6 minute read

1.Hiệu quả sáng kiến

PHẦN III. KẾT LUẬN

Trên đây là một số phương pháp và kĩ thuật dạy học mà tôi đã và đang sử dụng để nâng cao phẩm chất và năng lực học sinh trong quá trình giảng dạy môn lịch sử ở trường THPT

Advertisement

Mỗi phương pháp, kĩ thuật dạy học đều có những ưu điểm và hạn chế nhất định trong việc phát triển phẩm chất và năng lực cho học sinh. Trong đó từng phương pháp, kĩ thuật dạy học có ưu thế khác nhau trong việc giúp học sinh phát triển những thành phần năng lực chung, năng lực đặc thù và phẩm chất khác nhau. Do đó, cần phải hiểu rõ các đặc điểm, cơ hội phát triển các phẩm chất và năng lực cho học sinh, điều kiện áp dụng của mỗi phương pháp, kĩ thuật dạy học để vận dụng phù hợp với mục tiêu đã xác định đối với một chủ đề (bài học), nội dung dạy học và các điều kiện khác (như HS, GV, cơ sở vật chất …).

1. Hiệu quả của sáng kiến. a. Hiệu quả kinh tế:

- Là một đề tài sáng kiến nghiên cứu thuộc khoa học xã hội nên rất khó định lượng về hiệu quả kinh tế, tuy nhiên khi áp dụng sáng kiến này sẽ không gây tốn kém về tài chính mà có thể áp dụng rộng rãi trong các nhà trường THPT đem lại hiệu quả ôn tập cho giáo viên và học sinh.

b, Hiệu quả xã hội:

“MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO PHẨM CHẤT VÀ NĂNG LỰC HỌC SINH TRONG GIẢNG DẠY MÔN LỊCH SỬ Ở TRƯỜNG THPT” là một đề tài SKKN có tính thực tiễn cao, được áp dụng hiệu quả trong quá trình giảng dạy môn Lịch sử ở Trường THPT C Hải Hậu những năm qua. Tôi thiết nghĩ, đề tài SKKN này không chỉ được áp dụng hiệu quả trong quá trình giảng dạy môn Lịch sử ở Trường THPT C Hải Hậu, mà còn có khả năng ứng dụng và triển khai rộng rãi cho mọi đối tượng học sinh ở nhiều môn môn học khác ở các trường THPT trên địa bàn cả nước.

64 Với đề tài SKKN này, tôi hi vọng, mỗi giáo viên Lịch sử phải đổi mới mạnh mẽ hơn nữa phương pháp dạy học cho phù hợp với xu thế đổi mới toàn diện nền giáo dục, phát triển phẩm chất và năng lực của người học hiện nay. Sang năm học 2019 -2020, được sự chỉ đạo sát sao của BGH Trường THPT C Hải Hậu , nhóm giáo viên tổ bộ môn Lịch sử và Địa lý đã tích cực đổi mới phương pháp giảng dạy nhằm phát triển phẩm chất năng lực học sinh, do vậy chất lượng và hiệu quả đã được nâng cao rõ rệt so với năm học trước, đặc biệt là số lượng học sinh đạt điểm cao tăng lên đáng kể. Đây là kết quả bước đầu đáng khích lệ, là thành quả cố gắng nỗ lực của giáo viên bộ môn xã hội và các em học sinh. Việc vận dụng SKKN “MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO PHẨM CHẤT VÀ NĂNG LỰC HỌC SINH TRONG GIẢNG DẠY MÔN LỊCH SỬ Ở TRƯỜNG THPT””, đề tài đã đạt được những mục tiêu cơ bản đề ra của bộ môn là: nhiệm vụ giáo dục, giáo dưỡng và phát triển phẩm chất năng lực của người học, hình thành cho các em học sinh những kĩ năng, thao tác cần thiết để xử lí các dạng câu hỏi khác nhau. Nhờ áp dụng sáng kiến trong giảng dạy nên kết quả các lớp chúng tôi dạy luôn cao hơn mức trung bình của Sở. Có những em đạt điểm tuyệt đối và gần tuyệt đối môn Lịch sử như em Lại Thị Thu Hường (10 điểm), em Vũ Chí Thành (9,750), em Đinh Thị Huệ (9,75) Vận dụng SKKN này sẽ góp phần tích cực hơn nữa trong việc đổi mới phương pháp dạy - học. Chúng tôi sẽ tiếp tục phát huy những kết quả đạt được trong việc thực hiện SKKN, đúc rút kinh nghiệm, khắc phục khó khăn để đề tài được triển khai rộng rãi cho các đối tượng học sinh ở nhiều môn học, đặc biệt là các môn xã hội như Lịch sử - Địa lý – Giáo dục công dân trong nhà trường một cách hiệu quả và có chất lượng. Các giải pháp cơ bản mà SKKN đã nêu không chỉ được ứng dụng một cách hiệu quả trong môn Lịch sử ở Trường THPT C Hải Hậu, mà còn có khả năng ứng dụng và triển khai rộng rãi, có hiệu quả thiết thực cho các trường THPT, TTGD Thường xuyên trên địa bàn toàn tỉnh Nam Định nói riêng và trên cả nước nói chung.

65

DANH SÁCH HỌC SINH ĐẠT ĐIỂM CAO KHỐI C TRƯỜNG THPT C HẢI HẬU (Tính tổng điểm TB 3 môn từ 24 điểm trở lên)

STT

1 Lớp 12

12C6 Họ và tên Giới tính Ngày sinh Ngữ văn Lịch sử Địa lý TỎNG

LẠI THỊ THU HƯỜNG Nữ 26/02/2002 8.25 10 9.5 27.75

2 12C6 VŨ THỊ QUỲNH MAI Nữ 17/08/2002 8.75 9.25 9.75 27.75

3 12C2 NGUYỄN THỊ HUYỀN TRANG Nữ 18/09/2002 8.25 9.5 9.5 27.25

4 12C6 ĐINH THỊ HUỆ 5 12C6 VŨ THỊ TRANG 6 12C2 NGUYỄN THÙY TRANG

7 12C10

NGUYỄN THÚY QUỲNH 8 12C6 BÙI MINH ANH

9 12C6 NGUYỄN VŨ BÍCH ĐAN Nữ 28/07/2002 8.25 9.75 9.25 27.25 Nữ 12/09/2002 8.5 9 9.25 26.75

Nữ 05/11/2002 8 9 9.25 26.25

Nữ 20/01/2002 8.25 8.75 8.75 25.75

Nữ 16/03/2002 8.75 9 8 25.75

Nữ 11/10/2002 8.75 8.25 8.75 25.75

10 12C6 VŨ CHÍ THÀNH Nam 19/11/2002 7 9.75 9 25.75 11 12C2 TRẦN THỊ HẰNG Nữ 24/05/2002 7.25 8.75 9.5 25.50 12 12C8 TRẦN ĐỨC LƯƠNG Nam 24/09/2002 7.5 8.5 9.5 25.50 13 12C10 NGUYỄN VĂN TRỌNG Nam 01/07/2002 7.75 8.75 8.75 25.25

14 12C6 NGUYỄN THỊ LAN ANH Nữ 16/08/2002 8.25 8.75 8.25 25.25

15 12C6 NGUYỄN THỊ DUYÊN Nữ 02/07/2002 8.5 8.25 8.5 25.25 16 12C6 PHẠM THỊ THU HÀ Nữ 19/04/2002 8 8.25 9 25.25 17 12C6 ĐINH THỊ HOA Nữ 13/04/2002 8.25 8.25 8.75 25.25 18 12C6 NGUYỄN THỊ GIANG Nữ 06/08/2002 8.75 7.75 8.5 25.00 19 12C6 VŨ THỊ NGÂN Nữ 09/02/2002 8.5 7.75 8.75 25.00 20 12C6 TRẦN THỊ TUYẾT Nữ 13/03/2002 8.5 8.25 8.25 25.00 21 12C1 VŨ THỊ THANH THÚY Nữ 27/02/2002 8.75 8.25 7.75 24.75 22 12C10 NGUYỄN THỊ HUYỀN Nữ 29/01/2002 8.5 8 8.25 24.75 23 12C10 BÙI MINH THUẬN Nam 07/12/2002 6.75 8.5 9.5 24.75 24 12C2 LƯƠNG THẢO VÂN Nữ 07/09/2002 8.5 8 8.25 24.75 25 12C6 NGUYỄN THỊ HUYỀN Nữ 09/01/2002 8.25 8.25 8 24.50 26 12C6 NGUYỄN TIẾN ĐẠT Nam 06/10/2002 6.25 9.5 8.5 24.25 27 12C6 NGUYỄN THỊ HIỀN Nữ 12/06/2002 8.5 8 7.75 24.25 28 12C10 TRẦN NGỌC LAN Nữ 01/09/2002 7.25 8 8.75 24.00 29 12C6 PHẠM ĐỨC CẢNH Nam 31/10/2002 7.5 8 8.5 24.00 30 12C7 MAI THỊ HUỆ Nữ 22/03/2002 7.75 8 8.25 24.00

This article is from: