www.youtube.com/c/daykemquynhon/community
Sử dụng khi dụng cụ TN không trang bị đầy đủ hay việc TN gặp khó khăn
AL
hoặc việc tiến hành TN là không cần thiết thì GV có thể dùng cách này để mô phỏng một kiến thức nào đó cần truyền tải cho người học sẽ có tính trực quan
CI
cao. Với các video clip, HS theo dõi được diễn biến của hiện tượng xảy ra, nhờ đó có thể nhận biết được các dấu hiệu cơ bản, liên tưởng nhanh đến các kiến
FI
thức vật lí liên quan
Ví dụ : Cho HS quan sát đoạn video clip về TN mô phỏng nguyên lí I. Yêu nhận công, nhận nhiệt thì nội năng của hệ tăng?
OF
cầu HS dùng kiến thức về sự chuyển hóa năng lượng để giải thích tại sao khi hệ Nhận xét: Qua đoạn video clip về TN mô phỏng nguyên lí I giúp HS hiểu
ƠN
rõ hơn bản chất của nguyên lí I, từ đó HS sẽ giải thích được các câu hỏi mà GV đặt ra.
1.2.3. Vai trò của BTĐT đối với việc phát triển NLVDKTVTT cho HS
NH
Bản chất của quá trình học Vật lí là nghiên cứu các sự vật, hiện tượng xảy ra trong tự nhiên. Tìm ra quy luật của sự tồn tại và vận động của chúng trong tự nhiên để tác động vào các sự vật, hiện tượng đó theo ý muốn của con người. Các
Y
lý thuyết, các đối tượng nghiên cứu được trình bày ở THPT có dạng tổng quát và
QU
còn mang đậm tính lí tưởng hoá, đã tách khỏi các mối quan hệ ràng buộc, qui định lẫn nhau. Chính vì vậy, từ việc học lí thuyết đến việc vận dụng để giải quyết các nhiệm vụ đặt ra là cả một vấn đề nan giải đối với người học vật lí. Và đó cũng chính là điều mà nhiều GV vật lí còn đang trăn trở. Để làm được điều
M
đó, đòi hỏi HS phải có tư duy lôgic, khả năng phán đoán, kĩ năng vận dụng
KÈ
những kiến thức, đặt biệt là phải nắm vững bản chất vật lí của các vấn đề đã học. Do đó, GV thường cho HS giải các BTĐT trước rồi sau đó mới đến các bài tập tính toán. Vì vậy, BTĐT là bước khởi đầu, cánh cổng mở ra cho HS tiếp cận
DẠ Y
ngôi nhà vật lí. Sử dụng BTĐT là khâu đầu tiên và quan trọng trong QTDH Vật lí ở trường phổ thông. Nội dung của các BTĐT phần lớn gần với đời sống xã hội nên làm tăng
thêm ở HS hứng thú với môn học, tạo điều kiện phát triển óc quan sát của HS.
22