SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO TRONG CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM Ở TRƯỜNG THPT

Page 1

TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO

vectorstock.com/20159077

Ths Nguyễn Thanh Tú eBook Collection

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO TRONG CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM Ở TRƯỜNG THPT NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC, PHẨM CHẤT CHO HỌC SINH TRƯỜNG THPT NGHI LỘC 4 WORD VERSION | 2022 EDITION ORDER NOW / CHUYỂN GIAO QUA EMAIL TAILIEUCHUANTHAMKHAO@GMAIL.COM Tài liệu chuẩn tham khảo Phát triển kênh bởi Ths Nguyễn Thanh Tú Đơn vị tài trợ / phát hành / chia sẻ học thuật : Nguyen Thanh Tu Group Hỗ trợ trực tuyến Fb www.facebook.com/DayKemQuyNhon Mobi/Zalo 0905779594


DẠ Y

M

QU Y

NH

ƠN

OF

FI

CI

AL

MỤC LỤC PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................. 1 1. Lý do chọn đề tài: ............................................................................................... 1 2. Mục đích nghiên cứu: ......................................................................................... 2 3. Nhiệm vụ nghiên cứu: ........................................................................................ 2 4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu: ......................................................................... 2 5. Phương pháp nghiên cứu: ................................................................................... 2 PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ......................................................................... 3 1. Cơ sở lí luận ....................................................................................................... 3 1.1. Khái niệm hoạt động trải nghiệm sáng tạo ....................................................... 3 1.2.Ý nghĩa của hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong việc phát triển năng lực phẩm chất học sinh ......................................................................................................... 4 1.2.1. Phẩm chất, năng lực...................................................................................... 4 1.2.2. Ý nghĩa của hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong việc phát triển năng lực, phẩm chất học sinh ................................................................................................ 5 1.3. Vai trò của giáo viên chủ nhiệm trong việc tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo nhằm phát triển năng lực, phẩm chất học sinh. ................................................. 5 2. Cơ sở thực tiễn ................................................................................................... 6 2.1.Về nhà trường:.................................................................................................. 6 2.2. Về giáo viên: ................................................................................................... 6 2.3. Về phía học sinh: ............................................................................................. 7 3. Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong công tác chủ nhiệm ở trường trung học phổ thông. ........................................................................................................ 9 3.1. Một số hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong công tác chủ nhiệm ở trường trung học phổ thông nhằm phát triển năng lực, phẩm chất học sinh ........................ 9 3.2. Một số hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong trong công tác chủ nhiệm ở trường trung học phổ thông nhằm phát triển năng lực, phẩm chất học sinh ...................................................................................................................... 15 3.3. Quy trình thiết kế hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong công tác chủ nhiệm ở trường phổ thông .................................................................................................. 20 3.4.Thiết kế tổ chức một số hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong công tác chủ nhiệm ở trường trung học phổ thông. ................................................................... 22 PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................... 35 1. Khả năng ứng dụng và hiệu quả của đề tài........................................................ 35 2. Một số kết luận. ................................................................................................ 37 3. Một số đề xuất. ................................................................................................. 38 TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................... 39

3


PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ

ƠN

OF

FI

CI

AL

1. Lý do chọn đề tài: Trong những năm gần đây nền giáo dục Việt Nam đã có nhiều đổi mới. Một trong những vấn đề cốt lõi của đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo trong chương trình giáo dục phổ thông là phải chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học, học đi đôi với hành, lý luận gắn với thực tiễn, phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh.Từ đó rèn luyện cho học sinh năng lực vận dụng kiến thức nhằm giải quyết các vấn đề trong học tập và trong thực tiễn. Để thực hiện được mục tiêu đó, ngành giáo dục đang không ngừng đổi mới một cách toàn diện về nội dung, phương pháp và hình thức tổ chức dạy học để làm sao hướng người học trở thành những đối tượng tích cực, chủ động tìm ra tri thức mới và biết vận dụng tri thức vào giải quyết các vấn đề trong thực tế đời sống. Một trong những hình thức dạy học mới nhằm đáp ứng những mục tiêu trên đó là hoạt động trải nghiệm sáng tạo.

DẠ Y

M

QU Y

NH

Hoạt động trải nghiệm sáng tạo giữ vai trò rất quan trọng trong dạy học và giáo dục. Trong chương trình GDPT mới 2018 đây là hoạt động giáo dục bắt buộc, vì qua hoạt động này sẽ giúp cho học sinh có nhiều cơ hội trải nghiệm để vận dụng những kiến thức học được vào thực tiễn, từ đó hình thành những phẩm chất cần thiết như: Yêu nước, nhân ái, trách nhiệm, trung thực, chăm chỉ. Qua hoạt động trải nghiệm học sinh cũng sẽ hình thành, phát triển các năng lực chung như: Năng lực tự học và tự chủ, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sang tạo. Ngoài ra, học sinh sẽ hình thành năng lực đặc thù như: năng lực tin học, năng lực ngôn ngữ, năng lực tính toán, năng lực thẩm mĩ, năng lực tự nhiên và xã hội, năng lực thể chất, năng lực công nghệ.Việc đưa hoạt động trải nghiệm vào trong chương trình giáo dục phổ thông mới sẽ góp phần thu hẹp khoảng cách giữa nội dung giáo dục với thực tiễn đời sống xã hội, là con đường gắn lý thuyết với thực tiễn, tạo nên sự thống nhất giữa nhận thức và hành động. Để phát huy được vai trò của hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học và giáo dục ở nhà trường, ngoài đội ngũ quản lí, các giáo viên bộ môn thì giáo viên chủ nhiệm cũng giữ vai trò hết sức quan trọng. Bởi vì, trong nhà trường phổ thông, chất lượng và hiệu quả giáo dục học sinh không chỉ phụ thuộc vào kết quả học tập các bộ môn văn hóa mà còn phụ thuộc rất nhiều các hoạt động giáo dục khác như rèn luyện đạo đức, hoạt động ngoài giờ lên lớp, giáo dục kĩ năng sống... Đây là những hoạt động gắn liền với vai trò của giáo viên chủ nhiệm. Muốn những hoạt động này đạt hiệu quả cao, giáo viên chủ nhiệm phải luôn có ý thức đổi mới và vận dụng nhiều phương pháp, hình thức khác nhau. Việc tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo là một trong những hình thức hữu hiệu có khả năng phát huy được những năng lực và phẩm chất cho học sinh. 1


DẠ Y

M

QU Y

NH

ƠN

OF

FI

CI

AL

Trên thực tế, vài năm trở lại đây, công tác chủ nhiệm lớp ở các trường phổ thông đã có một số đổi mới. Giáo viên chủ nhiệm đã lồng ghép hoạt động trải nghiệm trong việc giáo dục học sinh. Qua các hoạt động đổi mới đó, học sinh cảm thấy say mê, hứng thú và tham gia tích cực. Từ đó học sinh phát huy được những năng lực vốn có của mình.Tuy nhiên, các hoạt động trải nghiệm tổ chức dưới những hình thức còn đơn giản, chủ yếu là hoạt động ngoài giờ lên lớp, ngoại khoá.., các nội dung liên quan đến các hoạt động giáo dục trong công tác chủ nhiệm còn ít, thời gian tổ chức các hoạt động giáo dục nếu có thường vào các dịp lễ, tết… và cách thức tổ chức chủ yếu theo kinh nghiệm, chưa có những cơ sở lý thuyết, mô hình thực tiễn nào chỉ dẫn cụ thể. Do vậy, hoạt động trải nghiệm thường chưa đa dạng và hiệu quả. Vậy làm thế nào để đa dạng các hình thức hoạt động trải nghiệm thực sự đáp ứng nhu cầu, hứng thú, đặc điểm tâm lí của học sinh, phát huy được phẩm chất, năng lực học sinh và cuốn hút các em tích cực tham gia? Làm thế nào để duy trì được các loại hình hoạt động trải nghiệm trong suốt năm học? Có những cơ sở lí thuyết, mô hình thực tiễn nào có thể khái quát, học tập chỉ dẫn, nhân rộng giúp các giáo viên chủ nhiệm lớp nâng cao chất lượng trong công tác chủ nhiệm? Đó là lý do khiến chúng tôi mạnh dạn đề xuất một số hoạt động và hình thức tổ chức trải nghiệm sáng tạo cho học sinh qua đề tài “Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong công tác chủ nhiệm ở trường trung học phổ thông nhằm phát triển năng lực, phẩm chất học sinh” 2. Mục đích nghiên cứu: Trên cơ sở nghiên cứu lí luận và thực trạng hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh, đề xuất một số hình thức và phương pháp phù hợp để nâng cao chất lượng và hiệu quả của công tác chủ nhiệm trong việc tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo, góp phần phát triển năng lực, phẩm chất học sinh. 3. Nhiệm vụ nghiên cứu: Giáo viên tìm ra cách vận dụng các hoạt động trải nghiệm sáng tạo một cách hiệu quả trong công tác chủ nhiệm ở trường phổ thông, góp phần phát triển năng lực, phẩm chất học sinh. 4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu: Hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong công tác chủ nhiệm ở trường trung học phổ thông. 5. Phương pháp nghiên cứu: - Phương pháp quan sát - Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Nghiên cứu các tài liệu, văn bản về đường lối của Đảng, nhà nước, của nghành, về tổ chức hoạt động trải nghiệm cho học sinh ở trường trung học phổ thông. - Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Nghiên cứu về thực trạng tổ chức hoạt động trải nghiệm cho học sinh lớp chủ nhiệm tại đơn vị đang công tác. - Phương pháp điều tra khảo sát. - Phương pháp tổng kết kinh nghiệm 2


PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

OF

FI

CI

AL

1. Cơ sở lí luận 1.1. Khái niệm hoạt động trải nghiệm sáng tạo Theo Wikipedia: Trải nghiệm là kiến thức hay sự thành thạo một sự kiện hoặc một chủ đề bằng cách tham gia hay chiếm lĩnh nó. Trong triết học, thuật ngữ “kiến thức qua thực nghiệm” chính là kiến thức có được dựa trên trải nghiệm. Một người trải nghiệm nhiều ở một lĩnh vực cụ thể nào đó có thể được coi như chuyên gia của lĩnh vực đó. Khái niệm “trải nghiệm” dùng để chỉ phương pháp làm ra kiến thức hay quy trình làm ra kiến thức chứ không phải là kiến thức thuần túy được đưa ra, là kiến thức dùng để đào tạo nghề nghiệp chứ không phải là kiến thức trong sách vở.

ƠN

Theo Từ điển Tiếng Việt: “Trải nghiệm là trải qua, kinh qua” [8; 1020]. Quan niệm này có phần đồng nhất với quan điểm triết học khi xem trải nghiệm chính là kết quả của sự tương tác giữa con người với thế giới khách quan. Sự tương tác này bao gồm cả hình thức và kết quả của các hoạt động thực tiễn trong xã hội, bao gồm cả kĩ thuật và kĩ năng, các nguyên tắc hoạt động và phát triển thế giới khách quan.

NH

Dưới góc nhìn sư phạm, trải nghiệm được hiểu chính là sự thực hành trong quá trình đào tạo và giáo dục, là một trong những phương pháp đào tạo nhằm giúp người học không những có được năng lực thực hiện mà còn có những trải nghiệm về cảm xúc, ý chí và nhiều trạng thái tâm lí khác. Nói như vậy, học qua trải nghiệm sẽ gắn liền với kinh nghiệm và cảm xúc cá nhân.

QU Y

Theo Từ điển Tiếng Việt: “Sáng tạo là tạo ra những giá trị mới về vật chất hoặc tinh thần; Tìm ra cái mới, cách giải quyết mới, không bị gò bó, phụ thuộc vào cái đã có” [8; 847].

DẠ Y

M

Theo О.В. Токмакова trong bài viết với tên gọi: Kinh nghiệm hoạt động sáng tạo. Đặc trưng của kinh nghiệm hoạt động sáng tạo trong quá trình giáo dục từ xa thì khái niệm sáng tạo rất rộng. Thông thường, sáng tạo được chia thành các lĩnh vực: trí tuệ, nghệ thuật, thủ công, ứng dụng … Các hoạt động sáng tạo trí tuệ (theo I.Ya. Lerner) được chia thành hoạt động tìm kiếm và hoạt động nghiên cứu. Các yếu tố của hoạt động sáng tạo xuất hiện trong các vấn đề khác nhau, ở các mức độ khác nhau. Sáng tạo là có năng lực vận dụng những kiến thức đã biết để ứng dụng trong tình huống mới, không theo chuẩn đã có, có năng lực nhận biết được vấn đề trong các tình huống tương tự, có khả năng độc lập nhận ra chức năng mới của đối tượng, có năng lực tìm kiếm và phân tích các yếu tố của đối tượng trong các mối tương quan của nó, có khả năng độc lập tìm kiếm ra giải pháp thay thế, có khả năng kết hợp được các phương pháp đã biết để đưa ra hướng giải quyết mới cho một vấn đề. Những dấu hiệu sáng tạo được xác định dựa trên những hoạt động sau đây của học sinh: Học sinh sử dụng thiết bị đã được học hoặc thực hiện chúng với các tương tác khác (cấu trúc lại, kết hợp với các thiết bị khác). Sử dụng các vật liệu 3


FI

CI

AL

trực quan như một yếu tố bài tập, hoặc thực hiện chúng với các tương tác khác (phân tích, thay đổi trong tư duy), mà không làm thay đổi cách tiếp nhận. Sự sáng tạo có thể giáo dục được, nhưng phải theo một cách khác với con đường truyền tải kiến thức và hình thành kỹ năng. Có được kiến thức và kĩ năng, con người mới có thể sáng tạo. Tuy nhiên, dù có được lượng kiến thức và kỹ năng đã được quy chuẩn thì cũng không thể đảm bảo sự phát triển khả năng sáng tạo của con người được. Sự trải nghiệm trong hoạt động sáng tạo của nhân loại được tích lũy dần dần. Mặc dù không phải trong bất kỳ hoạt động nào nó cũng xuất hiện và định hình. Sự sáng tạo có thể giáo dục được, nhưng phải theo một cách khác với con đường truyền tải kiến thức và hình thành kỹ năng.

ƠN

OF

Như vậy, hoạt động trải nghiệm sáng tạo là cách thức tổ chức hoạt động giáo dục, trong đó dưới sự hướng dẫn và tổ chức của nhà giáo dục, từng cá nhân học sinh được trực tiếp tham gia vào các hoạt động thực tiễn khác nhau của đời sống gia đình, nhà trường cũng như ngoài xã hội với tư cách là chủ thể của hoạt động, qua đó phát triển năng lực thực tiễn, phẩm chất và phát huy tiềm năng sáng tạo của học sinh.

NH

1.2.Ý nghĩa của hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong việc phát triển năng lực và phẩm chất học sinh 1.2.1. Phẩm chất, năng lực

QU Y

- Phẩm chất và năng lực là hai thành phần cơ bản trong cấu trúc nhân cách nói chung và là yếu tố nền tảng tạo nên nhân cách của một con người. Do vậy, trong mọi thời đại, các chương trình giáo dục được áp dụng, tuy có khác nhau về cấu trú, phương pháp và nội dung giáo dục... nhưng đều hướng tới mục tiêu nhân cách. Trong đó việc hình thành phẩm chất và năng lực con người (đức, tài) được quan tâm nhấn mạnh.

M

- Phẩm chất là cái làm nên giá trị của người hay vật. Phẩm chất là những yếu tố đạo đức, hành vi ứng xử, niềm tin, tình cảm, giá trị cuộc sống; ý thức pháp luật của con người được hình thành sau một quá trình giáo dục. Các phẩm chất cần hình thành cho học sinh:Yêu nước (Yêu thiên nhiên, yêu con người, tự hào về truyền thống Việt Nam, sẵn sàng bảo vệ đất nước khi cần…); Nhân ái (Yêu quý mọi người, tôn trọng sự khác biệt giữa mọi người…); Chăm chỉ (Ham học, chăm làm); Trung thực (Tôn trọng lẽ phải, thật thà ngay thẳng, lên án cái xấu..); Trách nhiệm (Có trách nhiệm với bản thân, có trách nhiệm với gia đình, có trách nhiệm với nhà trường và xã hội, có trách nhiệm với môi trường sống)

DẠ Y

- Năng lực là khả năng, điều kiện chủ quan hoặc tự nhiên sẵn có để thực hiện một hoạt động nào đó. Năng lực là khả năng huy động tổng hợp các kiến thức, kỹ năng để thực hiện thành công một loại công việc trong một bối cảnh nhất định. Năng lực gồm có năng lực chung và năng lực đặc thù. Các năng lực cần phát huy ở học sinh: năng lực tự học, năng lực tự giải quyết vấn đề và sáng tạo, năng 4


NH

ƠN

OF

FI

CI

AL

lực thẩm mỹ, năng lực thể chất, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác, năng lực tính toán, năng lực công nghệ thông tin và truyền thông. 1.2.2. Ý nghĩa của hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong việc phát triển năng lực, phẩm chất học sinh Hoạt động trải nghiệm sáng tạo nhằm định hướng, tạo điều kiện cho học sinh quan sát, suy nghĩ và tham gia các hoạt động thực tiễn, tạo điều kiện cho các em tích cực nghiên cứu, tìm ra những giải pháp mới, sáng tạo những cái mới trên cơ sở kiến thức đã học trong nhà trường và những gì đã trải qua trong thực tiễn cuộc sống, từ đó hình thành ý thức, phẩm chất, kĩ năng sống và năng lực cho học sinh. Bằng hoạt động trải nghiệm của bản thân, mỗi học sinh vừa là người tham gia, vừa là người kiến thiết và tổ chức các hoạt động cho chính mình nên học sinh không những biết cách tích cực hoá bản thân, khám phá bản thân, điều chỉnh bản thân mà còn biết cách tổ chức hoạt động, tổ chức cuộc sống và biết làm việc có kế hoạch, có trách nhiệm. 1.3. Vai trò của giáo viên chủ nhiệm trong việc tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo nhằm phát triển năng lực, phẩm chất học sinh. Giáo viên chủ nhiệm là thành viên của tập thể sư phạm, là người thay mặt hiệu trưởng, hội đồng nhà trường và hội cha mẹ học sinh quản lý, chịu trách nhiệm về chất lượng giáo dục toàn diện học sinh lớp mình phụ trách, tổ chức thực hiện chủ trương, kế hoạch của nhà trường ở lớp.

QU Y

Giáo viên chủ nhiệm lớp phải biết phối hợp với các giáo viên bộ môn, quản lý học sinh trong lớp học tập, lao động. Giáo viên chủ nhiệm cũng là người phối hợp với các tổ chức, đoàn thể trong trường để làm tốt công tác dạy học. Vai trò tổ chức của giáo viên chủ nhiệm thể hiện trong việc thành lập bộ máy tự quản của lớp, phân công trách nhiệm cho từng cá nhân, các tổ, nhóm, đồng thời tổ chức thực hiện các mặt hoạt động theo kế hoạch giáo dục được xây dựng hàng năm. Các hoạt động của lớp được tổ chức đa dạng và toàn diện, giáo viên chủ nhiệm lớp quán xuyến tất cả các hoạt động một cách cụ thể, chặt chẽ.

DẠ Y

M

Mục tiêu chương trình giáo dục trung học phổ thông hiện nay là học sinh tiếp tục phát triển những phẩm chất, năng lực cần thiết đối với người lao động, ý thức và nhân cách công dân, khả năng tự học và ý thức học tập suốt đời, khả năng lựa chọn nghề nghiệp phù hợp với năng lực và sở thích, điều kiện và hoàn cảnh của bản thân để tiếp tục học lên, học nghề hoặc tham gia vào cuộc sống lao động, khả năng thích ứng với những đổi thay trong bối cảnh toàn cầu hoá và cách mạng công nghiệp mới. Giáo viên chủ nhiệm góp phần quan trọng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh, giúp học sinh sẵn sàng tham gia trải nghiệm tích cực. Giáo viên chủ nhiệm đóng vai trò tư vấn lựa chọn linh hoạt các phương pháp tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo, thông qua các hoạt động tìm tòi, vận dụng kiến thức, kinh nghiệm đã có vào đời sống, hình thành, phát triển kĩ năng giải quyết vấn đề và ra quyết định dựa trên những tri thức và ý tưởng mới thu được từ trải nghiệm. 5


OF

FI

CI

AL

2. Cơ sở thực tiễn 2.1.Về nhà trường: Hoạt động trải nghiệm sáng tạo được nhiều trường xem là hoạt động giáo dục thực tiễn và tiến hành song song với các hoạt động dạy học của nhà trường. Nó đã hỗ trợ rất nhiều cho hoạt động dạy học và hoạt động giáo dục khác. Trong dự thảo chương trình giáo dục phổ thông tổng thể, trải nghiệm sáng tạo là hoạt động giáo dục trong nhóm các môn học bắt buộc được thực hiện từ lớp 1 đến lớp 12. Để đón đầu đổi mới chương trình cũng như đổi mới cách dạy cách học, hiện nay hoạt động trải nghiệm đã đưa vào hoạt động dạy học ở các trường phổ thông trên cả nước. Nhiều địa phương, nhiều cấp học, nhiều trường học đã quan tâm đến việc tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo để hỗ trợ cho hoạt động dạy học. Hoạt động trải nghiệm sáng tạo được tổ chức như một hoạt động giáo dục thực tiễn, độc lập, được tiến hành song song với các hoạt động dạy học khác của nhà trường trong đó có các hoạt động liên quan đến công tác chủ nhiệm.

QU Y

NH

ƠN

Thực tế, trong vài năm trở lại đây, trường chúng tôi đã quan tâm đến hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong hoạt động dạy học cũng như hoạt động giáo dục, chẳng hạn như trường đã tổ chức các câu lạc bộ: Văn học dân gian, tiếng Anh giao tiếp học đường, võ thuật, thư viện xanh..., thi sáng tạo khoa học kỹ thuật cấp trường, tham dự thi cấp tỉnh, cấp quốc gia.., tổ chức các hoạt động dã ngoại: tham quan các di tích lịch sử như quê Bác, ngã ba Đồng Lộc, quê hương đại thi hào dân tộc Nguyễn Du, đền thờ hoàng đế Quang Trung, tham quan các mô hình sản xuất nhỏ ở địa phương, tổ chức các diễn đàn... Bước đầu thực hiện, kinh nghiệm chưa nhiều song thực sự đã có những chuyển biến tích cực. Qua các hoạt động này các em được khám phá về bản thân, phát huy năng lực sáng tạo của mình, hình thành được những phẩm chất cần thiết, được hợp tác với bạn bè đề tổ chức hoạt động và đặc biệt đem lại cho các em sự hứng thú khi tham gia. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, việc tổ chức HĐTNST trong nhà trường nói chung, trong công tác chủ nhiệm nói riêng vẫn còn tồn tại một số hạn chế sau:

M

- Hình thức tổ chức chưa đồng bộ, chưa phong phú, đa dạng.

- Việc tổ chức còn mang tính nhất thời, chưa thường xuyên, chưa thực sự được coi trọng từ việc lập kế hoạch, triển khai hoạt động cho đến việc đánh giá, đúc rút kinh nghiệm.

DẠ Y

- Việc xử lý kết quả chưa được chú trọng, chưa thúc đẩy được sự say mê, sáng tạo của học sinh. 2.2. Về giáo viên: Thực hiện mục tiêu giáo dục, làm nên chất lượng giáo dục phải là công việc của cả hệ thống, nhưng người trực tiếp làm nên chất lượng giáo dục, trực tiếp tác động lên quá trình hình thành, phát triển nhân cách người học là những cán bộ quản lý, giáo viên giảng dạy và giáo viên chủ nhiệm. Bởi vậy muốn nâng cao chất 6


lượng đòi hỏi giáo viên cần phải đổi mới về phương pháp, hình thức tổ chức hoạt động mà giáo viên chủ nhiệm không phải là ngoại lệ.

FI

CI

AL

Những năm qua, giáo viên đã quan tâm đến việc đổi mới trong công tác chủ nhiệm, đặc biệt là việc đổi mới các hình thức tổ chức các hoạt động liên quan đến các vấn đề trong công tác chủ nhiệm, trong đó có việc tổ chức các hoạt động trải nghiệm nhằm phát huy phẩm chất, năng lực học sinh trong các giờ sinh hoạt lớp, chào cờ, hướng nghiệp, tổ chức câu lạc bộ, lao động ... Tuy nhiên việc tổ chức vẫn còn những hạn chế: - Chưa có kế hoạch cụ thể, còn mang tính nhất thời, chưa thường xuyên.

OF

- Giáo viên tổ chức hoạt động cho học sinh nhưng chưa chú trọng tới hình thành những phẩm chất, năng lực cho các em. Điều đó không phù hợp với một chương trình định hướng phát triển phẩm chất và năng lực học sinh, cần phải thay đổi. - Chưa tích cực hóa một cách hiệu quả những hoạt động của chủ thể học sinh.

ƠN

- Chưa tạo được cho học sinh hoàn cảnh giao tiếp thuận lợi trong không khí hào hứng của lớp học và thái độ dễ hợp tác của những người cùng tham gia… - Chưa tạo cho học sinh nhu cầu muốn hoạt động, muốn được bộc lộ…

NH

- Chưa thể hiện được vai trò quan trọng của giáo viên trong việc hướng dẫn, tổ chức các hoạt động

QU Y

- Cụ thể: Giờ chào cờ, sinh hoạt lớp thường được tổ chức như một tiết học khô khan, thậm chí có phần cứng nhắc. Nội dung thường chủ yếu tập trung nhận xét, đánh giá những ưu điểm, hạn chế trong các hoạt động thực hiện nề nếp của các lớp, phê bình những học sinh vi phạm nội quy của nhà trường, chưa chú trọng vào việc tổ chức các nội dung theo chủ đề tuần, tháng, người điều hành các hoạt động là giáo viên chủ nhiệm hoặc bí thư đoàn trường. Những tiết sinh hoạt như vậy chưa tạo cơ hội cho học sinh được tham gia các hoạt động để phát huy khả năng cá nhân và hình thành phẩm chất. Việc tổ chức thực hiện hoạt động giáo dục hướng nghiệp nói chung, tư vấn hướng nghiệp nói riêng chưa hiệu quả.

M

2.3. Về phía học sinh:

DẠ Y

- Học sinh hiện nay kĩ năng sống còn nhiều hạn chế. Trong quá trình giáo dục chúng ta mới chỉ quan tâm đến việc dạy văn hoá mà chưa quan tâm nhiều tới việc dạy kĩ năng cho các em như kĩ năng tương trợ nhau, giao tiếp, diễn đạt trước đám đông… học sinh ngày càng lười hoạt động hơn ảnh hưởng đến quá trình thành phẩm chất và năng lực của các em. - Học sinh thường được chỉ định, phân công tham gia một cách bị động, các em chưa được chủ động tham gia tất cả các khâu trong tiến trình hoạt động. - Chưa chủ động tương tác với thầy, vẫn duy trì lối học thụ động, ngại hợp tác, ngại thực hành, ngại sáng tạo, thậm chí ngại giao tiếp, bày tỏ quan điểm chính kiến của mình. Nhiều em chưa thực sự quan tâm, hứng thú với các hoạt động trải 7


nghiệm sáng tạo, chưa tham gia tích cực vào các hoạt động do giáo viên tổ chức, hướng dẫn để trải nghiệm, để kiến tạo những giá trị mới.

CI

AL

Trong quá trình thực hiện đề tài chúng tôi đã tiến hành khảo sát học sinh trường chúng tôi bằng việc đa dạng hóa các hình thức tổ chức trải nghiệm sáng tạo trong công tác chủ nhiệm tại thời điểm khác nhau, đối tượng học sinh khác nhau, kết quả khảo sát vì thế mang tính khách quan và toàn diện hơn. Từ kết quả thu được chúng tôi đã xác định được những nguyên nhân và giải pháp khắc phục thực trạng trên.

FI

Kết quả khảo sát:

Khối 10 (Các lớp 10A3, 10C5 năm học 2019 - 2020)

Lớp 10C5

Học sinh

%

Học sinh

%

40/44

91

41/43

95

ƠN

Kết quả tổng hợp

OF

Lớp 10A3

40/44

91

41/43

95

44/44

100

43/43

100

04/44

4

02/43

5

QU Y

NH

Số HS không hứng thú với các hoạt động giáo dục trong công tác chủ nhiệm. Số HS cho các hoạt động giáo dục trong công tác chủ nhiệm nhàm chán, không thiết thực. Số HS cho các hoạt động giáo dục trong công tác chủ nhiệm cần thay đổi mới mẻ, sinh động hơn. Số HS hứng thú với các hình thức HĐTNST đã sử dụng trong các công tác chủ nhiệm.

Khối 11: ( Các lớp 11A4, 11C4 năm học 2019 – 2020) Kết quả tổng hợp

DẠ Y

M

Số HS không hứng thú với các hoạt động giáo dục trong công tác chủ nhiệm. Số HS cho các hoạt động giáo dục trong công tác chủ nhiệm nhàm chán, không thiết thực. Số HS cho các hoạt động giáo dục trong công tác chủ nhiệm cần thay đổi mới mẻ, sinh động hơn. Số HS hứng thú với các hình thức HĐTNST đã sử dụng trong các công tác chủ nhiệm.

Lớp 11A2

Lớp 11C4

Học sinh 40/45

% 89

Học sinh 38/42

% 90

40/45

89

40/42

89

45/45

100

42/42

100

05/45

1

04/42

1

8


Khối 12( Các lớp 12A3, 12C6 năm học 2019 – 2020) Lớp 12C6 Học sinh

%

Số HS không hứng thú với các hoạt động giáo dục trong công tác chủ nhiệm.

37/42

88

39/44

88

Số HS cho các hoạt động giáo dục trong công tác chủ nhiệm nhàm chán, không thiết thực.

37/42

88

37/44

88

Số HS cho các hoạt động giáo dục trong công tác chủ nhiệm cần thay đổi mới mẻ, sinh động hơn.

42/42

100

44/44

100

Số HS hứng thú với các hình thức HĐTNST đã sử dụng trong các công tác chủ nhiệm.

5/42

1

5/44

1

FI

CI

%

ƠN

Học sinh

OF

AL

Lớp 12A3

Kết quả tổng hợp

DẠ Y

M

QU Y

NH

Qua kết quả khảo sát, chúng tôi rút ra một số nhận xét như sau: Nhiều học sinh không hứng thú với các hoạt động giáo dục trong công tác chủ nhiệm. Các em cho rằng các hoạt động này nhàm chán, không thiết thực và mong muốn các hoạt động này cần thay đổi mới mẻ, sinh động hơn. 3. Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong công tác chủ nhiệm ở trường trung học phổ thông. 3.1. Một số hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong công tác chủ nhiệm ở trường trung học phổ thông nhằm phát triển năng lực, phẩm chất học sinh 3.1.1. Hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong tiết sinh hoạt lớp Sinh hoạt lớp là loại hình hoạt động trải nghiệm được tổ chức treo quy mô lớp. Mục tiêu của sinh hoạt lớp nhằm góp phần hình thành phẩm chất, năng lực cho học sinh theo quy định của chương trình GDPT 2018. Sinh hoạt lớp đóng vai trò quan trọng trong đánh giá cũng như triển khai các công việc, hoạt động của lớp của trường diễn ra trong tuần, tháng, học kì, sau mỗi chủ đề, phong trào... Bên cạnh đó, sinh hoạt lớp tạo cơ hội cho học sinh phát huy tính tự giác, tinh thần hợp tác, năng lực điều hành, tự quản của học sinh. Nội dung sinh hoạt phong phú nhưng thường được xây dựng thống nhất với nội dung chủ đề. Sinh hoạt lớp là một tiết học đóng vai trò vô cùng quan trọng, một nội dung không thể tách rời của quá trình dạy học. Đối tượng tham gia trong hoạt động sinh hoạt lớp là học sinh cả lớp, giáo viên chủ nhiệm, đại diện phụ huynh (nếu có). Tiết sinh hoạt lớp tổ chức 1 tiết/tuần, địa điểm tổ chức tại lớp học. Giáo viên chủ nhiệm giữ vai trò quan trọng đối với tổ chức hoạt động sinh hoạt lớp. Giáo viên chủ nhiệm là người lên kế hoạch cho tiết sinh hoạt lớp. Kế hoạch cần thể hiện được các mặt hoạt động trong tuần đến, tháng đến và có sự 9


DẠ Y

M

QU Y

NH

ƠN

OF

FI

CI

AL

phân công công việc cho từng học sinh cụ thể. Hướng dẫn các tổ trưởng, các lớp phó, lớp trưởng tổng kết các mặt hoạt động trong tuần qua, tháng qua, tổng kết đợt thi đua, dự kiến sẽ đan xen vào tiết sinh hoạt những hoạt động vui chơi, giải trí nào nhưng phải phù hợp với chủ đề, chủ điểm. Chuẩn bị một tâm lí thật thoải mái, vui vẻ, tạo tâm thế gần gũi, yêu thương học sinh. Trước giờ sinh hoạt lớp, tùy theo tình hình và khả năng tổng hợp của giáo viên nên có cuộc họp ban cán sự lớp trước. Buổi họp này rất quan trọng và cần thiết để giáo viên chủ nhiệm nắm tình hình đã thực hiện được và đã diễn ra trong tuần, chia sẻ những khó khăn trước với các cán sự lớp, thống nhất cách thức giải quyết những vướng mắc, thống nhất những định hướng, cách thức khắc phục và hướng phát triển cho tuần học sau. Qua buổi họp này, giáo viên chủ nhiệm tư vấn xác định mục tiêu cho buổi sinh hoạt. Đề ra được những hình thức tổ chức, phương pháp cần vận dụng, ngôn từ, thái độ,… cho những cuộc trò chuyện, trao đổi, tranh luận trong buổi sinh hoạt.Tùy theo tình hình thực tế của lớp của trường và những sự việc đã và diễn ra mà giáo viên chủ nhiệm lựa chọn phương pháp để vận dụng phù hợp cho từng đối tượng, từng vụ việc cụ thể. Giáo viên chủ nhiệm cần lưu ý trong vấn đề khen chê học sinh. Việc khen, chê cần đúng mực, tạo tâm lí tích cực. Đối với những hành vi tích cực mới cần khen ngay khi nó vừa xuất hiện, nhất là những em hay mắc khuyết điểm, những em học yếu, nhút nhát. Khi phê bình học sinh cũng cần lưu ý là phê bình hành vi cụ thể chứ không phải khái quát hóa thành phẩm chất nhân cách. Phê bình không được chì chiết, nhắc đi nhắc lại những khuyết điểm đã xảy ra từ lâu. Đối với hoạt động sinh hoạt lớp theo chủ đề: Chủ đề tiết sinh hoạt lớp có thể thực hiện theo chỉ đạo của nhà trường (nếu có). Hoặc có thể theo chủ đề riêng của mỗi lớp. Giáo viên lựa chọn chủ đề theo nhu cầu của học sinh (giáo viên chủ nhiệm phê duyệt). Chủ đề cần thích hợp với độ tuổi của học sinh (sức khỏe, độ tuổi, sở thích, khả năng,…), phù hợp thời gian ( tháng 10 - chủ đề “Phụ nữ Việt Nam”, tháng 11 - chủ đề “ Tôn sư trọng đạo”…), phù hợp với đặc điểm địa phương ( vùng núi, vùng biển, vùng đồng bằng), phù hợp với không gian lớp học. Một chủ đề có thể triển khai trong 1 tiết sinh hoạt, cũng có thể triển khai trong 1 tháng. Mỗi tiết sinh hoạt nên sử dụng phối hợp một số hình thức khác nhau.Việc lựa chọn hình thức tổ chức phải xuất phát từ nhu cầu, động cơ, năng lực của học sinh thì mới hiệu quả. Một số hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong tiết sinh hoạt: Hình thức hoạt động nhóm nhằm phát triển kỹ năng hợp tác, chia sẻ, đồng cảm, thuyết phục, lắng nghe, tôn trọng sự khác biệt... Hình thức đóng vai, sân khấu hóa nhằm phát triển năng lực hợp tác, năng lực giao tiếp... Phương pháp tình huống nhằm phát triển kỹ năng tư duy giải quyết vấn đề, kỹ năng ra quyết định, kỹ năng giao tiếp ứng xử, kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn... Phương pháp trò chơi nhằm phát triễn kỹ năng tổ chức hoạt động, kỹ năng giám sát, kỹ năng phản ứng linh hoạt, kỹ năng tuân thủ... 10


FI

CI

AL

Phương pháp diễn đàn, tọa đàm nhằm phát triển kỹ năng ngôn ngữ, tư duy phản biện, tư duy độc lập, kỹ năng lắng nghe... 3.1.2. Hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong tiết chào cờ Tiết sinh hoạt dưới cờ là một trong những hoạt động trải nghiệm được tổ chức theo quy mô toàn trường nhằm thực hiện mục tiêu chung là hình thành và phát triển cho học sinh các phẩm chất như yêu nước, trung thực, nhân ái, trách nhiệm, các giá trị cốt lõi và năng lực chung như: Năng lực giao tiế và hợp tác, năng lực tự chủ và tự học, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo...Nội dung tiết sinh hoạt chào cờ gắn liền với chủ điểm giáo dục và thường có tác dụng gợi ý, định hướng cho các hoạt động của tuần, của tháng hoặc của một giai đoạn nhỏ của năm học.

OF

Đối tượng tham gia ở tiết chào cờ là học sinh toàn trường, toàn thể giáo viên chủ nhiệm lớp, ban lãnh đạo nhà trường, phụ trách đoàn, hội phụ huynh, khách mời (nếu có).

ƠN

Tiết chào cờ được tổ chức 1 tiết/1 tuần vào ngày thứ 2 đầu tuần. Địa điểm tổ chức tại không gian sân trường.

QU Y

NH

Tiết chào cờ có cấu trúc gồm 2 phần: Phần nghi lễ: Lễ chào cờ, tổng kết hoạt động giáo dục trong toàn trường, phát động, phổ biến kế hoạch hoạt động tiếp theo của tuần/ tháng. Phần sinh hoạt theo chủ đề: Ban giám hiệu cùng phụ trách đoàn cần lựa chọn những chủ đề gắn với học sinh hoặc liên quan đến những dịp kỉ niệm, những ngày lễ của Việt Nam, quốc tế (Phụ nữ Việt Nam, quốc tế phụ nữ, nhà giáo Việt Nam...). Nội dung mỗi chủ đề do nhà trường lựa chọn nhưng phải đảm bảo được các yêu cầu: Khám phá bản thân, rèn luyện bản thân, phát triển quan hệ với bạn bè, thầy cô và người thân trong gia đình, các hoạt động xã hội và tìm hiểu một số nghề nghiệp gần gũi với học sinh... lồng ghép các hoạt động tuyên truyền, giáo dục về pháp luật, đạo đức, lối sống, kỹ năng sống, giá trị sống, mời các nhân chứng lịch sử tham gia nói chuyện theo chủ đề, chủ điểm hay giới thiệu sách mới cho các em học sinh.

DẠ Y

M

Nhà trường có kế hoạch luân phiên trực tuần cho từng lớp. Vì vậy, giáo viên chủ nhiệm đóng vai trò rất quan trọng trong mỗi tiết chào cờ. Giáo viên chủ nhiệm hướng dẫn tập trung lớp, ổn định tổ chức, trang phục chỉnh tề, chỉnh đốn hàng ngũ. Để đạt được mục tiêu phát triển năng lực học sinh, giáo viên chủ nhiệm cần tạo mọi điều kiện và khuyến khích tối đa học sinh tham gia từ khâu xây dựng kế hoạch, chuẩn bị điều kiện đến việc triển khai thực hiện, đánh giá kết quả và bày tỏ quan điểm của mình trong các hoạt động, giáo viên gợi mở vấn đề hoặc chia sẻ khi cần thiết. Giáo viên chủ nhiệm cần lựa chọn, định hướng cho học sinh những hình thức triển khai hiệu quả cao khi thể hiện chủ đề. Một số phương pháp/ hình thức thường được sử dụng để triển khai chủ đề trong tiết chào cờ: Hình thức sân khấu hóa: Hát múa, kể chuyện, hoạt cảnh truyền thống, tiểu phẩm hóa trang, nhạc kịch... 11


AL

Hình thức tuyên truyền, diễn thuyết: Nhằm tư vấn, nâng cao nhận thức, kĩ năng cho các em thông qua từng chủ đề. Tạo điều kiện cho các em được giao lưu, tìm hiểu, chia sẻ các vấn đề có liên quan tới các em.

CI

Hình thức trò chơi: Hình thức này có ý nghĩa quan trọng và cần thiết đối với học sinh, vừa đáp ứng nhu cầu của các em, vừa là một phương thức giáo dục có hiệu quả về nhiều mặt.

DẠ Y

M

QU Y

NH

ƠN

OF

FI

Hình thức hội thi/ cuộc thi: Tổ chức thi giữa các lớp, các cá nhân về một chủ đề nào đó, thi vẽ tranh... 3.1.3. Hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong giáo dục hướng nghiệp Hoạt động giáo dục trải nghiệm, hướng nghiệp là một trong những hoạt động giáo dục cơ bản của tổ chức hoạt động giáo dục ở phổ thông. Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp giúp hình thành và phát triển ở học sinh các năng lực tự chủ và tự học, giao tiếp và hợp tác, giải quyết vấn đề và sáng tạo được biểu hiện qua các năng lực đặc thù: Năng lực thích ứng với cuộc sống, năng lực thiết kế và tổ chức hoạt động, năng lực định hướng nghề nghiệp. Chương trình giáo dục trải nghiệm, hướng nghiệp ở trường THPT gồm hoạt động tìm hiểu nghề nghiệp, hoạt động rèn luyện phẩm chất, năng lực phù hợp với định hướng nghề nghiệp. Hoạt động lựa chọn hướng nghiệp và lập kế hoạch học tập theo định hướng nghề nghiệp. Mỗi hoạt động có những yêu cầu cần đạt về các năng lực đặc thù riêng. Hoạt động tìm hiểu nghề nghiệp yêu cầu trình bày được xu hướng phát triển nghề nghiệp trong xã hội hiện đại, chỉ ra được những phẩm chất và năng lực cần có của người lao động trong xã hội hiện đại, tìm hiểu tính chuyên nghiệp trong công việc, đảm bảo yêu cầu về an toàn và sức khoẻ nghề nghiệp, phân tích được những thông tin cơ bản về thị trường lao động, nhu cầu sử dụng của thị trường lao động. Hoạt động rèn luyện phẩm chất, năng lực phù hợp với định hướng nghề nghiệp yêu cầu đánh giá được sự phù hợp của nghề với khả năng và sở thích của bản thân; xác định những phẩm chất, năng lực, hứng thú, sở trường của bản thân phù hợp với ngành, nghề lựa chọn; rèn luyện được một số phẩm chất và năng lực phù hợp với nghề định lựa chọn và có thể chuyển đổi nghề khi cần thiết; tự tin về bản thân và tự tin với định hướng nghề nghiệp của mình. Hoạt động lựa chọn hướng nghề nghiệp và lập kế hoạch học tập theo định hướng nghề nghiệp yêu cầu phân tích và xử lí được các thông tin nghề nghiệp, thông tin về các cơ sở đào tạo và giáo dục nghề nghiệp. Tham khảo được ý kiến của gia đình, thầy cô, chuyên gia làm cơ sở cho việc chọn hướng học tập nghề nghiệp phù hợp với bản thân. Đưa ra được quyết định lựa chọn nghề, nhóm nghề hoặc lựa chọn được ngành học, trường học và chuẩn bị tâm lí thích ứng với môi trường làm việc hoặc học tập tương lai, có tâm thế sẵn sàng bước vào thế giới nghề nghiệp, sẵn sàng tham gia và hoà nhập với lực lượng lao động xã hội. Hoạt động giáo dục trải nghiệm, hướng nghiệp được tổ chức dựa trên sự góp sức của các tổ chức trong và ngoài nhà trường và cá nhân. Trong đó giáo viên chủ nhiệm đóng vai trò vô cùng quan trọng. 12


OF

FI

CI

AL

Bên cạnh các chương trình tư vấn hướng nghiệp được tổ chức hàng năm, giáo viên chủ nhiệm có vai trò rất quan trọng trong việc định hướng nghề nghiệp cho học sinh. Hơn ai hết, giáo viên chủ nhiệm là người tiếp xúc với các em hàng ngày, biết được khá rõ lực học của các em, biết được ít nhiều tính cách, hoàn cảnh gia đình của mỗi em, do đó, họ là những người sâu sát các em nhất. Vậy, giáo viên chủ nhiệm phải làm gì? Trong các tiết tổ chức hoạt động hướng nghiệp, giáo viên chủ nhiệm nên thiết kế các hoạt động hướng nghiệp theo hình thức trải nghiệm sáng tạo để giúp học sinh nhận thức được các thành tố quan trọng cần thiết trước khi xác định nghề nghiệp phù hợp như sở thích, điểm mạnh, điểm yếu, hoàn cảnh gia đình, xu hướng xã hội hay các giá trị cá nhân. Đối với từng em, giáo viên chủ nhiệm cần theo dõi, trò chuyện giúp học sinh khám phá được điểm mạnh, điểm yếu, sở thích, thuận lợi và khó khăn trong gia đình cũng như xu hướng xã hội của nơi các em sống hoặc toàn xã hội.

ƠN

Một số hình thức trải nghiệm sáng tạo thường được sử dụng để tổ chức hoạt động hướng nghiệp:

NH

Hình thức trò chơi: Đây là một loại hoạt động giải trí, thư giãn, buộc người chơi phải tham gia thực sự, giúp kích hoạt trạng thái tích cực, tạo điều kiện để tiếp nhận kiến thức dễ dàng, lâu dài. Hình thức trò chơi này trong giáo dục hướng nghiệp có thể sử dụng cho học sinh khi thực hiện một số nội dung tìm hiểu bản thân và rèn luyện phẩm chất nghề nghiệp. Cụ thể là các trò chơi trắc nghiệm về đặc điểm cá nhân, sở thích, sự tương ứng giữa sở thích, đặc điểm cá nhân với một nghề nhất định.

M

QU Y

Hình thức diễn đàn: Diễn đàn là không gian mà ở đó một cá nhân có thể nêu ra các quan điểm, các ý kiến của mình và được người nghe lắng nghe, thảo luận. Hình thức diễn đàn trong giáo dục hướng nghiệp có thể sử dụng để thực hiện các nội dung: Những điều kiện thành công trong nghề nghiệp, giới thiệu về nghề nghiệp gia đình, nghề địa phương, hành trình và định hướng chọn nghề. Thông qua diễn dàn, học sinh một mặt có được các hiểu biết và thể hiện những hiểu biết đó, mặt khác, tạo ra những tác động tâm lý tới những học sinh khác, thúc đẩy hoạt động tìm hiểu sự phù hợp giữa năng lực bản thân và nghề nghiệp. Diễn đàn có thể được tổ chức với các quy mô khác nhau. Có thể tổ chức ở lớp, trong câu lạc bộ, ở cấp toàn trường…diễn đàn phải là nơi để học sinh được nói tiếng nói trung thực nhất của mình, vì vậy không gian tổ chức diễn đàn cần thể hiện sự thân thiện, cởi mở.

DẠ Y

Hình thức khám phá – nghiên cứu: Đây là hình thức đòi hỏi người học phải dựa trên một vấn đề cụ thể, sử dụng các công cụ thu thập thông tin, phân tích hay xử lý thông tin theo những tiêu chí nhất định từ đó rút ra những đánh giá, những mô tả, lý giải…, thể hiện quan điểm của mình về vấn đề đó. Hình thức này trong hoạt động giáo dục hướng nghiệp có thể thực hiện với các nội dung: Tìm hiểu thế giới nghề nghiệp ở địa phương, tìm hiểu về một nghề cụ thể hay một nghề truyền thống… giúp cho việc hiểu về nghề rõ hơn như nhu cầu lao động, triển vọng của 13


NH

ƠN

OF

FI

CI

AL

nghề trong tương lai. Những kết quả này có thể giúp cho bản thân học sinh thực hiện được kỹ năng mô tả nghề một cách thành thạo đồng thời có được một cái nhìn bao quát về một nghề cụ thể. Đây là những hiểu biết quan trọng làm cơ sở để học sinh đánh giá, lựa chọn và xây dựng kế hoạch nghề nghiệp. Hình thức này cần thực hiện theo nhóm, giáo viên tổ chức học sinh thành các nhóm dựa trên sở thích, khả năng của các em đồng thời cần hỗ trợ các em về kiến thức, kỹ năng nghiên cứu khi các em cần. Hình thức này cũng đòi hỏi thời gian thực hiện lâu dài vì vậy việc động viên các em và duy trì nhu cầu khám phá, tìm hiểu cũng là nhiệm vụ cần thiết. 3.1.4. Hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong sinh hoạt câu lạc bộ Câu lạc bộ là một trong những loại hình tổ chức giáo dục thuộc họat động trải nghiệm tự chọn không bắt buộc ở trường THPT. Hoạt động câu lạc bộ thường là các hoạt động theo nhu cầu, sở thích, năng khiếu và hoạt động mang tính định hướng nghề nghiệp. Qua việc tham gia các câu lạc bộ, học sinh được phát triển các năng khiếu đặc biệt. Hoạt động câu lạc bộ tạo cơ hội để học sinh chia sẻ kiến thức, hiểu biết của mình về các lĩnh vực mà các em quan tâm, qua đó phát triển các kĩ năng, năng lực cho học sinh như: Kĩ năng giao tiếp, kĩ năng lắng nghe và biểu đạt ý kiến, kĩ năng trình bày suy nghĩ, ý tưởng, kĩ năng viết bài, kĩ năng chụp ảnh… Năng lực hợp tác, làm việc nhóm, ra quyết định và giải quyết vấn đề. Câu lạc bộ hoạt động theo nguyên tắc tự nguyện, thống nhất, có lịch sinh hoạt định kì và có thể được tổ chức với nhiều lĩnh vực khác nhau như: Câu lạc bộ học thuật, câu lạc bộ thể dục thể thao, câu lạc bộ văn hóa nghệ thuật….

QU Y

Mỗi nhà trường đều có thể tổ chức nhiều câu lạc bộ khác nhau cho các nhóm học sinh tham gia và cần xây dựng kế hoạch cụ thể cho mỗi câu lạc bộ để việc tổ chức thực hiện đạt được hiệu quả giáo dục cao.

M

Khi lựa chọn các thành viên tham gia câu lạc bộ cũng như khi tổ chức các buổi sinh hoạt câu lạc bộ cần đảm bảo một số nguyên tắc sau: Tham gia trên tinh thần tự nguyện, không phân biệt đối xử, đảm bảo sự công bằng, phát huy tính sáng tạo, tôn trọng ý kiến và nhân cách học sinh, bình đẳng giới.

Câu lạc bộ được tổ chức theo nhiều quy mô: Cấp lớp, cấp trường, cấp cụm trường... Dù ở quy mô nào, giáo viên chủ nhiệm cũng đóng vai trò quan trọng đối với cá nhân học sinh hoặc nhóm học sinh, tập thể học sinh lớp chủ nhiệm. Giáo viên chủ nhiệm là cầu nối với các giáo viên khác, với nhiều tổ chức trong và ngoài nhà trường để đảm bảo chất lượng hoạt động của các câu lạc bộ.

DẠ Y

Giáo viên chủ nhiệm là người cận kề, thấu hiểu tâm lí, năng khiếu, nhu cầu của học sinh. Vì vậy, giáo viên chủ nhiệm nắm bắt nhu cầu, năng khiếu để tư vấn chính xác góp phần phát huy năng khiếu, sở trường của học sinh.

Giáo viên chủ nhiệm tham gia xây dựng kế hoạch cụ thể cho mỗi câu lạc bộ để việc tổ chức thực hiện đạt được hiệu quả giáo dục cao, tạo cơ hội để học sinh chia sẻ kiến thức, phát triển các phẩm chất, năng lực. Các chủ đề được lự chọn nên 14


AL

chú trọng phẩm chất và năng lực tâm lí xã hội và định hướng nghề nghiệp nói chung. Đặc biệt thường xuyên thay đổi hình thức/phương pháp tổ chức hoạt động trải nghiệm trong câu lạc bộ.

DẠ Y

M

QU Y

NH

ƠN

OF

FI

CI

Một số hình thức/phương pháp thường được sử dụng trong tổ chức hoạt động câu lạc bộ: Phương pháp trò chơi nhằm phát triễn kỹ năng tổ chức hoạt động, kỹ năng giám sát, kỹ năng phản ứng linh hoạt, kỹ năng tuân thủ... Hình thức tuyên truyền, diễn thuyết: nhằm tư vấn, nâng cao nhận thức, kĩ năng cho các em thông qua từng chủ đề, tạo điều kiện cho các em được giao lưu, tìm hiểu, chia sẻ các vấn đề có liên quan tới các em. Hình thức game show: hình thức này có ý nghĩa quan trọng và cần thiết đối với học sinh, vừa đáp ứng nhu cầu của các em, vừa là một phương thức giáo dục có hiệu quả về nhiều mặt. Phương pháp hoạt động nhóm nhằm phát triển kỹ năng hợp tác, chia sẻ, đồng cảm, thuyết phục, lắng nghe, tôn trọng sự khác biệt... Phương pháp diễn đàn, tọa đàm nhằm phát triển kỹ năng ngôn ngữ, tư duy phản biện, tư duy độc lập, kỹ năng lắng nghe... 3.2. Một số hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong trong công tác chủ nhiệm ở trường trung học phổ thông nhằm phát triển năng lực, phẩm chất học sinh Hoạt động trải nghiệm sáng tạo được tổ chức dưới nhiều hình thức khác nhau như tổ chức trò chơi, diễn đàn, sân khấu tương tác, tham quan dã ngoại, các hội thi, hoạt động giao lưu, hoạt động nhân đạo, hoạt động tình nguyện, hoạt động cộng đồng, sinh hoạt tập thể, lao động công ích, sân khấu hóa (kịch, thơ, hát, múa rối, tiểu phẩm, kịch tham gia,…), thể dục thể thao, tổ chức các ngày hội,… Mỗi hình thức hoạt động trên đều mang ý nghĩa giáo dục nhất định. Tùy thuộc vào thực tiễn, kế hoạch giáo dục của nhà trường và đặc điểm học sinh lớp chủ nhiệm mà chúng ta có thể lựa chọn những hình thức phù hợp. Trong khuôn khổ của sáng kiến này, chúng tôi đề xuất một số hình thức sau: 1.2.1. Hình thức đóng vai Đóng vai là phương pháp giáo dục giúp học sinh thực hành cách ứng xử, bày tỏ thái độ trong những tình huống giả định hoặc trên cơ sở óc tưởng tượng và ý nghĩ sáng tạo của các em. Đóng vai thường không có kịch bản cho trước mà học sinh tự xây dựng trong quá trình hoạt động. Đây là phương pháp giúp học sinh suy nghĩ sâu sắc về một vấn đề bằng cách tập trung vào cách ứng xử cụ thể mà các em quan sát được. Việc "diễn" không phải là phần quan trọng nhất của phương pháp này mà là xử lí tình huống khi diễn và thảo luận sau phần diễn đó. Đóng vai có ý nghĩa rất lớn trong việc hình thành và phát triển các phẩm chất, năng lực học sinh. Thông qua đóng vai, học sinh được rèn luyện, thực hành những kĩ năng ứng xử và bày tỏ thái độ trong môi trường an toàn trước khi thực 15


hành trong thực tiễn, tạo điều kiện phát triển óc sáng tạo của các em, khích lệ thay đổi thái độ và hành vi theo hướng tích cực trước một vấn đề hay đối tượng nào đó.

OF

FI

CI

AL

Thông qua các hành vi, cá nhân nhận thức và giải quyết tốt hơn vấn đề của bản thân, vai trò lĩnh hội được trong quá trình sắm vai cho phép học sinh thích ứng với cuộc sống tốt hơn. Trong trò chơi cũng như trong cuộc sống, các em mong muốn có được một vai yêu thích, khi đóng một vai học sinh bước ra từ chính bản thân mình. Một số năng lực được hình thành từ hình thức này: Năng lực sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực giao tiếp. Một số phẩm chất được phát triển từ giải pháp này: Trách nhiệm, nhân ái. Các bước triển khai: - Bước 1: Xác định tình huống đóng vai (phù hợp với chủ đề hoạt động; phải là tình huống mở; phù hợp với trình độ học sinh).

ƠN

- Bước 2: Cử nhóm chuẩn bị vai diễn (có thể chuẩn bị trước khi tiến hành hoạt động): yêu cầu nhóm sắm vai xây dựng kịch bản thể hiện tình huống sao cho sinh động, hấp dẫn, mang tính sân khấu nhưng không đưa ra lời giải hay cách giải quyết tình huống. Kết thúc đóng vai là một kết cục mở để mọi người thảo luận.

NH

- Bước 3:Thảo luận sau khi đóng vai: khi đóng vai kết thúc, người dẫn chương trình đưa ra các câu hỏi có liên quan để HS thảo luận. -Bước 4: Thống nhất và chốt lại các ý kiến sau khi thảo luận.

QU Y

3.2.2. Hình thức trò chơi: Trò chơi là tổ chức cho học sinh tìm hiểu một vấn đề hay thực hiện những hành động, việc làm hoặc hình thành một thái độ thông qua một trò chơi nào đó. Trò chơi là một loại hoạt động giải trí, thư giãn đồng thời là món ăn tinh thần không thể thiếu trong cuộc sống của con người. Việc lựa chọn trò chơi phù hợp sẽ có tác dụng rất tích cực tới con người nói chung và đặc biệt đối với học sinh nói riêng.

M

Trò chơi mang lại những thuận lợi trong quá trình tổ chức dạy học trải nghiệm rõ nét nhất là: việc phát huy tính sáng tạo, hấp dẫn và gây hứng thú cho học sinh,rèn luyện tác phong nhanh nhẹn...

DẠ Y

Trò chơi là phương tiện giáo dục và phát triển toàn diện học sinh, giúp các em nâng cao hiểu biết về thế giới hiện thực xung quanh, kích thích trí thông minh, lòng ham hiểu biết, học cách giải quyết nhiệm vụ. Ngoài ra, trò chơi là phương tiện giáo dục phẩm chất nhân cách cho học sinh, phát huy năng lực học sinh. Một số năng lực được hình thành từ hình thức này: Năng lực sáng tạo, năng lực hợp tác, giải quyết vấn đề, năng lực giao tiếp, thể chất, tin học. Một số phẩm chất được phát triển từ giải pháp này: Trách nhiệm, nhân ái, trung thực. Một số trò chơi được sử dụng nhiều trong các hoạt động trải nghiệm ở trường phổ thông hiện nay như: Trò chơi ô chữ, trò chơi vận động, trò chơi mô phỏng 16


game truyền hình…Có thể thấy tổ chức trò chơi là hoạt động quen thuộc dễ thực hiện trong quá trình học tập trải nghiệm và có ý nghĩa giáo dục tích cực.

AL

Các bước triển khai: Bước 1: Chuẩn bị trò chơi

FI

CI

- Xác định đối tượng và mục đích của trò chơi: thông thường, trò chơi nào cũng có tính giáo dục, phụ thuộc vào các góc độ tiếp cận khác nhau đối với loại, dạng trò chơi và người sử dụng, tổ chức trò chơi. Vì thế xác định đối tượng và mục đích trò chơi phù hợp là công việc cần thiết khi tổ chức trò chơi. - Cử người hướng dẫn chơi.

OF

- Thông báo kế hoạch, thời gian, nội dung trò chơi đến học sinh.

Bước 2: Tiến hành trò chơi

ƠN

- Phân công nhiệm vụ cho các lớp, tổ nhóm, đội chơi để chuẩn bị điều kiện phương tiện (lực lượng; phục trang như quần áo, khăn, cờ; còi; phần thưởng) cho cuộc chơi.

NH

- Ổn định tổ chức, bố trí đội hình: tùy từng trò chơi, địa điểm tổ chức, số lượng người chơi mà giáo viên bố trí đội hình, phương tiện cho phù hợp, có thể theo hàng dọc, hàng ngang, vòng tròn hay chữ U,.... - Giáo viên xác định vị trí cố định hoặc di động sao cho mọi khẩu lệnh các em đều nghe thấy, các động tác học sinh quan sát, thực hiện được, ngược lại bản thân giáo viênphải phát hiện được đúng, sai khi các em chơi.

QU Y

- GV giới thiệu trò chơi phải ngắn gọn, hấp dẫn, dễ hiểu, dễ tiếp thu, dễ thực hiện, bao gồm các nội dung sau: Thông báo tên trò chơi, chủ đề chơi; Nêu mục đích và các yêu cầu của trò chơi; Nói rõ cách chơi và luật chơi, cho học sinh chơi nháp/chơi thử 1 - 2 lần, sau đó học sinh bắt đầu chơi thật. - Dùng khẩu lệnh bằng lời, còi, kẻng, chuông, trống để điều khiển cuộc chơi.

M

- Giáo viên hay nhóm trọng tài cần quan sát, theo dõi kỹ, chính xác để đánh giá thắng thua và rút kinh nghiệm.... Bước 3: Kết thúc trò chơi

DẠ Y

- Đánh giá kết quả trò chơi: Giáo viên công bố kết quả cuộc chơi khách quan, công bằng, chính xác giúp học sinh nhận thức được ưu điểm và tồn tại để cố gắng ở những trò chơi tiếp theo. - Động viên, khích lệ ý thức, tinh thần cố gắng của các em, tuyên dương, khen ngợi hay khen thưởng bằng vật chất, tạo không khí vui vẻ, phấn khởi và để lại những ấn tượng tốt đẹp trong tập thể học sinh về cuộc chơi. - Dặn dò các em những điều cần thiết (thu dọn phương tiện, vệ sinh nơi chơi…). 17


- Thành lập nhóm.

NH

Bước 1:Chuẩn bị:

ƠN

OF

FI

CI

AL

3.2.3. Hình thức làm việc nhóm Làm việc nhóm là phương pháp tổ chức hoạt động giáo dục, trong đó giáo viên sắp xếp học sinh thành những nhóm nhỏ theo hướng tạo ra sự tương tác trực tiếp giữa các thành viên, từ đó học sinh nhóm trao đổi, giúp đỡ và cùng nhau phối hợp làm việc để hoàn thiện việc chung của nhóm. Thông qua hình thức làm việc nhóm, giáo viên sắp xếp học sinh thành những nhóm nhỏ theo hướng tạo ra sự tương tác trực tiếp giữa các thành viên, cùng hoàn thành nhiệm vụ của nhóm. Hình thức này nhằm tăng tinh thần đoàn kết, trách nhiệm, thể hiện tính bình đẳng, dân chủ, phát huy vai trò chủ thể, hình thành các kĩ năng cần thiết như kĩ năng giao tiếp và kĩ năng xã hội (bày tỏ niềm tin, ủng hộ qua ánh mắt, sẵn sàng giúp đỡ, kiềm chế bực tức nếu bất đồng quan điểm…). Hình thức làm việc nhóm phát triển cho học sinh một số năng lực như: năng lực hợp tác và giao tiếp, năng lực giải quyết vấn đề và một số năng lực đặc thù tùy đặc trưng nội dung làm việc nhóm. Một số phẩm chất được hình thành phát như: trách nhiệm, trung thực, chăm chỉ. Các bước triển khai:

Có rất nhiều cách thành lập nhóm, mỗi kiểu nhóm đều có nhưng ưu điểm và hạn chế riêng. Vì vậy, giáo viên nên thường xuyên thay đổi kiểu nhóm:

QU Y

Nhóm tự nguyện (học sinh tự quyết đinh mình sẽ ở cùng nhóm với bạn nào). Kiểu nhóm này sẽ tạo cảm giác thoải mái cho các thành viên trong nhóm nhưng dễ tạo sự cách biệt giữa các nhóm khác. Nhóm ngẫu nhiên (bắt thăm, đếm số…). Nhóm này tạo mối quan hệ mới, tránh bè phái nhưng dễ xảy ra mất trật tự, hiệu quả thấp vì không hiểu nhau.

M

Nhóm dựa trên trình độ, năng lực: nếu nhóm mức độ cao sẽ giải quyết nhiệm vụ nhanh, hiệu quả, nếu nhóm hỗn hợp sẽ hỗ trợ nhau. Nhưng nhóm mức độ thấp sẽ mặc cảm, nhóm hỗn hợp học sinh ý thức hạn chế thường ỷ lại. - Phiếu bài tập, tranh ảnh, đồ dùng.

- Sắp xếp không gian sư phạm: Bàn ghế, vật dụng, đồ dùng

DẠ Y

Bước 2: Tổ chức cho học sinh hoạt động theo nhóm

Phân công nhiệm vụ các thành viên trong nhóm: Cần tạo sự phụ thuộc lẫn nhau trong nhóm (Có thể cho điểm chung, thông tin liên kết…). Nhiệm vụ giao cho học sinh cần vừa sức, phù hợp thời gian. Các nhóm được phân công nhiệm vụ bằng nhau. Giáo viên theo dõi, can thiệp và điều chỉnh tiến trình hợp tác nhóm. 18


Bước 3: Trình bày kết quả, nhận xét đánh giá

AL

Khi đánh giá cần coi trọng nhiệm vụ được giao và ý thức thực hiện. Đại diện nhóm báo cáo kết quả trước lớp. Giáo viên tổ chức đánh giá phiếu tự đánh giá hoặc đánh giá đồng đẳng.

NH

ƠN

OF

FI

CI

3.2.4. Hình thức cuộc thi Cuộc thi là một trong những hình thức tổ chức hoạt động hấp dẫn, lôi cuốn hoc sinh và đạt hiệu quả cao trong học tập, giáo dục, rèn lyuện và định hướng giá trị cho tuổi trẻ. Cuộc thi mang tính chất thi đua giữa các cá nhân, nhóm, tập thể để vươn lên đạt được điều mong muốn. Chính vì vậy tổ chức hội thi cho học sinh là một yêu cầu quan trọng, cần thiết của nhà trường, của giáo viên trong quá trình tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo. Mục đích của việc tổ chức cuộc thi nhằm lôi cuốn học sinh tham gia một cách chủ động tích cực vào các hoạt động giáo dục của nhà trường, đáp ứng nhu cầu vui chơi, giải trí cho học sinh, thu hút tài năng và sự sáng tạo của học sinh, phát triển khả năng hoạt động tích cực và tương tác của học sinh, kích thích sự hứng thú trong quá trinh nhận thức Tổ chức các cuộc thi có thể trong nhà trường, lớp học hay ngoài không gian trường học. Nội dung cuộc thi rất phong phú và dễ lồng ghép bất cứ nội dung giáo dục nào. Và đó cũng là yêu cầu đặt ra đối với mỗi cuộc thi đều phải mang ý nghĩa giáo dục nhất định.

QU Y

Cuộc thi có nhiều cách tổ chức dưới nhiều hình thức khác nhau như: Thi giải ô chữ, đố vui, thi sáng tác, vẽ tranh, hội thi kể chuyện … Mỗi hình thức có thể tổ chức với một chủ đề trong đó mang một hay nhiều nội dung giáo dục mà ở đó có sự gắn kết với nội dung chương trình cũng như giáo dục kĩ năng sống.

M

Một số năng lực được hình thành từ hình thức này: Năng lực sáng tạo, năng lực hợp tác, giải quyết vấn đề, năng lực giao tiếp, thể chất, tin học. Một số phẩm chất được phát triển từ giải pháp này: Trách nhiệm, nhân ái, trung thực. Các bước triển khai: Bước 1: Xây dựng kế hoạch tổ chức và thể lệ cuộc thi.

DẠ Y

- Kế hoạch tổ chức hội thi cần thể hiện được các nội dung cơ bản sau: Mục đích, yêu cầu, thời gian, địa điểm, nội dung, biện pháp, tổ chức thực hiện, thể lệ cuộc thi: Bước 2: Công tác chuẩn bị: - Chuẩn bị về nhân sự. 19


AL

- Chuẩn bị về nội dung: Phù hợp với trình độ, khả năng của học sinh, phát huy được khả năng sáng tạo nghệ thuật của học sinh, phát huy phẩm chất, năng lực học sinh - Chuẩn bị về điều kiện, cơ sở vật chất.

CI

Bước 3: Tổ chức cuộc thi:

FI

3.3. Quy trình thiết kế hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong công tác chủ nhiệm ở trường phổ thông * Bước 1: Đặt tên cho hoạt động:

OF

Đặt tên cho hoạt động là một việc làm cần thiết vì tên hoạt động tự nó đã nói lên được chủ đề, mục tiêu, nội dung, hình thức của hoạt động. Tên hoạt động cũng tạo được sự lôi cuốn, hấp dẫn, tạo ra được trạng thái tâm lí đầy hứng thú và tích cực của học sinh. Vì vậy cần có sự tìm tòi, suy nghĩ để có tên hoạt động cho phù hợp - Rõ ràng, chính xác, ngắn gọn

ƠN

Việc đặt tên cho hoạt động phải đảm bảo các yêu cầu sau: - Phản ánh được chủ đè và nội dung của hoạt động

NH

- Tạo được ấn tượng ban đầu cho học sinh

* Bước 2: Xác định mục tiêu của hoạt động

QU Y

- Mỗi hoạt động đều thực hiện một mục đích chung của mỗi chủ đề theo từng tuần, tháng. - Mục tiêu của hoạt động là dự kiến kết quả của hoạt động - Các mục tiêu của hoạt động phải có xác định cụ thể rõ ràng và phù hợp, phản ánh được mức độ cao thấp của yêu cầu cần đạt về tri thức, kĩ năng, thái độ góp phần hình thành những phẩm chất, năng lực.

M

- Khi xác định mục tiêu cần trả lời các câu hỏi sau: + Hoạt động này có thể hình thành cho học sinh những phẩm chất năng lực nào?

+ Mức độ cần đạt và phẩm chất năng lực cần đạt trong hoạt động đó như thế nào?

+ Điều kiện cần thiết để đạt được mục tiêu giáo dục đề ra là gì?

* Bước 3: Xác định nội dung và phương thức của hoạt động

DẠ Y

Mục tiêu có thể đạt được hay không phụ thuộc vào việc xác định đầy đủ và hợp lí những nội dung và phương thức hoạt động.

Trước hết cần căn cứ vào từng chủ đề, các mục tiêu đã được xác định, các điều kiện hoàn cảnh cụ thể của lớp và khả năng cụ thể của học sinh để xác định các nội dung phù hợp với hoạt động * Bước 4: Chuẩn bị cho hoạt động: 20


AL

Trong bước này cả giáo viên chủ nhiệm và học sinh cùng tham gia công tác chuẩn bị. Để chuẩn bị tốt cho hoạt động giáo viên cần làm tốt những việc sau đây: - Nắm những nội dung và hoạt động đã được xác định và dự kiến tiến trình hoạt động

CI

Dự kiện những phương tiện và điều kiện cần thiết để hoạt động có thể thực hiện được một cách có hiệu quả. Các phương tiện và điều kiện cụ thể là:

FI

+ Các phương tiện hoạt động như phương tiện âm thanh, nhạc cụ, đạo cụ, phục trang, ánh sáng, tranh ảnh, băng đĩa, máy chiếu…

OF

+ Phòng ốc, bàn ghế và các phương tiện phục vụ khác + Tài chính, chi phí cho việc tổ chức hoạt động

+ Dự kiến phân công cho các tổ, nhóm hay cá nhân và thời gian hoàn thành công việc

ƠN

+ Dự kiến về thời gian và thời điểm tổ chức

+ Dự kiến hoạt động cho giáo viên và học sinh

NH

* Bước 5: Lập kế hoạch

Lập kế hoạch cụ thể là khâu tính toán, sắp xếp logic các hoạt động nhằm đạt mục tiêu giáo dục hiệu quả nhất, khâu này cần:

QU Y

+ Lập kế hoạch để thực hiên hệ thống các mục tiêu, tức là tìm các nguồn lực, thời gian, không gian cần cho việc hoàn thành các mục tiêu + Chi phí về tất cả các mặt phải được xác định. Hơn nữa phải tìm ra phương án chi phí ít nhất cho việc thực hiện mục tiêu. *Bước 6: Thiết kế chi tiết hoạt động Trong bước này cần phải xác định:

M

- Có bao nhiêu công việc phải thực hiện?

- Các việc đó là gì? Nội dung của mỗi việc? - Tiến trình và thời gian thực hiện các công việc đó như thế nào?

- Các công việc cụ thể cho các tổ, nhóm và cá nhân.

DẠ Y

- Yêu cầu cần đạt của mỗi công việc. * Bước 7: Kiểm tra, điều chỉnh và hoàn thiện chương trình hoạt động

- Rà sát và kiểm tra lại các nội dung và trình tự các việc, thời gian thực hiện cho từng việc, xem xét tính hợp lí, khả năng thực hiện và kết quả đạt được. - Nếu phát hiện những sai sót và bất hợp lí khâu nào thì kịp thời điều chỉnh. 21


AL

3.4.Thiết kế tổ chức một số hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong công tác chủ nhiệm ở trường trung học phổ thông. 3.4.1.Thiết kế tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong tiết sinh hoạt lớp

DẠ Y

M

QU Y

NH

ƠN

OF

FI

CI

CHỦ ĐỀ: TÔN SƯ TRỌNG ĐẠO I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT - Nội dung: Nhận xét tuần vừa qua và phương hướng tuần tới. Giải pháp thực hiện. Khắc sâu tình nghĩa thầy trò và công ơn đối với thầy cô giáo. - Về năng lực, phẩm chất: Rèn luyện năng lực tự chủ, tự học, giao tiếp, hợp tác, giải quyết vấn đề sáng tạo, năng lực ngôn ngữ. Về phẩm chất: rèn luyện phẩm chất nhân ái, trách nhiệm. -Thái độ: Tạo không khí vui tươi, hứng khởi .II. CHUẨN BỊ 1. Giáo viên: Loa, miccro, máy chiếu; một số clip về bài hát, trò chơi. … 2. Học sinh: giấy A0, cắt chữ, trang trí. .. III. CÁC BƯỚC THỰC HIỆN Hoạt động 1. Khởi động - Kết nối chủ đề a. Mục tiêu Giúp học sinh có tâm trạng vui vẻ, xua cảm giác căng thẳng của các tiết học trước, tạo tâm thế tâm thế tập trung vào chủ đề tiết sinh hoạt, phát triển một số năng lực: hợp tác, giải quyết vấn đề và sáng tạo, phẩm chất nhân ái. b. Cách thực hiện Hát đồng ca bài “ Cô là người tuyệt vời nhất” c.Dự kiến sản phẩm hoạt động của HS. - Có cách thể hiện sáng tạo, cảm động - Tập trung cảm xúc hướng tới chủ đề “Tôn sư trọng đạo”. - Phát triển năng lực hợp tác, giải quyết vấn đề sáng tạo, phẩm chất nhân ái. Hoạt động 2. Nhận xét tuần vừa qua và phương hướng tuần tới. a. Mục tiêu - Nhận xét ưu điểm và hạn chế trong tuần vừa qua, giải pháp. - Nắm rõ kế hoạch hoạt động trong tuần tới, giải pháp. - Phát triển năng lực tự chủ, giải quyết vấn đề, hợp tác…Phẩm chất: trách nhiệm, trung thực, chăm chỉ cho học sinh. b. Cách thực hiện Trước khi trình bày công khai trong tiết sinh hoạt, các bộ phận liên quan trao đổi thông tin thông qua các hình thức zalo, messenger… + Về nội dung nhận xét ưu điểm và hạn chế trong tuần vừa qua, giải pháp:

22


DẠ Y

M

QU Y

NH

ƠN

OF

FI

CI

AL

Để đảm bảo tính dân chủ, tự chủ, công khai. Phần này sẽ triển khai theo quy trình: tổ trưởng mỗi tổ nhận xét các thành viên, đề xuất giải pháp. Sau đó nộp lại cho một người trong ban cán sự lớp (ban cán sự lớp luân phiên, mỗi tuần một người chịu trách nhiệm tổng hợp, trình bày trước lớp). Ban cán sự lớp tổng hợp nội dung từ các tổ trưởng, từ theo dõi của đoàn (do cô chủ nhiệm chia sẻ) đề xuất giải pháp, gửi giáo viên duyệt. + Về nội dung triển khai kế hoạch tuần tới, giải pháp: Đầu buổi sáng thứ 7, giáo viên nhận kế hoạch tuần tới của nhà trường, chia sẻ vào nhóm zalo cán bộ lớp. Bộ phận các bộ lớp nhận nội dung, hội ý nhanh giải pháp ở giờ ra chơi đầu tiết sinh hoạt. Trường hợp trò không có điện thoại, giáo viên chủ nhiệm sẽ ghi ra tờ giấy để các bộ lớp tổng hợp vào sổ theo dõi. + Sau khi cán bộ lớp công khai toàn bộ nội dung trên trước lớp, giáo viên chủ nhiệm sẽ lấy ý kiến cá nhân trong lớp ( nếu có). + Giáo viên nhận xét một số vấn đề nổi bật trong tuần qua, tuần tới (nếu có) c. Dự kiến sản phẩm hoạt động của HS. - Giúp học sinh có cái nhìn tổng quát, hệ thống về những gì mình đã làm, từ đó phát huy ưu điểm, khắc hục hạn chế. - Giúp giáo viên nắm bắt tình hình chung của lớp, từ đó có định hướng phù hợp. - Phát triển cho một số năng lực phẩm chất cụ thể như: năng lực tự chủ, giải quyết vấn đề, hợp tác….Phẩm chất trách nhiệm, trung thực, chăm chỉ cho học sinh. Hoạt động 3. : Sinh hoạt theo chủ đề a. Mục tiêu Giúp học sinh vận dụng những hiểu biết, kinh nghiệm để thực hiện nhiệm vụ. Qua nhiệm vụ, học sinh rèn luyện năng lực tự chủ, tự học, giao tiếp, hợp tác, giải quyết vấn đề sáng tạo, năng lực ngôn ngữ. Giúp học sinh khắc sâu tình nghĩa thầy trò và công ơn đối với thầy cô giáo, yêu quý và tin tưởng các thầy cô giáo b. Cách thực hiện Gv cùng học sinh thiết kế, chuẩn bị hoạt động, hướng dẫn, hỗ trợ học sinh thông qua các trò chơi, hỏi đáp… Trò chơi 1: Giải ô chữ chủ đề “ Tôn sư trọng đạo” Bước 1: Gv chia lớp thành 2 đội và phổ biến thể lệ trò chơi Bước 2: Gv chọn 1 bạn làm trọng tài + thư kí lưu kết quả trò chơi trên bảng, triển khai trò chơi. Bước 3: Tổng kết, trao thưởng kết hợp đặt câu hỏi Trò chơi 2:Thi hát chủ đề “Tôn sư trọng đạo” Hai đội, mỗi đội cử 1 bạn. Ai hát đúng chủ đề, có khả năng thu hút, được vỗ tay nhiều và to sẽ chiến thắng 23


DẠ Y

M

QU Y

NH

ƠN

OF

FI

CI

AL

b. Dự kiến sản phẩm hoạt động của HS. - Học sinh phát triển các năng lực tự chủ, tự học, giao tiếp, hợp tác, giải quyết vấn đề sáng tạo, năng lực ngôn ngữ. Phẩm chất: nhân ái, trách nhiệm. - Học sinh hiểu thêm về truyền thống tôn sư trọng đạo. - Học sinh khắc sâu tình nghĩa thầy trò và công ơn đối với thầy cô giáo, yêu quý và tin tưởng các thầy cô giáo Hoạt động 4. : Củng cố, tổng kết a. Mục tiêu Đánh giá mục tiêu của chủ đề đã được thể hiện như thế nào trên học sinh, nhận ra điểm yếu, điểm mạnh ở mỗi học sinh, từ đó đặt ra kế hoạch rèn luyện tiếp theo. b. Cách thực hiện Đặt câu hỏi: 1. Phát biểu cảm xúc của em về truyền thống tôn sư trọng đạo? 2. Ngoài nội dung chủ đề, tiết sinh hoạt đem đến cho em những bổ ích gì? c. Dự kiến sản phẩm hoạt động của HS. - Học sinh có những nhận thức sâu sức về truyền thống “ tôn sư trọng đạo”, có những chuyển biến trong hành động. - Nhận thức được hiệu quả của các hoạt động Hoạt động 5: Vận dụng/ mở rộng a. Mục tiêu Tạo điều kiện cho người học thực hành, vận dụng kiến kiến thức, kĩ năng đã thu hoạch vào tình huống thực tế, giúp học sinh có những ứng xử tốt với các tình huống cuộc sống đặt ra. b. Cách thực hiện Chia lớp thành 4 nhóm Tổ 1: Vẽ tranh theo chủ đề “Tôn sư trọng đạo” Tổ 2: Sưu tầm ca dao, thơ…về chủ đề “Tôn sư trọng đạo” Tổ 3: Sáng chế bưu tiếp tặng thầy cô giáo Tổ 4: Tập làm đạo diễn soạn vở kịch ngắn theo chủ đề c. Dự kiến sản phẩm hoạt động của HS. - Sản phẩm tranh vẽ theo chủ đề - Sáng chế bưu thiếp - Sưu tầm ca dao... - Diễn kịch

24


AL

MỘT SỐ HÌNH ẢNH VỀ TỔ CHỨC TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO

NH

ƠN

OF

FI

CI

TRONG TIẾT SINH HOẠT LỚP

DẠ Y

M

QU Y

Học sinh tham gia hoạt động trải nghiệm bằng hình thức cuộc thi trong tiết sinh hoạt lớp chủ đề: Thanh niên làm theo lời Bác

Sản phẩm của học sinh tham gia hoạt động trải nghiệm trong tiết sinh hoạt lớp chủ đề “Mẹ và cô giáo” 25


AL CI FI OF ƠN

NH

Học sinh tham gia hoạt động trải nghiệm bằng hình thức trò chơi “Giải ô chữ” trong tiết sinh hoạt lớp chủ đề “Tôn sư trọng đạo”

3.4.2.Thiết kế tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong tiết hướng nghiệp

QU Y

CHỦ ĐỀ: TẦM QUAN TRỌNG CỦA VIỆC CHỌN NGHỀ, NHỮNG ĐIỀU KIỆN ĐỂ THÀNH ĐẠT TRONG NGHỀ I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT

M

Giúp học sinh

-Về kiến thức: Nhận thức đúng đắn tầm quan trọng của việc chọn nghề và những điều kiện thành đạt trong nghề. - Về kĩ năng: Có kĩ năng lựa chọn nghề nhiệp phù hợp. - Về thái độ: Tạo không khí vui tươi, hứng khởi

DẠ Y

- Về năng lực, phẩm chất: Rèn luyện năng lực tự chủ, tự học, giao tiếp, hợp tác, giải quyết vấn đề sáng tạo, năng lực ngôn ngữ, tin học, phẩm chất trách nhiệm, chăm chỉ. II. CHUẨN BỊ 1. Giáo viên: Loa, miccro, máy chiếu, trò chơi, tài liệu liên quan...

2. Học sinh: Giấy A0, bút lông, tài liệu liên quan... 26


III. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC

AL

Hoạt động 1. Khởi động - Kết nối chủ đề

a. Mục tiêu: Tạo hứng thú cho HS tập trung cảm xúc vào chủ đề.

CI

b. Cách thực hiện: Tổ chức trò chơi đoán nghề nghiệp thông qua hình ảnh

Bước 2: GV phổ biến cách chơi và tiến hành trò chơi c.Dự kiến sản phẩm hoạt động của HS. - Tạo các video, hình ảnh... về nghề nghiệp - Tạo không khí vui vẻ, đoàn kết

ƠN

- Hiểu biết 1 số nghề nghiệp

OF

Bước 3: GV tổng kết, khen thưởng.

FI

Bước 1: GV chia lớp thành 2 đội chơi. Gv yêu cầu mỗi đội chuẩn bị trò chơi qua máy tính, trình chiếu. Mỗi đội soạn 10 nghề nghiệp để thử thách đội bạn.

Hoạt động 2 : Triển khai hướng nghiệp theo chủ đề

b. Cách thực hiện:

NH

a. Mục tiêu: Giúp học sinh vận dụng những hiểu biết, kinh nghiệm về vấn đề chọn nghề, những điều kiện để thành đạt, từ đó học sinh có những lựa chọn đúng đắn. LÀM VIỆC NHÓM Bước 1:

QU Y

- Gv chia sẻ các tài liệu liên quan đến chủ đề vào nhóm lớp để học sinh tìm hiểu trước - Yêu cầu hs tìm hiểu thêm tài liệu liên quan đến chủ đề (Vì sao phải chọn nghề? Tầm quan trọng của hướng nghiệp? Những nguyên tắc chọn nghề? Những bí quyết đề thành đạt?....)

M

Bước 2: Trong giờ hướng nghiệp GV tiếp tục giới thiệu sơ lược về các tài liệu đã chia sẻ

Bước 3: GV chia lớp thành 4 đội thi, chuẩn bị giấy A0, bút lông, phần thưởng. Yêu cầu các đội thực hiện qua giấy A0, vẽ sơ đồ tư duy về các nội dung sau:

DẠ Y

Trình bày:

- Tầm quan trọng của hướng nghiệp? - Những nguyên tắc chọn nghề?

- Những bí quyết để thành đạt trong nghề? Tiêu chuẩn chấm 27


- Đưa nhiều thông tin phù hợp - Trình bày khoa học, đẹp TRÒ CHƠI ĐOÁN Ý ĐỒNG ĐỘI

CI

Nhóm đạt điểm cao nhất được cộng điểm thi đua trong tuần

AL

- Đúng thời gian quy định

FI

Mỗi đội chơi chọn một gói câu hỏi bất kì và cử ra 2 đại diện (1 người diễn tả và 1 người trả lời). Người diễn tả đứng quay mặt về phía bảng, người trả lời quay mặt về phía ngược lại.

OF

Người diễn tả có nhiệm vụ diễn tả cho người trả lời từ khóa trên bảng, người trả lời có nhiệm vụ trả lời đúng từ khóa đó. Đội chơi có quyền bỏ qua từ khóa và có quyền quay lại sau, trả lời sai quá 3 từ khóa cuộc chơi dừng lại.

ƠN

Đội chơi được tính là phạm quy khi: lặp lại từ có trong từ khóa, kể cả bằng tiếng nước ngoài: từ khóa phạm quy bị tính là sai. Người trả lời quay lại nhìn bảng. Phạm các lỗi này cuộc chơi dừng lại. Có sự nhắc nhở ( trừ 5 điểm). Đúng (10 đ), sai không trừ. Hết thời gian phải kết thúc.

NH

Gói 1: Giáo viên/ Thiết kế đồ họa/ Thư kí/ Đạo diễn. Gói 2: Luật sư/ Bác sĩ/ Ca sĩ/ Công nhân môi trường. Gói 3: Bộ đội/ Công nhân xây dựng/ Thợ may Gói 4: Vận động viên điền kinh/ Bán hàng/ Công an/ Phóng viên

QU Y

c. Dự kiến sản phẩm hoạt động của HS. - Tạo các sơ đồ tư duy, hình ảnh... về nghề nghiệp - Hiểu biết 1 số vấn đề quan trọng liên quan đến nghề nghiệp - Tạo không khí vui vẻ, đoàn kết Hoạt động 3. : Củng cố, tổng kết

M

a. Mục tiêu: Đánh giá mục tiêu của chủ đề đã được thể hiện như thế nào trên học sinh, nhận ra điểm yếu, điểm mạnh ở mỗi học sinh, từ đó đặt ra kế hoạch rèn luyện tiếp theo. b. Cách thực hiện: Tự đánh giá qua phiếu

+ GV đề nghị HS đọc và thực hiện tự đánh giá thông qua bảng tiêu chí tự đánh

DẠ Y

giá

+ Khích lệ HS suy nghĩ và nói/viết thêm về những điều học được khác ngoài những điều liệt kê trong bảng. + GV khích lệ động viên HS trong hoạt động tự đánh giá.

28


AL

BẢNG TỰ ĐÁNH GIÁ BẢN THÂN

Lớp:…………

FI

Họ tên học sinh: …………………………………………

CI

Tên hoạt động: .……………………………………………………………

Mức độ

OF

Nội dung

Tốt

TB

ƠN

1. Mức độ hứng thú của em khi tiếp cận chủ đề?

Khá

NH

2. Mức độ nhận thức của bạn về tầm quan trọng của hướng nghiệp? 3. Mức độ nhận thức của em về những nguyên tắc chọn nghề?

5. Ý kiến khác

QU Y

4. Mức độ nhận thức của em về những bí quyết để thành đạt?

M

Hoạt động 4: Vận dụng/ mở rộng

a. Mục tiêu: Tạo điều kiện cho người học thực hành, vận dụng kiến kiến thức, kĩ năng đã thu hoạch vào tình huống thực tế, giúp học sinh có những ứng xử tốt với các tình huống cuộc sống đặt ra. b. Cách thực hiện:

DẠ Y

Đa dạng về hình thức: Có thể phối hợp với phụ huynh giám sát thực hiện công việc ở nhà Viết thu hoạch: Từ những hiểu biết của bản thân về tầm quan trọng của hướng nghiệp, những nguyên tắc chọn nghề, yếu tố thành công. Em hãy liên hệ vấn đề hướng nghiệp của bản thân mình? 29


AL

MỘT SỐ HÌNH ẢNH VỀ TỔ CHỨC TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO

ƠN

OF

FI

CI

TRONG TIẾT HƯỚNG NGHIỆP

NH

Học sinh trình bày sản phẩm của hoạt động nhóm trong tiết sinh hoạt

DẠ Y

M

QU Y

hướng nghiệp chủ đề “Tầm quan trọng của việc chọn nghề”

Học sinh tham gia hoạt động trải nghiệm bằng hình thức trò chơi “ Đoán ý đồng đội” trong tiết sinh hoạt hướng nghiệp chủ đề “Tầm quan trọng của việc chọn nghề” 30


AL

3.4.2. Thiết kế tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong tiết sinh hoạt dưới cờ

DẠ Y

M

QU Y

NH

ƠN

OF

FI

CI

SINH HOẠT DƯỚI CỜ TUẦN : CHỦ ĐỀ : NGƯỜI LÍNH ( Hướng tới kỉ niệm ngày thành lập quân đội nhân dân Việt Nam) 1. Mục tiêu: - Nội dung: Học sinh nắm vững và thực hiện tốt các nội quy, quy định của nhà trường và cấp trên đề ra; Nắm được và thực hiện tốt kế hoạch của nhà trường, của Đoàn, thấy được ưu, khuyết điểm của lớp mình của trường trong tuần qua; Giúp HS hiểu được ý nghĩa của ngày thành lập Quân đội nhân dân Việt Nam và ngày hội Quốc phòng toàn dân và yêu mến tự hào về hình ảnh anh bộ đội cụ Hồ - Kĩ năng: Rèn luyện kĩ năng thuyết trình, kĩ năng tổ chức hoạt động, kĩ năng hợp tác - Thái độ: Giáo dục tư tưởng, đạo đức - Về năng lực, phẩm chất: Rèn luyện năng lực tự chủ, tự học, giao tiếp, hợp tác, giải quyết vấn đề sáng tạo, năng lực ngôn ngữ, tin học. Phẩm chất trách nhiệm, yêu nước, chăm chỉ. 2. Nội dung hoạt động: - Đánh giá hoạt động tuần qua và triển khai kế hoạch tuần tới - Tổ chức hoạt động trải nghiệm thông qua sinh hoạt chủ đề 3. Thời gian, địa điểm tổ chức và đối tượng tham gia: - Thời gian: Tiết 1, thứ 2 - Địa điểm: Sân trường - Thành phần tham gia: Học sinh và giáo viên toàn trường 4. Chuẩn bị: - Cơ sở vật chất: Loa máy, bàn ghế… 5. Hình thức tổ chức: Hình thức sân khấu hoá, hình thức hội thi 6. Tiến trình tổ chức hoạt động - Ổn định tổ chức. - Tiến hành buổi sinh hoạt Phần 1: Nghi lễ ( Phần hành chính) a. Mục tiêu - Giáo dục cho học sinh tinh thần yêu nước, lòng tự hào dân tộc và biết ơn đối với thế hệ đi trước đã cống hiến, hy sinh vì nền độc lập, tự do của Tổ quốc - Đánh giá những ưu điểm và hạn chế của các tập thể lớp trong trong tuần vừa qua. Từ đó có hướng phát huy và khắc phục. - Nắm rõ kế hoạch hoạt động trong tuần tới và lên kế hoạch thực hiện. - Phát triển năng lực tự chủ, giải quyết vấn đề, hợp tác…Hình thành các phẩm chất: trách nhiệm, trung thực, chăm chỉ cho học sinh.

31


DẠ Y

M

QU Y

NH

ƠN

OF

FI

CI

AL

b. Cách thực hiện Hoạt động 1: Lễ chào cờ - Tiến hành nghi lễ: Ổn định tổ chức, chào cờ, toàn trường hát quốc ca theo nhạc - Giới thiệu thành phần tham gia: Ban giám hiệu nhà trường, tập thể giáo viên và học sinh trong toàn trường, khách mời (Nếu có) Hoạt động 2: Đánh giá hoạt động tuần qua và triển khai kế hoạch tuần tới - Giáo viên trực đoàn đánh giá hoạt động tuần qua, triển khai kế hoạch tuần tới - Ý kiến nhận xét, chỉ đạo của ban giám hiệu nhà trường. c. Dự kiến sản phẩm - Tác phong, thái độ nghiêm túc, trang trọng và tôn nghiêm - Học sinh tập trung lắng nghe, ghi nhớ những đánh giá, nhận xét và kế hoạch - Phát triển năng lực hợp tác, giải quyết vấn đề, hình thành phẩm chất: Yêu nước, trách nhiệm... Phần 2: Sinh hoạt theo chủ đề: (Do lớp trực được phân công thực hiện dưới sự hướng dẫn của giáo viên chủ nhiệm lớp) a. Mục tiêu - Tạo được không khí vui tươi, sự hứng thú cho học sinh khi tham gia - Giáo dục học sinh về truyền thống anh bội đội cụ Hồ - Phát triển một số năng lực: hợp tác, giao tiếp, thể chất, thẩm mỹ. Hình thành các phẩm chất: yêu nước, trách nhiệm, nhân ái. b. Cách thực hiện: Hoạt động 1: Múa hát tập thể bài: Linh thiêng Việt nam ( Lê Quang) Lớp trực đã được phân công dưới sự hướng dẫn của giáo viên chủ nhiệm tổ chức tập luyện và biểu diễn trong lễ chào cờ. Hoạt động 2: Phần thi “Giai điệu tự hào” - Mỗi lớp cử 1 học sinh tham gia, toàn trường chia thành 3 đội - Nghe một đoạn bài hát liên quan đến ca khúc hát về người lính, đoán tên ca khúc và cho biết tên tác giả của bài hát. - Kết thúc đoạn nhạc, đội nào phất cờ nhanh nhất đội đó có quyền trả lời trước, câu trả lời đúng được 10 điểm, nếu câu trả lời của đội trước không đúng các đội còn lại có quyền trả lời nhưng số điểm sẽ bị trừ 2 điểm. - Trong trường hợp không đội nào trả lời đúng thì khán giả trả lời, nếu trả lời đúng nhận được một phần quà của chương trình. - Sau phần thi đội nào có điểm số cao nhất sẽ là đội chiến thắng - Các ca khúc bao gồm: 1. Màu hoa đỏ (Thuận Yến) 2. Vết chân tròn trên cát (Trần Tiến ) 3. Hò kéo pháo (Hoàng Vân) 4. Hát về anh, người chiến sĩ biên cương (Thế Hiển)

32


QU Y

NH

ƠN

OF

FI

CI

AL

5. Gửi em ở cuối sông Hồng (Thuận Yến) 6. Mùa xuân (Phạm Minh Tuấn) 7. Hát mãi khúc quân hành (Diệp Minh Tuyền) 8.Tiểu đoàn 307 (Nguyễn Hữu Trí) 9. Lá đỏ (Hoàng Hiệp) 10. Người chiến sĩ ấy (Hoàng Vân) c. Dự kiến sản phẩm hoạt động của HS - Nhận biết được một số ca khúc ngợi ca về vẻ đẹp anh bội đội cụ Hồ - Có tình cảm yêu mến và tự hào về truyền thống của thế hệ anh trong sự nghiệp gìn giữ và bảo vệ tổ quốc - Học sinh tham gia hào hứng, sôi nổi, nhiệt tình - Phát triển năng lực hợp tác, giải quyết vấn đề sáng tạo, thẩm mĩ, thể chất và các phẩm chất: nhân ái, yêu nước, trách nhiệm… Phần 3: Đánh giá tiết chào cờ: a. Mục tiêu Đánh giá về việc tổ chức thực hiện của tiết chào cờ, mục tiêu của chủ đề đã được thể hiện như thế nào trong tiết chào cờ, nhận ra điểm yếu, điểm mạnh ở mỗi tập thể, đánh giá về hiệu quả của buổi sinh hoạt... Từ đó rút ra kinh nghiệm và đặt ra kế hoạch rèn luyện tiếp theo. b. Cách thực hiện Giáo viên phụ trách Đoàncó thể đặt câu hỏi cho học sinh 1. Phát biểu cảm xúc của em về buổi sinh hoạt dưới cờ đầu tuần? 2. Qua buổi chào cờ em nhận thức được điều gì? c. Dự kiến sản phẩm hoạt động của HS - Học sinh có những nhận thức sâu sắc về chủ đề “Người lính”

DẠ Y

M

MỘT SỐ HÌNH ẢNH VỀ BUỔI SINH HOẠT DƯỚI CỜ ĐẦU TUẦN

Học sinh tham gia tiết chào cờ đầu tuần 33


AL CI FI OF ƠN NH QU Y M KÈ DẠ Y

Học sinh tham gia trải nghiệm bằng hình thức sân khấu hóa chủ đề “ Người lính” trong tiết chào cờ đầu tuần

34


1. KHẢ NĂNG ỨNG DỤNG VÀ HIỆU QUẢ CỦA ĐỀ TÀI: Phạm vi ứng dụng

CI

1.1

AL

PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

- Đề tài này có thể áp dụng trong các hoạt động giáo dục liên quan đến công tác chủ nhiệm.

FI

- Đề tài này có thể áp dụng ở các trường phổ thông, trường dân lập, trường dân tộc nội trú, trường bổ túc văn hóa. 1.2.

OF

- Đề tài này có thể áp dụng cho cả học sinh ở đồng bằng lẫn miền núi Đối tượng áp dụng

ƠN

- Tất cả các giáo viên đang làm công tác chủ nhiệm tại các trường THPT, trường dân lập, trường dân tộc nội trú, trường bổ túc văn hóa. - Tất cả đối tượng học ở các trường phổ thông.

1.3.

NH

- Đề tài này có thể làm tài liệu tham khảo cho việc nghiên cứu về phương pháp tổ chức các hoạt động giáo dục liên quan đến công tác chủ nhiệm theo định hướng phát triển năng lực người học. Hiệu quả.

QU Y

- Sau khi vận dụng đề tài, chúng tôi nhận thấy với giáo viên chủ nhiệm việc tổ chức các hoạt động giáo dục hiệu quả hơn, vừa tạo được không khí thân thiện vừa đạt hiệu quả cao. Việc vận dụng linh hoạt các hình thức trải nghiệm sáng tạo đã đáp ứng được yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học, phát huy được tính tích cực, chủ động của học sinh, giúp học sinh phát triển được năng lực cá nhân.

M

- Đề tài giải quyết được vấn đề nhiều địa phương, nhiều cấp học, nhiều trường học đã quan tâm: cung cấp cho tất cả giáo viên chủ nhiệm tài liệu thiết thực, chính thống để tổ chức các hoạt động giáo dục hiệu quả nhất.

- Đề tài giúp học sinh nói chung có những nhận thức, những trải nghiệm bổ ích, mới mẻ, giúp các em phát huy được khả năng, năng khiếu sở trường của mỗi cá nhân.

DẠ Y

1.4. Kết quả khảo sát.

Qua việc khảo sát phát phiếu điều tra các lớp ở 3 khối khác nhau chúng tôi đã thu được kết quả như sau: Khối 10 (Các lớp 10A4, 10C6 năm học 2020 – 2021) 35


Lớp 10A4 Học sinh % Số HS không hứng thú với các hoạt động 5/42 12 giáo dục trong công tác chủ nhiệm. Số HS cho các hoạt động giáo dục trong công 0/42 0 tác chủ nhiệm nhàm chán, không thiết thực.

Lớp 10C6 Học sinh % 6/44 14

36/42

CI

19

9/44

FI

8/42

0/44

86

OF

Số HS cho các hoạt động giáo dục trong công tác chủ nhiệm cần thay đổi mới mẻ, sinh động hơn. Số HS hứng thú với các hình thức HĐTNST đã sử dụng trong các công tác chủ nhiệm.

AL

Kết quả tổng hợp

35/44

0

21

80

Khối 11 (Các lớp 11A3, 11C5 năm học 2020 – 2021)

Lớp 11A3 Học sinh % 3/44 7

ƠN

Kết quả tổng hợp

QU Y

NH

Số HS không hứng thú với các hoạt động giáo dục trong công tác chủ nhiệm. Số HS cho các hoạt động giáo dục trong công tác chủ nhiệm nhàm chán, không thiết thực. Số HS cho các hoạt động giáo dục trong công tác chủ nhiệm cần thay đổi mới mẻ, sinh động hơn. Số HS hứng thú với các hình thức HĐTNST đã sử dụng trong các công tác chủ nhiệm.

Lớp 11C5 Học sinh % 3/43 7

0/44

0

0/43

0

7/44

16

8/43

19

39/44

89

38/43

88

Khối 12 (Các lớp 12A4, 12C4 năm học 2020 – 2021)

M

Kết quả tổng hợp

DẠ Y

Số HS không hứng thú với các hoạt động giáo dục trong công tác chủ nhiệm. Số HS cho các hoạt động giáo dục trong công tác chủ nhiệm nhàm chán, không thiết thực. Số HS cho các hoạt động giáo dục trong công tác chủ nhiệm cần thay đổi mới mẻ, sinh động hơn. Số HS hứng thú với các hình thức HĐTNST đã sử dụng trong các công tác chủ nhiệm.

Lớp 12A2 Học sinh % 4/45 9

Lớp 12C4 Học sinh % 6/42 14

0/45

0

0/42

0

8/45

18

7/42

17

40/45

89

38/42

90

36


AL

Qua kết quả khảo sát cụ thể cho thấy: Sau khi áp dụng đề tài này đã tạo ra được hứng thú cho học sinh khi tham gia các hoạt động trải nghiệm trong các tiết sinh hoạt lớp, chào cờ, hướng nghiệp, câu lạc bộ. Số học sinh không thích các hoạt động này giảm đi nhiều. Điều này khẳng định đây là hướng đi tích cực, phù hợp với xu thế giáo dục hiện nay.

CI

2. MỘT SỐ KẾT LUẬN. 2.1. Những nội dung chính của đề tài.

FI

- Thực trạng của việc tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong công tác chủ nhiệm ở trường phổ thông hiện nay.

OF

- Giải pháp khắc phục hạn chế của việc tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong công tác chủ nhiệm ở trường phổ thông hiện nay. - Một số hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong công tác chủ nhiệm ở trường trung học phổ thông nhằm phát triển năng lực, phẩm chất học sinh.

ƠN

- Một số hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong công tác chủ nhiệm ở trường trung học phổ thông nhằm phát triển năng lực, phẩm chất học sinh.

2.2. Tính mới mẻ của đề tài.

NH

- Thiết kế tổ chức một số hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong công tác chủ nhiệm ở trường trung học phổ thông.

QU Y

Đề tài đã trình bày được giải pháp mới để khắc phục những hạn chế trong trong việc tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo nói chung, trong công tác chủ nhiệm nói riêng. Đó là việc vận dụng một cách linh hoạt các hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong công tác chủ nhiệm.

M

Đề tài đã đưa ra hệ thống lí luận cụ thể và khá toàn diện, phong phú về hoạt động trải nghiệm sáng tạo. Ở mỗi hoạt động có các bước triển khai cụ thể, có tính khả thi cao. Vấn đề có thể áp dụng ở nhiều quy mô, nhiều đối tượng. Đề tài khắc phục được nhiều hạn chế trong tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo của truyền thống: Hình thức tổ chức chưa đồng bộ, chưa phong phú. Việc tổ chức còn mang tính nhất thời, chưa thường xuyên, chưa thực sự được coi trọng từ việc lập kế hoạch, triển khai hoạt động cho đến việc đánh giá, đúc rút kinh nghiệm; Việc xử lý kết quả chưa được chú trọng, chưa thúc đẩy được sự say mê, sáng tạo của học sinh. 2.3.Tính khoa học của đề tài.

DẠ Y

Đề tài này sử dụng số liệu chính xác, đã được khảo sát

Cơ sở lý luận và thực tiễn đầy đủ, rõ ràng, phù hợp với thực trạng dạy học.

Đề tài này trình bày có tính hệ thống, theo quy định về viết sáng kiến kinh nghiệm Đề tài lập luận rõ ràng, chặt chẽ, lôgíc 37


3. MỘT SỐ ĐỀ XUẤT.

AL

3.1. Đối với các cấp quản lí giáo dục:

CI

Các cấp quản lí, các ban ngành giáo dục cần quan tâm nhiều hơn nữa đến công tác chủ nhiệm và việc tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh. 3.2. Đối với nhà trường:

FI

- Hằng năm cần tổ chức các phong trào thi đua về một số nội dung liên quan đến công tác chủ nhiệm giữa các lớp, các khối.

OF

- Tổ chức những buổi sinh hoạt dành riêng cho giáo viên chủ nhiệm trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm liên quan đến các phương pháp và hình thức tổ chức các hoạt động trong tác công tác chủ nhiệm… để học hỏi lẫn nhau.

ƠN

- Cáctrường học nên có kế hoạch cụ thể về nội dung chủ đề sinh hoạt của tuần, của tháng và năm học. Nội dung chủ đề cần phong phú, phù hợp đối tượng, tránh việc sao chép đơn điệu, giảm hứng thú cho chủ thể hoạt động. - Các trường nên cố gắng đầu tư cơ sở vật chất như: máy chiếu, loa,…để phục vụ tốt cho hoạt động dạy học.

3.3. Đối với giáo chủ nhiệm:

NH

- Lãnh đạo mỗi trường nên có những chính sách động viên, khuyến khích tính sáng tạo, trách nhiệm của giáo viên chủ nhiệm.

QU Y

Giáo viên cần thường xuyên trau dồi nghề nghiệp, không ngừng đổi mới phương pháp giáo dục để những hoạt động giáo dục trong công tác chủ nhiệm thực sự hấp dẫn đối với học sinh, góp phần vào việc phát triển năng lực và phẩm chất của con người trong thời đại mới. 3.4. Đối với học sinh: Phải thấy được vai trò của các hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong việc phát huy năng lực và hình thành phẩm chất cho con người.Từ đó có thái độ học tập đúng đắn trong việc tham gia các hoạt động trải nghiệm.

DẠ Y

M

Do trình độ, kinh nghiệm còn hạn chế nên sáng kiến này không tránh khỏi những khiếm khuyết. Kính mong các thầy cô giáo, bạn bè đồng nghiệp góp ý để chúng tôi có được cách nhìn nhận, vận dụng hoạt động dạy học này tốt hơn, hiệu quả hơn. Chúng tôi xin chân thành cảm ơn!

38


AL

TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ GD&ĐT (2006), Chương trình giáo dục phổ thông - HĐGD ngoài giờ lên lớp.

CI

2. Bùi Ngọc Diệp (2015), Hình thức tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong nhà trường phổ thông, Tạp chí Khoa học Giáo dục, Số 113/ 02.

OF

FI

3. Chiến lược Phát triển Giáo dục 2011 - 2020 của Thủ tướng Chính phủ, phê duyệt ngày 13 tháng 6 năm 2012 (Quyết định số 711/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ). 4. Đặng Vũ Hoạt (chủ biên) (1998), Tổ chức hoạt động giáo dục, NXB Giáo dục.

ƠN

5. Đinh Thị Kim Thoa (2005), Tài liệu tập huấn kỹ năng xây dựng và tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong trường trung học, Hà Nội. 6. Nhiều tác giả (1992), Từ điển tiếng Việt, Trung tâm Từ điển ngôn ngữ, Hà Nội.

DẠ Y

M

QU Y

NH

7. Ngô Thị Tuyên, Khái niệm hoạt động trải nghiệm sáng tạo, Trang web: http://congnghegiaoduc.vn.

39


Turn static files into dynamic content formats.

Create a flipbook
Issuu converts static files into: digital portfolios, online yearbooks, online catalogs, digital photo albums and more. Sign up and create your flipbook.