1 minute read

5.7.2. Xác định một số nguyên tố

DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL Trong 100 g dung dịch H2SO4 96% có chứa 96 g H2SO4 Trong x g dung dịch H2SO4 96% có chứa 25 g H2SO4 Hay x = 25×100 96

=26g Vì trọng lượng của H2SO4 96% là 1,84 g/cm3 nên thể tích H2SO4 96% cần phải lấy là: V=

Advertisement

26 1,84

=14ml Vậy, để điều chế 5 lít dung dịch acid sulfuric 0,1 N cần phải lấy 14 ml dung dịch H2SO4 96% (có tỷ trọng bằng 1,84 g/cm3) pha loãng bằng nước (rót acid vào nước) đến thể tích 5 lít. Sau đó xác định nồng độ chính xác của H2SO4 0,1 N bằng một dung dịch chuẩn base. - Nếu acid hoặc base là những chất rắn (không tinh khiết) thì có thể tính toán lượng cân cần thiết để hòa tan vào nước được một dung dịch có nồng độ gần đúng rồi đem tiến hành chuẩn độ bằng dung dịch chuẩn base hay acid khác.

5.7.2. Xác định một số nguyên tố

Vài nguyên tố như C, N, S, Cl, Br, F,… được định lượng bằng phương pháp trung hòa. Tùy trường hợp, những nguyên tố này được chuyển thành acid hay base vô cơ để được chuẩn độ.

5.7.2.1. Nitrogen

Nitrogen thường có trong acid amin, protein, thuốc nhuộm,… Phương pháp chung để xác định nitrogen hữu cơ là phương pháp Kjeldahl. Nguyên tắc: Mẫu thử được phân hủy bằng H2SO4 đậm đặc, nóng. Nitơ phân hủy thành ion ammonium. Dung dịch chứa ion này được làm lạnh, pha loãng, đem chưng cất trong dung dịch NaOH. Amoniac giải phóng ra được hấp thụ vào dung dịch chứa acid, xác định lượng acid dư bằng phương pháp chuẩn độ trung hòa.

Ví dụ 5.6

0,7121 g bột mì được xác định bằng phương pháp Kjeldahl. Lượng NH3 tạo thành được phản ứng hoàn toàn với 25,00 ml HCl 0,04977M. Lượng HCl dư trong dung dịch được chuẩn độ với NaOH 0,04012M thì hết 3,97 ml. Tính % protein trong bột mì. Biết % protein = %N  5,7

This article is from: