7 minute read

Bảng 3. Quy trình vận dụng website học trực tuyến

B4. Thiết kế kịch bản bài giảng trực tuyến đa phương tiện (cũng sử dụng trong dạy học giáp mặt) B4. Viết hướng dẫn tự học bằng bài giảng đa phương tiện trên website

Bảng 3. Quy trình vận dụng website học trực tuyến 3.2.2.1. Quy trình xây dựng kịch bản bài giảng trực tuyến đa phương tiện trên E - learning a. Xác định mục tiêu, kĩ năng, phẩm chất cơ bản cần đạt của bài học Giáo viên phải nghiên cứu kỹ SGK và tài liệu sau đó xác định được đâu là nội dung trọng tâm, từ đó lên kế hoạch trình bày rõ ràng nội dung trong khóa học. Tìm hiểu nội dung của mỗi mục trong bài và cái đích cần đạt tới của mỗi mục. Trên cơ sở đó xác định mục đích cần đạt tới của cả bài về bồi dưỡng phẩm chất và phát triển năng lực. Đó chính là mục tiêu của bài dạy. Khi xác định mục tiêu cần quan tâm ba thành phần: + Nêu rõ hành động mà HS cần phải thực hiện, đây là cái đích HS phải đạt tới. + Xác định điều kiện HS cần có để thực hiện các hoạt động học tập. + Xây dựng tiêu chí đánh giá mức độ đạt mục tiêu của HS. Việc xác định mục tiêu bài học làm cơ sở cho việc phân tích nội dung DH. Những nội dung đưa vào bài giảng được chọn lọc từ khối lượng các tài liệu (thiết kế, tài liệu vận hành, tài liệu sáng tạo, …), được sắp xếp một cách lôgíc, khoa học, đảm bảo tính sư phạm và thực tiễn cao. Ví dụ: Khi dạy học tác phẩm “Vợ nhặt” của Kim Lân, GV cần xác định được mục tiêu bài học: MỤC TIÊU BÀI HỌC: - Bồi dưỡng phẩm chất: + Lòng nhân ái yêu thương con người. + Trân trọng, cảm thông với những kiếp người rẻ mạt, đói rách nhưng nhân hậu, bao dung, khao khát được hạnh phúc, có mái ấm gia đình. + Có cái nhìn đa diện, sâu sắc về con người và cuộc sống. =>Năng lực hướng tới: Giải quyết vấn đề, hợp tác, sáng tạo, tự quản bản thân, giao tiếp. - Phát triển năng lực (NL): + NL chung: Tự học, giao tiếp, - Phân tích được các chi tiết tiêu biểu, đề tài, câu chuyện, nhân vật và mối quan hệ của chúng trong tính chỉnh thể của tác phẩm; nhận xét được những chi tiết quan trong việc thể hiện nội dung văn bản. - Phân tích và đánh giá được chủ đề, tư tưởng thông điệp mà văn bản muốn gửi đến người đọc thông qua hình thức nghệ thuật của văn bản; phân biệt được chủ đề chính, chủ đề phụ trong văn bản. - Phân tích và đánh giá được tình cảm, cảm xúc, cảm hứng chủ đạo của t/g; phát hiện được giá trị văn hóa và triết lí nhân sinh từ văn bản. - Nhận biết và phân tích được một số đặc điểm cơ bản của ngôn ngữ văn học. Phân tích được tính đa nghĩa của ngôn từ trong tác phẩm văn học. - Nhận biết và phân tích được một số yếu tố của truyện ngắn hiện đại.

Advertisement

hợp tác, giải quyết vấn đề, sáng tạo, tự quản bản thân. + Năng lực môn học: NL ngôn ngữ và văn học: Phát triển kĩ năng đọc hiểu văn bản NL THTT: Tìm hiểu tài liệu, dựng video thuyết minh, sơ đồ tư duy, tạo lập văn bản

- So sánh hai văn bản văn học viết cùng đề tài ở hai giai đoạn khác nhau; liên tưởng mở rộng để hiểu sâu hơn về vấn đề được đọc. - Vận dụng được kinh nghiệm đọc, trải nghiệm về cuộc sống và hiểu biết về lịch sử văn học Việt Nam để nhận xét, đánh giá văn bản văn học. - Phân tích được ý nghĩa hay tác động của văn bản văn học trong việc làm thay đổi suy nghĩ, tình cảm, cách nhìn và cách thưởng thức, đánh giá của cá nhân đối với văn học và cuộc sống. TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ - HS tóm tắt được văn bản. - HS phát biểu được đặc điểm của nhân vật, phân tích và đánh giá được nhân vật (Nhân vật Tràng, Thị, bà cụ Tứ, người dân xóm ngụ cư..). - HS chỉ ra các yếu tố: Người kể chuyện, điểm nhìn trần thuật, không gian và thời gian, tình huống truyện, các chi tiết nghệ thuật đặc sắc và phân tích, đánh giá được giá trị của các yếu tố này. - HS so sánh được với các truyện ngắn viết về hiện thực đời sống xã hội trước và sau c/m tháng 8.1945. - HS phân tích và đánh giá được chủ đề của truyện “Vợ nhặt”, nêu được thông điệp của văn bản với bản thân (Gợi ý: Sống yêu thương nhân ái, biết vượt lên h/c hướng tới hạnh phúc và mái ấm gia đình; Tin tưởng, trân trọng giá trị c/sống, tin vào con người; Có cái nhìn đa diện và sâu sắc về con người, cuộc sống.

PHƯƠNG PHÁP, PHƯƠNG TIỆN CHỦ YẾU - Hướng dẫn tự học trực tuyến, giảng bài trực tuyến kết hợp đối mặt kiểm tra kết quả của THTT - Gợi mở, tái tạo, nêu và giải quyết vấn đề, trò chơi, làm việc nhóm... - SGK, SGV, phiếu học tập... - Hình ảnh, video, sơ đồ - Giáo án, máy tính...

b. Phân tích cấu trúc nội dung dạy học Văn bản văn chương ở CT Ngữ văn 12 là bộ phận văn học quan trọng đánh dấu quá trình phát triển của nền văn học cách mạng và xu thế hiện đại hóa trong văn học sau chiến tranh, đồng thời là nội dung chủ yếu liên quan đến việc kiểm tra đánh giá HS cuối cấp học. Tổng số văn bản đọc hiểu là 32, trong đó có 16 VBVC của Văn học Việt Nam. Dạy chính là 13 văn bản tương đương với 36 tiết. Trong sáng kiến này, chỉ đề cập đến phần VBVC của Văn học Việt Nam. Tuy nhiên, khi khảo sát ý kiến HS (180 HS): có 86.8% ý kiến HS trả lời 21

gặp những khó khăn khi học các tác phẩm này vì: nội dung kiến thức nhiều, khó, thiếu tư liệu, hạn chế thời gian; Áp dụng mô hình học tập kết hợp cho phần nội dung này sẽ giúp người học khắc phục những khó khăn hiện tại và tạo cơ hội phát triển các kĩ năng, năng lực chuyên biệt của môn học. c. Xây dựng hệ thống các phương tiện dạy học kỹ thuật số Các bước thực hiện: - Sưu tầm tranh ảnh, sơ đồ, video... liên quan đến bài học. Ở đây chúng tôi tìm kiếm bằng trình duyệt MozillaFirefox trên trang tìm kiếm http://google.com.vn, hoặc được xây dựng mới bằng đồ hoạ, bằng ảnh quét, ảnh chụp, quay video, bằng các phần mềm đồ hoạ chuyên dụng như Macromedia Flash, Photoshop, các phần mềm cắt ghép nhạc, chỉnh sửa video... - Chọn lọc các phương tiện DH kỹ thuật số phù hợp cho từng bài học để tạo bài học đa phương tiện và tổ chức theo bài để tạo nguồn tư liệu trong website học trực tuyến, các phần mềm dạy học có sẵn cần dùng đến trong bài học để đặt liên kết. Xử lý các tư liệu để nâng cao chất lượng về hình ảnh, âm thanh. Khi sử dụng tư liệu cần phải đảm bảo các yêu cầu về mặt nội dung, phương pháp, thẩm mỹ và ý đồ sư phạm. có nhiều công cụ, chẳng hạn Avina, Adobe Presenter, Lecture Marker, iSpring,…tuy nhiên một phần mềm được nhiều GV sử dụng đó là Avina vì nó có khả năng tích hợp nhiều tính năng, đa phương tiện và trên hết có thể đồng bộ với Powerpoint nên nó tạo ra tính thân thiện và gần gũi đối với GV. - Chuẩn bị đồ dùng, các PTDH kỹ thuật số. Tiến hành sắp xếp tổ chức lại thành thư viện tư liệu, tạo điều kiện tìm kiếm thông tin nhanh chóng và giữ được các liên kết trong bài giảng đến các tập tin âm thanh, video clip khi sao chép bài giảng từ ổ đĩa nay sang ổ đĩa khác, từ máy này sang máy khác [16]. Bảng tổng kết hệ thống PTDH kĩ thuật số đã xây dựng trong dạy VBVC ở chương trình Ngữ văn 12.

Chương ẢNH TĨNH

Sử dụng Tham khảo ẢNH ĐỘNG, PHIM

Sử dụng Tham khảo

I. Tây tiến (Quang Dũng) 17 16 5 3

II. Việt Bắc (Tố Hữu) 15 20 3 1 III. Đất nước (Nguyễn Khoa Điềm) 15 10 3 2

IV. Sóng (Xuân Quỳnh) 26 15 8 4 V. Rừng Xà Nu (Nguyễn Trung Thành) 15 12 5 3

This article is from: