bảo quản tiếp theo • Chi phí ban đầu và dài hạn • Bề ngoài • Tốc độ khô • Mùi • Sự dễ chịu của chất phủ
39
Các loại chất phủ: Có nhiều loại chất phủ hiện nay đang xuất hiện trên thị trường, tuy nhiên nhà sản xuất luôn nhận thức được nhu cầu sản xuất thêm các sản phẩm có hiệu quả và hiệu suất để đáp ứng yêu cầu công nghệ mới. 5 loại chất phủ hay được sử dụng hiện nay là: • Nhựa oleo • Chất phủ plastic một lớp sử dụng ngay • Chất phủ plastic 2 lớp, bao gồm thành phần cơ bản và một chất gia tốc hay chất làm cứng • Chất phủ màu • Chất phủ trên cơ sở nước
Toàn cầu
40
Sử dụng chất phủ nền • Đảm bảo mặt nền sạch, trung hoà về hoá chất và khô trước khi phủ • Việc phủ nền được tiến hành ở nhiệt độ trong phòng là 18,3 độ C (69 độ F). Nếu nhiệt độ thấp hơn, chất phủ khô lâu hơn • Thông gió tốt sẽ đem lại kết quả cao hơn • Chuẩn bị chất phủ, đặc biệt là chất phủ 2 lớp ở trạng thái sẵn sàng.Tuy nhiên, không trộn quá nhiếu lượng chất phủ hai lớp bởi nó có thể mất tác dụng trước khhi được sử dụng
41
• Chuẩn bị dụng cụ phủ và phòng. Chuyển đồ đạc đến nơi khác • Sử dụng lớp mỏng, thay vì lớp dầy để có được kết quả tốt • Cố gắng ngăn không cho bụi, ruồi .. rơi xuống sàn trước khi khô • Không để người dẫm lên bề mặt cho đến khi nó khô hoàn toàn. Đặt bảng cảnh báo như “Đang phủ nền vui lòng không dẫm lên” • Ngay sau khi hoàn thành việc phủ nền, rửa sạch dụng cụ phủ, khay sử dụng dung môi rửa đã được chấp nhận
Toàn cầu
42
Các loại dụng cụ phủ nền Bàn chải rất hữu dụng trong việc phủ diện tích nền nhỏ hoặc phủ các góc nền, những nơi không thể sử dụng các dụng cụ phủ khác. Bàn chải 5cm là kiểu bàn chải lý tưởng. Không cố sử dụng bàn chải đối với các khu vực rộng vì nó sẽ tốn thời gian và không tạo ra được kết quả tốt.
Giẻ lau sàn nhà: Giẻ lau sàn cotton chất lượng tốt được sử dụng để phủ chất phủ nhựa oleo hoặc chất phủ trên cơ sở nước. Không sử dụng quá nhiều chất phủ, Đổ một lượng nhỏ chất phủ lên bề mặt nền, trải ra khu vực nhỏ cứ làm như thế cho đến khi toàn bộ nền được phủ.
43
Len lông cừu được sử dụng để cán chất phủ trên diện tích lớn, Chất phủ được để trên nền, trải mỏng, đều trên bề mặt. Len lông cừu được áp dụng đối với tất cả các loại chất phủ, trừ nhựa phủ hai lớp với loại chất phủ này, sử dụng trục lăn.
Toàn cầu
44
Trục lăn được sử dụng để phủ chất phủ trên diện tích rộng. Trục lăn được làm từ vải nỉ angora, được sử dụng cùng với khay cán. Trục lăn được nhúng vào chất phủ, phần dư ra được loại bỏ bởi khung sắt trên khay. Trục lăn sau đó được áp lên sàn cho đến khi toàn bộ nền được phủ kín. Trục lăn được sử dụng để phủ nhựa phủ hai lớp, nhưng không áp dụng được với chất phủ dựa trên cơ sở nước.
45
Bàn chải đầu kiểu Thổ Nhĩ Kỳ được sử dụng để phủ chất phủ như chất phủ thấm trên nền xi măng. Do nền bê tông thường không bằng phẳng và có hốc, chất phủ có thể được phủ bằng con lăn, len lông cừu trên diện tích nhỏ, sau đó, bàn chải đầu kiểu Thổ Nhĩ Kỳ được dùng để trải chất phủ vào các chố hốc nhằm không để kẽ hở trên bề mặt.
Toàn cầu
46
SÁP NỀN
Việc sử dụng sáp nền không chỉ tăng thêm vẻ bề ngoài của nền mà còn tăng cường sự bảo vệ, bằng cách bảo vệ bề mặt không bị hao mòn, do đó làm tăng tuổi thọ của sàn nhà. Có 2 loại sáp nền chính được sử dụng hiện nay là: Sáp trên cơ sở dung môi được sản xuất từ sự pha trộn giữa sáp tự nhiên và sáp tổng hợp, nhựa tổng hợp, chất tạo màu, hương liệu và silicon. Loại sáp này tồn tại ở dạng bột nhão và lỏng, sáp bột nhão chứa tỷ lệ sáp cao hơn so với sáp lỏng, đồng thời giá thành cũng đắt hơn. Loại sáp này được sử dụng để tvạo thành lớp bảo vệ trên nền gỗ, gỗ hỗn hợp, cao su, li-e, vải sơn lót, và magiêzit.
47
Không sử dụng đối với bề mặt nhựa PVC, nhựa nhiệt hoặc cao su, những bề mặt bị tổn thương bởi dung môi. Trải một lớp sáp mỏng lên bề mặt khô sạch, với dụng cụ trải (sáp lỏng có thể được xịt lên trên bề mặt nền). Nếu trải lớp sáp quá dầy có thể sẽ gây ra vấn đề như dễ trơn trượt. Sự tích tụ đòi hỏi nhiều công sức để đánh bóng. Tần suất áp dụng phụ thuộc vào loại và lưu lượng đi lại. Việc trải sáp 1 tuấn 1 lần là đủ cùng với việc đánh bóng. Cần đánh bóng xen kẽ giữa các lần trải sáp. Để làm sạch lớp sáp loại này, cần sử dụng chất tẩy sáp trên cơ sở dung môi. Đổ dung dịch lên trên khu vực cần tẩy sáp, sử dụng bàn chải hoặc giẻ lau, để dung môi thâm nhập vào lớp sáp, sau đó cọ rửa bề mặt. Rửa sạch bề mặt (không dùng quá nhiều nước), để bề mặt khô, sau đó sử dụng lớp sáp khác.
Toàn cầu
48
Sáp trên cơ sở nước được làm từ sáp tổng hợp, nhựa thấm kiềm, nhựa polyme và chất phụ gia. Trong khi sản xuất, sáp được cô đặc lại thành hạt mịn, phần còn lại sẽ tan theo nước. Loại sáp này được sử dụng rộng rãi vì chúng có thể sử dụng được trên nhiều loại bề mặt, bao gồm cả PVC, nhựa nhiệt, cao su, nhựa đường, đá, cẩm thạch cũng như gỗ phủ, gỗ hỗn hợp, li-e và vải sơn.
49
Có 3 kiểu chính của loại sáp này: Sáp có thể đánh bóng hoàn toàn. Khô bình thường với độ sáng bóng yếu, có thể sáng bóng khi được đánh bóng. Sản phẩm này chứa gần 50% sáp, đòi hỏi đánh bóng không chỉ để làm tăng độ bóng mà còn tăng độ cứng mặt sáp tăng thêm tính bền. Loại sản phẩm này chống được xước, nhưng cần được đánh bóng thường xuyên để tăng độ bóng và loại bỏ vết xước. Sáp có thể đánh bóng một nửa: Nền nhà khô sẽ tạo lên độ bóng nhưng độ bóng sẽ tăng lên khi được đánh. Loại sản phẩm này chứa 30% sáp. Đánh bóng sẽ tăng thêm độ cứng cho sáp và tăng độ bền. Chất sáp này có thể chống nước, vết nhơ và vết xước cao hơn loại sáp có thể đánh bóng.
Toàn cầu
50
LOẠI
THÀNH PHẦN
CÁCH SỬ DỤNG
(1) Sơn nhựa dầu
Hạt lanh/dầu thầu dầu đã khử nước, keo, dung môi và chất hút ẩm. Si thấm và lớp phủ bề mặt
dùng cho đồ gỗ, bản gỗ, gỗ xốp, manhehit
Nhựa focmandehit ure có axit biến cứng, dung môi (vì dụ: nhựa ankit) Một lớp si phủ ngoài cùng sẽ không thấm vào bề mặt
Như (1)
Rất tốt, thậm chí với một lượng lớn
(b)Nhựa polyurêtan
Nhựa polyurêtan phản ứng trước, có một lượng dầu nhỏ, dung môi và các chất phụ gia. Một lớp si phủ ngoài cùng. Dầu bị biến đổi và xử lý độ ẩm
Như (1)
Rất tốt- 1-2 năm
(3) Si nhựa hai lọ (a) Focmanđêhít ure
Tương tự như si focmandehit ure
Như (1)
Rất bền tùy thuộc vào lượng sơn, cộng thêm 2 năm
(2) Si nhựa một lọ (a) Focmanđêhít ure
ĐỘ BỀN
Vừa phải. Màu tối. Không kháng hóa chất nào một cách đặc biệt. 1- 2 năm
51
THỜI HẠN SỬ DỤNG
MÙI
SỐ LỚP PHỦ
THỜI GIAN KHÔ
CÁCH LAU SẠCH
Tốt. Vài năm nếu chưa mở lắp
Nhẹ
2-3 phụ thuộc vào bề mặt và lượng phủ
Lâu - 24 giờ. Thông thường khô sau 8-10 giờ. Phải để khô ít nhất 6 tiếng giữa hai lần sơn phủ
Dễ dàng lau sạch, sử dụng giấy mài với máy hoặc chà bằng cát. Lau sạch bề mặt, để khô và phủ các lớp mới.
Như trên
Rất tốt - 6- 8 giờ. Để 6 giờ giữa hai lần phủ
Khó lau sạch hơn (1). Dùng máy phun cát và miếng giấy giáp. Có thể cần đến dung dịch tẩy hóa chất. Lau sạch bề mặt, để khô và phủ các lớp mới.
Tốt. Làm thay đổi dầu: 3-4 giờ, để cách 3 giờ giữa hai lần phủ. Xử lý độ ẩm 6- 8 giờ, để cách 6 giờ giữa hai lần phủ
Khó lau sạch hơn (1) Như trên
Rất nhanh, 3-4 giờ, để 6 giờ giữa hai lần phủ
Như Focmanđêhit ure một lọ
Vừa phải, còn tùy thuộc vào sự tạo si. Từ vài tháng đến 2 năm
Khá mạnh. Yêu cầu độ thoáng khí tốt vì sử dụng dung môi mạnh
Vừa phải- 12 năm tùy thuộc vào thành phần và tình trạng bảo quản
Nhẹ
Rất lâu, không có thời hạn nếu được bảo quản trong tình trạng tốt
Như (2)
Như (1)
2-3
Toàn cầu
52
LOẠI
THÀNH PHẦN
CÁCH SỬ DỤNG
ĐỘ BỀN
(b) Si trong nhựa polyurethan
Polyeste và chất gia tốc isocyanate và các dung môi
Như (1)
Rất bền 3-4 năm tùy thuộc lượng sử dụng và tình trạng si
(4) Si nhuộm mầu (không hiện màu sơn một cách hợp lý)
Nhựa cao su và chất nhuộm mầu (ví dụ: mầu đỏ, màu xanh da trời, xanh lá cây, màu tím)
Bê tông và manhehit
Rất bền- 1- 2 năm
(b) Si nhuộm mầu nhựa polyurethan hai lọ
Tương tự như nhựa polyurethan và các chất nhuộm
Bê tông, manhehit và một số loại sàn đá khác
Bền, 2-3 năm
(5) Si nền nước
Acrilic, nhựa polyme và các chất hóa dẻo hỗ trợ độ đàn hồi. Tạo lớp da nhựa trên bề mặt
PVC, chất dẻo nhiệt, cao su, vải dầu rỗng, gạch đá mài, đá hoa, và atphan
Tùy thuộc vào loại và lượng sử dụng- 1- 3 năm
(a) Si nhuộm mầu cao su tổng hợp
53
THỜI HẠN SỬ DỤNG
Rất lâu. Vài năm nếu được bảo quản trong tình trạng tốt
MÙI
Rất mạnh ho đến khi si khô. Yêu cầu độ thoáng khí khi sử dụng và thời gian khô
SỐ LỚP PHỦ
THỜI GIAN KHÔ
CÁCH LAU SẠCH
3
3-4 tiếng, để 2 tiếng giữa hai lấn sơn
Khó lau sạch hơn hầu hết các loại si. Sử dụng cát để lau sạch. Lau sạch và làm khô sàn, sau đó phủ lớp mới.
Rất lâu- vài năm
Mùi nhẹ
2-3
3-8 tiếng tùy thuộc vào công thức si, để 6 tiếng giữa hai lần sơn phủ
Dùng giấy giáp hoặc máy mài cát để lau sạch. dùng dung môi để lau sạch những chỗ khó lau. Nên kiểm soát tốt việc sử dụng.Lau sạch và làm khô sàn, sau đó phủ lớp mới.
Rất bền. Lớp nềnkhông xác định thời gian chất gia tốc: nhạy cảm với độ ẩm
Mùi nặng cho đến lúc khô. Yêu cầu độ thoáng khí tốt
3
Rất nhanh2-3 tiếng. Để cách 2 tiếng giữa hai lần phủ
Khó- Lau sạch bằng cách chà cát hoặc giấy giáp
Vừa phải- 1 năm
Nhẹ
1-2
Rất nhanh20 - 30 phút
Chất tẩy kiểm kiên cố hoặc giấy giáp. Lau sạch và để khoi bề mặt rồi phủ các lớp mới
Toàn cầu
54
Sáp khô sáng. Nền nhà sẽ khô đến độ bóng ban đầu, việc đánh bóng sẽ không làm tăng độ bóng này. Loại sản phẩm này chứa khoảng 10-15% sáp và chất phụ thêm. Sản phẩm này có độ bền cao, tạo ra vẻ bên ngoài tốt ban đầu, nhưng sẽ giảm dần nếu thường xuyên có sự đi lại với cường độ cao. Sản phẩm này có tính chịu bụi bẩn, chịu nước và có đặc tính chống trượt. Sản phẩm này khó tẩy rửa hơn sáp có thể đánh bóng và sáp đánh bóng hoàn toàn do có màng bề mặt. Hầu hết loại sáp này có trên thị trường hiện nay là sự kết hợp của hơn một loại để bề mặt có thể tẩy rửa được nhằm làm mới vẻ bên ngoài mà không phải sử dụng thêm sáp. Do đó, vấn đề chất tích tụ sẽ được loại bỏ. Để tẩy sáp, sử dụng chất tẩy kiềm, Trong một vài trường hợp, chất tẩy kiềm mạnh được sử dụng.
55
Toàn cầu
56
CÁC SẢN PHẨM ĐẶC TRƯNG Trong những năm gần đây, các sản phẩm đặc trưng được giới thiệu để đáp ứng những nhu cầu nhất định.
Sáp nền thể sữa có độ rắn cao có lõi cứng, được sử dụng ở nơi có yêu cầu cao về tính bền vững (như khu vực đi lại nhiều ở cầu thang chính). Loại sáp này có đặc tính khô-sáng và chỉ cần một lớp phủ trong khi với loại sáp trên cơ sở nước thông thường, phải cần từ 2 đến 3 lớp mới có thể đạt được kết quả tương tự. Loại sáp này có thể dánh bóng và có đặc tính chống trượt tốt. Không nên sử dụng quá nhiều loại sáp này do chúng tạo ra sự tích tụ nhanh. Để tẩy rửa sáp, sử dụng kiềm hoặc chất tẩy chứa kiềm mạnh.
57
Chất thể sữa sáp chất tẩy (sạch và sáng) chứa hợp chất sáp và chất tẩy. Chúng được sử dụng để rửa sạch và tạo sáp lên bề mặt trong cùng một thao tác. Chúng không phải được sản xuất vì mục đích loại bỏ chất bẩn mà để duy trì độ sáng tại các khu vực có sự đi lại bình thường. Chúng nhạy với nước và có xu hướng tạo thành vết nước. Các sản phẩm này rất dễ tẩy rửa bởi chúng có ít sự tích tụ. Có nhiều loại sản phẩm này trên thị trường. Một số loại có đặc tính sáng khô tốt, sản phẩm khác lại đòi hỏi sự đánh bóng.
Toàn cầu
58
Sáp nền thể sữa nhạy axít không được sử dụng nhiều, thường bị thay thế bởi các loại sáp bọc kim loại. Chúng có tính kháng tẩy, do đó nền có chất bám lắng nặng có thể được làm sạch bằng chất tẩy mà không gây ảnh hưởng đến sáp. Sản phẩm này có độ bền tốt, nhưng cần phải sử dụng axít đặc biệt để loại bỏ loại sáp này khỏi nền nhà.
59
Sáp nền thể sữa kháng tẩy chứa polyme có kim loại kim loại được dùng là kẽm. Chúng khó bị ăn mòn, có đặc tính khô sáng, có thể đánh bóng. Chúng được sử dụng nhiều, nhưng cần chú ý đến cách sử dụng và liều lượng. Chúng có tính kháng chất tẩy, do đó, chất tẩy rửa đặc biệt cần được sử dụng (chứa amoniac) để loại bỏ loại sáp này. Trong một số trường hợp, bề mặt có thể trở nên cứng trong thời gian ngắn, do đó thậm chí chất tẩy rửa đặc biệt cũng không thể loại bỏ được chất sáp này. Do đó, miếng lót mài mòn thô sẽ được sử dụng.
Toàn cầu
60
Các nhân tố cần được xem xét khi chọn sáp nền • Loại bề mặt, điều kiện và lưu lượng đi lại • Cỡ bề mặt • Việc sử dụng bề mặt và địa điểm • Sự dễ dàng khi áp dụng, sơn lại, gỡ ra và loại bỏ • Tần suất lau rửa • Phương pháp bảo quản hiện tại và tương lai • Lao động có sẵn • Thiết bị có sẵn
61
Lý do sử dụng sáp nền: • Để bảo vệ bề mặt nền • Tăng sự an toàn • Tăng vẻ đẹp bề ngoài của bề mặt • Hỗ trợ quá trình làm sạch • Cải thiện vệ sinh
Các yêu cầu của sáp nền: • Có đặc tính chống trượt tốt • Có tính bền • Chống vết guốc cac bon đen • Có đặc tính chống trầy tốt • Có độ trải ngang và chảy • Dễ sử dụng, sơn, lật lên và loại bỏ • Kết dính tốt với bề mặt • Có thể đánh bóng tạo độ bóng mới • Giá thành hợp lý • Có đặc tính khô-sáng
Toàn cầu
62
DUNG MÔI Vì một vài mục đích làm sạch, nước và chất tẩy là không thể đủ. Gần đây, các chất dung môi đã được đưa thêm vào trong chất tẩy để hỗ trợ việc làm sạch, loại bỏ chất béo, dầu, mỡ … Nếu như những chất tẩy đó không phát huy tác dụng, dung môi sẽ được sử dụng, nhưng việc sử dụng dung môi phải hết sức cẩn thận dưới điều kiện nghiêm ngặt bởi chúng có phản ứng làm hại da hay bề mặt và rất dễ bắt lửa-Khi sử dụng phải trong điều kiện khô, thoáng.
Những loại dung môi thông dụng nhất sử dụng trong làm sạch bao gồm: Cồn ethyl và cồn methyl được sử dụng để tẩy nhựa cây, mực chống nước, mực bút bi, i-ốt, màu sắc của hoa quả. Loại dung môi này tương đối trung hoà với da, nhưng mùi của chúng có thể gây say và có thể nguy hiểm khi tập trung, do đó cần phải thông hơi tốt. Chúng rất dễ cháy, do đó sử dụng phải hết sức cẩn thận. Aceton được sử dụng để tẩy nhựa cây, sơn, son, sơn móng tay, thuốc nhuộm và chất dẻo. Dễ cháy, dễ bay hơi, dễ làm mê mẩn, do đó sự thoáng gió là rất cần thiết. Cồn trắng rất dễ cháy. Được sử dụng để tẩy nhựa, cao su, chất béo, dầu, sáp và hắc ín, nhưng có ít tác dụng đối với sơn, nhựa cây và chất dẻo. Không gây hại cho da, nhưng mùi gây chóng mặt nếu ngửi lâu, do đó khi sử dụng phải thoáng gió.
63
Toàn cầu
64
Xăng tẩy nhựa, cao su, sáp và hắc ín, nhưng có ít tác dụng với sơn và nhựa cây. Dễ cháy và dễ bay hơi, do đó cần tránh những khu vực có lửa bởi dễ gây hoả hoạn.
Tri-clo-ethylen là dung môi khử trùng bằng clo được phát triển nhằm thay thế cac-bon tetra-clorai. Dung môi này dùng để tẩy chất béo, dầu, sáp, nhựa, hắc ín, sơn, nhựa cây, cao sư, và nhiều chất dẻo nhưng không dùng với bề mặt bằng cao su, nhựa vinyl, nhựa bitum. Dung môi này không bắt lửa. Dung môi này gây ra sự mất nhờn trên da, sử dụng khi có sự thông thoáng.
65
Paraffin tẩy nhựa, cao su, sáp và hắc ín chậm, nhưng ít có tác dụng đối với sơn và nhựa cây. Ít bay hơi hơn xăng nhưng không cháy to.
Methylen clorai là dung môi dễ bay hơi, có xu hướng bay hơi ở nhiệt độ trong phòng. Dùng để tẩy chất mỡ, sáp, sơn, chất dẻo, và chủ yếu dùng trong chế tạo các chất tẩy sơn. Tetra-clo-ethylene-pecloro-ethylene giống tetra-clo-ethylene, dùng để tẩy sơn, nhựa cây, chất béo, đầu, nhựa, cao su và chất dẻo.
Toàn cầu
66
CHẤT TẨY UẾ Tẩy uế là việc loại bỏ hay phá huỷ các vi trùng có hại, cho dù không phải thường bao gồm cả mầm mống vi trùng. Đây là quá trình tiêu diệt số lượng vi sinh vật nhằm tránh những nguy cơ gây hại cho sức khoẻ của con người. Chất tẩy uế là chất hoá học dùng để tẩy trùng bề mặt hay một vật cụ thể.
67
Phương pháp tẩy uế Tẩy uế bằng sức nóng được gọi là phương pháp tiệt trùng là phương pháp rẻ nhất có thể. Nước nóng hoặc hơi nóng ở nhiệt độ 65 độ C trong 10 phút, ở 100 độ C là 5 phút. Nước nóng ở nhiệt độ và thời gian đó sẽ tiêu diệt hết các vi rút, nấm, vi khuẩn không bào tử, nhưng sẽ không diệt được vi khuẩn có bào tử. Phương pháp này có thể sử dụng để tiệt trùng quần áo bẩn, hôi, nhiễm khuẩn (nhất là trong bệnh viện), các thiết bị đồ dùng (giẻ lau, cao su xốp, vải, xô), bô (mặc dù trong hầu hết các bệnh viện bô và chai sử dụng 1 lần hiện nay đã được sử dụng), sử dụng rửa bát đĩa bằng sành, sát trùng dao kéo .. và tiệt trùng tường và bề mặt.
Toàn cầu
68
Tẩy uế bằng lau rửa rất hiệu quả tuy nhiên việc giám sát thường xuyên là cần thiết để đảm bảo những người phụ trách việc lau rửa không di chuyển bụi bẩn từ khu vực này sang khu vực khác. Chú ý rằng những người lau rửa phải được đào tạo để làm việc ở tiêu chuẩn cao và việc kiểm tra cũng phải được thực hiện nhằm chắc chắn những tiêu chuẩn đó không thể bị bỏ qua. Toàn bộ các thiết bị, vật dụng phải được lựa chọn kỹ nhằm cải thiện hiệu suất và ngăn ngừa nguy cơ lan truyền sự nhiễm bệnh. Các thiết bị cũng phải thường xuyên được rửa sạch và bảo quản để tránh việc phát tán mầm bệnh đên nơi khác. Thảm lau cần được đặt ở vị trí thuận tiện để mọi người đặt giầy dép lên để bụi và rác bẩn không bị mang theo vào nhà.
69
Tẩy uế bằng hoá chất có rất nhều chất tiệt trùng hoá học trên thị trường hiện nay, người mua cần phải chọn lựa kỹ càng. Các chất hoá học này chỉ được sử dụng khi việc tẩy trùng bằng nhiệt độ nóng và lau rửa là không đủ. Hoá chất tiệt trùng sẽ không được sử dụng để giấu mùi hôi. Nguyên nhân và nguồn gốc của mùi hôi đó cần phải được tìm thấy và khử đi.
Toàn cầu
70
Các nhóm hoá chất tiệt trùng chính
Cồn có thể sử dụng để tiệt trùng bề mặt nơi làm việc, nhưng không phù hợp với những nơi quá bẩn. Chúng thường được sử dụng với i-ốt nhằm tiệt trùng toàn bộ các khu vực.
Alđêhít được sử dụng dưới hình thức khí không màu với mùi kích thích, loại chủ yếu được sử dụng là fomanlin. Hoá chất này được sử dụng phun khói tiệt trùng trên diện rộng các khu vực.
Ampholytes tốt như chất tẩy nhưng sử dụng ít sẽ là chất tiệt trùng vì loại hoá chất này bị mất tác dụng nếu sử dụng nhiều vật liệu
71
Diguanides được sử dụng để tiệt trùng da khỏi Hibitane. Hoá chất này không phù hợp đối với bề mặt.
Halogens bao gồm clorin và iodine. Hợp chất của hoá chất này được sử dụng như là chất tiệt trùng đối với nhiều loại bề mặt. Một vài loại halogen được dùng cùng với chất tẩy để đem lại hiệu quả cao hơn.
Phenon được sử dụng rộng rãi như là chất tiệt trùng tại hầu hết các khu vực, tồn tại ở dạng Dettol và chất lỏng trắng (Izal, cleasol …)
Toàn cầu
72
Nhựa thông dạng lỏng có mùi thơm nhưng không phải là chất tiệt trùng hiệu quả khi sử dụng vì mục đích công nghiệp. Chúng thường được sử dụng ở nhà.
73
QACs (hợp chất amoniac bậc 4) phù hợp với công dụng là chất tẩy với đặc tính sát trùng hơn là chất tiệt trùng bởi chúng bị vô hiệu hoá khi sử dụng với nhiều vật liệu. QACs kết hợp với diguanides là các chất tiệt trùng được sử dụng như là chất tiệt trùng giành cho da, nhưng không không sử dụng làm chất tiệt trùng cho bề mặt do bị vô hiệu hoá khi sử dụng với nhiều vật liệu. Chất tiệt trùng gồm nhiều hoá chất là các chất tiệt trùng được sản xuất từ các hoá chất thuộc một vài nhóm khác. Chúng có giá tương đối đắt và không sử dụng trong lĩnh vực công nghiệp bởi còn có nhiều hoá chất khác rẻ hơn và hiệu quả cao hơn.
Toàn cầu
74
Tất cả các hoá chất tiệt trùng trên đều bị vô hiệu hoá bởi các chất khác chẳng hạn như xà phòng, chất tẩy, nước cứng và các sản phẩm tổng hợp (như trong chất dẻo, cao su xốp, giẻ lau sàn, bàn chải …) Một vài hoá chất lại bị vô hiệu hoá bởi nhiều chất khác. Điều này làm giảm hiệu suất và hiệu quả của chất tiệt trùng. Các chất tiệt trùng không được trộn lẫn với nhau vì làm như thế sẽ khiến chất này làm vô hiệu hoá chất khác.
75
Để sử dụng chất tiệt trùng đạt hiệu quả cao, hãy áp dụng quy trình sau: • Đong chất tiệt trùng cẩn thận, sử dụng tỷ lệ pha loãng chính xác • Cất tiệt trùng cần phải trực tiếp tiếp xúc với sinh vật. Đây chính là lý do tại sao chất tiệt trùng acrosol không có hiệu quả • Cần lau sạch bề mặt trước khi tiệt trùng bề mặt đó • Vứt bỏ dung dịch tiệt trùng khi đã sử dụng xong • Không đong quá đầy dung dịch tiệt trùng • Không để thiết bị làm sạch ngâm trong dung dịch tiệt trùng qua đêm • Không để nhân viên mang chất tiệt trùng của mình đến sử dụng. Chỉ sử dụng chất tiệt trùng do cơ quan cung cấp • Luôn nhớ rằng, chất tiệt trùng có thể bị vô hiệu hoá bởi chất khác • Chất tiệt trùng phải được bảo quản ở điều kiện thích hợp, nếu không nó sẽ mất tác dụng.
7 phút shinkansen
76
Đánh bóng sàn
bằng máy đánh bóng tốc độ chậm
Mục đích: Để làm sạch và gắn lại các bề mặt sàn cứng cần thi công lớp hoàn thiện bằng chất trám khe bảo vệ một cách an toàn và hiệu quả.
Bề mặt sàn cứng bao gồm: Vinyl / Lino Bê tông Gỗ Altro Gạch Đá mài Terrazo.
Chất lượng yêu cầu
Sàn không có bụi, sạn, rác, vệt và đốm, nước hoặc các chất lỏng khác Sàn không có chất đánh bóng hoặc các chất tích tụ khác ở các cạnh và góc hoặc trên khu vực đi lại Sàn không có vết xước trên trên khu vực đi lại, xung quanh đồ đạc và tại các điểm trục Các khu vực không thể tiếp cận (các cạnh, góc và xung quanh đồ nội thất) không có bụi, sạn, xơ vải và vệt Sàn có độ bóng đồng nhất
Những yêu cầu thiết bị: Biển cảnh báo Tấm truyền động và tấm đệm polyester (đỏ hoặc xanh lá cây) hoặc Bàn chải chà Máy quét sàn Miếng cọ rửa mài mòn Xô và cây lau nhà (theo tiêu chuẩn về lựa chọn màu) hoặc máy hút Vải / vải dùng một lần / vải sợi nhỏ (theo tiêu chuẩn về lựa chọn màu) Bàn chải đánh bóng và khay đựng bụi Thiết bị bảo hộ cá nhân (găng tay, áo choàng / tạp dề, kính bảo hộ, khẩu trang và khăn che đầu) theo yêu cầu.
77
7 phút shinkansen
78
RỦI RO Nguy cơ: Chấn thương khi làm việc
Biện pháp Không thực hành làm theo quy trình này trừ khi đã được đào tạo Không pha trộn hóa chất Đảm bảo đặt các biển báo an toàn trước khi bắt đầu Làm việc từ điểm xa nhất về phía cửa nếu có thể Đảm bảo thông gió tốt ở các khu vực Đảm bảo lắp công tắc an toàn ở tất cả các máy móc (bộ ngắt mạch rò rỉ đất) Cẩn thận khi đi trên sàn ướt vì sàn có thể rất trơn Đảm bảo có thể kiểm soát hoàn toàn máy chà sàn ướt Kiểm tra máy móc xem có hư hỏng gì không
79
Quy tắc an toàn quan trọng Người vận hành phải được đào tạo đầy đủ về cách sử dụng máy Người vận hành phải có đủ năng lực thể chất để điều động, vận chuyển và vận hành máy Người vận hành phải có khả năng nhận ra hoạt động bất thường của máy và báo cáo lại bất kỳ sự cố nào Vận hành thiết bị theo hướng dẫn của nhà sản xuất và các yêu cầu về cơ sở vật chất Lắp đặt biển báo và rào cản thích hợp để tối đa hóa an toàn công cộng trong quá trình làm sạch Luôn tuân thủ các Biện pháp Phòng ngừa Tiêu chuẩn và các Biện pháp Phòng ngừa truyền dẫn nếu được yêu cầu / được khuyên làm như vậy Mang thiết bị bảo hộ cá nhân (PPE) phù hợp với nhiệm vụ làm sạch và loại bỏ hoặc làm sạch và sau đó cất giữ PPE theo yêu cầu Sử dụng các kỹ thuật xử lý thủ công phù hợp với nhiệm vụ được yêu cầu Luôn đảm bảo thiết bị điện được tắt khi lắp hoặc tháo khỏi điểm nguồn Luôn đảm bảo Vệ sinh tay sau mỗi lần làm sạch và sau khi tháo găng tay Đảm bảo giữ tay khô khi kết nối và ngắt kết nối thiết bị điện với ổ cắm điện
Thời gian: Một ngườ i- 30 phút mỗi 100
2*
* Thời gian này chỉ mang tính ước lượng và chỉ sử dụng như hướng dẫn tham khảo.
7 phút shinkansen
80
QUY TRÌNH
01 02 03
Lựa chọn và chuẩn bị thiết bị
Lắp đặt biển báo và rào cản thích hợp để tối đa hóa an toàn công cộng trong quá trình dọn dẹp
Mang thiết bị bảo hộ cá nhân thích hợp cho quy trình
04
Dùng cây lau bụi lên bề mặt sàn để thu gom và loại bỏ vết bẩn theo quy trình 1.4.1 - Kiểm soát bụi lau khi lau sàn cứng
05
Gắn đúng tấm lót sàn vào máy
81
06
Nhúng chổi cọ vào dung dịch
07
Chà sàn bằng máy đánh bóng tốc độ chậm với miếng đệm màu đã chọn, chà các góc cạnh bằng bông lau có gắn miếng đệm màu phù hợp
08
Sử dụng cây lau nhà hoặc máy hút khô và ướt để hút chất tẩy bẩn
09 10
Rửa sạch sàn bằng cách lau với chất tẩy rửa
Tháo thiết bị bảo hộ cá nhân và thực hiện Vệ sinh tay
www.lifebalance.vn