TÌM HIỂU QUY TRÌNH SẢN XUẤT KEM DƯỠNG DA MẶT TỪ DỊCH CHIẾT QUẢ CHUỐI VÀ TINH BỘT NGHỆ

Page 1

TÌM HIỂU QUY TRÌNH SẢN XUẤT KEM DƯỠNG DA

vectorstock.com/30951585

Ths Nguyễn Thanh Tú eBook Collection

TÌM HIỂU QUY TRÌNH SẢN XUẤT KEM DƯỠNG DA MẶT TỪ DỊCH CHIẾT QUẢ CHUỐI VÀ TINH BỘT NGHỆ WORD VERSION | 2022 EDITION ORDER NOW / CHUYỂN GIAO QUA EMAIL TAILIEUCHUANTHAMKHAO@GMAIL.COM

Tài liệu chuẩn tham khảo Phát triển kênh bởi Ths Nguyễn Thanh Tú Đơn vị tài trợ / phát hành / chia sẻ học thuật : Nguyen Thanh Tu Group Hỗ trợ trực tuyến Fb www.facebook.com/DayKemQuyNhon Mobi/Zalo 0905779594


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THỰC PHẨM TP.HCM KHOA CÔNG NGHỆ HÓA HỌC

ĐỒ ÁN CHUYÊN NGÀNH

TÌM HIỂU QUY TRÌNH SẢN XUẤT KEM DƯỠNG DA MẶT TỪ DỊCH CHIẾT QUẢ CHUỐI VÀ TINH BỘT NGHỆ

GVHD: Th.S Lê Thúy Nhung SVTH : Lê Thị Cẩm Tú LỚP : 09DHHH3 MSSV : 2004181251

Tp.HCM, tháng 6/2021


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THỰC PHẨM TP.HCM KHOA CÔNG NGHỆ HÓA HỌC

ĐỒ ÁN CHUYÊN NGÀNH

TÌM HIỂU QUY TRÌNH SẢN XUẤT KEM DƯỠNG DA MẶT TỪ DỊCH CHIẾT QUẢ CHUỐI VÀ TINH BỘT NGHỆ GVHD: Th.S Lê Thúy Nhung SVTH : Lê Thị Cẩm Tú LỚP : 09DHHH3 MSSV : 2004181251

Tp.HCM, tháng 6/2021


LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành quá trình thực hiện đồ án chuyên ngành bên cạnh sự cố gắng nỗ lực của bản thân, sự hướng dẫn nhiệt tình của quý thầy cô, còn có lời động viên và giúp đỡ của gia đình và bạn bè. Lời đầu tiên, em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và tri ân sâu sắc đến các thầy cô giáo trường Đại Học Công nghiệp Thực phẩm Tp.HCM nói chung và các thầy cô giáo trong Khoa Công Nghệ Hóa Học nói riêng đã tận tình giảng dạy và truyền đạt cho em những kiến thức, kinh nghiệm quý báu trong suốt thời gian học tập vừa qua. Đặc biệt em xin cảm ơn chân thành đến cô giáo ThS. Lê Thúy Nhung đã tận tình giúp đỡ, trực tiếp chỉ bảo, hướng dẫn em trong suốt quá trình làm đồ án. Trong thời gian làm việc với cô em không ngừng tiếp thu thêm những kiến thức cô chỉ bảo mà còn học tập được tinh thần làm việc, thái độ làm việc nghiêm túc, hiệu quả và đây là những điều rất cần thiết cho em trong quá trình học tập và làm việc sau này. Trong quá trình thực hiện đồ án em đã không ngừng học hỏi và trau dồi kiến thức. Tuy nhiên, vì kiến thức chuyên môn còn hạn chế, bản thân còn thiếu nhiều kinh nghiệm thực tiễn nên nội dung báo cáo không tránh khỏi những thiếu sót, kính mong quý thầy cô sẽ bỏ qua và góp ý, chỉ bảo thêm cho em những kiến thức quý báu để cho em có thể hoàn thiện bài tốt hơn. Một lần nữa em xin gửi lời cảm ơn chân thành và lời chúc tốt đẹp nhất đến quý Thầy cô, gia đình và bạn bè đã giúp đỡ em trong suốt quá trình làm đồ án.

i


TRƯỜNG ĐH CNTP TPHCM Khoa Công Nghệ Hóa Học Bộ Môn Công Nghệ Hữu Cơ

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc Lập – Tự Do – Hạnh Phúc

PHIẾU GIAO NHIỆM VỤ ĐỒ ÁN CHUYÊN NGÀNH Họ và tên sinh viên: Lê Thị Cẩm Tú MSSV: 2004181251 Lớp: 09DHHH3 Ngành: Công Nghệ Kỹ Thuật Hóa Học Chuyên ngành: Hóa mỹ phẩm 1 TÊN ĐỀ TÀI: “TÌM HIỂU QUY TRÌNH SẢN XUẤT KEM DƯỠNG DA MĂT TỪ DỊCH CHIẾT QUẢ CHUỐI VÀ TINH BỘT NGHỆ” 2 MỤC TIÊU ĐỒ ÁN: Ứng dụng nguồn nguyên liệu dễ kiếm, rẻ tiền và có sẵn tại Tp.HCM là quả chuối tiêu xanh (Musa acuminata Cavendish Subgrou) và củ nghệ vàng (Curcuma longa) dùng trong phối liệu sản phẩm kem dưỡng da mặt dành cho da nhạy cảm. 3 NỘI DUNG: 3.1 Tồng quan: − Sinh lý học về da mặt của nữ giới (cấu trúc, phân loại, các vấn đề về da nhạy cảm, biện pháp chăm sóc và bảo vệ da nhạy cảm). − Kem dưỡng da mặt (Khái niệm, Lịch sử ra đời, thành phần các chất dùng trong đơn phối liệu (tự nhiên và tổng hợp) dành cho đối tượng là da nhạy cảm, công dụng và thời gian sử dụng, các sản phẩm có trên thị trường hiện nay). − Dịch chiết từ quả chuối (danh pháp, nguồn gốc, đặc điểm sinh thái, phân loại giống chuối, phương pháp trích ly dịch chiết từ quả chuối, thành phần tự nhiên có trong dịch chiết quả chuối được ứng dụng trong mỹ phẩm). − Tinh bột nghệ (danh pháp, nguồn gốc, đặc điểm sinh thái, phân loại ghệ, phương pháp sản xuất tinh bột nghệ, thành phần tự nhiên có trong tinh bột nghệ được ứng dụng trong mỹ phẩm). − Các tiêu chí đánh giá chất lượng sản phẩm kem dưỡng da theo TCVN 9672-2001 (cảm quan, vi sinh, hóa lý, độ ổn định của sản phẩm, khả năng kích ứng trên da, …). − Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước. 3.2 Nội dung chính: − Nguyên liệu thiên nhiên được sử dụng (quả chuối, củ nghệ vàng, chiết xuất hạt chia, ...) ii


− Một số thiết bị chính được dùng trong quá trình trích ly dịch chiết quả chuối và tinh bột nghệ. − Quy trình trích ly dịch chiết quả chuối và tinh bột nghệ (bằng các phương pháp khác nhau) − Phương pháp bảo quản dịch chiết quả chuối và tinh bột nghệ. − Đơn phối liệu kem dưỡng da mặt từ dịch chiết quả chuối và tinh bột nghệ (được công bố qua các bài báo trong và ngoài nước, so sánh và nhận xét). − Một số thiết bị chính được dùng trong quy trình phối liệu sản phẩm kem dưỡng da mặt cho da nhạy cảm từ dịch chiết quả chuối và tinh bột nghệ. − Quy trình phối liệu kem dưỡng da mặt dành cho da nhạy cảm từ dịch chiết quả chuối và tinh bột nghệ (được công bố trong và ngoài nước). − Đánh giá chất lượng sản phẩm kem dưỡng da mặt dành cho da nhạy cảm từ dịch chiết quả chuối và da nhạy cảm. − Quy trình chiết rót và đóng gói sản phẩm (khối lượng sản phẩm và quy cách đóng gói). 4 KẾT QUẢ DỰ KIẾN: − Dịch chiết của quả chuối và tinh bột nghệ được ứng dụng trong sản phẩm kem dưỡng da mặt dành cho da nhạy cảm có khả thi hay không. − Báo cáo hoàn thiện của khoa Công nghệ hóa học (một cuốn báo cáo, một file word, một file pdf và ppt). 5 NỘI DUNG CÁC PHẦN THUYẾT MINH BÁO CÁO: Bài báo cáo được trình bày bao gồm 3 phần chính: − Chương 1: Tổng quan − Chương 2: Nội dung chính − Chương 3: Kết luận 6 Ngày giao: 05/03/2021 7 Ngày hoàn thành: 8 Ngày nộp: 9 Ngày bảo vệ:

Tp.HCM, ngày 01 tháng 04 năm 2021 TRƯỞNG BỘ MÔN

Nguyễn Thị Hồng Anh

GIÁO VIÊN HƯỚNGDẪN

Lê Thúy Nhung iii


MỤC LỤC Trang

LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................................i PHIẾU GIAO NHIỆM VỤ ĐỒ ÁN CHUYÊN NGÀNH .............................................. ii MỤC LỤC .....................................................................................................................iv DANH MỤC BẢNG BIỂU .......................................................................................... ii DANH MỤC HÌNH ẢNH ........................................................................................... iii DANH SÁCH SƠ ĐỒ ...................................................................................................iv LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................................1 CHƯƠNG 1: TỒNG QUAN ...........................................................................................2 1.1 Sinh lý học về da của nữ giới: ...............................................................................2 1.1.1 Cấu trúc: .........................................................................................................2 1.1.2 Phân loại: Có 5 loại da ...................................................................................3 1.1.3 Các vấn đề về da nhạy cảm: ..........................................................................3 1.1.4 Các biện pháp chăm sóc bảo vệ da nhạy cảm: ..............................................4 1.2 Tổng quan về kem dưỡng da mặt: .........................................................................6 1.2.1 Khái niệm:......................................................................................................6 1.2.2 Lịch sử ra đời của kem dưỡng da mặt: ..........................................................6 1.2.3 Phân loại kem dưỡng da mặt: có 5 loại .........................................................6 1.2.4 Các thành phần phối liệu của kem dưỡng da mặt: .........................................6 1.2.5 Công dụng và thời gian sử dụng: ...................................................................7 1.2.6 Những điểm nổi bật và hạn chế của kem dưỡng da mặt: ..............................7 1.2.7 Xu hướng mới hiện nay: ................................................................................7 1.3 Dịch chiết từ quả chuối: ........................................................................................7 1.3.1 Giới thiệu về quả chuối:.................................................................................7 1.3.2 Các phương pháp sản xuất dịch chiết quả chuối từ quả chuối tươi: ..............9 1.3.3 Ứng dụng của dịch chiết quả chuối trong sản phẩm kem dưỡng da mặt: ...10 1.4 Tinh bột nghệ: .....................................................................................................10 1.4.1 Giới thiệu về củ nghệ vàng: .........................................................................10 iv


1.4.2 Các phương pháp sản xuất tinh bột nghệ từ củ nghệ tươi: ..........................12 1.4.3 Tính chất hóa lý của tinh bột nghệ: .............................................................12 1.4.4 Ứng dụng tinh bột nghệ trong kem dưỡng da mặt:......................................13 1.5 Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng sản phẩm kem dưỡng da mặt: ........................13 1.5.1 Chỉ tiêu cảm quan: .......................................................................................13 1.5.2 Chỉ tiêu hóa lý: .............................................................................................14 1.5.3 Chỉ tiêu vi sinh: ............................................................................................14 1.5.4 Đánh giá độ ổn định của sản phẩm: .............................................................14 1.5.5 Đánh giá khả năng gây kích ứng trên da: ....................................................14 1.6 Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước: ........................................................15 CHƯƠNG 2: NỘI DUNG CHÍNH ...............................................................................17 2.1 Quy trình sản xuất dịch chiết quả chuối:.............................................................17 2.1.1 Nguyên liệu chính: .......................................................................................17 2.2.2 Hóa chất và thiết bị sử dụng: .......................................................................17 2.1.3 Phương pháp sản xuất dịch chiết quả chuối: ...............................................17 2.1.4 Phương pháp bảo quản và đánh giá độ ổn đinh của dịch chiết quả chuối: ..22 2.2 Quy trình sản xuất tinh bột nghệ: ........................................................................22 2.2.1 Nguyên liệu: .................................................................................................22 2.2.2 Hóa chất và thiết bị sử dụng: .......................................................................23 2.2.3 Phương pháp sản xuất tinh bột nghệ:...........................................................23 2.2.4 Phương pháp bảo quản và đánh giá độ ổn định của tinh bôt nghệ: .............25 2.3 Quy trình phối liệu kem dưỡng da mặt từ dịch chiết quả chuối và tinh bột nghệ: .......................................................................................................................................25 2.3.1 Đơn phối liệu: ..............................................................................................25 2.3.2 Sơ đồ phối liệu: ............................................................................................26 2.4 Đánh giá chất lượng kem dưỡng da mặt dành cho da nhạy cảm từ dịch chiết quả chuối và tinh bột nghệ: ..................................................................................................29 2.5 Quy trình chiết rót và đóng gói bao bì: ...............................................................29 2.5.1 Khối lượng chiết rót: ....................................................................................29 2.5.2 Quy cách đóng gói sản phẩm: ......................................................................30 CHƯƠNG 3: KẾT LUẬN .............................................................................................31 TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................................1 v


DANH MỤC BẢNG BIỂU Trang Bảng 1: Tính chất hóa lý của tinh bột nghệ .............................................. 13 Bảng 2: So sánh 2 phương pháp sản xuất dịch chiết quả chuối ............... 22 Bảng 3: Đơn phối liệu kem dưỡng sáng da dành cho da nhạy cảm ......... 25 Bảng 4: Đơn phối liệu kem dưỡng ẩm...................................................... 26 Bảng 5: So sánh đơn phối liệu kem dưỡng da mặt ................................... 29

ii


DANH MỤC HÌNH ẢNH Trang Hình 1: Cấu tạo da ...................................................................................... 2 Hình 2: Phân loại da.................................................................................... 3 Hình 3: Các loại chuối ................................................................................ 7 Hình 4: Nghệ ............................................................................................. 10 Hình 5: Chuối tiêu..................................................................................... 17 Hình 6: Củ nghệ vàng ............................................................................... 22

iii


DANH SÁCH SƠ ĐỒ Trang Sơ đồ 1: Quy trình tách chiết dịch chiết quả chuối bằng phương pháp lôi cuốn hơi nước ...................................................................................................... 19 Sơ đồ 2: ..................................................................................................... 21 Sơ đồ 3: Quy trình sản xuất tinh bột nghệ ................................................ 24 Sơ đồ 4: Quy trình phối liệu kem dưỡng trắng da dành cho da nhạy cảm 27 Sơ đồ 5 : Quy trình phối liệu kem dưỡng ẩm ........................................... 28

iv


Trường ĐH Công Nghiệp Thực Phẩm Tp.HCM

Khoa Công Nghệ Hóa Học

LỜI MỞ ĐẦU Dưỡng ẩm là một trong những bước chăm sóc da rất quan trọng, giúp cung cấp dưỡng chất và độ ẩm để da luôn khỏe mạnh, căng bóng và có độ đàn hồi tốt, hạn chế hiện tượng da bị khô hay bong tróc, đặc biệt là khi thời tiết lạnh. Việc lựa chọn kem dưỡng ẩm cho da phải dựa trên nhiều yếu tố như thành phần hay đặc tính da của từng người. Nhưng có nhiều loại kem dưỡng ẩm có những thành phần gây hại cho da mà người tiêu dùng chưa được biết đến như Diethanolamine (DEA), Triethanolamine (TEA), MEA (Monoethanolamine), …ngày càng được sử dụng tràn lan mà không được kiểm soát kĩ. Với mong muốn cho ra đời những loại mỹ phẩm cho da có hiệu quả cao hơn và đây cũng là tiêu chí của những nhà sản xuất mỹ phẩm một hướng nhìn mới cho những sản phẩm làm đẹp da. Những chất hóa học có trong mỹ phẩm dần dần được chuyển sang nguyên liệu được chiết xuất từ thiên nhiên như: tinh dầu, trái cây, rau, của, quả, mật ong, dầu dừa, cám gạo, ... Mang lại hiệu quả rất lớn đối với ngành công nghiệp sản xuất mỹ phẩm, cũng như đối với người tiêu dùng. Ưu điểm lớn nhất của mỹ phẩm chiết xuất từ thiên nhiên luôn luôn an toàn và không có hại cho da của bạn. Mỹ phẩm thiên nhiên luôn được kiểm nghiệm nghiêm ngặt và được các chuyên gia bác sỹ hàng đầu kiểm chứng. Chính vì vậy, mỹ phẩm thiên nhiên luôn là một lựa chọn vô cùng hoàn hảo cho những người có làn da nhạy cảm hoặc đang có vấn đề về làn da của mình. Chuối là trái cây rẻ tiền và được trồng rộng rãi. Nó có gốc từ vùng nhiệt đới ở Đông Nam Á và Úc, ngày nay, nó được trồng khắp vùng nhiệt đới. Chuối là một nguồn chất xơ lành mạnh, giàu kali, vitamin B6, vitamin C, chất chống oxy hóa và các phytonutrients. Những hoạt chất này giúp chăm sóc, tái tạo da nhưng nó lại ít được ứng dụng vào sản phẩm mỹ phẩm nào. Từ lâu, mọi người đều biết nghệ không chỉ là gia vị tô điểm cho các món ăn mà còn là một trong nhiều phương thuốc quý. Tuy nhiên, không phải ai cũng biết ngoài khả năng chữa bệnh, tinh bột nghệ còn có thể góp phần hỗ trợ trong công cuộc chăm sóc da của phụ nữ. Tinh bột nghệ từ lâu đã được biết đến với khả năng hỗ trợ điều trị một số bệnh lý như viêm dạ dày, .... ngoài ra, tinh bột nghệ còn được ứng dụng trong chăm sóc da. Những lợi ích do tinh bột nghệ đem đến chủ yếu nhờ vào hàm lượng lớn curcumin. Đây là một hoạt tính sinh học có đặc tính kháng viêm và chống oxy hóa mạnh. Dưới đây là những công dụng mà tinh bột nghệ có thể mang lại cho làn da của bạn. Trong công trình này chúng tôi trình bày kết quả tìm hiểu quy trình sản xuất kem dưỡng da mặt từ dịch chiết của quả chuối và tinh bột nghệ cũng như tìm hiểu những hoạt chất có trong trái chuối. Kết quả thu được sẽ là nền tảng cho các đề tài tiếp theo.

GVHD: Th.S Lê Thúy Nhung

1


Trường ĐH Công Nghiệp Thực Phẩm Tp.HCM

Khoa Công Nghệ Hóa Học

CHƯƠNG 1: TỒNG QUAN 1.1 Sinh lý học về da của nữ giới: Da là một lớp mỏng bao bọc xung quang cơ thể, có cấu trúc phức tạp và có những chức năng sau: - Bảo vệ cơ thể chống lại sự xâm nhập của vi khuẩn và các chất hóa học ở môi trường xung quanh; các tác nhân lý học làm hại cơ thể; sự thoát hơi nước của cơ thể. - Cảm giác. - Điều hòa nhiệt độ cho cơ thể. 1.1.1 Cấu trúc: Da là một bộ phận có cấu tạo rất chuyên biệt và phức tạp, được chia thành ba lớp: - Lớp biểu bì: Dày khoảng 0,2 mm; có độ dày khác nhau từng vùng. Dày nhất ở lòng bàn chân và mỏng nhất ở vùng quanh mắt. Lớp biểu bì tính từ ngoài và được chia thành 4 lớp: lớp sừng, lớp hạt, lớp gai và lớp đáy. Riêng lòng bàn tay và lòng bàn chân thì giữa lớp sừng với lớp hạt còn có thêm lớp trong suốt - Lớp trung bì: Chiếm đại bộ phận của da, nằm ngay bên dưới lớp biểu bì. Có độ dày gấp 15 – 40 lần lớp biểu bì. Lớp trung bì được chia thành lớp đầu nhũ và lớp lưới. Quá trình turnover của lớp trung bì có thể lên đến 5 – 6 năm. Ngoài ra, trong lớp trung bì còn có các cơ quan trực thuộc da như tuyến nhờn, tuyến mồ hôi. - Lớp hạ bì (còn được gọi là lớp mỡ dưới da): Lớp này nằm dưới lớp trung bì, có chứa nhiều mỡ nên được gọi là mô mỡ dưới da. Lớp này đóng vai trò quan trọng như một tấm nệm giúp bảo vệ cơ bắp và các cơ quan bên trong và giữ nhiệt. Lớp này có độ dày mỏng khác nhau tùy vị trí: dày nhất ở vùng bụng, ngực, mông, đùi mỏng nhất ở vùng mí mắt, mũi và môi.

Hình 1: Cấu tạo da

GVHD: Th.S Lê Thúy Nhung

2


Trường ĐH Công Nghiệp Thực Phẩm Tp.HCM

Khoa Công Nghệ Hóa Học

1.1.2 Phân loại: Có 5 loại da - Da thường: Đây là loại da lý tưởng khi có lỗ chân lông nhỏ, vùng chữ T có một chút dầu nhưng không quá nhờn, hay quá khô. Da hồng hào, đều màu, kết cấu mềm, mịn. - Da khô: Bề mặt thô ráp, sần sùi, xỉn màu, có thể xuất hiện những vảy nhỏ, lỗ chân lông nhỏ. Nếu quan sát kỹ bạn có thể thấy những nếp nhăn li ti. - Da dầu: Toàn khuôn mặt sẽ bị bóng, nhiều dầu, lỗ chân lông to, nhất là ở hai bên cánh mũi. Và thường da dầu dễ bị nổi mụn trứng cá, mụn bọc. - Da hồn hợp: Đặc điểm của làn da này là hai vùng má bị khô, vùng da chữ T thường tiết dầu nhờn, bị bóng lưỡng, lỗ chân lông to. - Da nhạy cảm: Là loại da mỏng, có thể nhìn thấy các mạch máu trên da, dễ gây mụn nếu bị tác động.

Hình 2: Phân loại da

1.1.3 Các vấn đề về da nhạy cảm: - Da nhạy cảm là sự giảm ngưỡng dung nạp của da đối với những sản phẩm chăm sóc da thông thường. Đó là những biểu hiện như nổi ban đỏ, đau, rộp da, ngứa… do nhiều yếu tố tác động: mỹ phẩm, nhiệt độ, độ ẩm, stress, sự thay đổi hormon…. [12] - Tình trạng không dung nạp với mỹ phẩm và các sản phẩm chăm sóc da xảy ra do nhiều nguyên nhân, bao gồm viêm da tiếp xúc dị ứng, viêm da tiếp xúc do dị ứng ánh sáng, mề đay và các nguyên nhân thuộc về thần kinh. Sau khi các nguyên nhân không dung nạp mỹ phẩm đã được loại bỏ, nhưng vẫn còn một số lượng đáng kể gặp khó khăn trong việc đáp ứng tốt với các sản phẩm mỹ phẩm. Những người gặp tình trạng này thường có “làn da nhạy cảm” và họ thường rơi vào nhóm những người gặp hội chứng không dung nạp mỹ phẩm. Một trong những định nghĩa rõ ràng hơn về “làn da nhạy cảm” là “ngứa, GVHD: Th.S Lê Thúy Nhung

3


Trường ĐH Công Nghiệp Thực Phẩm Tp.HCM

Khoa Công Nghệ Hóa Học

bỏng hoặc rát mà không có dấu hiệu viêm nhiễm”. Tuy nhiên, những người có làn da nhạy cảm cũng có thể cho thấy những dấu hiệu rõ rệt của viêm da kích thích. [12] - Nhạy cảm da không tuân theo cơ chế miễn dịch của cơ thể. Đó là xậm nhập của các yếu tố ngoại lai làm kích hoạt các chất có thể gây dị ứng do có những thay đổi chức năng của hàng rào bảo vệ. Đây được xem là yếu tố chính gây ra những khó chịu trên da, phụ thuộc vào độ dày lớp sừng và lipid nội bào. Ceramid là nhân tố chính trong vai trò giữ nước trong lớp sừng. Những rối loạn như dị ứng da, viêm da tiết bã làm thay đổi thành phần lipid và làm giảm ngưỡng chịu đựng của da dẫn đến tăng nhạy cảm với các kích thích bên ngoài. Ngay cả những kích thích rất nhỏ cũng đủ gây ra phản ứng viêm. Sự chuyển hóa acid arachidonic gây tăng PGE2 và PGF2, leucotrien là những hóa chất viêm. [12] - Phân loại da nhạy cảm: [12] +Da rất nhạy cảm: da khô, đầy đặn phản ứng mạnh với các yếu tố ngoại sinh. Những biểu hiện lâm sàng có thể cấp tính hay trường diễn và được tác động bởi yếu tố tâm lý. + Da nhạy cảm môi trường: thường biểu hiện rõ, da khô, mỏng, phản ứng với các yếu tố ngoại cảnh như: sự thay đổi nhiệt đô gây ra cơn đỏ bừng trên da. + Da nhạy cảm mỹ phẩm: bị tác động bởi mỹ phẩm, thường nhẹ và chỉ xảy ra đối với một số loại mỹ phẩm. - Những yếu tố tác động lê da nhạy cảm: + Ngoại sinh: Việc sử dụng xà phòng hay những chất diệt khuẩn, kem chống nắng, chất tẩy tế bào chết không phù hợp với loại da. Một số chất như: cồn, propylene glycol, cocamidorpropylbetaine, triethanolamine có thể là những tác nhân gây kích ứng được tìm thấy trong rất nhiều các sản phẩm mỹ phẩm. Những chất tẩy tế bào chết như resorcine, TCA, AHA tùy vào nồng độ, pH có thể gây kích ứng và gây hậu quả nghiêm trọng hơn trên da nhạy cảm. + Nội sinh: Vai trò của các yếu tố nội sinh vẫn chưa được xác định một cách rõ ràng. Nó có thể được che dấu đi bởi việc sử dụng corticoid trị liệu hoặc trầm trọng hơn bởi những phương pháp trị liệu tại chỗ không phù hợp. Theo đó, da sẽ trở nên dễ bị nhạy cảm với mỹ phẩm hay các sản phẩm chăm sóc da. Sự có mặt sẵn của các yếu tố: tạng tăng tiết bã nhờn, rosacea, viêm quanh miệng, viêm da dị ứng cần được xem xét. 1.1.4 Các biện pháp chăm sóc bảo vệ da nhạy cảm:  Các thành phần cần tránh: Việc xác định các sản phẩm chăm sóc da và mỹ phẩm thích hợp, dung nạp với những người có làn da nhạy cảm với các chất kích thích rất khó. Các đặc tính mong muốn trong các sản phẩm sử dụng trên da nhạy cảm được cập nhật trong nhiều tài liệu. Những sản phẩm này không chứa các thành phần đã được chứng minh làm trầm trọng thêm tình trạng nhạy cảm của da. Các thành phần này bao gồm các dung môi không bay hơi (ví dụ: ethanol, khí dung không bay hơi), hợp chất có vòng thơm (ví dụ: menthol, benzyl alcohol), chất thấm (ví dụ: các glycol trọng lượng phân tử thấp, acid -hydroxy, retinoid), các GVHD: Th.S Lê Thúy Nhung

4


Trường ĐH Công Nghiệp Thực Phẩm Tp.HCM

Khoa Công Nghệ Hóa Học

chất hoạt động bề mặt thô (lauryl hoặc laureth sulfate, hợp chất amoni bậc bốn), chất mài mòn (mica, silica, bismuth oxychloride, hạt polyethylen), các thành phần chống nắng có vòng thơm (para-aminobenzoic acid, benzophenon, cinnamate) và các hoạt chất kích thích (benzoyl peroxide, urea). Các chất tẩy rửa dạng xà phòng nên sử dụng chất hoạt động bề mặt nhẹ nhàng như betaine, sulfosuccinate, isoethionate, sarcosinate hoặc amphopathic (ví dụ: natri cocoamphoacetate). Một nghiên cứu gần đây đã chứng minh sự kết hợp giữa một betaine với một lauryl ether sulfate là một sự kết hợp nhẹ nhàng của các chất hoạt động bề mặt. Các đặc điểm được mong đợi trong các sản phẩm dành cho da nhạy cảm là đơn giản, chứa ít hơn 10 thành phần, sử dụng chất chống nắng vật lý (ví dụ: titan dioxid hoặc kẽm oxid), chất bảo quản ít gây kích ứng (như parapen) và kết hợp các chất chống kích ứng (ví dụ: lô hội, hoa cúc, bisabolol).[13]  Cách chăm sóc da nhạy cảm: + Rửa mặt: Rửa mặt là một trong những cách chăm sóc làn da nhạy cảm hiệu quả và an toàn. Bạn nên sử dụng các sản phẩm làm sạch cho làn da nhạy cảm không chứa mùi thơm và nhiều chất tẩy rửa. Các sản phẩm rửa mặt tạo bọt thường có Sodium Lauryl Sulfate và các thành phần có độ kích ứng mạnh. Vậy nên bạn hãy dùng các loại sữa rửa mặt dịu nhẹ không tạo bọt dành cho da nhạy cảm hoặc dung dịch rửa mặt không gây kích ứng da. + Dưỡng ẩm: Làn da nhạy cảm rất cần bổ sung độ ẩm để cho da không bị khô và bong tróc, nhất là vào mùa đông. Do vậy, bạn nên lựa chọn các sản phẩm chăm sóc dành riêng cho da nhạy cảm và tránh các loại mỹ phẩm có chứa: Chất kháng khuẩn hoặc chất khử mùi, Chất cồn, Retinoids hoặc axit alpha-hydroxy. + Trang điểm: Các sản phẩm trang điểm dạng bột thường ít gây kích ứng hơn các sản phẩm dạng lỏng (chứa chất nhũ hóa). Với mascara, màu đen thường là màu ít gây kích thích nhất và các sản phẩm tẩy trang được khuyên dùng để ngăn ngừa kích ứng khi mascara được loại bỏ. Chì eyeliner nhìn chung ít gây kích ứng nhất và chì màu đen mềm mại được khuyên dùng. Phấn mắt với tone màu đất không nhũ được biết ít gây kích ứng nhất. Rất khó để tìm được phấn mắt không chứa các thành phần tạo nhũ như mica, silica hoặc bismuth oxychloride. + Chống nắng cho làn da: luôn duy trì việc sử dụng kem chống nắng có chỉ số SPF ít nhất là 30 trước khi ra ngoài khoảng 20 phút vào bất kể mùa nào trong năm. Bên cạnh đó, cần tránh đi ra ngoài nắng trong khoảng từ 10 giờ sáng đến 4 giờ chiều vì đây là thời gian các tia UV gây tổn thương da hoạt động mạnh nhất. Nếu phải đi ra ngoài, hãy đội mũ rộng vành và đeo kính mát, mặc quần áo dài che kín tay và chân. Đừng quên bôi lại kem chống nắng mỗi 80 phút sau khi bơi hoặc đổ mồ hôi nhiều. Vào mùa hè, dù đã thoa kem chống nắng nhưng cũng không nên nằm phơi nắng trực tiếp dưới mặt trời vì da có thể bị cháy nắng và tổn thương.

GVHD: Th.S Lê Thúy Nhung

5


Trường ĐH Công Nghiệp Thực Phẩm Tp.HCM

Khoa Công Nghệ Hóa Học

1.2 Tổng quan về kem dưỡng da mặt: 1.2.1 Khái niệm: Kem dưỡng da là một chế phẩm bôi ngoài da có độ nhớt thấp dùng để bôi lên da. Ngược lại, kem và gel có độ nhớt cao hơn, thường là do hàm lượng nước thấp hơn. Kem được thoa lên da bên ngoài bằng tay không, bàn chải, vải sạch hoặc bông gòn.[14] 1.2.2 Lịch sử ra đời của kem dưỡng da mặt: Lịch sử của kem dưỡng có từ 3000 năm trước Công Nguyên, người Sumer cổ đại và người Ai Cập cổ đại là những người đầu tiên tạo ra kem dưỡng da từ các thành phần tự nhiên như: dầu thầu dầu, mật ong, thảo mộc, … [15] Chăm sóc da và bảo vệ da là rất quan trọng đối với các nền văn minh như người Ai Cập cổ đại, những người sống ở vùng khí hậu khắc nghiệt, chịu nhiệt và gió cực mạnh. Họ biết tầm quan trọng của việc chăm sóc làn da của mình. [15] 1.2.3 Phân loại kem dưỡng da mặt: có 5 loại - Kem dưỡng dạng gel: kem dưỡng dạng sệt, khá trong suốt, thành phần chính gồm nước, cồn hoặc chất béo dạng lỏng, thường được kết hợp với các thành phần thiên nhiên. - Kem dưỡng dạng lotion: có kết cấu lỏng, thành phần chính là nước và dầu. Thành phần chính của lotion là chất khô ở dạng bột được hòa tan vào nước. - Kem dưỡng da dạng Emulsifier: Đây là một loại kem dưỡng nhẹ, kết cấu lỏng hơn Cream nhưng sánh đặc hơn các loại lotion thông thường. Loại kem dưỡng này rất được ưa chuộng sử dụng vào mùa hè vì nó cung cấp đủ độ ẩm nhưng không gây bí da nhiều. - Kem dưỡng dạng cream: có kết cấu đặc, thường gây cảm giác nhờn rít trên da. Thành phần bao gồm: nước, dầu và dưỡng chất. - Kem dưỡng dạng thuốc mỡ: chứa hàm lượng dầu cực kì cao so với các loại kem dưỡng da khác, có kết cấu cực kì đặc, gây cảm giác kích ứng và dễ gây kích ứng cho da nhạy cảm. 1.2.4 Các thành phần phối liệu của kem dưỡng da mặt: - Chất nền: là dầu, nước hoặc kết hợp cả hai. Có tác dụng làm dung môi pha loãng. Chiếm thành phần lớn trong đơn. - Chất nhũ hóa, tạo đặc, tạo gel: là các chất hoạt động bề mặt, có tác dụng tạo độ đặc cho kem. Chiếm thành phần nhỏ trong đơn. - Hoạt chất: là các chất chiếm thành phẩn nhỏ trong đơn nhưng là chất tạo ra công dụng chính của sản phẩm. - Phụ gia, hương, màu: các chất tạo nên hình thái của sản phẩm, có thể là chất độn, giúp sản phẩm có hương và màu đẹp hơn. - Chất bảo quản: giúp sản phẩm không bị biến tính và bảo quản sản phẩm trong suốt thời gian sử dụng.

GVHD: Th.S Lê Thúy Nhung

6


Trường ĐH Công Nghiệp Thực Phẩm Tp.HCM

Khoa Công Nghệ Hóa Học

1.2.5 Công dụng và thời gian sử dụng: - Công dụng của kem dưỡng da mặt: tùy vào thành phần hoạt chất có trong kem mà từng loại kem có công dụng khác nhau. Cụ thể kem dưỡng da có thể làm tắng sáng da, dưỡng ẩm, chống nắng, chống lão hóa cho da. - Thời gian sử dụng: thời gian sử dụng tốt nhất cho một lọ kem dưỡng da mặt là 1 năm. 1.2.6 Những điểm nổi bật và hạn chế của kem dưỡng da mặt:  Những điểm nổi bật của kem dưỡng da mặt: - Dễ sử dụng, có thể thực hiện tại nhà và tương đối tiết kiệm chi phí. - Khi lựa chọn kem dưỡng chiết xuất từ thiên nhiên, phù hợp cơ địa của da sẽ cung cấp độ ẩm và dưỡng chất cần thiết. - Giúp da mặt mềm mịn và chống lão hóa hiệu quả.  Hạn chế: - Kem dưỡng da thường chỉ cho hiệu quả dưỡng da rất hạn chế, đòi hỏi áp dụng thường xuyên, liên tục trong thời gian dài. - Có khả năng chứa các chất hóa học tổng hợp. 1.2.7 Xu hướng mới hiện nay: Nếu như trước đây hầu hết loại kem dưỡng da mặt đều có chứa các thành phần hóa học tổng hợp(như polyethylene glycol, propylene glycol, triclosan,…), những chất này sẽ gây hại khi sử dụng trên da trong một thời gian dài thì xu hướng hiện nay người ta đang hướng tới các sản phẩm chăm sóc da từ tự nhiên, từ chiết xuất của các loại thực vật (như chiết xuất nha đam, dầu dừa, chiết xuất hạt chia,…), các sản phẩm kem dưỡng da mặt từ tự nhiên này lành tính và không gây kích ứng trên da khi sử dụng, ngoài ra nó còn không có tác dụng phụ trên da như các thành phần hóa học tổng hợp. 1.3 Dịch chiết từ quả chuối: 1.3.1 Giới thiệu về quả chuối:

Hình 3: Các loại chuối GVHD: Th.S Lê Thúy Nhung

7


Trường ĐH Công Nghiệp Thực Phẩm Tp.HCM

Khoa Công Nghệ Hóa Học

 Danh pháp và phân loại: - Danh pháp: [16] + Tên khoa học: Musa paradisiaca L. + Tên khoa học của chuối tiêu: Musa acuminata Cavendish Subgroup. + Tên gọi khác của chuối tiêu: chuối già, ba thư, bản tiêu, tiêu tử, ba quả… - Phân loại khoa học: Giới: Thực vật (Plantea) Ngành: thực vật có hoa (Magnoliophyta) Bộ: Gừng (Zingiberales) Họ: Chuối (Musa troglodytarum) Loài: Musa spp.  Nguồn gốc, phân bố:[16] - Chuối được thuần hoá ở Đông Nam Á. Nhiều loại chuối dại còn được mọc lên ở New Guinea, Malaysia, Indonesia và Philippines. Hiện nay chuối được trồng ít nhất ở 107 quốc gia. - Ngày nay, người ta ước lượng có đến 200 – 300 giống chuối được trồng trên thế giới. Hầu hết chuối ăn quả đều thuộc loài Musa Parasiaca L. với 11 phụ loài khác nhau bởi hình dạng quả, màu sắc và vị của thịt quả. - Ở Việt Nam, chuối được trồng nhiều ở các tỉnh phía Nam. Cây chuối được trồng chủ yếu để lấy trái. Vỏ chuối là phần bao bọc bên ngoài phần thịt mềm, ngọt được gọi là thịt chuối. Ở các nước phương Tây, vỏ chuối được xem là rác thải hữu cơ. Còn ở các nước phương Đông, một phần vỏ chuối được dùng làm thức ăn cho gia súc, một phần được xem như rác thải.  Đặc điểm sinh thái: - Nhiệt độ: Chuối sinh trưởng và phát triển thuận lợi trong phạm vi 25-350C. Khi nhiệt độ giảm đến 100C thì quả chuối nhỏ, phẩm chất kém, sinh trưởng chậm. Chuối sợ rét và sương muối, khi gặp sương muối kéo dài lá chuối sẽ xám lại và héo khô. Như vậy, ở nước ta, nhất là các tỉnh miền Nam, Nam Trung bộ, bình quân nhiệt độ hàng năm lớn hơn 240C, nên có lượng nhiệt rất tốt cho chuối phát triển. - Nước: Hàm lượng nước trong các bộ phận cây chuối rất cao, trong thân già 92,4%, trong rễ 96%, trong lá 82,6% và trong quả 96%. Độ bốc hơi của lá rất lớn, dưới ánh nắng mặt trời, sức tiêu hao nước của chuối từ 40-50 mg/dm2/phút. Với giống chuối tiêu lùn, cần từ 15-20 Lít nước/ngày tuỳ theo trời râm hay trời nắng. Chú ý vào mùa đông ở nước ta thường khô hanh, ít mưa nên cần có biện pháp tưới ẩm để cung cấp đủ nước cho chuối. - Ánh sáng: Chuối có khả năng thích ứng trong phạm vi cường độ ánh sáng tương đối rộng. Cho nên lượng ánh sáng ở điều kiện nước ta cũng cho phép cây chuối sinh trưởng và phát triển tốt.  Phân loại giống chuối: Có 5 nhóm giống chuối phổ biến: GVHD: Th.S Lê Thúy Nhung

8


Trường ĐH Công Nghiệp Thực Phẩm Tp.HCM

Khoa Công Nghệ Hóa Học

- Nhóm chuối Tiêu (Canvendish): gồm 3 giống chuối là chuối Tiêu lùn, chuối Tiêu nhỏ và chuối Tiêu cao. Năng suất quả từ trung bình đến rất cao, đạt từ 13–14 kg/buồng, năng suất trung bình đạt 12–15 tấn/ha, mùi vị thơm ngon, thích hợp cho xuất khẩu quả tươi và thích hợp cho vùng có khí hậu lạnh. - Nhóm chuối Tây (chuối Sứ, chuối Xiêm): được trồng phổ biến ở nhiều nơi, cây cao sinh trưởng khoẻ, không kén đất, chịu hạn tốt, quả to, ngọt. - Nhóm chuối Bom (Bôm): được trồng phổ biến ở Đông Nam Bộ, trọng lượng buồng thấp, chỉ đạt 6–8 kg/buồng, thời gian sinh trưởng ngắn nên hệ sản xuất cao, năng suất có thể đạt 25–40 tấn/ha. Quả được dùng làm ăn tươi, chuối sấy. - Nhóm chuối Ngự: gồm chuối Ngự Tiến, chuối Ngự Mắn. Cây cao 2,5–3m. Cho quả nhỏ, màu vỏ sáng đẹp, thịt quả chắc, vị thơm đặc biệt. Tuy nhiên năng suất thấp. - Nhóm chuối Ngốp: gồm Ngốp cao, Ngốp thấp. Là nhóm có chiều cao cây từ 3– 5m. Cây sinh trưởng khoẻ, chịu bóng, ít sâu bệnh, chịu hạn khá, thích hợp với vùng đồi. Quả tương đối lớn, vỏ dầy, nâu đen khi chin, thịt quả nhão, hơi chua.  Công dụng của chuối tiêu: - Chuối tiêu không chỉ cung cấp nguồn Vitamin dồi dào cho cơ thể mà chuối tiêu còn đem lại sự mịn màng cho làn da và sự khỏe mạnh cho đôi mắt, đồng thời chuối có tác dụng hạ huyết áp. Người huyết áp cao dùng thường xuyên rất tốt. Ăn chuối tiêu thường xuyên còn có thể đề phòng được bệnh rụng tóc, vỏ chuối tiêu cũng là một vị thuốc. Chuối có tác dụng thanh nhiệt, nhuận tràng, giải độc. Chủ yếu dùng cho bệnh nhân thể nóng, khát nước, táo bón, chảy máu trĩ, cao huyết áp... - Chuối tiêu còn có tác dụng giúp giảm béo vì chuối có hàm lượng tinh bột cao nên dễ gây no bụng, vì khi tinh bột được hấp thu vào cơ thể và chuyển hóa thành đường cần một khoảng thời gian nhất định, nên năng lượng không bị tích trữ trong cơ thể quá nhiều. Chính vì lý do này, chuối tiêu đã được các nhà dinh dưỡng xếp vào nhóm thực phẩm giảm béo hiệu quả. - Giảm lượng cholesterol trong máu, trong thân cây chuối tiêu có một chất có thể khống chế được cholesterol trong máu. Chuối còn chữa bệnh cao huyết áp do người bị cao huyết áp trong cơ thể thường thừa natri nhưng lại thiếu kali. Trong chuối tiêu lại có nhiều kali. Chuối giúp điều trị loét đường tiêu hóa, trong quả chuối tiêu chứa một chất có tác dụng kích thích sản sinh các tế bào niêm mạc dạ dày để bảo vệ thành dạ dày nên hạn chế được khả năng chảy máu dạ dày. Chuối còn điều trị bệnh mẩn ngứa da và cắt cơn ho, thực tế đã chứng minh vỏ của quả chuối tiêu có một hợp chất khống chế được vi khuẩn và nấm gây ngứa da, trị mụn cơm. 1.3.2 Các phương pháp sản xuất dịch chiết quả chuối từ quả chuối tươi: - Phương pháp dùng để trích ly dịch chiết quả chuối là phương pháp chưng cất lôi cuống hơi nước. Phương pháp chưng cất lôi cuốn hơi nước là một quá trình phân tách bao gồm chưng cất nước cùng với các thành phần dễ bay hơi và không bay hơi khác. Các hơi từ nước sôi mang hơi của các chất bay hơi vào một bình ngưng; cả hai đều được làm lạnh GVHD: Th.S Lê Thúy Nhung

9


Trường ĐH Công Nghiệp Thực Phẩm Tp.HCM

Khoa Công Nghệ Hóa Học

và trở lại trạng thái lỏng hoặc rắn, trong khi các chất cặn không bay hơi vẫn ở lại trong thùng sôi. - Phương pháp siêu cô đặc: là phương pháp tạo ra dịch chiết chuối sạch và nhanh nhất.[10] 1.3.3 Ứng dụng của dịch chiết quả chuối trong sản phẩm kem dưỡng da mặt: - Dưỡng ẩm và giữ nước cho da: Vitamin C, B6 và lượng nước dồi dào trong chuối giúp nuôi dưỡng và bổ sung độ ẩm cho da. Đồng thời, duy trì độ đàn hồi của da giúp da luôn căng mịn, tràn đầy sức sống. - Ngăn ngừa lão hóa da: Chuối giúp bảo vệ da khỏi những tổn hại do quá trình oxy hóa của các gốc tự do gây ra. Ngăn ngừa các vết nhăn và nám trên da mặt. - Dưỡng trắng da, giúp da mềm mịn: Trong chuối chứa nhiều dưỡng chất có lợi, giúp nuôi dưỡng da từ sâu bên trong. Mang lại làn da luôn trắng sáng, mịn màng và tươi trẻ. - Trị mụn: Nhờ các đặc tính kháng viêm, chống khuẩn trong quả chuối. Cùng với các khoáng chất có trong chuối giúp kiểm soát lượng dầu hiệu quả, có tác dụng điều trị mụn nhanh chóng. 1.4 Tinh bột nghệ: 1.4.1 Giới thiệu về củ nghệ vàng:

Hình 4: Nghệ

 Danh pháp và phân loại: - Danh pháp: [17] + Tên khoa học: Curcuma longa. + Tên gọi khác: nghệ nhà, nghệ trồng, khương hoàng, … + Tên nước ngoài: Tumeric, … GVHD: Th.S Lê Thúy Nhung

10


Trường ĐH Công Nghiệp Thực Phẩm Tp.HCM

Khoa Công Nghệ Hóa Học

- Phân loại: Giới: Thực vật (Plantea) Bộ: Gừng (Zingiberales) Họ: Gừng (Zingiberaceae) Phân họ: Zingiberoideae Tông: Zingibereae Chi: Nghệ (Curcuma) Loài: C.Longa  Nguồn gốc, phân bố: Nguồn gốc nguyên thủy từ Ấn Độ. Từ xa xưa, cây đã được trồng ở nhiều nơi, về sau trở nên hoang dại, trước hết là ở Trung Quốc. Vào thế kỉ 7 đến thế kỉ thứ 8, cây được du nhập sang Đông Phi; đến thế kỉ 13 cây được du nhập sang Tây Phi và đến thế kỉ 18 người dân Jamaica mới tiếp xúc với cây nghệ. Ngày nay nghệ được trồng phổ biến ở các nước nhiệt đới, từ Nam Á đến Đông Nam Á, Đông Á. Ở Việt Nam, nghệ là cây trông phổ biến ở khắp các địa phương, từ vùng ven biển đến núi cao trên 1500 m.  Đặc điểm sinh thái: Nghệ là cây ưa ẩm, ưa sáng và có thể chịu được hơi bóng; cây có biên độ sinh thái rộng, thích nghi được với nhiều tiểu vùng khác nhau. Từ nơi có khí hậu nhiệt đới điển hình, nhiệt độ trung bình đến 25-26 °C ở các tỉnh phía nam (không có mùa đông lạnh) đến những nơi có khí hậu cận nhiệt đới núi cao phía bắc, nhiệt độ trung bình dưới 20 °C, với mùa đông lạnh kéo dài, nghệ vẫn tồn tại và sinh trưởng tốt. Toàn bộ phần trên mặt đất tàn lụi vào mùa đông ở các tỉnh phía bắc và mùa khô ở các tỉnh phía nam. Cây mọc lại vào mùa xuân, có hoa sau khi đã ra lá. Hoa mọc trên những thân của những chồi mầm năm trước, những thân đã ra hoa thì không mọc lại nữa và phần thân rễ của chúng trở thành củ cái già, sau 1-2 năm bị thối, cho những nhánh non nảy chồi thành những cá thể mới. Trên một cụm hoa, các hoa phía gốc nở trước và thời gian hoa nở kéo dài 3-4 ngày. Hoa tự thụ phấn hoặc nhờ côn trùng.[17]  Phân loại: ở Ấn Độ, vào khoảng 40 đến 45 loài. Thái Lan có khoảng 30 đến 40 loài tương đương. Các nước khác ở châu Á nhiệt đới cũng có nhiều loài nghệ hoang dã.[17]  Công dụng của nghệ: - Có tác dụng giảm viêm: Curcuminoids là một hợp chất có hoạt tính trong nghệ được sử dụng để giảm viêm trong bệnh lý viêm khớp. Tác dụng chống viêm này cũng đem lại nhiều cho làn da của chúng ta. - Khả năng kháng khuẩn: Nghệ có thể ngăn ngừa và điều trị các bệnh do vi khuẩn gây ra trên da như mụn nang và tình trạng nhiễm khuẩn tụ cầu. Mặc dù vậy, bệnh nhiễm trùng nào cũng cần được bác sĩ kiểm tra, xác định chính xác trước khi áp dụng bất kỳ phương pháp điều trị nào. GVHD: Th.S Lê Thúy Nhung

11


Trường ĐH Công Nghiệp Thực Phẩm Tp.HCM

Khoa Công Nghệ Hóa Học

- Có tác dụng trị mụn, điều trị mụn trứng cá: Với khả năng chống viêm, củ nghệ rất hữu ích trong việc điều trị mụn trứng cá. Vi khuẩn chẳng hạn như Cutibacterium acnes (trước đây được gọi là Propionibacterium acnes) là tác nhân gây ra các tổn thương viêm ở mụn trứng cá. Một nghiên cứu năm 2017 đã thử nghiệm chiết xuất nghệ trong các dung môi khác nhau (như nước, etanol, hexan và diclometan). Sau khi đo lường tác động chống oxy hóa, các nhà nghiên cứu phát hiện ra rằng sự kết hợp diclometan và chiết xuất nghệ có thể giúp chống lại mụn trứng cá. Bên cạnh đó, đắp mặt nạ tinh bột nghệ cũng có thể hạn chế sự xuất hiện của sẹo mụn. - Khả năng chống oxy hóa: Nghệ rất giàu các chất chống oxy hóa. Khi nói đến vấn đề chăm sóc da, chất chống oxy hóa mang lại hiệu quả ngăn ngừa các gốc tự do phá hủy các tế bào da khỏe mạnh. Từ đó, giúp ngăn ngừa yếu tố nguy cơ gây chứng tăng sắc tố da, sẹo và các vấn đề về da khác. 1.4.2 Các phương pháp sản xuất tinh bột nghệ từ củ nghệ tươi: - Phương pháp sản xuất tinh bột nghệ thủ công: là phương pháp dễ dàng và đơn giản nhất. [3] - Phương pháp sản xuất tinh bột nghệ từ chất thải của nghệ bằng công nghệ tới hạn: Các quy trình chiết xuất sử dụng công nghệ chất lỏng siêu tới hạn đã được áp dụng rộng rãi để thu được các chất chiết xuất chất lượng cao từ thân rễ củ nghệ. Tuy nhiên, các quá trình này tạo ra một lượng lớn chất thải, là nguồn tiềm năng của các thành phần chống oxy hóa và carbohydrate. Trong nghiên cứu này, các chất tạo màng sinh học hỗn hợp bao gồm tinh bột và curcuminoids đã được thu hồi từ chất lỏng siêu tới hạn và các quy trình chiết xuất chất lỏng có áp suất. Chất lượng của những vật liệu này đã được nghiên cứu về mặt thực nghiệm và phương pháp tiếp cận kinh tế. Việc áp dụng chất lỏng siêu tới hạn và chiết xuất chất lỏng có áp suất đã tạo ra các sản phẩm có chất lượng tương ứng về chất curcuminoid và chất nền polyme biến tính, có thể cho phép sử dụng trong công nghiệp như một chất tạo màu và trong chế độ ăn uống của con người như một nguồn tinh bột kháng. Các báo cáo đánh giá kinh tế cho thấy việc thu hồi các chất tạo màng sinh học từ chất thải của củ nghệ là một giải pháp thay thế khả thi khi xem xét năng suất 80% và dung tích 50 L và 500 L. [9] 1.4.3 Tính chất hóa lý của tinh bột nghệ: Theo nghiên cứu của Komalatha Nakkala, Shilpa Godiyal và KS Laddha thuộc Phòng thí nghiệm nghiên cứu dược liệu và các sản phẩm tự nhiên, Phòng Khoa học và Công nghệ Dược phẩm, Viện Công nghệ Hóa học, Matunga, Mumbai, Maharashtra, Ấn Độ, Thực hiện đề tài “Cô lập tinh bột từ nghệ Curcuma Longa L. và đặc tính của nó” đã nghiên cứu ra được những tính chất hóa lý của tinh bột nghệ như sau:[3] Thông số

GVHD: Th.S Lê Thúy Nhung

Giá trị quan sát được

12


Trường ĐH Công Nghiệp Thực Phẩm Tp.HCM

Khoa Công Nghệ Hóa Học

Khả năng liên kết nước (%)

82 ± 0.2

Độ ẩm (%)

15 ± 0.2

Phần trăm hàm lượng tro (%)

0.65 ± 0.2

Độ pH

5.6

Nhiệt độ hồ hóa (°C)

80 ± 0.2

Độ nhớt nóng (cP)

1209

Độ nhớt RT (cP)

5026

Diện tích bề mặt cụ thể (m2/gm)

0.68

Chỉ số khả năng nén (%)

9.85

Mật độ khai thác (g/mL)

0.568

Mật độ khối lượng lớn (g/mL)

0.512

Hàm lượng sắt (ppm)

<10 Bảng 1: Tính chất hóa lý của tinh bột nghệ

Tinh bột này được phân lập từ nghệ cả Curcuma longa và Curcuma caesia. Trong các loài Curcuma đó, Curcuma longa (20,8%) chứa nhiều tinh bột hơn Curcuma caesia (14,7%). Vì vậy, tất cả các thông số đưa ra đều được đánh giá với tinh bột Curcuma longa.[3] 1.4.4 Ứng dụng tinh bột nghệ trong kem dưỡng da mặt: - Tinh bột nghệ có tác dụng kháng viêm, trị mụn, làm trắng da, ứng dụng trong các loại kem dưỡng da làm trắng da. - Tinh bột nghệ có tác dụng làm sạch bã nhờn, nám, tàng nhang. - Tinh bột nghệ còn có khả năng chống lão hóa, dưỡng ẩm cho da nên được ứng dụng vào các loại kem dưỡng ẩm và kem chỗng lão hóa cho da. 1.5 Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng sản phẩm kem dưỡng da mặt: 1.5.1 Chỉ tiêu cảm quan: - Phương pháp đánh giá cảm quan là Phương pháp khoa học được sử dụng để gợi lên, đo đạc, phân tích và giải thích cảm giác đối với các sản phẩm vốn được nhận biết thông qua các giác quan thị giác, khứu giác, xúc giác, vị giác và thính giác (nhìn, quan sát, nghe, sờ, ngửi, vị và hậu vị, cảm giác trigeminal). - Với một sản phẩm kem dưỡng da mặt thì chỉ tiêu cảm quan cảm sản phẩm là sản phẩm đồng nhất, không bị tách lớp, màu sắc đồng đều không có các hạt màu bị lẫn vào sản phẩm, sản phẩm không có mùi lạ.

GVHD: Th.S Lê Thúy Nhung

13


Trường ĐH Công Nghiệp Thực Phẩm Tp.HCM

Khoa Công Nghệ Hóa Học

1.5.2 Chỉ tiêu hóa lý: - Độ pH trên tốt nhất cho kem bôi da hay kem dưỡng da mặt là khoảng 5.5 – 6.5. - Điểm nóng chảy tốt nhất cho kem dưỡng da mặt là khoảng từ 37.5 - 40°C. - Kiểm tra hàm lượng kim loai nặng: Theo quy định về quản lý của bộ Y Tế về mỹ phẩm, có 3 kim loại nặng bị giới hạn là Chì, Thủy Ngân và Asen. Trong đó, giới hạn của những chất này ở Asean là như sau: Nồng độ cho phép của Chì có trong mỹ phẩm chiếm khoảng 20 phần triệu; của Thủy Ngân chiếm khoảng 1 phần triệu và Asen là 5 phần triệu. Sở dĩ việc bắt buộc giới hạn 3 chất này trong kiểm nghiệm mỹ phẩm là do những chất này đều có ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe cũng như mạng sống của người sử dụng. [18] 1.5.3 Chỉ tiêu vi sinh: Giới hạn vi sinh vật trong mỹ phẩm quy định, nếu giới hạn là trẻ em dưới 3 tuổi hay những sản phẩm tiếp xúc trực tiếp với vùng mắt hoặc niêm mạc thì chỉ tiêu giới hạn vi sinh vật với tổng số vi sinh vật đếm được là =< 500cfu/g; P.aeruginosa, S.ảueus, C.albicans thì không được có trong 0.1g hoặc 0.1 ml mẫu thử. Còn nếu là giới hạn sản phẩm khách thì tổng số vi sinh vật đếm được là =<1000 cfu/g; P.aeruginosa, S.ảueus, C.albicans tương tự như giới hạn là trẻ m 3 tuổi hay những sản phẩm tiếp xúc với vùng mắt hoặc niêm mạc.[18] 1.5.4 Đánh giá độ ổn định của sản phẩm:  Sự mất ổn định sản phẩm do những nguyên nhân sau: [1] - Sự thay đổi màu sắc do phản ứng hóa học hay do phản ứng quan hóa xảy ra trong sản phẩm. - Nhũ tương bị phá do sự phân pha hay sự đào pha. - Sự nhiễm khuẩn dẫn đến sản phẩm có màu và mùi lạ. - Sự phá hủy hóa hoc hoặc phản ứng hóa học làm mất đi các thành phần chuyên biệt dành cho từng loại sản phẩm. - Sự tương tác sản phẩm và bao bì, sự ăn mòn thiết bị. - Sự khô hay sự cô đặc do sự mất nước hay thấm qua vật chứa. - Mùi thơm bị bay mất hay bị phai. 1.5.5 Đánh giá khả năng gây kích ứng trên da: - Kiểm nghiệm mỹ phẩm trên động vật: Kiểm nghiệm mỹ phẩm trên động vật là hình thức sử dụng động vật thay thế để kiểm tra độ an toàn của mỹ phẩm nhằm đem vào sử dụng cho con người. Động vật dùng để kiểm nghiệm mỹ phẩm thường là thỏ, chuột… Ưu điểm của phương pháp này là đảm bảo an toàn cho con người, tuy nhiên nhược điểm của nó là ảnh hưởng đến số lượng động vật trên thế giới. Đây cũng là một trong các phương pháp kiểm nghiệm mỹ phẩm bị rất nhiều nước trên thế giới phản đối mạnh mẽ vì quyền động vật và phương pháp này hơi mất nhân tính. - Kiểm nghiệm mỹ phẩm bằng cách xét nghiệm mẫu: Tiến hành xét nghiệm mẫu có chứa mỹ phẩm là cách kiểm nghiệm khá hiệu quả và được áp dụng khá phổ biến được nhiều GVHD: Th.S Lê Thúy Nhung

14


Trường ĐH Công Nghiệp Thực Phẩm Tp.HCM

Khoa Công Nghệ Hóa Học

chuyên gia lựa chọn. Rất đơn giản, bạn chỉ cần đưa mẫu mỹ phẩm cần kiểm nghiệm, sau đó các chuyên gia sẽ tiến hành sử dụng máy móc hiện đại trong ngành để phân tích kiểm tra tiêu chuẩn chất lượng của sản phẩm. Ưu điểm của phương pháp kiểm nghiệm mỹ phẩm này không những đưa ra thông tin chi tiết về các thành phần có trong mỹ phẩm cần kiểm nghiệm một cách chuẩn xác mà còn an toàn và không gây hại. 1.6 Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước: Năm 2010, Nataraj Loganayaki, Dharmar Rajendrakumaran và Sellamuthu Manian thuộc Đại học Bharathiar, Ấn Độ đã thực hiện đề tài “Khả năng chống oxy hóa và hàm lượng phenolic của các dung môi khác nhauChiết xuất từ Chuối (Musa paradisiaca) và Bền (Rivea hypocrateriformis)” bằng phương pháp tương đương axit gallic. Kết quả thu được chiết xuất tỷ lệ phần trăm năng suất và tổng số phenolnăng suất chiết xuất và tổng hàm lượng phenolic của dịch chiết mẫu thu được từ các bộ phận khác nhau của bắp cải và chuối. Năm 2017, Waghmare PR và cộng sự thuộc Viện Nghiên cứu và Giáo dục Dược phẩm, Ấn Độ đã thực hiện đề tài “Nghệ như cây thuốc trị mụn trứng cá” bằng phương pháp kiểm tra vĩ mô và hiển vi và kiểm tra sự có mặt của curcuminoit bằng phương pháp so màu và sắc ký lớp mỏng. Kết quả đạt được những hoạt tính chống viêm của Rhizoma Curcumae Longae của nghệ ứng dụng trong dược phẩm, hoạt chất của nghệ nhằm điều trị ung thư và mụn trứng cá được ứng dụng trong Dược phẩm, mỹ phẩm. Năm 2018, Chanai Noysang, Wiphupat Buranasukhon, Monsicha Khuanekkaphan thuộc khoa Y học cổ truyền đại học Công nghệ Rajamangala Thanyaburi, Thái Lan đã thực hiện đề tài “Hóa chất thực vật và hoạt động dược lý từ quả chuối của Một số loài chuối để sử dụng làm nguyên liệu mỹ phẩm” bằng phương pháp sàng lọc phytochemical của chiết xuất thực vật, Thử nghiệm hoạt động thu gom tận gốc DPPH. Kết quả thu được một số chiết xuất của vỏ chuối rừng có các chất phytochemical, các alkaloid, flavonoid, tannin và polyphenol, hoạt tính chống oxy hóa có thể cósử dụng tiềm năng trong các sản phẩm dược phẩm, thực phẩm và mỹ phẩm. Năm 2018, Stephanie J Nisbet thuộc Viện Nghiên cứu & Phát triển Sức khỏe Da,GSK Chăm sóc sức khỏe người tiêu dùng, St George'sAvenue, Surrey, Weybridge KT13 0DE,Vương quốc Anh đã thực hiện đề tài “Khả năng chấp nhận da của một loại mỹ phẩm dưỡng ẩm công thức ở đối tượng phụ nữ có làn da nhạy cảm” bằng phương pháp thử nghiệm trên 35 đối tượng nữ tuổi từ 18-60 với làn da nhạy cảm với công thức kem dưỡng ẩm gồm: aqua, Butyrospermum parkii butter, caprylic / capric triglycerid, carbomer, ceramide 3, Cocosdầu nucifera , glycerin, lecithin hydro hóa, hydroxyetylxenlulo, pentylene glycol, natri carbomer, squalane, và kẹo cao su xanthan. Kết quả đạt được là có 1 người có cảm giác nhẹ nhưng sau đó đã được kịp thời chữa trị và 34 người còn lại thì không có hiện tượng phản ứng da tại khu vực tiếp xúc kem dưỡng.

GVHD: Th.S Lê Thúy Nhung

15


Trường ĐH Công Nghiệp Thực Phẩm Tp.HCM

Khoa Công Nghệ Hóa Học

Năm 2018, Zahra Rafiee, Mohammad Nejatian, Marjan Daeihamed, Seid Mahdi Jafari thuộc đại học Tarbiat Modares, Iran đã thực hiện nghiên cứu “Ứng dụng các chất mang nano chứa curcumin trong thực phẩm, dược phẩm và mỹ phẩm mục đích” bằng phương pháp Thử nghiệm in vitro so với in vivo cho các chất mang nano chứa curcumin. Kết quả thu được các công thức nano của curcumin có khả năng hữu ích trong tương lai gần cho các sinh học khác nhau sản phẩm nhưng cần có những nghiên cứu sâu hơn, đặc biệt là về trang điểm lĩnh vực hàng ngày và thực phẩm, để cung cấp cho các nhà nghiên cứu và các ngành công nghiệpphạm vi thông tin sâu hơn. Năm 2020, Zoe Diana Draelos MD, Hemali Gunt PhD, Joshua Zeichner MD, Stanley Levy MD thuộc Bệnh viện Mount Sinai, New York, Mỹ đã thực hiện đề tài “Đánh giá lâm sàng về chất chống lão hóa Bakuchiol dựa trên tự nhiên Kem dưỡng ẩm cho da nhạy cảm” bằng phương pháp thử nghiệm trên 60 người phụ nữ từ 45-60 tuổi với làn da nhạy cảm từ nhẹ đến trung bình bị ảnh hưởng bởi ánh sáng thử nghiệm trong 4 tuần. Kết quả thu được Các sản phẩm chăm sóc da có chứa retinoids được dung nạp tốt và hiệu quả ( P <0,001) về mặt điều tra viên đánh giá sự cải thiện trongđộ mịn thị giác, độ mịn xúc giác, rõ ràng, rạng rỡ, vẻ ngoài tổng thể và chống lão hóa toàn cầu. Đo giác mạc má cho thấy độ ẩm da tăng 16% có ý nghĩa thống kê ( P <0,001) .

GVHD: Th.S Lê Thúy Nhung

16


Trường ĐH Công Nghiệp Thực Phẩm Tp.HCM

Khoa Công Nghệ Hóa Học

CHƯƠNG 2: NỘI DUNG CHÍNH 2.1 Quy trình sản xuất dịch chiết quả chuối: 2.1.1 Nguyên liệu chính: Chuối tiêu (Musa acuminata Cavendish Subgroup) sử dụng để sản xuất dịch chiết quả chuối là sản phẩm từ thị trường thành phố Hồ Chí Minh, Độ chín quả chuối đạt mức độ 7 (Chuối đã chín hoàn toàn); khi đó, hàm lượng đường trong quả chuối là cao nhất và lượng tinh bột là thấp nhất.[10] Thành phần hoá học chủ yếu có chứa protein, tinh bột, chất béo, các loại đường, calci, phốt-pho, kali, kẽm, vitamin A, C, E, chất gôm, vitamin B11, cụ thể là: Trong 100g phần ăn được, có bột đường (27,7g), chất đạm (1,1g), nước (74,1g), sinh tố C (9 mg), B1 (0,03 mg), B2 (0,04 mg), Caroten (359 Unit), Calcium (11 mg), Magnéium (42 mg), Kalium (279 mg), Sắt (0,56mg), 8,6% Fructos, 4,7% Glucos, 13,7% Sacaros. Đặc biệt trong chuối có nhiều Pectin, là 1 Glucid không có giá trị về mặt năng lượng nhưng là chất gíup cho sự tiêu hóa hấp thu tốt, chống nhiễm trùng đường ruột. Chuối cung cấp nhiều năng lượng nhất (trên dưới 100 Calori/100g nạc chuối chín tươi) vì chuối chứa nhiều bột đường nhất.[10]

Hình 5: Chuối tiêu

2.2.2 Hóa chất và thiết bị sử dụng: - Hóa chất: polyphenol oxidase, enzyme. - Thiết bị: bộ thiết bị chưng cất lôi cuốn hơi nước; máy ly tâm, máy lọc. 2.1.3 Phương pháp sản xuất dịch chiết quả chuối:  Chưng cất lôi cuốn hơi nước: - Khi một hỗn hợp của hai chất lỏng không thể trộn lẫn (ví dụ, nước và chất hữu cơ) được làm nóng và khuấy động, bề mặt của mỗi chất lỏng tạo ra áp suất hơi riêng của nó như thể không có thành phần khác của hỗn hợp. Ở đây, một cấu tử riêng lẻ sẽ chiết xuất áp suất hơi một cách độc lập. Do đó, áp suất hơi của hệ thống GVHD: Th.S Lê Thúy Nhung

17


Trường ĐH Công Nghiệp Thực Phẩm Tp.HCM

Khoa Công Nghệ Hóa Học

tăng lên. Hai chất lỏng bất phân hủy bắt đầu sôi khi áp suất hơi của những chất lỏng này lớn hơn áp suất khí quyển. Nhiều hợp chất hữu cơ không tan trong nước. Ở nhiệt độ tuyệt đối, chúng ta có thể tinh chế dưới điểm mà các hợp chất này bị phân hủy. - Hầu hết các hợp chất hữu cơ phức tạp không hòa tan trong nước, thay vào đó, chúng tạo thành một hỗn hợp, phân tách nếu được phép lắng xuống khi nước lắng xuống và các hợp chất hữu cơ nổi lên trên. - Nguyên tắc đằng sau quá trình chưng cất hơi nước là khi quá trình đốt nóng hỗn hợp của hai hoặc nhiều chất lỏng không thể trộn lẫn xảy ra, áp suất hơi do hệ thống tạo ra sẽ tăng lên. - Điều này là do bây giờ nó trở thành tổng áp suất hơi của tất cả các thành phần của hỗn hợp được kết hợp với nhau. Điều này cho phép làm bay hơi các nguyên tố có điểm sôi cao ở nhiệt độ thấp hơn nhiều chỉ đơn thuần bằng cách cho phép chúng tạo thành hỗn hợp với nước. - Sơ đồ quy trình sản xuất dịch chiết quả chuối:

GVHD: Th.S Lê Thúy Nhung

18


Trường ĐH Công Nghiệp Thực Phẩm Tp.HCM

Nước

Chuối

Đun

Rửa sạch, lột vỏ

Hơi nước

Khoa Công Nghệ Hóa Học

Cắt khúc

Cho vào bình chưng cất

Gia nhiệt

Hỗn hợp dịch chiết và tinh dầu

Tách

Tinh dầu

Dịch chiết quả chuối

Sơ đồ 1: Quy trình tách chiết dịch chiết quả chuối bằng phương pháp lôi cuốn hơi nước

GVHD: Th.S Lê Thúy Nhung

19


Trường ĐH Công Nghiệp Thực Phẩm Tp.HCM

Khoa Công Nghệ Hóa Học

 Phương pháp siêu cô đặc: - Các vấn đề liên quan đến quá trình ép chuối, sự chuyển màu nâu nhanh chóng sau khi lột vỏ chuối có vẻ là một trong những nghiêm trọng nhất. Màu nâu là do với sự hiện diện của enzyme polyphenol oxidase (PPO). Quy trình thông thường để vô hiệu hóaenzyme được xử lý nhiệt. Xử lý nhiệt phảicường độ cao vì PPO rất bền với nhiệt và điều này dẫn đến mất nhiều thành phần ýavour thơmtừ chuối. Để tránh xử lý nhiệt, điều này trình bày báo cáo nghiên cứu về việc tách PPO khỏinước trái cây bằng phương pháp siêu lọc. Ultraültration phân táchcác hợp chất trong dung dịch dựa trên kích thước của chúng bằng cách sử dụngmàng và nó là một quá trình không làm nóngsản phẩm. Do đó, nước trái cây siêu lọc giữhầu hết các thành phần hương thơm và hương vị củachuối tươi. Sims và Bates8 đã nghiên cứu về siêunước chuối chín qua màngcác hợp chất được giữ lại lớn hơn 10 kDaltons (kDa)và điều này làm giảm màu nâu và giữ lại PPO, do đóloại bỏ hoạt tính của enzym. Tuy nhiên, trongnghiên cứu hiện tại, trước khi siêu lọc, nó là cần thiếtđể ức chế enzym, và axit ascorbic và natridung dịch metabisulphite đã được sử dụng cho mục đích này. Nồng độ của axit ascorbic và natri meta-bisulphite được sử dụng trong quá trình này để ức chế PPO làthấp hơn mức cần thiết để bất hoạt enzym. Trong quá trình này, PPO chỉ bị ức chế trong thời giancủa quy trình, không cần phải hủy kích hoạt nó, bởi vì nó đã được giữ lại bởi ultraültration. Nhược điểm-do đó, một lượng nhỏ hơn axit ascorbic và natri metabisulphite đã được sử dụng và nước ép chuối có một hương vị tốt hơn. - Sơ đồ quy trình sản xuất dịch chiết chuối: [10]

GVHD: Th.S Lê Thúy Nhung

20


Trường ĐH Công Nghiệp Thực Phẩm Tp.HCM

Khoa Công Nghệ Hóa Học

Chuối chín

Sơ đồ 2:

Quy trình sản xuất dịch chiết quả chuối bằng phương pháp siêu cô đặc

Rửa sạch, lột vỏ

Cắt khúc

Ức chế với polyphenol oxidase

Nghiền nát

Ủ với enzyme

Ly tâm

Nước ép

Siêu lọc

Cặn bẩn

Dịch chiết chuối sạch GVHD: Th.S Lê Thúy Nhung

21


Trường ĐH Công Nghiệp Thực Phẩm Tp.HCM

Khoa Công Nghệ Hóa Học

 So sánh ưu nhược điểm 2 phương pháp trên: Ưu điểm

Nhược điểm

- Đơn giản dễ làm, rẻ tiền. Phương pháp chưng cất lôi cuốn hơn nước

Phương pháp siêu cô đặc

- Năng suất thấp. - Dung môi là nước nên dịch chiết sạch và không bị - Thời gian chưng cất lâu. lẫn dung môi hữu cơ. - Năng suất cao. - Nhanh.

- Dễ bị lẫn dung môi nếu lọc không kĩ. - Thiết bị phức tạp, mắc tiền.

Bảng 2: So sánh 2 phương pháp sản xuất dịch chiết quả chuối

2.1.4 Phương pháp bảo quản và đánh giá độ ổn đinh của dịch chiết quả chuối: Làm lạnh là phương pháp thích hợp nhất để bảo quản nước chuối kể từ khi các mẫu được làm lạnhhiển thị tốc độ giảm pH thấp nhất, vitamin C được giữ lại và giảm lượng đường. Nươc ep chuôixấu đi khi độ pH giảm như được hiển thị bởi tất cả các mẫu nước trái cây trong nghiên cứu. Axit xitric vàđun sôi không có hiệu quả trong việc bảo quản nước chuối trong thời gian 1 tháng, bằng chứng làmất đường khử và sự phát triển của nấm mốc tương ứng. Cần phải tích hợp sôi và mật ong để trong tủ lạnh để tỷ lệ hư hỏng thấp và ngăn chặn sự phát triển của nấm mốc. [8] 2.2 Quy trình sản xuất tinh bột nghệ: 2.2.1 Nguyên liệu: Thân rễ nghệ (Curcuma longa) trồng ở Đắk Lắk đã được thu thập và sử dụng trong nghiên cứu này. Những thân rễ không khô 10 tháng tuổi được thu hoạch để phân lập tinh bột.

Hình 6: Củ nghệ vàng

GVHD: Th.S Lê Thúy Nhung

22


Trường ĐH Công Nghiệp Thực Phẩm Tp.HCM

Khoa Công Nghệ Hóa Học

2.2.2 Hóa chất và thiết bị sử dụng: - Hóa chất: Metanol. - Thiết bị sử dụng: máy xay, máy ly tâm, máy sấy. 2.2.3 Phương pháp sản xuất tinh bột nghệ: Cô lập tinh bột từ nghệ: là phương pháp đơn giản, dễ làm.[3] - Sơ đồ quy trình: [3]

GVHD: Th.S Lê Thúy Nhung

23


Trường ĐH Công Nghiệp Thực Phẩm Tp.HCM

Khoa Công Nghệ Hóa Học

Thân rễ nghệ tươi

Rửa, gọt vỏ, cắt thành từng miếng nhỏ

Ngâm trong nước 12 giờ Xay nguyên liệu đã ngâm thành bột mịn

Lọc

Để lắng trong 1 giờ

Gạn bỏ bớt lớp nước nổi lên Loại bỏ tạp chất bằng máy ly tâm Tẩy màu bằng cách ngâm với metanol Sấy ở 400°C

Tinh bột nghệ Sơ đồ 3: Quy trình sản xuất tinh bột nghệ

GVHD: Th.S Lê Thúy Nhung

24


Trường ĐH Công Nghiệp Thực Phẩm Tp.HCM

Khoa Công Nghệ Hóa Học

2.2.4 Phương pháp bảo quản và đánh giá độ ổn định của tinh bôt nghệ: - Đựng tinh bột nghệ bằng hũ thủy tinh, có nắp đậy kín (nên chọn bình thủy nắp đậy có nắp đậy bằng nhựa để tránh không khí lọt vào). Không để bột nghệ trong lọ nhựa hoặc các bình kim loại. - Để tinh bột nghệ vào ngăn mát tủ lạnh hoặc nơi khô ráo, thoáng mát tránh ánh nắng trực tiếp hoặc để gần những nơi có nhiệt độ quá cao. - Sử dụng một thìa nhỏ riêng để lấy tinh bột nghệ ra, không dùng thìa ướt để lấy dễ khiến tinh bột bị ẩm và nấm mốc. 2.3 Quy trình phối liệu kem dưỡng da mặt từ dịch chiết quả chuối và tinh bột nghệ: 2.3.1 Đơn phối liệu:  Kem dưỡng sáng da dành cho da nhạy cảm: [19] Stt

Thành phần

Hàm lượng (%)

Công dụng

1

Nước

63.2

Dung môi

2

Glycerin

3

Hoạt chất dưỡng ẩm

3

Hydrosol hoa lily

20

Hoạt chất làm trắng da

4

Dịch chiết quả chuối

5

Hoạt chất dưỡng ẩm

5

Tinh bột nghệ

1

Kháng viêm, trắng da

Pro vitamin B5

0.5

Hoạt chất dưỡng ẩm, làm mềm da

7

Hyaluronic acid

0.2

Hoạt chất dưỡng ẩm, chất che

8

Chiết xuất dâu gấu

0.5

Hoạt chất chống oxy hóa, trắng da

9

Chiết xuất rễ dâu tằm

0.5

Hoạt chất làm sáng da

Dầu dừa

2

Hoạt chất dưỡng ẩm

Cooling gel Market

3

Chất nhũ hóa, tạo đặc

EHGP

1

Chất bảo quản

Hương

0.1

Tạo hương

6

10 11 12 13

Pha

A

B

C

Bảng 3: Đơn phối liệu kem dưỡng sáng da dành cho da nhạy cảm

 Kem dưỡng ẩm: [20] stt

Pha

Thành phần

Hàm lượng

Công dụng

1

A

Triglyceride

8.6

Chất làm mềm

GVHD: Th.S Lê Thúy Nhung

25


Trường ĐH Công Nghiệp Thực Phẩm Tp.HCM

Khoa Công Nghệ Hóa Học

2

Squalane

5

Hoạt chất dưỡng da

3

Vitamin C Palmitate

2

Hoạt chất chống oxy hóa, làm trắng

4

Vitamin E Acetate

1

Hoạt chất chống oxy hóa

5

CreamMaker CA-20

4

Chất nhũ hóa

Nước

64

Dung môi

Sodium PCA

2

Chất giữ ẩm

GelMaker EMU

3

Chất làm đặc

9

Dịch chiết quả chuối

5

Hoạt chất dưỡng ẩm

10

Phenoxyethanol SA

1.2

Chất bảo quản

Hương

0.2

Tạo hương

Tinh bột nghệ

4

Hoạt chất dưỡng ẩm, kháng viêm

6 7 8

11 12

B C

D

Bảng 4: Đơn phối liệu kem dưỡng ẩm

2.3.2 Sơ đồ phối liệu:  Kem dưỡng sáng da dành cho da nhạy cảm - Sơ đồ quy trình:

GVHD: Th.S Lê Thúy Nhung

26


Trường ĐH Công Nghiệp Thực Phẩm Tp.HCM

Hydrosol hoa lily

Glycerin

Nước

Khoa Công Nghệ Hóa Học

Dịch chiết quả chuối Tinh bột nghệ

Khuấy đều Pro vitamin P5

Hyaluronic acid Khuấy đều

Chiết xuất dâu gấu

Để yên đến khi tan hoàn toàn

Chiết xuất rễ dâu tằm

Dầu dừa Khuấy đều Cooling Gel Market

Đồng nhất Hương

EHGP Khuấy đều

Sản phẩm

Sơ đồ 4: Quy trình phối liệu kem dưỡng trắng da dành cho da nhạy cảm

GVHD: Th.S Lê Thúy Nhung

27


Trường ĐH Công Nghiệp Thực Phẩm Tp.HCM

Khoa Công Nghệ Hóa Học

- Thuyết minh quy trình: + Pha A: cho Glycerin, Nước, Hydrosol hoa lily, chiết xuất quả chuối, tinh bột nghệ vào cốc; khuấy đều đến khi tan hoàn toàn. Sau đó, cho Pro vitamin B5, Hyaluronic acid vào hỗn hợp trên. Khuấy đều liên tục tránh vón cục. Nếu có vón cục, Bạn để yên 60 - 90 phút. Cho các loại chiết xuất Chiết xuất dâu gấu, Chiết xuất rễ dâu tằm vào hỗn hợp trên, khuấy đều. + Pha B: cho dầu dừa, cooling gel marking vào cốc khác khuấy đến khi tan hoàn toàn. + Cho pha A vào pha B, khuấy mạnh. Cuối cùng cho EHGP, hương vào khuấy đều.  Kem dưỡng ẩm: - Sơ đồ quy trình: Triglyceride

Vitamin E Acetate

Squalane

Sodium PCA

Nước CreamMaker CA-20

Vitamin C Palmitate Đun ở 75°C

Đồng nhất

Đun ở 75°C

GelMaker EMU Dịch chiết quả chuối Tinh bột nghệ

Hệ nhũ

Phenoxyethanol SA Hương

Khuấy đều

Chỉnh pH

Sản phẩm Sơ đồ 5 : Quy trình phối liệu kem dưỡng ẩm

GVHD: Th.S Lê Thúy Nhung

28


Trường ĐH Công Nghiệp Thực Phẩm Tp.HCM

Khoa Công Nghệ Hóa Học

Sơ đồ 6

- Thuyết minh quy trình: Cho pha A vào cốc thủy tinh chịu nhiệt, đã khử trùng và đun nóng đến 75°C, cho đến khi Vitamin C và Creammaker CA-20 tan hoàn toàn. Đun nóng pha B trong cốc thủy tinh đã khử trùng khác đến cùng nhiệt độ. Thêm pha A vào pha B và khuấy đều. Ngưng gia nhiệt. Thêm pha C và trộn rất kỹ, cho đến khi đồng nhất. Thêm pha D vào pha A / B / C và trộn đều. Điều chỉnh pH đến 5 – 5.5.  So sánh hai đơn: Kem dưỡng trắng da

Ưu điểm

Nhược điểm

- Sử dụng nhiều chiết xuất, thành phần từ tự nhiên nên lành tính cho da nhạy cảm.

Mắc tiền.

- Quy trình đơn giản dễ làm. Kem dưỡng ẩm

Sử dụng nhiều loại vitamin - Khi đun nóng vitamin dễ để giúp da tránh bị oxy hóa bay hơi, mất tác dụng và và dưỡng ẩm cho da. biến tính. - Sử dụng nhiều thành phần hóa học tổng hợp.

Bảng 5: So sánh đơn phối liệu kem dưỡng da mặt

2.4 Đánh giá chất lượng kem dưỡng da mặt dành cho da nhạy cảm từ dịch chiết quả chuối và tinh bột nghệ: - Đánh giá bằng phương pháp Draize: kem dưỡng da mặt được pha với nồng độ 0.1% trong dung dịch sinh lý, dầu parafin hoặc polyethylen glycol. Tiêm 0.1mL dung dịch đã pha vào da của chuột lang đã cạo sạch lông, 3 lần trong 1 tuần, tổng số chuột thử là 10. Sau 2 tuần, giảm liều xuống còn 0.05mL như lần thứ hai với nhóm thử. Sau khi tiêm đợt thứ hai 24 giờ, bắt đầu quan sát và nhận xét độ tấy đỏ và phù nề gây ra bởi lần tiêm thứ hai. Kết quả so sánh với lần tiêm ban đầu. [1] - Ngoài ra còn các phương pháp đánh giá chất lượng như: thử nghiệm hàm lượng kim loại nặng; thử nghiệm timg tác nhân gây ung thư; thử nghiệm khả năng đột biến và khả năng quái thai; … [1] 2.5 Quy trình chiết rót và đóng gói bao bì: 2.5.1 Khối lượng chiết rót: Tùy theo mục đích sử dụng kem dưỡng da mặt ta có từng khối lượng chiết rót khác nhau: thường thì dạng full size có khố lượng là 50g một hủ kem, dạng nhỏ dùng thử thì có khối lượng khoảng 10g. GVHD: Th.S Lê Thúy Nhung

29


Trường ĐH Công Nghiệp Thực Phẩm Tp.HCM

Khoa Công Nghệ Hóa Học

2.5.2 Quy cách đóng gói sản phẩm: Quy trình chiết rót và đóng gói mỹ phẩm gồm những bước sau: - Bước 1: Sử dụng máy xoay nắp chai để xoáy nút chai, các chai được đưa vào hệ thống băng tải, trước tiên chai được cho qua hệ thống rửa. Chai dùng trong hệ thống đóng chai thường là chai thành phẩm, nên tại khâu này chỉ qua súc rửa để làm sạch bụi. - Bước 2: Sau khi được rửa sạch, các chai được băng tải đưa đến hệ thống rót nguyên liệu. Tại đây, chất lỏng được chiết vào chai theo các phương pháp khác nhau, chiết đẳng áp, chiết đẳng tích, chiết định lượng… - Bước 3: Khi chiết xong, chai được băng tải vận chuyển đến vị trí đóng nút hoặc đóng nắp. Khâu đóng nút bao gồm cơ cấu cấp phôi và đóng nút. Cơ cấu đóng có thể là xi lanh khí nén (với nút dập) hoặc motor (với nút nút vặn). - Bước 4: Sau khi đóng nút xong là khâu dán nhãn, sử dụng máy dán nhãn chai để dán nhãn. Cơ cấu bôi keo dính được gắn ngay trên băng tải và bố trí tiếp tuyến sao cho tì vào mặt chai, ngoài chuyển động thẳng trên băng tải, chai còn chuyển động quay tròn do lực tì của cơ cấu bôi keo. Tương tự với cơ cấu cấp nhãn, chai sau khi bôi keo, quay tròn, cuốn băng giấy nhãn 1 vòng quanh chai. - Bước 5: Khâu cuối cùng là khâu kiểm tra và đóng gói sản phẩm. Khâu kiểm tra bao gồm 1 loạt các cảm biến để kiểm tra chất lượng sản phẩm (đủ định mức, đóng nút, dán nhãn đạt yêu cầu…). Sau khi kiểm tra sẽ qua cơ cấu phân loại, 1 tay gạt sẽ loại bỏ chai sang 1 băng tải khác. Các chai đạt tiêu chuấn sẽ qua khâu đóng gói, chai được xếp thành khối nhờ các tay máy gạt và nâng hạ.

GVHD: Th.S Lê Thúy Nhung

30


Trường ĐH Công Nghiệp Thực Phẩm Tp.HCM

Khoa Công Nghệ Hóa Học

CHƯƠNG 3: KẾT LUẬN Theo báo cáo về thị trường mỹ phẩm Việt Nam, nhu cầu về mỹ phẩm thiên nhiên đang có xu hướng tăng. Nếu như trước đây các công nghệ làm đẹp được ưa chuộng với các loại hóa mỹ phẩm nhờ những hiệu quả nhanh chóng mà nó mang lại, thì gần đây, xu hướng làm đẹp với các sản phẩm chiết xuất thiên nhiên lại được ưa chuộng hơn cả. Các hợp chất hóa học dần được thay thế bằng nguyên liệu tự nhiên, thuần khiết như: Tinh dầu thảo mộc, trái cây, nhụy hoa nghệ tây, ngọc trai, tảo biển, mật ong… Các thành phần chiết xuất từ thiên nhiên không qua xử lý hóa chất, không chứa thành phần nhân tạo, chất tạo màu, chất cồn nên đảm bảo tính an toàn cho người sử dụng. Dịch chiết quả chuối có tác dụng dưỡng ẩm, ngăn ngừa lão hóa da, làm trắng da, trị mụn, … nhưng nó lại chưa được ứng dụng nhiều trong các sản phẩm mỹ phẩm nói chung cũng như trong sản phẩm kem dưỡng da mặt nói chung. Tinh bột nghệ cũng có tác dụng kháng viêm, trị mụn, dưỡng ẩm, chống lão hóa, … cũng được ứng dụng nhiều trong các sản phẩm mỹ phẩm nhưng trong sản phẩm kem dưỡng da mặt thì chưa. Và sự kết hợp của dịch chiết quả chuối và tinh bột nghệ vào một sản phẩm mỹ phẩm nào đó thì chưa từng có trước đây vì chưa có nhiều nghiên cứu về chúng cũng như chưa có doanh nghiệp nào kếp hợp chúng trong một sản phẩm cả. Tóm lại, sau bài này em muốn mọi người hiểu rõ hơn về dịch chiết quả chuối, tinh bột nghệ cũng như cách kết hợp chúng vào một sản phẩm cụ thể là một sản phẩm kem dưỡng da mặt. Và em cũng mong sau này sẽ có những sản phẩm từ sự kết hợp này có mặt trên thị trường.

GVHD: Th.S Lê Thúy Nhung

31


TÀI LIỆU THAM KHẢO Tiếng việt 1. Nguyễn Thanh Tú (2016). Giáo trình Mỹ phẩm bộ môn Phân tích – Kiểm nghiệm trường đại học Duy Tân, Đà Nẵng. Tiếng anh 2. Draelos, Zoe Diana, et al. "Clinical Evaluation of a Nature-Based Bakuchiol Anti-Aging Moisturizer for Sensitive Skin." Journal of Drugs in Dermatology: JDD 19.12 (2020): 1181-1183. 3. Komalatha Nakkala, Shilpa Godiyal và KS Laddha. (2020). I solation of strarch from curcuma Longa L. and its characterization. International journal of pharmacuetical sciences and research, Volume 12, Page No: 5712-5717. DOI: 10.13040/IJPSR.0975-8232.11(11).5712-17. 4. Loganayaki, Nataraj, Dharmar Rajendrakumaran, and Sellamuthu Manian. "Antioxidant capacity and phenolic content of different solvent extracts from banana (Musa paradisiaca) and mustai (Rivea hypocrateriformis)." Food Science and Biotechnology 19.5 (2010): 1251-1258. 5. Nisbet, Stephanie J. "Skin acceptability of a cosmetic moisturizer formulation in female subjects with sensitive skin." Clinical, cosmetic and investigational dermatology 11 (2018): 213. 6. Noysang, Chanai, Wiphupat Buranasukhon, and Monsicha Khuanekkaphan. "Phytochemicals and pharmacological activities from banana fruits of several Musa species for using as cosmetic raw materials." Applied Mechanics and Materials. Vol. 891. Trans Tech Publications Ltd, 2019. 7. Rafiee, Zahra, et al. "Application of curcumin-loaded nanocarriers for food, drug and cosmetic purposes." Trends in Food Science & Technology 88 (2019): 445458. 8. Robin, Nyamweha Bruce, and Alituha Mesearch. "Evaluating various food preservation measures in prolonging shelf life of banana juice." 9. Santana, Ádina L., et al. "Starch recovery from turmeric wastes using supercritical technology." Journal of food engineering 214 (2017): 266-276. 10. Tanada‐Palmu, Patrícia, José Jardine, and Virginia Matta. "Production of a banana (Musa cavendishii) extract containing no polyphenol oxidase by ultrafiltration." Journal of the Science of Food and Agriculture 79.5 (1999): 643-647. 11. Waghmare, Priyanka R., et al. "Turmeric as Medicinal Plant for the Treatment of Acne vulgaris." PharmaTutor 5.4 (2017): 19-27. Trang web 12.Minh Trí (2017). Vấn đề về da nhạy cảm, 25/04/2021, từ <http://khoahoclanda.com/van-de-da-nhay-cam/>


13. Minh Trí (2019). Chăm sóc da nhạy cảm, 25/04/2021, từ <http://khoahoclanda.com/cham-soc-da-nhay-cam/> 14.https://en.wikipedia.org/wiki/Lotion 15. Martina (2021). The History of Lotion, 28/04/2021, từ <https://www.glovesinabottle.com/blogs/news/the-history-of-lotion> 16. https://vi.wikipedia.org/wiki/Chu%E1%BB%91i 17. https://vi.wikipedia.org/wiki/Ngh%E1%BB%87 18. https://tatacosmetic.vn/cac-phuong-phap-kiem-nghiem-my-pham-9025.html 19. https://nguyenlieulammyphamhcm.com/cach-lam-son-handmade/cach-lamkem-duong-da-handmade/cach-lam-kem-duong-sang-da-cho-da-nhay-cam.html 20. https://www.makingcosmetics.com/formulas/formula-1091-MoisturizingLotion-Gel-Cucumber-Extract.pdf



Turn static files into dynamic content formats.

Create a flipbook
Issuu converts static files into: digital portfolios, online yearbooks, online catalogs, digital photo albums and more. Sign up and create your flipbook.