SỬ DỤNG BÀI TẬP CÓ NỘI DUNG THỰC TIỄN
vectorstock.com/28062424
Ths Nguyễn Thanh Tú eBook Collection
XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG BÀI TẬP CÓ NỘI DUNG THỰC TIỄN TRONG DẠY HỌC PHẦN “QUANG HÌNH HỌC” - VẬT LÍ 11 NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC VẬN DỤNG KIẾN THỨC, KĨ NĂNG ĐÃ HỌC WORD VERSION | 2022 EDITION ORDER NOW / CHUYỂN GIAO QUA EMAIL TAILIEUCHUANTHAMKHAO@GMAIL.COM Tài liệu chuẩn tham khảo Phát triển kênh bởi Ths Nguyễn Thanh Tú Đơn vị tài trợ / phát hành / chia sẻ học thuật : Nguyen Thanh Tu Group Hỗ trợ trực tuyến Fb www.facebook.com/DayKemQuyNhon Mobi/Zalo 0905779594
ƠN
OF
ĐINH VĂN TÚ ĐINH VĂN TÚ
CI
FI
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
AL
www.youtube.com/c/daykemquynhon/community 1
XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG BÀI Đề TẬP tài CÓ NỘI DUNG THỰC TIỄN
NH
TRONG DẠY PHẦNBÀI “QUANG HÌNH LÍTIỄN 11 XÂY DỰNG VÀHỌC SỬ DỤNG TẬP CÓ NỘIHỌC” DUNG- VẬT THỰC NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC VẬN DỤNG KIẾN THỨC, TRONG DẠY HỌC PHẦN “QUANG HÌNH HỌC” - VẬT LÍ 11 KĨNĂNG NĂNGLỰC ĐÃ HỌC NHẰM PHÁT TRIỂN VẬN DỤNG KIẾN THỨC,
QU
Y
KĨ NĂNG ĐÃ HỌC
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
DẠ Y
KÈ
M
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Đà Nẵng – Năm 2021
AL
www.youtube.com/c/daykemquynhon/community 2
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
FI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
CI
ĐẠIĐẠI HỌCHỌC ĐÀ NẴNG TRƯỜNG SƯ PHẠM
ĐINH VĂN TÚ
OF
ĐINH VĂN TÚ
ƠN
XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG BÀIĐềTẬP tài CÓ NỘI DUNG THỰC TIỄN TRONG DẠY PHẦNBÀI “QUANG HÌNH VẬT LÍTIỄN 11 XÂY DỰNG VÀHỌC SỬ DỤNG TẬP CÓ NỘIHỌC” DUNG- THỰC NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC VẬN DỤNG KIẾN THỨC, TRONG DẠY HỌC PHẦN “QUANG HÌNH HỌC” - VẬT LÍ 11
NH
NHẰM PHÁT TRIỂN KĨNĂNG NĂNGLỰC ĐÃ HỌC VẬN DỤNG KIẾN THỨC, KĨ NĂNG ĐÃ HỌC
Y
Chuyên ngành: Lí luận và phương pháp dạy học bộ môn vật lí
QU
Mãvàsố: 8.14.01.11 Chuyên ngành: Lí luận phương pháp dạy học bộ môn vật lí Mã số: 8.14.01.11
KÈ
M
LUẬN VĂN THẠC LUẬN VĂN THẠCSĨSĨKHOA KHOAHỌC HỌC GIÁO GIÁO DỤC
DẠ Y
Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Anh Thuấn Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyên Anh Thuấn
Đà Nẵng – Năm ĐÀ NẴNG, NĂM2021 2021
www.youtube.com/c/daykemquynhon/community I
AL
LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành tốt luận văn này, tôi đã nhận được sự giúp đỡ của thầy cô, bạn bè
CI
đồng nghiệp, các em HS và người thân gia đình.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu, Phòng đào tạo phụ trách sau đại học,
FI
Ban chủ nhiệm khoa Vật lí và bộ môn lí luận và phương pháp dạy học bộ môn Vật lí Trường Đại học Sư phạm Đà Nẵng.
OF
Đặc biệt, tôi chân thành cảm ơn tới TS. Nguyễn Anh Thuấn đã dành nhiều thời gian trực tiếp hướng dẫn và chỉ bảo tận tình, động viên và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
ƠN
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu, các thầy cô tổ Vật lí – Công nghệ, HS lớp 11/1, 11/5 trường THPT Tiểu La và các đồng nghiệp dạy bộ môn Vật lí ở các trường THPT trên địa bàn tỉnh Quảng Nam đã tạo điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi trong suốt
NH
thời gian thực nghiệm sư phạm.
Cuối cùng, tôi xin cảm ơn gia đình, bạn bè và các bạn học viên Cao học khóa K37, 38 đã động viên giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
Quảng Nam, tháng 6 năm 2021 Tác giả
DẠ Y
KÈ
M
QU
Y
Xin chân thành cảm ơn.
Đinh Văn Tú
www.youtube.com/c/daykemquynhon/community II
AL
LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi, các kết quả nghiên cứu và
CI
các số liệu nêu trong luận văn này là hoàn toàn trung thực, chưa từng được công bố bất
FI
kì một công trình nào khác.
DẠ Y
KÈ
M
QU
Y
NH
ƠN
OF
Tác giả
Đinh Văn Tú
www.youtube.com/c/daykemquynhon/community III
DẠ Y
KÈ
M
QU
Y
NH
ƠN
OF
FI
CI
AL
TÊN ĐỀ TÀI: XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG BÀI TẬP CÓ NỘI DUNG THỰC TIỄN TRONG DẠY HỌC PHẦN “QUANG HÌNH HỌC” - VẬT LÍ 11 NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC VẬN DỤNG KIẾN THỨC, KĨ NĂNG ĐÃ HỌC Ngành: Lí luận và phương pháp dạy học bộ môn vật lí Họ tên học viên: Đinh Văn Tú Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Anh Thuấn Cơ sở đào tạo: Trường Đại Học Sư Phạm, Đại học Đà Nẵng Tóm tắt 1. Kết quả nghiên cứu Đề tài đã nghiên cứu được các vấn đề sau: - Trình bày được cơ sở lí luận về dạy học theo hướng phát triển năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học vào thực tiễn của HS trong dạy học vật lí, từ đó xây dựng bảng tiêu chí đánh giá năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học vào thực tiễn. - Khảo sát thực trạng dạy học bài tập vật lí phần “Quang hình học”- Vật lí 11 ở các trường THPT trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, đề xuất giải pháp phát triển năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học vào thực tiễn thông qua bài tập có nội dung thực tiễn. - Đề xuất được quy trình 4 bước trong xây dựng bài tập có nội dung thực tiễn. Từ đó vận dụng xây dựng được 13 bài tập có nội dung thực tiễn phần “Quang hình học”- Vật lí 11 ở cả 3 mức độ nhằm góp phần phát triển năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học vào thực tiễn của HS. - Thiết kế được 2 tiến trình dạy học phần “Quang hình học”- Vật lí 11, gồm 3 tiết dạy kiến thức mới, 1 tiết bài tập, trong đó có sử dụng các bài tập có nội dung thực tiễn để đánh giá năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học vật lí vào thực tiễn của HS. - Tiến hành thực nghiệm sư phạm hai tiết dạy (Khúc xạ ánh sáng, Phản xạ toàn phần; Bài tập Khúc xạ ánh sáng, Phản xạ toàn phần). - Phân tích, đánh giá kết quả thực nghiệm cho thấy, HS đã bộc lộ, hình thành và phát triển các hành vi của năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học vào thực tiễn. 2. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài - Góp phần cụ thể hóa được lí luận năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học vào thực tiễn về khái niệm, cấu trúc; quy trình xây dựng bài tập vật lí có nội dung thực tiễn theo hướng phát triển năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học vào thực tiễn của HS. - Xây dựng được các bài tập vật lí có nội dung thực tiễn và sử dụng một cách phù hợp trong dạy học “Quang hình học”- Vật lí 11 nhằm phát triển được năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học vào thực tiễn của HS. - Đề tài là tài liệu tham khảo hữu ích cho các giáo viên trong dạy học môn vật lí trong chương trình giáo dục phổ thông mới. 3. Hướng nghiên cứu tiếp theo của đề tài Có thể mở rộng phạm vi nghiên cứu về việc xây dựng và sử dụng bài tập có nội dung thực tiễn nhằm phát triển năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học vật lí vào thực tiễn cho các phần, các chương còn lại của chương trình Vật lí THPT. Từ khóa: Bài tập vật lí, bài tập có nội dung thực tiễn, năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học vào thực tiễn, quang hình học, tiêu chí đánh giá năng lực. Xác nhận của giáo viên hướng dẫn
Người thực hiện đề tài
TS. Nguyễn Anh Thuấn
Đinh Văn Tú
www.youtube.com/c/daykemquynhon/community IV
DẠ Y
KÈ
M
QU
Y
NH
ƠN
OF
FI
CI
AL
NAME OF THESIS: THE CONSTRUCTION AND USE OF PRACTICAL PROBLEMS IN “GEOMETRICAL OPTICS” CHAPTER- PHYSICS 11 TO DEVELOP THE CAPACITY TO APPLY PHYSICS KNOWLEDGE INTO PRACTICE FOR PUPILS Major: Reasoning and teaching methods Physics Full name of Master student: Dinh Van Tu Supervisor: PhD. Nguyen Anh Thuan Training institution: University of Science and Education - the University of Da Nang Abstract 1. Research results Thesis has studied the following issues: - Present the theoretical basis for teaching and learning development following applying knowledge into the practice of pupils in physics teaching, and developing criteria table for assessing the capacity to apply physics knowledge into practice. - Survey on the reality of teaching physical problems in the chapter "Geometrical Optics" Physics 11 at high schools in Quang Nam Province, propose solutions to enhance the capacity of applying knowledge into practice through practical problems. - Proposed 4-step process in building up exercises having practical content. From that, we can use 13 hands-on exercises in the “Geometrical Optics” chapter at three levels with the aim of developing the capacity of applying physics knowledge into practice. - Design two teaching processes in chapter “Geometrical Optics” - Physics 11, including 3 lessons of new knowledge and 1 teaching of doing exercises, which makes use of practical content to evaluate the capacity of applying physical knowledge into practice. - Conduct experimental teaching of two lessons. - Analyze and evaluate the experimental results that students have exposed, formed and developed components of the capacity of applying knowledge into practice. 2. The scientific and practical significance of the thesis - Contribute to specify the theory of the capacity to apply knowledge into practice about the concept, structure; process in the construction of the physics problems with practical contents based on the development of the capacity to apply knowledge into practice of students. - Build physics exercises with practical content and appropriately use in teaching “Geometrical Optics” chapter- Physics 11 for development the capacity to apply knowledge into practice. - Thesis is the useful references for the physics teachers in teaching in the new education program. 3. Next research thesis Extend the scope of research for building and using practical exercises to promote the capacity of applying physics knowledge into practice for the remaining chapters of the physics program at high school. Key words: practical physics exercises, capacity to apply physics knowledge into practice, construction of practical physics problems, Geometrical Optics, criteria for assessing the capacity hoặc capacity evaluating criteria. Supervior’s confirmation Master Student
PhD. Nguyen Anh Thuan
Dinh Van Tu
www.youtube.com/c/daykemquynhon/community V
Viết tắt
STT
BTCNDTT
Bài tập có nội dung thực tiễn
2
BTVL
Bài tập vật lí
3
DH
Dạy học
4
GV
Giáo viên
5
HS
Học sinh
6
NXB
Nhà xuất bản
7
PPDH
Phương pháp dạy học
8
SGK
Sách giáo khoa
9
THPT
Trung học phổ thông
10
TNSP
Thực nghiệm sư phạm
11
VDKTKN
FI OF
ƠN
NH
Y QU M
CI
1
KÈ DẠ Y
Viết đầy đủ
AL
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Vận dụng kiến thức, kĩ năng
www.youtube.com/c/daykemquynhon/community VI
AL
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ Số hiệu bảng,
Tên bảng, biểu đồ
Trang
1.3
mức
FI
1.2
Cấu trúc năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học có phân
Thực trạng sử dụng bài tập vật lí có nội dung thực tiễn của giáo viên trên các trường trung học phổ thông tỉnh Quảng Nam
OF
1.1
CI
biểu đồ
Thực trạng sử dụng bài tập vật lí có nội dung thực tiễn của HS tại trường trung học phổ thông Tiểu La, Thăng Bình, Quảng Nam
8
21
23
Bảng phân loại bài tập thực tiễn đã xây dựng
35
2.2
Bảng ma trận các bài tập thực tiễn đã xây dựng
36
2.3
Bảng so sánh máy ảnh cơ và máy ảnh kỹ thuật số
77
2.4
Ý tưởng sử dụng các bài tập thực tiễn đã xây dựng
79
3.1
Bảng số liệu HS được chọn làm mẫu thực nghiệm
95
NH
thực tiễn của từng HS lớp thực nghiệm
Y
3.3
Phiếu đánh giá năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học vào Danh sách HS tiến hành quan sát thực nghiệm tại Trường THPT Tiểu La – Quảng Nam
QU
3.2
ƠN
2.1
97
102
Điểm hành vi của năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng của HS 3.4
Phan Lâm H qua 4 bài tập có nội dung thực tiễn phần “Quang
102
M
hình học” - Vật lí 11
Điểm hành vi của năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng của HS Phan Lâm H qua 4 bài tập có nội dung thực tiễn phần “Quang
KÈ
3.5
103
hình học” - Vật lí 11 Biểu đồ biểu diễn năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng của HS
DẠ Y
3.6
Phan Lâm H qua 4 bài tập có nội dung thực tiễn phần “Quang hình học” - Vật lí 11
103
www.youtube.com/c/daykemquynhon/community VII Điểm hành vi của năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng của HS Lê Thị H1 qua 4 bài tập có nội dung thực tiễn phần “Quang hình
AL
3.7
học” - Vật lí 11
103
3.8
CI
Tổng điểm hành vi năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng của HS
Lê Thị H1 qua 4 bài tập có nội dung thực tiễn phần “Quang hình
FI
học” - Vật lí 11
104
Biểu đồ biểu diễn năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng của HS
Lê Thị H1 qua 4 bài tập có nội dung thực tiễn phần “Quang hình
OF
3.9
học” - Vật lí 11
104
Điểm hành vi của năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng của HS Đinh Gia H2 qua 4 bài tập có nội dung thực tiễn phần “Quang
ƠN
3.10
hình học” - Vật lí 11
105
Tổng điểm hành vi năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng của HS Đinh Gia H2 qua 4 bài tập có nội dung thực tiễn phần “Quang hình học” - Vật lí 11
NH
3.11
105
Biểu đồ biểu diễn năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng của HS 3.12
Đinh Gia H2 qua 4 bài tập có nội dung thực tiễn phần “Quang
106
Y
hình học” - Vật lí 11
3.13
QU
Điểm hành vi của năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng của HS Lê Văn P qua 4 bài tập có nội dung thực tiễn phần “Quang hình
106
học” - Vật lí 11
Tổng điểm hành vi năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng của HS Lê Văn P qua 4 bài tập có nội dung thực tiễn phần “Quang hình
M
3.14
107
KÈ
học” - Vật lí 11 Biểu đồ biểu diễn năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng của HS
3.15
Lê Văn P qua 4 bài tập có nội dung thực tiễn phần “Quang hình
107
DẠ Y
học” - Vật lí 11
3.16
Điểm hành vi của năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng của HS Võ Thị Tuyền P1 qua 4 bài tập có nội dung thực tiễn phần “Quang hình học” - Vật lí 11
107
www.youtube.com/c/daykemquynhon/community VIII
3.17
Võ Thị Tuyền P1 qua 4 bài tập có nội dung thực tiễn phần “Quang hình học” - Vật lí 11
AL
Tổng điểm hành vi năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng của HS 108
3.18
CI
Biểu đồ biểu diễn năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng của HS Võ Thị Tuyền P1 qua 4 bài tập có nội dung thực tiễn phần
FI
“Quang hình học” - Vật lí 11
108
Điểm hành vi của năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng của HS Lê Ngọc Bảo M qua 4 bài tập có nội dung thực tiễn phần
OF
3.19
“Quang hình học” - Vật lí 11
109
Tổng điểm hành vi năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng của HS Lê Ngọc Bảo M qua 3 bài tập/tình huống có nội dung thực tiễn
ƠN
3.20
110
phần “Quang hình học” - Vật lí 11
Biểu đồ biểu diễn năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng của HS Lê Ngọc Bảo M qua 4 bài tập có nội dung thực tiễn phần
NH
3.21
DẠ Y
KÈ
M
QU
Y
“Quang hình học” - Vật lí 11
110
www.youtube.com/c/daykemquynhon/community IX
Số hiệu
AL
DANH MỤC CÁC HÌNH Tên hình
hình
Trang
2.1
Trẻ em tắm trong hồ
2.2
Người đúng dưới nước quan sát đáy bể
2.3
Ảnh của điểm S dưới đáy ao
2.4
Người đứng quan sát đáy bể từ gần ra xa
2.5
Xỉa cá
2.6
Cáp quang
2.7
Góc truyền của tia sáng đi vào sợi quang
2.8
Các ứng dụng của sợi quang
2.9
Đường truyền tia sáng trong sợi quang
41
2.10
Hiện tượng phản xạ toàn phần xảy ra trong sợi quang
42
2.11
Giải pháp “dẫn ánh sáng mặt trời” vào nơi thiếu ánh sáng
42
2.12
Kính mờ được lắp phòng tắm
43
2.13
Các giọt nước đọng trên mắt kính
44
2.14
Ảo ảnh trên sa mạc
45
2.15
Mặt đường loang loáng như có nước
2.16
Thuyền "bay" lơ lửng trên mặt biển
46
2.17
Tia sáng bị bẻ cong gây ra ảo ảnh
46
2.18
Ảo ảnh đại dương
47
2.19
Cọc tre ngã bóng xuống hồ nước
48
2.20
Kim cương đã được chế tác
49
2.21
Khai thác kim cương thiên nhiên
50
2.22
Kính tiềm vọng
52
2.23
Kính tiềm vọng dùng lăng kính
53
2.24
Đường truyền của tia sáng qua kính tiềm vọng
53
2.25
Kính lúp
54
CI
37
DẠ Y
KÈ
M
QU
Y
NH
ƠN
OF
FI
38
2.26
Người thợ sửa đồng hồ dùng kính để quan sát chi tiết nhỏ trong đồng hồ
38 38 39 39 40 40
46
55
Hình ảnh quảng cáo kính lúp trên TiKi
2.28
Nguyên lí tạo ảnh của kính lúp
2.29
Tạo ra lửa từ kính lúp
2.30
Tạo ra lửa từ tảng băng
2.31
Một số loại kính lúp
2.32
Kính cận
2.33
Thấu kính hội tụ và thấu kính phân kì
2.34
Đo tiêu cự thấu kính hội tụ
2.35
Lắp đặt dụng cụ thí nghiệm
2.36
Cắm tăm xác định đường truyền tia sáng qua thấu kính hội tụ
61
2.37
Đo tiêu cự f của thấu kính hội tụ trên giấy
62
2.38
Cắm tăm xác định đường truyền tia sáng qua thấu kính phân kì
62
2.39
Đo tiêu cự của thấu kính phân kì trên giấy
63
2.40
Kính hiển vi
63
2.41
Sự tạo ảnh qua kính hiển vi
65
2.42
Ống nhòm
66
2.43
Cấu tạo ống nhòm
2.44
Các dụng cụ cần thiết để chế tạo ống nhòm
68
2.45
Mắt
69
2.46
Kính hai tròng
70
2.47
Máy ảnh dùng trong studio thế kỷ 19, có thân xếp để lấy nét
74
2.48
Mô hình máy ảnh đơn giản
75
2.49
Máy ảnh kĩ thuật số Canon EOS 7D Mark II
75
DẠ Y
KÈ
2.27
M
www.youtube.com/c/daykemquynhon/community X
AL
55 56 57
CI
57
QU
Y
NH
ƠN
OF
FI
58 59 60 60 61
67
www.youtube.com/c/daykemquynhon/community XI
AL
MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................ I
CI
LỜI CAM ĐOAN .........................................................................................................II DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .......................................................................... V
FI
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ ....................................................................... VI
OF
DANH MỤC CÁC HÌNH .......................................................................................... IX MỞ ĐẦU .........................................................................................................................1 CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VIỆC XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG BÀI TẬP CÓ NỘI DUNG THỰC TIỄN NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG
ƠN
LỰC VẬN DỤNG KIẾN THỨC, KĨ NĂNG ĐÃ HỌC CỦA HỌC SINH ...........6 1.1. Năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng .............................................................. 6
NH
1.1.1. Khái niệm năng lực ...................................................................................6 1.1.2. Các năng lực trong dạy học vật lí .............................................................. 7 1.1.3. Khái niệm năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng ......................................7 1.1.4. Cấu trúc của năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng: ................................ 8
Y
1.2. Bài tập vật lí ......................................................................................................9
QU
1.2.1. Khái niệm bài tập vật lí ...........................................................................10 1.2.2. Phân loại bài tập vật lí .............................................................................10 1.3. Bài tập vật lí có nội dung thực tiễn.................................................................11
M
1.3.1. Khái niệm ................................................................................................ 11
KÈ
1.3.2. Phân loại bài tập thực tiễn .......................................................................12 1.3.3. Phương pháp giải bài tập vật lí có nội dung thực tiễn ............................. 14
1.4. Xây dựng bài tập có nội dung thực tiễn .........................................................15
DẠ Y
1.4.1. Nguyên tắc xây dựng bài tập có nội dung thực tiễn ................................ 15 1.4.2. Các bước xây dựng bài tập có nội dung thực tiễn ...................................16
1.5. Sử dụng bài tập vật lí có nội dung thực tiễn nhằm phát triển năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học cho học sinh ........................................................18 1.5.1. Sử dụng bài tập có nội dung thực tiễn .....................................................18
www.youtube.com/c/daykemquynhon/community XII 1.5.2. Các bước sử dụng bài tập vật lí có nội dung thực tiễn nhằm phát triển
AL
năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học cho học sinh ............................... 20 1.6. Thực trạng xây dựng và sử dụng bài tập có nội dung thực tiễn phần “Quang
CI
hình học”- Vật lí 11 trong dạy học vật lí ở một số trường THPT Quảng Nam hiện
nay .........................................................................................................................21
FI
1.6.1. Đối tượng và phương pháp khảo sát ........................................................21 1.6.2. Kết quả điều tra .......................................................................................21
OF
1.7. Kết luận chương 1 .......................................................................................... 27 CHƯƠNG 2. XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG BÀI TẬP CÓ NỘI DUNG THỰC TIỄN PHẦN “QUANG HÌNH HỌC” – VẬT LÍ 11 NHẰM PHÁT TRIỂN
ƠN
NĂNG LỰC VẬN DỤNG KIẾN THỨC, KĨ NĂNG ĐÃ HỌC CỦA HỌC SINH ...................................................................................................................................28 2.1. Mục tiêu dạy học phần “Quang hình học” - Vật lí 11 ....................................28
NH
2.2. Xây dựng bài tập có nội dung thực tiễn phần “Quang hình học” – Vật lí 11 31 2.3. Sử dụng bài tập có nội dung thực tiễn trong dạy học phần “Quang hình học” Vật lí 11 .................................................................................................................78
Y
2.3.1. Ý tưởng sử dụng từng bài tập có nội dung thực tiễn ............................... 79
QU
2.3.2. Thiết kế một số tiến trình dạy học cụ thể ................................................80 2.4. Kết luận chương 2 .......................................................................................... 93 CHƯƠNG 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM .......................................................... 95
M
3.1. Mục đích thực nghiệm sư phạm .....................................................................95 3.2. Nhiệm vụ thực nghiệm ...................................................................................95
KÈ
3.3. Đối tượng thực nghiệm sư phạm ....................................................................95 3.4. Thời gian thực nghiệm sư phạm .....................................................................96 3.5. Nội dung thực nghiệm ....................................................................................96
DẠ Y
3.6. Chuẩn bị cho thực nghiệm ..............................................................................96 3.7. Tiêu chí đánh giá năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học vào thực tiễn trong thực nghiệm sư phạm ...................................................................................97 3.8. Kết quả thực nghiệm sư phạm ........................................................................98
www.youtube.com/c/daykemquynhon/community XIII 3.8.1. Phân tích diễn biến thực nghiệm và đánh giá định tính .......................... 98
AL
3.8.2. Đánh giá định lượng ..............................................................................101
CI
3.9. Kết luận chương 3 ........................................................................................110 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ...........................................................................112
FI
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................114 PHỤ LỤC ................................................................................................................. PL1
OF
PHỤ LỤC 1: BẢNG THAM KHẢO Ý KIẾN CỦA GIÁO VIÊN VỀ DẠY HỌC VẬT LÍ VÀ PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC VẬN DỤNG KIẾN THỨC, KĨ NĂNG ĐÃ HỌC VÀO THỰC TIỄN CỦA HS VÀ KẾT QUẢ ........................................ PL1
ƠN
PHỤ LỤC 2. BẢNG THAM KHẢO Ý KIẾN CỦA HS VỀ VIỆC HỌC TẬP VẬT LÍ, NĂNG LỰC VẬN DỤNG KIẾN THỨC, KĨ NĂNG VẬT LÍ VÀO THỰC TIỄN VÀ KẾT QUẢ .............................................................................................. PL4
NH
PHỤ LỤC 3. PHIẾU HỌC TẬP 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7 VÀ PHIẾU TRỢ GIÚP CỦA TIẾN TRÌNH DẠY HỌC “KHÚC XẠ ÁNH SÁNG, PHẢN XẠ TOÀN PHẦN” ................................................................................................................................ PL6
Y
PHỤ LỤC 4. HOẠT ĐỘNG 2.1; HOẠT ĐỘNG 2.2 VÀ HOẠT ĐỘNG 2.3 CỦA
QU
TIẾN TRÌNH DẠY HỌC “KHÚC XẠ ÁNH SÁNG, PHẢN XẠ TOÀN PHẦN” .............................................................................................................................. PL14 PHỤ LỤC 5. PHIẾU HỌC TẬP TRONG TIẾN TRÌNH DẠY HỌC “BÀI TẬP
M
KHÚC XẠ ÁNH SÁNG, PHẢN XẠ TOÀN PHẦN” ......................................... PL24 PHỤ LỤC 6. BẢNG RUBRIC ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC VDKTKN CỦA BÀI TẬP
KÈ
1 (NHỮNG NGƯỜI ĐI TẮM THIẾU KINH NGHIỆM) TRONG TIẾN TRÌNH DẠY HỌC “KHÚC XẠ ÁNH SÁNG, PHẢN XẠ TOÀN PHẦN” .................... PL27 PHỤ LỤC 7. BẢNG RUBRIC ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC VDKTKN CỦA BÀI TẬP
DẠ Y
2 (CÁP QUANG) TRONG TIẾN TRÌNH DẠY HỌC “KHÚC XẠ ÁNH SÁNG, PHẢN XẠ TOÀN PHẦN” ................................................................................... PL29
www.youtube.com/c/daykemquynhon/community XIV PHỤ LỤC 8. BẢNG RUBRIC ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC VDKTKN CỦA BÀI TẬP
AL
3 (KÍNH MỜ) TRONG TIẾN TRÌNH DẠY HỌC “BÀI TẬP KHÚC XẠ ÁNH
SÁNG, PHẢN XẠ TOÀN PHẦN” ...................................................................... PL31
CI
PHỤ LỤC 9. BẢNG RUBRIC ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC VDKTKN CỦA BÀI TẬP 4 (HIỆN TƯỢNG ẢO ẢNH QUANG HỌC) TRONG TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
FI
“BÀI TẬP KHÚC XẠ ÁNH SÁNG, PHẢN XẠ TOÀN PHẦN” ....................... PL33 PHỤ LỤC 10. BẢNG RUBRIC ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC VDKTKN TRONG
OF
DẠY HỌC BÀI TẬP 6 (KIM CƯƠNG) .............................................................. PL36 PHỤ LỤC 11. BẢNG RUBRIC ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC VDKTKN TRONG
ƠN
DẠY HỌC BÀI TẬP 7 (KÍNH TIỀM VỌNG) ................................................... PL38
DẠ Y
KÈ
M
QU
Y
NH
PHỤ LỤC 12. MỘT SỐ HÌNH ẢNH THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM .................. PL40
www.youtube.com/c/daykemquynhon/community 1 MỞ ĐẦU
AL
1. Lí do chọn đề tài
Giáo dục là một vấn đề sống còn, quan trọng hàng đầu, cấp thiết của mỗi quốc
CI
gia. Cùng với xu thế phát triển của giáo dục thế giới, nền giáo dục Việt Nam đang từng bước đổi mới, chuyển từ một nền giáo dục chú trọng cung cấp nội dung kiến thức sang
FI
giáo dục tiếp cận năng lực người học. Chương trình GDPT mới (2018) với mục tiêu giáo dục là giúp HS làm chủ kiến thức phổ thông; biết vận dụng hiệu quả kiến thức vào đời
OF
sống và tự học suốt đời; có định hướng lựa chọn nghề nghiệp phù hợp; biết xây dựng và phát triển hài hòa các mối quan hệ xã hội; có cá tính, nhân cách và đời sống tâm hồn phong phú; nhờ đó, có cuộc sống ý nghĩa và đóng góp tích cực vào sự phát triển của đất nước và nhân loại. Cụ thể: Chương trình GDPT mới giúp HS phát triển 5 phẩm chất chủ
ƠN
yếu và 10 năng lực chung, đặc thù. Theo đó, 5 phẩm chất chủ yếu gồm: Yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm. 10 năng lực chung, đặt thù gồm: Tự chủ và tự học; giao tiếp và hợp tác; giải quyết vấn đề và sáng tạo; ngôn ngữ; tính toán; khoa học; công
NH
nghệ; tin học; thẩm mỹ; thể chất. Trong đó năng lực khoa học đối với môn vật lí có nhiệm vụ là hình thành và phát triển năng lực tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ vật lí (còn gọi là năng lực vật lí).
Y
Thực tiễn dạy học bộ môn vật lí hiện nay ở các trường THPT vẫn còn nặng về kiến
QU
thức mà chưa chú trọng đến rèn luyện kĩ năng và việc VDKTKN đã học vào việc giải quyết các vấn đề thực tiễn. Mục tiêu của việc dạy học theo định hướng phát triển năng lực không chỉ là kiến thức, kĩ năng và thái độ mà quan trọng hơn và tập trung nhiều hơn vào việc VDKTKN và thái độ đã được hình thành để giải quyết những vấn đề không
M
những trong học tập ở nhà trường mà những vấn đề trong thực tiễn cuộc sống ngoài nhà
KÈ
trường, trong xã hội. Thông qua việc giải quyết vấn đề như vậy, kiến thức, kĩ năng, năng lực, thái độ và phẩm chất của HS được phát triển và hoàn thiện. Mặc khác, phần “Quang hình học” đóng vai trò trọng tâm kiến thức của chương
trình Vật lí 11, bao gồm khá nhiều phần nội dung kiến thức trừu tượng và khó hiểu đối
DẠ Y
với HS. Tuy những yếu tố nội dung gắn với thực tiễn của bài tập phần “Quang hình học” - Vật lí 11 rất quan trọng, nhưng nhiều GV vẫn khó khăn làm phát huy hứng thú học tập, khơi gợi và phát triển năng lực VDKTKN cho HS một cách hiệu quả. Trong quá trình tìm hiểu các công trình nghiên cứu về việc xây dựng bài tập thực tiễn phần “Quang
www.youtube.com/c/daykemquynhon/community 2 hình học” - Vật lí 11 trước đây, tôi chưa tìm thấy công trình, luận án, luận văn nào
AL
nghiên cứu về việc sử dụng hệ thống BTCNDTT nhằm phát triển năng lực VDKTKN cho HS.
CI
Vì những lí do đó, tôi chọn và nghiên cứu đề tài: Xây dựng và sử dụng bài tập có nội dung thực tiễn trong dạy học phần “Quang hình học” - Vật lí 11 nhằm phát triển năng
FI
lực vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học. 2. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
OF
Trong giai đoạn giáo dục hiện nay, đổi mới phương pháp dạy học nhằm nâng cao chất lượng dạy học là vấn đề được quan tâm hàng đầu. Để đáp ứng yêu cầu trên, tạo nên con người phát triển toàn diện thì việc bồi dưỡng các năng lực cho HS, trong đó có năng
ƠN
lực VDKTKN đã học vào thực tiễn là điều hết sức cần thiết. Hiện nay, đã có nhiều nghiên cứu về dạy học phát triển năng lực cho HS nói chung và dạy học phát triển năng lực VDKTKN vào thực tiễn nói riêng, như: Tác giả Phan Thị Thanh Hội, Nguyễn Thị
NH
Tuyết Mai đã đưa ra quy trình rèn luyện cho HS kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn dạy HS học 11; tác giả Trần Thị Ngọc Ánh, Lê Công Triêm đã đề xuất một số biện pháp để bồi dưỡng năng lực VDKTKN vào thực tiễn; tác giả Nguyễn Thị Thanh, Hoàng Thị Phương, Trần Trung Ninh đã đề cập đến việc phát triển năng lực VDKTKN vào
Y
thực tiễn thông qua việc dạy học vận dụng thuyết kiến tạo trong quá trình dạy học; tác
QU
giả Nguyễn Thanh Hải đã đưa ra được một số giải pháp nâng cao khả năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn cho HS; Đặng Xuân Thư và Nguyễn Thị Thanh cũng nghiên cứu về phát triển năng lực VDKTKN vào thực tiễn cho HS qua việc giảng dạy Hóa học 10 theo thuyết kiến tạo... Những nghiên cứu trên là cơ sở lí luận chung về dạy học phát
M
triển năng lực VDKTKN đã học vào thực tiễn của HS.
KÈ
Năng lực VDKTKN đã học vào thực tiễn là năng lực quan trọng cần phát triển ở HS. Các bài viết chuyên đề đăng trên các tạp chí, báo Giáo dục và Thời đại, GV và Nhà trường, Nghiên cứu Giáo dục, Khoa học Giáo dục…; các bài tham luận, bài phát biểu
DẠ Y
trong các hội nghị, hội thảo khoa học cũng đã đề cập nhiều đến vấn đề phát triển năng lực VDKTKN vật lí vào thực tiễn. Đã có một số luận văn nghiên cứu về vấn đề này và cũng nêu lên được cơ sở luận,
các phương pháp nhằm phát triển năng lực vận dụng kiến thức vật lí vào thực tiễn của HS. Một số luận văn đã trình bày về cách thức tổ chức dạy học một số chương như: “Tổ
www.youtube.com/c/daykemquynhon/community 3 chức dạy học một số kiến thức chương: Lượng tử ánh sáng vật lí 12 nhằm phát triển
AL
năng lực vận dụng kiến thức vật lí vào thực tiễn cho HS” của Vũ Thị Mai- ĐH Thái
Nguyên năm 2015; “Xây dựng và sử dụng bài tập có nội dung thực tiễn trong dạy học
CI
phần “Nhiệt học”, Vật lí 10 nhằm phát triển năng lực giải quyết vấn đề của HS” của Lê Diệu Thùy – Đại học Giáo Dục năm 2019. Bên cạnh đó các đề tài về bộ môn toán học,
FI
hóa học cũng nghiên cứu việc vận dụng kiến thức vào thực tiễn của HS như: “ Vận dụng phát triển năng lực vận dụng kiến thức hình học vào thực tiễn cho HS THPT” của Hứa
OF
Anh Tuấn - ĐH Thái Nguyên năm 2014.
Đề tài “Xây dựng và sử dụng bài tập có nội dung thực tiễn trong dạy học phần “Quang hình học” - Vật lí 11 nhằm phát triển năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng đã
ƠN
học” là một đề tài tuy không mới mẻ nhưng rất phù hợp và cấp thiết với chương trình giáo dục hiện tại, vì vậy cần có hướng đi phù hợp để có những đóng góp thiết thực nhằm góp phần phát triển năng lực VDKTKN đã học.
NH
3. Mục tiêu nghiên cứu
Xây dựng và sử dụng được bài tập có nội dung thực tiễn trong phần “Quang hình học” - Vật lí 11 nhằm góp phần phát triển năng lực VDKTKN đã học của HS. 4. Giả thuyết khoa học
Y
Nếu xây dựng được BTVL có nội dung thực tiễn trong phần “Quang hình học” và
QU
sử dụng hợp lí thì sẽ góp phần phát triển năng lực VDKTKN đã học của HS. 5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 5.1. Đối tượng nghiên cứu
M
- Hoạt động dạy học vật lí có sử dụng BTCNDTT trong phần “Quang hình học” nhằm phát triển năng lực VDKTKN đã học của HS.
KÈ
5.2. Phạm vi nghiên cứu - Chủ thể tổ chức hoạt động: GV dạy học bộ môn Vật lí 11. - Tiếp cận chính trong luận văn: Xây dựng và sử dụng BTCNDTT trong dạy học phần
DẠ Y
“Quang hình học” - Vật lí 11 nhằm phát triển năng lực VDKTKN đã học. - Địa bàn nghiên cứu: Trường THPT Tiểu La - Thăng Bình - Quảng Nam. - Đối tượng khảo sát : + BTCNDTT phần “Quang hình học” -Vật lí 11.
www.youtube.com/c/daykemquynhon/community 4 + HS lớp 11 Trường THPT Tiểu La, huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam.
AL
- Thời gian lấy số liệu: Học kì 2, năm học 2020-2021. 6. Nhiệm vụ nghiên cứu
CI
- Nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn của dạy học theo hướng phát triển năng lực VDKTKN đã học của HS.
FI
- Nghiên cứu cơ sở lí luận về bài tập vật lí; bài tập vật lí có nội dung thực tiễn.
- Nghiên cứu vai trò của bài tập thực tiễn trong quá trình dạy học vật lí ở trường phổ
OF
thông.
- Nghiên cứu phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực.
dạy học môn vật lí 11 ở trường phổ thông.
ƠN
- Tìm hiểu thực trạng vận dụng kiến thức vật lí và kĩ năng đã học vào thực tiễn trong
- Phân tích mục tiêu kiến thức, kĩ năng khi dạy học các kiến thức phần “Quang hình học” - Vật lí 11.
NH
- Xây dựng quy trình thiết kế một BTCNDTT.
- Lựa chọn, xây dựng bài tập gắn với thực tiễn phần “Quang hình học” - Vật lí 11. - Thiết kế giáo án giảng dạy sử dụng BTCNDTT trong quá trình dạy học nhằm phát
Y
triển năng lực VDKTKN đã học vào thực tiễn của HS.
QU
- Xây dựng tiêu chí đánh giá năng lực VDKTKN đã học của HS trong dạy học BTCNDTT phần “Quang hình học” - Vật lí 11. - Tiến hành thực nghiệm sư phạm theo tiến trình dạy học đã soạn. Thu thập số liệu, phân tích kết quả thực nghiệm thu được để đánh giá tính khả thi, hiệu quả của đề tài.
M
7. Phương pháp nghiên cứu
KÈ
Nghiên cứu lí luận
- Nghiên cứu mục tiêu đổi mới trong dạy học nói chung và trong vật lí nói riêng. - Nghiên cứu tài liệu về bài tập vật lí và bồi dưỡng năng lực VDKTKN đã học vào thực
DẠ Y
tiễn.
- Nghiên cứu đặc điểm, cấu trúc, nội dung và các chuẩn kiến thức, kĩ năng của phần
“Quang hình học” - Vật lí 11. Nghiên cứu thực tiễn
www.youtube.com/c/daykemquynhon/community 5 - Điều tra thông qua đàm thoại với GV, HS để biết được thực trạng sử dụng bài tập
AL
gắn với thực tiễn trong dạy học vật lí của một số trường THPT ở Quảng Nam hiện nay.
- Điều tra thông qua phiếu thăm dò ý kiến để biết được sự quan tâm đối với việc phát
CI
triển năng lực VDKTKN vào thực tiễn của HS THPT trong dạy học vật lí . Thực nghiệm sư phạm
FI
Tiến hành thực nghiệm sư phạm một số tiến trình dạy học bài tập gắn với thực tiễn phần “Quang hình học”, từ đó đánh giá thực nghiệm sư phạm và so sánh với mục tiêu
OF
nghiên cứu của đề tài. Phương pháp phân tích sản phẩm
Phân tích kết quả thu được sau khi khảo sát về năng lực VDKTKN đã học nhằm năng lực VDKTKN đã học của HS. Thống kê toán học
ƠN
thực hiện đánh giá hiệu quả của việc sử dụng BTCNDTT trong dạy học nhằm phát triển
NH
Sử dụng các phương pháp thống kê toán học để phân tích, đánh giá kết quả thực nghiệm sư phạm và rút ra kết luận. 8. Dự kiến đóng góp của đề tài
Y
- Hệ thống được lí luận về năng lực VDKTKN đã học vào thực tiễn về khái niệm và
QU
tiêu chí đánh giá; quy trình xây dựng và sử dụng BTVL có nội dung thực tiễn theo hướng phát triển năng lực VDKTKN đã học vào thực tiễn của HS. - Xây dựng và sử dụng BTCNDTT phần “Quang hình học” - Vật lí 11 theo hướng phát triển năng lực VDKTKN đã học của HS.
M
9. Cấu trúc luận văn
KÈ
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn về việc xây dựng và sử dụng bài tập có nội dung
DẠ Y
thực tiễn nhằm phát triển năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học vào thực tiễn của HS.
Chương 2: Xây dựng và sử dụng bài tập có nội dung thực tiễn phần “Quang hình
học”– Vật lí 11 nhằm phát triển năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học của HS. Chương 3: Thực nghiệm sư phạm
www.youtube.com/c/daykemquynhon/community 6 CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VIỆC XÂY DỰNG VÀ SỬ
AL
DỤNG BÀI TẬP CÓ NỘI DUNG THỰC TIỄN NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC VẬN DỤNG KIẾN THỨC, KĨ NĂNG ĐÃ HỌC CỦA HỌC SINH
CI
1.1. Năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng 1.1.1. Khái niệm năng lực
FI
Có rất nhiều định nghĩa về năng lực và khái niệm này đang thu hút sự quan tâm của rất nhiều nhà nghiên cứu. Theo cách hiểu thông thường, năng lực là sự kết hợp của
OF
tri thức, kĩ năng và thái độ có sẵn hoặc ở dạng tiềm năng có thể học hỏi được của một cá nhân hoặc tổ chức để thực hiện thành công nhiệm vụ. Mức độ và chất lượng hoàn thành công việc sẽ phản ánh mức độ năng lực của người đó hoặc tổ chức đó. Chính vì
ƠN
thế thuật ngữ “Năng lực” khó mà định nghĩa một cách chính xác. Khái niệm năng lực có nguồn gốc Latinh: “competentia” nghĩa là “gặp gỡ”. Ngày nay khái niệm năng lực được hiểu dưới nhiều cách tiếp cận khác nhau. Theo từ điển giáo
NH
khoa tiếng Việt:“Năng lực là khả năng làm tốt công việc”. Theo Bộ Giáo Dục và đào tạo thì “năng lực được quan niệm là sự kết hợp một cách linh hoạt và có tổ chức kiến thức, kỹ năng với thái độ, tình cảm, giá trị, động cơ cá nhân,… nhằm đáp ứng hiệu quả một yêu cầu phức hợp của hoạt động trong bối cảnh nhất định. Năng lực thể hiện sự
Y
vận dụng tổng hợp nhiều yếu tố (phẩm chất của người lao động, kiến thức và kỹ năng)
QU
được thể hiện thông qua các hoạt động của cá nhân nhằm thực hiện một loại công việc nào đó. Năng lực bao gồm các yếu tố cơ bản mà mọi người lao động, mọi công dân đều cần phải có, đó là các năng lực chung, cốt lõi” [2].
M
Howard Gardner (1999): “Năng lực phải được thể hiện thông qua hoạt động có kết quả và có thể đánh giá hoặc đo đạc được” [27].
KÈ
F.E.Weinert (2001) cho rằng: “năng lực là những kĩ năng kĩ xảo học được hoặc
sẵn có của cá thể nhằm giải quyết các tình huống xác định, cũng như sự sẵn sàng về động cơ xã hội…và khả năng vận dụng các cách giải quyết vấn đề một cách có trách
DẠ Y
nhiệm và hiệu quả trong những tình huống linh hoạt” [28]. OECD (Tổ chức các nước kinh tế phát triển) (2002) đã xác định “năng lực là khả
năng cá nhân đáp ứng các yêu cầu phức hợp và thực hiện thành công nhiệm vụ trong một bối cảnh cụ thể” [26].
www.youtube.com/c/daykemquynhon/community 7 Trong đề tài này, chúng tôi chấp nhận quan niệm: “năng lực là sự tổng hợp các
AL
kiến thức, kĩ năng và các thuộc tính cá nhân khác như hứng thú, niềm tin, ý chí… để thực hiện có hiệu quả các hoạt động trong bối cảnh nhất định”.
CI
1.1.2. Các năng lực trong dạy học vật lí
Theo [2], [3], môn Vật lí trong chương trình giáo dục THPT mới sẽ hình thành và
FI
phát triển cho HS các năng lực sau:
- Các năng lực chung: năng lực tự chủ và tự học, năng lực giải quyết vấn đề và sáng
OF
tạo, năng lực giao tiếp và hợp tác.
- Năng lực chuyên môn: năng lực Vật lí, gồm 3 thành tố năng lực là: Nhận thức kiến thức vật lí; Tìm tòi và khám phá thế giới tự nhiên dưới góc độ vật lí; VDKTKN đã học
ƠN
(vào thực tiễn).
1.1.3. Khái niệm năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng Có nhiều cách hiểu về năng lực VDKTKN, như theo tác giả Trịnh Lê Hồng Phương
NH
định nghĩa: “Năng lực vận dụng kiến thức là khả năng người học sử dụng những kiến thức, kĩ năng đã học trên lớp hoặc học qua trải nghiệm thực tế của cuộc sống để giải quyết những vấn đề đặt ra trong những tình huống đa dạng và phức tạp của đời sống
Y
một cách hiệu quả và có khả năng biến đổi nó. Năng lực vận dụng kiến thức thể hiện phẩm chất, nhân cách của con người trong quá trình hoạt động để thỏa mãn nhu cầu
QU
chiếm lĩnh tri thức”; theo nhóm tác giả Lê Thanh Huy, Lê Thị Thao: “Năng lực vận dụng kiến thức là khả năng của bản thân người học tự giải quyết những vấn đề đặt ra một cách nhanh chóng và hiệu quả bằng cách áp dụng kiến thức đã lĩnh hội vào những
M
tình huống, những hoạt động thực tiễn để tìm hiểu thế giới xung quanh và có khả năng biến đổi nó. Năng lực vận dụng kiến thức của HS là khả năng của HS có thể vận dụng
KÈ
các kiến thức đã học để giải quyết thành công các tình huống học tập hoặc tình huống thực tế trong đời sống hằng ngày”. Theo chúng tôi, năng lực VDKTKN đã học được hiểu như sau: “Năng lực vận
DẠ Y
dụng kiến thức, kĩ năng đã học vào thực tiễn là khả năng chủ thể vận dụng tổng hợp những kiến thức, kinh nghiệm, kĩ năng, thái độ và hứng thú,... để giải quyết có hiệu quả các vấn đề của thực tiễn có liên quan đến vật lí”.
www.youtube.com/c/daykemquynhon/community 8 1.1.4. Cấu trúc của năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng:
AL
Theo [3] thì thành tố năng lực VDKTKN đã học trong một số trường hợp đơn giản, biểu hiện cụ thể là: - Giải thích, chứng minh được một vấn đề thực tiễn.
CI
bước đầu sử dụng toán học như một ngôn ngữ và công cụ để giải quyết được vấn đề;
FI
- Đánh giá, phản biện được ảnh hưởng của một vấn đề thực tiễn.
- Thiết kế được mô hình, lập được kế hoạch, đề xuất và thực hiện được một số
OF
phương pháp hay biện pháp mới.
- Nêu được giải pháp và thực hiện được một số giải pháp để bảo vệ thiên nhiên, thích ứng với biến đổi khí hậu; có hành vi, thái độ hợp nhằm phát triển bền vững.
ƠN
Theo chương trình giáo dục phổ thông môn Vật lí mới, từ các hành vi biểu hiện trong năng lực VDKTKN đã học thì chúng tôi đưa ra cấu trúc có phân mức như sau: Thành tố Hành vi
NH
năng lực
Mức độ biểu hiện
M1. Giải thích, chứng minh được một vấn đề thực tiễn tương tự và đơn
Y
1. Giải thích, chứng minh giản.
QU
được một vấn đề thực tiễn. (HV1)
Vận dụng kiến thức, kĩ năng đã
DẠ Y
một vấn đề thực tiễn tương tự. M3. Giải thích, chứng minh được một vấn đề thực tiễn mới và phức hợp.
M
KÈ
học
M2. Giải thích, chứng minh được
M1. Mô tả được ảnh hưởng của một
2. Đánh giá, phản biện được vấn đề thực tiễn đơn giản. ảnh hưởng của một vấn đề M2. Giải thích được ảnh hưởng của thực tiễn.
một vấn đề thực tiễn mới. (HV2)
M3. Đánh giá, phản biện được ảnh hưởng của một vấn đề thực tiễn mới.
www.youtube.com/c/daykemquynhon/community 9
AL
M1. Mô tả được mô hình, lập được kế hoạch, đề xuất và thực hiện được một số phương pháp hay biện pháp
CI
3. Thiết kế được mô hình, tương tự đơn giản.
lập được kế hoạch, đề xuất M2. Giải thích được mô hình, lập
FI
và thực hiện được một số được kế hoạch, đề xuất và thực hiện phương pháp hay biện pháp được một số phương pháp hay biện mới.
OF
pháp tương tự.
M3. Thiết kế được mô hình phức
(HV3)
hợp, lập được kế hoạch, đề xuất và
ƠN
thực hiện được một số phương pháp hay biện pháp mới.
NH
M1. Mô tả được giải pháp và thực hiện được một số giải pháp để bảo vệ thiên nhiên, thích ứng với biến đổi khí hậu; có hành vi, thái độ hợp
Y
4. Nêu được giải pháp và nhằm phát triển bền vững. thực hiện được một số giải M2. Giải thích được giải pháp và
QU
pháp để bảo vệ thiên nhiên, thực hiện được một số giải pháp để thích ứng với biến đổi khí bảo vệ thiên nhiên, thích ứng với hậu; có hành vi, thái độ hợp biến đổi khí hậu; có hành vi, thái độ
DẠ Y
KÈ
M
lí nhằm phát triển bền vững. hợp lí nhằm phát triển bền vững. (HV4)
M3. Đề xuất được giải pháp và thực hiện được một số giải pháp để bảo vệ thiên nhiên, thích ứng với biến đổi khí hậu; có hành vi, thái độ hợp lí nhằm phát triển bền vững.
Bảng 1.1. Cấu trúc năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học có phân mức
1.2. Bài tập vật lí
www.youtube.com/c/daykemquynhon/community 10 1.2.1. Khái niệm bài tập vật lí
AL
Theo lí luận dạy học, bài tập là một hệ thống những thông tin được xác định bởi
hai yếu tố gắn bó chặt chẽ và có tác động qua lại đến nhau, bao gồm: những điều kiện
CI
được đưa ra ban đầu (giả thiết) và những yêu cầu cần hoàn thành (kết luận).
“Bài tập vật lí được hiểu là một vấn đề được đặt ra mà trong trường hợp tổng quát đòi
FI
hỏi những suy luận logic, những phép toán và thí nghiệm dựa trên cơ sở các định luật và các phương pháp vật lí…” [5]
OF
Các BTVL thường bao gồm các điều kiện giả thiết ban đầu và các yêu cầu cần hoàn thành, tức là trong một BTVL sẽ có thể chứa đựng một hoặc nhiều câu hỏi vật lí. BTVL và câu hỏi vật lí có liên quan chặt chẽ và tác động qua lại, bổ trợ cho nhau trong quá trình
ƠN
dạy học. Có rất nhiều dạng BTVL và mỗi dạng BTVL được xây dựng nhằm mục đích dạy học khác nhau, GV sẽ tùy vào yêu cầu, mục đích bài học hoặc các tình huống sư phạm cụ thể để lựa chọn dạng BTVL thích hợp với người học.
NH
Hệ thống BTVL được sử dụng trong chương trình dạy học, trong SGK, sách bài tập đều có nội dung bám sát với các hiện tượng, quy luật, định luật vật lí được giảng dạy trong chương trình. HS giải BTVL cần kết hợp các đại lượng, khái niệm, định lí, định luật, xâu chuỗi và kết nối chúng với nhau, từ đó thực hiện các yêu cầu bài tập đặt ra, thông qua đó
Y
liên hệ các kiến thức vật lí được học với các hiện tượng thực tế ngoài đời sống.
QU
Trong quá trình dạy học, GV không chỉ truyền đạt kiến thức vật lí đơn thuần mà còn có nhiệm vụ giúp HS phát triển các năng lực cần thiết thông qua hệ thống các câu hỏi và BTVL như một công cụ dạy học. BTVL đóng vai trò như những nhiệm vụ học
M
tập được GV đưa ra cho HS, là phương tiện để GV tổ chức các hoạt động dạy học, kiểm tra, đánh giá kết quả học tập cũng như các năng lực thiết yếu của HS.
KÈ
BTVL giữ một vị trí vô cùng quan trọng trong quá trình học tập bộ môn vật lí tại
trường THPT nói riêng và trong toàn bộ hệ thống giáo dục nói chung. HS giải được BTVL một cách thành thạo theo yêu cầu của GV không chỉ đạt được kết quả tốt trong
DẠ Y
học tập mà còn giúp phát triển tốt các năng lực thiết yếu cần thiết của HS. 1.2.2. Phân loại bài tập vật lí Vì tầm quan trọng của bài tập vật lí đối với quá trình dạy học mà các GV thường
rất chú trọng trong việc xây dựng và lựa chọn hệ thống bài tập vật lí sao cho đạt được
www.youtube.com/c/daykemquynhon/community 11 hiệu quả dạy học như yêu cầu đặt ra. Trên thực tế đã có rất nhiều các hệ thống bài tập
AL
vật lí được xây dựng và biên soạn dựa theo nhiều hình thức phân loại đa dạng và phong phú. Có thể phân loại các bài tập vật lí dựa trên một số cách sau:
CI
- Dựa theo phân môn của môn vật lí: bài tập cơ học, bài tập nhiệt học, bài tập điện học, bài tập quang học, bài tập về phản ứng hạt nhân.
FI
- Dựa theo phương tiện giải bài tập vật lí: bài tập định tính, bài tập định lượng, bài tập thí nghiệm, bài tập đồ thị.
OF
- Dựa theo mức độ khó của bài tập vật lí: bài tập cơ bản, bài tập nâng cao. - Dựa theo yêu cầu phát triển tư duy: bài tập luyện tập, bài tập sáng tạo. - Dựa theo dạng câu hỏi trong bài tập: bài tập đóng, bài tập mở.
ƠN
- Dựa theo tiến trình dạy học: bài tập dùng để vào bài, tạo tình huống dạy học; bài tập vận dụng xây dựng kiến thức mới; bài tập củng cố, hệ thống hóa kiến thức; bài tập vận dụng thực tiễn; bài tập về nhà; bài tập kiểm tra, đánh giá; bài tập để tổ chức các hoạt
NH
động ngoại khóa…
- Dựa vào nội dung: bài tập có nội dung cụ thể hoặc trừu tượng, bài tập theo đề tài vật lí, bài tập có nội dung kĩ thuật tổng hợp, bài tập có nội dung lịch sử, bài tập vật lí
Y
vui, bài tập thực tế, …
1.3.1. Khái niệm
QU
1.3. Bài tập vật lí có nội dung thực tiễn
BTVL có nội dung thực tiễn hay BTVL gắn với thực tiễn là bài tập liên quan trực tiếp tới các vấn đề thực tế đời sống của HS, nội dung bài tập có thể xuất phát từ các hiện
M
tượng thiên nhiên, các kĩ thuật sản xuất, lao động và sinh hoạt hàng ngày xung quanh
KÈ
HS.
Đối với các BTCNDTT, HS không những phải vận dụng linh hoạt các kiến thức
vật lí về khái niệm, đại lượng, quy luật, định luật vật lí một cách nhuần nhuyễn, mà còn phải biết vận dụng tốt những kiến thức đó vào giải quyết những vấn đề vật lí đặt ra trong
DẠ Y
thực tiễn cuốc sống. Các BTCNDTT tạo nhiều cơ hội cho HS trong việc vận dụng khả năng phân tích, tổng hợp, suy luận logic để tìm ra các phương án, dự đoán, giải thích cho các hiện tượng, quy luật trong thực tiễn, từ đó rèn luyện kĩ năng giải quyết các tình huống thực tiễn.
www.youtube.com/c/daykemquynhon/community 12 1.3.2. Phân loại bài tập thực tiễn
AL
1.3.2.1. Bài tập định tính có nội dung thực tiễn
Bài tập định tính vật lí xuất hiện trên các sách báo từ rất nhiều năm trước đây với
CI
các tên gọi khác nhau như: câu hỏi thực hành, câu hỏi để lĩnh hội, bài tập logic, bài tập miệng, câu hỏi kiểm tra, …Ngày nay, người ta gọi chung cho dạng bài tập này là bài tập
FI
định tính.
Bài tập định tính có nội dung thực tiễn là bài tập mà khi giải HS không cần phải
OF
thực hiện những phép tính toán phức tạp (có thể là các phép tính toán đơn giản, có thể tính nhẩm được), mà phải thực hiện những suy luận logic dựa trên nền tảng kiến thức về khái niệm, định luật, quy luật vật lí để giải quyết các vấn đề vật lí thực tiễn trong đời
ƠN
sống. Đa số các bài tập định tính yêu cầu HS giải thích hoặc dự đoán hiện tượng sẽ xảy ra trong một điều kiện xác định.
Bài tập vật lí định tính nhờ đưa được lí thuyết vật lí lại gần hơn với các hiện tượng
NH
của đời sống thực tế xung quanh mà khiến các em HS tăng thêm hứng thú khám phá và khả năng quan sát hiện tượng, sự vật. HS cần lập luận, tư duy logic để tìm tòi các vấn đề và tình huống trong thực tế để từ đó liên hệ với các kiến thức vật lí đã học, tìm ra câu trả lời cho hiện tượng, quy luật thực tiễn đáp ứng đúng được bản chất vật lí của chúng.
Y
Các bài tập định tính đi sâu vào nghiên cứu lí thuyết nên được ưu tiên sử dụng trong các
QU
kì ôn tập lí thuyết, các kì kiểm tra liên quan đến tư duy logic, suy luận và đánh giá mức độ vận dụng kiến thức vật lí vào các hiện tượng thực tiễn cuộc sống của HS. Một số bài tập định tính có nội dung thực tiễn có thể chuyển thành một dạng của
M
bài tập thí nghiệm, cụ thể là khi GV yêu cầu HS sử dụng thí nghiệm để kiểm tra sự đúng đắn của dự đoán kết quả hiện tượng, lời giải thu được bằng con đường suy luận từ lí
KÈ
thuyết, hay kiểm tra tính đúng đắn của sự dự đoán kết quả hiện tượng. 1.3.2.2. Bài tập định lượng có nội dung thực tiễn Bài tập định lượng là các bài tập có dữ liệu cụ thể, yêu cầu HS phải sử dụng một
DẠ Y
chuỗi các phép tính toán để giải ra được một kết quả là đáp số định lượng như một công thức, một giá trị bằng số [5]. Trong quá trình dạy học, GV sử dụng các bài tập định lượng trong phần xây dựng
mối quan hệ giữa các đại lượng vật lí, biến đổi từ công thức vật lí này sang công thức
www.youtube.com/c/daykemquynhon/community 13 vật lí khác. Giải các bài tập định lượng yêu cầu HS phải có nền tảng tính toán toán học
AL
tốt, tuy nhiên bên cạnh đó yêu cầu tư duy, suy luận logic khi vận dụng các khái niệm, định luật vật lí vào tính toán cũng đòi hỏi yêu cầu cao.
CI
Loại bài tập định lượng có nội dung thực tiễn phải bao gồm được các vấn đề có liên quan trực tiếp đến thực tế đời sống, các hiện tượng thiên nhiên, các quy luật vật lí
FI
gần gũi với lao động sản xuất và sinh hoạt hàng ngày của HS. Nhưng vì lí do giúp dễ dàng cụ thể hóa các hiện tượng vật lí ngoài đời sống vào bài tập định lượng để các em
OF
HS dễ tính toán, các bài tập định lượng có nội dung thực tiễn sẽ thường bao gồm các vấn đề thực tiễn được thu hẹp và đơn giản hóa đi nhiều so với thực tế. Có thể chia bài tập định lượng có nội dung thực tiễn thành hai loại: Bài tập tập
ƠN
dượt và bài tập tổng hợp [5].
- Bài tập định lượng có nội dung thực tiễn tập dượt: Là những bài tập cơ bản, đơn giản, trong đó chỉ bao gồm các phép tính toán và biến đổi rất đơn giản. Đây là các bài tập
NH
có nhiệm vụ củng cố, khắc sâu kiến thức vừa học. GV có thể đưa ra các bài tập định lượng có nội dung thực tiễn tập dượt làm nhiệm vụ học tập cho HS trong các trường hợp giúp HS hiểu rõ công thức, định luật vừa học, biểu diễn và sử dụng đúng đơn vị vật lí của một số đại lượng, đồng thời liên hệ và vận dụng những bài tập đơn giản đó vào các hiện tượng
Y
vật lí thực tiễn, làm cơ sở để giải các BTVL phức tạp hơn.
QU
- Bài tập định lượng có nội dung thực tiễn tổng hợp: Là bài tập mà HS cần vận dụng tổng hợp nhiều kiến thức vật lí như khái niệm, định luật khác nhau và nắm rõ các kiến thức vật lí ngoài thực tiễn đời sống để giải đáp được yêu cầu bài toán đưa ra. Loại
M
bài tập này thường bao gồm lượng kiến thức từ hơn một hoặc nhiều bài học gộp lại, không chỉ giúp HS đơn thuần ghi nhớ và vận dụng nhuần nhuyễn các kiến thức của từng
KÈ
bài học, mà còn giúp HS nhận thấy được mối liên hệ giữa các phần kiến thức vật lí với nhau. HS khi giải các bài tập định lượng có nội dung thực tiễn tổng hợp sẽ phải rèn luyện kĩ năng phân tích hiện tượng thức tiễn phức tạp thành nhiều phần kiến thức đơn giản
DẠ Y
hơn tuân theo các định luật vật lí đã được học, rồi từ đó lại tổng hợp các phần kiến thức nhỏ lại để giải quyết cả một hiện tượng thực tế phức tạp. Các bài tập định lượng thường yêu cầu HS chú trọng về tính toán toán học, tuy
nhiên bản chất của các công thức đó lại mang ý nghĩa vật lí và mục đích của các bài tập định lượng là để HS hiểu rõ hơn về các định luật cũng như quy luật vật lí. Chính vì thế
www.youtube.com/c/daykemquynhon/community 14 GV khi hướng dẫn HS giải bài tập định lượng cần lưu ý tránh để các em giải bài tập một
AL
cách máy móc nhớ công thức, phải để các em phân tích được bản chất vật lí từ bài tập, từ đó tìm được định lí và công thức áp dụng thích hợp.
CI
1.3.2.3. Bài tập thí nghiệm có nội dung thực tiễn
Bài tập thí nghiệm có nội dung thực tiễn là dạng bài tập yêu cầu HS phải làm thí
FI
nghiệm để kiểm nghiệm tính đúng đắn của các lời giải suy luận từ lý thuyết hoặc lấy số liệu nhằm phục vụ cho việc giải BTCNDTT. Những bài tập thí nghiệm này thường là
OF
những thí nghiệm vật lí đơn giản, HS có thể tự tìm hoặc tự chế tạo được các dụng cụ thí nghiệm tại nhà, dễ dàng tiến hành thí nghiệm cũng như phân tích kết quả thu được. Tuy nhiên HS phải tới phòng thí nghiệm chuyên dụng để làm thí nghiệm đối với những thí
ƠN
nghiệm có yêu cầu cao, ví dụ các thí nghiệm có điều kiện thí nghiệm đặc biệt, dụng cụ thí nghiệm phức tạp, thí nghiệm cần GV hướng dẫn để đảm bảo an toàn cũng như chất lượng kết quả thu hoạch được.
NH
Bài tập thí nghiệm có nội dung thực tiễn có thể có dạng định tính hoặc định lượng. Từ các thí nghiệm, HS có thể dễ dàng lấy được các kết quả thí nghiệm dưới dạng số liệu, tuy nhiên bản chất vật lí và sự giải thích các hiện tượng thí nghiệm xảy ra lại bị HS xem nhẹ. Chính vì thế GV khi dạy các bài tập thí nghiệm có nội dung thực tiễn cần chú
Y
ý HS đi sâu vào các định luật, quy luật vật lí để giải thích, làm rõ các hiện tượng vật lí
QU
thực tế.
1.3.3. Phương pháp giải bài tập vật lí có nội dung thực tiễn BTCNDTT có nhiều dạng khác nhau, mỗi dạng thì có quy trình giải cụ thể cũng
M
không giống nhau. Mặt khác, tùy theo mức độ nhận thức, kinh nghiệm sống…của mỗi HS mà GV có thể đưa ra quy trình giải cụ thể. Sau đây chúng tôi xin đưa ra một quy
KÈ
trình giải chung nhất, phương pháp giải một bài tập vật lí có nội dung thực tiễn và nó cũng có đầy đủ các bước giống như giải một bài tập vật lí nói chung. Bước 1: Tìm hiểu đề bài
DẠ Y
- Đọc kĩ đề bài (nếu bài tập được thể hiện bằng lời) hoặc thông qua việc quan sát (nếu bài tập được thể hiện bằng hình ảnh, sơ đồ, video…), xem bài tập đề cập đến lĩnh vực nào trong thực tiễn và mình đã gặp qua.
www.youtube.com/c/daykemquynhon/community 15
cho và những yêu cầu của bài tập.
AL
- Lựa chọn qua lời văn hoặc hình ảnh, vi deo...của bài tập để tìm những dữ kiện đã
- Vận dụng sự hiểu biết thực tế, kiến thức vật lí và kinh nghiệm sống bản thân để
CI
phát hiện ra những dữ kiện khác và yêu cầu khác của bài tập (nếu có). - Đọc và ghi tóm tắt đề bài.
FI
- Vẽ hình minh họa cho bài toán.
Bước 2: Phân tích hiện tượng của bài toán để xác lập mối quan hệ cơ bản.
OF
- Đối chiếu các dữ kiện đã cho và cái phải tìm, xét bản chất vật lí của hiện tượng để nhận ra các định luật, công thức thuyết có liên quan.
bản). Bước 3: Luận giải, tính toán các kết quả
ƠN
- Xác lập các mối quan hệ cụ thể của cái đã biết và cái phải tìm (mối liên hệ cơ
Từ mối quan hệ cơ bản đã xác lập, tiếp tục luận giải, tính toán và đưa ra kết quả
NH
cần tìm. Bước 4: Xác nhận kết quả
- Phân tích kết quả cuối cùng để xem kết quả cuối cùng có phù hợp với các điều
Y
kiện nêu ra ở đầu bài hay không.
dụng vào thực tế.
QU
- Rút ra những bài học kinh nghiệm từ việc giải BTCNDTT cho bản thân, ứng
Trong quá trình dạy học, khi sử dụng hệ thống bài tập nói chung và BTCNDTT nói riêng, qua kiểm tra, đánh giá nếu thấy HS đã hoàn thiện mức bài tập này thì GV nên
M
giao và hướng dẫn họ làm những bài tập ở mức độ nhận thức cao hơn. Có những bài tập
KÈ
đơn giản sẽ không cần thực hiện đủ các bước trên. Những những bài tập ở mức yêu cầu cao như viết thu hoạch, tiểu luận sẽ phải có quy trình riêng như nhận biết, xác định các vấn đề, thu thập thông tin, tổ chức thông tin, đề xuất các giải pháp…
DẠ Y
1.4. Xây dựng bài tập có nội dung thực tiễn 1.4.1. Nguyên tắc xây dựng bài tập có nội dung thực tiễn BTCNDTT với tư cách là một loại bài tập trong hệ thống BTVL cần đảm bảo phải
phù hợp với nội dung dạy học, phải phù hợp phương pháp dạy học của GV, kiến thức
www.youtube.com/c/daykemquynhon/community 16 trong mỗi bài tập phải nằm trong hệ thống kiến thức được quy định trong chương trình.
AL
Khi xây dựng BTCNDTT cần phải thỏa mãn các nguyên tắc sau:
thuật. - Các thông số (dữ kiện) trong bài tập phải có tính thực tiễn.
CI
- Bài tập có nội dung, tình huống có thật gắn với thực tiễn hoặc trong khoa học kĩ
FI
- Nội dung bài tập đảm bảo tính chính xác, tính khoa học và tính cập nhật. - Bài tập phải gắn với nội dung học tập.
OF
- Bài tập phải gần gũi với kinh nghiệm của HS, hướng đến một nhu cầu tìm hiểu thực tế cụ thể có thật, gần gũi với HS (kích thích hứng thú, tò mò của HS). - BTCNDTT gặp phải, thường phức tạp hơn những kiến thức vật lí trong chương
ƠN
trình nên khi xây dựng BTCNDTT cho HS cần phải xử lí sư phạm để làm đơn giản hóa tình huống thực tiễn, và phù hợp trình độ, khả năng của HS. - BTCNDTT phải có tính hệ thống, logic.
NH
Trong quá trình dạy học, thông qua kiểm tra, đánh giá, cần phải kịp thời xây dựng những BTCNDTT ở mức độ vừa và cao hơn một chút so với mức độ nhận thức của HS để nâng dần trình độ, khả năng nhận thức của HS. Biến hóa nội dung BTCNDTT theo
Y
hình thức tiếp cận mô đun. Xây dựng một số BTCNDTT điển hình và từ đó có thể lắp
QU
ráp chúng vào các tình huống thực tiễn cụ thể, nội dung bài học cụ thể, hoặc tháo gỡ bài toán phức tạp thành những bài toán đơn giản, tạo ra những bài tập mới. 1.4.2. Các bước xây dựng bài tập có nội dung thực tiễn Trước hết, BTCNDTT chỉ là một thành phần trong hệ thống các BTVL và không
M
thể thay thế cho các bài tập khác trong dạy học vật lí nên việc xây dựng các BTCNDTT cho giờ lên lớp vật lí ở đây chủ yếu nhằm đến mục tiêu rèn luyện năng lực VDKTKN
KÈ
vào thực tiễn, góp phần nâng cao chất lượng dạy học ở trường THPT. Xuất phát từ những yêu cầu và nguyên tắc xây dựng BTCNDTT như đã nêu trên,
việc xây dựng các BTCNDTT cho một giờ lên lớp có thể thực hiện theo qui trình gồm
DẠ Y
4 bước:
Bước 1: Xác định mục tiêu dạy học của nội dung chương trình và sách giáo khoa. Trước khi tiến hành xây dựng BTCNDTT, cần xác định mục tiêu dạy học, nội
dung chương trình và SGK để phân tích nội dung kiến thức của phần đó. Trong đó, cần
www.youtube.com/c/daykemquynhon/community 17 phân tích rõ mục tiêu bài học, nội dung và kiến thức trong từng đơn vị bài học, từng
AL
chương cụ thể ứng với phần đó, xác định mối liên hệ giữa các đơn vị kiến thức và chỉ ra những kiến thức liên quan tới thực tiễn.
CI
Bước 2: Tìm kiếm, phát hiện, lựa chọn các vấn đề thực tiễn để biên soạn các nhiệm vụ học tập để HS được thực hiện các hành vi năng lực hướng đến mục tiêu đã đề ra.
FI
Xác định được cấu trúc của hệ thống BTCNDTT, xác định được chức năng, nhiệm vụ và nội dung của từng loại bài tập có nội dung thực tiễn cụ thể trong tiến trình
OF
dạy học. Chỉ rõ từng BTCNDTT sẽ phục vụ rèn luyện và phát triển kĩ năng nào của HS, mức độ nào, áp dụng các bài tập đó trong những hoạt động dạy học và trong những tình huống sư phạm nào, từ đó phân bổ và xác định số lượng các BTCNDTT cho từng bài
ƠN
học và cho cả phần. Thường có hai cách để phát hiện ý tưởng của BTCNDTT: Cách 1: Dựa vào kinh nghiệm bản thân, qua quan sát thực tiễn. Tìm hiểu kĩ các ứng dụng kĩ thuật, các hoạt động sinh hoạt, hoạt động lao động sản xuất, các quy luật,
NH
hiện tượng thực tiễn và các kiến thức thực tiễn có liên quan tới nội dung bài học hoặc phần học, từ đó xác định được vấn đề thực tiễn xung quanh. Cách 2: Tìm kiếm trên các kênh thông tin đại chúng, mạng xã hội, internet, hoặc tài liệu, giáo trình, sách chuyên ngành thông qua các từ khóa tương ứng với các dạng
Y
bài tập (cách này là phổ biến nhất, lưu ý là cần ghi lại nguồn thông tin – địa chỉ trang
QU
web, ngày truy cập để tiện khi sử dụng, trích xuất). Bước 3: Xây dựng, biên soạn các bài tập/ nhiệm vụ học tập để HS được thực hiện các hành vi năng lực đã xác định như mục tiêu đề ra.
M
Trong bước này, GV phải đọc nhiều tài liệu, tham khảo nhiều sách BTVL đã được biên soạn, suy nghĩ tìm tòi những yếu tố, những mối liên hệ với thực tiễn từ đó
KÈ
tổng hợp lại để biên soạn được những BTCNDTT hay và thích hợp với tiến trình dạy học. Cần chú ý tới trình độ nhận thức, học lực, điều kiện hoàn cảnh của từng vùng, từng lớp HS để lựa chọn và xác định kiến thức phù hợp với người học, để hệ thống BTCNDTT
DẠ Y
đạt hiệu quả như mong muốn. GV xây dựng và biên soạn từng BTCNDTT và xây dựng các phương án giải cho
từng loại bài tập cụ thể. Sau đó, GV tiến hành phân bố, lựa chọn từng bài tập theo nhiệm vụ, chức năng của chúng để tạo thành một hệ thống BTCNDTT hoàn chỉnh.
www.youtube.com/c/daykemquynhon/community 18 Bước 4. Chỉnh sửa, hoàn thiện hệ thống bài tập đã biên soạn
AL
Sau khi đã tiến hành xây dựng và biên soạn được hệ thống BTCNDTT, GV cần đưa hệ thống bài tập đó vào quá trình dạy học trên lớp để kiểm tra tính đúng đắn và hiệu
CI
quả của chúng.
GV cần rà soát lại hệ thống các BTCNDTT sử dụng trong quá trình dạy học đã
FI
đảm bảo được sự cân đối về số lượng, nội dung kiến thức, chức năng, nhiệm vụ với hệ thống bài tập chung hay chưa. GV nên chú ý tới sự cân đối về mức độ khó của các loại
OF
bài tập từ đơn giản, nâng cao tới sáng tạo trong phân phối bài tập ở từng giờ dạy học. Sau khi điều chỉnh và khắc phục các lỗi của hệ thống BTCNDTT đã xây dựng và biên soạn, GV có thể tiến hành phát triển và bổ sung để hệ thống BTCNDTT hoàn hảo,
ƠN
có tính thực tiễn và tính cập nhật cao hơn nữa.
1.5. Sử dụng bài tập vật lí có nội dung thực tiễn nhằm phát triển năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học cho học sinh
NH
1.5.1. Sử dụng bài tập có nội dung thực tiễn
BTCNDTT có thể được sử dụng trong tất cả các bước của quá trình dạy học. Tùy theo nội dung cụ thể của từng bài từng chương, GV có thể lựa chọn thời điểm và hình
Y
thức sử dụng BTCNDTT thích hợp để đạt được hiệu quả dạy học cao nhất.
QU
1.5.1.1. Sử dụng hệ thống bài tập để xây dựng kiến thức mới (hoạt động Khởi động) Để gây hứng thú học tập, tạo mâu thuẫn nhận thức cho HS, sự kiện mở đầu nên chọn là những sự kiện gần gũi với thực tế đời sống, bằng cách sử dụng một số bài tập có nội dung liên hệ chặt chẽ với kiến thức tiết học, được mô tả một cách ngắn gọn, súc
M
tích để HS nhanh chóng, dễ dàng nhận ra mâu thuẫn giữa sự kiện đưa ra và hiểu biết sẵn có. Bởi vì kiến thức mới chủ yếu được hình thành từ sự kế thừa và phát triển các kiến
KÈ
thức mà HS đã học hoặc dựa vào các quan niệm được hình thành từ cuộc sống. Vì thế ở phần đặt vấn đề, GV nên chọn những bài tập được trình bày dưới dạng tình huống có vấn đề nhằm kích thích hứng thú, tạo nhu cầu phải nghiên cứu, giải quyết. Yêu cầu của các bài
DẠ Y
tập ở bước này phải ngắn gọn, mang yếu tố tình huống và hướng vào nội dung kiến thức cơ bản của bài tập. Bài tập mà nội dung của nó chứa đựng những mâu thuẫn giữa cái đã biết và cái cần tìm, mâu thuẫn đó phải có tính vừa sức, gây được cho HS những hứng thú nhận thức và niềm tin có thể nhận thức được. Có thể sử dụng BTCNDTT định tính hay
www.youtube.com/c/daykemquynhon/community 19 BTCNDTT thí nghiệm để đặt vấn đề. Tùy thuộc vào đối tượng HS và các tư liệu cho sẵn,
AL
GV có thể lựa chọn các cách tạo tình huống như: Bài tập nội dung có tình huống bất ngờ,
bài tập có nội dung tình huống xung đột, bài tập có nội dung kết luận đúng sai…GV cần quyết vấn đề đặt ra thuyết phục HS cả về lập luận lẫn tính thực tế.
CI
chú trọng những BTCNDTT tạo mâu thuẫn giữa cái đã biết và cái chưa biết để khi giải
FI
1.5.1.2. Sử dụng bài tập có nội dung thực tiễn trong hình thành kiến thức mới
Khi tiến hành hình thành kiến thức mới, có thể sử dụng BTCNDTT bằng cách chia
OF
kiến thức cần nghiên cứu thành những đơn vị kiến thức nhỏ, từ đó sử dụng các BTCNDTT tương ứng để giải quyết từng đơn vị kiến thức sau đó rút ra kiến thức trọng tâm. GV nên đưa ra những BTCNDTT nhằm để HS bộc lộ những quan điểm có sẵn, liên
ƠN
quan đến kiến thức của bài học, từ đó phát hiện ra quan niệm sai lệch của HS và đồng thời tạo ra nhu cầu nhận thức trong học tập trong quá trình hình thành kiến thức mới và hiệu quả dạy học vật lí mới có thể được nâng cao.
NH
Ngoài ra GV sử dụng BTCNDTT để hỗ trợ cho HS dựa trên kiến thức đã học suy luận một cách logic các hệ quả của kiến thức, có thể xây dựng các phương án thí nghiệm nhằm kiểm tra hệ quả lôgic đó. Có thể HS tự lực đưa ra được quan điểm, giải pháp, sáng kiến mới trên cơ sở của kiến thức đã học, kĩ năng, kĩ xảo thực hành…GV có thể sử dụng
Y
các bài tập dưới các hình thức thể hiện BTCNDTT bằng lời, bằng hình vẽ, ảnh chụp minh
QU
họa và bằng đoạn phim video, clip ngắn minh họa có nội dung: thực tế thí nghiệm có tác dụng rèn luyện kĩ năng thu thập, xử lí thông tin; thực tế định tính có tác dụng rèn luyện các kỹ năng suy luận, diễn dịch và thực tế định lượng có tác dụng rèn luyện các kĩ năng tính
M
toán và vận dụng các công thức, định luật. 1.5.1.3. Sử dụng bài tập có nội dung thực tiễn trong vận dụng và củng cố
KÈ
Đối với hoạt động củng cố, vận dụng kiến thức, việc sử dụng BTCNDTT mang lại
hiệu quả cao trong việc rèn luyện năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn. HS phải vận dụng kiến thức vừa mới học với những kiến thức đã học trước đó để giải quyết các
DẠ Y
bài tập qua đó HS củng cố kiến thức một cách vững chắc. Ở mức độ cao hơn, HS phải vận dụng nhiều kiến thức khác nhau, những hiểu biết, kinh nghiệm về nhiều lĩnh vực vật lí, theo một trình tự hợp lí để giải quyết các bài tập. Ở giai đoạn này, để HS nắm vững được kiến thức của bài học đồng thời rèn luyện cho các em kĩ năng vận dụng kiến thức để giải quyết các tình huống đặt ra ở đầu bài học, tình huống thực tế có liên quan.
www.youtube.com/c/daykemquynhon/community 20 1.5.1.4. Sử dụng bài tập có nội dung thực tiễn trong kiểm tra đánh giá
AL
Khi bước sang giai đoạn này, HS đã học xong kiến thức và nắm vững các kiến thức đã học. Chất lượng tiếp thu và nắm kiến thức của HS ở mức độ như thế nào thì cần phải
CI
được kiểm tra, đánh giá. Để việc kiểm tra, đánh giá thể hiện rõ năng lực VDKTKN đã học đạt kết quả tốt, GV nên lựa chọn những BTCNDTT cơ bản, tiêu biểu trong các dạng
FI
BTCNDTT đã giao cho HS và yêu cầu HS làm tại lớp hoặc ở nhà sau đó nộp lại bài làm của mình cho GV. Có thể sản phẩm thu được những câu trả lời chính xác hoặc là sáng
OF
kiến, giải pháp mang tính khả thi.
1.5.2. Các bước sử dụng bài tập vật lí có nội dung thực tiễn nhằm phát triển năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học cho học sinh
ƠN
Quá trình sử dụng BTVL có nội dung thực tiễn nhằm phát triển năng lực VDKTKN đã học cho HS là một quá trình lâu dài, tuần tự và thận trọng. GV phải xác định được ý nghĩa của từng bước trong quá trình, từ việc giúp HS nhận thức được tầm quan trọng
NH
của năng lực VDKTKN, đến hướng dẫn, rèn luyện, giúp HS phát triển năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng thông qua các BTCNDTT. Việc bồi dưỡng năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng phải đi từ cơ bản đến phức tạp, từ dễ đến khó và phải phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh của từng đối tượng HS.
Y
Dưới đây là quy trình chung trong sử dụng bài tập vật lí có nội dung thực tiễn nhằm
QU
phát triển năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng cho HS: Bước 1. Xác định nội dung, mục tiêu kiến thức cần dạy theo đúng quy định của chuẩn kiến thức, kĩ năng trong chương trình.
M
Bước 2. Xác định mục tiêu dạy học là sử dụng BTCNDTT nhằm phát triển năng lực VDKTKN của HS.
KÈ
Bước 3. Lập kế hoạch kiểm tra, đánh giá, điều tra thực tiễn năng lực VDKTKN
của HS và khả năng sử dụng BTCNDTT trong quá trình học tập. Bước 4. Lập kế hoạch sử dụng các BTCNDTT đã soạn thảo trong dạy học vật lí.
DẠ Y
Bước 5. Thiết kế các tiến trình dạy học có sử dụng hệ thống BTCNDTT đã soạn
thảo nhằm phát triển năng lực VDKTKN của HS. - Xác định hình thức tổ chức dạy học và phương pháp dạy học phù hợp với mục
tiêu kiến thức, kĩ năng.
www.youtube.com/c/daykemquynhon/community 21
BTCNDTT trong các nhiệm vụ học tập một cách hệ thống và hợp lí.
AL
- Xác định các nhiệm vụ học tập của HS, hoạt động của GV, sử dụng các
- Xác định được những hành vi năng lực VDKTKN nào được bồi dưỡng, phát triển
CI
sau mỗi nhiệm vụ học tập và mỗi tiến trình dạy học.
Bước 6. Triển khai dạy học theo các tiến trình dạy học đã thiết kế.
FI
Bước 7. Đánh giá kết quả hoạt động dạy học, điều chỉnh, cải thiện lại hệ thống BTCNDTT nếu cần thiết. Đề xuất các phương án nhằm nâng cao và phát triển năng lực
OF
VDKTKN của HS.
1.6. Thực trạng xây dựng và sử dụng bài tập có nội dung thực tiễn phần “Quang hình học”- Vật lí 11 trong dạy học vật lí ở một số trường THPT Quảng Nam hiện
ƠN
nay
1.6.1. Đối tượng và phương pháp khảo sát
Điều tra, khảo sát thực tế tại trường THPT Tiểu La, Quảng Nam để tìm hiểu về
NH
một số thông tin.
- Tình hình dạy giải BTCNDTT để phát triển năng lực VDKTKN cho HS của các GV ở một số trường trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
Y
- Tìm hiểu những khó khăn và sai lầm mà HS thường mắc phải khi giải bài tập
QU
phần “Quang hình học” - Vật lí 11, từ đó tìm hiểu những nguyên nhân dẫn đến những sai lầm đó của HS. Từ đó, chúng tôi đề xuất phương hướng khắc phục. - Điều tra GV: Sử dụng phiếu điều tra, trao đổi trực tiếp với GV, dự giờ tiết dạy. - Điều tra HS: Sử dụng phiếu điều tra, trao đổi trực tiếp với HS, quan sát hoạt động
M
của HS trong các giờ học trên lớp, cho HS làm bài kiểm tra khảo sát năng lực.
KÈ
- Phân tích kết quả điều tra. 1.6.2. Kết quả điều tra - Đã tiến hành điều tra trên HS lớp 11 vào đầu tháng 3 năm 2021 tại trường THPT
DẠ Y
Tiểu La đúng giai đoạn HS đang học phần “Quang hình học” – Vật lí 11. - Điều tra trên 20 GV dạy Vật lí các trường THPT trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
1. Thầy (cô) đánh giá
Nội dung 1. Rất quan trọng
Tỉ lệ 72%
www.youtube.com/c/daykemquynhon/community 22 tầm quan trọng của việc sử 2. Quan trọng
AL
dụng bài tập có nội dung
28%
3. Bình thường
0%
thực tế để bồi dưỡng năng lực vận dụng kiến thức, kĩ 4. Không quan trọng năng vào thực tiễn của HS
FI
1.Thiết kế bài học logic hợp lí
CI
0%
2. Sử dụng phương pháp dạy học phù hợp.
OF
2. Theo thầy (cô) các
50% 71%
3. Sử dụng bài tập có tình huống thực tiễn
biện pháp dưới đây có thể của cuộc sống, yêu cầu HS sử dụng kiến rèn luyện năng lực vận thức, kĩ năng đã học để giải quyết
ƠN
dụng kiến thức, kĩ năng đã 4.Yêu cầu HS nhận xét lời giải của người học vào thực tiễn cho HS. khác. Lập luận bác bỏ quan niệm trái
100%
57%
5. Thay đổi mức độ yêu cầu của bài tập
21%
6. Kiểm tra đánh giá và động viên kịp thời
50%
NH
ngược và bảo vệ quan điểm của mình.
các biểu hiện sáng tạo của HS.
Y
7. Tăng cường các bài tập thực hành, thí
71%
M
QU
nghiệm
1. Thiết kế bài học logic hợp lí
50%
2. Sử dụng phương pháp dạy học phù hợp.
80%
3. Sử dụng bài tập có tình huống thực tiễn
KÈ
3. Thầy (cô) cho biết đã sử của cuộc sống, yêu cầu HS sử dụng kiến dụng biện pháp nào để có thức đã học để giải quyết. thể rèn luyện năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng đã
DẠ Y
học vào thực tiễn cho HS.
100%
4. Yêu cầu HS nhận xét lời giải của người khác, lập luận bác bỏ quan niệm trái
43%
ngược và bảo vệ quan điểm của mình. 5. Thay đổi mức độ yêu cầu của bài tập 6. Kiểm tra đánh giá và động viên kịp thời
28%
www.youtube.com/c/daykemquynhon/community 23 các biểu hiện sáng tạo của HS. 7.Tăng cường các bài tập thực hành, thí nghiệm
CI
48%
4.Thầy (cô) giáo có thường 1. Rất thường xuyên
0%
FI
15%
OF
đặt các câu hỏi liên hệ thực 2. Thường xuyên tiễn trong quá trình giảng 3. Thỉnh thoảng bài mới hoặc trong các giờ 4. Không bao giờ dạy trên lớp.
10% 70%
2. HS tự thực hiện được các thí nghiệm
50%
ƠN
48%
4. HS sử dụng được các phương tiện, thiết
15%
NH
vào thực tiễn cho HS.
75%
1. HS hiểu bài ngay tại lớp
5. Thầy (cô) cho biết kết 3. HS tự phát hiện vấn đề thực tiễn liên quả đánh giá HS được rèn quan đến kiến thức vật lí đã học và giải luyện về năng lực vận dụng thích được các vấn đề đó kiến thức, kĩ năng đã học
AL
52%
bị kĩ thuật và hiểu được cấu tạo nguyên
Y
tắc hoạt động của các thiết bị kĩ thuật. 5. HS tự nghiên cứu và báo cáo được các
QU
chủ đề liên quan đến chương trình vật lí
10%
phổ thông.
Bảng 1.2. Thực trạng sử dụng bài tập vật lí có nội dung thực tiễn của giáo viên trên các
M
trường trung học phổ thông tỉnh Quảng Nam
- Điều tra trên 200 HS: Phiếu điều tra sử dụng BTCNDTT, quan sát hoạt động học
KÈ
của HS trong giờ học, kiểm tra khảo sát. Tỉ lệ
1. Các em có thích giờ học 1. Rất thích
15%
vật lí không?
2. Thích
40%
3. Bình thường
45%
4. Không thích
0%
DẠ Y
Nội dung
www.youtube.com/c/daykemquynhon/community 24 2. Các em có thái độ như 1. Rất hứng thú, tìm hiểu bằng mọi cách.
AL
thế nào khi làm bài tập liên quan đến các tình huống 2. Hứng thú, muốn tìm hiểu
55%
FI
trong sách giáo khoa hoặc 4. Không quan tâm đến vấn đề lạ do thầy (cô) giao cho.
ƠN
OF
3. Em thấy có cần thiết phải 1. Rất cần thiết
4. Em có thường xuyên vận 1. Rất thường xuyên
NH
dụng kiến thức, kĩ năng đã 2. Thường xuyên học để giải thích các hiện 3. Thỉnh thoảng tượng, sự vật, sự việc trong 4. Không bao giờ cuộc sống không?
25%
CI
thực tiễn trong cuộc sống 3.Thấy lạ nhưng không cần tìm hiểu
hình thành và rèn luyện 2. Cần thiết năng lực vận dụng kiến 3. Bình thường thức, kĩ năng đã học vào 4. Không cần thiết thực tiễn không?
20%
0%
30% 50% 20% 0% 2% 17% 64,3% 16,7%
Y
Bảng 1.3. Thực trạng sử dụng bài tập vật lí có nội dung thực tiễn của HS tại trường trung học phổ thông Tiểu La, Thăng Bình, Quảng Nam
QU
Qua việc tổng hợp kết quả tham khảo ý kiến, trao đổi trực tiếp với GV, HS và tham gia dự giờ trên lớp tôi nhận thấy:
của GV.
M
- Tình hình sử dụng BTCNDTT để phát triển năng lực VDKTKN đã học cho HS
- Thông qua việc trao đổi với 20 GV dạy bộ môn Vật lí tại các trường THPT trên
KÈ
địa bàn huyện Thăng Bình - Quảng Nam về dạy giải BTVL của GV, chúng tôi rút ra được một số nhận định sau: + 100% GV cho rằng việc sử dụng BTCNDTT để bồi dưỡng năng lực VDKTKN
DẠ Y
đã học vào thực tiễn là rất quan trọng và cần thiết cho HS. + 100% GV cho rằng biện pháp có thể rèn luyện năng lực VDKTKN đã học vào
thực tiễn là sử dụng bài tập có tình huống thực tiễn của cuộc sống và yêu cầu HS sử dụng kiến thức đã học để giải quyết.
www.youtube.com/c/daykemquynhon/community 25 + 100% GV đã sử dụng các BTCNDTT trong giờ học nhưng không thường xuyên
AL
trong chương trình học. Mức độ sử dụng BTCNDTT trong các giờ dạy thường xuyên chỉ 15%.
học vào thực tiễn thể hiện qua việc HS hiểu được bài ngay tại lớp.
CI
+ 70% GV cho biết kết quả đánh giá HS được rèn luyện về năng lực VDKTKN đã
FI
+ Mỗi GV thường chọn cho mình các biện pháp khác nhau để có thể rèn luyện năng lực VDKTKN vào thực tiễn chẳng hạn như: thiết kế bài học logic hợp lí, phương
OF
pháp dạy học phù hợp, tăng cường sử dụng các bài tập thực hành, thí nghiệm cách diễn đạt riêng. Tuy nhiên việc sử dụng bài tập có tình huống thực tiễn của cuộc sống không tiến hành thường xuyên bởi cần phải có thời gian nghiên cứu kĩ về các vấn đề thực tế và
ƠN
thời lượng tiết dạy ít không đủ để triển khai dạy các BTCNDTT. GV ít khai thác tài liệu, thông tin thời sự, công nghệ hiện đại, ngại khó khi nghiên cứu xây dựng hệ thống BTVL gắn với thực tiễn. Trong quá trình giảng dạy các thầy cô thường chỉ tập trung vào các
NH
kiến thức và kĩ năng cần nắm trong bài để phục vụ cho kiểm tra, cho thi cử mà chưa thực sự quan tâm đến việc rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vật lí vào thực tiễn cho HS. Cụ thể là trong quá trình hình thành kiến thức mới, thầy cô chưa thường xuyên đưa ra các câu hỏi, tình huống có vấn đề gắn liền với thực tiễn để HS liên tưởng và áp dụng
Y
(15%). Để chuẩn bị cho bài mới, thầy cô chỉ yêu cầu HS về nhà làm các bài tập trong
QU
SGK và sách bài tập mà chưa chú ý vào việc giao nhiệm vụ cho các em về nhà tìm hiểu cuộc sống, môi trường xung quanh về các vấn đề có liên quan đến kiến thức trong bài giảng kế tiếp để HS có tâm thế vào bài mới một cách hứng thú hơn. Và cũng theo đó các thầy cô chưa chú ý dành thời gian để cho các em đưa ra những khúc mắc để giải đáp
M
cho các em về những hiện tượng các em quan sát được trong đời sống. Trong các giờ
KÈ
học nói chung, những mâu thuẫn mà các em tìm được trong các tình huống, các vấn đề thường là mâu thuẫn giữa lí luận với lí luận là chính, còn việc liên hệ giữa lí luận và thực tiễn còn hạn chế. Chính vì vậy mà HS dù rất thích vận dụng kiến thức vật lí vào
DẠ Y
thực tiễn (80%) nhưng vẫn chưa hình thành được thói quen liên hệ giữa những kiến thức lí thuyết học được với thực tế xung quanh các em. Từ kết quả khảo sát ở trên đặt ra một vấn đề đó là làm thế nào để rèn luyện để nâng
cao hơn nữa kĩ năng vận dụng kiến thức vật lí vào thực tiễn. Đó là vấn đề đặt ra mà đội
www.youtube.com/c/daykemquynhon/community 26 ngũ GV dạy bộ môn vật lí cần phải trăn trở để có hướng bổ sung về phương pháp và nội
AL
dung trong quá trình giảng dạy, để nâng cao chất lượng sự nghiệp trồng người của mình. Mặt khác số lượng BTVL có nội dung thực tế trong SGK quá ít, nếu có lại tập
CI
trung vào mức độ vận dụng sáng tạo, GV phải tự biên soạn các dạng BTCNDTT để dạy cho HS. Đề thi Vật lí trong các kì thi tốt nghiệp THPT Quốc gia, các kì kiểm tra giữa
FI
(cuối) học kì ở các trường THPT hầu hết đều sử dụng hình thức trắc nghiệm khách quan nên việc sử dụng các BTCNDTT bị hạn chế, khó để đánh giá kĩ năng của HS.
OF
Đề xuất giải pháp phát triển năng lực VDKTKN đã học vào thực tiễn thông qua bài tập vật lí
- Theo nhận xét của nhiều nhà nghiên cứu giáo dục, trong những năm qua giáo dục
ƠN
phổ thông ở nước ta đã đạt nhiều kết quả nổi bật, quy mô giáo dục không ngừng được tăng lên; chất lượng giáo dục đã có những chuyển biến tích cực. Bên cạnh đó thì giáo dục nước ta vẫn còn có một số tồn tại, cần từng bước khắc phục. Đó là chất lượng giáo
NH
dục tuy có chuyển biến nhưng vẫn còn thấp so với yêu cầu phát triển của đất nước; đội ngũ GV còn bất cập về số lượng, chất lượng và cơ cấu; cơ sở vật chất kĩ thuật vẫn chưa đảm bảo…
- Với trách nhiệm của người GV vật lí trực tiếp đứng lớp giảng dạy ở trường THPT
Y
nhiều năm, chúng tôi quan tâm nhiều đến chất lượng học tập của HS, đến suy nghĩ, tâm
QU
tư tình cảm của HS đối với bộ môn của mình, quan tâm nhiều đến việc đổi mới phương pháp dạy học sao cho chất lượng dạy và học vật lí của thầy trò chúng tôi đạt được hiệu quả tốt nhất trong những điều kiện hiện có. Xuất phát từ những mối quan tâm ấy, chúng
M
tôi xin được trao đổi một thực tế, đó là sự yếu kém của nhiều HS phổ thông hiện nay trong việc vận dụng kiến thức vật lí đã học vào thực tiễn cuộc sống của chính mình.
KÈ
Trăn trở với thực tế nêu trên, tôi xin mạnh dạn được nêu ra một số giải pháp giúp HS tăng cường kĩ năng vận dụng kiến thức vật lí vào thực tiễn đời sống như sau: + Thứ nhất, tăng cường sử dụng bài tập có tính thực tiễn cao trong các giờ học vật
DẠ Y
lí. + Thứ hai, nâng cao chất lượng các tiết học thí nghiệm thực hành vật lí, khai thác
triệt để các dụng cụ thí nghiệm vật lí liên quan đến các hiện tượng thực tiễn, nguyên tắc hoạt động chính của các máy móc, thiết bị trong thực tiễn.
www.youtube.com/c/daykemquynhon/community 27 + Thứ ba, tăng cường các BTCNDTT trong đề kiểm tra, đánh giá HS.
AL
1.7. Kết luận chương 1
Trong chương 1, chúng tôi đã tập trung nghiên cứu và làm rõ cơ sở lí luận và thực
CI
tiễn của đề tài, để thấy được tầm quan trọng của BTVL có nội dung thực tiễn trong việc phát triển năng lực, cụ thể là năng lực VDKTKN đã học của HS THPT. Những vấn đề
FI
đã được trình bày trong chương này có thể được tóm tắt thành những điểm chính như sau:
OF
- Nội dung nghiên cứu cơ sở lí luận của dạy học theo định hướng phát triển năng lực: Khái niệm năng lực, các năng lực trong dạy học vật lí, năng lực VDKTKN vào thực tiễn, cấu trúc năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn.
ƠN
- Nghiên cứu và trình bày được cơ sở lí luận về BTVL (khái niệm, phân loại), về BTCNDTT (khái niệm, phân loại BTCNDTT, phương pháp giải BTCNDTT), lí luận về BTCNDTT.
NH
- Nghiên cứu thực trạng dạy học BTVL phần “Quang hình học” - Vật lí 11 nhằm phát triển năng lực VDKTKN đã học ở một số trường THTP trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
Y
Phần “Quang hình học”- Vật lí 11 đóng vai trò trọng tâm kiến thức của chương trình Vật lí 11, có nhiều kiến thức vật lí liên quan đến các hiện tượng thực tiễn đời sống,
QU
gần gũi với sinh hoạt và lao động sản xuất của HS. Lựa chọn phần “Quang hình học”Vật lí 11 để biên soạn, xây dựng các BTVL có nội dung thực tiễn giúp hệ thống các bài tập trở nên phong phú, đa dạng, góp phần phát triển năng lực VDKTKN cho HS được
M
hiệu quả và đạt kết quả tốt.
Tất cả cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài sẽ là cơ sở vững chắc để tôi xây dựng
KÈ
chương 2 - Xây dựng và sử dụng bài tập có nội dung thực tiễn nhằm phát triển năng lực
DẠ Y
VDKTKN đã học của HS trường THPT Tiểu La phần “Quang hình học” - Vật lí 11.
www.youtube.com/c/daykemquynhon/community 28 CHƯƠNG 2. XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG BÀI TẬP CÓ NỘI DUNG THỰC
AL
TIỄN PHẦN “QUANG HÌNH HỌC” – VẬT LÍ 11 NHẰM PHÁT TRIỂN
2.1. Mục tiêu dạy học phần “Quang hình học” - Vật lí 11
CI
NĂNG LỰC VẬN DỤNG KIẾN THỨC, KĨ NĂNG ĐÃ HỌC CỦA HỌC SINH
Theo chương trình Vật lí hiện hành (năm 2006), mục tiêu dạy học phần “Quang
FI
hình học” – Vật lí 11 bao gồm: Về kiến thức
OF
Chương VI: Khúc xạ ánh sáng
- Phát biểu được định luật khúc xạ ánh sáng và viết được hệ thức của định luật này. - Nêu được chiết suất tuyệt đối, chiết suất tỉ đối là gì.
chất này ở định luật khúc xạ ánh sáng.
ƠN
- Nêu được tính chất thuận nghịch của sự truyền ánh sáng và chỉ ra sự thể hiện tính
- Mô tả được hiện tượng phản xạ toàn phần và nêu được điều kiện xảy ra hiện
NH
tượng này.
- Mô tả được sự truyền ánh sáng trong cáp quang và nêu được ví dụ về ứng dụng của cáp quang.
Y
Chương VII: Mắt. các dụng cụ quang
QU
- Nêu được tính chất của lăng kính làm lệch tia sáng truyền qua nó. - Nêu được tiêu điểm chính, tiêu điểm phụ, tiêu diện, tiêu cự của thấu kính là gì. - Phát biểu được định nghĩa độ tụ của thấu kính và nêu được đơn vị đo độ tụ.
M
- Nêu được số phóng đại của ảnh tạo bởi thấu kính là gì. - Nêu được sự điều tiết của mắt khi nhìn vật ở điểm cực cận và ở điểm cực viễn.
KÈ
- Nêu được góc trông và năng suất phân li là gì. - Trình bày các đặc điểm của mắt cận, mắt viễn, mắt lão về mặt quang học và nêu
tác dụng của kính cần đeo để khắc phục các tật này.
DẠ Y
- Nêu được sự lưu ảnh trên màng lưới là gì và nêu được ví dụ thực tế ứng dụng
hiện tượng này. - Nêu được nguyên tắc cấu tạo và công dụng của kính lúp, kính hiển vi và kính
thiên văn.
www.youtube.com/c/daykemquynhon/community 29
AL
- Trình bày được số bội giác của ảnh tạo bởi kính lúp, kính hiển vi, kính thiên văn là gì.
Chương VI: Khúc xạ ánh sáng - Vận dụng được hệ thức của định luật khúc xạ ánh sáng.
CI
Về kĩ năng
FI
- Vận dụng được công thức tính góc giới hạn phản xạ toàn phần. Chương VII: Mắt. Các dụng cụ quang
OF
- Vẽ được tia ló khỏi thấu kính hội tụ, phân kì và hệ hai thấu kính đồng trục. - Dựng được ảnh của một vật thật tạo bởi thấu kính.
- Vận dụng các công thức về thấu kính để giải được các bài tập đơn giản.
ƠN
- Vẽ được ảnh của vật thật tạo bởi kính lúp, kính hiển vi, kính thiên văn và giải thích tác dụng tăng góc trông ảnh của mỗi loại kính.
NH
- Xác định được tiêu cự của thấu kính phân kì bằng thí nghiệm. Về thái độ
- Rèn luyện cho HS thái độ học tập, phong cách làm việc nghiêm túc trong khoa học; độc lập nghiên cứu , tác phong lành mạnh và có tính cộng đồng sâu sắc.
Y
- Rèn luyện tính trung thực và khách quan, cách nhìn nhận vấn đề khoa học để có
QU
thái độ nghiêm túc trong khoa học.
- Có tinh thần hợp tác trong học tập, làm việc nhóm, áp dụng kiến thức đã học được.
M
- Có ý thức vận dụng những hiểu biết vật lí về phần Quang hình học vào thực tiễn nhằm tìm hiểu vấn đề xung quanh.
KÈ
Theo chương trình Vật lí mới (2018) thì phần “Quang hình học” thuộc lĩnh vực
chúng tôi đang nghiên cứu không còn bố trí dạy ở cấp THPT mà chuyển hẳn xuống cấp trung học cơ sở. Ở cấp trung học cơ sở, môn vật lí không học môn riêng nữa mà thuộc
DẠ Y
môn Khoa học tự nhiên được xây dựng và phát triển trên nền tảng các khoa học vật lí, hóa học, sinh học và khoa học Trái Đất. Mục tiêu dạy học phần “Quang hình học” cấp trung học cơ sở bao gồm: Yêu cầu cần đạt về phẩm chất chủ yếu và năng lực chung
www.youtube.com/c/daykemquynhon/community 30 Góp phần hình thành và phát triển ở HS các phẩm chất chủ yếu và năng lực chung
AL
theo các mức độ phù hợp với môn học, cấp học đã được quy định tại Chương trình tổng thể (đã trình bày chương 1).
CI
Yêu cầu cần đạt về năng lực đặc thù
Môn Khoa học tự nhiên hình thành và phát triển cho HS năng lực khoa học tự
FI
nhiên, bao gồm các thành phần: nhận thức khoa học tự nhiên; tìm hiểu tự nhiên; VDKTKN đã học. Trong đó thành phần năng lực vận dụng được kiến thức, kĩ năng về
OF
khoa học tự nhiên để giải thích những hiện tượng thường gặp trong tự nhiên và trong đời sống; những vấn đề về bảo vệ môi trường và phát triển bền vững; ứng xử thích hợp và giải quyết những vấn đề đơn giản liên quan đến bản thân, gia đình, cộng đồng. Các
ƠN
biểu hiện cụ thể:
- Nhận ra, giải thích được vấn đề thực tiễn dựa trên kiến thức khoa học tự nhiên. - Dựa trên hiểu biết và các cứ liệu điều tra, nêu được các giải pháp và thực hiện
NH
được một số giải pháp để bảo vệ tự nhiên; thích ứng với biến đổi khí hậu; có hành vi, thái độ phù hợp với yêu cầu phát triển bền vững. Yêu cầu cần đạt phần “Quang hình học” (Ở trung học cơ sở gọi phần này là “Ánh
Y
sáng”)
Ánh sáng
– Sự khúc xạ
– Màu sắc
M
– Sự tán sắc
QU
Nội dung
KÈ
– Lăng kính
– Sự phản xạ toàn phần – Thấu kính
DẠ Y
– Kính lúp
Yêu cầu cần đạt
– Thực hiện thí nghiệm chứng tỏ được khi truyền từ môi trường này sang môi trường khác, tia sáng có thể bị khúc xạ (bị lệch khỏi phương truyền ban đầu).
– Nêu được chiết suất có giá trị bằng tỉ số tốc độ ánh sáng trong không khí (hoặc chân không) với tốc độ ánh sáng trong môi trường.
– Thực hiện được thí nghiệm để rút ra và phát biểu được định luật khúc xạ ánh sáng.
– Vận dụng được biểu thức n = sini/sinr trong một số trường hợp đơn giản.
www.youtube.com/c/daykemquynhon/community 31
AL
– Vẽ được sơ đồ đường truyền của tia sáng qua lăng kính. – Thực hiện thí nghiệm với lăng kính tạo được quang phổ của ánh sáng trắng qua lăng kính.
CI
Giải thích được một cách định tính sự tán sắc ánh sáng
FI
Mặt Trời qua lăng kính.
Theo chúng tôi, để dạy học phần “Quang hình học” - Vật lí 11 nhằm phát triển
OF
năng lực VDKTKN đã học của HS thì cần bổ sung các nội dung sau:
- Giải thích, chứng minh được một số hiện tượng thực tiễn mới, phức hợp thông qua VDKTKN đã học về khúc xạ ánh sáng, phản xạ toàn phần, mắt và các dụng cụ
ƠN
quang.
- Đánh giá, phản biện được ảnh hưởng của một vấn đề thực tiễn mới thông qua VDKTKN đã học về khúc xạ ánh sáng, phản xạ toàn phần, mắt và các dụng cụ quang.
NH
- Thiết kế được mô hình phức hợp, lập được kế hoạch, đề xuất và thực hiện được một số phương pháp hay biện pháp mới thông qua VDKTKN đã học về khúc xạ ánh sáng, phản xạ toàn phần, mắt và các dụng cụ quang.
Y
- Đề xuất được giải pháp và thực hiện được một số giải pháp để bảo vệ thiên nhiên, thích ứng với biến đổi khí hậu; có hành vi, thái độ hợp lí nhằm phát triển bền vững thông
QU
qua VDKTKN đã học về khúc xạ ánh sáng, phản xạ toàn phần, mắt và các dụng cụ quang.
2.2. Xây dựng bài tập có nội dung thực tiễn phần “Quang hình học” – Vật lí 11
M
Vận dụng những nguyên tắc và các bước xây dựng BTCNDTT để phát triển năng lực VDTKKN đã học, xuất phát từ những điều kiện dạy học thực tiễn (về thời lượng của
KÈ
giờ học, khả năng nhận thức của HS, ...) cùng với tham khảo ý kiến chuyên gia, hệ thống BTCNDTT phần “Quang hình học” được xây dựng theo 4 bước cụ thể như sau: Bước 1: Xác định mục tiêu dạy học phần “Quang hình học” - Vật lí 11 nhằm phát
DẠ Y
triển năng lực VDKTKN đã học của HS Mục tiêu dạy học phần “Quang hình học” – Vật lí 11 nhằm phát triển năng lực
VDKTKN đã học để HS thực hiện 4 hành vi và phân ra thành 3 mức độ sau:
www.youtube.com/c/daykemquynhon/community 32 - Hành vi 1: Giải thích, chứng minh được một số hiện tượng thực tiễn mới, phức
AL
hợp thông qua VDKTKN đã học về khúc xạ ánh sáng, phản xạ toàn phần, mắt và các dụng cụ quang.
CI
+ Mức 1: Giải thích, chứng minh được một vấn đề thực tiễn tương tự và đơn giản
thông qua VDKTKN đã học về khúc xạ ánh sáng, phản xạ toàn phần, mắt và các dụng
FI
cụ quang.
+ Mức 2: Giải thích, chứng minh được một vấn đề thực tiễn tương tự thông qua
OF
VDKTKN đã học về khúc xạ ánh sáng, phản xạ toàn phần, mắt và các dụng cụ quang. + Mức 3: Giải thích, chứng minh được một vấn đề thực tiễn mới và phức hợp thông qua VDKTKN đã học về khúc xạ ánh sáng, phản xạ toàn phần, mắt và các dụng cụ
ƠN
quang. - Hành vi 2: Đánh giá, phản biện được ảnh hưởng của một vấn đề thực tiễn mới thông qua VDKTKN đã học về khúc xạ ánh sáng, phản xạ toàn phần, mắt và các dụng
NH
cụ quang.
+ Mức 1: Mô tả được ảnh hưởng của một vấn đề thực tiễn đơn giản thông qua VDKTKN đã học về khúc xạ ánh sáng, phản xạ toàn phần, mắt và các dụng cụ quang. + Mức 2: Giải thích được ảnh hưởng của một vấn đề thực tiễn mới thông qua
Y
VDKTKN đã học về khúc xạ ánh sáng, phản xạ toàn phần, mắt và các dụng cụ quang.
QU
+ Mức 3: Đánh giá, phản biện được ảnh hưởng của một vấn đề thực tiễn mới thông qua VDKTKN đã học về khúc xạ ánh sáng, phản xạ toàn phần, mắt và các dụng cụ quang.
- Hành vi 3: Thiết kế được mô hình phức hợp, lập được kế hoạch, đề xuất và thực
M
hiện được một số phương pháp hay biện pháp mới thông qua VDKTKN đã học về khúc
KÈ
xạ ánh sáng, phản xạ toàn phần, mắt và các dụng cụ quang. + Mức 1: Mô tả được mô hình, lập được kế hoạch, đề xuất và thực hiện được một
số phương pháp hay biện pháp tương tự đơn giản thông qua VDKTKN đã học về khúc
DẠ Y
xạ ánh sáng, phản xạ toàn phần, mắt và các dụng cụ quang. + Mức 2: Giải thích được mô hình, lập được kế hoạch, đề xuất và thực hiện được
một số phương pháp hay biện pháp tương tự thông qua VDKTKN đã học về khúc xạ ánh sáng, phản xạ toàn phần, mắt và các dụng cụ quang. + Mức 3: Thiết kế được mô hình phức hợp, lập được kế hoạch, đề xuất và thực hiện
www.youtube.com/c/daykemquynhon/community 33 được một số phương pháp hay biện pháp mới thông qua VDKTKN đã học về khúc xạ
AL
ánh sáng, phản xạ toàn phần, mắt và các dụng cụ quang.
- Hành vi 4: Đề xuất được giải pháp và thực hiện được một số giải pháp để bảo vệ
CI
thiên nhiên, thích ứng với biến đổi khí hậu; có hành vi, thái độ hợp lí nhằm phát triển bề vững thông qua VDKTKN đã học về khúc xạ ánh sáng, phản xạ toàn phần, mắt và các
FI
dụng cụ quang.
+ Mức 1: Mô tả được giải pháp và thực hiện được một số giải pháp để bảo vệ thiên
OF
nhiên, thích ứng với biến đổi khí hậu; có hành vi, thái độ hợp nhằm phát triển bền vững thông qua VDKTKN đã học về khúc xạ ánh sáng, phản xạ toàn phần, mắt và các dụng cụ quang.
ƠN
+ Mức 2: Giải thích được giải pháp và thực hiện được một số giải pháp để bảo vệ thiên nhiên, thích ứng với biến đổi khí hậu; có hành vi, thái độ hợp nhằm phát triển bền vững thông qua VDKTKN đã học về khúc xạ ánh sáng, phản xạ toàn phần, mắt và các
NH
dụng cụ quang.
+ Mức 3: Đề xuất được giải pháp và thực hiện được một số giải pháp để bảo vệ thiên nhiên, thích ứng với biến đổi khí hậu; có hành vi, thái độ hợp nhằm phát triển bền vững thông qua VDKTKN đã học về khúc xạ ánh sáng, phản xạ toàn phần, mắt và các
Y
dụng cụ quang.
QU
Bước 2: Tìm kiếm, phát hiện, lựa chọn các vấn đề thực tiễn để biên soạn các nhiệm vụ học tập để HS được thực hiện các hành vi năng lực VDKTKN đã học Đầu tiên xác định rõ các các vấn đề thực tiễn là liên quan đến kiến thức về khúc xạ ánh sáng, phản xạ toàn phần, mắt và các dụng cụ quang; HS cần thực hiện các hành
M
vi để phát triển năng lực VDKTKN đã học. Xác định chức năng, nhiệm vụ và nội dung
KÈ
của từng loại BTCNDTT cụ thể trong tiến trình dạy học. Tuy nhiên để mô tả rõ bước này, chúng tôi chỉ chọn nội dung kiến thức “khúc xạ ánh sáng” để phân tích. - Thường có hai cách để phát hiện ý tưởng của BTCNDTT liên quan đến kiến thức
DẠ Y
(khúc xạ ánh sáng): + Cách 1: Dựa vào kinh nghiệm bản thân, qua quan sát thực tiễn như: • Quan sát chiếc đũa bỏ trong li nước thì dường như chiếc đũa bị gãy tại mặt phân
cách giữa không khí và nước;
www.youtube.com/c/daykemquynhon/community 34 • Khi quan sát vật ở dưới nước thì dường như vật được nâng lên so với độ sâu thực
AL
của nó.
• Một người nhìn thấy con cá ở trong nước. Muốn đâm trúng con cá, thì người đó
CI
phải phóng mũi lao không phải chỗ mà người đó nhì thấy con cá, tại sao lại như vậy?
• Khi pha nước đường, trong li giữa những khối nước ta thấy có những vân trong
FI
suốt. Vì sao như vậy?
• Vào những đêm hè trời quang đãng, không trăng, nhìn lên bầu trời đầy sao ta có
OF
cảm giác các vì sao lấp lánh, lung linh một cách kì ảo. Phải chăng các vì sao lấp lánh ấy là do cường độ sáng không đồng đều? Vì sao như vậy?
• Sử dụng kính mờ ta có thể lấy được ánh sáng từ bên ngoài qua nó nhưng ở bên
ƠN
ngoài hình ảnh nhìn được bị nhòa, không có quy luật rõ ràng nào giải thích vì sao kính mờ có tác dụng như vậy?...
• Tìm hiểu kĩ các ứng dụng kĩ thuật của hiện tượng khúc xạ ánh sáng vào nhiếp
NH
ảnh...
+ Cách 2: Tìm kiếm trên các kênh thông tin đại chúng, mạng xã hội, internet, hoặc tài liệu, giáo trình, sách chuyên ngành thông qua các từ khóa: ứng dụng hiện tượng khúc xạ ánh sáng, bài tập thực tiễn khúc xạ ánh sáng…
QU
hành vi năng lực VDKTKN
Y
Bước 3: Xây dựng, biên soạn các bài tập/ nhiệm vụ học tập để HS được thực hiện các
- GV phải đọc nhiều tài liệu, tham khảo nhiều sách BTVL đã được biên soạn liên quan đến hiện tượng khúc xạ ánh sáng, từ đó tổng hợp lại để biên soạn được những BTCNDTT hay và thích hợp với tiến trình dạy học. Cần chú ý tới trình độ nhận thức,
M
học lực, điều kiện hoàn cảnh của từng vùng, từng lớp HS để lựa chọn và xác định kiến
KÈ
thức phù hợp với người học, để hệ thống BTCNDTT đạt hiệu quả như mong muốn. - Hình thành ý tưởng bài tập (tình huống, các nội dung cần hỏi), chuyển hóa, mô
hình hóa bài tập. Trước hết, GV hình thành kiến thức về hiện tượng khúc xạ ánh sáng
DẠ Y
thông qua các thí nghiệm. Bước tiếp theo là mục đích cho HS liên hệ giữa kiến thức thực tế với kiến thức bài học. Cụ thể nhận biết được hiện tượng khúc xạ ánh sáng trong thực tiễn. Tiếp theo là yêu cầu cao hơn đối với HS đưa ra các trường hợp tương tự, cụ thể trong thực tế. Cuối cùng đưa ra các tình huống cho HS giải thích, đề xuất các ý tưởng, giải pháp kĩ thuật đáp ứng yêu cầu thực tiễn liên quan đến hiện tượng khúc xạ
www.youtube.com/c/daykemquynhon/community 35 ánh sáng. GV phải xây dựng các phương án giải cho từng loại bài tập cụ thể, tiến hành
AL
phân bố, lựa chọn từng bài tập theo nhiệm vụ, chức năng của chúng để tạo thành một hệ thống BTCNDTT hoàn chỉnh.
CI
Bước 4. Chỉnh sửa, hoàn thiện hệ thống bài tập đã biên soạn
- Sau khi đã tiến hành xây dựng và biên soạn được hệ thống BTCNDTT, GV cần
FI
đưa hệ thống bài tập đó vào quá trình dạy học trên lớp để kiểm tra tính đúng đắn và hiệu quả của chúng.
OF
- Rà soát lại hệ thống các BTCNDTT sử dụng trong quá trình dạy học đã đảm bảo được sự cân đối về số lượng, nội dung kiến thức, chức năng, nhiệm vụ với hệ thống bài tập chung hay chưa (nên tham khảo thầy cô đồng nghiệp). Kiểm tra lại sự cân đối về
ƠN
mức độ khó của các loại bài tập từ đơn giản, nâng cao tới sáng tạo trong phân phối bài tập ở từng giờ dạy học.
- Sau khi điều chỉnh và khắc phục các lỗi của hệ thống BTCNDTT đã xây dựng và
NH
biên soạn, GV có thể tiến hành phát triển và bổ sung để hệ thống bài tập có tính thực tiễn và tính cập nhật sau mỗi năm để bài tập hoàn chỉnh nhất có thể. Tuân thủ các bước xây dựng BTCNDTT như trên, chúng tôi đã biên soạn và xây dựng được 13 BTCNDTT phần “Quang hình học” - Vật lí 11. Trong đó chúng tôi đã
Y
phân loại theo các dạng bài tập thực tiễn (bảng 2.1) và phân loại theo biểu hiện thành tố
QU
năng lực VDKTKN (bảng 2.2) theo 3 mức độ (M1, M2, M3); cụ thể như sau: Bảng phân loại bài tập thực tiễn đã xây dựng
Bài tập 1
KÈ
Bài tập 2
Bài tập định tính có nội dung thực tiễn
M
Bài tập
Bài tập định lượng có nội dung thực tiễn
Bài tập 3 Bài tập 4
Bài tập 5
Bài tập 6
Bài tập 7
Bài tập 8
DẠ Y
Bài tập thí nghiệm có nội dung thực tiễn
www.youtube.com/c/daykemquynhon/community 36
Bài tập
Bài tập định lượng có nội dung thực tiễn
Bài tập 11
Bài tập 12
Bài tập 13
FI
Bài tập 10
CI
Bài tập 9
Bài tập thí nghiệm có nội dung thực tiễn
AL
Bài tập định tính có nội dung thực tiễn
OF
Bảng 2.1. Bảng phân loại bài tập thực tiễn đã xây dựng
Bảng ma trận các bài tập thực tiễn đã xây dựng Hành vi 1
Hành vi 2
(HV1)
Bài tập 1
Hành vi 3
Hành vi 4
(HV2)
(HV3)
(HV4)
Câu 1.3 (M3)
Câu 1.4 (M2)
ƠN
Bài tập
Câu 1.1 (M3)
tắm thiếu kinh nghiệm)
Câu 1.2 (M3)
Bài tâp 2
Câu 2.1 (M3)
Câu 2.2 (M3)
(Cáp quang)
Câu 2.3 (M3)
Câu 2.5 (M3)
Bài tập 3
Câu 3.1 (M3)
Bài tập 4
Y
QU
(Kính mờ)
NH
(Những người đi
M
(Hiện tượng ảo ảnh quang học)
Câu 3.4.1 (M3)
Câu 4.1 (M3) Câu 4.2 (M3)
Câu 2.4 (M3) Câu 3.3 (M3)
Câu 3.2 (M3)
Câu 3.4.2 (M3)
Câu 4.3 (M3)
Câu 4.4 (M3)
Câu 5.2 (M3)
Câu 5.3 (M3)
KÈ
Bài tập 5
(Đo độ sâu của nước trong hồ)
DẠ Y
Bài tập 6
(Kim cương) Bài tập 7
(Kính tiềm vọng)
Câu 5.1 (M3)
Câu 6.2 (M3) Câu 6.1 (M3)
Câu 6.4.2 (M3)
Câu 6.3 (M3) Câu 6.4.1(M3)
Câu 7.1 (M2)
Câu 7.2 (M2)
Câu 7.3 (M2)
www.youtube.com/c/daykemquynhon/community 37 Hành vi 2
Hành vi 3
(HV1)
(HV2)
(HV3)
Câu 8.3 (M2)
Câu 8.4 (M3)
Câu 8.7 (M3)
Câu 8.5 (M3)
Câu 8.1 (M1)
Bài tập 8
Câu 8.2 (M3)
(Kính lúp)
Câu 8.6 (M2)
Câu 9.1 (M3)
(Đo độ tụ của thấu
Câu 9.2 (M3)
kính hội tụ)
Câu 9.3 (M3)
Câu 10.5 (M3) Câu 11.1 (M3)
(Ống nhòm)
Câu 11.2 (M3)
Bài tập 12
Câu 11.3(M3)
Câu 12.3(M2)
Câu 12.2
Câu 12.6
Câu 12.5 (M3)
Câu 12.4(M3)
(M3)
(M3)
Câu 13.1 (M3)
QU
(Máy ảnh)
Câu 10.3(M2)
Câu 12.1 (M3)
Y
(Mắt và các tật khúc xạ của mắt) Bài tập 13
Câu 10.2(M2)
NH
Bài tập 11
OF
Câu 10.4 (M3)
ƠN
Câu 10.1 (M3)
(Kính hiển vi)
(HV4)
FI
Bài tập 9
Bài tập 10
Hành vi 4
AL
Hành vi 1
CI
Bài tập
Câu 13.3 (M3) Câu 13.4 (M3)
Câu 13.2(M3) Câu 13.5(M3)
Bảng 2.2. Bảng ma trận các bài tập thực tiễn đã xây dựng
M
Sau đây, chúng tôi trình bày các bài tập thực tiễn đã xây dựng:
KÈ
Bài tập 1. NHỮNG NGƯỜI ĐI TẮM THIẾU KINH NGHIỆM a) Đề bài: Những người đi tắm thiếu kinh nghiệm thường gặp nguy hiểm, các vật thể chìm trong nước sẽ “nâng lên cao” hơn vị trí thực của nó trong ao hồ,
DẠ Y
sông, của mọi khu vực có nước đối với mắt người ở trên cạn; người ta thường lâm vào tình trạng nguy hiểm khi gặp phải sự nông cạn lừa dối này. Các em nhỏ và những người không biết bơi cần đặt biệt phải
Hình 2.1. Trẻ em tắm trong hồ
www.youtube.com/c/daykemquynhon/community 38 hiểu biết điều này, vì đối với mọi nhầm lẫn trong việc xác định độ sâu có thể dẫn đến
AL
tại nạn không thể lường trước được.
Câu 1.1. [HV1 (M3)] Thông tin trên liên quan đến nội dung kiến thức nào? Hãy giải
CI
thích vì sao có hiện tượng trên xảy ra. Câu 1.2. [HV1 (M3)] Chỗ sâu nhất của bể là
FI
chỗ nào? Nếu đứng ngập đến thắt lưng trong nước
OF
của bể chứa có đáy nằm ngang thì mặt đáy được hình dung như hình vẽ 2.2. Ngoài ra vị trí sâu nhất hình như là chỗ đứng người quan
Hình 2.2. Người đúng dưới nước quan sát đáy bể
ƠN
sát đứng. Hãy giải thích nghịch lí đó như thế nào?
Câu 1.3. [HV2 (M3)] Hãy đề xuất ý kiến khi ta đi tắm sông, ao hồ thì cần phải chú ý
NH
đến vấn đề nào được đề cập ở tình huống trên để tránh nguy hiểm? Câu 1.4. [HV3 (M2)] Ở dưới hồ có con cá nhỏ, người đánh cá dùng cái xiên để xỉa cá. Để xiên trúng con cá người ấy phải xỉa cái xiên xuống nước như thế nào?
Y
b) Lời giải:
Câu 1.1. Nguyên nhân là do khúc xạ ánh sáng
QU
của các tia sáng, các tia sáng từ đáy ao chiếu đến
ánh sáng
Hình 2.3. Ảnh của điểm S dưới đáy ao
sin i = n21 sin r
KÈ
-
M
Câu 1.2. Dựa vào công thức định luật khúc xạ
- Xét tia BI truyền đến mắt.
n1> n2 => i < r nên mắt người đặt không khí
DẠ Y
sẽ quan sát được ảnh của B là B1; - Tương tự những điểm C, D… Ta thấy
ảnh A1, B1, C1, D1… càng được nâng lên.
Hình 2.4. Người đứng quan sát đáy bể từ gần ra xa
www.youtube.com/c/daykemquynhon/community 39 Câu 1.3. Những người đi tắm thiếu kinh nghiệm sẽ tưởng rằng mực nước trước mặt
AL
mình cạn, không gây nguy hiểm. Tuy nhiên chúng ta biết rằng sự nâng lên của đáy ao
do hiện tượng khúc xạ ánh sáng. Nếu không rõ về điều này sẽ dẫn đến hậu quả đáng
CI
tiếc, nhất là người không biết bơi. Câu 1.4. Dưới hồ có con cá nhỏ, người đánh
FI
cá dùng cái xiên để xỉa cá. Khi muốn xiên cá
vào vị trí con cá mà anh ta nhìn thấy mà nhằm vào chỗ hơi xa và sâu hơn.
OF
dưới nước thì người đánh cá không xỉa thẳng
Hình 2.5. Xỉa cá
ƠN
c) Khả năng phát triển năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng: Khi HS giải bài này, căn cứ vào khung năng lực VDKTKN đã học thì HS phải thực hiện các hành vi ở mức độ:
NH
- HV1 (M3): Giải thích đầy đủ hiện tượng “nâng lên” của đáy hồ khi mắt đặt trong không khí dựa vào kiến thức khúc xạ ánh sáng.
- HV1 (M3): Giải thích được nghịch lí đáy bể dường như nâng lên cao hơn khi nhìn từ
Y
gần ra xa dựa vào kiến thức khúc xạ ánh sáng.
- HV2 (M3): Đánh giá được vấn đề thực tiễn khi đi tắm sông, ao, hồ … để tránh những
QU
nguy hiểm đáng tiếc.
- HV3 (M2): Đề xuất được giải pháp làm sao để xỉa cá sao cho trúng mục tiêu vào kiến thức khúc xạ ánh sáng.
M
Bài tập 2: CÁP QUANG a) Đề bài:Chưa bao giờ các cuộc điện thoại
KÈ
trong nước và quốc tế được kết nối với nhau một cách dễ dàng đến vậy. Với công nghệ cáp quang như hiện nay, người dùng
DẠ Y
có thể dễ dàng kết nối nhanh hơn và có cuộc hội thoại rõ ràng hơn mà vẫn đảm bảo đàm thoại trong thời gian thực hiện.
Hình 2.6. Cáp quang
www.youtube.com/c/daykemquynhon/community 40 Công nghệ cáp quang là công nghệ cáp có chứa hàng nghìn sợi quang trong lớp
AL
bảo vệ, cách nhiệt. Sợi quang học là những sợi thủy tinh tinh khiết rất mỏng, truyền tải thông tin dưới dạng ánh sáng.
CI
Câu 2.1. [HV1 (M3)] Cáp quang ứng dụng hiện tượng vật lí nào? Vẽ đường đi của tia sáng trong sợi quang.
FI
Câu 2.2. [HV2 (M3)] Nêu những ưu nhược điểm của cáp quang so với cáp kim loại trong việc truyền thông tin.
n2
có chiết suất n1 = 1,5 và phần vỏ bọc ngoài có chiết suất n2 =1,41. Chùm tia tới hội tụ tại mặt trước của
n1
OF
Câu 2.3. [HV1 (M3)] Một sợi quang hình trụ với lõi
ƠN
ống tại điểm I với góc 2α. Xác định α nhỏ nhất để tia Hình 2.7. Góc truyền của tia sáng đi vào sợi quang sáng trong chùm đều truyền được trong ống. Câu 2.4.[HV3 (M3)] Một xí nghiệp may mặc, một nhà máy... đang bị thiếu ánh sáng.
NH
Hãy tìm giải pháp lấy ánh sáng mặt trời như thế nào để tiết kiệm điện năng thay cho việc dùng bóng đèn điện?
DẠ Y
KÈ
M
QU
Y
Câu 2.5.[HV2 (M3)] Hãy cho biết ứng dụng của sợi quang trong hình ảnh dưới đây?
b) Lời giải:
Hình 2.8. Các ứng dụng của sợi quang
www.youtube.com/c/daykemquynhon/community 41 Câu 2.1. Cáp quang được làm bằng cách ứng
AL
dụng hiện tượng phản xạ toàn phần. Người ta chế chất trong suốt, có chiết suất thích hợp sao cho
sợi, sau khi phản xạ toàn phần liên tục trên thành sợi và đi ra ở đầu bên kia (Hình 2.9). Nhờ
n2
n1
FI
trong sợi cước. Khi ấy, ánh sáng đi vào một đầu
Tia sáng
Hình 2.9. Đường truyền tia sáng trong sợi quang
OF
hiện tượng phản xạ toàn phần có thể xảy ra bên
CI
tạo các sợi nhỏ mà ta nhìn như sợi cước ấy từ một
đó mà ta thấy ở các đầu các sợi cước sáng lên rất đẹp. Các sợi dây nhỏ có tinh chất như vậy người ta gọi là các sợi quang học.
ƠN
Câu 2.2. Ưu, nhược điểm cáp quang:
Ưu điểm cáp quang:
- Trọng lượng : Do đặc thù về các loại vật liệu mà cáp quang có trọng lượng, đường
NH
kính nhỏ và nhẹ hơn rất nhiều so với cáp đồng, do vậy việc vận chuyển cũng dễ dàng hơn rất nhiều.
- Kích thước: Đường kính của dây cáp quang là tương đối nhỏ do vật có thể dễ dàng thiết kế và sử dụng chúng ở những nơi có không gian nhỏ hẹp.
Y
- An toàn: sợi quang là một chất điện môi nên nó không dẫn điện, không bị nhiễu
QU
sóng điện từ và chúng không thể bị mất thông tin như cáp đồng. Cũng vì nó truyền dữ liệu bằng tín hiệu ánh sáng do vậy độ suy hao không thay đổi theo tần số của tín hiệu. - Dung lượng: tải cao hơn so bởi vì sợi quang mỏng hơn cáp đồng, có thể bó được của bạn.
M
nhiều sợi quang vào đường kính đã cho hơn cáp đồng cho phép nhiều kênh đi qua cáp
KÈ
- Bởi vì tín hiệu trong cáp quang giảm ít nên có thể sử dụng điện nguồn ít hơn, máy phát có thể sử dụng nguồn thấp hơn thay vì máy phát với điện thế cao được dùng trong cáp đồng.
DẠ Y
- Cáp quang thích hợp để tải thông tin dạng số mà cực kì hữu dụng trong mạng máy
tính điều mà mạng cáp đồng không làm được. Nhược điểm cáp quang: - Giòn, dễ gãy: Cái nhược điểm nhìn thấy đầu tiên ở cáp quang đó là chúng thường
www.youtube.com/c/daykemquynhon/community 42 được làm bằng sợi thủy tinh do vậy khi bị gập góc thì lõi cáp sẽ bị gãy.
AL
- Chuyển đổi Quang – Điện: Trước khi đưa tín hiệu điện vào sợi quang tín hiệu điện phải được biến đổi thành sóng ánh sáng (sử dụng bộ chuyển đổi quang điện).
CI
- Sữa chữa, bảo hành: Do kích thước của lõi quang là rất nhỏ nên việc hàn nối gặp rất nhiều khó khăn. Chi phí hàn nối và thiết bị đầu cuối cũng vì vậy là cao hơn so với cáp
FI
đồng. Nhưng những nhược điểm đó vẫn không ngăn được việc cáp quang càng lúc càng được phổ biến và ứng dụng càng rộng rãi trong cuộc sống hiện nay.
OF
Câu 2.3. Để tất cả chùm sáng đều truyền nguyên vẹn trong sợi quang thì chùm tia khúc xạ vào lõi của sợi quang phải phản xạ toàn phần tại măt ngăn cách giữa lõi và vỏ của sợi quang.
sin i sin igh
ƠN
+ Điều kiện có phản xạ toàn phần trong sợi quang:
n2 0,94 ; i r 900 sin r cos i 1 sin 2 i sin r 0,341 n1
NH
+ Áp dụng định luật khúc xạ ánh sáng tại mặt ngăn cách giữa không khí và lõi sợi quang, ta có:
QU
Y
sin n1 sin r 0, 481 28,750
Câu 2.4. Giải pháp “dẫn ánh sáng mặt
Hình 2.10. Hiện tượng phản xạ toàn phần xảy ra trong sợi quang
trời” vào căn phòng hầm thiếu ánh sáng
M
- Để “dẫn ánh sáng mặt trời” vào xí nghiệp may… thiếu ánh sáng ta có thể ứng
DẠ Y
KÈ
dụng hiện tượng phản xạ toàn phần theo sơ đồ hình vẽ dưới đây:
Hình 2.11. Giải pháp “dẫn ánh sáng mặt trời” vào nơi thiếu ánh sáng
www.youtube.com/c/daykemquynhon/community 43 Câu 2.5. Ứng dụng của sợi quang trong các hình vẽ trên là trong các lĩnh vực:
AL
- Ngày nay các sợi quang học có rất nhiều ứng dụng quan trọng trong cuộc sống.
Tia sáng được dẫn qua sợi quang học có cường độ ánh sáng giảm đi không đáng kể. Do
CI
đó:
+ Trong công nghệ truyền thông, người ta dùng cáp quang để truyền dữ liệu thông
FI
tin, tín hiệu truyền hình, điện thoại. Cáp quang còn cho phép truyền nhiều canh thông tin đồng thời với tốc độ cao.
OF
+ Trong y học, người ta dùng bó sợi quang để quan sát các bộ phận bên trong cơ thể, đó là phương pháp nội soi. + Dùng để trang trí...
ƠN
c) Khả năng phát triển năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng: Khi HS giải bài này thì HS phải thực hiện các hành vi ở mức độ:
- HV1 (M3): Giải thích được nguyên tắc truyền ánh sáng trong cáp quang và vẽ
NH
được đường truyền tia sáng trong sợi quang.
- HV2 (M3): Đánh giá được những ưu nhược điểm của nó so với cáp kim loại trong việc truyền thông tin.
QU
sáng và phản xạ toàn phần.
Y
- HV1 (M3): Xác định được góc αmin dựa vào kiến thức tổng hợp của khúc xạ ánh
- HV3 (M3): Tìm giải pháp lấy ánh sáng mặt trời vào một căn phòng hầm, một xí nghiệp may mặc... đang bị thiếu ánh sáng để tiết kiệm điện năng nếu dùng bóng đèn. - HV2 (M3): Đánh giá, nhận định chính xác các ứng dụng của sợi quang trong các
M
lĩnh vực thông qua hình ảnh.
KÈ
Bài tập 3: KÍNH MỜ a) Đề bài: Bạn trông thấy kính mờ chưa nhỉ? Kính mờ hiện đang dùng thường là kính cường lực, được lắp vào cửa phòng tắm, vách ngăn văn phòng, ... Kính mờ có một
DẠ Y
mặt phẳng láng và một mặt nhám.Tuy ánh sáng có thể qua nó, song lại không trong suốt như các loại kính thông thường mà ta biết; nó thường ngăn không cho thấy rõ các thứ đằng sau lưng nó. Sử dụng kính mờ ta có thể lấy được Hình 2.12. Kính mờ được lắp phòng tắm
www.youtube.com/c/daykemquynhon/community 44 ánh sáng từ bên ngoài qua nó nhưng ở bên ngoài hình ảnh nhìn được bị nhòa, không có
AL
quy luật rõ ràng nào. [Bộ sách tri thức tuổi hoa niên thế kỉ XXI]
CI
Câu 3.1. [HV1 (M3)] Giải thích vì sao kính mờ có tác dụng có thể lấy được ánh sáng
rõ ràng nào. Hướng dẫn: chú ý đến hình dạng bên ngoài của kính mờ.
FI
từ bên ngoài qua nó nhưng ở bên ngoài hình ảnh nhìn được bị nhòa, không có quy luật
OF
Câu 3.2. [HV2 (M3)] Bạn Sơn mới làm nhà mới và cửa phòng tắm có lắp kính mờ để tận dụng tính năng tuyệt vời của nó. Trong một lần kiểm tra tính năng của kính mờ, bạn Sơn dội nước vào cửa, làm ướt cánh cửa làm bằng kính mờ. Một bất ngờ xảy ra, bạn
ƠN
Sơn có thể thấy được tương đối rõ hình ảnh qua kính mờ nếu mắt đặt gần kính mờ. Bằng sự hiểu biết của mình, em hãy giải thích cho bạn hiểu.
Câu 3.3. [HV3 (M3)] Từ thí nghiệm kiểm tra tính năng của kính mờ bạn Sơn (như câu
NH
3.2). Em hãy đề xuất cách lắp cửa (mặt nhám nên để bên trong hay bên ngoài) sao cho phát huy hết hiệu quả của kính mờ?
Câu 3.4. [HV1 (M3)], [HV3 (M3)] Trời
Y
mưa đường xá trơn trượt, quần áo ướt
nhẹp đã khổ lắm rồi, nhưng với Sơn -
QU
những người thuộc hội "nhìn đời qua 2 mảnh ve chai" lại còn khổ hơn nhiều. Đang điều khiển xe mà mắt kính cứ mờ nguy hiểm.
M
mờ, vừa tạo cảm giác khó chịu vừa gây
Hình 2.13. Các giọt nước đọng trên mắt kính
KÈ
Câu 3.4.1. [HV1 (M3)] Vậy nguyên nhân nào làm kính mờ? Câu 3.4.2. [HV3 (M3)] Em hãy đề xuất cách để giúp bạn giảm bớt nỗi lo này? b) Lời giải:
DẠ Y
Câu 3.1. Các tia sáng khi chiếu vào và chiếu ra khỏi tấm kính đều bị khúc xạ. Kính mờ có một mặt không trơn láng, nó làm cho tia sáng chiếu vào tán loạn ra một cách vô quy luật. Cho nên khi nhìn qua tấm kính mờ không thấy rõ đồ vật.
www.youtube.com/c/daykemquynhon/community 45 Câu 3.2. Nếu kính mờ bị xối nước vào, một lớp nước bám lên mặt thô nhám, nước lấp
AL
vào những lỗ lõm thấp của mặt thô nhám, gây tác dụng lấp cho bằng, làm cho phía mặt ra khúc xạ sẽ tương đối có quy luật hơn nên nhìn rõ hơn.
CI
vốn thô nhám không phẳng trở thành mặt nước trơn láng, tia sáng chiếu qua nó, khi sinh
Câu 3.3. Cho nên, cửa toa lét và nhà xí có lắp kính mờ, bao giờ mặt bóng láng cũng
FI
quay ra ngoài, mặt thô ráp quay vào trong.
Câu 3.4. Để khắc phục điều này thường có 2 cách, cách thứ nhất là dừng lại và lấy khăn
OF
ra lau chùi để kính không còn bám nước nữa (cách này phải làm nhiều lần, không hiệu quả lắm); cách thứ hai là dùng nước rửa chén, xà phòng cục, kem đánh răng, nước lau kính chuyên dụng để lau 2 mặt kính, việc này vừa làm trong kính vừa tạo giúp cho kính
ƠN
phẳng và tạo một màng bám trên kính mà khi đi mưa không sợ nước đọng trên kính. c) Khả năng phát triển năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng: Khi HS giải bài này thì HS phải thực hiện các hành vi ở mức độ:
phía sau lưng nó.
NH
- HV1 (M3): Giải thích đầy đủ tính năng của kính mờ không cho thấy rõ các vật
- HV2 (M3): Giải thích được vấn đề mới là vì sao dội nước lên kính mờ thì ta lại
Y
thấy hình ảnh sau lưng nó rõ hơn.
- HV3 (M3): Đề xuất được cách lắp kính mờ trong nhà tắm, toi –lét, mặt nhám
QU
phải ở phía trong dựa vào vấn đề đã giải quyết ở câu 2.2. - HV1 (M3): Giải thích vấn đề thực tiễn những người đeo kính đi mưa thấy mờ (tương tự như kính mờ trong nhà tắm).
M
- HV3 (M3): Đề xuất biện pháp làm sao cho những người đeo kính đi mưa bớt thấy mờ.
KÈ
Bài tập 4: HIỆN TƯỢNG ẢO ẢNH QUANG HỌC
a) Đề bài: (Ảo ảnh sa mạc)
DẠ Y
Một đoàn lữ hành rảo bước trên sa mạc
nóng bỏng. Trời đã về chiều, họ mong tới một hòn đảo khi màn đêm buông xuống. Bỗng họ thấy từ xa một vũng nước lấp loáng, trên đó in
Hình 2.14. Ảo ảnh trên sa mạc
www.youtube.com/c/daykemquynhon/community 46
vọng chỉ nhìn thấy những cây cọ trên mặt cát khô, không một giọt nước.
AL
bóng những cây cọ xanh mát. Họ vội bước tới, nhưng khi đến nơi, họ ngạc nhiên và thất
Câu 4.1. [HV1 (M3)] Em hãy giải thích cho đoàn lữ hành rõ tại sao lại như vậy?
CI
Câu 4.2. [HV1 (M3)] Vào những ngày mùa hè nóng nực và ít gió, đi trên xe ôtô, hay xe mô tô
FI
nhìn tới phía trước đường nhựa, ở đằng xa ta thấy mặt đường loang loáng như có nước
OF
nhưng khi tới gần thì thấy mặt đường khô ráo. Tại sao có hiện tượng như vậy? Hãy giải thích
Hình 2.15. Mặt đường loang loáng như có nước
điều đó?
ƠN
Câu 4.3. [HV2 (M3)] Những người lái xe khách đường dài cho biết, hiện tượng ảo tượng (như câu 4.2) thường gặp nhiều ở đoạn đường đi qua khu vực miền Trung. Nhưng ở miền Bắc, hiện tượng này rất khó quan sát. Tại sao lại như vậy?
NH
Câu 4.4. [HV3 (M3)] (Ảo ảnh đại dương) Một khách du lịch có tên Colin McCallum khi lái xe dọc bờ biển Aberdeenshire ở Scotland vô tình phát hiện thấy cảnh con thuyền "bay"
Y
lơ lửng trên mặt nước (Hình 2.16). Khoảnh
QU
khắc kỳ lạ khiến Colin vội quay video và chia sẻ lên mạng xã hội.
[Theo Dân Trí; Thứ năm, 04/03/2021]
Hình 2.16. Thuyền "bay" lơ lửng trên mặt biển
b) Lời giải:
M
Hãy giải thích nghịch lí đó như thế nào?
KÈ
Câu 4.1. Nguyên nhân là do sự chênh lệch nhiệt độ của các lớp không khí: mặt đất hấp thụ nhiệt từ các tia sáng mặt trời và bức xạ
DẠ Y
ngược trở lại không khí khiến cho các lớp không khí ở sát mặt đất nóng hơn nên chiết suất càng nhỏ so với các lớp không khí ở bên trên nó. Càng xuống gần mặt đất, do bị khúc
Hính 2.17. Tia sáng bị bẻ cong gây ra ảo ảnh
www.youtube.com/c/daykemquynhon/community 47 xạ, độ lớn của góc tới sẽ tăng dần và đến một lúc nào đó sẽ vượt qua giá trị của góc khúc
AL
xạ giới hạn làm xảy ra hiện tượng phản xạ toàn phần, tia sáng bị phản xạ, hướng lên trên, đi đến mắt người quan sát, khiến cho họ như trông thấy bóng của vật hiện lên trên
CI
mặt đất.
Câu 4.2. Lớp không khí gần bề mặt đường nhựa có nhiệt độ cao hơn nên mật độ phân
FI
tử khí nhỏ hơn do đó có chiết suất nhỏ hơn các lớp không khí ở phía trên. Khi ánh sáng từ bầu trời truyền xuống mặt đường, đi qua các lớp không khí này gây ra hiện tượng ảo
OF
tượng như thấy nước trên mặt đường lúc trưa nắng, mặt đường khô ráo.
Câu 4.3. Ở miền Trung vào những ngày hè thường ít gió, còn ở miền Bắc, vào những ngày hè tuy nắng nóng nhưng lại thường hay có gió nhẹ làm cho các lớp không khí luôn
ƠN
bị xáo trộn, không hình thành một cách rõ rệt các lớp không khí có chiết suất tăng dần theo độ cao. Chính vì vậy hiện tượng ảo tượng (như ở bài tập trên đã nêu) là khó xảy ra hơn.
NH
Câu 4.4. (Ảo ảnh đại dương) là các bóng
mờ của các vật thể lớn (như tàu thuyền, hay thậm chí là một dãy núi, một hòn đảo, một
thành phố) hiện lên trên bầu trời, trên mặt
Y
biển gần bờ. Nguyên nhân của hiện tượng
QU
này là do có lớp không khí lạnh nằm sát mặt nước, trong khi các lớp không khí bên trên nó thì nóng hơn do được mặt trời sưởi ấm.
Hình 2.18. Ảo ảnh đại dương
M
Cơ chế xảy ra giống hệt loại thứ nhất, nhưng hướng của tia sáng thì ngược lại. Khi đó, tia sáng từ vật thể lớn, ví dụ như con thuyền, đi hướng lên trên, do khúc xạ mà thay
KÈ
vì truyền theo đường thẳng nó đi theo một đường cong với góc tới ngày càng lớn, đến khi lớn hơn góc khúc xạ giới hạn, nó bị phản xạ và hướng xuống đến mắt người quan sát, làm cho người đó như thấy cái bóng lộn ngược của con thuyền trên bầu trời.
DẠ Y
c) Khả năng phát triển năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng: Khi HS giải bài này thì HS phải thực hiện các hành vi ở mức độ: - HV1 (M3): Giải thích đầy đủ hiện tượng ảo ảnh sa mạc.
www.youtube.com/c/daykemquynhon/community 48 - HV1 (M3): Giải thích hiện tượng tương tự như ảo ảnh sa mạc là hiện tượng mặt
AL
đường nhựa như loang loáng nước vào mùa hè.
- HV2 (M3): Giải thích vì sao hiện tượng trên khó xảy ra ở miền Bắc dựa vào điều
CI
kiện hình thành ảo ảnh.
- HV3 (M3): Giải thích vì sao hiện tượng ảo ảnh đại dương, là vấn đề thực tiễn
FI
mới. Bài tập 5: ĐO ĐỘ SÂU MỰC NƯỚC TRONG HỒ
OF
a) Đề bài: Hôm nay là chủ nhật, Hưng cùng các bạn rủ nhau ra bờ hồ câu cá và ngắm cảnh. Trong lúc câu cá Hưng nhìn thấy giữa hồ nước có một
ƠN
chiếc cọc tre được cắm thẳng đứng xuống đáy hồ, phần nhô lên trên mặt nước khoảng 60cm. Lúc này khoảng 3 giờ chiều, ánh nắng mặt trời
NH
làm cọc tre in bóng trên mặt nước và dưới đáy hồ. Hưng và các bạn muốn biết hồ này sâu
Hình 2.19. Cọc tre ngã bóng xuống hồ nước
khoảng bao nhiêu nhưng không bạn có thể lội xuống hồ để đo được. Câu 5.1. [HV1 (M3)] Hãy giải thích cho Hưng và các bạn của Hưng hiểu vì sao bóng
QU
hồ lại dài hơn?
Y
của chiếc cọc tre nhô lên ở trên mặt nước và dưới đáy hồ khác nhau, bóng ở dưới đáy
Câu 5.2. [HV2 (M3)] Lúc này trời vẫn nắng to, bóng của cọc tre trên mặt hồ bằng độ cao của phần cọc tre và bằng nữa bóng dưới đáy hồ. Hãy xác định độ sâu của nước trong
M
hồ?
Câu 5.3. [HV3 (M3)] Hãy đề xuất, thiết kế một phương án thí nghiệm làm thế nào để
KÈ
đo độ sâu của hồ giúp Hưng và các bạn của Hưng? Hướng dẫn: Áp dụng kiến thức khúc xạ ánh sáng. b) Lời giải:
DẠ Y
Câu 5.1. Bóng cọc trên mặt hồ là BI, bóng cọc dưới đáy hồ là CD Theo hình vẽ CD=BI+HD nên CD>BI
www.youtube.com/c/daykemquynhon/community 49 Câu 5.2. Mặt trời lúc 3h chiều, ánh nắng mặt trời
AL
chiếu xiên góc bóng của cọc tre trên mặt hồ bằng độ cao của phần cọc tre và bằng nữa bóng dưới đáy hồ
CI
nên góc tới i = 450. Bóng trên mặt nước :
b 2a 120cm d b a 60cm
OF
Bóng dưới đáy hồ :
FI
a 60. tan 450 60cm
Câu 5.3. So sánh chiều dài của bóng cọc trên mặt nước và trên đáy hồ ta tìm được độ dài d. Quan sát tia nắng mặt trời để tìm góc tới i. Dùng định luật khúc xạ ánh sáng để
Tính độ sâu của nước: tan r
ƠN
tìm góc khúc xạ r d d h h tan r
c) Khả năng phát triển năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng: Khi HS giải bài này
NH
thì HS phải thực hiện các hành vi ở mức độ:
- HV3 (M3): Giải thích rõ (vẽ hình), chứng tỏ vì sao bóng của chiếc cọc tre nhô lên ở trên mặt nước và dưới đáy hồ khác nhau, bóng ở dưới đáy hồ lại dài hơn.
Y
- HV2 (M3): Xác định được độ sâu của nước trong hồ dựa vào kiến thức khúc xạ
QU
ánh sáng ở điều kiện nhất định?
- HV3 (M3): Đề xuất, thiết kế phương án thí nghiệm để đo độ sâu của nước trong hồ.
a) Đề bài:
M
Bài 6. KIM CƯƠNG
KÈ
Kim cương (hột xoàn) là một trong hai dạng thù hình được biết đến nhiều nhất của cacbon (dạng còn lại là than chì), có độ
DẠ Y
cứng rất cao và khả năng khúc xạ cực tốt làm cho nó có rất nhiều ứng dụng trong cả công nghiệp và ngành kim hoàn. Kim cương được cho là một loại khoáng sản với những tính chất Hình 2.20. Kim cương đã được chế tác vật lí hoàn hảo. Chúng là những vật liệu tốt để
www.youtube.com/c/daykemquynhon/community 50 tạo ra các bề mặt nhám và chỉ có những viên kim cương khác, những tinh thể cacbon
AL
dạng lồng hay ADNR mới có thể cắt kim cương được. Điều đó có nghĩa là chúng có thể giữ bề mặt đánh bóng rất lâu và rất tốt.
CI
Câu 6.1. [HV1 (M3)] Kim cương được xem là ngôi sao của nhiều loại đá quý, chúng
có mức giá cực kỳ đắt đỏ. Ánh sáng dường như đã được tỏa ra từ viên kim cương. Giải
FI
thích tại sao kim cương sáng lóng lánh?
Câu 6.2. [HV2 (M3)] Ngoài ánh sáng lấp lánh từ kim cương tỏa ra, kim cương còn là
OF
khoáng vật có độ cứng cao nhất trong các khoáng vật, là quán quân về độ cứng. Tại các cửa hàng bán kính, người thợ dùng kim cương làm lưỡi dao để cắt kính, ở các máy khoan sâu, người ta cũng dùng mũi khoan có lắp mũi kim cương làm tăng vận tốc xuyên sâu
ƠN
của mũi khoan lên nhiều lần. Bằng khả năng hiểu biết của mình, bạn hãy giải thích, đánh giá ý kiến trên như thế nào?
Câu 6.3. [HV2 (M3)] Ngoài việc khai thác kim cương từ các mỏ (tự nhiên) thì con
NH
người cũng chế tạo ra được kim cương (kim cương nhân tạo). Sản lượng khai thác thô toàn cầu thường vượt 150 triệu tấn/năm, nhưng giá trị của kim cương vẫn luôn ở giá đắt đỏ. Dựa vào yếu tố nào người ta đánh giá chất lượng của một viên kim cương? Câu 6.4. Trên Trái Đất, mọi nơi đều có thể có kim
Y
cương bởi vì ở một độ sâu nào đó thì sẽ tồn tại nhiệt
QU
độ đủ cao và áp suất đủ lớn để tạo thành kim cương. Trong những lục địa, kim cương bắt đầu hình thành ở độ sâu khoảng 150 km, nơi có áp suất
M
khoảng 5 gigapascal và nhiệt độ khoảng 12000C. Do vậy việc khai thác khoáng sản nói chung và kim
KÈ
cương nói riêng một cách tràn lan sẽ có tác động
Hình 2.21. Khai thác kim cương thiên nhiên
không nhỏ đến môi trường, để lại một hệ lụy ảnh hưởng đến môi trường sinh thái. 6.4.1. [HV2 (M3)] Em hãy đánh giá về vấn đề ô nhiễm khi khai thác kim cương nói
DẠ Y
riêng và khai thác khoáng sản nói chung ? 6.4.2. [HV4 (M3)] Đề xuất một số giải pháp nhằm bảo vệ thiên nhiên, phát triển bền vững khi khai thác kim cương hay khoáng sản nói chung? b) Lời giải:
www.youtube.com/c/daykemquynhon/community 51 Câu 6.1. Kim cương được cấu tạo từ Cacbon ở áp suất và nhiệt độ cao, độ tinh khiết
AL
lớn, chiết suất lớn. Khi chiếu tia sáng vào một mặt của kim cương, tia sáng bị khúc xạ
vào trong kim cương sau đó phản toàn phần, khúc xạ qua các mặt bên khác và ló ra
CI
ngoài trên nhiều mặt khác nhau. Điều này làm cho kim cương sáng lấp lánh khi có tia
sáng chiếu đến nó. Nếu chiếu ánh sáng trắng vào kim cương thì xuất hiện thêm hiện
FI
tượng tán sắc ánh sáng làm ánh sáng ló ra ngoài các mặt có nhiều màu sắc khác nhau như cầu vồng.
OF
Câu 6.2. Kim cương cứng như vậy là do chúng thuộc họ hàng nhà cacbon, và các nguyên tử cacbon được xếp thành tinh thể đều đặn, mỗi nguyên tử cacbon nối chặt chẽ với 4 nguyên tử chung quanh, tạo nên một tinh thể có cấu trúc rất bền chắc nên có độ cứng
ƠN
cực cao.
Câu 6.3. Phải khẳng định ngay rằng, không phải viên kim cương nào mức giá cũng đắt đỏ. Giá trị của kim cương được định theo 4 chữ C: "carat" (khối lượng), "clarity" (độ
NH
trong suốt), "color" (màu sắc) và "cut" (cách cắt). Điều này khiến những viên kim cương sử dụng trong công nghiệp trang sức có giá cao hơn hẳn loại dùng trong ngành công nghiệp khác, như khai khoáng (nơi kim cương dùng làm mũi khoan) hay các ngành chế tạo (nơi kim cương được dùng làm dao cắt).
Y
Câu 6.4.1. Việc khai thác mỏ khoáng sản sẽ có nhiều tác động môi trường bao gồm xói
QU
mòn, sụt đất, mất đa dạng sinh học, ô nhiễm đất, nước ngầm và nước mặt do hóa chất từ chế biến quặng. Trong một số trường hợp, rừng ở vùng lân cận còn bị chặt phá để lấy chỗ chứa chất thải mỏ. Bên cạnh việc hủy hoại môi trường, ô nhiễm do hóa chất cũng ảnh hưởng đến sức khỏe người dân địa phương, ở những vùng hoang vu, khai khoáng
M
có thể gây hủy hoại hoặc nhiễu loạn hệ sinh thái và sinh cảnh. còn ở nơi canh tác thì hủy
KÈ
hoại hoặc nhiễu loạn đất trồng cấy và đồng cỏ… Câu 6.4.2. Nguồn khoáng sản quan trọng của một quốc gia có thể là nguồn lực to lớn cho tăng trưởng bền vững, xóa đói giảm nghèo của đất nước miễn là phải cấu trúc được
DẠ Y
mối liên kết giữa các lĩnh vực liên quan của ngành kinh tế và đánh giá tác động môi trường một cách khách quan để tránh gây thảm họa lên các lĩnh vực như kinh tế - xã hội, môi trường và thực thi có hiệu quả. Tuy nhiên, quản lí kém thì chính nguồn tài nguyên này lại là nguyên nhân của nghèo đói, tham nhũng và xung đột. Kinh nghiệm của các nước cho thấy, sự tham gia một cách có hiệu quả của tất cả các bên liên quan trong đầu
www.youtube.com/c/daykemquynhon/community 52 tư và chế biến khoáng sản có thể tránh được những mâu thuẫn trong tương lai và giúp
AL
tối ưu hóa phần đóng góp của khoáng sản vào phát triển bền vững, xóa đói giảm nghèo. Ngoài ra, số tiền thu được từ khai thác khoáng sản góp phần phát triển các ngành kinh
CI
tế khác của đất nước và cần thiết là minh bạch hóa các luồng thông tin trong khai khoáng sản. Có thể nói, khai thác mỏ nếu không có kiểm soát, sự chung tay của nhiều phía thì
FI
không chỉ gây nhiều tác động đến môi trường, sức khỏe con người và động thực vật hoang dã... mà cái giá phải trả có thể sẽ còn lớn hơn rất nhiều so với những nguồn lợi
OF
có được từ việc khai thác khoáng sản.
c) Khả năng phát triển năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng: Khi HS giải bài này thì HS phải thực hiện các hành vi ở mức độ:
khúc xạ ánh sáng và phản xạ toàn phần.
ƠN
- HV1 (M3): Giải thích đầy đủ vì sao kim cương sáng lóng lánh dựa vào kiến thức
- HV2 (M3): Đánh giá về vấn đề thực tiễn mới là độ cứng của kim cương có được
NH
do cấu trúc của nó.
- HV2 (M3): Đánh giá được chất lượng của một viên kim cương thông qua nhiều yếu tố.
- HV2 (M3): Đánh giá được về vấn đề ô nhiễm khi khai thác kim cương nói riêng
Y
và khai thác khoáng sản nói chung.
QU
- HV4 (M3): Đề xuất một số giải pháp nhằm bảo vệ thiên nhiên, phát triển bền vững khi khai thác kim cương hay khoáng sản nói chung.
a) Đề bài:
M
Bài tập 7. KÍNH TIỀM VỌNG
Kính tiềm vọng là một công cụ
KÈ
để quan sát xung quanh hoặc thông qua một vật thể, chướng ngại vật hoặc điều kiện ngăn cản sự quan sát
DẠ Y
trực tiếp từ vị trí hiện tại của người quan sát.
Hình 2.22. Kính tiềm vọng
www.youtube.com/c/daykemquynhon/community 53 Kính tiềm vọng thường phục vụ cho
AL
mục đích quan sát trong các chiến hào trong chiến tranh. Quân nhân cũng sử dụng
CI
kính tiềm vọng trong một số tháp súng và trong xe bọc thép.
FI
Ở dạng đơn giản nhất, nó bao gồm một song với nhau ở góc 45° (hình 2.23). Tuy nhiên người ta thường dùng lăng kính phản xạ
OF
vỏ ngoài với các gương ở mỗi đầu đặt song
Hình 2.23. Kính tiềm vọng dùng lăng kính
toàn phần thay cho gương phẳng trong các dụng cụ quang học như kính tiềm vọng.
ƠN
Câu 7.1. [HV1 (M2)] Kính tiềm vọng dùng lăng kính hoạt động dựa vào hiện tượng vật lí nào? Hãy vẽ đường truyền tia sáng qua kính.
Câu 7.2. [HV2 (M2)] Có ý kiến cho rằng sử dụng lăng kính phản xạ toàn phần thay cho
NH
gương phẳng trong kính tiềm vọng và các dụng cụ quang học khác có nhiều ưu điểm. Hãy đánh giá ý kiến trên.
Câu 7.3. [HV3 (M3)] Hãy đề xuất những vật liệu đơn giản cần thiết và thiết kế, chế tạo kính tiềm vọng dùng lăng kính phản xạ toàn phần.
Y
b) Lời giải:
QU
Câu 7.1. Kính tiềm vọng hoạt động dựa vào hiện tượng phản xạ toàn phần ánh sáng qua 2 lần từ vật đến mắt người quan sát.
M
Câu 7.2. Lăng kính phản xạ toàn phần được dùng thay cho gương phẳng trong các dụng cụ quang học
KÈ
như ống nhòm, kính tiềm vọng là bởi vì: + Gương phẳng để phản xạ được ánh sáng thì
Hình 2.24. Đường truyền của tia sáng qua kính tiềm vọng
cần phải được mạ bạc ở mặt sau, còn lăng kính phản xạ toàn phần thì không cần.
DẠ Y
+ Khi dùng gương phẳng, một phần ánh sáng được truyền qua lớp mạ bạc đó, còn
khi dùng thấu kính phản xạ toàn phần thì hầu hết ánh sáng phản xạ lại hết. Do đó, tỉ lệ phần trăm ánh sáng phản xạ lại là rất tốt.
www.youtube.com/c/daykemquynhon/community 54 + Lớp mạ bạc ở mặt sau của gương phẳng sau một thời gian sử dụng sẽ hỏng, lúc
AL
đó phải thay lại tấm gương mới, còn đối với lăng kính phản xạ toàn phần thì độ bền rất cao, ít xảy ra hư hỏng.
CI
+ Trong quá trình lắp ráp, việc điều chỉnh cho độ nghiêng của gương phẳng đúng với góc 450 là rất khó khăn. Còn đối với lăng kính phản xạ toàn phần, việc chế tạo một chắn hơn khi dùng gương phẳng.
OF
Câu 7.3. Những vật liệu đơn giản để chế tạo kính tiềm vọng
FI
lăng kính có góc 450 thì hoàn toàn đơn giản, và việc lắp ráp nó cũng dễ dàng hơn, chắc
STT Tên nguyên vật liệu, dụng cụ
Số lượng dự kiến
Co vuông phi 110mm
2
Ống nhựa phi 110mm
3
Lăng kính phản xạ toàn phần
4
Keo dán
5
Tay cầm
ƠN
2 chiếc
1
1m
2 chiếc
NH
1 ống
1 chiếc
c) Khả năng phát triển năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng: Khi HS giải bài này
Y
thì HS phải thực hiện các hành vi ở mức độ:
QU
- HV1 (M2): Giải thích được nguyên tắc hoạt động của kính tiềm vọng dùng lăng kính dựa kiến thức phản xạ toàn phần và vẽ được đường truyền tia sáng qua nó. - HV2 (M2): Đánh giá được đầy đủ ưu của kính tiềm vọng dùng lăng kính so với dùng gương phẳng.
M
- HV3 (M3): Đề xuất những vật liệu đơn giản cần thiết và thiết kế, chế tạo kính
KÈ
tiềm vọng dùng lăng kính phản xạ toàn phần. Bài tập 8: VÌ SAO KÍNH LÚP CÓ THỂ PHÓNG TO ẢNH CỦA VẬT? a) Đề bài:
DẠ Y
Kính lúp là dụng cụ quang học bổ trợ
cho mắt để quan sát các vật nhỏ. Kính lúp là một thấu kính hội tụ có tiêu cự nhỏ giúp tạo ảnh ảo để quan sát vật nhỏ, những chi tiết nhỏ.
Hình 2.25. Kính lúp
www.youtube.com/c/daykemquynhon/community 55 Kính lúp được ra đời từ rất lâu, ghi nhận được chiếc kính lúp đầu tiên xuất hiện từ
AL
thời Minos. Qua thời gian dài thì sản phẩm kính lúp được phát triển thành nhiều loại, báo sách, thẩm định đá quý… Câu 8.1. [HV1 (M3)] Giải thích nguyên lí tạo ảnh của kính lúp?
CI
nhiều mẫu mã hơn. Kính lúp cũng ngày càng có nhiều ứng dụng hơn như dùng để đọc
FI
Câu 8.2. [HV1 (M3)] Vì sao người ta không dùng thấu kính hội tụ có tiêu cự dài để làm
Câu 8.3. [HV2 (M2)] Những người thợ sửa đồng hồ thường dùng một cái kính nhỏ. Kính thế nào?
ƠN
đó thuộc loại kính gì? Họ sử dụng kính đó như
OF
kính lúp mà phải dùng thấu kính có tiêu cự ngắn?
Hình 2.26. Người thợ sửa đồng hồ dùng kính để quan sát chi tiết nhỏ trong đồng hồ
Câu 8.4. [HV3 (M3)] Tạo lửa là một kĩ
NH
năng cần thiết để sinh tồn ở nơi hoang dã. Khi đi dã ngoại mà chẳng may ai đó làm rơi diêm xuống sông hoặc đánh mất bật lửa trên đường đi. Nếu trong tay bạn có một chiếc kính lúp thì bạn làm thế nào để tạo ra lửa và giải thích cách làm của mình?
Y
Câu 8.5. [HV3 (M3)] Thoạt nghĩ tới, nước lửa không chịu nhau, băng mà gặp lửa là tan chảy ra, dùng băng để lấy lửa quả là chuyện nghìn lẻ một đêm. Trong cuốn tiểu thuyết
QU
khoa học viễn tưởng của mình “Miền băng giá hoang vu”, đã từng miêu tả một ý tưởng dùng băng để tạo ra lửa. Theo bạn, làm thế nào dùng băng để tạo ra lửa? (https://kenh14.vn/kham-pha/su-that-100-tao-ra-lua-tu-bang-tuyet-
M
20120131030819397.chn) Câu 8.6. [HV1 (M2)] Dưới đây là thông tin quảng cáo về kính lúp (Kính Lúp 30X Cầm
DẠ Y
KÈ
Tay 110mm Có Đèn DT7666) trên TiKi.
Hình 2.27. Hình ảnh quảng cáo kính lúp trên TiKi
www.youtube.com/c/daykemquynhon/community 56 Hãy cho biết ý nghĩa của độ phóng đại 30X ? Tính tiêu cự, độ tụ và độ bội giác của kính
AL
lúp khi ngắm chừng vô cực.
Câu 8.7. [HV2 (M3)] Kính lúp có nhiều loại, nên sử dụng kính lúp nào cho phù hợp?
CI
b) Lời giải: Câu 8.1. Nguyên lý tạo ảnh của kính lúp
FI
- Đầu tiên, bạn cần đặt vật trong khoảng từ quang tâm đến tiêu điểm vật
OF
của kính lúp. Khi đó kính sẽ cho một hình ảnh ảo cùng vị trí xác định gọi là
- Khi sử dụng kính lúp bạn cần điều chỉnh khoảng cách từ kính đến vật để tạo ra được ảnh ảo và lớn hơn vật.
Hình 2.28. Nguyên lí tạo ảnh của kính lúp
NH
- Việc thực hiện cách ngắm chừng
ƠN
ngắm chừng. chiều và lớn hơn vật đó.
ở điểm cực viễn để mắt không bị mỏi khi quan sát trong thời gian dài. Vì với mắt không bị tật thì điểm cực viễn sẽ là ở vô cực, khi quan sát vật ở đây thì mắt sẽ không phải điều tiết nên sẽ không bị mỏi. Lúc này độ tụ của thủy tinh thể sẽ là nhỏ nhất, tiêu cự lớn nhất
Y
và tiêu điểm nằm trên võng mạc.
QU
- Kính lúp là kính dùng để quan sát các vật nhỏ đặt không quá xa so với mắt. Tác dụng cơ bản của kính lúp là làm tăng góc trông ảnh hay còn gọi là tăng độ bội giác. Câu 8.2. Ta chọn thấu kính có tiêu cự ngắn làm kính lúp
M
- Từ công thức: G
0,25 . Nếu chọn thấu kính hội tụ có có tiêu cự f lớn để làm f
KÈ
kính lúp thì độ bội giác sẽ nhỏ, như vậy không đảm bảo yêu cầu làm tăng độ bội giác. Câu 8.3. Người thợ sửa đồng hồ dùng kính lúp như thế nào? - Kính mà người sửa đồng hồ thường dùng cũng là một kính lúp, là thấu kính hội
DẠ Y
tụ có tiêu cự cực ngắn (khoảng từ 4 cm đến 5 cm). Họ thường sử dụng kính này theo ba cách khác nhau tuỳ vào trường hợp cụ thể: + Cách thứ nhất: Đặt vật quan sát ở đúng mặt phẳng tiêu cự của thấu kính để ảnh
của vật hiện lên ở vô cực. Cách này này gọi là cách ngắm chừng ở vô cực, dùng cách
www.youtube.com/c/daykemquynhon/community 57 này có ưu điểm mắt đặt ở sau kính chổ nào cũng được.
AL
+ Cách thứ hai: Đặt vật gần và sau tiêu điểm vật, sao cho ảnh của nó ở đúng điểm cực cận của mắt. Khi đó, mắt phải đặt sát vào kính (quang tâm của mắt gần như trùng
CI
với quang tâm của kính). Cách ngắm chừng này gọi là cách ngắm chừng ở điểm cực phải điều tiết cực đại, nếu nhìn lâu sẽ làm cho mắt chóng mỏi.
FI
cận, dùng cách này có ưu điểm là cho ta độ bội giác lớn, nhưng có nhược điểm là mắt
+ Cách thứ ba: Đặt cho quang tâm của mắt trùng với tiêu điểm ảnh của kính, đặt
OF
vật gần và sau tiêu điểm sao cho ảnh của vật nằm trong giới hạn nhìn rõ của mắt. Cách này có ưu điểm là khi vật xê dịch chút ít, sao cho ảnh của nó vẫn nằm trong giới hạn nhìn rõ, thì mắt vẫn nhìn rõ ảnh. Cách này rất tiện lợi cho người thợ sữa đồng hồ vì anh
ƠN
ta có thể quan sát được các bộ phận khác nhau của đồng hồ, cùng một lúc. Trên thực tế, để đảm bảo quang tâm của mắt đặt đúng tiêu điểm của kính, người ta thường lắp kính vào một đầu ống nhựa, đầu kia của ống lắp vào hốc mắt, và được giữ
NH
bằng lớp da mặt hoặc bằng một dây buộc vào sau đầu. Câu 8.4. Cách tạo ra lửa từ kính lúp:
Chùm ánh sáng mặt trời được xem là
chùm sáng song song, khi chiếu đến kính lúp
Y
sẽ hội tụ tại tiêu điểm. Lúc này năng lượng
QU
của ánh sáng mặt trời chiếu vào kính lúp sẽ hội tụ tại tiêu điểm và tạo ra lượng nhiệt lớn. Nếu thời gian chiếu ánh sáng đủ dài vào chất
Hình 2.29. Tạo ra lửa từ kính lúp
M
bắt lửa thì sẽ tạo ra được lửa.
Câu 8.5. Cách tạo ra lửa từ tảng băng:
KÈ
Bạn hãy sử dụng tảng băng trong suốt,
gọt tròn tựa như một thấu kính lồi, thu ánh sáng Mặt trời chiếu xuống hội tụ tại những
DẠ Y
vật dễ cháy như đống lá khô, củi nhỏ, giấy vụn… một lúc và thế là… lửa bùng cháy. Cũng đừng quá lo lắng có thể đống lá
Hình 2.30. Tạo ra lửa từ tảng băng
khô, củi nhỏ, giấy vụn khó phát lửa vì các nhà khoa học mới đây đã chế tạo được một
www.youtube.com/c/daykemquynhon/community 58 loại diêm đặc biệt rất tiện dụng để mang theo. Nó không chỉ giúp con người thắp lửa
AL
sưởi ấm mà còn cực kì công hiệu khi dùng để nấu chín các loại thức ăn đóng hộp, phù hợp khi bạn đi du lịch ở những vùng lạnh giá vào mùa đông. Loại diêm này mang tên
CI
“Insta-fire”, được cấu tạo đặc biệt từ sỏi, đá núi lửa, bột viên gỗ và sáp paraffin. Thứ này bắt lửa cực nhanh, độ nóng phù hợp và nhất là có thể cháy được trên bề mặt tuyết.
FI
Quá tuyệt để mang đi khám phá xứ lạnh phải không nào! Câu 8.6. Đọc thông tin trên kính lúp:
OF
Trên kính lúp , nhà sản xuất thường ghi giá trị của độ bội giác khi ngắm chừng ở vô cực (G ). Trên kính lúp ghi 30 X có nghĩa là độ bội giác khi ngắm chừng ở vô cực G =30 (độ phóng đại 30 lần). Đ f
, thường lấy Đ=OCc =25cm gọi là khoảng cực cận của mắt.
Vậy tiêu cự f=
ƠN
Ta có G =
Đ
f = 25/30=0,83cm
G
NH
Độ tụ : D=1/f=120,5dp
Câu 8.7. Kính lúp có nhiều loại, sử dụng kính lúp cho phù hợp:
KÈ
M
QU
Y
-
Hinh 2.31. Một số loại kính lúp
- Kính lúp phóng đại 2x: Dành để đọc sách, làm giáo cụ trực quan dạy học, khâu
DẠ Y
vá, làm móng tay, chân, đôi khi có thể dùng làm kính lúp kĩ thuật nếu có giá đỡ... - Kính lúp phóng đại 3x đến 4x: Dành để làm kĩ thuật, soi các bo mạch điện tử,
sửa chữa các chi tiết nhỏ trong thời gian dài. - Kính lúp phóng đại 5x, 6x đến 10x: Soi các mẫu vật có thể định dạng bằng mắt
thường như: vân dệt, mẫu vải, kiểm tra sơ bộ kim hoàn, đá quý, kiểm tra lỗi các chi
www.youtube.com/c/daykemquynhon/community 59 tiết quá nhỏ...
AL
- Kính lúp phóng đại trên 10x: Hạn chế sử dụng do các hạn chế về giới hạn quang học và thiết kế.
CI
- Trường hợp cần độ phóng đại trên 10x đến dưới 50x: nên sử dụng các kính hiển vi soi nổi (Stereo Microscopes).
FI
- Trường hợp cần độ phóng đại từ 50x trở lên: Nên sử dụng các loại kính hiển vi, loại kính hiển vi cho phù hợp.
OF
từ loại phổ thông đến loại chuyên dụng, tùy vào từng mục đích sử dụng cụ thể mà chọn
c) Khả năng phát triển năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng: Khi HS giải bài này thì HS phải thực hiện các hành vi ở mức độ:
dựa vào kiến thức về thấu kính và mắt.
ƠN
- HV1 (M3): Giải thích được đầy đủ nguyên lí tạo ảnh của một vật qua kính lúp
- HV1 (M3): Giải thích được lí do người ta sử dụng thấu kính có tiêu cự ngắn
NH
làm kính lúp dựa vào công thức độ bội giác kính lúp.
- HV2 (M2): Giải thích được cách dùng kính lúp của người thợ sửa đồng hồ. - HV3 (M3): Đề xuất giải pháp tạo ra lửa khi dùng kính lúp dựa vào tính chất của
Y
thấu kính hội tụ và năng lượng chùm tia sáng...
QU
- HV3 (M3): Đề xuất giải pháp dùng tảng băng để tạo ra lửa. - HV1 (M2): Giải thích được ý nghĩa của thông số ghi trên kính lúp từ đó tính được độ tụ của thấu kính.
- HV2 (M3): Đánh giá được tác dụng của từng loại kính lúp từ đó biết cách sử
M
dụng các loại kính lúp cho phù hợp để có hiệu quả cao nhất.
KÈ
Bài 9: ĐO ĐỘ TỤ CỦA THẤU KÍNH a) Đề bài:
Độ tụ đại lượng đặc trưng cho khả năng
DẠ Y
làm hội tụ hoặc phân kì ánh sáng của một quang hệ, bằng nghịch đảo của tiêu cự f của hệ ấy (1/f). Nếu quang hệ hội tụ thì độ tụ dương còn nếu quang hệ phân kì thì độ tụ âm. Nếu tiêu cự tính bằng mét (m) thì
Hình 2.32. Kính cận
www.youtube.com/c/daykemquynhon/community 60 độ tụ tính bằng điôp. Ví dụ: mắt kính cận –2 có nghĩa là có độ tụ bằng –2 điôp (thấu
AL
kính phân kì có tiêu cự bằng 0,5 m).
Câu 9.1. [HV3 (M3)] Bạn Minh đi mua một chiếc kính lúp mà trên kính lúp không ghi
CI
một thông số gì. Trình bày phương án đo và dụng cụ đo tối thiểu cần thiết để giúp bạn Minh xác định độ tụ của kính lúp đó.
FI
Câu 9.2. [HV3 (M3)] Trong tiết thực hành đo độ tụ của thấu kính hội tụ. Thầy giáo cho bộ dụng cụ thí nghiệm gồm: Giá quang học có thước dài 75cm; đèn chiếu loại 12 V-
OF
21W; Bảng chắn sáng, trên mặt có lổ tròn mang hình số 1 dùng làm vật AB; thấu kính hội tụ L; màn ảnh M; nguồn điện (AC-DC 12V); dây nối. Em hãy lắp ráp và tiến hành thí nghiệm đo độ tụ của thấu kính L
ƠN
Câu 9.3. [HV3 (M3)] Trong tiết thực hành về đo tiêu cự, độ tụ của thấu kính, thầy giáo đưa cho mỗi nhóm HS một thấu kính hội tụ và một thấu kính phân kì
NH
(hình vẽ 2.33) và yêu cầu mỗi nhóm nêu cách đo và xác định tiêu cự, độ tụ của các thấu kính trên.
Dụng cụ: Tăm nhọn, tấm xốp (để cắm tăm), giấy,
Hình 2.33. Thấu kính hội tụ và thấu kính phân kì
đo tiêu cự các thấu kính.
QU
b) Lời giải:
Y
thước. Với vài trò là thành viên trong nhóm, em hãy đề xuất phương án thí nghiệm để
Câu 9.1. Đo tiêu cự thấu kính hội tụ với các dụng cụ tối thiểu - Dùng thấu kính hội tụ để hội tụ ánh sáng mặt trời. Ánh sáng mặt trời được xem là
M
chùm sáng song song. Di chuyển Thấu kính tìm vị trí mà chùm tia hội tụ tại đó trên trục cự.
KÈ
chính (vòng sáng nhỏ nhất). Đo khoảng cách từ thấu kính đến điểm hội tụ ta được tiêu
DẠ Y
Cách này dụng cụ gồm: Kính lúp cần đo độ tụ, thước, màn và điều kiện ánh sáng tốt.
Hình 2.34. Đo tiêu cự thấu kính hội tụ
www.youtube.com/c/daykemquynhon/community 61 Câu 9.2. Đo tiêu cự thấu kính hội tụ với các dụng cụ có sẵn
AL
- Lắp ráp thí nghiệm như hình bên. Bật nguồn điện, di chuyển màn chắn đến khi
CI
thấy hình ảnh số 1 rõ nét trên màn. Đọc khoảng cách từ vật đến thấu kính d và
FI
khoảng cách từ màn chắn đến thấu kính d’. Dùng công thức liên hệ d, d’ và D để xác
Câu 9.3. Đo tiêu cự thấu kính bằng cách cắm tăm: Đối với thấu kính hội tụ:
ƠN
Các bước tiến hành
OF
Hình 2.35. Lắp đặt dụng cụ thí nghiệm
định D.
- Bước 1: Vẽ quang trục trên tờ giấy A4.
- Bước 2: Đặt tờ giấy A4 lên miếng xốp, đặt thấu kính hội tụ trên tờ giấy A4 điều
NH
chỉnh thấu kính sao cho trục của thấu kính trùng với quang trục. - Bước 3: Vẽ một đường thẳng song song với trục chính của quang trục. Cắm tăm1 và tăm 2 ở môi trường không khí sao cho hai cây tăm nằm trên đường thẳng song song với trục chính của quang trục.
Y
- Bước 4: Đặt mắt quan sát từ môi trường thủy tinh (môi trường của thấu kính) ra
QU
ngoài môi trường không khí sao cho tăm 1 và tăm 2 thẳng hàng. Giữ nguyên vị trí của mắt rồi cắm tăm 3 ở môi trường thủy tinh sao cho khi nhìn qua thấu kính thì ba cây tăm phải thẳng hàng.
Lưu ý: Khi nhìn qua thấu
M
kính thì ta chỉ thấy cây tăm thứ 3
KÈ
không thấy cây tăm thứ 1 và thứ 2
DẠ Y
thì ba cây tăm đó thẳng hàng.
Hình 2.36. Cắm tăm xác định đường truyền tia sáng qua thấu kính hội tụ
www.youtube.com/c/daykemquynhon/community 62 - Bước 5: Lấy thấu kính và rút ba cây tăm ra khỏi tờ giấy. Tiến hành vẽ hình và đo.
AL
+ Tia tới song song với trục chính cho tia ló đi qua tiêu điểm F’.
Đối với thấu kính phân kì:
OF
FI
CI
+ Đo OF’ = f.
Hình 2.37. Đo tiêu cự f của thấu kính hội tụ trên giấy
Các bước tiến hành
ƠN
- Bước 1: Vẽ quang trục trên tờ giấy A4.
- Bước 2: Đặt tờ giấy A4 lên miếng xốp, đặt thấu kính phân kì trên tờ giấy A4 điều chỉnh thấu kính sao cho trục của thấu kính trùng với quang trục.
NH
- Bước 3: Vẽ một đường thẳng song song với trục chính của quang trục. Cắm tăm 1 và tăm 2 ở môi trường không khí sao cho hai cây tăm nằm trên đường thẳng song song với trục chính của quang trục.
Y
- Bước 4: Đặt mắt quan sát từ môi trường thủy tinh (môi trường của thấu kính) ra ngoài môi trường không khí sao cho tăm 1 và tăm 2 thẳng hàng. Giữ nguyên vị trí của phải thẳng hàng.
QU
mắt rồi cắm tăm 3 ở môi trường thủy tinh sao cho khi nhìn qua thấu kính thì ba cây tăm Lưu ý: Khi nhìn qua thấu
M
kính thì ta chỉ thấy cây tăm thứ 3 không thấy cây tăm thứ 1 và thứ 2
DẠ Y
KÈ
thì ba cây tăm đó thẳng hàng.
Hình 2.38. Cắm tăm xác định đường truyền tia sáng qua thấu kính phân kì
Bước 5: Lấy thấu kính và rút ba cây tăm ra khỏi tờ giấy. Tiến hành vẽ hình và
đo.
www.youtube.com/c/daykemquynhon/community 63 + Tia tới song song với trục chính cho tia ló đi qua tiêu điểm F’.
OF
FI
CI
AL
+ Đo OF’ = f.
Hình 2.39. Đo tiêu cự của thấu kính phân kì trên giấy
c) Khả năng phát triển năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng: Khi HS giải bài này
ƠN
thì HS phải thực hiện các hành vi ở mức độ:
- HV3 (M3): Đề xuất, thiết kế phương án đo tiêu cự kính lúp đơn giản nhất dựa
NH
vào tính chất hội tụ tại tiêu điểm chính của chùm tia song song qua thấu kính hội tụ. - HV3 (M3): Đề xuất, thiết kế phương án đo tiêu cự của thấu kính hội từ bộ thí nghiệm có sẵn.
- HV3 (M3): Đề xuất, thiết kế phương án đo tiêu cự của thấu kính hội tụ và thấu
Y
kính phân kì qua phương pháp cắm tăm dựa vào đường truyền tia sáng đến mắt người
QU
quan sát, từ đó xác định đường truyền tia sáng qua thấu kính để xác định tiêu cự. Bài 10. KÍNH HIỂN VI
DẠ Y
KÈ
M
a) Đề bài:
Hình 2.40. Kính hiển vi
Kính hiển vi là một thiết bị dùng để quan sát các vật thể có kích thước nhỏ bé mà
mắt thường không thể quan sát được bằng cách tạo ra các hình ảnh phóng đại của vật thể đó. Kính hiển vi có thể gấp độ phóng đại bình thường lên từ 40 - 3000 lần.
www.youtube.com/c/daykemquynhon/community 64 Ngày nay, kính hiển vi có thể bao gồm nhiều loại từ các kính hiển vi quang học sử
AL
dụng ánh sáng khả kiến, cho đến các kính hiển vi điện tử, hay các kính hiển vi quét đầu dò, hoặc các kính hiển vi phát xạ quang... Kính hiển vi được sử dụng rộng rãi trong
CI
nhiều ngành như vật lí, hóa học, sinh học, khoa học vật liệu, y học và được phát triển không chỉ là công cụ quan sát mà còn là một công cụ phân tích mạnh.
FI
Câu 10.1. [HV1 (M3)] Kính hiển vi quang học hoạt động hoàn toàn trên nguyên tắc khúc xạ ánh sáng qua hệ các thấu kính thủy tinh. Vật kính, là loại thấu kính có tiêu
OF
cự ngắn, là bộ phận chính tạo nên sự phóng đại ảnh của mẫu vật. Ảnh tạo ra qua thấu kính này là ảnh thật, và ngược chiều so với vật mẫu ban đầu. Thị kính tạo ảnh ảo lớn hơn vật rất nhiều lần và mắt quan sát ảnh này. Hãy cho biết nguyên tắc tạo ảnh của kính
ƠN
hiển vi?
Câu 10.2. [HV2 (M2)] Trên kính hiển vi có một cái vít dùng để điều chỉnh. Cái vít này dùng để điều chỉnh cái gì? Tại sao người ta lại chọn cái vít này để làm nhiệm vụ điều
NH
chỉnh mà không chọn một phương án khác để làm nhiệm vụ này? Câu 10.3. [HV2 (M2)] Khi quan sát một vật qua kính hiển vi, người ta thường điều chỉnh sao cho ảnh cuối cùng của vật kính là ảnh ảo hiện lên ở điểm cực viễn. Cách điều chỉnh này có tác dụng gì? Hãy giải thích?
Y
Câu 10.4. [HV1 (M3)] Vì sao người ta phải chọn những thấu kính hội tụ có tiêu cự nhỏ
QU
làm vật kính và thị kính trong kính hiển vi? Câu 10.5. [HV1 (M3)] Một HS đã dùng một kính hiển vi điều chỉnh lại sao cho vật kính và thị kính có tiêu điểm trùng nhau. HS này cho rằng bây giờ kính hiển vi có thể
M
thực hiện được chức năng của một kính thiên văn. Theo em cách làm như vậy có được không? Hãy giải thích tại sao?
KÈ
b) Lời giải:
Câu 10.1. Sự tạo ảnh qua kính hiển vi - Vật kính tạo ra ảnh thật A1B1 lớn hơn vật và nằm trong khoảng O2F2 từ quang tâm
DẠ Y
đến tiêu diện vật của thị kính.
www.youtube.com/c/daykemquynhon/community 65 - Thị kính tạo ảnh ảo A2B2 lớn
AL
hơn vật rất nhiều lần. - Mắt đặt sau thị kính để quan
CI
sát ảnh này. Câu 10.2. Vật kính và thị kính trong khoảng cách giữa chúng là không
FI
kính hiển vi được gắn cố định,
Hình 2.41. Sự tạo ảnh qua kính hiển vi
OF
thay đổi. Mỗi kính hiển vi có một đại lượng không thay đổi là độ dài quang học của kính, chính vì vậy mà khi dùng vít để điều chỉnh, cả vật kính lẫn thị kính đều dịch chuyển như nhau, nghĩa là vít có tác dụng điều chỉnh cả vật kính lẫn thị kính. Người ta
ƠN
dùng phương án điều chỉnh ống kính hiển vi bằng vít mà không chọn các phương án khác là do khoảng dịch chuyển của kính trong quá trình quan sát là rất nhỏ và cần độ chính xác cao, việc điều chỉnh bằng vít thực hiện tốt yêu cầu này.
NH
Câu 10.3. Khi quan sát một vật qua kính hiển vi, người ta thường điều chỉnh sao cho ảnh cuối cùng của vật kính là ảnh ảo hiện lên ở điểm cực viễn (tức là ngắm chừng ở điểm cực viễn), khi đó mắt nhìn thấy ảnh này mà không phải điều tiết. Những người làm công tác khoa học thường phải sử dụng kính hiển vi trong một thời gian tương đối
QU
suất làm việc không cao.
Y
dài, nên nếu không điều chỉnh kính để quan sát thì như vậy sẽ chóng bị mỏi mắt, năng
Câu 10.4. Tác dụng cơ bản của kính hiển vi là làm tăng góc trông ảnh và có độ bội giác lớn hơn nhiều so với kính lúp. Chính vì vậy người ta phải chọn những thấu kính hội tụ
M
có tiêu cự nhỏ làm vật kính và thị kính trong kính hiển vi nhằm làm tăng góc trông ảnh và độ bội giác của kính hiển vi. Ta cũng có thể giải thích sau:
KÈ
+ Từ công thức tính độ bội giác của kính hiển vi khi ngắm chừng ở vô cực: 𝐺∞ = 𝑘1 𝐺2 =
𝛿𝐷 f1 𝑓2
DẠ Y
+ Từ công thức trên, ta thấy rằng nếu f1, f2 nhỏ thì độ bội giác của kính hiển vi sẽ lớn.
Câu 10.5. Kính hiển vi có thể thực hiện được chức năng của một kính thiên văn? Không thể làm được theo cách này. Vì:
www.youtube.com/c/daykemquynhon/community 66 + Kính thiên văn dùng để quan sát những vật ở rất xa, tác dụng cơ bản của kính
AL
thiên văn là làm tăng góc trông ảnh của những vật ở rất xa đó và phải có độ bội giác lớn.
f1 và f1 < f2 f2
FI
G
CI
+ Khi ngắm chừng ở vô cực, độ bội giác của kính thiên văn từ công thức:
+ Với kính hiển vi, f1, f2 đều nhỏ, điều đó làm cho G có giá trị bé. Trên thực tế,
OF
khi chế tạo kính thiên văn, người ta dùng thấu kính hội tụ có tiêu cự lớn để làm vật kính và dùng thấu kính hội tụ có tiêu cự nhỏ để làm thị kính.
c) Khả năng phát triển năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng: Khi HS giải bài này
ƠN
thì HS phải thực hiện các hành vi ở mức độ:
- HV1 (M3): Giải thích được nguyên tắc tạo ảnh qua kính hiển vi qua việc vận dụng kiến thức về hệ thấu kính và mắt.
NH
- HV2 (M2): Giải thích được tác dụng của cái vít điều chỉnh và đánh giá được tầm quan trọng của nó trong kính hiển vi trong việc điều chỉnh để quan sát vật. - HV2 (M2): Giải thích được vì sao ảnh cuối cùng qua kính hiển vi nằm trên điểm
Y
cực viễn của mắt qua việc vận dụng kiến thức về mắt.
QU
- HV1 (M3): Giải thích đầy đủ vì sao chọn thấu kính hội tụ có tiêu cự nhỏ làm vật kính của kính hiển vi qua việc vận dụng kiến thức về kính hiển vi và mắt. - HV1 (M3): Giải thích được không thể dùng kính hiển vi làm kính thiên văn được thông qua việc vận dụng kiến thức về kính thiên văn, kính hiển vi.
KÈ
a) Đề bài:
M
Bài tập 11. ỐNG NHÒM
Ống nhòm, còn gọi là ống ngắm hay con
mắt xa, là một hệ hai kính viễn vọng quang
DẠ Y
học được gắn cạnh nhau và cùng hướng, cho phép người quan sát đặt cả hai mắt để quan sát các vật ở xa. Cấu tạo gồm vật kính, thị kính và thường có thêm hệ thống lăng kính. Vật kính bao gồm một thấu kính hội tụ, thị kính là thấu
Hinh 2.42. Ống nhòm
www.youtube.com/c/daykemquynhon/community 67 kính hội tụ có tiêu cự nhỏ nhất nhưng sẽ làm hình ảnh bị ngược nên cần thêm lăng kính
AL
đảo ảnh, còn đơn giản hơn là thị kính làm từ thấu kính phân kì có kích thước nhỏ nhất dùng phổ biến trong thiên văn, trong săn bắn, quân sự và đời sống.
CI
để làm thị kính mà không bị đảo ảnh với chi phí thấp. Có nhiều loại ống nhòm được
Câu 11.1. [HV1 (M3)] Giải thích cách cấu tạo, nguyên lí hoạt động của ống nhòm.
FI
Câu 11.2. [HV1 (M3)] Quan sát ống nhòm và chỉ ra bộ phận chính của nó và nêu tác dụng từng bộ phận.
OF
Câu 11.3. [HV3 (M3)] Hãy đề xuất các dụng cụ cần thiết và đưa ra phương án chế tạo ống nhòm giúp chúng ta có thể nhìn rõ các vật ở xa trên mặt đất. b) Lời giải:
- Ống nhòm được cấu tạo bởi hệ thấu kính hội tụ có tiêu cự ngắn, gắn
NH
đồng trục và khoảng cách giữa chúng
ƠN
Câu 11.1. Cấu tạo, nguyên lí hoạt động của ống nhòm.
có thể thay đổi được.
- Nguyên lí hoạt động: Vật sáng
Y
AB qua vật kính cho ảnh thật A1B1 nằm sau vật kính. Để ảnh cuối cùng là ảnh
QU
ảo, rất lớn người ta điều chỉnh khoảng cách giữa hai thấu kính sao cho ảnh
Hình 2.43. Cấu tạo ống nhòm
A1B1 nằm ngay tiêu diện vật của thị
M
kính. Câu 11.2. Các bộ phận chính và nêu tác dụng từng bộ phận của ống nhòm.
KÈ
Vật kính
Là bộ phận nằm phía trước của ống nhòm, gần về phía vật quan sát nhất, là thành phần thấu kính có đường kính lớn nhất trong toàn bộ ống nhòm, vật kính có tác dụng thu nhận
DẠ Y
chi tiết về hình dạng, màu sắc và ánh sáng từ đối tượng quan sát, từ môi trường rồi chuyển tới các thành phần kính kế tiếp của ống nhòm. Thị kính
www.youtube.com/c/daykemquynhon/community 68 Là bộ phận nằm phía sau cùng của ống nhòm, gần về phía mắt người quan sát nhất,
AL
gồm tổ hợp nhiều thấu kính hoặc nhóm thấu kính ghép thành, thị kính đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ảnh quan sát được, thị kính có rất nhiều dạng thiết kế, tùy thuộc vào
CI
dạng thiết kế của thị kính mà chất lượng ảnh quan sát được thay đổi tương ứng, độ nét
của ảnh, màu sắc, độ rộng của trường quan sát hay độ phẳng của vùng quan sát đều phụ
FI
thuộc nhiều vào chất lượng và thiết kế của thị kính. Ống kính
OF
Ống kính của ống nhòm là thân ống dạng trụ tròn hoặc vuông để chứa tất cả các thành phần quang học của ống nhòm, tùy theo chất lượng và thương hiệu của từng loại ống nhòm mà thiết kế và vật liệu chế tạo của thân ống kính cũng khác nhau.
ƠN
Trục ống nhòm
Bao gồm trục quang học và trục cơ học. Trong đó: trục quang học là đường thẳng chạy xuyên suốt tâm của hệ các thấu kính trong thân ống nhòm. Trục cơ học: Là bộ phận
NH
cơ khí giúp ghép hai thân ống nhòm với nhau thường được chế tạo bằng thép hoặc vật liệu chịu lực để đảm bảo độ bền chắc khi sử dụng. Bộ phận chỉnh nét
Y
Đây là bộ phận giúp lấy nét cho ống nhòm khi quan sát, tùy thuộc vào khoảng cách và đối tượng quan sát mà điều chỉnh lấy nét sao cho phù hợp nhất.
QU
Bộ phận tinh chỉnh nét
Bộ phận tinh chỉnh nét: giúp nâng cao độ nét của ống nhòm sau khi lấy được nét, bộ phận này thường nằm ở một bên của thị kính, cá biệt có một số ống nhòm thiết kế bộ
M
phận tinh chỉnh này nằm trên trục ống nhòm hoặc cạnh nút chỉnh nét chính. Thang đo độ mở của hai ống
KÈ
Thước đo khoảng cách (độ mở) của hai bên ống nhòm: có dạng đĩa tròn hoặc thanh
trượt chia vạch, bộ phận này thường nằm gần khu vực bộ chỉnh nét, được chia vạch rõ ràng, giúp người sử dụng nhanh chóng điều chỉnh khoảng cách hai ống nhòm khớp với
DẠ Y
khoảng cách hai mắt một cách tối ưu nhất, do khoảng cách hai mắt của mỗi người là khác nhau, nên khi sử dụng ống nhòm, cần chỉnh sao cho cả hai bên ống nhòm có độ mở trùng với khoảng cách hai mắt để đảm bảo chất lượng khi quan sát được tốt nhất. Câu 11.3. Đề xuất các dụng cụ cần thiết và đưa ra phương án chế tạo ống nhòm
www.youtube.com/c/daykemquynhon/community 69 Dụng cụ cần thiết: 2 thấu kính hội tụ có tiêu cự ngắn (có thể tháo ra từ kính lão), băng
OF
FI
CI
AL
dính, bìa cứng, kéo cắt.
Hình 2.44. Các dụng cụ cần thiết để chế tạo ống nhòm
hội tụ có tiêu cự ngắn làm vật kính và
ƠN
Phương án chế tạo: Lấy hai thấu kính
thị kính. Cắt tấm bìa làm đôi, cuộn tròn các tấm bìa quanh mỗi thấu kính, dùng băng dính cố định thấu kính trong ống tròn làm từ tấm bìa. Đặt hai ống bìa giấy có thấu kính
NH
lồng vào nhau sao cho khoảng cách hai thấu kính có thể thay đổi nhờ chuyển động trượt của hai ống. Để quan sát các vật ở xa ta đặt mắt sau thị kính và thay đổi khoảng cách giữa hai thấu kính đến khi thấy ảnh rõ nét và to nhất.
Y
c) Khả năng phát triển năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng: Khi HS giải bài này
QU
thì HS phải thực hiện các hành vi ở mức độ: - HV1 (M3): Giải thích được cách cấu và nguyên lí hoạt động của ống nhòm. - HV1 (M3): Chỉ ra và nêu được tác dụng của từng bộ phận của ống nhòm. - HV3 (M3): Đề xuất các dụng cụ cần thiết và đưa ra phương án chế tạo ống nhòm
M
giúp chúng ta có thể nhìn rõ các vật ở xa trên mặt đất.
KÈ
Bài tập 12. MẮT VÀ CÁC TẬT KHÚC XẠ CỦA MẮT a) Đề bài
Mắt là một cơ quan nhỏ bé nhưng
DẠ Y
vô cùng quan trọng trong đời sống con người. Mắt thực hiện các chức năng nhìn, quan sát, thu nhận lại hình ảnh, màu sắc của sự vật để chuyển vào não xử lý và lưu trữ. Cấu tạo bên trong mắt
Hình 2.45. Mắt
www.youtube.com/c/daykemquynhon/community 70 hết sức tinh vi trong đó giác mạc, thủy tinh thể và võng mạc là những bộ phận cơ bản
AL
để đảm bảo chức năng nhìn của mắt. Về phương diện quang học, để chúng ta nhìn rõ được vật thì ảnh của vật qua thấu kính mắt phải nằm trên võng mạc, khi đó vật phải đặt
CI
trong giới hạn nhìn rõ của mắt là từ điểm cực cận (Cc) đến cực viễn (Cv) của mắt.
Câu 12.1. [HV1 (M3)] Một người có khả năng nhìn rõ những vật ở gần nhất cách mắt
FI
chừng 60cm. Theo em thì mắt người ấy bị tật gì? Và làm thế nào để sửa tật của của mắt đó?
OF
Câu 12.2. [HV3 (M3)] Một người bị tật cận thị muốn nhìn một vật ở xa nhưng quên không mang theo kính. Trong tay người ấy có các dụng cụ sau:
2. Gương cầu lồi. 3. Gương phẳng.
ƠN
1. Gương cầu lõm.
Theo bạn, người đó chọn dụng cụ nào trong các dụng cụ kể trên để có thể nhìn vật
NH
thay cho kính? Hãy giải thích tại sao?
Câu 12.3. [HV2 (M2)] Một số người cận thị khi về già thường đeo kính hai tròng: Tròng trên dùng để nhìn xa, tròng dưới dùng để nhìn gần. Tròng nhìn
Y
gần được cấu tạo từ một kính nhỏ dán vào phần dưới
QU
của tròng nhìn xa. Vì sao những người cận thị khi về già lại phải đeo kính như vậy?
Hình 2.46. Kính hai tròng
Câu 12.4. [HV2 (M3)] Một số người cho rằng
M
những người cận thị khi đọc sách nên đeo kính cận thị, như vậy sẽ tốt hơn cho mắt. Một số người khác lại cho rằng khi đọc sách lại bỏ kính ra, như vậy sẽ không làm cho mắt bị
KÈ
cận thị nặng hơn. Xem ra ai cũng có lý. Theo bạn nên khuyên những người cận thị như thế nào?
Câu 12.5. [HV1 (M3)] Những người cận thị luôn đeo kính thường xuyên, còn những
DẠ Y
người già, tuy mắt yếu nhưng các cụ chỉ dùng khi đọc sách báo hoặc khi khâu vá mà thôi. Tại sao lại có sự khác biệt như vậy? Câu 12.6. [HV4 (M3)] Cuộc sống hiện đại với việc sử dụng các thiết bị điện tử ngày càng nhiều khiến cho tỉ lệ mắc tật khúc xạ ở lứa tuổi học đường tăng vọt. Hãy kể tên các
www.youtube.com/c/daykemquynhon/community 71 tật khúc xạ thông thường mà em biết. Theo em nguyên nhân nào dẫn đến các tật khúc
AL
xạ đó và phương pháp phòng chống tật khúc xạ của mắt? b) Lời giải:
CI
Câu 12.1. Đối với người bình thường, khoảng cực cận OCC = 25 cm. Người này nhìn rõ những vật gần nhất cách mắt chừng 60 cm nên người này bị tật viễn thị.
FI
Để sửa tật viễn thị trên, người đó phải đeo kính sao cho điểm gần nhất cách mắt 25 cm qua kính hiện lên ở cực cận của mắt như bình thường. Do vậy, người đó phải đeo
f
d .d ' 25.(60) 300 m (kính đeo sát mắt) d d ' 25 (60) 7
OF
kính được làm bằng thấu kính hội tụ. Tiêu cự của thấu kính được tính theo công thức:
ƠN
Câu 12.2. Chọn dụng cụ nào trong các dụng cụ kể trên để có thể nhìn vật thay cho kính. - Đối với gương cầu lồi, ảnh tạo qua gương là ảnh ảo, gần gương hơn so với vị trí của vật, tuy ảnh có nhỏ hơn vật nhưng nó lại hiện lên trong khoảng nhìn rõ của mắt có
NH
thể quan sát được. Để nhìn rõ vật, người ấy điều chỉnh khoảng cách giữa mắt và gương để ảnh hiện lên trong khoảng nhìn rõ của mắt.
- Đối với gương phẳng vật thật luôn cho ảnh ảo và khoảng cách của vật và ảnh
Y
bằng nhau nên dùng gương cũng giống như không dùng gương, nên người đó cũng
QU
không quan sát được ảnh của vật qua gương. - Đối với gương cầu lõm, vật thật ngoài khoảng OF cho ảnh thật nên ta không thể quan sát được. Trong khoảng OF, vật thật cho ảnh ảo và xa gương hơn vật nên người đó cũng không thể quan sát được ảnh trong trường hợp này.
M
Do vậy người đó nên chọn gương cầu lồi để quan sát.
KÈ
Câu 12.3. Những người cận thị không nhìn được những vật ở xa. Khi về già, mắt bị lão hoá nên cũng không thể nhìn những vật ở gần như mắt bình thường. Lẽ ra họ phải dùng hai loại kính khác nhau, kính cận thị để nhìn những vật ở xa (như khi đi đường để quan sát chẳng hạn), và kính viễn thị dùng để nhìn những vật ở gần (khi đọc sách báo…).
DẠ Y
Việc dùng hai loại kính riêng biệt như vậy có nhiều bất tiện nên trên thực tế, người ta chế tạo loại kính có hai tròng để người già có nhiều thuận tiện hơn. Tròng trên dùng để nhìn xa, tròng dưới dùng để nhìn gần. Câu 12.4.
www.youtube.com/c/daykemquynhon/community 72 Khi đọc, thường phải để sách cách mắt chừng 25cm đến 30cm để nhìn bao quát cả
AL
trang sách. Người cận thị không đeo kính chỉ nhìn rõ những vật ở trong giới hạn nhìn rõ của mắt, khoảng này là tương đối nhỏ.
CI
Những người bị cận thị nặng, đeo kính số 5 chẳng hạn, có điểm cực viễn chỉ cách
mắt 20cm. Những người cận thị nặng hơn có điểm cực viễn còn ở gần mắt hơn nữa.
FI
Muốn đọc được trang sách đặt cách mắt 30cm, họ nhất thiết phải đeo kính. Khi đeo kính phải điều tiết mới thấy rõ các chữ trên trang sách.
OF
đúng số, tức là có tiêu cự f = - OCV, điểm cực viễn được đưa ra xa vô cùng, và mắt lại
Đối với người cận thị nhẹ hơn, có điểm cực viễn cách mắt khoảng 25cm, nên không cần đeo kính họ cũng đọc được chữ trên trang sách cách mắt 25cm mà không phải điều
ƠN
tiết (hoặc điều tiết rất ít). Khi mắt không phải điều tiết hoặc điều tiết ít, các cơ giữa thuỷ tinh thể làm việc không quá căng, nên lâu mỏi. Khi mắt không điều tiết nữa, thuỷ tinh thể trở lại bình thường nên mắt không bị cận thị nặng thêm. Nếu đeo kính để đưa cực
NH
viễn ra xa vô cực thì lúc đọc sách mắt phải điều tiết nhiều, thuỷ tinh thể ở trạng thái căng quá lâu có thể bị giảm hoặc bị mất tính đàn hồi, khó trở lại trạng thái bình thường, và mắt có xu hướng ngày càng cận thị nặng thêm. Vì vậy, người ta khuyên người cận thị bỏ kính ra hoặc đeo kính số nhỏ hơn khi đọc sách báo, để giữ cho mắt khỏi cận nặng
Y
thêm.
QU
Tuy nhiên, nếu cứ giữ cho mắt luôn không phải điều tiết, cơ mắt hoạt động sẽ chóng suy yếu, mắt mất dần khả năng điều tiết và dễ trở thành mắt lão. Vì vậy, thỉnh thoảng nên cho cơ mắt hoạt động, tức là đeo kính để mắt điều tiết. Việc này cần làm một cách
Câu 12.5.
M
có điều độ để vừa giữ cho mắt không bị cận thị nặng thêm, vừa giữ cho mắt trẻ lâu.
KÈ
Đối với những người già, thì tuổi càng cao thì khả năng điều tiết của mắt càng
giảm nên điểm cực cận lùi ra xa mắt, còn điểm cực viễn lại không thay đổi. Nhưng kết quả nghiên cứu cho thấy, những người từ tuổi 50 trở lên không thể đọc sách mà không
DẠ Y
dùng kính lão. Kính lão là một thấu kính hội tụ được lựa chọn sao cho điểm cực cận của mắt khi đeo kính cách mắt chừng 15cm đến 20cm. Khi đó, nếu để sách cách mắt 30cm thì mắt chỉ phải điều tiết ít nên lâu mỏi. Vì điểm cực viễn không thay đổi, mà đối với mắt bình thường thì ở vô cực nên khi
nhìn vật ở xa, trong giới hạn nhìn rõ, mắt vẫn đủ khả năng điều tiết nên không cần đeo
www.youtube.com/c/daykemquynhon/community 73 kính. Vì vậy, các cụ già khi nhìn xa không nhất thiết phải dùng kính.
thường nhật đều phải mang kính.
CI
Câu 12.6. Các tật khúc xạ của mắt và nguyên nhân gây ra các tật khúc xạ.
AL
Với những người bị tật cận thị, vì không nhìn xa được nên với mọi hoạt động
Nguyên nhân phổ biến gây ra các tật khúc xạ của mắt:
FI
Các tật khúc xạ thông thường của mắt: Cận thị, viễn thị, lão thị, loạn thị…
- Để mắt làm việc quá nhiều: Việc tập trung nhìn gần trong khoảng thời gian dài
OF
là một trong những nguyên nhân chính.
- Thói quen sinh hoạt không đúng cách: Do tư thế ngồi học không đúng cách, học tập và làm việc trong môi trường thiếu ánh sáng, ăn uống không đủ chất dinh dưỡng, …
ƠN
đây là những thói quen khiến sức khỏe đôi mắt ngày càng xuống dốc. - Tiếp xúc quá nhiều nguồn sáng nhân tạo: Ngày nay, với sự phát triển của công nghệ, máy tính, ipad, … trở thành công cụ thân thiết giúp các em học tập và giải trí tiện
NH
lợi hơn. Nhưng các em đâu biết chỉ cần tiếp xúc với màn hình của các thiết bị điện tử trên 3 giờ mỗi ngày, mắt sẽ có nguy cơ giảm thị lực 90%. - Ánh sáng phát ra từ các thiết bị điện tử mang năng lượng cao, tác động sâu vào
Y
đáy mắt gây tổn thương võng mạc, bên cạnh đó còn làm cho mắt bị áp lực khiến mắt
QU
mệt mỏi.
Phương pháp phòng chống tật khúc xạ của mắt: - Phải chăm sóc đặc biệt cho đôi mắt và đảm bảo nơi làm việc và học tập đầy đủ ánh sáng. Nếu học ban đêm cần phải có ánh sáng phòng và đèn bàn, đèn phải có chụp
M
phản chiếu. Chiếu từ phía sau, chiếu từ phía trên xuống, nghịch với bên tay thuận của người làm việc.
KÈ
- Kích thước của bàn, ghế phải phù hợp với chiều cao của từng người. Ngồi học
đúng tư thế, không được cuối đầu gầm mặt, nghiêng đầu, áp má bên bàn học, luôn để mắt xa sách vở với khoảng cách thích hợp (tối đa khoảng 35cm).
DẠ Y
- Nên giảm mọi căng thẳng của mắt: Không sử dụng mắt làm việc quá lâu, hạn chế thời gian xem ti vi, chơi games, nhìn máy vi tính, … không đọc sách có chữ quá nhỏ hay mờ , có hình ảnh lem nhem.
www.youtube.com/c/daykemquynhon/community 74 - Cứ mỗi 20 phút làm việc và học tập nghỉ ngơi khoảng 3-5 phút. Không xem tivi
AL
ở khoảng cách gần, tránh ánh sáng phản xạ trực tiếp lên màn hình. Nếu ta có tật khúc xạ tinh bột, đường, chất đạm, chất béo, vitamin và khoáng chất.
CI
thì nên đeo kính khi xem tivi. Nên có chế độ ăn uống hợp lí, trong thức ăn cần có đủ
- Khi đi ra nắng phải mang kính râm, ngủ đủ giấc và không tiếp xúc với khói thuốc.
FI
- Để chăm sóc tốt cho mắt khi có dấu hiệu lạ về mắt như nhìn thấy mờ hơn hoặc kịp thời tránh tình trạng bệnh chuyển biến nặng hơn.
OF
mỏi mắt nên đi khám tại các bệnh viện mắt chuyên khoa để bác sĩ theo dõi và điều trị
c) Khả năng phát triển năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng: Khi HS giải bài này thì HS phải thực hiện các hành vi ở mức độ:
ƠN
- HV1 (M3): Giải thích được mắt người ấy bị tật viễn thị và làm thế nào để sửa tật của mắt đó thông qua các kiến thức về các tật của mắt.
- HV3 (M3): Đề xuất được cách chọn dụng cụ nào (gương cầu lồi, gương cầu lõm
NH
hay gương phẳng) cho đúng để giúp người cận thị nhìn rõ được vật ở xa. - HV2 (M2): Giải thích được vì sao về già người cận thị thường đeo kính 2 tròng. - HV2 (M3): Đánh giá, phản biện được ý kiến “Một số người cho rằng những người
Y
cận thị khi đọc sách nên đeo kính cận thị, như vậy sẽ tốt hơn cho mắt”.
QU
- HV1 (M3): Giải thích được tại sao những người cận thị luôn đeo kính thường xuyên, còn những người già, tuy mắt yếu nhưng các cụ chỉ dùng khi đọc sách báo hoặc khi khâu vá mà thôi.
- HV4 (M3): Đề xuất được phương pháp phòng chống tật khúc xạ nêu được những
M
nguyên nhân dẫn đến các tật khúc xạ của mắt.
KÈ
Bài tập 13. MÁY ẢNH Tiền thân của chiếc máy ảnh hiện nay là
“buồng tối” (camera obscura). Từ thế kỷ XI, chiếc máy ảnh đầu tiên đã được định hình. Thiết
DẠ Y
bị có tên “buồng tối” này đã được hình thành từ thời cổ xưa của người Trung Hoa và Hy Lạp cổ. Nó sử dụng một cái ống hoặc một cái lỗ kim để Hình 2.47. Máy ảnh dùng trong studio chiếu hình ảnh đảo ngược của cảnh vật bên
thế kỷ 19, có thân xếp để lấy nét
www.youtube.com/c/daykemquynhon/community 75 ngoài lên một bề mặt. Vào năm 1888 xuất hiện những chiếc máy ảnh hiện đại của hãng
AL
Eastman Dry Play and Film. Cho đến hiện tại, thiết bị này vẫn không ngừng được cải
tiến và hoàn thiện về mọi mặt. Nhờ có phát minh này mà nghệ thuật nhiếp ảnh đã được
CI
ra đời và phát triển như ngày nay. Câu 13.1. [HV1 (M3)] Trong máy ảnh, tại sao cửa sập luôn
OF
FI
đóng? Nếu nó thường xuyên mở thì điều gì sẽ xảy ra?
luôn
Hình 2.48. Mô hình máy ảnh đơn giản
ƠN
Câu 13.2. [HV2 (M2)] Những người thợ chụp ảnh khi thực hiện động tác chụp ảnh thường đứng lên, ngồi xuống, đến gần, lùi ra xa…đồng thời luôn điều chỉnh máy ảnh (xoay ống kính). Những động tác đó có ý nghĩa gì? Hãy giải thích?
NH
Câu 13.3. [HV1 (M3)] Vì sao trên các máy ảnh, người ta thường dùng vật kính là một thấu kính hội tụ có tiêu cự nhỏ (khoảng trên dưới 10 cm) mà không dùng thấu kính có tiêu cự lớn?
Y
Câu 13.4. [HV1 (M3)] Quan sát một số ảnh chụp thể thao (ảnh vận động viên chạy, vận
QU
động viên đua xe đạp, …) ta thường thấy có vết nhoè sau lưng. Nguyên nhân nào dẫn đến những nhược điểm trên? Hãy giải thích điều đó? Câu 13.5. [HV2 (M3)] Máy ảnh kỹ thuật số (hay còn gọi là máy ảnh số) là máy ảnh điện tử, có dùng pin và
M
linh kiện điện để hoạt động để tạo ra bức ảnh, tự động
KÈ
trong việc thu nhận hình ảnh cũng như xử lý, vì vậy máy ảnh DSLR và mirrorless chính xác là máy ảnh kỹ thuật
DẠ Y
số. Hãy so sánh máy ảnh cơ và máy ảnh kỹ thuật số theo Hình 2.49. Máy ảnh kĩ thuật số Canon EOS 7D Mark II bảng dưới đây: Nội dung so sánh Cơ chế hoạt động
Máy ảnh cơ
Máy ảnh kỹ thuật số
www.youtube.com/c/daykemquynhon/community 76
AL
Chất lượng hình ảnh
CI
Mức giá Thiết kế
FI
Độ nhạy sáng (ISO)
OF
Khả năng lưu trữ Thời gian có ảnh Tính năng, tiện ích khác
ƠN
Đối tượng sử dụng b) Lời giải:
NH
Câu 13.1. Cửa sập của máy ảnh luôn luôn đóng có tác dụng không cho ánh sáng chiếu lên tục lên phim, ánh sáng chiếu lên phim sẽ làm cho phim bị hỏng. Cửa sập chỉ mở trong một thời gian rất ngắn khi ta chụp ảnh mà thôi. Câu 13.2. Khi chụp ảnh, cái cần chụp đóng vai trò là vật. Yêu cầu của một tấm ảnh đẹp
Y
là ảnh của vật chụp phải hiện lên rõ nét trên phim. Vì tiêu cự của vật kính không đổi,
QU
nên muốn chụp được ảnh rõ nét thì người chụp phải điều chỉnh khoảng cách (d) từ vật cần chụp đến vật kính của máy ảnh và khoảng cách (d’) từ vật kính của máy ảnh đến phim sao cho nó thoã mãn công thức:
1 1 1 d d' f
M
- Động tác đứng lên, ngồi xuống nhằm tạo một bố cục ảnh hợp lý.
KÈ
- Động tác đến gần, lùi ra xa là người chụp đang điều chỉnh khoảng cách (d) từ vật
cần chụp đến vật kính. - Động tác xoay ống kính là người chụp đang điều chỉnh khoảng cách (d’) từ vật
DẠ Y
kính đến phim.
Câu 13.3. Máy ảnh thông thường là một dụng cụ xách tay, yêu cầu về kích thước của máy ảnh là phải nhỏ, gọn. Ngoài ra, về mặt kỹ thuật, máy ảnh phải chụp được những vật ở mọi cự li, kể cả những vật ở rất xa (coi như ở vô cùng). Trong trường hợp máy ảnh phải chụp những vật ở rất xa như vậy, ảnh của vật nằm ở trên phim đúng vị trí tiêu
www.youtube.com/c/daykemquynhon/community 77 điểm của vật kính. Nếu vật kính là thấu kính hội tụ có tiêu cự lớn, khoảng cách giữa
AL
vật kính và phim cũng lớn làm kích thước máy ảnh phải to, điều này không đảm bảo tính tiện lợi của máy ảnh.
CI
Câu 13.4. Nguyên nhân cơ bản dẫn đến nhược điểm trên là thời gian mở và đóng cửa sập của máy ảnh chưa đủ ngắn. Các vận động viên chạy tốc độ cao hay đua xe đạp là
FI
những vật di động, khi thời gian đóng và mở cửa sập chưa đủ ngắn, không phải chỉ một ảnh của vật di động lưu lại trên phim tại thời điểm bấm máy mà các ảnh ở các vị trí tiếp
OF
theo của vật di động đó cũng kịp lưu lại trên phim. Kết quả là trên phim có rất nhiều ảnh của vật di động, các ảnh này chồng chất lên nhau, làm cho ảnh bị nhoè về phía sau, ngược với hướng chuyển động của vật.
Nội dung so sánh
ƠN
Câu 13.5. Bảng so sánh máy ảnh cơ và máy ảnh kỹ thuật số: Máy ảnh cơ
Máy ảnh kĩ thuật số
Hoạt động bằng điện tử, thu nhận hình ảnh qua cảm biến hình ảnh
Chất lượng hình ảnh
Hình ảnh cho độ chính xác tốt về tương phản, chi tiết và màu sắc. Tuy nhiên cũng còn phụ thuộc vào loại phim và điều kiện ánh sáng
Phụ thuộc nhiều vào cảm biến hình ảnh, điều kiện ánh sáng, ống kính, cách điều chỉnh các thông số
Thường cao hơn
Thường thấp hơn
Đa phần nặng và cồng kềnh hơn
Gọn gàng hơn, nhiều mẫu mã đa dạng
Phụ thuộc vào loại phim, không thể tùy chỉnh
Tối ưu tự động hoặc có thể tự tùy chỉnh bằng tay
Lưu trữ bằng phim: 35 40 ảnh trên mỗi cuộn phim
Lưu trữ bằng thẻ nhớ: Thẻ nhớ 16GB có thể lưu được đến ~ 8000 bức ảnh (nếu
Độ nhạy sáng (ISO)
DẠ Y
Y
QU
KÈ
M
Mức giá
Thiết kế
NH
Cơ chế hoạt động
Hoạt động cơ học, thu nhận hình ảnh bằng phim
Khả năng lưu trữ
www.youtube.com/c/daykemquynhon/community 78 Máy ảnh cơ
Máy ảnh kĩ thuật số
AL
Nội dung so sánh
CI
dung lượng trung bình là 2MB/ảnh)
Không có
Người yêu thích cảm
giác chụp ảnh "hoài cổ", ưu tiên cao độ chính xác
NH
Đối tượng sử dụng
FI
Quay phim, ghi âm, nhiều bộ lọc, hiệu ứng, chế độ chụp, kết nối có dây và không dây,...
ƠN
Tính năng, tiện ích khác
Có thể thấy ngay trên màn hình
OF
Cần chờ để rửa ảnh
Thời gian có ảnh
của hình ảnh (màu sắc, tương phản, chi tiết)
Phù hợp người ưu tiên gọn gàng, hiện đại với nhiều chức năng tiện ích, yêu thích sự sáng tạo trong mỗi bức ảnh
Y
Bảng 2.3. Bảng so sánh máy ảnh cơ và máy ảnh kỹ thuật số
QU
c) Khả năng phát triển năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng: Khi HS giải bài này thì HS phải thực hiện các hành vi ở mức độ: - HV1 (M3): Giải thích được tại sao trong máy ảnh cửa sập luôn luôn đóng. - HV2 (M2): Giải thích hành động người thợ chụp ảnh khi thực hiện động tác khi
M
chụp ảnh và đồng thời luôn điều chỉnh máy ảnh (xoay ống kính).
KÈ
- HV1 (M3): Giải thích được vì sao trên các máy ảnh, người ta thường dùng vật kính là một thấu kính hội tụ có tiêu cự nhỏ mà không dùng thấu kính có tiêu cự lớn. - HV1 (M3): Giải thích được ảnh chụp thể thao ta thường thấy có vết nhoè sau
DẠ Y
lưng.
- HV2 (M3): Đánh giá, so sánh máy ảnh cơ và máy ảnh kỹ thuật số.
2.3. Sử dụng bài tập có nội dung thực tiễn trong dạy học phần “Quang hình học” Vật lí 11
www.youtube.com/c/daykemquynhon/community 79 2.3.1. Ý tưởng sử dụng từng bài tập có nội dung thực tiễn
AL
BTCNDTT có thể được sử dụng trong tất cả các bước của quá trình dạy học. Tùy
theo nội dung cụ thể của từng bài, từng chương, GV có thể lựa chọn thời điểm và hình
CI
thức sử dụng BTCNDTT thích hợp để đạt được hiệu quả dạy học cao nhất.
Dựa trên căn cứ, yêu cầu và các nguyên tắc lựa chọn bài tập, đối với phần “Quang hình
FI
học” - Vật lí 11 nhằm phát triển năng lực VDKTKN vào thực tiễn cho HS, chúng tôi phân chia thành các bài tập phục vụ cho mục đích giảng dạy trong các giai đoạn khác
OF
nhau của tiết dạy.
- Sử dụng từng bài tập để tạo tình huống vấn đề bài học (khởi động); luyện tập, củng cố kiến thức trong tiết dạy kiến thức mới.
ƠN
- Sử dụng trong tiết bài tập để củng cố kiến thức, kĩ năng và phát triển năng lực VDKTKN đã học vào thực tiễn.
- Sử dụng trong giờ kiểm tra để đánh giá HS.
NH
Ý tưởng sử dụng bài tập thực tiễn đã xây dựng Bài học
Khúc xạ ánh sáng
Y
KÈ
thức mới
M
Trong dạy học kiến
QU
Tạo tình huống vấn đề bài học (khởi động)
DẠ Y
Luyện tập, cũng cố
Phản xạ toàn phần
Bài tập/Câu Câu 1.1 Câu 1.2 Câu 3.1 Câu 2.1 Câu 4.2
Kính lúp
Câu 8.3
Mắt
Câu 12.1
Khúc xạ ánh sáng Phản xạ toàn phần
Bài tập 1 Bài tập 3 Bài tập 2 Bài tập 4
Lăng kính
Bài tập 7
Mắt
Bài tập 12
Kính lúp
Bài tập 8
www.youtube.com/c/daykemquynhon/community 80
Bài tập Thấu kính
Bài tập 5
Bài tập Kính lúp, kính hiển vi, kính thiên văn
Bài tập 10 Bài tập 9
FI
Kiểm tra cuối chương VI, VII Trong tiết kiểm tra, đánh giá hoặc bài tập về nhà có đánh giá
AL
Bài tập 6
CI
Tiết Bài tập
Bài tập Khúc xạ ánh sáng, Phản xạ toàn phần
Bài tập 11
OF
Bài tập 13
Bảng 2.4. Ý tưởng sử dụng các bài tập thực tiễn đã xây dựng
2.3.2. Thiết kế một số tiến trình dạy học cụ thể
Để phát triển năng lực VDKTKN vào thực tiễn, chúng tôi đã sử dụng các
ƠN
BTCNDTT trong quá trình dạy học hình thành kiến thức mới (ở giai đoạn luyện, củng cố), trong tiết bài tập và giao về nhà trong các bài học phần “Quang hình học” - Vật lí 11. Chúng tôi đã thiết kế 2 tiến trình dạy (4 tiết) trong phần “Quang hình học” – Vật lí
NH
11, cụ thể như sau:
2.3.2.1. Tiến trình dạy học “Khúc xạ ánh sáng, phản xạ toàn phần” (3 tiết)
Năng lực vật lí:
Y
a) Mục tiêu dạy học
QU
- Nhận thức kiến thức vật lí
+ Nhận biết được, phân biệt được hiện tượng khúc xạ, phản xạ ánh sáng. + Trình bày được hiện tượng khúc xạ, phản xạ ánh sáng.
trường.
M
+ Giải thích được mối quan hệ giữa góc tới, góc khúc xạ và chiết suất của môi
KÈ
- Tìm tòi khám phá thế giới tự nhiên dưới góc độ vật lí + Nhận ra được tình huống học tập liên quan đến kiến thức khúc xạ ánh sáng, phẩn
xạ toàn phần.
DẠ Y
- Vận dụng kiến thức, kĩ năng vật lí đã học vào thực tiễn + HV1 (M3): Giải thích đầy đủ hiện tượng “nâng lên” của đáy hồ khi mắt đặt trong
không khí dựa vào kiến thức khúc xạ ánh sáng. + HV1 (M3): Giải thích được nghịch lí đáy bể dường như nâng lên cao hơn khi
www.youtube.com/c/daykemquynhon/community 81 nhìn từ gần ra xa dựa vào kiến thức khúc xạ ánh sáng.
AL
+ HV2 (M3): Đánh giá được vấn đề thực tiễn khi đi tắm sông, ao, hồ … để tránh những nguy hiểm đáng tiếc.
CI
+ HV3 (M2): Đề xuất được giải pháp làm sao để xỉa cá sao cho trúng mục tiêu vào kiến thức khúc xạ ánh sáng.
FI
+ HV1 (M3): Giải thích được nguyên tắc truyền ánh sáng trong cáp quang và vẽ được đường truyền tia sáng trong sợi quang.
OF
+ HV2 (M3): Đánh giá, nhận định chính xác các ứng dụng của sợi quang trong các lĩnh vực thông qua hình ảnh.
+ HV1 (M3): Xác định được góc αmin dựa vào kiến thức tổng hợp của khúc xạ ánh
ƠN
sáng và phản xạ toàn phần.
+ HV3 (M3): Tìm giải pháp lấy ánh sáng mặt trời vào một xí nghiệp may mặc... đang bị thiếu ánh sáng để tiết kiệm điện năng thay vì dùng bóng đèn điện.
NH
+ HV2 (M3): Đánh giá được những ưu nhược điểm của nó so với cáp kim loại trong việc truyền thông tin. Năng lực tự học:
Y
- Tự nghiên cứu tài liệu, sách giáo khoa để hoàn thiện phiếu học tập.
QU
Năng lực hợp tác và giao tiếp: - Biết cách làm việc nhóm để thực hiện được các nhiệm vụ học tập ở lớp và ở nhà do GV giao qua phiếu học tập.
b) Chuẩn bị của giáo viên và HS
M
Chuẩn bị của GV:
KÈ
- Các phiếu học tập và các phiếu trợ giúp [Vì quy định giới hạn số trang của luận văn nên các phiếu học tập 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7 và các phiếu trợ giúp phiếu học tập chúng tôi trình bày ở phụ lục 3]
DẠ Y
- Các thí nghiệm:
+ Thí nghiệm phát hiện hiện tượng khúc xạ ánh sáng: cốc nước, que khuấy, hòn sỏi + Thí nghiệm về sự khúc xạ ánh sáng và phản xạ toàn phần: vòng tròn chia độ, khối nhựa bán trụ và chùm laze, nguồn điện, giá đỡ
www.youtube.com/c/daykemquynhon/community 82 Chuẩn bị của HS
AL
- Ôn lại kiến thức về khúc xạ ánh sáng đã học ở lớp 9. - SGK, vở ghi bài, giấy nháp, bảng phụ, bút lông...
CI
c) Tiến trình dạy học
Bảng tóm tắt tiến trình dạy học (Chuỗi các hoạt động dạy học và thời gian dự kiến)
(thời gian)
Hoạt động 1: Khởi động: Làm nảy sinh và
thuật, hình thức
đánh giá
FI
Nội dung kiến thức
Phương án
tổ chức
(tên công cụ
(kể tên)
/kiểu đánh giá)
Sử dụng kĩ thuật
Bảng trả lời
OF
Tên hoạt động cụ thể
Phương pháp, kĩ
ƠN
phát biểu vấn đề tìm hiểu về hiện tượng khúc xạ ánh sáng.
NH
(20 phút)
KLW
của HS
Hoạt động 2: Hình thành kiến thức động
2.1:
Hiện tượng khúc xạ ánh Giải quyết vấn đề
Khảo
sát
định
sáng. Định luật khúc xạ theo con đường thực /dự đoán của
lượng hiện tượng
ánh sáng.
QU
khúc xạ ánh sáng.
Y
Hoạt
nghiệm (PPTN) – HS;
phiếu
làm việc theo nhóm. học tập của
Xây dựng định luật khúc xạ ánh sáng.
Câu trả lời
nhóm.
Hoạt
M
(25 phút) động
2.2:
Chiết suất tuyệt đối, Làm việc theo nhóm.
Câu hỏi, câu
KÈ
Tìm hiểu về chiết chiết suất tỉ đối, tính Thuyết trình (thông trả lời của HS;
suất tỉ đối, tính truyền ánh sáng.
học tập của
thuận nghịch của sự
nhóm.
DẠ Y
suất tuyệt đối, chiết thuận nghịch của sự báo)
truyền ánh sáng. (15 phút)
Phiếu
www.youtube.com/c/daykemquynhon/community 83 động
2.3:
Tìm hiểu về hiện
Hiện tượng phản xạ toàn phần.
Làm việc theo nhóm Câu trả lời
AL
Hoạt
Giải quyết vấn đề /dự đoán của
tượng phản xạ toàn
theo con đường thực HS;
phần.
nghiệm.
phiếu
CI
học tập của nhóm.
(35 phút)
(30 phút)
chính của bài học. Giải + Làm việc nhóm
bài tập có nội
bài tập có nội dung thực
dung
tiễn.
OF
Luyện tập, củng cố
Rubric đánh
FI
Hệ thống hóa kiến thức Làm việc cá nhân
Hoạt động 3.
thực
tiễn. - Báo cáo của
dụng, mở rộng
ứng dụng của hiện + Làm việc nhóm
cá nhân,
tượng khúc xạ và phản
nhóm.
xạ toàn phần.
- Bài giải bài
- Giải một số BT vận
tập về nhà của
dụng trong SGK và bài
HS.
NH
(10 phút)
ƠN
Hoạt động 4. Vận -Tìm hiểu thêm một số Làm việc cá nhân
tập GV cho về nhà.
Y
3 tiết (135 phút)
QU
Các hoạt động dạy học cụ thể
Hoạt động 1: Khởi động: Làm nảy sinh và phát biểu vấn đề tìm hiểu về hiện tượng khúc xạ ánh sáng.
M
a. Mục tiêu:
- Kiểm tra kiến thức cũ, chuẩn bị điều kiện xuất phát để nghiên cứu kiến thức mới
KÈ
- Từ kiến thức đã biết về hiện tượng khúc xạ đã học ở lớp 9, kích thích HS tìm hiểu mối quan hệ định lượng của hiện tượng khúc xạ ánh sáng b. Nội dung: HS tiếp nhận vấn đề từ GV
DẠ Y
c. Sản phẩm: ý kiến của các nhóm. d. Tổ chức thực hiện:
www.youtube.com/c/daykemquynhon/community 84 Nội dung các bước
AL
Bước thực hiện
- GV tiến hành TN phát hiện hiện tượng khúc xạ ánh sáng, bằng
Chuyển giao nhiệm vụ học tập
cách cắm que khuấy vào một cốc nước trong. Yêu cầu HS quan sát hiện tượng và nêu nguyên nhân dẫn đến hiện tượng đó.
CI
Bước 1
- Sử dụng kĩ thuật KLW.
FI
+ Đề nghị HS động não nhanh và khúc xạ ánh sáng vào cột K.
OF
ghi những hiểu biết về hiện tượng
+ Nêu những điều các em muốn biết sáng ở cột W K
ƠN
thêm về hiện tượng khúc xạ ánh
NH
- Hiện tượng khúc xạ
- Mối quan hệ định lượng giữa góc tới và
tia sáng khi đi từ môi
góc khúc xạ?
trường trong suốt này
- Khi nào góc khúc xạ
sang môi trường trong
lớn hơn góc tới, khi
suốt khác thì bị gãy
nào góc khúc xạ nhỏ
Y
ánh sáng là hiện tượng
QU M KÈ DẠ Y
W
khúc giữa mặt phân
hơn góc tới
cách giữa hai môi
- Có phải cứ chiếu ánh
trường
sáng từ môi trường này
- Khi tia sáng truyền từ
sang môi trường kia là
không khí sang nước,
xảy ra hiện tượng khúc
góc khúc xạ nhỏ hơn
xạ không? Nếu không
góc tới
xảy ra hiện tượng khúc
- Khi tia sáng truyền từ
xạ ánh sáng thì xảy ra
nước sang không khí,
hiện tượng gì?
góc khúc xạ lớn hơn góc tới
L
www.youtube.com/c/daykemquynhon/community 85 Nội dung các bước
AL
Bước thực hiện
+ Cột L sẽ hoàn thành sau khi HS học xong bài học này.
Các nhóm trao đổi, thực hiện nhiệm vụ theo yêu cầu của GV, ghi
Thực hiện nhiệm
lại các câu trả lời vào bảng phụ. GV quan sát quá trình hoạt động
Báo cáo kết quả và thảo luận
FI
Bước 3
của các nhóm và hỗ trợ khi các em cần.
Tất cả các nhóm đưa sản phẩm (treo bảng phụ) lên bảng. Sau khi gọi bất kì HS nào trả lời câu hỏi.
OF
vụ theo nhóm
CI
Bước 2
- GV đặt vấn đề: Trong chương trình lớp 9, ta đã bước đầu tìm hiểu hiện tượng khúc xạ ánh sáng. Nêu một vài những hiểu biết
ƠN
của em về hiện tượng khúc xạ ánh sáng?
- Cả GV và HS cùng ghi nhận hoạt động này vào cột K. Hoạt động này kết thúc khi HS đã nêu tất cả các kiến thức đã biết về
NH
khúc xạ ánh sáng. GV tổ chức cho HS thảo luận về những gì các em đã ghi nhận
- Nêu những điều các em muốn biết thêm về hiện tượng khúc xạ ánh sáng ở cột W
Đánh giá, chốt kiến thức
GV đánh giá câu trả lời của HS. Từ những câu trả lời của HS,
QU
Bước 4
Y
- Cột L sẽ hoàn thành sau khi HS học xong bài học này
GV đặt vấn đề: Ở lớp 9, các em đã tìm hiểu hiện tượng khúc xạ ánh sáng về mặt định tính. Trong chủ đề này, ta sẽ khảo sát đầy
M
đủ hơn hiện tượng này về mặt định lượng.
Hoạt động 2: Hình thành kiến thức
KÈ
[Chúng tôi chỉ trình bày các hoạt động dạy học nhằm phát triển năng lực VDKTKN đã học nên các Hoạt động 2.1; Hoạt động 2.2; Hoạt động 2.3 được trình bày ở phụ lục 4] Hoạt động 3: Luyện tập, củng cố
DẠ Y
a. Mục tiêu: - HS hệ thống hóa kiến thức chính của bài học. - Vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học:
www.youtube.com/c/daykemquynhon/community 86 + HV1 (M3): Giải thích đầy đủ hiện tượng “nâng lên” của đáy hồ khi mắt đặt trong
AL
không khí dựa vào kiến thức khúc xạ ánh sáng.
+ HV1 (M3): Giải thích được nghịch lí đáy bể dường như nâng lên cao hơn khi
CI
nhìn từ gần ra xa dựa vào kiến thức khúc xạ ánh sáng.
+ HV2 (M3): Đánh giá được vấn đề thực tiễn khi đi tắm sông, ao, hồ … để tránh
FI
những nguy hiểm đáng tiếc.
tiêu vào kiến thức khúc xạ ánh sáng.
OF
+ HV3 (M2): Đề xuất được được giải pháp làm sao để xỉa cá sao cho trúng mục
+ HV1 (M3): Giải thích được nguyên tắc truyền ánh sáng trong cáp quang và vẽ được đường truyền tia sáng trong sợi quang.
ƠN
+ HV2 (M3): Đánh giá, nhận định chính xác các ứng dụng của sợi quang trong các lĩnh vưc thông qua hình ảnh.
+ HV1 (M3): Xác định được góc αmin dựa vào kiến thức tổng hợp của khúc xạ ánh
NH
sáng và phản xạ toàn phần.
+ HV3 (M3): Tìm giải pháp lấy ánh sáng mặt trời vào một căn phòng hầm, một xí nghiệp may mặc... đang bị thiếu ánh sáng để tiết kiệm điện năng nếu dùng bóng đèn.
QU
trong việc truyền thông tin.
Y
+ HV2 (M3): Đánh giá được những ưu nhược điểm của nó so với cáp kim loại
b. Nội dung: HS thực hiện nhiệm vụ theo nhóm hoàn thành yêu cầu dựa trên gợi ý của GV
c. Sản phẩm: Kiến thức được hệ thống và hiểu sâu hơn các định nghĩa.
M
d. Tổ chức thực hiện:
KÈ
Bước thực hiện Bước 1
Nội dung các bước
GV yêu cầu HS: - Hoàn thành bảng KWL ở đầu bài
nhiệm vụ học
- Các nhóm lần lượt hoàn thành phiếu học tập số 6 và phiếu học
DẠ Y
Chuyển giao tập
tập số 7 để tìm hiểu ứng dụng của hiện tượng khúc xạ và phản xạ toàn phần
www.youtube.com/c/daykemquynhon/community 87 Nội dung các bước
Bước 2
- HS thực hiện nhiệm vụ theo nhóm, có thể sử dụng phiếu trợ giúp
nhiệm vụ theo
khi cần thiết.
- GV theo dõi cá nhân và các nhóm HS, quan sát vở ghi để phát
CI
Thực hiện
AL
Bước thực hiện
những trường hợp cần lưu ý (nếu cần).
- GV yêu cầu mỗi nhóm lần lượt cử đại diện lên bảng cáo cáo
Báo cáo kết quả trên bảng phụ. và thảo luận
- HS các nhóm khác thảo luận, nhận xét, bổ sung và sữa lỗi về câu
ƠN
trả lời của nhóm đại diện. Bước 4
OF
Bước 3
FI
hiện khó khăn của HS trong quá trình học tập, ghi vào sổ theo dõi
nhóm
GV tổng kết đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập của HS.
Đánh giá, chốt
NH
kiến thức Hoạt động 4: Vận dụng, mở rộng a. Mục tiêu:
- Giúp HS tự vận dụng, tìm tòi mở rộng các kiến thức trong bài học và tương tác với
Y
cộng đồng. Tùy theo năng lực mà các em sẽ thực hiện ở các mức độ khác nhau.
QU
b. Nội dung: HS thực hiện nhiệm vụ ở nhà theo nhóm hoặc cá nhân c. Sản phẩm: Bài tự làm vào vở ghi của HS. d. Tổ chức thực hiện:
- Tìm hiểu thêm một số ứng dụng của hiện tượng khúc xạ và
M
Nội dung:
KÈ
Vận dụng kiến
DẠ Y
thức
phản xạ toàn phần - Làm bài tập trong SGK - Yêu cầu HS về nhà tìm hiểu các thông tin trả lời 3 bài tập theo cá nhân: + Bài tập 3 (Kính mờ) + Bài tập 4 (Hiện tượng ảo ảnh quang học) + Bài tập 5 (Đo độ sâu mực nước trong hồ)
www.youtube.com/c/daykemquynhon/community 88 d) Điều chỉnh, thay đổi, bổ sung (nếu có)
AL
2.3.2.2. Tiến trình dạy học “Bài tập Khúc xạ ánh sáng, Phản xạ toàn phần”
Vận dụng kiến thức, kĩ năng vật lí đã học vào thực tiễn
CI
a) Mục tiêu dạy học
+ HV1 (M3): Giải thích đầy đủ tính năng của kính mờ không cho thấy rõ các vật
FI
phía sau lưng nó.
+ HV2 (M3): Giải thích được vấn đề mới là vì sao dội nước lên kính mờ thì ta lại
OF
thấy hình ảnh sau lưng nó rõ hơn.
+ HV3 (M3): Đề xuất được cách lắp kính mờ trong nhà tắm, toi –lét, mặt nhám phải ở phía trong dựa vào vấn đề đã giải quyết ở câu 2.2.
(tương tự như kính mờ trong nhà tắm).
ƠN
+ HV1 (M3): Giải thích vấn đề thực tiễn những người đeo kính đi mưa thấy mờ
+ HV3 (M3): Đề xuất biện pháp làm sao cho những người đeo kính đi mưa bớt
NH
thấy mờ.
+ HV1 (M3): Giải thích đầy đủ hiện tượng ảo ảnh sa mạc. + HV1 (M3): Giải thích hiện tượng tương tự như ảo ảnh sa mạc là hiện tượng mặt
Y
đường nhựa như loang loáng nước vào mùa hè.
QU
+ HV2 (M3): Giải thích vì sao hiện tượng trên khó xảy ra ở miền Bắc dựa vào điều kiện hình thành ảo ảnh.
+ HV3 (M3): Giải thích vì sao hiện tượng ảo ảnh đại dương, là vấn đề thực tiễn mới.
M
Năng lực tự học: Tự nghiên cứu tài liệu, trên mạng internet, sách giáo khoa để
KÈ
hoàn thành các phiếu học tâp 1, 2 tương ứng với các bài tập 3, 4 đã giao về nhà trong tiết học trước.
Năng lực hợp tác và giao tiếp: Biết cách làm việc nhóm để thực hiện được các
DẠ Y
nhiệm vụ học tập ở lớp và ở nhà do GV giao qua phiếu học tập.
b) Chuẩn bị của giáo viên và HS Chuẩn bị của GV: - Các phiếu học tập (đã phát cho HS tiết học trước)
www.youtube.com/c/daykemquynhon/community 89 [Vì quy định giới hạn số trang của luận văn nên các phiếu học tập 1, 2 chúng tôi trình
AL
bày ở phụ lục 5] Chuẩn bị của HS:
CI
- Ôn lại công thức về khúc xạ ánh sáng, phản xạ toàn phần, giải BT trong SGK, trả lời các câu hỏi trong bài tập 3, 4 đã giao về nhà tiết trước.
FI
- SGK, vở ghi bài, giấy nháp c) Tiến trình dạy học
Tên hoạt động cụ thể
Nội dung kiến thức
Phương
Phương án
pháp, kĩ
đánh giá
thuật, hình
(tên công cụ
thức tổ chức
/kiểu đánh giá)
ƠN
(thời gian)
OF
Bảng tóm tắt tiến trình dạy học (Chuỗi các hoạt động dạy học và thời gian dự kiến)
NH
(kể tên)
Hoạt động 1: Khởi động: Ôn tập lại kiến thức cũ.
(5 phút)
Chỉ định cá nhân
Câu trả lời của
trả lời.
HS
Hoạt động 2: Hình thành kiến thức
Vận dụng kiến thức
Y
Hoạt động 2.1:
QU
Trả lời phiếu học tập số 1 kĩ năng đã học trả lời (các câu hỏi bài tập 2)
các câu hỏi về “kính
(15 phút)
mờ”
M
Hoạt động 2.2:
Làm việc cá nhân Rubric đánh bài + Làm việc theo
tập có nội dung
nhóm
thực tiễn.
Vận dụng kiến thức kĩ Làm việc cá nhân Rubric đánh bài
KÈ
Trả lời phiếu học tập số 2 năng đã học trả lời các + Làm việc theo câu hỏi về “Hiện tượng
củng cố, mở rộng
thức chính của bài học.
(các câu hỏi bài tập 4) (15 phút)
ảo ảnh quang học”
DẠ Y
Hoạt động 3. Luyện tập, - Hệ thống hóa kiến
(10 phút)
nhóm
- Giao về nhà các bài tập 6 (Kim cương)
Hoạt động 1: Mở đầu: Ôn tập lại kiến thức cũ.
Làm việc cá nhân + Làm việc theo
nhóm
tập có nội dung thực tiễn.
www.youtube.com/c/daykemquynhon/community 90 a. Mục tiêu:
AL
Giúp HS nhớ lại công thức, kiến thức của bài học trước để làm các bài tập liên quan
c. Sản phẩm: - Hiện tượng khúc xạ ánh sáng. Định luật khúc xạ ánh sáng.
FI
- Phản xạ toàn phần và điều kiện xảy ra phản xạ toàn phần.
CI
b. Nội dung: HS tiếp nhận vấn đề từ GV
OF
d. Tổ chức thực hiện: Bước thực hiện
Nội dung các bước
- GV yêu cầu HS phát biểu định luật khúc xạ ánh sáng và
Bước 1
điều kiện xảy ra hiện tượng phản xạ toàn phần
học tập
- HS trả lời câu hỏi để ôn tập lại kiến thức cũ.
ƠN
Chuyển giao nhiệm vụ
- GV yêu cầu HS thực hiện nhiệm vụ cá nhân.
NH
- HS thực hiện nhiệm vụ theo cá nhân ghi vào giấy nháp.
Bước 2 Thực hiện nhiệm vụ
- GV gọi 1 HS bất kì lên trả lời câu hỏi.
Bước 3
trả lời.
QU
thảo luận Bước 4
Đánh giá, chốt kiến thức
- HS khác thảo luận, nhận xét, bổ sung và sữa lỗi về câu
Y
Báo cáo kết quả và
- GV đánh giá câu trả lời của HS. - GV chốt lại kiến thức các câu hỏi.
M
Hoạt động 2: Hình thành kiến thức
KÈ
Hoạt động 2.1: Trả lời phiếu học tập số 1 (các câu hỏi bài tập 3: Kính mờ). a. Mục tiêu: Vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học kiến thức về khúc xạ, phản xạ toàn phần vào bài tập 2 (Kính mờ).
DẠ Y
+ HV1 (M3): Giải thích đầy đủ tính năng của kính mờ không cho thấy rõ các vật
phía sau lưng nó. + HV2 (M2): Giải thích được vấn đề mới là vì sao dội nước lên kính mờ thì ta lại
thấy hình ảnh sau lưng nó rõ hơn.
www.youtube.com/c/daykemquynhon/community 91 + HV3 (M1): Đề xuất được cách lắp kính mờ trong nhà tắm, mặt nhám phải ở phía
AL
trong dựa vào vấn đề đã giải quyết ở câu 2.2.
+ HV1 (M2): Giải thích vấn đề thực tiễn những người đeo kính đi mưa thấy mờ
CI
(tương tự như kính mờ trong nhà tắm).
+ HV3 (M3): Đề xuất biện pháp làm sao cho những người đeo kính đi mưa bớt
FI
thấy mờ.
gợi ý của GV và báo cáo trước lớp. c. Sản phẩm: Bài tự làm vào vở ghi của HS. d. Tổ chức thực hiện: Nội dung các bước
ƠN
Bước thực hiện
OF
b. Nội dung: HS thực hiện nhiệm vụ theo nhóm (ở nhà) hoàn thành yêu cầu dựa trên
- GV yêu cầu các nhóm thảo luận để trả lời câu hỏi trong phiếu
Chuyển giao nhiệm
học tập số 1 (bài tập 2: Kính mờ).
vụ học tập
NH
Bước 1
- HS thực hiện nhiệm vụ, có thể sử dụng phiếu trợ giúp khi
Bước 2 Thực hiện nhiệm vụ
cần thiết.
Y
- GV theo dõi cá nhân và các nhóm HS, quan sát vở ghi để
QU
phát hiện khó khăn của HS trong quá trình học tập, ghi vào sổ theo dõi những trường hợp cần lưu ý (nếu cần).
Bước 3
M
Báo cáo kết quả và
KÈ
thảo luận
Bước 4
DẠ Y
Đánh giá, chốt kiến
- GV yêu cầu các nhóm cử đại diện lên trình bày. - HS khác thảo luận, nhận xét, bổ sung và sữa lỗi về câu trả lời của HS - GV tổng kết đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập của HS GV tổng kết đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập của HS.
thức
Hoạt động 2.2: Trả lời phiếu học tập số 2 (các câu hỏi bài tập 4).
www.youtube.com/c/daykemquynhon/community 92 a. Mục tiêu: Vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học về kiến thức khúc xạ, phản xạ toàn
AL
phần vào bài tập 4 (Hiện tượng ảo ảnh trong quang học). + HV1 (M3): Giải thích đầy đủ hiện tượng ảo ảnh sa mạc.
CI
+ HV1 (M3): Giải thích đầy đủ hiện tượng mặt đường nhựa như loang loáng nước vào mùa hè.
FI
+ HV2 (M3): Giải thích vì sao hiện tượng trên khó xảy ra ở miền Bắc dựa vào điều kiện hình thành ảo ảnh.
OF
+ HV3 (M3): Giải thích vì sao hiện tượng ảo ảnh đại dương, là vấn đề thực tiễn mới.
gợi ý của GV và báo cáo trước lớp.
ƠN
b. Nội dung: HS thực hiện nhiệm vụ theo nhóm (ở nhà) hoàn thành yêu cầu dựa trên
c. Sản phẩm: Bài tự làm vào vở ghi của HS. d. Tổ chức thực hiện:
Nội dung các bước
NH
Bước thực hiện Bước 1
- GV yêu cầu các nhóm thảo luận để trả lời câu hỏi trong phiếu
Chuyển giao nhiệm
học tập số 2 (bài tập 4: Hiện tượng ảo ảnh trong quang học).
- HS thực hiện nhiệm vụ, có thể sử dụng phiếu trợ giúp khi
QU
Bước 2
Y
vụ học tập
Thực hiện nhiệm vụ
cần thiết.
- GV theo dõi cá nhân và các nhóm HS, quan sát vở ghi để
M
phát hiện khó khăn của HS trong quá trình học tập, ghi vào sổ
KÈ
Bước 3
Báo cáo kết quả và
DẠ Y
thảo luận
Bước 4
theo dõi những trường hợp cần lưu ý (nếu cần). - GV yêu cầu các nhóm cử đại diện lên trình bày. - HS khác thảo luận, nhận xét, bổ sung và sữa lỗi về câu trả lời của HS. - GV tổng kết đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập của HS. GV tổng kết đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập của HS.
www.youtube.com/c/daykemquynhon/community 93 Đánh giá, chốt kiến
AL
thức Hoạt động 3: Luyện tập, củng cố, mở rộng.
CI
a. Mục tiêu:
- HS có thể tự mình xây dựng một bài tập đơn giản để đố các bạn và tự mình đưa ra
FI
hướng giải cho các bạn.
- Giúp HS tự vận dụng, tìm tòi mở rộng các kiến thức trong bài học và tương tác với
OF
cộng đồng. Tùy theo năng lực mà các em sẽ thực hiện ở các mức độ khác nhau. b. Nội dung: HS thực hiện nhiệm vụ ở nhà theo nhóm hoặc cá nhân c. Sản phẩm: Bài tự làm vào vở ghi của HS.
ƠN
d. Tổ chức thực hiện:
- Từ nội dung bài tập và phương pháp giải bài tập ở phiếu học tập
Rèn khả năng
số 1,2, hãy tự ra đề 1 bài tập tương ứng cùng dạng với bài tập đó
NH
Nội dung:
(kèm hướng giải).
ra đề
- Yêu cầu HS về nhà làm bài tập 6 (Kim cương)
2.4. Kết luận chương 2
Y
d) Điều chỉnh, thay đổi, bổ sung (nếu có)
QU
Trên cơ sở lí luận và thực tiễn đã trình bày ở chương 1 và việc nghiên cứu nội dung phần “Quang hình học” - Vật lí 11, chúng tôi đã thực hiện các công việc sau: - Phân tích mục tiêu, cấu trúc, nội dung của chương trình phần “Quang hình học”
M
- Vật lí 11 THPT.
- Đề xuất được các bước xây dựng BTCNDTT với 4 bước cụ thể, từ đó vận dụng
KÈ
xây dựng 13 bài tập tương ứng với các tình huống có nội dung thực tiễn vật lí theo 3 mức độ.
- Soạn thảo 2 tiến trình dạy học (4 tiết) tương ứng với 2 loại bài học (học kiến thức
DẠ Y
mới và tiết bài tập) có sử dụng các BTCNDTT đã xây dựng để đánh giá năng lực VDKTKN vào thực tiễn của HS. - Thiết kế được bộ công cụ đánh giá năng lực VDKTKN vào thực tiễn của HS
thông qua việc giải các BTVL gắn với thực tiễn.
www.youtube.com/c/daykemquynhon/community 94 Qua đó nhận thấy, BTVL có nội dung thực tiễn có thể vận dụng trong nhiều giai
AL
đoạn của bài học, ở mỗi giai đoạn của quá trình dạy học thì cần tuyển chọn và sử dụng
BTCNDTT cho phù hợp với đặc điểm từng giai đoạn, từng loại tiết học. Việc lựa chọn,
CI
soạn thảo và sử dụng BTCNDTT góp phần bồi dưỡng năng lực VDKTKN đã học vào
DẠ Y
KÈ
M
QU
Y
NH
ƠN
OF
FI
thực tiễn cho HS.
www.youtube.com/c/daykemquynhon/community 95 CHƯƠNG 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM
AL
3.1. Mục đích thực nghiệm sư phạm
Đánh giá tính khả thi, tính phù hợp và hiệu quả của bài tập vật lí đã xây dựng
CI
nhằm phát triển năng lực VDKTKN đã học cho HS trường THPT. Từ đó kiểm chứng giả thuyết khoa học của đề tài: “Nếu xây dựng được bài tập vật lí có nội dung thực tiễn trong
FI
phần “Quang hình học”- Vật lí 11 và sử dụng hợp lí thì sẽ phát triển năng lực VDKTKN
3.2. Nhiệm vụ thực nghiệm
OF
đã học của HS”.
Để hoàn thành được mục đích thực nghiệm sư phạm như trên, yêu cầu cần thực hiện được các nhiệm vụ thực nghiệm sư phạm sau:
ƠN
- Kiểm tra tính khả thi, tính phù hợp của 2 tiến trình dạy học (4 tiết) đã soạn thảo có sử dụng các BTCNDTT trong quá trình thực nghiệm sư phạm tại lớp 11/1 và 11/5 của trường THPT Tiểu La, Thăng Bình, Quảng Nam.
NH
- Trong quá trình thực nghiệm sư phạm, tiến hành quan sát, theo dõi, dựa vào bảng tiêu chí đánh giá để tiến hành cho điểm từng hành vi năng lực VDKTKN qua từng bài tập của HS.
Y
- Sau khi tiến hành thực nghiệm sư phạm tiến hành phân tích định tính, định lượng,
QU
nhận xét, đánh giá về sự phát triển năng lực VDKTKN của từng HS. - Rút kinh nghiệm, sửa chữa, bổ sung các bài tập và tiến trình dạy học đã soạn thảo. 3.3. Đối tượng thực nghiệm sư phạm Đối tượng thực nghiệm sư phạm của chúng tôi là quan sát, chấm điểm và nhận xét
M
sự phát triển năng lực VDKTKN đã học của 6 HS trên tổng số 83 HS (Trong lớp 11/1
KÈ
(41 HS) và lớp 11/5 (42 HS)) của trường THPT Tiểu La, Thăng Bình, Quảng Nam. Xếp loại học lực môn Vật lí của 83 HS của lớp 11/1, lớp 11/5 học kì I năm học
2020-2021 được trình bày ở bảng dưới đây.
DẠ Y
Lớp
Xếp loại
Giỏi
Khá
Trung bình
Yếu
Kém
Số lượng
13
17
4
4
0
%
31,71
41,46
17,07
9,76
0
Số lượng
14
14
14
0
0
11/1 11/5
www.youtube.com/c/daykemquynhon/community 96 33,33
33,33
33,33
0
Bảng 3.1. Bảng số liệu HS được chọn làm mẫu thực nghiệm
3.4. Thời gian thực nghiệm sư phạm
CI
Thực nghiệm sư phạm được tiến hành từ ngày 25/3/2021 đến 20/4/2021.
0
AL
%
3.5. Nội dung thực nghiệm
FI
Để quá trình TNSP đạt được những mục đích đã đề ra, cần lập kế hoạch chi tiết cho cả quá trình thực nghiệm và tiến hành thực nghiệm sư phạm theo từng bước cụ thể.
OF
Cụ thể như sau:
- Trước khi tổ chức dạy TNSP, tác giả nghiên cứu nội dung kiến thức bài học và thu thập các thông tin để soạn hệ thống bài tập thực tiễn và tiến hành thiết kế tiến trình
ƠN
tiết dạy và dự kiến đưa các bài tập thực tế phù hợp vào từng bước của tiết dạy để phát huy năng lực VDKTKN vào thực tiễn của HS. Tác giả gặp gỡ, trao đổi với các GV trong tổ vật lí của trường THPT Tiểu La để giới thiệu và trao đổi về BTCNDTT đã xây dựng,
NH
đồng thời thu thập ý kiến nhận xét của GV về nội dung, hình thức và chất lượng của BTCNDTT và thu thập ý kiến nhận xét của GV về nội dung, hình thức và chất lượng của bài tập này.
Y
- Chuẩn bị các thiết bị, dụng cụ liên quan như đèn laze, kính lúp, …các thí nghiệm
QU
để phục vụ các tiết dạy thực nghiệm. Tác giả sưu tầm các hình ảnh, video, TN ảo để phục vụ cho việc giảng dạy một cách trực quan và hiệu quả nhất. Dạy học theo kế hoạch. Trong đó:
- Lớp thực nghiệm: Trực tiếp dạy các lớp được lựa chọn thực nghiệm để xây dựng
KÈ
– Vật lí 11.
M
kế hoạch giờ dạy các bài học có sử dụng bài tập thực tiễn trong phần “Quang hình học”
- Xây dựng phiếu điều tra, phát cho HS và GV để khảo sát thực trạng sử dụng bài
tập vật lí có nội dung thực tiễn để phát triển năng lực VDKTKN đã học của HS. - Đánh giá sự phát triển năng lực VDKTKN đã học vào thực tiễn của các nhóm
DẠ Y
HS lớp thực nghiệm qua các tình huống dựa trên bảng tiêu chí đánh giá. 3.6. Chuẩn bị cho thực nghiệm - Gặp GV hướng dẫn giảng dạy để trao đổi về mục đích thực nghiệm và xin phép
triển khai kế hoạch thực nghiệm.
www.youtube.com/c/daykemquynhon/community 97 - Trao đổi chi tiết hình thức tổ chức thực nghiệm sư phạm và kiểm tra đánh giá
AL
với GV hướng dẫn giảng dạy các lớp thực nghiệm sư phạm.
- Xây dựng trước các phương án hỗ trợ thí nghiệm cho HS trong quá trình thực
CI
nghiệm sư phạm.
- Xây dựng các phiếu học tập và phiếu đánh giá để tiến hành cho HS thực hiện
FI
khảo sát trong và sau đợt thực nghiệm.
3.7. Tiêu chí đánh giá năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học vào thực tiễn
OF
trong thực nghiệm sư phạm
Phiếu đánh giá được sử dụng trong đánh giá từng năng lực VDKTKN đã học vào thực tiễn của từng HS lớp TN trong các tiết học kiến thức mới, tiết bài tập. Nội dung
ƠN
của phiếu được thể hiện qua bảng 3.2. (Trong đó, mỗi mức của hành vi thể hiện cách nhau 1 điểm).
NH
Họ và tên HS lớp thực nghiệm HS 1
Điểm Hành vi
tối
(HV)
thích, chứng minh
được
12
M
một vấn đề thực tiễn.
KÈ
HV2. Đánh phản
biện
được
ảnh
hưởng
DẠ Y
giá,
của một vấn đề thực tiễn.
1
2
QU
Giải
HV1.
Bài tập Bài tập Bài tập Bài tập Bài tập Bài tập Bài tập Bài tập
Y
đa
12
HS 2
3
4
1
2
3
4
www.youtube.com/c/daykemquynhon/community 98
AL
HV3. Đề xuất và thực được
một
số
12
CI
hiện
phương
FI
pháp hay và
Tổng điểm
36
OF
mới.
Bảng 3.2. Phiếu đánh giá năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học vào thực tiễn của từng HS lớp thực nghiệm
ƠN
(Bài tập 1: Những người đi tắm thiếu kinh nghiệm; Bài tập 2: Cáp quang; Bài tập 3: Kính mờ; Bài tập 4: Hiện tượng ảo ảnh quang học) Bảng Rubric đánh giá năng lực VDKTKN trong dạy học thực nghiệm qua từng
NH
bài tập
(Do quy định giới hạn số trang của luận văn nên các Bảng Rubric đánh giá năng lực VDKTKN của Bài tập 1, 2, 3, 4 chúng tôi xin trình bày ở các phụ lục 6, 7, 8, 9)
Y
3.8. Kết quả thực nghiệm sư phạm
QU
3.8.1. Phân tích diễn biến thực nghiệm và đánh giá định tính Chúng tôi chỉ phân tích những hoạt động học mà HS biểu hiện hành vi của năng lực VDKTKN đã học.
Phân tích tiết dạy “KHÚC XẠ ÁNH SÁNG, PHẢN XẠ TOÀN PHẦN”
M
Bài tập 1: “Những người đi tắm thiếu kinh nghiệm”, chúng tôi sử dụng bài tập này
KÈ
trong hoạt động luyện tập, củng cố. Sau khi HS đọc tình huống xảy ra hằng ngày là đi tắm biển, ao hồ, sông suối...Câu hỏi đặt ra là “Thông tin trên liên quan đến nội dung kiến thức nào?” “Hãy giải thích vì sao có hiện tượng trên xảy ra”. Hơn 80% HS nhận ra tình huống trên liên quan đến hiện tượng khúc xạ ánh sáng và hơn 70% HS vận dụng
DẠ Y
được hiện tượng khúc xạ ánh sáng giải thích được hiện tượng (HV1) nâng lên của đáy ao hồ...(trong đó có khoảng 30% đạt mức độ 3). Trong câu hỏi “chỗ sâu nhất của bể là chỗ nào?” có hơn 60% HS giải thích được nghịch lí , trong đó chỉ có 20% đạt mức 3, chủ yếu mức 2 (hơn 70%). Với câu hỏi “Hãy đề xuất ý kiến khi tắm sông ao, hồ... ta cần
www.youtube.com/c/daykemquynhon/community 99 phải chú ý đến vấn đề nào được đề cập ở tình huống trên để tránh nguy hiểm?”(HV2)
AL
thì hơn 80% HS đánh giá được những vấn đề cần chú ý khi tắm để tránh nguy hiểm (trong đó gần 50% đạt mức 3). Trong câu hỏi “Để xiên trúng con cá người ấy phải xỉa
CI
cái xiên xuống nước như thế nào?” (HV3) này thì HS đã đề xuất được muốn xiên trúng cá thì phải xiên như thế nào (gần 30% đạt mức 3).
FI
Bài tập 2: “Cáp quang”, chúng tôi sử dụng bài tập này trong hoạt động luyện tập, củng cố. Tình huống trong bài tập này rất gần gủi với HS, hầu hết các em đều biết cáp quang
OF
nên sau khi đọc đề bài, các em HS đều rất háo hức trả lời câu hỏi. Câu hỏi “Cáp quang ứng dụng hiện tượng vật lí nào?”(HV1) thì đa số HS đều trả lời được nhưng khi yêu cầu“Vẽ đường đi tia sáng trong sợ quang” thì khoảng hơn 60% HS hoàn thành mức độ
ƠN
3. Với câu hỏi “Hãy cho biết ứng dụng của sợi quang trong hình ảnh dưới đây?”(HV2) thì hơn 50% HS hoàn thành ở mức độ 3. Câu hỏi “Xác định α nhỏ nhất để tia sáng trong chùm đều truyền được trong ống?”(HV1) liên quan đến điều kiện xảy ra hiện tượng
NH
phản xạ toàn phần và chỉ hơn 30% HS đạt mức độ 3, chủ yếu đạt mức độ 2. Trong câu hỏi “Hãy tìm giải pháp lấy ánh sáng mặt trời như thế nào để tiết kiệm điện năng nếu dùng bóng đèn?”(HV3) thì có hơn 70% HS trả lời được ứng dụng hiện tượng phản xạ toàn phần, trong đó chỉ có 25% đạt mức 3. Với câu hỏi “Nêu những ưu nhược điểm của
Y
cáp quang so với cáp kim loại trong việc truyền thông tin?”(HV2) thì hơn 60% HS trả
QU
lời được, trong đó gần 30% đạt mức 3. Qua 2 bài tập, HS đã tham gia trả lời câu hỏi thì ta thấy các hành vi 1, 2, 3 thể hiện rất rõ (HV1 giải thích vấn đề thực tiễn; HV2 đánh giá vấn đề thực tiễn; HV3 đề xuất toàn phần.
M
biện pháp mới trong thực tiễn) thông qua vận dụng kiến thức khúc xạ ánh sáng, phản xạ
KÈ
Phân tích tiết dạy “BÀI TẬP KHÚC XẠ ÁNH SÁNG, PHẢN XẠ TOÀN PHẦN” Bài tập 3: "Kính mờ”, chúng tôi sử dụng bài tập này trong tiết bài tập nhằm phát
triển năng lực VDKTKN đã học cho HS. HS đọc, quan sát hình ảnh và tìm hiểu tình
DẠ Y
huống này, câu hỏi: “Giải thích vì sao kính mờ có tác dụng có thể lấy được ánh sáng từ bên ngoài qua nó nhưng ở bên ngoài hình ảnh nhìn được bị nhòa, không có quy luật rõ ràng nào?”(HV1) thì nhiều HS trong lớp tò mò, muốn tìm hiểu về kính mờ vì đây là tình huống rất gần gũi trong thực tiễn. Từ vấn đề thực tiễn ở tình huống 1, có sự liền mạch trong tư duy nên nhiều HS nghĩ ngay nó liên quan đến hiện tượng khúc xạ ánh
www.youtube.com/c/daykemquynhon/community 100 sáng. Ở câu hỏi này một số ít HS trả lời được ở mức 3 nhưng sau khi trao đổi với bạn
AL
nhiều HS đã giải thích được bản chất của vấn đề là do ánh sáng bị khúc xạ không theo
quy luật nào khi truyền qua kính mờ nên làm hình ảnh quan sát được bị nhòe. Sau khi
CI
đọc câu 3.2 với câu hỏi là: “Bằng sự hiểu biết của mình, em hãy giải thích cho bạn
hiểu?” (HV1) thì nhiều HS thấy phấn khích, thích thú. Một số ít HS trả lời được câu hỏi
FI
này sau khi đã hiểu rõ được nguyên nhân làm kính mờ, nhòe là do bề mặt kính lồi lõm, thô ráp làm ánh sáng khúc xạ từ ngoài vào không tuân theo quy luật; việc đổ nước lên
OF
kính khắc phục điều đó nên dẫn đến sự cố của bạn Sơn. Với câu hỏi: “Từ thí nghiệm kiểm tra tính năng của kính mờ bạn Sơn (như câu 3.2). Em hãy đề xuất cách lắp cửa (mặt nhám nên để bên trong hay bên ngoài) sao cho phát huy hết hiệu quả của kính
ƠN
mờ?” (HV3) thì đa số HS đều trả lời được, đây là một kĩ thuật lắp kính cơ bản mà người thợ kính cần phải nắm rõ. Với câu hỏi: “Vậy nguyên nhân nào làm kính mờ? Em hãy đề xuất cách để giúp bạn giảm bớt nỗi lo này?” (HV1, HV3) thì đa số HS trả lời được
NH
nguyên nhân làm cho kính mờ theo mạch tư duy như trên. Câu hỏi đề xuất cách để giảm mờ khi mang kính đi mưa thì nhiều HS phấn khích mong muốn giải đáp và áp dụng ngay vào thực tiễn nhưng cũng chỉ có một vài HS trả lời được ở mức 3 mặc dù đây là tình huống gặp thường xuyên trong thực tế. Sau khi trao đổi với bạn trong nhóm và có sự trợ
Y
giúp của GV thì đa số HS nắm được một số biện pháp khắc phục tình trạng mắt kính mờ
QU
khi đi mưa.
Bài tập 4: “Hiện tượng ảo ảnh quang học”, chúng tôi đã sử dụng bài tập này cùng với bài tập 2 trong tiết bài tập nhằm vận dụng để đánh giá năng lực VDKTKN đã học của HS. Đây là tình huống mà HS đã gặp hoặc đã được đọc, xem trên các kênh thông
M
tin. Sau khi HS đọc tình huống xảy ra hiện tượng ảo ảnh sa mạc của đoàn lữ hành: Bỗng
KÈ
họ thấy từ xa một vũng nước lấp loáng, trên đó in bóng những cây cọ xanh mát. Họ vội bước tới, nhưng khi đến nơi, họ ngạc nhiên và thất vọng chỉ nhìn thấy những cây cọ trên mặt cát khô, không một giọt nước. Câu hỏi đặt ra là “Em hãy giải thích cho đoàn lữ hành rõ tại sao lại như vậy?”(HV1). Câu hỏi của tình huống này gây ra nhiều hứng thú
DẠ Y
tìm hiểu hầu hết HS trong lớp. Hơn 75% HS nhận ra tình huống trên liên quan đến hiện tượng khúc xạ ánh sáng, phản xạ toàn và hơn 60% HS vận dụng được hiện tượng khúc xạ ánh sáng, phản xạ ánh sáng giải thích được hiện tượng ảo ảnh sa mạc (HV1) (trong đó có khoảng 20% đạt mức độ 3). Trong câu hỏi: Vào những ngày mùa hè nóng nực và
www.youtube.com/c/daykemquynhon/community 101 ít gió, đi trên xe ôtô, hay xe mô tô nhìn tới phía trước đường nhựa, ở đằng xa ta thấy
AL
mặt đường loang loáng như có nước nhưng khi tới gần thì thấy mặt đường khô ráo. Tại
sao có hiện tượng như vậy? Hãy giải thích điều đó? Đây là câu hỏi gần gủi mà hầu hết
CI
HS nào cũng đã nhìn thấy hiện tượng, tuy nhiên các em chưa có kiến thức để giải thích,
do vậy sau khi học “Khúc xạ, phản xạ toàn phần” thì hầu HS đều hứng thú, muốn được
FI
giải thích; Dựa vào mạch kiến thức mới vừa giải thích câu trước, ở câu hỏi này hơn 80% HS nhận ra được kiến thức liên quan là khúc xạ ánh sáng và phản xạ toàn phần tại các
OF
lớp không khí có chiết suất khác nhau (HV1) (trong đó khoảng 60% đạt mức độ 2). Câu hỏi: Những người lái xe khách đường dài cho biết, hiện tượng ảo tượng (như câu 3.2) thường gặp nhiều ở đoạn đường đi qua khu vực miền Trung. Nhưng ở miền Bắc, hiện
ƠN
tượng này rất khó quan sát. Tại sao lại như vậy?(HV2) Với câu hỏi này HS dựa vào sự giải thích của hai câu đầu có thể suy luận từ điều kiện xảy ra ảo ảnh để trả lời, câu hỏi này đòi hỏi HS huy động thêm kiến thức về địa lí (khí hậu ở miền Bắc)...để giải quyết.
NH
Ở câu này hơn 80 % HS nhận ra kiến thức nhưng chỉ khoảng 50% HS đạt mức độ 3. Câu hỏi tiếp theo trong tình huống này: “Aberdeenshire ở Scotland vô tình phát hiện thấy cảnh con thuyền "bay" lơ lửng trên mặt nước. Hãy giải thích nghịch lí đó như thế nào?” (HV3) Đây là câu hỏi thú vị khiến nhiều HS thích thú muốn tìm hiểu, câu hỏi
Y
này cũng rất nhiều HS (85%) nhận ra kiến thức cần giải quyết là khúc xạ ánh sáng và
QU
phản xạ toàn phần nhưng chỉ hơn 35% đạt mức 3, khoảng 60% đạt mức 2 sau khi trao đổi với bạn và sự giúp đỡ của GV. Như vậy, thông qua phân tích diễn biến các tiết dạy và đánh giá qua các hành vi của năng lực VDKTKN đã học của HS, có thể thấy các hành vi HV1(Giải thích, chứng
M
minh vấn đề thực tiễn), HV2 (Đánh giá, phản biện được một vấn đề thực tiễn), HV3(Đề
KÈ
xuất thực hiện được một số biện pháp mới của vấn đề thực tiễn) đã được thể hiện rõ. 3.8.2. Đánh giá định lượng Trong quá trình thực nghiệm sư phạm ở 2 tiết học, tôi đã chia mỗi lớp thành 3
DẠ Y
nhóm HS (giỏi, khá và trung bình); tôi chọn ra 6 em HS tiểu biểu, ngẫu nhiên trong 3 nhóm, mỗi lớp chọn một HS giỏi, một HS khá và một HS trung bình lớp để tiến hành quan sát, chấm điểm theo tiêu chí đánh giá và nhận xét sự phát triển năng lực VDKTKN đã học của các em thông qua việc giải các bài tập vật lí có nội dung thực tiễn. Chúng tôi chấm điểm 3 hành vi năng lực VDKTKN trong bảng 3.2.
www.youtube.com/c/daykemquynhon/community 102 Điểm trung
Lớp
Xếp loại
Phan Lâm H
11/1
7.6
2
Lê Thị H1
11/5
6.4
3
Đinh Gia H2
11/5
9.0
4
Lê Văn P
11/1
8.9
5
Võ Thị Tuyền P1
11/1
5.7
6
Lê Ngọc Bảo M
11/5
7.7
Khá
Trung bình Giỏi Giỏi
Trung bình
OF
1
AL
bình học kỳ I
CI
Tên HS
FI
STT
Khá
Bảng 3.3. Danh sách HS tiến hành quan sát thực nghiệm tại Trường THPT Tiểu La – Quảng Nam
ƠN
Kết quả thực nghiệm của mỗi em HS ở trên, chúng tôi tổng hợp lại tại các bảng bên dưới đây:
HV1 HV2 HV3
KÈ
Bài tập 3
HV1 HV2 HV3
DẠ Y
Bài tập 4
HV1 HV2 HV3
1.2 2
Câu hỏi 1.3 1.4
Điểm trung bình 1.5 2 1
2
Y
Bài tập 2
HV1 HV2 HV3
1.1 1
2.1 2
QU
Bài tập 1
Hành vi
M
Bài tập
NH
3.8.2.1. Phân tích định lượng kết quả thực nghiệm sư phạm của HS Phan Lâm H
3.1 2
2.2
2.3 2
1 2.4
2 3.2
2.5 2
3.3
1 3.4.1 2
3.4.2
2 4.1 2
4.2 3
4.3
2 4.4
2 2 1
2
3 2
2 2 2 2.5 3 2
Bảng 3.4. Điểm hành vi của năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng của HS Phan Lâm H qua 4 bài tập có nội dung thực tiễn phần “Quang hình học” - Vật lí 11
www.youtube.com/c/daykemquynhon/community 103 Bài tập 1
Bài tập 2
Bài tập 3
HV1
1.5
2
2
HV2
2
2
2
HV3
1
1
2
Tổng điểm
4.5
5
6
Bài tập 4
AL
Điểm HV
2.5 3
CI
2
7.5
FI
Bảng 3.5. Tổng điểm hành vi năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng của HS Phan Lâm H
OF
qua 4 bài tập có nội dung thực tiễn phần “Quang hình học” - Vật lí 11
3.5 3
ƠN
2.5 2 1.5
NH
1 0.5 0 Bài tập 1
Bài tập 2
HV2
Y
HV1
Bài tập 3
Bài tập 4
HV3
QU
Hình 3.6. Biểu đồ biểu diễn năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng của HS Phan Lâm H qua 4 bài tập có nội dung thực tiễn phần “Quang hình học” - Vật lí 11
M
3.8.2.2. Phân tích định lượng kết quả thực nghiệm sư phạm của HS Lê Thị H1
KÈ
Bài tập
DẠ Y
Bài tập 1
Bài tập 2
Hành vi HV1 HV2 HV3 HV1 HV2 HV3
Điểm trung bình 1 1 1
Câu hỏi 1.1
1.2
1
1
1.3
1.4
1 2.1 1
2.2
2.3 2
1 2.4
1
2.5 1
1
1.5 1 1
www.youtube.com/c/daykemquynhon/community 104
HV1 HV2 HV3
3.4.1 2
3.4.2
2 4.1 2
2 4.3
4.2 2
2 4.4
2 2
1.5 2 2
AL
3.3
CI
Bài tập 4
HV1 HV2 HV3
3.2
2 2 2
FI
Bài tập 3
3.1 1
OF
Bảng 3.7. Điểm hành vi của năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng của HS Lê Thị H1 qua 4 bài tập có nội dung thực tiễn phần “Quang hình học” - Vật lí 11
Bài tập 1
Bài tập 2
Bài tập 3
Bài tập 4
HV1
1
1.5
1.5
2
HV2
1
1
2
2
HV3
1
1
2
2
Tổng điểm
3
5.5
6
NH
ƠN
Điểm HV
3.5
Bảng 3.8. Tổng điểm hành vi năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng của HS Lê Thị H1 qua 4 bài tập có nội dung thực tiễn phần “Quang hình học” - Vật lí 11
1.5
M
1
QU
2
Y
2.5
KÈ
0.5
0
Bài tập 1
Bài tập 2 HV1
Bài tập 3 HV2
Bài tập 4
HV3
DẠ Y
Hình 3.9. Biểu đồ biểu diễn năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng của HS Lê Thị H1 qua 4 bài tập có nội dung thực tiễn phần “Quang hình học” - Vật lí 11
3.8.2.3. Phân tích định lượng kết quả thực nghiệm sư phạm của HS Đinh Gia H2
www.youtube.com/c/daykemquynhon/community 105
Bài tập 3
Bài tập 4
HV1 HV2 HV3 HV1 HV2 HV3
2
1.4
2 2.1 2
2.2
3.1 2
3.2 3
4.1 3
2 2.4
2.3 3
2 3.3
3 4.3
4.2 3
AL
2
1.3
CI
1.2
FI
HV1 HV2 HV3
1.1
2.5
OF
Bài tập 2
HV1 HV2 HV3
Điểm trung bình 2 2 2
Câu hỏi
ƠN
Bài tập 1
Hành vi
NH
Bài tập
2 3.4.1 3
2.5 2.5 2
3
3.4.2 2.5 3 3
3 4.4
3 3 3
3 3
Bảng 3.10. Điểm hành vi của năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng của HS Đinh Gia H2 qua
HV1 HV2
M
HV3 Tổng điểm
Bài tập 1
Bài tập 2
Bài tập 3
Bài tập 4
2
2.5
2.5
3
2
2.5
3
3
2
2
3
3
6
7
8.5
9
QU
Điểm HV
Y
4 bài tập có nội dung thực tiễn phần “Quang hình học” - Vật lí 11
KÈ
Bảng 3.11. Tổng điểm hành vi năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng của HS Đinh Gia H2
DẠ Y
qua 4 bài tập có nội dung thực tiễn phần “Quang hình học” - Vật lí 11
www.youtube.com/c/daykemquynhon/community 106
AL
3.5 3 2.5
CI
2 1.5
FI
1 0.5 0 Bài tập 2
Bài tập 3
HV1
HV2
HV3
Bài tập 4
OF
Bài tập 1
Hình 3.12. Biểu đồ biểu diễn năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng của HS Đinh Gia H2
ƠN
qua 4 bài tập có nội dung thực tiễn phần “Quang hình học” - Vật lí 11
3.8.2.4. Phân tích định lượng kết quả thực nghiệm sư phạm của HS Lê Văn P
HV1 HV2 HV3
M
Bài tập 2
KÈ
Bài tập 3
DẠ Y
Bài tập 4
1.1 2
HV1 HV2 HV3 HV1 HV2 HV3
NH
HV1 HV2 HV3
Điểm trung bình 2 2 2
Câu hỏi
Y
Bài tập 1
Hành vi
2.1 2
QU
Bài tập
3.1 2
1.2
1.3
1.4
2
2.2
2 2.3 3
2 2.4
3 3.2
2.5 2
3.3
2 3.4.1 3
3.4.2
3 4.1 3
4.2 3
2 4.3
2.5 2.5 2
2
2.5 3 2
4.4
3 3
3 3 3
Bảng 3.13. Điểm hành vi của năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng của HS Lê Văn P qua 4 bài tập có nội dung thực tiễn phần “Quang hình học” - Vật lí 11
www.youtube.com/c/daykemquynhon/community 107 Bài tập 1
Bài tập 2
Bài tập 3
HV1
2
2.5
2.5
HV2
2
2.5
3
HV3
2
2
2
Tổng điểm
6
7
7.5
Bài tập 4
AL
Điểm HV
3 3
CI
3
9
FI
Bảng 3.14. Tổng điểm hành vi năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng của HS Lê Văn P qua 4 bài tập có nội dung thực tiễn phần “Quang hình học” - Vật lí 11
OF
3.5 3 2.5
ƠN
2 1.5 1 0.5
NH
0 Bài tập 1
Bài tập 2
HV1
HV2
Bài tập 3
Bài tập 4
HV3
Hình 3.15. Biểu đồ biểu diễn năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng của HS Lê Văn P qua 4
Y
bài tập có nội dung thực tiễn phần “Quang hình học” - Vật lí 11
P1
Hành vi
KÈ
M
Bài tập
QU
3.8.2.5. Phân tích định lượng kết quả thực nghiệm sư phạm của HS Võ Thị Tuyền
Bài tập 1
DẠ Y
Bài tập 2
HV1 HV2 HV3 HV1 HV2 HV3
Bài tập 3 HV1
Điểm trung bình 1 1 1
Câu hỏi
1.1
1.2
1
1
1.3
1.4
1 2.1 1
2.2
2.3 1
1 2.4
1 3.1 1
3.2
2.5 2
3.3
1 3.4.1 2
1 1.5 1
3.4.2 1.5
www.youtube.com/c/daykemquynhon/community 108
HV1 HV2 HV3
4.1 2
1 4.3
4.2 2
1 4.4
2 1 2 2 2
2
CI
Bài tập 4
2
AL
HV2 HV3
2
FI
Bảng 3.16. Điểm hành vi của năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng của HS Võ Thị Tuyền P1
Bài tập 1
Bài tập 2
Bài tập 3
Bài tập 4
HV1
1
1
1.5
2
HV2
1
1.5
2
2
HV3
1
1
1
2
Tổng điểm
3
3.5
4.5
6
ƠN
Điểm HV
OF
qua 4 bài tập có nội dung thực tiễn phần “Quang hình học” - Vật lí 11
NH
Bảng 3.17. Tổng điểm hành vi năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng của HS Võ Thị Tuyền P1 qua 4 bài tập có nội dung thực tiễn phần “Quang hình học” - Vật lí 11
Y
2.5
1.5 1
QU
2
M
0.5
KÈ
0
Bài tập 1
Bài tập 2 HV1
Bài tập 3 HV2
Bài tập 4
HV3
DẠ Y
Hình 3.18. Biểu đồ biểu diễn năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng của HS Võ Thị Tuyền P1 qua 4 bài tập có nội dung thực tiễn phần “Quang hình học” - Vật lí 11
3.8.2.6. Phân tích định lượng kết quả thực nghiệm sư phạm của HS Lê Ngọc Bảo M
www.youtube.com/c/daykemquynhon/community 109
Bài tập 3
Bài tập 4
HV1 HV2 HV3 HV1 HV2 HV3
2
1.4
2 2.1 2
2.2
1 2.4
2.3 2
2 3.1 2
2.5
2 2 2
2
3.2
3.3
2 4.1 2
AL
1
1.3
CI
1.2
FI
HV1 HV2 HV3
1.1
2 4.3
OF
Bài tập 2
HV1 HV2 HV3
Điểm trung bình 1.5 2 1
Câu hỏi
ƠN
Bài tập 1
Hành vi
4.2 3
2 3.4.1 3
3.4.2 2.5 2 2
2 4.4
2.5 3 2
3
NH
Bài tập
2
Bảng 3.19. Điểm hành vi của năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng của HS Lê Ngọc Bảo M
Y
qua 4 bài tập có nội dung thực tiễn phần “Quang hình học” - Vật lí 11
HV1 HV2 HV3
M
Tổng điểm
Bài tập 1
Bài tập 2
Bài tập 3
Bài tập 4
1.5
2
2.5
2.5
2
2
2
3
1
2
2
2
4.5
6
6.5
7.5
QU
Điểm HV
KÈ
Bảng 3.20. Tổng điểm hành vi năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng của HS Lê Ngọc Bảo M
DẠ Y
qua 4 bài tập có nội dung thực tiễn phần “Quang hình học” - Vật lí 11
www.youtube.com/c/daykemquynhon/community 110
AL
3.5 3 2.5
CI
2 1.5
FI
1
0 Bài tập 1
Bài tập 2 HV1
OF
0.5
Bài tập 3 HV2
HV3
Bài tập 4
ƠN
Hình 3.21. Biểu đồ biểu diễn năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng của HS Lê Ngọc Bảo M qua 4 bài tập có nội dung thực tiễn phần “Quang hình học” - Vật lí 11
Qua theo dõi bảng điểm và biểu đồ điểm các hành vi năng lực VDKTKN ở các HS
NH
Phan Lâm H, Lê Thị H1, Đinh Gia H2, Lê Văn P, Võ Thị Tuyền P1, Lê Ngọc Bảo M có thể thấy điểm của từng hành vi năng lực VDKTKN của mỗi HS qua mỗi tiết dạy đều có sự tăng lên, các biểu đồ biểu diễn đều là các cột lên hoặc bằng, không có cột nào đi xuống. Điểm tổng hành vi năng lực VDKTKN của mỗi HS qua mỗi bài tập, mỗi tiết dạy cũng đều
Y
có sự tăng lên rõ ràng. HS Đinh Gia H2 có tổng các điểm hành vi cao nhất và HS Võ Thị
QU
Tuyền P1 có tổng các điểm hành vi là thấp nhất trong sáu HS, nhưng các điểm tổng đều có sự tăng lên rõ ràng qua mỗi tiết học. Từ những kết quả định lượng thu được từ sáu HS tiêu biểu ở trên, có thể thấy được điểm của từng hành vi năng lực VDKTKN trong từng giờ học đã có sự tăng lên rõ rệt. Qua
M
đó cho thấy việc sử dụng các BTCNDTT trong dạy học phần “Quang hình học” - Vật lí 11
KÈ
đã có những hiệu quả nhất định trong việc phát triển vi năng lực VDKTKN đã học của HS. 3.9. Kết luận chương 3 Chúng tôi nhận thấy rằng việc phát triển hành vi năng lực VDKTKN đã học cho
DẠ Y
HS là một việc rất quan trọng và cấp thiết. Năng lực VDKTKN cần được GV tích cực bồi dưỡng thông qua các hoạt động dạy học trên lớp, các nhiệm vụ học tập và các tình huống học tập phát sinh hàng ngày. Việc sử dụng các BTCNDTT vào dạy học chính là một trong những phương pháp dạy học hiệu quả giúp phát triển năng lực VDKTKN đã
www.youtube.com/c/daykemquynhon/community 111 học cho HS. Thông qua quá trình thực nghiệm sư phạm, tôi xin được có một vài nhận
AL
xét như sau:
- Các BTCNDTT thường có nội dung sinh động, phong phú, gần gũi với đời sống
CI
sinh hoạt hằng ngày và lao động sản xuất, khiến GV nâng cao tư duy sáng tạo, đổi mới phương pháp dạy học truyền thống, cải thiện giáo án được hiệu quả hơn.
FI
- Sử dụng các BTCNDTT vào dạy học bộ môn vật lí giúp HS nâng cao tinh thần học tập, gây hứng thú, hào hứng cho HS. Các kiến thức vật lí trong sách vở sẽ không
OF
còn trở nên nặng nề, khô khan, mà trở nên gần gũi như các hiện tượng thiên nhiên, hiện tượng thực tiễn hàng ngày.
- Mỗi HS đều có khả năng phát triển năng lực VDKTKN nếu GV thật sự quan tâm,
ƠN
theo dõi sát sao và sử dụng PPDH đúng cách để phát triển từng hành vi năng lực VDKTKN của HS. GV nên tích cực hỗ trợ, trợ giúp những lúc HS gặp vướng mắc, lúng túng, kịp thời đưa ra đường hướng, lời gợi mở phù hợp để HS phát huy tốt đa khả năng
NH
tư duy và bộc lộ các hành vi của năng lực VDKTKN của bản thân. Các phân tích thực nghiệm trên đã chứng minh tính khả thi trong việc sử dụng các BTCNDTT trong dạy học phần “Quang hình học” - Vật lí 11 giúp phát triển năng lực
DẠ Y
KÈ
M
QU
Y
VDKTKN đã học của HS.
www.youtube.com/c/daykemquynhon/community 112 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
AL
1. Kết luận
Đối chiếu với mục tiêu, nhiệm vụ và giải thuyết khoa học ban đầu, đề tài đã đạt
CI
được những kết quả như sau:
- Góp phần làm phong phú và sáng rõ những cơ sở lí thuyết và thực tiễn của việc
FI
sử dụng các BTVL có nội dung thực tiễn trong dạy học nhằm phát triển năng lực năng lực VDKTKN đã học của HS THPT.
OF
- Biên soạn thành công 13 BTCNDTT phần “Quang hình học” - Vật lí 11 và sử dụng các bài tập vào xây dựng 2 tiến trình dạy học phần “Quang hình học” - Vật lí 11 (4 tiết) nhằm phát triển năng lực VDKTKN đã học cho HS.
ƠN
- Xây dựng thành công 4 bảng tiêu chí đánh giá hành vi năng lực VDKTKN đã học của HS tương ứng với 2 bài học phần “Quang hình học” - Vật lí 11. - Sau quá trình thực nghiệm đã kiểm chứng được tầm quan trọng và sự hiệu quả
NH
của việc sử dụng các BTCNDTT vào dạy học phần “Quang hình học” - Vật lí 11, nhằm góp phần phát triển năng lực VDKTKN đã học của HS. - Việc sử dụng các BTCNDTT giúp HS phát huy tinh thần hăng hái, ham học hỏi, khám phá, nâng cao hứng thú học tập và khả năng áp dụng kiến thức vật lí vào giải
Y
thích các hiện tượng thực tiễn đời sống của HS.
QU
- Việc nghiên cứu sự phát triển năng lực VDKTKN đã học của HS là quá trình theo dõi và bồi dưỡng lâu dài, không thể chỉ diễn ra thông qua một vài tiết học và những biểu hiện hành vi thông thường.
M
- Kết quả thực nghiệm sư phạm đã cho thấy hiệu quả của việc phát triển năng lực VDKTKN đã học cho học sinh THPT thông qua việc sử dụng BTCNDTT. Các hành vi
KÈ
của năng lực VDKTKN hầu như đều cho thấy sự tiến bộ từ HS. Với kết quả như trên, đề tài đã khẳng định được giả thuyết ban đầu: Nếu xây dựng
được BTVL có nội dung thực tiễn trong phần “Quang hình học”- Vật lí 11 và sử dụng
DẠ Y
hợp lí thì sẽ góp phần phát triển năng lực VDKTKN đã học của HS. 2. Khuyến nghị - Nhà trường nên đầu tư nhiều hơn vào cơ sở vật chất như phòng học, trang thiết
bị, sách vở, tài liệu tham khảo, dụng cụ thí nghiệm, …
www.youtube.com/c/daykemquynhon/community 113 - GV nên thường xuyên dạy học kết hợp giữa các BTVL thông thường và những
AL
BTVL có nội dung thực tiễn để HS thường xuyên được làm quen, tiếp xúc với các bài
tập thực tiễn, ưu tiên những BTCNDTT gắn liền với những hiện tượng vật lí hay xảy ra
CI
tại địa phương, những dây chuyền sản xuất, làng nghề thủ công ở địa phương, …
- Cần phải xây dựng hệ thống BTCNDTT, GV phải đầu tư nhiều thời gian, chuyên
FI
môn, nghiệp vụ để xây dựng và tổng hợp được những BTCNDTT phù hợp, hay và chính
DẠ Y
KÈ
M
QU
Y
NH
ƠN
OF
xác nhất. Đây là nhiệm vụ rất cần thiết cho việc sử dụng BTCNDTT vào dạy học.
www.youtube.com/c/daykemquynhon/community 114
AL
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ Giáo dục và đào tạo (2012), Chiến lược phát triển giáo dục Việt Nam 2011- 2020.,
CI
Hà Nội.
2. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2018), Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể trong chương trình giáo dục phổ thông mới, Hà Nội.
FI
3. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2018), Chương trình giáo dục phổ thông môn Vật lí
OF
4. Lương Duyên Bình (Tổng chủ biên), Vũ Quang (Chủ biên), Nguyễn Xuân Chi, Đàm Trung Đồn, Bùi Quang Hân, Đoàn Duy Hinh, Sách Giáo Khoa Vật lí 11– cơ bản, NXB Giáo dục.
5. Phạm Kim Chung (Chủ biên), Lê Thái Hưng, Lê Thị Thu Hiền (2017), Giáo trình
ƠN
Phương pháp dạy học Vật lí ở trường trung học phổ thông, NXB Đại học Quốc Gia Hà Nội.
NH
6. Trương Quang Giáo (2002), Vật lý giải trí, Nhà xất bản Văn hóa – Thông Tin. 7. Lê Thị Mỹ Hà (2014), Tài liệu tập huấn Pisa 2015 và các dạng câu hỏi do OECD phát hành lĩnh vực Toán học, Hà Nội.
8. Nguyễn Thanh Hải (2006), Nghiên cứu sử dụng BTĐT và câu hỏi thực tế trong dạy
QU
– Đại học Huế.
Y
học vật lí ở trường phổ thông, Luận văn thạc sĩ Giáo dục học, Trường Đại học Sư phạm
9. Nguyễn Thanh Hải (2012), Sử dụng bài tập định tính và câu hỏi thực tế trong dạy học Vật lí, Nhà xuất bản Đại học Sư phạm, Tp.HCM. 10. Lê Thị Minh Hạnh (2018), Xây dựng và sử dụng bài tập thực tế chương “cảm ứng
M
điện từ”- Vật lí 11 nhằm phát triển năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn của HS,
KÈ
luận văn thạc sĩ Giáo dục học, Trường Đại học Sư phạm – Đại học Đà Nẵng. 11. Phạm Thị Hoài, Lựa chọn, xây dựng và sử dụng BTCNDTT nhằm phát triển năng lực vận dụng kiến thức hóa học cho HS, Luận văn thạc sĩ giáo dục học, Trường Đại học
DẠ Y
Sư phạm Hà Nội.
12. Lê Thanh Huy, Lê Thị Thao (2018). Bồi dưỡng năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn cho HS thông qua dạy học Chương “mắt. các dụng cụ quang” (vật lí 11). Tạp chí khoa học giáo dục, số đặc biệt tháng 6/2018, tr 176-181.
www.youtube.com/c/daykemquynhon/community 115 13. Ngô Văn Khoát (1979), Hỏi đáp về những hiện tượng vật lí, Nhà xuất bản Khoa học
AL
và kỹ thuật, Hà Nội.
14. Phạm Thị Mai, Bùi Thị Hiên, Lê Bá Tứ (2004). Tài liệu bồi dưỡng nâng cao năng
CI
lực cho GV THPT về đổi mới phương pháp dạy học môn vật lí, ĐHSP, ĐH Thái Nguyên. 15. Quốc hội nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2006), Luật giáo dục Việt Nam,
FI
NXB Chính Trị Quốc Gia, Hà Nội.
16. Phạm Thị Kim Quyên (2017), Xây dựng và sử dụng bài tập trong dạy học chương
OF
“Dòng điện xoay chiều”, vật lí 12 theo định hướng phát triển năng lực giải quyết vấn đề thực tiễn, Luận văn Thạc sĩ Khoa học, trường ĐHSP Hà Nội.
17. Nguyễn Văn Thạnh (2007), Xây dựng và sử dụng bài tập định tính trực quan trong
ƠN
dạy học Vật lí 10 THPT, Luận văn thạc sĩ Giáo dục học, Trường Đại học Sư phạm – Đại học Huế.
18. Nguyễn Đức Thâm, Nguyễn Ngọc Hưng (2001), Tổ chức hoạt động nhận thức cho
NH
HS trong dạy học vật lí ở trường phổ thông, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội. 19. Nguyễn Đức Thâm (chủ biên), Nguyễn Ngọc Hưng, Phạm Xuân Quế (2002), Phương pháp dạy học vật lí ở trường phổ thông, NXB Đại học Sư phạm, Hà Nội.
Y
20. Phạm Hữu Tòng (2004), Dạy học vật lí ở trường phổ thông theo định hướng phát
QU
triển hoạt động tích cực, tự chủ, sáng tạo và tư duy khoa học, NXB Đại học Sư phạm, Hà Nội.
21. Đỗ Hương Trà (chủ biện), Nguyễn Văn Biên, Tưởng Duy Hải, Phạm Xuân Quế, Dương Xuân Quý (2019), Dạy học phát triển năng lực vật lí trung học phổ thông, NXB
M
Đại học Sư Phạm, Hà Nội.
KÈ
22. Thái Duy Tuyên (1999), Những vấn đề cơ bản của giáo dục hiện đại, NXB giáo dục, Hà Nội.
23. Thái Duy Tuyên (2007), Các phương pháp dạy học truyền thống và đổi mới, NXB
DẠ Y
Giáo dục, Hà Nội.
24. Vũ Thành Trung (2019), Xây dựng và sử dụng BTCNDTT trong dạy học chương “Dòng điện trong các môi trường” - Vật lí 11 nhằm bồi dưỡng năng lực giải quyết vấn đề của HS, luận luận văn thạc sĩ Giáo dục học, Trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên.
www.youtube.com/c/daykemquynhon/community 116
hoạt động nhận thức của HS, Trường Đại học Sư phạm – Đại học Huế.
AL
25. Nguyễn Thị Hồng Việt (2000), Bài giảng Dạy học vật lí theo hướng tích cực hóa
26. ECD (2002), Definition and Selection of Competencies: Theoretical and Conceptual
CI
Foundation.
27. Gardner, Howard (1999), Intelligence Reflamed: Multiple Intelligences for the 21st
FI
Century, Basic Books.
DẠ Y
KÈ
M
QU
Y
NH
ƠN
Basejl: Beltz Verlag, pp. 17-31. Bản dịch tiếng Anh.
OF
28. Weiner, F.E.(2001), Vergleichende Leistungsmessung in Schulen. Weinheim und
www.youtube.com/c/daykemquynhon/community PL1
AL
PHỤ LỤC PHỤ LỤC 1: BẢNG THAM KHẢO Ý KIẾN CỦA GIÁO VIÊN VỀ DẠY HỌC VẬT LÍ VÀ PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC VẬN DỤNG KIẾN THỨC, KĨ NĂNG
CI
ĐÃ HỌC VÀO THỰC TIỄN CỦA HS VÀ KẾT QUẢ
(Kết quả điều tra với 20 GV ở một số trường THPT trên địa bàn tỉnh Quảng Nam).
FI
Họ và tên: ...................................................................................................................... Tuổi: ……..Điện thoại:................Trình độ chuyên môn:..................................................
OF
Thời gian tham gia dạy học ở trường phổ thông: ............................................................. Xin quý thầy (cô) vui lòng cho biết ý kiến về việc sử dụng PPDH tích cực nhằm phát triển năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng Vật lí vào thực tiễn cho HS ở trường THPT
ƠN
mà các thầy (cô) đang tham gia giảng dạy hiện nay (đánh dấu X vào nội dung quý thầy cô lựa chọn).
Câu 1. Thầy (cô) đánh giá tầm quan trọng của việc sử dụng bài tập có nội dung thực
NH
tiễn để phát triển năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng vào thực tiễn của HS như thế nào?
Mức độ
Y
1. Rất quan trọng
QU
2. Quan trọng 3. Bình thường
Đánh dấu
4. Không quan trọng
M
Câu 2. Theo thầy (cô), các biện pháp nào dưới đây có thể rèn luyện năng lực vận
KÈ
dụng kiến thức, kĩ năng đã học cho HS? Mức độ
1.Thiết kế bài học logic hợp lí
DẠ Y
2. Sử dụng phương pháp dạy học phù hợp. 3.Sử dụng bài tập có tình huống thực tiễn của cuộc sống, yêu cầu HS sử dụng kiến thức đã học để giải quyết 4. Yêu cầu HS nhận xét lời giải của người khác, lập luận bác bỏ
Đánh dấu
www.youtube.com/c/daykemquynhon/community PL2
AL
quan niệm trái ngược và bảo vệ quan điểm của mình
của HS. 7. Tăng cường các bài tập thực hành, thí nghiệm
FI
6. Kiểm tra đánh giá và động viên kịp thời các biểu hiện sáng tạo
CI
5. Thay đổi mức độ yêu cầu của bài tập
Câu 3. Thầy (cô) cho biết đã sử dụng biện pháp nào để có thể rèn luyện năng lực
OF
vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học vào thực tiễn cho HS? Mức độ
ƠN
1. Thiết kế bài học logic hợp lí
Đánh dấu
2. Sử dụng phương pháp dạy học phù hợp.
NH
3.Sử dụng bài tập có tình huống thực tiễn của cuộc sống, yêu cầu HS sử dụng kiến thức đã học để giải quyết
4. Yêu cầu HS nhận xét lời giải của người khác, lập luận bác bỏ quan niệm trái ngược và bảo vệ quan điểm của mình
Y
5. Thay đổi mức độ yêu cầu của bài tập
QU
6. Kiểm tra đánh giá và động viên kịp thời các biểu hiện sáng tạo của HS.
7.Tăng cường các bài tập thực hành, thí nghiệm
M
Câu 4. Thầy (cô) giáo cho biết mức độ sử dụng các câu hỏi liên hệ thực
KÈ
tiễn trong quá trình giảng bài mới hoặc trong các giờ dạy trên lớp?
1. Rất thường xuyên
DẠ Y
2. Thường xuyên 3. Thỉnh thoảng 4. Không bao giờ
Mức độ
Đánh dấu
www.youtube.com/c/daykemquynhon/community PL3 Câu 5. Thầy (cô) cho biết kết quả đánh giá HS được rèn luyện về năng lực vận
AL
dụng kiến thức, kĩ năng đã học vào thực tiễn cho HS dựa vào tiêu chí nào? Mức độ
Đánh dấu
CI
1. HS nắm bài ngay tại lớp
FI
2. HS tự thực hiện được các thí nghiệm
3. HS tự phát hiện vấn đề thực tiễn liên quan đến kiến thức vật lí đã
OF
học và giải thích được các vấn đề đó
4. HS sử dụng được các phương tiện, thiết bị kĩ thuật và hiểu được cấu tạo nguyên tắc hoạt động của các thiết bị kĩ thuật
ƠN
5.HS tự nghiên cứu và báo cáo được các chủ đề liên quan đến chương trình vật lí phổ thông.
DẠ Y
KÈ
M
QU
Y
NH
Chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo!
www.youtube.com/c/daykemquynhon/community PL4 PHỤ LỤC 2. BẢNG THAM KHẢO Ý KIẾN CỦA HS VỀ VIỆC HỌC TẬP VẬT
AL
LÍ, NĂNG LỰC VẬN DỤNG KIẾN THỨC, KĨ NĂNG VẬT LÍ VÀO THỰC TIỄN VÀ KẾT QUẢ
CI
(Kết quả thăm dò với 200 HS lớp 11 trường THPT Tiểu La – Quảng Nam).
Họ và tên (có thể ghi hoặc không): ………………………………Lớp……………
FI
Xin em vui lòng cho biết thông tin về việc sử dụng bài tập vật lí (BTVL), phát triển dung mà em lựa chọn). Câu 1. Các em có thích giờ học vật lí không? Mức độ
Đánh dấu
ƠN
1. Rất thích
OF
năng lực vận dụng kiến thức (VDKT) của bản thân em ở trường (đánh dấu X vào nội
2. Thích
NH
3. Bình thường 4. Không thích
Câu 2. Các em có thái độ như thế nào khi làm bài tập liên quan đến các tình huống
Y
thực tiễn trong cuộc sống trong sách giáo khoa hoặc do thầy (cô) giao cho? Đánh dấu
QU
Mức độ
1. Rất hứng thú, phải tìm hiểu bằng mọi các 2. Hứng thú, muốn tìm hiểu
M
3. Thấy lạ nhưng không cần tìm hiểu 4. Không quan tâm đến vấn đề lạ
KÈ
Câu 3. Em thấy có cần thiết phải hình thành và rèn luyện năng lực vận dụng kiến
DẠ Y
thức vào thực tiễn không?
1. Rất cần thiết 2. Cần thiết 3. Bình thường
Mức độ
Đánh dấu
www.youtube.com/c/daykemquynhon/community PL5
AL
4. Không cần thiết Câu 4. Em có thường xuyên vận dụng kiến thức đã học để giải thích các hiện
CI
tượng, sự vật, sự việc trong cuộc sốngkhông? Mức độ
Đánh dấu
FI
1. Rất thường xuyên 2.Thường xuyên
OF
3. Thỉnh thoảng
DẠ Y
KÈ
M
QU
Y
NH
ƠN
4. Không bao giờ
www.youtube.com/c/daykemquynhon/community PL6 PHỤ LỤC 3. PHIẾU HỌC TẬP 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7 VÀ PHIẾU TRỢ GIÚP CỦA
AL
TIẾN TRÌNH DẠY HỌC “KHÚC XẠ ÁNH SÁNG, PHẢN XẠ TOÀN PHẦN” PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1
CI
Khúc xạ ánh sáng là hiện tượng lệch phương của tia sáng khi truyền xiên góc qua mặt phân cách giữa hai môi trường trong suốt khác nhau
FI
Câu 1: Đề xuất phương án TN khảo sát hiện tượng khúc xạ ánh sáng: Câu 2: Đề xuất các dụng cụ TN cần có, đề xuất phương án TN
Lần đo
i
r
sin i
sin r
Sin i/ sin r
ƠN
1
OF
Câu 3: Thay đổi góc tới, đọc giá trị góc khúc xạ và ghi vào bảng số liệu
2 3
NH
4 5 6
Nhận xét: - Tỉ số:
sin i s inr
QU
thuộc của sin r vào sin i
Y
- Vẽ đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc của góc r vào góc i và đồ thị biểu diễn sự phụ
DẠ Y
KÈ
M
- Vị trí của tia khúc xạ so với tia tới
www.youtube.com/c/daykemquynhon/community PL7
AL
PHIẾU TRỢ GIÚP PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1 Các dụng cụ TN cần có - Nguồn phát ánh sáng => Đèn Laze
CI
- Môi trường trong suốt thứ hai (ngoài môi trường không khí) =>Dùng khối bán trụ trong suốt
FI
- Khảo sát sự thay đổi góc khúc xạ theo góc tới => Dùng thước đo độ
OF
- Giá đỡ, nguồn điện
Phương án TN: Chiếu ánh sáng từ môi trường không khí vào khối bán trụ. Thay đổi góc tới i, đọc giá trị góc r tương ứng
QU
Y
NH
ƠN
Bố trí TN
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2
sin i trong hiện tượng khúc xạ gọi là chiết suất tỉ đối n21 của môi s inr
M
Tỉ số không đổi
KÈ
trường 2 đối với môi trường 1 :
n21
DẠ Y
n21 1 n21 1
sin i n21 s inr
So sánh
Nhận xét về độ lệch so với pháp tuyến của tia
góc i và r
khúc xạ và tia tới
www.youtube.com/c/daykemquynhon/community PL8
AL
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 3 Chiết suất tỉ đối của một môi trường đối với chân không gọi là chiết suất tuyệt đối
Câu 1: Xác định chiết suất của môi trường chân không, không khí
CI
(gọi tắt là chiết suất) của môi trường đó
Câu 2: Gọi n1 là chiết suất của môi trường 1, n2 là chiết suất của môi trường 2.
FI
Thiết lập mối liên hệ giữa chiết suất tỉ đối n21 và chiết suất tuyệt đối n1 , n2
OF
Câu 3: Viết lại công thức định luật khúc xạ dưới dạng đối xứng Câu 4: Hoàn thành yêu cầu C1, C2, C3
ƠN
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 4
Tiến hành lại TN với vòng tròn chia độ, sao ánh sáng đi theo chiều ngược lại. Quan sát TN và:
NH
Câu 1: Nhận xét kết quả thí nghiệm
Câu 2: Tính thuận nghịch của sự truyền sáng là gì? 1 n21
Y
Câu 3:Xây dựng biểu thức n12
QU
Câu 4: Tính thuận nghịch của sự truyền sáng có biểu hiện ở sự truyền thẳng ánh
DẠ Y
KÈ
M
sáng và phản xạ ánh sáng không?
www.youtube.com/c/daykemquynhon/community PL9
AL
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 5 Câu 1:Chiếu chùm tia sáng hẹp từ khối bán trụ trong suốt vào
CI
không khí. Nhận xét về hiện tượng quan sát được
FI
Câu 2:Tăng dần góc tới, quan sát chùm tia khúc xạ, tia phản xạ,
Chùm tia khúc xạ
(tăng dần)
(Góc lệch, độ sáng)
Chùm tia phản xạ (Độ sáng)
ƠN
Góc tới
OF
nhận xét về hiện tượng quan sát được và hoàn thành bảng sau:
...
NH
Câu 3: Khi góc i tăng thì góc r cũng tăng, khi r đạt giá trị cực đại 900 thi i đạt giá trị igh gọi là góc giới hạn phản xạ toàn phần (còn gọi là góc tới hạn). Từ biểu thức định
luật khúc xạ ánh sáng, hãy xác định giá trị của góc giới hạn phản xạ toàn phần igh ?
QU
Y
Câu 4: Khi tăng tiếp tới i > igh thì có tia khúc xạ không? Vì sao?
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 6
Hãy đọc tình huống sau đây và trả lời câu hỏi:
M
Bài tập 1: NHỮNG NGƯỜI ĐI TẮM THIẾU KINH NGHIỆM Những người đi tắm thiếu kinh nghiệm
KÈ
thường gặp nguy hiểm, các vật thể chìm trong nước lên cao hơn vị trí thực của chúng. Đáy của các ao hồ, sông, của mọi
DẠ Y
khu vực có nước đối với mắt người ở trên cạn thì hình như được nâng lên lên đến một phần ba chiều sâu; người ta thường lâm vào tình trạng nguy hiểm khi gặp phải sự nông cạn lừa dối này. Các em nhỏ và
www.youtube.com/c/daykemquynhon/community PL10 những người không biết bơi cần đặt biệt phải hiểu biết điều này, vì đối với học nhầm
AL
lẫn trong việc xác định độ sâu có thể dẫn đến tại nạn chết đuối.
Câu 1.1. Thông tin trên liên quan đến nội dung kiến thức nào? Hãy giải thích vì sao
CI
có hiện tượng trên xảy ra. Câu 1.2. Chỗ sâu nhất của bể là chỗ nào?
FI
Nếu đứng đến thắt lưng trong nước của hình dung như hình vẽ bên. Ngoài ra vị trí sâu nhất hình như là chỗ đứng người quan sát đứng. Hãy giải thích nghịch lí đó như thế
ƠN
nào?
OF
bể chứa có đáy nằm ngang thì mặt đáy được
Câu 1.3. Hãy đề xuất ý kiến khi ta đi tắm sông, ao hồ thì cần phải chú ý đến vấn đề nào được đề cập ở tình huống trên để tránh nguy hiểm?
NH
Câu 1.4. Dưới hồ có con cá nhỏ, người đánh cá dùng cái xiên để xỉa cá. Để xiên trúng con cá người ấy phải xỉa cái xiên xuống nước như thế nào?
Y
PHIẾU TRỢ GIÚP PHIẾU HỌC TẬP SỐ 6
QU
Bài tập 1: NHỮNG NGƯỜI ĐI TẮM THIẾU KINH NGHIỆM - Khi ánh sáng truyền từ các vật dưới nước đến mặt phân cách với không khí sẽ bị đổi
M
phương truyền rồi đến mắt người quan sát.
KÈ
- Nếu ta xem O là một điểm của đáy ao thì khi mắt đặt ở không khí quan sát đáy ao. Vẽ ảnh O’ của đáy ao O.
DẠ Y
- Chúng ta tiến hành tính toán định lượng tại nhiều vị trí để tìm độ sâu nhìn thấy của đáy hồ. Từ các điểm A, B, C, D các tia sáng chiếu vào mắt người quan sát ở không khí. Do hiện tượng khúc xạ ánh sáng ở mặt phân cách
www.youtube.com/c/daykemquynhon/community PL11
Hãy đọc tình huống sau đây và trả lời câu hỏi:
Chưa bao giờ các cuộc điện thoại trong nước và quốc tế được kết nối với nhau một cách dễ dàng đến vậy. Với công nghệ cáp quang như
OF
Bài tập 2. CÁP QUANG
FI
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 7
sin i = n21 sin r
CI
D1 và được tính dựa vào công thức định luật khúc xạ ánh sáng
AL
nước-không khí, người quan sát sẽ nhìn thấy các điểm này ở các vị trí A1, B1, C1,
ƠN
hiện nay, người dùng có thể dễ dàng kết nối nhanh hơn và có cuộc hội thoại rõ ràng hơn mà
vẫn đảm bảo đàm thoại trong thời gian thực
NH
hiện.
Công nghệ cáp quang là công nghệ cáp có chứa hàng nghìn sợi quang trong lớp bảo vệ,
Y
cách nhiệt. Sợi quang là những dây nhỏ và dẻo truyền các ánh sáng nhìn thấy được và các tia hồng ngoại. Chúng có lõi ở giữa và có phần bao bọc xung quanh lõi. Để
QU
ánh sáng có thể phản xạ một cách hoàn toàn trong lõi thì chiết suất của lõi lớn hơn chiết suất của áo một chút. Lõi và áo được làm bằng thuỷ tinh hay chất dẻo (Silica), chất dẻo, kim loại, fluor, sợi quang kết tinh). Ngày nay, các loại cáp này hầu như đã
M
xóa sạch các phương pháp truyền thống của mạng, sử dụng dây kim loại. Câu 2.1. Cáp quang ứng dụng hiện tượng vật lí nào? Vẽ đường đi của tia sáng trong
KÈ
sợi quang.
DẠ Y
Câu 2.2. Hãy cho biết ứng dụng của sợi quang trong hình ảnh dưới đây?
ƠN
OF
FI
CI
AL
www.youtube.com/c/daykemquynhon/community PL12
Câu 2.3. Một sợi quang hình trụ với lõi có
chiết suất n1 = 1,5 và phần vỏ bọc ngoài có
NH
chiết suất n2 =1,41. Chùm tia tới hội tụ tại
n2 n1
mặt trước của ống tại điểm I với góc 2α. Xác định α nhỏ nhất để tia sáng trong chùm đều truyền được trong ống.
Y
Câu 2.4. Một căn phòng hầm, một xí nghiệp may mặc... đang bị thiếu ánh sáng. Hãy đèn?
QU
tìm giải pháp lấy ánh sáng mặt trời như thế nào để tiết kiệm điện năng nếu dùng bóng
Câu 2.5. Nêu những ưu nhược điểm của cáp quang so với cáp kim loại trong việc
KÈ
M
truyền thông tin?
PHIẾU TRỢ GIÚP PHIẾU HỌC TẬP SỐ 7
Hãy đọc tình huống sau đây và trả lời câu hỏi:
DẠ Y
Bài tập 2. CÁP QUANG
www.youtube.com/c/daykemquynhon/community PL13 - Cáp quang được làm bằng cách ứng
AL
dụng hiện tượng phản xạ toàn phần xảy ra liên
Một số ứng dụng của sợi quang: Tia sáng
+ Trong công nghệ truyền thông.
n1
FI
+ Trong y học,
n2
CI
tiếp bên trong sợi quang (hình vẽ)
Đường truyền tia sáng trong sợi quang
+ Dùng để trang trí...
OF
Ưu điểm cáp quang: - Trọng lượng - Kích thước
ƠN
- An toàn
- Dung lượng so bởi vì sợi quang mỏng hơn cáp đồng
Nhược điểm cáp quang: - Giòn, dễ gãy:
- Tính αmin
QU
- Sữa chữa, bảo hành
Y
- Chuyển đổi Quang – Điện:
NH
- Cáp quang thích hợp để tải thông tin dạng số
+ Áp dụng định luật khúc xạ ánh sáng tại mặt ngăn cách giữa không khí và lõi sợi
M
quang
+ Điều kiện có phản xạ toàn phần trong
DẠ Y
KÈ
sợi quang:
Hiện tượng phản xạ toàn phần xảy ra trong sợi quang
www.youtube.com/c/daykemquynhon/community PL14 PHỤ LỤC 4. HOẠT ĐỘNG 2.1; HOẠT ĐỘNG 2.2 VÀ HOẠT ĐỘNG 2.3 CỦA
AL
TIẾN TRÌNH DẠY HỌC “KHÚC XẠ ÁNH SÁNG, PHẢN XẠ TOÀN PHẦN”
Hoạt động 2.1: Khảo sát định lượng hiện tượng khúc xạ ánh sáng. Xây dựng định luật
CI
khúc xạ ánh sáng a. Mục tiêu:
- Phát biểu được định nghĩa hiện tượng khúc xạ ánh sáng
OF
- Xây dựng định luật khúc xạ ánh sáng
FI
- Thiết kế được phương án TN khảo sát hiện tượng khúc xạ ánh sáng
b. Nội dung: HS thực hiện nhiệm vụ theo nhóm hoàn thành yêu cầu dựa trên gợi ý của GV
ƠN
c. Sản phẩm: a. Hiện tượng khúc xạ ánh sáng
Khúc xạ ánh sáng là hiện tượng lệch phương (gãy) của các tia sáng khi truyền
b. Định luật khúc xạ ánh sáng
NH
xiên góc qua mặt phân cách giữa hai môi trường trong suốt khác nhau.
pháp tuyến so với tia tới.
Y
Tia khúc xạ nằm trong mặt phẵng tới (tạo bởi tia tới và pháp tuyến) và ở phía bên kia
QU
Với hai môi trường trong suốt nhất định, tỉ số giữa sin góc tới (sini) và sin góc khúc xạ (sinr) luôn luôn không đổi:
sin i = hằng số sin r
d. Tổ chức thực hiện:
M
Bước thực hiện
KÈ
Bước 1
Nội dung các bước
- GV định nghĩa hiện tượng khúc xạ ánh sáng: Khúc xạ ánh sáng là hiện tượng lệch phương của tia sáng khi
nhiệm vụ học tập
truyền xiên góc qua mặt phân cách giữa hai môi trường trong
DẠ Y
Chuyển giao
suốt khác nhau
www.youtube.com/c/daykemquynhon/community PL15
AL
- Giới thiệu các khái niệm cơ bản của hiện tượng khúc xạ ánh sáng:
I: Điểm tới N’IN: pháp tuyến với mặt phân cách tại I
FI
IR: Tia khúc xạ IS’: Tia phản xạ
OF
i: Góc tới i’: Góc phản xạ.
ƠN
r: Góc khúc xạ - GV giới thiệu cac
CI
SI: Tia tới
- GV giao nhiệm vụ: yêu cầu HS
NH
hoàn thành phiếu học tập số 1. Bước 2
- HS thực hiện nhiệm vụ theo nhóm. Trong quá trình hoạt động,
Thực hiện nhiệm
HS có thể sử dụng các phiếu trợ giúp hoặc yêu cầu sự trợ giúp
Báo cáo kết quả và thảo luận
- GV quan sát và lựa chọn hai nhóm: chính xác nhất, sai sót nhiều
Y
Bước 3
của GV nếu thấy cần thiết.
nhất, để trình bày trước lớp.
QU
vụ theo nhóm
- HS các nhóm khác thảo luận, nhận xét, bổ sung và sữa lỗi về câu trả lời của nhóm đại diện. - GV đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập của HS. Tổng
M
Bước 4
Đánh giá, chốt
DẠ Y
KÈ
kiến thức
kết nội dung kiến thức chính cần nắm: Từ kết quả TN trên, và nhiều thí nghiệm khác, đều thu được kết quả sau đây, gọi là định luật khúc xạ ánh sáng: Tia khúc xạ nằm trong mặt phẵng tới (tạo bởi tia tới và pháp tuyến) và ở phía bên kia pháp tuyến so với tia tới. Với hai môi trường trong suốt nhất định, tỉ số giữa sin góc tới (sini) và sin góc khúc xạ (sinr) luôn luôn không
www.youtube.com/c/daykemquynhon/community PL16
AL
đổi: sin i = hằng số sin r
CI
Hoạt động 2.2: Tìm hiểu về chiết suất tuyệt đối, chiết suất tỉ đối, tính thuận nghịch của sự truyền ánh sáng
FI
a. Mục tiêu:
- Tìm hiểu về chiết suất tuyệt đối, chiết suất tỉ đối, tính thuận nghịch của sự truyền ánh
OF
sáng
b. Nội dung: HS thực hiện nhiệm vụ theo nhóm hoàn thành yêu cầu dựa trên gợi ý của GV
ƠN
c. Sản phẩm: Chiết suất của môi trường a. Chiết suất tỉ đối
sin i trong hiện tượng khúc xạ được gọi là chiết suất tỉ đối n21 của sin r
NH
Tỉ số không đổi
môi trường 2 (chứa tia khúc xạ) đối với môi trường 1 (chứa tia tới):
sin i = n21 sin r
Y
Nếu n21> 1 thì r <i : Tia khúc xạ lệch lại gần pháp tuyến hơn. Ta nói môi trường 2
QU
chiết quang hơn môi trường 1.
Nếu n21< 1 thì r >i : Tia khúc xạ lệch xa pháp tuyến hơn. Ta nói môi trường 2 chiết quang kém môi trường 1.
M
b. Chiết suất tuyệt đối
Chiết suất tuyệt đối của một môi trường là chiết suất tỉ đối của môi trường đó đối với
KÈ
chân không.
Mối liên hệ giữa chiết suất tỉ đối và chiết suất tuyệt đối: n21 =
n2 . n1
DẠ Y
Công thức của định luật khúc xạ có thể viết dưới dạng đối xứng: n1sini = n2sinr. d. Tổ chức thực hiện: Hoạt động này thể hiện qua 2 giai đoạn, mỗi giai đoạn 5 bước: Giai đoạn 1:
www.youtube.com/c/daykemquynhon/community PL17 Nội dung các bước
Bước 1
- GV đặt vấn đề mới cần tìm hiểu: yêu cầu HS hoàn thành phiếu
Chuyển giao
AL
Bước thực hiện
học tập số 2.
CI
nhiệm vụ học tập
- HS thực hiện nhiệm vụ theo nhóm. Trong quá trình hoạt động,
Thực hiện nhiệm
HS có thể sử dụng các phiếu trợ giúp hoặc yêu cầu sự trợ giúp
Báo cáo kết quả và thảo luận
OF
Bước 3
của GV nếu thấy cần thiết.
- GV quan sát và lựa chọn hai nhóm: chính xác nhất, sai sót nhiều nhất, để trình bày trước lớp:
- HS các nhóm khác thảo luận, nhận xét, bổ sung và sữa lỗi về
ƠN
vụ theo nhóm
FI
Bước 2
câu trả lời của nhóm đại diện.
Đánh giá, chốt kiến thức
- GV đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập của HS và đưa ra kiến thức chính:
NH
Bước 4
Tỉ số không đổi
sin i trong hiện tượng khúc xạ được gọi là sin r
chiết suất tỉ đối n21 của môi trường 2 (chứa tia khúc xạ) đối với
QU
Y
môi trường 1 (chứa tia tới): sin i = n21 sin r
Nếu n21> 1 thì r < i: Tia khúc xạ lệch lại gần pháp tuyến hơn. Ta nói môi trường 2 chiết quang hơn môi trường 1.
M
Nếu n21< 1 thì r > i: Tia khúc xạ lệch xa pháp tuyến hơn. Ta
DẠ Y
KÈ
nói môi trường 2 chiết quang kém môi trường 1.
www.youtube.com/c/daykemquynhon/community PL18
AL
Giai đoạn 2: Nội dung các bước
Bước 1
- GV giao nhiệm vụ mới: yêu cầu HS hoàn thành phiếu học tập số 3
Chuyển giao
CI
Bước thực hiện
FI
nhiệm vụ học tập
- HS thực hiện nhiệm vụ theo nhóm. Trong quá trình hoạt động,
Thực hiện nhiệm
HS có thể sử dụng các phiếu trợ giúp hoặc yêu cầu sự trợ giúp
Báo cáo kết quả và thảo luận Bước 4 Đánh giá, chốt kiến thức
- Đại diện 1 nhóm trình bày.
- HS các nhóm khác thảo luận, nhận xét, bổ sung và sữa lỗi về
ƠN
Bước 3
của GV nếu thấy cần thiết.
câu trả lời của nhóm đại diện.
- GV đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập của HS. Tổng kết kiến thức chính:
NH
vụ theo nhóm
OF
Bước 2
Chiết suất tuyệt đối của một môi trường là chiết suất tỉ đối của môi trường đó đối với chân không.
QU
n2 . n1
Y
Mối liên hệ giữa chiết suất tỉ đối và chiết suất tuyệt đối: n21 =
Công thức của định luật khúc xạ có thể viết dưới dạng đối xứng: n1sini = n2sinr.
M
C1. Viết công thức của định luật khúc xạ với các góc nhỏ (<
DẠ Y
KÈ
10°) Ta có công thức: n1sini = n2sinr Với các góc nhỏ thì i ≈ sini và r ≈ sinr Công thức trở thành: n1.i = n2.r
www.youtube.com/c/daykemquynhon/community PL19 Nội dung các bước
AL
Bước thực hiện
C2. Áp dụng định luật khúc xạ cho trường hợp i = 0°. Kết luận.
CI
Vì n1 và n2 khác 0, khi i = 0 thì
Kết luận: Tia sáng truyền vuông góc với mặt phân cách giữa hai
OF
môi trường thì truyền thẳng,
FI
sini = 0 => sinr = 0 và r = 0
không bị gãy khúc (tức không bị khúc xạ).
C3. Hãy áp dụng công thức của định luật khúc xạ cho sự
ƠN
khúc xạ liên tiếp vào nhiều môi trường có chiết suất n1, n2,… nn và có các mặt phân cách song song với nhau. Nhận xét. Xét ánh sáng truyền lần lượt từ môi trường (1) sang (2), sang (3)
NH
… cuối cùng là n.
Với môi trường (1) và (2): n1sini1 = n2sini2 Với môi trường (2) và (3): n2sini2 = n3sini3
Y
Với môi trường (n – 1) và (n): n(n-1)sini(n-1) = nnsinin
QU
Cuối cùng ta được: n1sini1 = n2sini2 = n3sini3 = …nnsinin. Nhận xét: Có thể viết tổng quát: nsini = hằng số. Về hình thức, cách viết này giống với cách viết của các định luật bảo toàn Tia sáng bị bẻ cong khi truyền liên tiếp qua các môi trường trong
DẠ Y
KÈ
M
suốt khác nhau có chiết suất tăng dần
www.youtube.com/c/daykemquynhon/community PL20 Nội dung các bước
AL
Bước thực hiện
- GV vẽ lại đường truyền của tia sáng trong thí nghiệm khảo sát chia độ, sao ánh sáng đi theo chiều ngược lại.
CI
định luật khúc xạ ánh sáng và GV tiến hành lại TN với vòng tròn
số 4.
OF
Hoạt động 2.3: Tìm hiểu về hiện tượng phản xạ toàn phần
FI
- Yêu cầu HS quan sát TN và về nhà hoàn thành phiếu học tập
a. Mục tiêu:
- Mô tả được hiện tượng phản xạ toàn phần và nêu được điều kiện xảy ra hiện tượng này.
ƠN
b. Nội dung: HS thực hiện nhiệm vụ theo nhóm hoàn thành yêu cầu dựa trên gợi ý của GV
Hiện tượng phản xạ toàn phần a. Định nghĩa
NH
c. Sản phẩm:
Phản xạ toàn phần là hiện tượng phản xạ toàn bộ ánh sáng tới, xảy ra ở mặt phân
Y
cách giữa hai môi trường trong suốt.
QU
b. Điều kiện để có phản xạ toàn phần Ánh sáng truyền từ một môi trường tới một môi trường chiết quang kém hơn. n2 . n1
M
i igh với sinigh = d. Tổ chức thực hiện:
KÈ
Bước thực hiện Bước 1
Chuyển giao
DẠ Y
nhiệm vụ học tập
Nội dung các bước
GV yêu cầu HS hoàn thành bài toán sau: Bài toán: Chiếu một tia sáng đi từ nước có chiết suất là n = 4/3 tới mặt phân cách giữa nước và không khí. Tính góc khúc xạ trong hai trường hợp: a. Góc tới bằng 300
b. Góc tới bằng 600
HS thực hiện nhiệm vụ theo nhóm và báo cáo kết quả:
www.youtube.com/c/daykemquynhon/community PL21 Nội dung các bước Theo định luật khúc xạ ánh sáng: n1sini =n2sinr
AL
Bước thực hiện
n1 4 sini Sinr sin 300 2/3 r 41,800 n2 3
b. i=600: Sinr
n1 4 sini Sinr sin 600 1,155 . Vô lý n2 3
FI
CI
a. i=300: Sinr
GV đặt vấn đề: Tại sao ta không thể tính được góc khúc xạ ở
OF
câu b? Có phải đã không xảy ra hiện tượng khúc xạ ánh sáng ở trường hợp này. Ở tiết trước ta đã khảo sát hiện tượng khúc xạ ánh sáng khi chiếu ánh sáng từ không khí vào khối bán trụ thủy
ƠN
tinh. Khi thay đổi góc tới, ta luôn thu được tia khúc xạ. Bây giờ ta sẽ tiến hành chiếu ánh sáng từ khối bán trụ ra ngoài không khí.
Yêu cầu các nhóm làm TN và hoàn thành phiếu học tập
số 5
NH
- HS thực hiện nhiệm vụ theo nhóm hoàn thành phiếu học tập số 5. Trong quá trình hoạt động, HS có thể sử dụng các phiếu trợ
Thực hiện nhiệm vụ theo nhóm
Y
giúp hoặc yêu cầu sự trợ giúp của GV nếu thấy cần thiết. - Ghi lại kết quả bảng số liệu và kết luận trên bảng phụ (phục vụ
QU
Bước 2
báo cáo).
Dự kiến câu trả lời của HS:
M
Câu 1: Khi chiếu tia sáng tới mặt phân cách giữa hai môi
DẠ Y
KÈ
trường trong suốt thì một phần tia sáng bị hắt ngược trở lại (tuân theo định luật phản xạ ánh sáng) và một phần truyền sang môi trường kia (tuân theo định luật khúc xạ ánh sáng). Câu 2: Khi tăng dần góc tới thì góc khúc xạ cũng tăng dần, đến một giá trị nhất định thì thấy tia khúc xạ bị đột ngột đổi hướng, hắt ngược trở lại môi trường chứa tia tới (không còn tia khúc xạ).
www.youtube.com/c/daykemquynhon/community PL22 Nội dung các bước
AL
Bước thực hiện
Góc tới
Chùm tia khúc xạ
(tăng dần)
(Góc lệch, độ sáng)
CI
Câu 3: Xác định giá trị của góc giới hạn phản xạ toàn phần igh :
Chùm tia phản xạ
FI
(Độ sáng)
OF
- Lệch xa pháp tuyến so với tia
Nhỏ
tới
Có giá trị
- Gần như sát mặt phân cách
- Rất sáng
đặc biệt
ƠN
- Rất sáng
- Rất mờ
- Rất mờ
- Rất sáng
igh
lớn hơn igh
- Không còn
NH
Có giá trị
QU
Y
Khi r = 900: n1 sin igh n2 sin 90 n2 sin gh Câu 4: Khi i igh : s inr
n2 n1
n1 sin i 1 , điều này là vô lý nên không n2
có tia khúc xạ
M
- HS các nhóm khác thảo luận, nhận xét, bổ sung và sữa lỗi về
KÈ
câu trả lời của nhóm đại diện. - Các nhóm treo bảng phụ của mình lên trên bảng.
- GV yêu cầu 1, đến 2 nhóm bất kì lên trình bày ngắn gọn kết quả (có thể sử dụng kỹ thuật quân bài để tăng thêm hứng thú).
Báo cáo kết quả
- HS các nhóm khác thảo luận, nhận xét, bổ sung và sữa lỗi về
DẠ Y
Bước 3
và thảo luận
câu trả lời của nhóm đại diện. - Các nhóm đối chiếu kết quả và nhận xét, kết luận.
www.youtube.com/c/daykemquynhon/community PL23 Nội dung các bước - GV đặt tiếp câu hỏi cho các nhóm: Câu 1: Thế nào là hiện tượng phản xạ toàn phần?
AL
Bước thực hiện
CI
Câu 2: Phân biệt hiện tượng phản xạ toàn phần với hiện tượng phản xạ thông thường.
FI
Câu 3: Điều kiện để có hiện tượng phản xạ toàn phần là gì?
khác nhận xét và bổ sung.
Đánh giá, chốt kiến thức
- GV đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập của HS và tổng kết nội dung kiến thức chính:
Khi i igh , toàn bộ tia sáng tới bị phản xạ ở mặt phân cách.
ƠN
Bước 4
OF
Các nhóm tiếp tục thảo luận và cử đại diện trả lời, các nhóm
Hiện tượng đó gọi là hiện tượng phản xạ toàn phần
NH
Phản xạ toàn phần là hiện tượng phản xạ toàn bộ ánh sáng tới, xảy ra ở mặt phân cách giữa hai môi trường trong suit. Điều kiện để có phản xạ toàn phần + Ánh sáng truyền từ một môi trường tới một môi trường chiết
QU
Y
quang kém hơn.
DẠ Y
KÈ
M
+ i igh với sinigh =
n2 . n1
www.youtube.com/c/daykemquynhon/community PL24
KHÚC XẠ ÁNH SÁNG, PHẢN XẠ TOÀN PHẦN” PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1
CI
Hãy đọc tình huống sau đây và trả lời câu hỏi: Bài tập 3: KÍNH MỜ
FI
Bạn trông thấy kính mờ chưa nhỉ?
phòng ... Kính mờ có một mặt phẳng láng và một mặt nhám. Tuy ánh sáng có thể qua nó,
OF
Kính mờ hiện đang dùng thường là kính cường lực, được lắp vào cửa toi-lét, vách ngăn văn
AL
PHỤ LỤC 5. PHIẾU HỌC TẬP TRONG TIẾN TRÌNH DẠY HỌC “BÀI TẬP
ƠN
song lại không trong suốt như các loại kính thông thường mà ta biết; nó thường ngăn
không cho thấy rõ các thứ đằng sau lưng nó.
NH
Sử dụng kính mờ ta có thể lấy được ánh sáng
Kính mờ lắp trong nhà tắm
từ bên ngoài qua nó nhưng ở bên ngoài hình ảnh nhìn được bị nhòa, không có quy luật rõ ràng nào.
Y
[Bộ sách tri thức tuổi hoa niên thế kỉ XXI]
Câu 3.1. Giải thích vì sao kính mờ có tác dụng có thể lấy được ánh sáng từ bên
QU
ngoài qua nó nhưng ở bên ngoài hình ảnh nhìn được bị nhòa, không có quy luật rõ ràng nào.
Câu 3.2. Bạn Sơn mới làm nhà mới và cửa phòng tắm có lắp kính mờ để tận dụng
M
tính năng tuyệt vời của nó. Trong một lần kiểm tra tính năng của kính mờ, bạn Sơn dội nước vào cửa, làm ướt cánh cửa làm bằng kính mờ. Một bất ngờ xảy ra, bạn
KÈ
Sơn có thể thấy được tương đối rõ hình ảnh qua kính mờ nếu mắt đặt gần kính mờ. Bằng sự hiểu biết của mình, em hãy giải thích cho bạn hiểu. Câu 3.3. Từ sự cố không mong muốn xảy ra đối với bạn Sơn như câu 3.2. Em hãy
DẠ Y
đề xuất cách lắp cửa (mặt nhám nên để bên trong hay bên ngoài) sao cho phát huy hết hiệu quả của kính mờ? Câu 3.4. Trời mưa đường xá trơn trượt, quần áo ướt nhẹp đã khổ lắm rồi, nhưng với Sơn - những người thuộc hội "nhìn đời qua 2 mảnh ve chai" lại còn khổ hơn
www.youtube.com/c/daykemquynhon/community PL25 nhiều. Đang điều khiển xe mà mắt kính cứ
AL
mờ mờ, vừa tạo cảm giác khó chịu vừa gây nguy hiểm. Vậy nguyên nhân nào làm kính bớt nỗi lo này?
Hãy đọc tình huống sau đây và trả lời câu hỏi:
OF
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2
FI
CI
mờ và em có đề xuất gì để giúp bạn giảm
Bài tập 4: HIỆN TƯỢNG ẢO ẢNH QUANG HỌC
ƠN
(Ảo ảnh sa mạc) Một đoàn lữ hành rảo bước trên sa mạc nóng bỏng. Trời đã về chiều,
họ mong tới một hòn đảo khi màn đêm buông
NH
xuống. Bỗng họ thấy từ xa một vũng nước lấp loáng, trên đó in bóng những cây cọ xanh mát.
Họ vội bước tới, nhưng khi đến nơi, họ ngạc nhiên và thất vọng chỉ nhìn thấy những cây cọ
Y
trên mặt cát khô, không một giọt nước.
QU
Câu 4.1. Em hãy giải thích cho đoàn lữ hành rõ tại sao lại như vậy? Câu 4.2. Vào những ngày mùa hè nóng nực và ít gió, đi trên xe ôtô, hay xe mô tô nhìn tới phía trước đường nhựa, ở đằng xa ta thấy
M
mặt đường loang loáng như có nước nhưng
KÈ
khi tới gần thì thấy mặt đường khô ráo. Tại sao có hiện tượng như vậy? Hãy giải thích điều đó?
DẠ Y
Câu 4.3. Những người lái xe khách đường dài cho biết, hiện tượng ảo tượng (như câu 3.2) thường gặp nhiều ở đoạn đường đi qua khu vực miền Trung. Nhưng ở miền Bắc, hiện tượng này rất khó quan sát. Tại sao lại như vậy?
www.youtube.com/c/daykemquynhon/community PL26 Câu 4.4. (Ảo ảnh đại dương) Một khách du
AL
lịch có tên Colin McCallum khi lái xe dọc bờ biển Aberdeenshire ở Scotland vô tình
CI
phát hiện thấy cảnh con thuyền "bay" lơ lửng trên mặt nước. Khoảnh khắc kỳ lạ
FI
khiến Colin vội quay video và chia sẻ lên mạng xã hội.
OF
[Theo Dân Trí; Thứ năm, 04/03/2021]
DẠ Y
KÈ
M
QU
Y
NH
ƠN
Hãy giải thích nghịch lí đó như thế nào?
www.youtube.com/c/daykemquynhon/community PL27 PHỤ LỤC 6. BẢNG RUBRIC ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC VDKTKN CỦA BÀI
AL
TẬP 1 (NHỮNG NGƯỜI ĐI TẮM THIẾU KINH NGHIỆM) TRONG TIẾN
Thành tố
Mức độ biểu hiện Hành vi HV1. Giải
Giải thích
Mức 2
Mức 1
Giải thích
Chưa giải thích được vì sao đáy
THIẾU
huống
các ao hồ,
ao hồ, sông,
OF
NHỮNG Tìm
Mức 3
FI
Bài tập 1
CI
TRÌNH DẠY HỌC “KHÚC XẠ ÁNH SÁNG, PHẢN XẠ TOÀN PHẦN”
hồ, sông, của
sông, của mọi
KINH
đi tắm
sông, của mọi của mọi khu
mọi khu vực
khu vực có
khu vực có
vực có nước
có nước đối
nước đối với
ao, hồ
nước đối với
đối với mắt
với mắt người mắt người ở
..và
mắt người ở
người ở trên
ở trên cạn thì
những
trên cạn thì
cạn thì hình
hình như được như được nâng
kinh
hình như được như được
ĐI TẮM tình
NGHIỆM sông,
thích, được vì được vì sao
được vì sao
sao đáy của
đáy của các
đáy của các ao của các ao hồ,
QU
Y
nghiệm nâng lên lên cần có để tránh nguy
DẠ Y
KÈ
M
hiểm.
ƠN
hiểu
NH
NGƯỜI
nâng lên lên
nâng lên dưới
trên cạn thì hình
lên.
sự hỗ trợ của
một cách đầy người khác đủ
hoặc giải thích chưa rõ ràng.
HV2. Đánh
Đánh giá
giá, được sự
được sự nguy sự nguy hiểm được sự nguy
nguy hiểm của hiểm của độ
Đánh giá được Chưa đánh giá của độ sâu của hiểm của độ sâu
độ sâu của
sâu của nước nước khi ta
của nước khi ta
nước.
khi ta nhìn
nhìn thấy
nhìn thấy nước
thấy nước
nước không
không sâu do sự
không sâu do sâu do sự
nâng lên của
sự nâng lên
nâng lên của
hiện tượng khúc
của hiện
hiện tượng
xạ ánh sáng.
tượng khúc
khúc xạ ánh
www.youtube.com/c/daykemquynhon/community PL28 sáng sau khi có sự giúp đỡ
Đề xuất
Đề xuất
xuất khi
được khi
được nhưng
muốn xiên cá
muốn xiên cá chưa rõ khi
dưới nước thì
dưới nước thì muốn xiên cá nước thì người
phải xiên
người đánh
xuống nước
cá không xỉa
như thế nào
thẳng vào vị
xuống nước
xiên theo vị trí
để trúng con
trí con cá mà như thế nào
mà người đánh
cá.
anh ta nhìn
để trúng con
cá thấy con cá.
OF
được khi muốn xiên cá dưới đánh phải làm
thì phải xiên
thế nào hoặc nói
NH
ƠN
dưới nước
thấy mà
cá hoặc chỉ
nhằm vào
nói được một
sâu hơn.
xa hoặc sâu
Y QU M KÈ
Chưa đề xuất
FI
HV3. Đề
chỗ hơi xa và (ý xiên hơi
DẠ Y
CI
của GV.
AL
xạ ánh sáng.
hơn).
www.youtube.com/c/daykemquynhon/community PL29 PHỤ LỤC 7. BẢNG RUBRIC ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC VDKTKN CỦA BÀI
AL
TẬP 2 (CÁP QUANG) TRONG TIẾN TRÌNH DẠY HỌC “KHÚC XẠ ÁNH
Mức 3
hiểu
HV1.Giải
cáp
thích cáp
được cáp
và
quang ứng
quang ứng
các
ứng
dụng hiện
dụng hiện
dụng
của
tượng vật lí
tượng phản
nào và vẽ
xạ toàn
QUANG về quang
cáp quang.
Giải thích
đường đi của phần và vẽ
NH
Mức 1
Chưa giải
được cáp
thích được
quang ứng
cáp quang
dụng hiện
ứng dụng
tượng phản xạ
hiện tượng
toàn phần
phản xạ toàn
nhưng chưa vẽ
phần và cũng chưa vẽ được
truyền tia
truyền tia sáng
đường truyền
quang.
sáng qua
qua sợi quang
tia sáng qua
sợi quang.
hoặc giải thích
sợi quang
chưa rõ ràng
hoặc có giải
hoặc giải thích
thích và vẽ
được nhưng
nhưng không
phải có sự trợ
đúng.
Y
trong sợi
QU M KÈ
Giải thích
được đường được đường
tia sáng
DẠ Y
Mức 2
FI
Tìm
Hành vi
OF
CÁP
Thành tố
Mức độ biểu hiện
ƠN
Bài tập 2
CI
SÁNG, PHẢN XẠ TOÀN PHẦN”
HV2. ứng của
giúp của GV. Các Đánh giá
Đánh giá được Chưa đánh
dụng được ít nhất ít hơn 4 ưu cáp 4 ưu điểm
điểm việc sử
giá được ưu điểm việc sử
quang
và việc sử dụng dụng lăng kính dụng lăng
đánh
giá lăng kính
phản xạ trong
những
ưu phản xạ
kính tiềm vọng trong kính
kính phản xạ
nhược điểm trong kính
và các dụng cụ tiềm vọng và
của nó so với tiềm vọng
quang so với
các dụng cụ
www.youtube.com/c/daykemquynhon/community PL30 quang so với
trong
gương phẳng
việc cụ quang so hoặc đánh giá phẳng.
tin.
của GV.
không đúng.
Đề xuất được Chưa đề xuất
xuất những
những vật
những vật liệu những vật
vật liệu đơn
liệu đơn
đơn giản cần liệu đơn giản
giản
cần
giản cần
thiết
để
thiết để thiết cần thiết để
thiết để thiết kế, chế tạo kính thiết kế, chế kế, chế tạo
tạo
kính
kính tiềm
lăng kính phản vọng dùng
tiềm
vọng
vọng dùng
xạ toàn phần lăng kính
dùng
lăng
lăng kính
nhưng
kính
phản
phản xạ toàn đầy đủ hoặc phần.
xạ
toàn
phần.
NH
Y
tiềm vọng dùng tạo kính tiềm
ƠN
thiết kế, chế
QU M KÈ
giá nhưng
Đề xuất
phần.
DẠ Y
có sự trợ giúp
FI
Đề
hoặc có đánh
OF
HV3.
đầy đủ nhưng
CI
truyền thông với gương
AL
cáp kim loại và các dụng gương phẳng
chưa phản xạ toàn
đầy đủ nhưng phải có sự trợ giúp của GV.
www.youtube.com/c/daykemquynhon/community PL31 PHỤ LỤC 8. BẢNG RUBRIC ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC VDKTKN CỦA BÀI
AL
TẬP 3 (KÍNH MỜ) TRONG TIẾN TRÌNH DẠY HỌC “BÀI TẬP KHÚC XẠ
HV1. Giải
Giải thích
về
thích vì sao
kính mờ có
kính mờ có
một mặt
tác dụng có
không trơn
thể lấy
kính
Chưa giải thích vì sao
chiếu qua
kính mờ có
kính bị khúc
tác dụng có
láng, nó làm
xạ nhưng
thể lấy được
được ánh
cho tia sáng
chưa nói rõ
ánh sáng từ
sáng từ bên
chiếu vào
không theo
bên ngoài
ngoài qua
tán loạn ra
quy luật hoặc
qua nó
nó nhưng ở
một cách vô
giải thích
nhưng ở bên
bên ngoài
quy luật.
chưa rõ ràng
ngoài hình
Cho nên khi
phải có sự trợ
ảnh nhìn
nhìn qua
giúp của GV.
được bị
Y
QU
nhìn được bị nhòa.
M
Giải thích
Mức 1
được tia sáng
hình ảnh
KÈ
Mức 2
FI
Tìm hiểu mờ
DẠ Y
Mức 3
OF
MỜ
Mức độ biểu hiện Hành vi
ƠN
KÍNH
Thành tố
NH
Bài tập 3
CI
ÁNH SÁNG, PHẢN XẠ TOÀN PHẦN”
tấm kính mờ
nhòa hoặc
không thấy
có giải thích
rõ đồ vật.
nhưng không đúng.
HV2. Đánh Giải giá,
thích
Giải
thích Chưa
giải
giải được vì sao
được khi dội thích được vì
thích vấn đề khi dội nước
nước vào mặt sao khi dội
thực
mặt
nhám của kính nước vào mặt
của
mờ thì
tiễn vào
mới: vì sao nhám
ánh nhám
của
khi dội nước kính mờ thì
sáng khúc xạ kính mờ ta
vào
mặt ánh
qua tấm kính thấy
nhám
của khúc xạ qua
sáng
được
có tính quy hình ảnh có
www.youtube.com/c/daykemquynhon/community PL32 luật
ta lại thấy tính quy luật
chưa giải thích hơn hoặc có
được
nguyên nhân giải
ảnh có tính thấy
được
thích
vì sao hoặc nhưng không
CI
hình hơn nên ta
nhưng tính quy luật
AL
kính mờ thì tấm kính có
quy
luật hình ảnh có
giải
thích đúng.
hơn.
tính quy luật
được
hơn.
có sự trợ giúp
FI
nhưng
HV3. xuất
Đề
Đề xuất
cách được cách lắp
toi-let sao lắp kính mờ,
cách lắp cửa
được cách
toa lét có lắp
lắp cửa toa
kính mờ, bao
lét có lắp
giờ mặt bóng
kính mờ mặt
huy
hết bóng láng
hiệu
quả cũng quay ra
ra ngoài, mặt
cũng quay ra
của
kính ngoài, mặt thô
thô ráp quay
ngoài, mặt
ráp quay vào
vào trong.
thô ráp quay
trong.
nhưng phải có vào trong
Y
NH
phát bao giờ mặt
QU M KÈ
Chưa đề xuất
cho
mờ.
DẠ Y
Đề xuất được
ƠN
lắp đặt cửa cửa toa lét có
OF
của GV.
láng cũng quay bóng láng
sự trợ giúp của hoặc đề xuất GV.
không đúng.
www.youtube.com/c/daykemquynhon/community PL33 PHỤ LỤC 9. BẢNG RUBRIC ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC VDKTKN CỦA BÀI
AL
TẬP 4 (HIỆN TƯỢNG ẢO ẢNH QUANG HỌC) TRONG TIẾN TRÌNH DẠY HỌC “BÀI TẬP KHÚC XẠ ÁNH SÁNG, PHẢN XẠ TOÀN PHẦN”
Mức 2
TƯỢNG hiện tượng thích được được
nguyên được
quang học ảo ảnh sa
QUANG (ảo ảnh sa mạc. HỌC
thích Chưa
giải
một thích
được
ảnh hiện tượng nhân gây ra phần nguyên nguyên nhân hiện tượng ảo nhân gây ra gây ra hiện ảnh sa mạc là hiện tượng ảo tượng ảo ảnh
mạc và ảo
do sự chênh ảnh sa mạc sa mạc hoặc
ảnh
lệch nhiệt độ hoặc
đại
dương)
của
ƠN
ẢNH
ảo
Mức 1
OF
thích Giải
ẢO
hiểu HV1. Giải
Mức 3 Giải
HIỆN
Tìm
Hành vi
CI
Thành tố
FI
Bài tập 4
Mức độ biểu hiện
các
NH
không
giải giải
lớp thích
thích
chưa nhưng không
khí, đầy đủ, rõ đúng.
càng lên cao ràng hoặc có thì chiết suất sự trợ giúp
DẠ Y
KÈ
M
QU
Y
càng lớn. Hiện của GV. tượng xảy ra do khúc xạ và phản xạ toàn phần.
HV1. Giải
Giải
Giải
thích Chưa
giải
thích mặt
được nguyên được
một thích
được
đường
nhân gây ra phần nguyên nguyên nhân
loang
hiện tượng là nhân gây ra gây ra hiện
loáng như
do sự chênh hiện
tượng tượng
hoặc
có
nước
lệch nhiệt độ hoặc
giải giải
thích
vào những
của các lớp thích
ngày mùa
không
hè
càng lên cao ràng hoặc có
nóng
thích
chưa nhưng không
khí, đầy đủ, rõ đúng.
www.youtube.com/c/daykemquynhon/community PL34 thì chiết suất sự trợ giúp
gió khi đi
càng lớn. Hiện của GV.
trên
xe
tượng xảy ra
nhìn từ xa.
do khúc xạ và
CI
AL
nực và ít
phản xạ toàn
HV1.
Giải thích được Giải
Giải thích
nguyên
nhân được
vì sao hiện
gây
hiện phần nguyên nguyên nhân
tượng mặt
tượng
đường
xảy ra ở miền hiện
loang
Trung vì những hoặc
loáng như
ngày hè thường thích
có
ít gió, còn ở đầy đủ, rõ đúng.
thích
OF
giải giải
thích
ƠN
hoặc
chưa nhưng không
ở
tuy nắng nóng của GV. nhưng
qua
khu
thường hay có
vực miền
gió nhẹ làm cho
Trung.
các lớp không
Y
đường đi
lại
khí luôn bị xáo trộn không hình thành một cách rõ rệt các lớp không khí có chiết suất tăng
cao.
được
tượng tượng
miền Bắc, vào ràng hoặc có
dần
giải
thường nhân gây ra gây ra hiện
những ngày hè sự trợ giúp
đoạn
Chưa
một thích
gặp nhiều
QU M KÈ
ra
NH
nước
thường
DẠ Y
FI
phần.
theo
độ
www.youtube.com/c/daykemquynhon/community PL35 Chưa giải
được nguyên
được một
thích được
vì sao hiện
nhân của hiện
phần nguyên
nguyên nhân
tượng
tượng này là
nhân gây ra
gây ra hiện
cảnh con
do
hiện tượng
tượng hoặc
thuyền
không khí lạnh
hoặc giải
nằm sát mặt
thích chưa
nhưng không
lửng trên
nước,
đầy đủ, rõ
đúng.
mặt nước
khi
(ảo
không khí bên
"bay"
lơ
ảnh
có
lớp
trong các
lớp
đại
trên
dương)
nóng hơn do
thì
được mặt trời
NH
sưởi ấm nên
chiết suất nhỏ hơn.
Hiện
KÈ
M
QU
Y
tượng xảy ra
DẠ Y
ràng hoặc có sự trợ giúp của GV.
ƠN
nó
do khúc xạ và phản xạ toàn phần.
AL
Giải thích
CI
Giải thích
thích
giải thích
FI
Giải
OF
HV1.
www.youtube.com/c/daykemquynhon/community PL36
DẠY HỌC BÀI TẬP 6 (KIM CƯƠNG)
kim
cương
Giải
Giải thích
thích tại sao
được sự lấp
được một
kim cương
lánh kim
trong hai ý: sự
lấp lánh kim
sáng
lóng
cương do
lấp lánh kim
cương và vì
lánh và tại
chiết suất
cương và vì
sao người ta
sao người ta
của kim
sao người ta
tạo ra nhiều
tạo ra nhiều
cương lớn,
tạo ra nhiều
mặt cho kim
mặt
cho
hiện tượng
mặt cho kim
cương hoặc
viên
kim
phản xạ toàn
cương hoặc
giải thích
HV1.
Giải thích chỉ
Y
bên trong vật. cả hai ý với sự
Đánh Đánh
KÈ
M
QU
HV2.
Chưa giải
thích được sự
phần liên tiếp giải thích được nhưng không
NH
cương.
DẠ Y
Mức 1
CI
CƯƠNG về
Mức 2
FI
Tìm hiểu
Mức 3
OF
KIM
tố
Mức độ biểu hiện Hành vi
ƠN
Thành
Bài tập 6
AL
PHỤ LỤC 10. BẢNG RUBRIC ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC VDKTKN TRONG
đúng.
trợ giúp của GV. giá
Đánh giá giá trị Chỉ đánh giá
giá được chất được giá trị
của kim cương
lượng
chỉ được theo 2 trong bốn tiêu
của của
kim
được một
một viên kim cương được
đến 3 trong 4
chí hoặc có
cương
tiêu chí hoặc
đánh giá
thế nào.
như định theo 4 chữ C: trọng
đánh giá đầy đủ nhưng không
lượng
cả 4 nhưng có
(Carat), tinh
độ khiết
(Clarity), màu
sắc
(Colour) và độ sáng (Cut
sự trợ giúp của GV.
đúng.
www.youtube.com/c/daykemquynhon/community PL37 - số lượng và mặt
AL
cách thức cắt kim
HV2.
Đánh
Đánh giá về
được
vấn
khai thác mỏ mỏ khoáng sản hai tác động
khai
khi thác
khoáng sản sẽ sẽ có nhiều tác hoặc có đánh có nhiều tác động động
nói riêng và
trường
khai
nhất
môi giá những tác
môi trường
nhưng động nhưng
(ít chưa đầy đủ chỉ không chính
ƠN
kim cương
thác
việc việc khai thác được một đến
FI
nhiễm
ô
Đánh giá được Chỉ đánh giá
OF
đề
giá
CI
cương).
5
tác 3 đến 4 tác động xác.
động)
bao đến môi trường
nói chung.
gồm xói mòn, hoặc đánh giá
NH
khoáng sản
sụt đất, mất tương đối đầy đa dạng sinh đủ nhưng có sự
DẠ Y
KÈ
M
QU
Y
học, ô nhiễm trợ đất,
nước GV.
ngầm và nước mặt do hóa chất từ chế biến quặng… ảnh
hưởng
đến sức khỏe người người.
con
giúp
của
www.youtube.com/c/daykemquynhon/community PL38
DẠY HỌC BÀI TẬP 7 (KÍNH TIỀM VỌNG)
7
Mức độ biểu hiện
Thành tố
Hành vi
Giải
Mức 1
thích
Giải thích
tiềm kính tiềm thích, Kính được kính tiềm
được kính
thích được
vọng vọng
về tiềm
vọng vọng sử dụng
tiềm vọng sử
nguyên tắc
cấutạo,
hoạt
động lăng kính hoạt
dụng lăng
hoạt động kính
nguyên
dựa vào hiện động dựa vào
kính hoạt
tiềm vọng và
động dựa vào
chưa vẽ được
hiện tượng
đường truyền
phản xạ toàn
tia sáng qua
tắc
hoạt tượng vật lí hiện
tượng
và nào và vẽ phản xạ toàn
cách
chế được đường phần của lăng
tiềm vọng sáng đơn giản.
kính
tia kính qua 2 lần qua từ vật đến mắt
NH
kính truyền
ƠN
động tạo
tiềm người quan sát
vọng.
và
vẽ
được
KÈ
M
QU
Y
đường truyền
DẠ Y
Chưa giải
FI
HV1.Giải
Mức 2
OF
Kính Tìm hiểu
Mức 3
CI
Bài tập
AL
PHỤ LỤC 11. BẢNG RUBRIC ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC VDKTKN TRONG
phần của lăng kính tiềm vọng kính nhưng
hoặc có giải
không vẽ
thích và vẽ
được đường
nhưng không
truyền tia
đúng.
tia sáng qua
sáng qua kính
kính
tiềm vọng
tiềm
vọng.
hoặc giải thích chưa rõ ràng.
HV2. Đánh
Đánh giá được
Đánh giá được Chưa đánh giá
giá, được ưu ít nhất 4 ưu
ít hơn 4 ưu
được ưu điểm
điểm việc sử điểm việc sử
điểm việc sử
việc sử dụng
dụng lăng
dụng lăng kính dụng lăng kính lăng kính phản
kính phản xạ phản xạ trong
phản xạ trong
xạ trong kính
trong kính
kính tiềm vọng kính tiềm vọng tiềm vọng và
tiềm vọng
và các dụng cụ
và các dụng quang so với
và các dụng cụ các dụng cụ quang so với
quang so với
www.youtube.com/c/daykemquynhon/community PL39 gương phẳng
gương phẳng
với gương
hoặc đánh giá
hoặc có đánh
phẳng.
đầy đủ nhưng
giá nhưng
có sự trợ giúp
không đúng.
CI
của GV. Đề xuất những
Đề xuất được Chưa đề xuất
xuất những
vật liệu đơn
những vật liệu những vật liệu
vật
liệu
giản cần thiết
đơn giản cần đơn giản cần
đơn
giản
để thiết kế, chế thiết để thiết thiết để thiết kế,
thiết
kế,
vọng dùng lăng kính tiềm vọng tiềm vọng dùng
chế
tạo
kính phản xạ
dùng lăng kính lăng kính phản
toàn phần.
phản xạ toàn xạ toàn phần.
kính
phản
xạ
Y QU
kế,
phần
NH
lăng
toàn phần.
M
OF
tạo kính tiềm
ƠN
cần thiết để
vọng dùng
KÈ
FI
HV3. Đề
kính tiềm
DẠ Y
AL
cụ quang so gương phẳng.
chế
tạo chế tạo kính
nhưng
chưa đầy đủ hoặc đầy đủ nhưng phải có sự trợ giúp của GV.
www.youtube.com/c/daykemquynhon/community PL40
Các nhóm thảo luận tình huống 1
DẠ Y
KÈ
M
QU
Y
NH
HS đại diện nhóm lên trình bày tình huống 1
ƠN
OF
FI
CI
AL
PHỤ LỤC 12. MỘT SỐ HÌNH ẢNH THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM
Phiếu trả lời tình huống 1 của nhóm 3
DẠ Y
KÈ
M
QU
Y
NH
ƠN
OF
FI
CI
AL
www.youtube.com/c/daykemquynhon/community
DẠ Y
KÈ M
QU
Y
NH ƠN
OF FI
CI
AL
www.youtube.com/c/daykemquynhon/community
DẠ Y
KÈ M
QU
Y
NH ƠN
OF FI
CI
AL
www.youtube.com/c/daykemquynhon/community
DẠ Y
KÈ M
QU
Y
NH ƠN
OF FI
CI
AL
www.youtube.com/c/daykemquynhon/community
DẠ Y
KÈ M
QU
Y
NH ƠN
OF FI
CI
AL
www.youtube.com/c/daykemquynhon/community
DẠ Y
KÈ M
QU
Y
NH ƠN
OF FI
CI
AL
www.youtube.com/c/daykemquynhon/community
DẠ Y
KÈ M
QU
Y
NH ƠN
OF FI
CI
AL
www.youtube.com/c/daykemquynhon/community
DẠ Y
KÈ M
QU
Y
NH ƠN
OF FI
CI
AL
www.youtube.com/c/daykemquynhon/community
DẠ Y
KÈ M
QU
Y
NH ƠN
OF FI
CI
AL
www.youtube.com/c/daykemquynhon/community
DẠ Y
KÈ M
QU
Y
NH ƠN
OF FI
CI
AL
www.youtube.com/c/daykemquynhon/community
DẠ Y
KÈ M
QU
Y
NH ƠN
OF FI
CI
AL
www.youtube.com/c/daykemquynhon/community
DẠ Y
KÈ M
QU
Y
NH ƠN
OF FI
CI
AL
www.youtube.com/c/daykemquynhon/community
DẠ Y
KÈ M
QU
Y
NH ƠN
OF FI
CI
AL
www.youtube.com/c/daykemquynhon/community
DẠ
Y
KÈ
M
QU Y
NH
ƠN
OF
FI C
IA L
www.youtube.com/c/daykemquynhon/community
DẠ
Y
KÈ
M
QU Y
NH
ƠN
OF
FI C
IA L
www.youtube.com/c/daykemquynhon/community